Professional Documents
Culture Documents
THUYẾT MINH (Đã sửa chữa)
THUYẾT MINH (Đã sửa chữa)
THUYẾT MINH (Đã sửa chữa)
Lập trình điều khiển và giám sát hệ thống bằng PLC S7-200 Siemens thông qua
giao diện WinCC.
1.3 Phương pháp nghiên cứu
1.3.1 Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Vận dụng các kiến thức đã được học và những thông tin tìm hiểu thêm từ các
nguồn tài liệu để tổng hợp và chọn lọc kiến thức cho quá trình nghiên cứu hệ thống
phân loại sản phẩm. Khối lượng kiến thức cần tổng hợp bao gồm:
- Nghiên cứu, tìm hiểu hệ thống cung cấp phôi cho dây chuyền sản xuất, hệ thống
băng tải, băng chuyền.
- Nghiên cứu tài liệu về PLC S7-200 và WinCC.
- Nghiên cứu các đề tài, các mô hình, hệ thống thực tế, các thiết bị có sẵn để chọn
phương pháp phù hợp phát triển đề tài.
1.3.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Trong quá trình thực hiện đồ án, tích cực tìm hiểu và quan sát các hệ thống tự
động hóa trong doanh nghiệp, nhà máy giúp quá trình thi công mô hình tối ưu về
cả thời gian và kinh tế.
1.4 Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
Việc nghiên cứu hệ thống phân loại sản phẩm có tính bao quát và bao gồm nhiều
lĩnh vực. Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu và kiến thức tích lũy còn hạn chế nên
mô hình đồ án chỉ giới hạn ở những phạm vi sau:
- Mô hình được chế tạo từ những chi tiết đơn giản, dễ làm nhưng có độ chính xác
chưa cao và chủ yếu phục vụ cho mục đích học tập và nghiên cứu.
- Do còn hạn chế về mặt kinh tế nên các thiết bị như cảm biến tiệm cận, cảm biến
màu sắc chưa đạt chuẩn công nghiệp, chỉ hoạt động tốt nhất trong điều kiện môi
trường ổn định, ít chịu tác động của các yếu tố gây nhiễu.
- Hệ thống được giám sát trên giao diện WinCC cho phép cảnh báo khi xảy ra hiện
tượng phôi lỗi nhiều hơn dự tính, hiển thị số phôi đã phân loại và xuất dữ liệu ra
bảng thông số trên phần mềm Microsoft Excel.
- Cơ cấu cấp phôi bằng bàn xoay và băng tải chạy liên tục khi nhấn nút Start và
dừng ngay khi nhấn Stop. Do đó, phôi chưa được phân loại vẫn còn lưu lại trên
băng tải.
3
- Băng tải được thiết kế đơn giản, chỉ đáp ứng được nhu cầu vận chuyển phôi có
trọng lượng dưới 500 gram. Các công thức tính toán và thông số kĩ thuật đưa ra
còn nhiều hạn chế.
- Hệ thống điều khiển bởi PLC S7-200 kết hợp Arduino.
- Phôi: vật liệu (gỗ), số lượng (6 cái), 2 phôi cao xanh - nâu ( chiều cao h = 8cm,
đường kính d = 4,8cm), 2 phôi trung bình xanh - nâu ( h = 6cm, d = 4,8cm), 2 phôi
thấp xanh - nâu ( h = 4cm, d = 4,8cm).
4
BX C4 C1
X1
C2
X2
C3 X3
BT
bình có màu xanh lam. Phôi có màu xanh lam và chiều cao thấp nhất sẽ không tác
động được xy lanh đẩy và di chuyển về cuối băng chuyển và rơi vào thùng chứa
phôi thấp.
2.1.2 Quy trình công nghệ của hệ thống
Cấp phôi vào băng chuyền qua bàn xoay phôi.
Phôi đi qua hệ thống cảm biến đặt trên băng chuyền.
Xy lanh X1 sẽ đẩy phôi không màu xuống thùng chứa phôi không màu.
Xy lanh X2 sẽ đẩy phôi cao có màu vào thùng chứa tương ứng.
Xy lanh X3 sẽ đẩy phôi trung bình có màu vào thùng chứa tương ứng.
Phôi có chiều cao thấp có màu sẽ đi vào thùng chứa phôi thấp ở cuối băng chuyền.
2.2 HỆ THỐNG MÔ HÌNH CƠ KHÍ
2.2.1 Băng tải
a. Khái niêm
̣
Băng tải là thiế t bi ̣chuyên du ̣ng đươ ̣c dùng trong công nghiê ̣p đươ ̣c cấ u ta ̣o từ hê ̣
thố ng máy hoă ̣c cơ có khả năng di chuyể n mô ̣t vâ ̣t nă ̣ng có khố i lươ ̣ng lớn vâ ̣n từ
điể m này sang điể m khác cách nhau mô ̣t khoảng cách nào đó hoă ̣c vâ ̣n chuyể n
theo phương nghiêng, ngang. [2]
Trong sản xuấ t băng tải có ý nghiã rấ t quan trọng. Nhờ sự xuấ t hiê ̣n của băng tải
mà lươ ̣ng vâ ̣t liê ̣u cũng như sản phẩ m trong sản xuấ t đươ ̣c vâ ̣n chuyể n liên tục,
đảm bảo nhip̣ sản xuấ t, giúp giảm sức lao đô ̣ng và tiế t kiê ̣m chi phí nhân công.
b. Cấ u ta ̣o và nguyên lý hoa ̣t đô ̣ng
- Cấ u ta ̣o của băng tải gồ m:
+ Đô ̣ng cơ có giảm tố c và bô ̣ điề u khiể n kiể m soát tố c đô ̣.
+ Con lăn truyề n tru ̣c chuyể n đô ̣ng.
+ Hê ̣ thố ng khung đỡ con lăn.
+ Hê ̣ thố ng dây băng hoă ̣c con lăn.
- Nguyên lý hoa ̣t đô ̣ng: Đô ̣ng cơ đươ ̣c gắ n vào mô ̣t đầ u của băng tải thông qua bô ̣
truyề n chuyể n đô ̣ng hoă ̣c bắ t trực tiế p với con lăn dẫn đô ̣ng. Khi đô ̣ng cơ quay sẽ
truyền chuyể n đô ̣ng cho con lăn dẫn đô ̣ng và nhờ ma sát của bề mă ̣t băng tải với
con lăn sẽ làm cho băng tải chuyể n đô ̣ng theo chiề u chuyể n đô ̣ng của con lăn.
6
thống ngõ vào/ra có thể tăng thêm 800 cổng vào/ra, dung lượng bộ nhớ chương
trình tăng lên hơn 128.000 từ bộ nhớ. Ngoài ra còn có kỹ thuật kết nối với các hệ
thống PLC riêng lẻ. Tốc độ xử lý của hệ thống được cải thiện, chu kì quét nhanh
hơn làm cho hệ thống PLC xử lý tốt hơn với những chức năng phức tạp, số lượng
cổng vào/ra lớn.
Trong tương lai hệ thống PLC không chỉ giao tiếp với các hệ thống khác thông
qua CIM để điều khiển các hệ thống: Robot, Cad/Cam ... và các loại PLC với các
chức năng điều khiển “thông minh” còn gọi là các siêu PLC. [9]
b. Tổng quan về bộ điều khiển logic khả trình PLC
- Khái niệm về PLC
PLC là các chữ được viết tắt từ “ Programmable Logic Controller “. Theo hiệp hội
quốc gia về sản xuất điện Hoa Kỳ thì PLC là một thiết bị điều khiển mà được trang
bị các chức năng logic, tạo dãy xung, đếm thời gian, đếm xung và tính toán cho
phép điều khiển nhiều loại máy móc và các bộ xử lý. Các chức năng đó được đặt
trong bộ nhớ mà tạo lập sắp xếp theo chương trình. Khái niệm ngắn gọn hơn, PLC
là một máy tính công nghiệp để thực hiện một dãy quá trình.
- Giới thiệu về PLC
PLC được sử dụng để điều khiển dây chuyền, thiết bị công nghiệp riêng lẻ (Rơ-le,
timer, contactor ...) hoặc kết hợp với nhau tuỳ theo mức độ yêu cầu thành một hệ
thống điện điều khiển đáp ứng được bài toán công nghệ đặt ra.
Công việc này diễn ra khá phức tạp trong thi công vì phải thao tác chủ yếu trong
việc đấu nối, lắp đặt mất khá nhiều thời gian mà hiệu quả lại không cao vì một
thiết bị có thể cần được lấy tín hiệu nhiều lần mà số lượng lại rất hạn chế, bởi vậy
lượng vật tư là rất nhiều đặc biệt trong quá trình sửa chữa bảo trì, hay cần thay đối
quy trình sản xuất gặp rất nhiều khó khăn và mất rất nhiều thời gian trong việc tìm
kiếm hư hỏng và đi lại dây bởi vậy năng suất lao động giảm đi rõ rệt.
Với những nhược điểm trên các nhà khoa học, nhà nghiên cứu đã nỗ lực để tìm ra
một giải pháp điều khiển tối ưu nhất đáp ứng mong mỏi của ngành công nghiệp
hiện đại đó là tự động hoá quá trình sản xuất làm tăng sức lao động, giúp người
lao động không phải làm việc ở những khu vực nguy hiểm, độc hại mà năng suất
lao động lại tăng cao gấp nhiều lần.
Một hệ thống điều khiển ưu việt mà phải chọn để điều khiển cho ngành công
11
nghiệp hiện đại cần phải hội tụ đủ các yếu tố sau: Tính tự động cao, kích thước và
khối lượng nhỏ gọn, giá thành hạ, dễ thi công, sửa chữa, chất lượng làm việc ổn
định linh hoạt...
Từ đó, hệ thống PLC ra đời đầu tiên năm 1968. Tuy nhiên hệ thống còn khá đơn
giản và cồng kềnh, người sử dụng gặp nhiều khó khăn trong việc vận hành hệ
thống, vì vậy qua nhiều năm cải tiến và phát triển không ngừng khắc phục những
nhược điểm còn tồn tại để có được bộ điều khiển PLC như ngày nay. Từ đó đã giải
quyết được các vấn đề nêu trên với các ưu việt như sau:
+ Là bộ điều khiển số nhỏ gọn, dễ thay đổi thuật toán điều khiển.
+ Có khả năng mở rộng các module vào ra khi cần thiết.
+ Ngôn ngữ lập trình dễ hiểu thích hợp với nhiều đối tượng lập trình.
+ Có khả năng truyền thông đó là trao đổi thông tin với môi trường xung
quanh như với máy tính, các PLC khác, các thiết bị giám sát, điều khiển...
+ Có khả năng chống nhiễu với độ tin cậy cao và có rất nhiều ưu điểm khác nữa.
Hiện nay trên thế giới có nhiều hãng PLC khác nhau cùng phát triển như hãng
Omron, Misubishi, Hitachi, ABB, Siemens,...đều có chung một nguyên lý cơ bản,
tuy nhiên có vài điểm khác biệt phù hợp với từng ngành.
- Lợi ích của việc sử dụng PLC
Cùng với sự phát triển của phần cứng lẫn phần mềm, PLC ngày càng tăng được
các tính năng cũng như lợi ích trong hoạt động công nghiệp. Kích thước của PLC
hiện nay được thu nhỏ lại để bộ nhớ và số lượng I/O nhiều hơn, các ứng dụng của
PLC mạnh hơn nâng cao khả năng giải quyết được nhiều vấn đề phức tạp trong
điều khiển hệ thống.
Lợi ích đầu tiên của PLC là hệ thống điều khiển chỉ cần lắp đặt một lần (đối với
sơ đồ hệ thống, các đường nối dây, các tín hiệu ở ngõ vào/ra...), mà không phải
thay đổi kết cấu của hệ thống sau này, giảm được sự tốn kém khi phải thay đổi lắp
đặt khi đổi thứ tự điều khiển (đối với hệ thống điều khiển rơ-le...) khả năng chuyển
đổi hệ điều khiển cao hơn (như giao tiếp giữa các PLC để luôn truyền dữ liệu điều
khiển lẫn nhau), hệ thống điều khiển linh hoạt hơn.
Không như các hệ thống cũ, PLC có thể dễ dàng lắp đặt do chiếm một khoảng
không gian nhỏ hơn nhưng điều khiển nhanh, nhiều hơn các hệ thống khác.
Điều này thuận lợi hơn đối với các hệ thống điều khiển lớn, phức tạp, và quá
12
trình lắp đặt hệ thống PLC ít tốn thời gian hơn các hệ thống khác. Có thể nhận
biết các vấn đề trong hệ thống của PLC nhờ giao diện qua màn hình máy tính
(một số PLC thế hệ sau có thể nhận biết và thông báo trực tiếp cho người sử
dụng).
Tiêu chuẩn hoá các chức năng chính của PLC trong các hệ điều khiển gồm :
Điều khiển chuyên gia giám sát:
- Thay thế cho điều khiển rơ-le.
- Thay thế cho các Panel điều khiển, mạch in.
- Điều khiển tự động, bán tự động bằng tay, các máy và các quá trình.
- Có các khối điều khiển thông dụng (thời gian, bộ đếm).
Điều khiển dãy:
- Các phép toán số học.
- Cung cấp thông tin.
- Điều khiển liên tục các quá trình (nhiệt độ, áp suất...).
- Điều khiển động cơ chấp hành.
- Điều khiển động cơ bước.
Điều khiển mềm dẻo:
- Điều hành quá trình báo động.
- Phát hiện lỗi khi chạy chương trình.
- Ghép nối với máy tính (RS232/ RS485).
- Thực hiện mạng tự động hoá xí nghiệp.
- Mạng cục bộ.
- Mạng mở rộng.
Một số lĩnh vực tiêu biểu sử dụng PLC:
Hiện nay PLC đã được ứng dụng thành công trong nhiều lĩnh vực sản xuất trong
công nghiệp và dân dụng. Từ những ứng dụng để điều khiển các hệ thống đơn
giản, chỉ có khả năng đóng mở (ON/OFF) thông thường đến các ứng dụng cho các
lĩnh vực phức tạp, đòi hỏi tính chính xác cao, ứng dụng các thuật toán trong sản
xuất. Các lĩnh vực tiêu biểu ứng dụng PLC hiện nay bao gồm:
- Hóa học và dầu khí: định áp suất (dầu), bơm dầu, điều khiến hệ thống dẫn
- Chế tạo máy và sản xuất: Tự động hóa trong chế tạo máy, đo đạc, quá trình lắp
đặt máy, điều khiển nhiệt độ lò kim loại...
13
- Thực phẩm, rượu bia, thuốc lá: Phân loại sản phấm, đếm sản phẩm, kiểm tra sản
phẩm.
- Kim loại: Điều khiển quá trình cán, cuốn (thép), quy trình sản xuất, kiểm tra chất
lượng.
- Năng lượng: Điều khiển nguyên liệu (cho quá trình đốt, xử lý các tuabin ...) các
trạm cần hoạt động tuần tự khai thác vật liệu một cách tự động (than, gỗ, dầu mỏ).
c. Ưu, nhược điểm khi lập trình hệ thống điều khiển PLC
Ưu điểm của PLC:
Từ thực tế sử dụng thấy rằng PLC có những điểm mạnh như sau:
- Chương trình PLC dễ thay đổi và sửa chữa: Chương trình tác động đến bên trong
bộ PLC có thể được lập trình thay đổi bằng xem xét việc thực hiện và giải quyết
tại chỗ những vấn đề liên quan đến sản xuất. Người lập trình PLC được trang bị
các công cụ phần mềm hỗ trợ để tìm ra lỗi, từ đó sửa chữa thay thế hay theo dõi
được cả phần cứng và phần mềm dễ dàng hơn. Chỉ cần thay đổi phần mềm sẽ có
thể tạo nên hệ thống tối ưu mà các hệ điều chỉnh trước không có được.
- Dễ dàng nối mạch và thiết lập hệ thống: Với chi phí rất lớn cho việc hàn mạch
hay nối mạch trong cấp điều khiển rơ-le, thì ở PLC những công việc đó đơn giản
được thực hiện bởi chương trình.
- Các tín hiệu đưa ra từ bộ PLC có độ tin cậy cao hơn so với các tín hiệu được cấp
từ bộ điều khiển bằng rơ-le.
- Với hệ thống điều khiển dùng PLC vừa có thể tiến hành hiệu chỉnh sửa chữa mà
hệ thống vẫn làm việc, tức là vẫn đảm bảo dây chuyền công nghệ không bị dừng,
vì vậy cho phép hiệu chỉnh để đạt được kết quả hiệu chỉnh là tối ưu.
Nhược điểm của PLC:
- Do chưa tiêu chuẩn hoá nên mỗi công ty sản xuất ra PLC đều đưa ra các ngôn
ngữ lập trình khác nhau, dẫn đến thiếu tính thống nhất về hợp thức hoá.
- Trong các mạch điều khiển với quy mô nhỏ, giá của một bộ PLC đắt hơn khi sử
dụng bằng phương pháp rơ-le.
- Dòng đầu ra của PLC thường nhỏ hơn 500 mA. Nên khi đấu nối với các thiết bị
công suất lớn thường phải sử dụng thiết bị trung gian là rơ-le.
- Để thực hiện lập trình được chương trình điều khiển bắt buộc phải có máy tính
hoặc máy lập trình đi kèm với cáp chuẩn hóa.
14
vào ra đế giao tiếp với các thiết bị bên ngoài. Bên cạnh đó PLC còn có các bộ
Counter, Timer để phục vụ bài toán điều khiển.
e. Cấu trúc bên trong cơ bản của PLC
Cấu trúc cơ bản bên trong của PLC bao gồm bộ xử lý trung tâm (CPU) chứa bộ vi
xử lý hệ thống, bộ nhớ, và mạch nhập/ xuất.
CPU điều khiển và xử lý mọi hoạt động bên trong của PLC. Bộ xử lý trung tâm
được trang bị đồng hồ có tần số trong khoảng từ 1 đến 8 MHz. Tần số này quyết
định tốc độ vận hành của PLC, cung cấp chuẩn thời gian và đồng bộ hóa tất cả các
thành phần của hệ thống. Thông tin trong PLC được truyền dưới dạng các tín hiệu
digital.
Cấu hình CPU tùy thuộc vào bộ vi xử lý. Nói chung CPU có:
- Bộ thuật toán và logic (ALU) chịu trách nhiệm xử lý dữ liệu, thực hiện các
phép toán số học (cộng, trừ, nhân, chia) và các phép toán logic AND, OR, NOT,
EXCLUSIVE – OR.
- Bộ nhớ còn gọi là các thanh ghi, bên trong bộ vi xử lý, được sử dụng để lưu trữ
thông tin liên quan đến sự thực thi của chương trình.
- Bộ điều khiển được sử dụng để điều khiển chuẩn thời gian của các phép toán.
Bộ nhớ: Trong hệ thống PLC có nhiều loại bộ nhớ như: Bộ nhớ chỉ để đọc (ROM),
bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên (RAM), bộ nhớ chỉ đọc có thể xoá và lập trình được
(EPROM). Các loại bộ nhớ này đã được trình bày ở trên.
2.3.2 Tổng quan về PLC S7-200
Bộ điều khiển lập trình PLC được sáng tạo từ những ý tưởng ban đầu của một
nhóm kỹ sư thuộc hãng General Motor vào năm 1968. Trong những năm gần đây,
bộ điều khiển lập trình được sử dụng ngày càng rộng rãi trong công nghiệp của
nước ta như là một giải pháp lý tưởng cho việc tự động hóa các quá trình sản xuất.
Cùng với sự phát triển công nghệ máy tính hiện nay, bộ điều khiển lập trình đạt
được nhưng ưu thế cơ bản trong ứng dụng điều khiển công nghiệp. Như vậy, PLC
là một máy tính thu nhỏ nhưng với các tiêu chuẩn công nghiệp cao và khả năng
lập trình logic mạnh. PLC là đầu não quan trọng và linh hoạt trong điều khiển tự
động hóa.
16
Hình 2.12 Bộ điều khiển Simatic S7-200, CPU 224, Compact Unit, AC Power
Supply 14 DI DC/10 DO, Rơ-le [10]
Các khối chức năng
Một PLC có khối Module Input, khối CPU và khối Module Output. Khối Module
Input có chức năng thu nhận các dữ liệu digital, analog và chuyển thành các tín
17
hiệu cấp vào CPU. Khối CPU quyết định và thực hiện chương trình điều khiển
thông qua chương chình chứa trong bộ nhớ. Khối Module Output chuyển các tín
hiệu điều khiển từ CPU thành dữ liệu analog, digital thực hiện điều khiển các đối
tượng.
Ưu thế của hệ thống điều khiển dùng PLC:
Điều khiển linh hoạt, đa dạng.
Lượng contact lớn, tốc độ hoạt động nhanh.
Tiến hành thay đổi và sửa chữa.
Độ ổn định, độ tin cậy cao.
Lắp đặt đơn giản.
Kích thước nhỏ gọn.
Có thể nối vi tính để giám sát hệ thống…
Hạn chế
Giá thành ( tùy theo yêu cầu máy ).
Cần một chuyên viên để thiết kế chương trình cho PLC hoạt động.
Các yêu cầu cố định, đơn giản thì không cần dùng PLC.
PLC sẽ bị ảnh hưởng khi hoạt động ở trong môi trường có nhiệt độ cao, độ rung
mạnh…
Các ứng dụng của PLC
Hiện nay, PLC đã được ứng dụng thành công trong nhiều lĩnh vực sản xuất cả trong
công nghiệp và dân dụng. Từ những ứng dụng để điều khiển hệ thống đơn giản, chỉ
có chức năng đóng mở (ON/OFF) thông thường đến các ứng dụng cho các lĩnh vực
phức tạp, đòi hỏi tính chính xác cao, ứng dụng các thuật toán trong quá trình sản xuất.
Các lĩnh vực tiêu biểu ứng dụng PLC hiện nay bao gồm :
- Hóa học và dầu khí : Định áp suất ( dầu ), bơm dầu, điều khiển hệ thống ống dẫn…
- Chế tạo máy và sản xuất : quá trình lắm đặt máy, điều khiển nhiệt độ lò kim loại…
- Bột giấy, giấy, xử lí giấy : quá trình ủ bột, cán, gia nhiệt…
- Thủy tinh và phim ảnh : quá trình đóng gói, đo cắt giấy…
- Thực phẩm, rượu bia, thuốc lá : đếm, kiểm tra sản phẩm, kiểu soát quá trình sản
xuất, đóng gói, hòa trộn…
- Năng lượng : Điều khiển nguyên liệu ( quá trình đốt, xử lí trong các tuabin ...), các
trạm cần hoạt động tuần tự khai thác vật liệu một cách tự động ( than, dầu mỏ )… [9]
18
Ở khung Text đặt tên cho nút nhấn. Nhấp chọn Font chữ và màu sắc nút nhấn. Để
chọn file hình ảnh khi nhấn nút file hình đó sẽ chuyển đến, bằng cách nhấp vào
biểu tượng trên hộp thoại Button Configuration, hộp thoại Pictures mở chọn file
ảnh và nhấp chọn OK. Tiếp tục nhấp OK trên hộp thoại Button Configuration để
kết thúc việc lựa chọn.
Tạo chương trình chạy trên giao diện
Chương trình sử dụng ngôn ngữ C
- Chương trình thể hiện băng tải chạy trong quá trình hoạt động
Hình 2.22 Lập trình thiết kế bố cục giao diện cho hệ thống
25
Hình 2.24 Môi trường làm việc của hệ thống trên WinCC
Tạo tag đếm sản phẩm
Với mỗi lần tác động phân loại phôi từ đầu ra là xy lanh của hệ thống, hệ thống sẽ
thay đổi bit đếm với số lần tương ứng
26
SỐ SỐ
SỐ
LƯỢNG LƯỢNG
TỈ LỆ LƯỢNG
SẢN PHẨM SP THEO SP ĐÃ
(%) SP CÒN
YÊU PHÂN
THIẾU
CẦU LOẠI
Thiết lập bảng thông báo với các tùy chọn như trong hình 2.25 dưới đây.
Hình 2.32 Giao diện WinCC sau khi thiết lập bảng cảnh báo lỗi
2.3.8 Đô ̣ng cơ điêṇ một chiề u
a. Khái niêm
̣
Đô ̣ng cơ điê ̣n mô ̣t chiề u là máy điê ̣n chuyể n đổ i năng lươ ̣ng mô ̣t chiề u sang năng
lươ ̣ng cơ. Máy điê ̣n chuyể n đổi năng lươ ̣ng cơ sang năng lươ ̣ng điê ̣n là máy phát
điê ̣n. Đố i với đô ̣ng cơ điê ̣n một chiề u có hai loa ̣i :
- Loa ̣i không có chổ i than (BLDC) .
- Loa ̣i có chổ i than (DC). [12]
30
Hình 2.33 Nguyên tắc hoạt động động cơ điện một chiều [12]
Pha 1: Từ trường của rotor cùng cực với stator, sẽ đẩy nhau tạo ra chuyển động
quay của rotor.
Pha 2: Rotor tiếp tục quay.
Pha 3: Bộ phận chỉnh điện sẽ đổi cực sao cho từ trường giữa stator và rotor cùng
dấu.
d. Phân loa ̣i đô ̣ng cơ mô ̣t chiề u
Động cơ điện một chiều phân loại theo kích từ thành những loại sau: kích từ độc
lập, kích từ song song, kích từ nối tiếp, kích từ hỗn hợp.
Bảng 2.1 Thông số kỹ thuật của động cơ một chiều 12VDC – 3W [13]
THÔNG SỐ KỸ THUẬT ĐỘNG CƠ
MỘT CHIỀU 12VDC – 3W
Công suất 3W
Điện áp 12V
Dòng không tải 50mA
Tốc độ 116RPM
Tốc độ trên điện
5 - 18V
áp
Tốc độ 48 - 174RPM
Trọng lượng 208 g
Ưu điểm:
-Tính đồng nhất năng lượng giữa phần điều khiển và chấp hành nên bảo dưỡng,
sửa chữa, tổ chức kỹ thuật đơn giản, thuận tiện.
- Không yêu cầu cao đặc tính kỹ thuật của nguồn năng lượng: 3 – 8 Bar.
- Khả năng quá tải của động cơ khí.
- Độ tin cậy khá cao, ít trục trặc kỹ thuật.
- Tuổi thọ lớn.
- Tính đồng nhất năng lượng giữa các cơ cấu chấp hành và các phần tử chức năng
báo hiệu, kiểm tra, điều khiển nên làm việc trong điều kiện dễ nổ, và đảm bảo môi
trường làm việc sạch, vệ sinh.
- Có khả năng truyền tải năng lượng xa, bởi vì độ nhớt động học khí nén nhỏ và
tổn thất áp suất trên đường dẫn thấp.
- Do trọng lượng của các phần tử trong hệ thống điều khiển bằng khí nén nhỏ, hơn
nữa khả năng giãn nở của áp suất khí lớn, nên truyền động có thể đạt được vận tốc
rất cao.
Nhược điểm:
- Thời gian đáp ứng chậm so với điện tử.
- Khả năng lập trình kém vì cồng kềnh so với điện tử, chỉ điều khiển theo chương
trình có sẵn, khả năng điều khiển phức tạp kém.
- Khả năng tích hợp hệ điều khiển phức tạp cồng kềnh.
- Lực truyền tải trọng thấp.
- Dòng khí nén thoát ra ở đường dẫn gây tiếng ồn.
- Không điều khiển được quá trình trung gian giữa 2 ngưỡng. [15]
Hình 2.36 Van 5/2 tác động bằng nam châm điện trên fluidsim
Hình 2.37 Van Airtac 5/2 tác động đơn bằng nam châm điện
Hoạt động của van
Khi chưa cấp khí vào cửa điều khiển 14, dưới tác dụng của lực lò xo van hoạt động
ở vị trí bên phải, lúc đó cửa số 1 thông với cửa số 2 và cửa 4 thông với cửa 5, cửa
sổ 3 bị chặn. Khi ta cấp khí vào cửa điều khiển 14 van 5/2 đảo trạng thái làm cửa
1 thông với cửa 4, cửa 2 thông với cửa 3 và cửa 5 bị chặn.
Hình 2.39 Mặt cắt toàn phần của một xy lanh khí nén
34
Để thực hiện chức năng của mình, xy lanh khí nén truyền một lực lượng bằng cách
chuyển năng lượng tiềm năng của khí nén vào động năng. Điều này đạt được bởi
khí nén có khả năng nở rộng, không có đầu vào năng lượng bên ngoài, mà chính
nó xảy ra do áp lực được thiết lập bởi khí nén đang ở áp suất lớn hơn áp suất khí
quyển. Sự giãn nở không khí này làm cho piston di chuyển theo hướng mong
muốn.
Một khi được kích hoạt, không khí nén vào trong ống ở một đầu của piston và do
đó, truyền tải lực trên piston. Do đó, piston sẽ di dời (di chuyển) bằng khí nén.
Xy lanh khí nén cũng có nhiều loại thiết kế khác nhau cho phù hợp yêu cầu chế
tạo máy như xy lanh vuông, xy lanh tròn, xy lanh kẹp, xy lanh xoay, xy lanh trượt...
2.4 CẢM BIẾN
2.4.1 Cảm biến tiệm cận
Cảm biến tiệm cận: Tác động khi có vật ở gần cảm biến. Trong hầu hết các trường
hợp, khoảng cách này chỉ là vài mm.
a. Các loại cảm biến tiệm cận
Có 2 loại cảm biến tiệm cận công nghiệp chính là:
- Cảm biến tiệm cận từ: Phát hiện các vật bằng cách tạo ra trường điện từ và chỉ
phát hiện được vật kim loại.
- Cảm biến tiệm cận điện dung: Phát hiện các vật bằng cách tạo ra trường điện
dung tĩnh điện, có thể phát hiện được nhiều vật liệu khác nhau.Mặc dù cảm biến
tiệm cận từ chỉ phát hiện được các vật kim loại nhưng được ứng dụng rộng rãi
trong công nghiệp với đặc điểm ít bị nhiễu do tác động bên ngoài hơn và giá thành
của những cảm biến này rẻ hơn cảm biến điện dung. [16]
năng dễ sử dụng, có thể được sử dụng trong robot tránh chướng ngại vật, nhận
diện vật chuyển động và nhiều sản phẩm tự động hóa khác.
Bảng 2.2 Thông số của cảm biến tiệm cận kiểu quang [17]
THÔNG SỐ CẢM BIẾN TIỆM CẬN
KIỂU QUANG
Thuộc tính Thông số
Điện áp 6- 36 VDC
Dòng điện 300mA
Phạm vi nhận biết 3-30 cm
Đường kính 17 mm
Chiều dài cảm biến 8cm
Kết nối:
+ Dây màu Nâu: 6 - 36V (khuyến cáo dùng 6 - 24VDC).
+ Dây màu Xanh dương : GND.
+ Dây mầu Đen: Tín hiệu NPN thường mở (Tín hiệu ra bằng điện áp cấp nuôi
cho cảm biến).
Ứng dụng:
+ Làm dây chuyền sản xuất hàng hóa đếm tự động.
+ Tránh vật cản cho Robot..vv
b. Cảm biến quang điện có tranzitor NPN thường mở
Bảng 2.3 Cảm biến quang điện NPN thường mở [18]
Cảm biến màu sắc TCS3200 có thể phân biệt được nhiều màu khác nhau, có thể
phát hiện và phân biệt giữa các màu trắng, xanh dương, xanh lá cây và màu đỏ.
Chuyển đổi từ cường độ ánh sáng sang tần số với độ phân giải cao
Có khả năng lập trình để nhận biết đầy đủ các màu sắc.
37
Hình 2.42 Nguyên lí hoạt động của cảm biến màu TCS3200 [20]
Cảm biến khi có ánh sáng và chuyển đổi thành tần số nhất định. Sau đó tần số này
được đưa vào một bộ chuyển đổi tần số.
Tần số được tạo ra tương ứng với màu sắc của ánh sáng với một tần số nhất
định. Tần số đầu ra này sau đó sẽ quyết định màu sắc đã cảm nhận được. Vì vậy,
về cơ bản là ánh sáng đã được chuyển đổi thành một tần số. Mỗi màu sắc có tần
số riêng của. Đây là cách cảm biến này có thể phân biệt giữa các màu sắc.
Yếu tố quan trọng nhất là 2 chân là S2 và S3. Chính là những xác định màu sắc đã
được cảm nhận. Vì đây là 2 chân (S2 và S3) và có thể cao hoặc thấp, có tổng cộng
4 kết hợp có thể.
Bảng 2.5 Nguyên lý mạch cảm biến [18]
Mở rộng quy mô sản
S0 S1
lượng tần số (f0)
L L Đỏ
L H Xanh da trời
H L Không màu
H H Xanh lá
38
Lực tác dụng khi cần pittong đi ra là: FA1= 2,01.5.0,8 = 8.04 (N) (thỏa mãn điều
kiện).
- Khi piston đi vào có công thức tính lực:
FA2=A2.pe2.μ
Với:
FA2 : Lực tác động khi cần pittong đi vào.
A2: Diện tích làm việc của pittong phía khoang pittong.
𝜋. (𝐷 2 − 𝑑 2 ) 𝜋. (1,62 − 0,62 )
𝐴2 = = = 0.785(𝑐𝑚2 )
4 4
D : Đường kính mặt đáy pittong (D = 1.6 cm)
d : Đường kính cần pittong (d = 0.6 cm)
pe2 : Áp suất khí nén trong xy lanh (pe2= 5kg/cm2 )
μ ∶ Hiệu suất xy lanh, thông thường μ = 0,8
Lực tác dụng khi cần pittong đi vào là:
FA2 = 0,785.5.0,8 = 3.14 (N)
4.1.2 Thiết kế module vận chuyển - băng chuyền
a. Vật liệu
Bảng 4.1 Vật liệu module vận chuyển
SỐ
STT TÊN VẬT LIỆU
LƯỢNG
Đế trục động
1 1 Thép
cơ
2 Trục 1 Thép
3 Động cơ 1
4 Đai răng 1 Cao su
5 Thân băng tải 1 Thép
Trong đó :
𝑃𝑐𝑡 - Công suất cần thiết trên trục động cơ (kW)
𝑃𝑡 – Công suất tính toán trên trục máy công tác (kW)
η – Hiệu suất truyền động.
η = η1 .η2 . η3
Với η1 , η2 , η3 là hiệu suất của các bộ truyền và của các cặp ổ trong hệ thống dẫn
động ( chọn theo bảng 2.3 trang 19) [24]
Với bộ truyền đai, ta chọn η = 0,95.
Ngoài ra, với trường hợp tải trọng không đổi, công suất tính toán là công suất làm
việc trên trục máy công tác :
𝐹.𝑣
𝑃𝑡 = Plv = (2)
1000
Trong đó :
Plv : Công suất trên trục tang quay (kW)
F : Lực kéo băng tải (N)
43
𝐹.𝑣 30.17,5.10−2
Pct = = = 5,526.10-3 (kW) (3)
1000.η 1000.0.95
Vậy chọn động cơ có công suất từ 7 đến 10W thì đáp ứng được khả năng làm việc
cho băng tải với những yêu cầu của đề bài.
Phần 2 : Thiết kế bộ truyền đai
Thiết kế bộ truyền đai bao gồm các bước :
- Chọn loại đai.
- Xác định các kích thước và thông số truyền.
- Xác định các thông số của đai theo chỉ tiêu về khả năng kéo của đai và về tuổi
thọ.
- Xác định lực căng đai và lực tác dụng lên trục.
Bước 1 - Chọn loại đai
Việc chọn loại đai phụ thuộc vào điều kiện làm việc cụ thể ( công suất, vận tốc,
môi trường làm việc…) Hiện nay đai vải cao su và đai tổng hợp được dùng nhiều
hơn cả nhờ có độ bền cao, chịu va đập tốt.
Bước 2 – Xác định thông số của bộ truyền.
- Đường kính bánh đai nhỏ : được xác định theo công thức thực nghiệm sau
d1 = 3. 3√𝑇1 (4)
Trong đó :
T1 : Mô men xoắn trên trục bánh đai nhỏ (N.mm).
d1 : Đường kính bánh đai (mm) chọn theo tiêu chuẩn ( xem bảng 20.15 ) và lớn
hơn dmin ( ghi trong bảng 4.6 ). [24]
Trong dãy tiêu chuẩn, chọn d1 = 50 (mm).
- Đường kính bánh đai lớn
d2 = d1.u/(1-𝜀) (5)
Trong đó
u – tỉ số truyền : Từ thực nghiệm tốc độ động cơ thực tế và tốc độ băng tải
yêu cầu, chọn tỉ số truyền u = 1,4.
44
Trong đó α1 ≥ 150° đối với đai vải cao su và α1 ≥ 180° đối với đai sợi tổng hợp.
Từ (11) thay số được
α1 = 150° - (0,071 – 0,05).57°/0,7 = 148,29°.
- Xác định chiều rộng đai
b = Ft.Kđ/[𝜎F].𝛿 (12)
Trong đó :
𝛿 : Chiều dày đai (mm)
Ft : Lực vòng (N) được tính theo công thức :
Ft = 1000.Pt/v = (kW / m/s) = 1000.5,5.10-3/17,5.10-2 = 31,4 (N)
Kđ : Hệ số tải trọng động ( tra bảng 4.7). Kđ = 1.
[𝜎F] : Ứng suất có ích cho phép (MPa) tính theo công thức
[𝜎F] = [𝜎F]0.Cα.Cv.C0 (13)
[𝜎F]0 : ứng suất có ích cho phép xác định bằng thực nghiệm đối với các loại đai.
Với bộ truyền đặt nằm ngang, truyền động bằng đai vải cao su
Cα : Hệ số ảnh hưởng của góc ôm ; Với góc ôm α = 148,29°, Cα = 0,91.
Cv : Hệ số ảnh hưởng của vận tốc ; Với đai vải cao su, Cv = 1,03.
C0 : Hệ số ảnh hưởng của vị trí bộ truyền. Với truyền động thường C0 = 1.
Từ (13) thay số ta có :
[𝜎F] = 1,94.0,91.1,03.1 = 1,818
Từ (12) thay số ta có được :
b = 31,4.1/1,818.2 = 16,75 (mm)
Chọn b = 17 (mm)
- Xác định số chêm của đai
z = 10.P1.Kđ/([P0]. Cα.C1.C0 (14)
Trong đó
P1 : Công suất trên trục bánh đai chủ động (kW). P1 = 5,5.10-3 (kW).
Kđ : Hệ số tải trọng động ( tra bảng 4.7). Kđ = 1. [24]
[P0] : Công suất cho phép (kW). Tra bảng 4.24, [P0] = 1,65 (kW).
Cα : Hệ số ảnh hưởng của góc ôm ; Với góc ôm α = 148,29°, Cα = 0,91.
C0 : Hệ số ảnh hưởng của vị trí bộ truyền. Với truyền động thường C0 = 1.
C1 : Hệ số ảnh hưởng của chiều dài đai . Với l = 1,8 (m), C1 = 1,1.
46
Từ (14) thay số ta có :
z = 10. 5,5.10-3.1/1,65.10-3.0,91.1.1,1 = 33,3 (chêm)
Chọn z = 33 chêm
Bước 4 : Xác định lực căng ban đầu và lực tác dụng lên trục.
- Nguyên lí khi sử dụng bộ truyền đai
Khi đai quá căng, tuổi thọ của nó có thể bị giảm đi. Ngược lại, khi không đủ căng,
đai có thể bị nhảy ra khỏi các rãnh của puli tạo thành một mô men xoắn hoặc gây
sốc tải. Giữ đai ở trạng thái tĩnh và tối ưu độ căng của nó. [25]
- Lực căng ban đầu :
F0 = 780.P1.Kđ/(v.Cα) + Fv (15)
Trong đó
Fv : Lực căng do lực li tâm sinh ra. Fv = 0,1.qm10.z.v2
qm10 : khối lượng trên một mét đai có 10 chêm (kg/m).
Theo bảng 4.23, qm10 = 0,09.
v : vận tốc vòng (m/s). v = 17,5.10-2 (m/s)
P1 : Công suất trên trục bánh đai chủ động (kW). P1 = 5,5.10-3 (kW).
Từ (15) thay số ta được
F0 = 780. 5,5.10-3.1/(17,5.10-2.0,91) + 0,1.0,09.33. (17,5.10-2)2 = 26,94 (N)
- Lực tác dụng lên trục
Fr = 2.F0.sin(α1/2) = 2.26,94.sin (148,29°/2) = 51,83 (N) (16)
4.2 Hệ thống điều khiển
4.2.1 Hệ thống điều khiển khí nén:
Bảng 4.2 Hệ thống điều khiển khí nén
CHÚ
STT TÊN SỐ LƯỢNG
THÍCH
1 Van điện từ 5/2 3 Mua
mô hình sẽ được cải tiến và khắc phục những thiếu sót hạn chế mang lại hiệu quả
hoạt động tốt hơn.
5.2 Hướng phát triển của đề tài
- Dựa vào những hạn chế nêu trên, đồ án sẽ được cải tiến và hoàn thiện hơn với
việc cải tiến cơ cấu bàn xoay cấp phôi, điều chỉnh độ lệch trục và tốc độ động cơ
phù hợp, tránh rung lắc trong khi hoạt động.
- Xây dựng hệ thống giám sát có giao diện đẹp hơn, tỉ mỉ hơn, chính xác hơn.
50
KẾT LUẬN
Sau thời gian tìm hiểu và làm với đề tài “ Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo mô hình hệ
thống phân loại sản phẩm giám sát bằng WinCC ”, chúng em đã đạt được mục tiêu
và còn một số khó khăn:
Đạt được:
- Nắm vững hơn về cấu tạo, đặc điểm kỹ thuật của các thiết bị : PLC S7-200, các
cảm biến quang, cảm biến tiệm cận, cảm biến màu sắc…Qua đó đã hiều cách điều
khiển, lập trình và kết nối giữa bộ điều khiển lập trình PLC với các thiết bị ngoại
vi.
- Xây dựng lại được giao diện điều khiển giám sát trên phần mềm WinCC theo
yêu cầu của công nghệ, kết nối và mô phỏng thành công với phần mềm PLC S7-
200.
Khó khăn chưa thực hiện được:
- Hệ thống phân loại sản phẩm là hệ thống có khả năng điều chỉnh nhanh các thiết
bị, tuy nhiên trong quá trình hoạt động cho thấy sự chưa ăn khớp giữa năng suất
của hệ thống và phương pháp hoạt động bằng tay. Cũng do việc sử dụng không
đồng bộ các hệ thống tự động hóa mà quá trình sản xuất chưa đạt được kết quả tốt
nhất.
- Hệ thống phân loại sản phẩm là hệ thống còn mới ở nước ta. Bên cạnh đó, tài
liệu về lĩnh vực này còn hạn chế, đó cũng là lý do ảnh hưởng ít nhiều tới quá trình
tìm hiểu và thực hiện đồ án.
Tuy vậy, trong quá trình thực hiện đồ án Thầy Th.S Đào Ngọc Anh đã tận tình
hướng dẫn chúng em để chúng em có thể hoàn thành đề tài một cách tốt nhất. Cuối
cùng em xin chân thành cảm ơn tới tất cả các thầy, cô đã giảng dạy và chỉ bảo
chúng em trong suốt thời gian học ở trường.
Do hạn chế về thời gian và khả năng nên đồ án của chúng em sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến bổ sung, đóng góp của thầy
cô để đề tài của chúng em được hoàn thiện hơn.
51
[22]http://luanvan.co/luan-van/cac-phuong-phap-dieu-khien-toc-do-dong-co-1-
chieu-31213/
[23] http://toc.123doc.org/document/944042-thiet-ke-bang-tai-do-lieu.htm
[24] Trịnh Chất – Lê Văn Uyển (2006), Tính toán thiết kế hệ dẫn động cơ khí - Tập
1, NXB Giáo Dục, Công ty cổ phần in Sách giáo khoa tại TP – Hà Nội.
[25] Misumi 2017 Viet Nam version.
53
BẢNG KÍ HIỆU
STT
KÍ HIỆU ĐỊA CHỈ
1 XYLANH3 Q0.3
2 XYLANH2 Q0.2
3 XYLANH1 Q0.1
4 STOPP I0.1
5 START I0.0
6 PHOITHAP C4
7 PHOITB C3
8 PHOIKHONGMAU C1
9 PHOICAO C2
10 HIENPHOITB M2.3
11 HIENPHOICAO M2.2
12 HIENPHOI0MAU M2.1
13 CBMAU I0.2
14 CB3 I0.5
15 CB2 I0.4
16 CB1 I0.3
17 BITXYLANH3 M0.4
18 BITXYLANH2 M0.3
19 BITXYLANH1 M0.2
20 BITCBMAU M0.1
21 BANGTAI Q0.0
54
Chương trình điều khiển (Program Block) qua các network dưới đây:
55
56
57
58
59
60
Code Arduino
Code cảm biế n màu
/*Color Sensor Arduino
----------- --------
VCC 5V
GND GND
s0 8
s1 9
s2 12
s3 11
OUT 10
OE GND
*/
const int s0 = 8;
const int s1 = 9;
const int s2 = 12;
const int s3 = 11;
const int out = 10;
//LED KET NOI VOI ARDUINO
int redLed = 2;
int greenLed = 3;
int blueLed = 4;
// -------------
int red = 0;
int green = 0;
int blue = 0;
void setup()
{
Serial.begin(9600);
61
pinMode(s0, OUTPUT);
pinMode(s1, OUTPUT);
pinMode(s2, OUTPUT);
pinMode(s3, OUTPUT);
pinMode(out, INPUT);
pinMode(redLed, OUTPUT);
pinMode(greenLed, OUTPUT);
pinMode(blueLed, OUTPUT);
digitalWrite(s0, HIGH);
digitalWrite(s1, HIGH);
}
void loop()
{
color();
Serial.print("R Intensity:");
Serial.print(red, DEC);
Serial.print(" G Intensity: ");
Serial.print(green, DEC);
Serial.print(" B Intensity : ");
Serial.print(blue, DEC);
//Serial.println();
if (red < blue && red < green &&red > 8 && red < 25)
{
Serial.println(" - (red Color)");
digitalWrite(redLed, HIGH); // BAT LED DO
digitalWrite(greenLed, LOW);
digitalWrite(blueLed, LOW);
delay(1000);
}
62
digitalWrite(s3, HIGH);
//count OUT, pBLUE, BLUE
blue = pulseIn(out, digitalRead(out) == HIGH ? LOW : HIGH);
digitalWrite(s2, HIGH);
//count OUT, pGreen, GREEN
green = pulseIn(out, digitalRead(out) == HIGH ? LOW : HIGH);
}