Professional Documents
Culture Documents
Du An San Xuat Nuoc Dong Chai
Du An San Xuat Nuoc Dong Chai
1. Giới thiệu dự án
a) Tên dự án: Dự án xây dựng nhà máy sản xuất nước đóng
chai tinh khiết Lavia
b) Mục tiêu đầu tư dự án
Cung cấp nước uống sạch đến cho người dân.
Đem lại hiệu quả về mặt kinh tế cho tỉnh thành nơi dự án được xây
dựng.
Dự án mang lại lợi ích cho xã hội, tạo công ăn việc làm cho hơn
300 lao động, xây dựng đất nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
giúp bảo vệ môi trường, nguồn nước.
Hiện nay nhu cầu sử dụng nước đóng trái của người dân là vô cùng
lớn.Trong năm 2009 lượng sử dụng nước đóng chai là 346 nghìn lít
và năm 2010 đã tăng nhanh lên con số 430 nghìn lít. Qua đó cho
thấy nhu cầu về sử dụng nước sạch tinh khiết đang lên cao. Do vậy
việc đầu tư vào thị trường này là vô cùng hợp lý.
Hiện nay nhu cầu sử dụng nước đóng trái của người dân là vô cùng
lớn.Trong năm 2009 lượng sử dụng nước đóng chai là 346 nghìn lít
và năm 2010 đã tăng nhanh lên con số 430 nghìn lít. Qua đó cho
thấy nhu cầu về sử dụng nước sạch tinh khiết đang lên cao. Do vậy
việc đầu tư vào thị trường này là vô cùng hợp lý.
Thực trạng với dân số 8400 người của Thị Trấn Như Quỳnh và
11300 nghìn người dân trong tỉnh Hưng Yên đều có nhu cầu được
sử dụng nước uống đóng chai. Nguyên nhân là do ở tại một vài nơi
trong đó có thị trấn Như Quỳnh chưa có nước máy và người dân
chủ yếu phải dùng nước ngầm để sinh hoạt. Điều này làm ảnh
hưởng đến cuộc sống và sức khỏe của người dân.Và thực tế cho
thấy hằng năm tại thị trấn Như Quỳnh có rất nhiều người bị bệnh
liên quan đến nguồn nước. Do đó với dự án sản xuất nước tinh
khiết đảm bảo sẽ đem lại cho người dân một mức sống cao hơn,
một sức khỏe tốt hơn.
Trên địa bàn sản xuất cảu dự án chỉ có các doanh nghiệp sản xuất
nước đóng trai tinh khiết với quy mô nhỏ lẻ. Tuy nhiên với những
công ty nhỏ lẻ đó còn xảy ra nhiều bất cập như tình hình sản xuất
không được đảm bảo vệ sinh an toàn, nhiều khi trong trai vần còn
có váng nổi lên trên mặt nước. Cũng có khi các nơi sản xuất này
còn cho thẳng nước máy vào trong bình gây hậu quả nghiêm trọng
cho người sử dụng. Và vấn đề này đang là nỗi bức xúc của người
dân trong vùng. Ngoài ra do chỉ dừng lại ở quy mô nhỏ lên phí lao
đọng thương cao do đó giá thành các sản phẩm cũng quá cao so
với chất lượng của sản phẩm. Do đó việc xây dựng dự án sản xuất
nước đóng trai tinh khiết trên địa bản Tỉnh là hoàn toàn khả thi.
Đối với trên thị trường toàn quốc đang có 3 hãng lớn : lavie,
aquafina, vĩnh bảo.Đây là các hãng đã tồn tại lâu năm trên thị
trườn nước uống. Và với tiềm lực mạnh về kinh tế cũng như do
lịch sử phát triển lâu đời cho lên các hãng này chiếm thị phần
tương đối lớn trong thị trương nước uống. Theo số liệu năm
2010ba hãng này chiếm tới 81% thị phần của nước đóng trai. Tuy
nhiên với việc sản xuất nhiều loại sản phẩm như nước đóng chai,
nước khoáng, cho nên chi phí sản xuất cảu các hãng này cũng sẽ
cao. Và với chiến dịch maketing của dự án như tiếp thị sản phẩm
trực tiếp với người dân, và lợi thế của việc không cần mất chi phí
vận chuyển thì sản phẩm hoàn toàn có thể tiếp cận đến với người
dân.
Thị trấn Như Quỳnh có vị trí thuận lợi trong việc giao lưu hàng
hóa bằng đường bộ và đường sắt.
- Hệ thống giao thông
Đường sắt: Có tuyến đường sắt Hà Nội - Hải Phòng qua địa bàn
tỉnh từ thị trấn Như Quỳnh đến xã Lương Tài (huyện Văn Lâm) dài
17km.
Đường Quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, liên thôn: Rất phát triển và phân
bố hợp lý ở tất cả các xã, phường, thị trấn có đường ô tô đến được
trung tâm xã.
Quốc lộ: Bản đồ sử dụng lý hiệu màu đỏ và ghi chú số hiệu đường
biểu thị các tuyến:
Trong đó số dân trong đọ tuổi lao động chiếm 65% tổng số dân của
tỉnh. Ngoài ra còn chưa kể đến một lượng lao đọng lớn hàng năm
di cư đến tỉnh.
+ Chính sách của tỉnh:
Miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, phương tiện vận chuyển,
vật tư tạo tài sản cố định
Doanh nghiệp được miễn, giảm thuế nhập khẩu cho các loại hàng
hóa để tạo tài sản cố định ban đầu, để mở rộng sản xuất, để thay
thế hoặc đổi mới công nghệ đối mà trong nước chưa sản xuất được
hoặc sản xuất ra nhưng không đáp ứng được với nhu cầu trong
nước bao gồm:
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đầu tư sản xuất linh
kiện, phụ tùng cơ khí, điện, điện tử được miễn thuế nhập
khẩu đối với nguyên liệu sản xuất, vật tư, linh kiện trong 05
năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có dự án đầu tư
thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư được
miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu sản xuất, vật tư,
linh kiện trong 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.
Hàng hóa nhập khẩu nêu trên không được nhượng bán tại thị
trường Việt Nam. Trong trường hợp cần thiết, nếu nhượng
bán tại thị trường Việt Nam thì phải được Bộ Thương mại
chấp thuận và phải nộp các khoản thuế liên quan theo quy
định của pháp luật.
Đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A
phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 164/2003/NĐ-CP.
Đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực mà pháp luật không cấm và
có sử dụng số lao động bình quân trong năm ít nhất là 50
người.
Những hợp chất hữu cơ, tạp chất lơ lửng trong nước, các chất rắn,
mùi vị lạ có trong nguồn nước là nguyên nhân gây ra tình trạng
đóng cáu cặn trong đường ống ảnh hưởng đến việc sản xuất và sinh
hoạt của Quý khách. Chúng sẽ được giữ lại sau khi qua thiết bị lọc
đa tầng này.
Dây chuyền được thiết kế giúp loại bỏ các mùi vị lạ, các chất hữu
cơ, chất rắn và tạp chất lơ lửng có trong nguồn nước. Hệ thống lọc
đa tầng bao gồm:
- Vỏ bình lọc: kết cấu bằng sợi thủy tinh do hãng Pentair,
Wave Cyber cung cấp, sản xuất tại Đài Loan
- Các nguyên liệu lọc bao gồm: cát, sỏi, anthracite, garnet,
than hoạt tính v.v…
Với các đặt tính nổi trội: hệ thống hoạt động lâu dài, khả năng trao
đổi, hấp thụ tốt các hợp chất hữu cơ, chất rắn, mùi vị và tạp chất
trong nước giúp cho hoạt động sản xuất và sinh hoạt của Quý khách
luôn luôn ổn định.
Nhược điểm của hệ thống khử khoáng này là nó không thể loại bỏ
tất cả các chất hữu cơ hòa tan có trong nguồn nước. Điều này gây
ảnh hưởng xấu đến tuổi thọ của hạt nhựa trao đổi ion. Nó cần phải
được khắc phục bằng cách loại bỏ các chất hữu cơ có trong nước
trước khi xảy ra quá trình trao đổi ion trong thiết bị khử khoáng
này. Thiết bị khử khoáng do Cty Tân Phạm Nguyên cung cấp với
công suất thấp nhất từ 150l/h bao gồm:
- Vỏ bình lọc: kết cấu bằng sợi thủy tinh do hãng Pentair (Mỹ),
Wave Cyber (Đài Loan) cung cấp
- Hạt nhựa trao đổi ion: do hãng Bayer (Lanxess) của Đức cung
cấp
Các hiện tượng do các khoáng cứng tạo ra thường rất nhiều. Hiện
tượng thông thường nhất là các lớp cặn cứng phát sinh trong quá
trình gia nhiệt nguồn nước.
Tương tự như trong quá trình gia nhiệt, cáu cặn cũng phát sinh trên
những ống thạch anh của đèn cực tím trong hệ thống tiệt trùng, trên
những màng lọc trong điều kiện áp lực cao, có thể làm giảm dần
công suất, hiệu quả và tuổi thọ của thiết bị.
- Bồn chứa nguyên liệu trao đổi: kết cấu bằng sợi thủy tinh do
hãng Pentair, Wave Cyber cung cấp, sản xuất tại Mỹ hay Đài Loan
- Bồn chứa muối: do hãng Pentair cung cấp, sản xuất tại Mỹ
- Muối tinh khiết sản xuất tại Ấn Độ (Anh Quốc, Mỹ): được sử
dụng để hoàn nguyên hạt nhựa trao đổi ion
Nên lưu ý phương pháp thẩm thấu ngược không phải là phương pháp
lọc bằng màng, tức không phải qua những khoảng hở giữa các phân tử
của chất liệu làm màng như các loại sợi Cellulose Acetate, Triacetate
hay Polyamide polymers.
Với nguyên lý này, nước lọc từ hệ thống R O được xem là nước siêu
lọc vì tất cả hóa chất, vi sinh đều bị ngăn chặn
Sau đó nước được đưa vào dây chuyền tự động sản xuất đóng chai
để cho ra những sản phẩm có chất lượng tốt nhất.
6. Nguồn vốn, tổng mức đầu tư
Nguồn vốn của dự án: Dự án được đầu tư bởi vốn tự có
9.450.000.000 đồng
Vay ngân hàng : 9.000.000.000 đồng , trả đều trong 3 năm, với lãi
suất 15%/năm.
Nhân công : 600 đồng/ chai
Nguyên vật liệu chính : 3000 đồng /chai
Nguyên vật liệu phụ:2000 đồng/chai
Nhiên liệu:400 đồng/ chai
Đóng gói:600 đồng/ chai
Chi phí kd:400 đồng/ chai
Biến phí tổng : 7000 đồng/ chai , lãi 1500 đồng/chai 8500
đồng/chai
Vốn vay lưu động = 25% biến phí, lãi suất 15%/năm
Thiết bị thanh lý : 870tr
Tổng mức đầu tư, bao gồm các khoản mục sau:
Chi phí trước vận hành:
Trước khi dự án được đưa vào xây dựng thì cần thêm một số chi phí cho dự án.
STT Nội dung các khoản chi phí Số tiền
Chi phí giao dịch ký kết hợp đồng
1 50
mua dây chuyền thiết bị
Chi phí khảo sát lập dự án, giải phóng
2 100
mặt bằng
3 Chi phí thẩm định dây chuyền công 50
nghệ
Chi phí tham quan và đạo tào nhân
4 50
viên
Chi phí sx thử và tiếp thị trước vận
5 2500
hành
6 Chi phí lập dự án xử lý chất thải 50
Chi phí lập dự án phòng cháy và chữa
7 50
cháy
Tổng chi phí trước vận hành 2850
Chi phí quản lý dự án: Gồm các chi phí cần thiết để Chủ đầu
tư tổ chức quản lý thực hiện dự án
50 triệu đồng
Chi phí tư vấn đầu tư: Chi phí khảo sát, giám sát công tác
khảo sát; lập dự án đầu tư; điều tra, nghiên cứu phục vụ lập dự án,
tuyển chọn giải pháp; thiết kế sơ bộ; thiết kế thi công, điều chỉnh,
bổ sung thiết kế thi công; lập dự toán/tổng dự toán; lập hồ sơ yêu
cầu, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và chi phí phân tích đánh
giá hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu để lựa chọn nhà
thầu tư vấn, nhà thầu thi công, tổng thầu, giám sát thi công; lập
định mức, đơn giá; lập dự toán, tổng dự toán; điều chỉnh dự toán,
tổng dự toán; tư vấn quản lý dự án; kiểm tra chất lượng vật liệu,
thiết bị; đánh giá chất lượng sản phẩm; giám định công nghệ; quy
đổi vốn đầu tư; chi phí tư vấn đầu tư và thực hiện các công việc tư
vấn khác;
50 triệu đồng
Chi phí khác: phí và lệ phí; bảo hiểm, di chuyển thiết bị và
lực lượng lao động; kiểm toán; thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn
đầu tư; nghiên cứu khoa học công nghệ liên quan đến dự án; lắp
đặt và thuê đường truyền; lệ phí đăng ký và duy trì tên miền; và
các chi phí đặc thù khác;
50 triệu đồng
Chi phí dự phòng: Cho khối lượng công việc phát sinh chưa
lường trước được khi lập dự án và chi phí dự phòng cho yếu tố
trượt giá trong thời gian thực hiện dự án.
200 triệu đồng
7. Phân tích hiệu quả đầu tư
Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội khi triển khai thực
hiện hoàn thành dự án.
Hiệu quả kinh tế: Khi dự án được đưa vào sản xuất ước tính mỗi
năm sẽ thu được 135711 triệu. Trong đó sẽ đóng góp vào ngân
sách của tỉnh 1424.459 triệu.
Các chỉ tiêu hiệu quá kinh tế tổng hợp
Các chỉ tiêu doanh lợi:
Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh:
DVKD=53.5%
Với DVKD là doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh,
пR là lãi ròng ; пVV là lãi trả vốn vay
VKD là tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh lợi của vốn tự có:
Dvtc=51,2%
Với DVTC là doanh lợi vốn tự có của một thời kỳ nhất định.
VTC là tổng vốn tự có.
Với DTR là doanh lợi của doanh thu trong một thời kỳ nhất định.
TR là doanh thu trong thời kỳ đó.
Tính hiệu quả kinh tế (H) (theo chi phí tài chính)
H=737.5%
Với Q là sản lượng tính bằng giá trị và CTC là chi phí tài
G
chính.
Với các chỉ số trên ta hoàn toàn có thể thấy được hiệu quả kinh tế
của dự án. Với chỉ số H(hiệu quả của dự án) ta hoàn toàn có thể
thấy dự án trên có thể cho ta một số tiền gấp 737.5 lần số tiền mà
chúng ta bỏ ra ban đầu.
Khi dự án được đưa vào sản xuất hàng năm sẽ đóng góp số
tiền là 399.452 triệu đồng cho tỉnh Hưng Yên. Qua đó góp phần
vào việc tăng trưởng GDP cho tỉnh Hưng Yên nói chung và cả
nước nói riêng.
Hiệu quả xã hội:
Khi dự án đi vào hoạt động dự án sẽ đem lại việc làm cho 500
công nhân. Nhờ đò mà giải quyết phần nào tình trạng thất nghiệp
cho vùng. Hiện nay kinh tế viêt nam dang rơi vào tình trạng lạm
phát cao khiến cho người dân phải thắt chặt chi tiêu do đó các
doanh nghiệp cũng giảm số lượng sản phẩm bằng việc cắt giảm số
lượng lao động=>số lượng nhân công bị thất nghiệp là tương đối
lớn. Do đó tỉnh phải chi ra một lượng ngân sách lớn để giải quyết
vấn đề trợ cấp cho người thất nghiệp. Vi vậy khi dự án được hoàn
thành không những đem lại thu nhập cho người lao động, giúp tỉnh
bớt chi phí mà còn đóng góp vào GDP của tỉnh Hưng Yên nói
chung cũng như cho cả nước nói riêng.
Và với sự xuất hiện của doanh nghiệp sản xuất nước đóng chai sẽ
người dân sẽ có một nguồn cung cấp nước mới an toàn hơn thay
thế cho nguồn nước giếng, nước ngầm mà người dân mà người
dân đang sử dụng hiện nay. Hiện nay ở một số xã đã xuất hiện
những người dân bị mắc các bệnh kiên quan tới việc dung nước
ngầm chưa qua sử lý. Với việc dung các sản phẩm của dự án sẽ
làm giảm tỷ lệ mắc bệnh của người dân xuống. Qua đó nâng cao
đời sống của người dân và còn làm giảm chi phí của người dân cho
các dịch vụ y tế.
Dự án được hoàn thành góp phần làm thay đổi bộ mặt của tỉnh góp
phần đưa tỉnh Hưng Yên trở thành một tỉnh có nền kinh tế phát
triển.
Đơi sống của nhân dân được nâng cao cả về kinh tế lẫn tinh thần.
Kết luận:
Sau khi nghiên cứu kĩ lưỡng về thị trương cũng như phương hướng
kinh doanh của dự án, có thể thấy rằng đây là một phương án khả
thi. Khi đi vào hoạt động sản xuất dự án không những đem lại
những lợi ích về kinh tế kinh tế mà còn đem lại những ích lợi về xã
hội.
Mục lục:
1. Giới thiệu chung về dự
án…………………………………….1
Tên dự
án………………………………………………1
Mục tiêu đầu tư dự
án………………………………….1
Các căn cứ pháp lý liên quan trực tiếp đến dự
án…….1
Tổng mức đầu
tư……………………………………….1
Hình thức đầu
tư……………………………………….1
Chủ đầu tư dự
án………………………………………..1
Cơ quan chủ quản đầu
tư………………………………1
Đơn vị tư
vấn…………………………………………..1
2. Sự cần thiết và mục tiêu đầu
tư………………………………2
Mục tiêu đầu tư dự
án………………………………….2
Sự cần thiết đầu
tư……………………………………..2
3. Quy mô đầu
tư.......................................................................4
Quy mô sản
xuất..........................................................4
Công nghệ dây
chuyền..................................................5
Lượng lao
động............................................................6
Công suất dự
án...........................................................6
Địa điểm xây
dựng........................................................8
4. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công
nghệ…………10
5. Thiết kế sơ bộ của phương án
chọn…………………………14
6. Nguồn vốn và tổng mức đầu
tư............................................18
Chi phí trước vận
hành..............................................18
Chi phí xây
dựng.......................................................18
Chi phí thiết bị máy
móc............................................19
Chi phí quản lý dự
án................................................19
Chi phí tư vấn đầu
tư.................................................19
Chi phí
khác...............................................................20
Chi phí dự
phòng........................................................20
7. Phân tích hiệu quả đầu
tư…………………………………...20
Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả xã hội