Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 29

Bài tập lớn : Dự án sản xuất nước đóng chai

1. Giới thiệu dự án
a) Tên dự án: Dự án xây dựng nhà máy sản xuất nước đóng
chai tinh khiết Lavia
b) Mục tiêu đầu tư dự án
Cung cấp nước uống sạch đến cho người dân.

Đem lại hiệu quả về mặt kinh tế cho tỉnh thành nơi dự án được xây
dựng.

Dự án mang lại lợi ích cho xã hội, tạo công ăn việc làm cho hơn
300 lao động, xây dựng đất nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
giúp bảo vệ môi trường, nguồn nước.

c) Các căn cứ pháp lý liên quan trực tiếp đến dự án.


Thông tư số 03/2001/TT-BTC ngày 11 tháng 01 năm 2001 của Bộ
Tài chính về việc hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp
giấy phép xây dựng
-Căn cứ luật khuyến khích đầu tư trong nước và Nghị định số
51/1999/QĐ-
CP quy định chi tiết thi hành luật khuyến khích đầu tư trong
nước (sửa đổi)số 03/1999/QH10.
-Căn cứ luật khuyến khích đầu tư trong nước (sữa đổi)
03/1998/QH10 ngày 20/05/1988.
d) Tổng mức đầu tư.
Với số tiền là mức đầu tư 18.450.000.000 đồng: Được chia
thành hai giai đoạn
Giai đoạn 1: Dự án sẽ triển khai giải phóng mặt bằng và tổ
chức đấu thầu xây lắp công trình, ước tính chi phí : 2.850.000.000
đồng.
Giai đoạn 2: Dự án sẽ đi vào quá trình xây lắp và đưa vào vận
hành kết quả. Ước tính chi phí 15.600.000.000 đồng.
Ngày khởi công: 12/12/2011
e) Hình thức đầu tư.
Đầu tư xây dựng mới.
f) Chủ đầu tư dự án: Nguyễn Công Hiếu, Vũ Quang Hải, Tạ
Quang Chiến
g) Cơ quan chủ quản đầu tư:
h) Đơn vị tư vấn:
2. Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư
a) Mục tiêu đầu tư dự án.
Cung cấp nước uống cho người dân. Theo tình hình hiện tại Như
Quỳnh một thị trấn của tỉnh Hưng Yên người dân vẫn chưa có
nước máy dùng cho sinh hoạt, chủ yếu người dân đều phải sử dụng
nước ngầm. Và thói quen này dẫn đến việc mắc phải một số bệnh
liên quan đến nguồn nước uống. Do đó khi dự án hoàn thành sẽ
cung cấp một lượng nước uống tinh khiết đảm bảo an toàn đến cho
người dân.
Tạo công ăn việc làm cho người dân. Với một dân số trẻ, hàng năm
Tỉnh Hưng Yên có khoảng 508.000 người ở trong độ tuổi lao động.
Góp phần vào sự phát triển của tỉnh. Hiện nay với chính sách của
tỉnh là phát triển thành một thành phố có nền kinh tế phát triển. Do
đó việc phát triển kinh tế là một điều mà tỉnh đang kêu gọi các nhà
đầu tư.
b) Sự cần thiết đầu tư:
ND- Nước chiếm 74% trọng lượng trẻ sơ sinh, 55 đến 60% cơ thể
nam trưởng thành, 50% cơ thể nữ trưởng thành. Nước cần thiết cho
sự tăng trưởng và duy trì cơ thể bởi nó liên quan đến nhiều quá
trình sinh hoạt quan trọng. Muốn tiêu hóa, hấp thu sử dụng tốt
lương thực, thực phẩm ... đều cần có nước...
Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy con người có thể sống
nhịn ăn trong năm tuần, nhưng nhịn uống nước thì không quá năm
ngày và nhịn thở không quá năm phút. Khi đói trong một thời gian
dài, cơ thể sẽ tiêu thụ hết lượng glycogen, toàn bộ mỡ dự trữ, một
nửa lượng prô-tê-in để duy trì sự sống. Nhưng nếu cơ thể chỉ cần
mất hơn 10% nước là đã nguy hiểm đến tính mạng và mất 20-22%
nước sẽ dẫn đến tử vong.
PGS. TS Nguyễn Thị Lâm, Phó Viện trưởng Dinh dưỡng quốc gia,
cho biết: Khoảng 80% thành phần mô não được cấu tạo bởi nước,
việc thường xuyên thiếu nước làm giảm sút tinh thần, khả năng tập
trung kém và đôi khi mất trí nhớ. Nếu thiếu nước, sự chuyển hóa
prô-tê-in và enzymer để đưa chất dinh dưỡng đến các bộ phận khác
của cơ thể sẽ gặp khó khăn. Ngoài ra, nước còn có nhiệm vụ thanh
lọc và giải phóng những độc tố xâm nhập vào cơ thể qua đường
tiêu hóa và hô hấp một cách hiệu quả. Nhiều nghiên cứu cũng cho
thấy: Nước là thành phần chủ yếu của lớp sụn và chất hoạt dịch,
khi bộ phận này được cung cấp đủ nước, sự va chạm trực tiếp sẽ
giảm đi, từ đó giảm nguy cơ viêm khớp; uống đủ nước làm cho hệ
thống bài tiết được hoạt động thường xuyên, bài thải những độc tố
trong cơ thể, có thể ngăn ngừa sự tồn đọng lâu dài của những độc
tố gây bệnh ung thư: Uống nước nhiều hằng ngày giúp làm loãng
và gia tăng lượng nước tiểu bài tiết cũng như góp phần thúc đẩy sự
lưu thông toàn cơ thể, từ đó ngăn ngừa hình thành của các loại sỏi:
đường tiết niệu, bàng quang, niệu quản... Nước cũng là một biện
pháp giảm cân hữu hiệu và đơn giản, nhất là uống một ly nước đầy
khi cảm thấy đói hoặc trước mỗi bữa ăn. Cảm giác đầy dạ dày do
nước (không ca-lo, không chất béo) sẽ ngăn cản sự thèm ăn và
quan trọng hơn nước kích động quá trình chuyển hóa, đốt cháy
nhanh lượng ca-lo vừa hấp thu qua thực phẩm. Nếu mỗi ngày uống
đều đặn sáu ly nước thì một năm có thể giảm hai kg trọng lượng cơ
thể. Do đó mà nước là thành phần không thể thiếu trong cuộc sống
của mỗi con người chúng ta.

Hiện nay nhu cầu sử dụng nước đóng trái của người dân là vô cùng
lớn.Trong năm 2009 lượng sử dụng nước đóng chai là 346 nghìn lít
và năm 2010 đã tăng nhanh lên con số 430 nghìn lít. Qua đó cho
thấy nhu cầu về sử dụng nước sạch tinh khiết đang lên cao. Do vậy
việc đầu tư vào thị trường này là vô cùng hợp lý.

Hiện nay nhu cầu sử dụng nước đóng trái của người dân là vô cùng
lớn.Trong năm 2009 lượng sử dụng nước đóng chai là 346 nghìn lít
và năm 2010 đã tăng nhanh lên con số 430 nghìn lít. Qua đó cho
thấy nhu cầu về sử dụng nước sạch tinh khiết đang lên cao. Do vậy
việc đầu tư vào thị trường này là vô cùng hợp lý.

Thực trạng với dân số 8400 người của Thị Trấn Như Quỳnh và
11300 nghìn người dân trong tỉnh Hưng Yên đều có nhu cầu được
sử dụng nước uống đóng chai. Nguyên nhân là do ở tại một vài nơi
trong đó có thị trấn Như Quỳnh chưa có nước máy và người dân
chủ yếu phải dùng nước ngầm để sinh hoạt. Điều này làm ảnh
hưởng đến cuộc sống và sức khỏe của người dân.Và thực tế cho
thấy hằng năm tại thị trấn Như Quỳnh có rất nhiều người bị bệnh
liên quan đến nguồn nước. Do đó với dự án sản xuất nước tinh
khiết đảm bảo sẽ đem lại cho người dân một mức sống cao hơn,
một sức khỏe tốt hơn.

Sức cạnh tranh của công ty:

Trên địa bàn sản xuất cảu dự án chỉ có các doanh nghiệp sản xuất
nước đóng trai tinh khiết với quy mô nhỏ lẻ. Tuy nhiên với những
công ty nhỏ lẻ đó còn xảy ra nhiều bất cập như tình hình sản xuất
không được đảm bảo vệ sinh an toàn, nhiều khi trong trai vần còn
có váng nổi lên trên mặt nước. Cũng có khi các nơi sản xuất này
còn cho thẳng nước máy vào trong bình gây hậu quả nghiêm trọng
cho người sử dụng. Và vấn đề này đang là nỗi bức xúc của người
dân trong vùng. Ngoài ra do chỉ dừng lại ở quy mô nhỏ lên phí lao
đọng thương cao do đó giá thành các sản phẩm cũng quá cao so
với chất lượng của sản phẩm. Do đó việc xây dựng dự án sản xuất
nước đóng trai tinh khiết trên địa bản Tỉnh là hoàn toàn khả thi.
Đối với trên thị trường toàn quốc đang có 3 hãng lớn : lavie,
aquafina, vĩnh bảo.Đây là các hãng đã tồn tại lâu năm trên thị
trườn nước uống. Và với tiềm lực mạnh về kinh tế cũng như do
lịch sử phát triển lâu đời cho lên các hãng này chiếm thị phần
tương đối lớn trong thị trương nước uống. Theo số liệu năm
2010ba hãng này chiếm tới 81% thị phần của nước đóng trai. Tuy
nhiên với việc sản xuất nhiều loại sản phẩm như nước đóng chai,
nước khoáng, cho nên chi phí sản xuất cảu các hãng này cũng sẽ
cao. Và với chiến dịch maketing của dự án như tiếp thị sản phẩm
trực tiếp với người dân, và lợi thế của việc không cần mất chi phí
vận chuyển thì sản phẩm hoàn toàn có thể tiếp cận đến với người
dân.

3. Dự kiến quy mô đầu tư:


Quy mô sản xuất:
Nhà máy được xây dựng trên nền đất rộng 50.000km2. Trong đó
sử dụng
30.000 m2 vào xây dựng với :
+ Khu 1: Văn phòng.
+ Khu 2: Chế xuất
+Khu 3: Nhà kho
+Khu 4: Trưng bày sản phẩm
Còn lại 20.000km2 được dự tính để công ty mở rộng quy mô sản
xuất qua các năm.
Công nghệ sản xuất
Công nghệ sản xuất với công nghệ sản xuất TK-3000 được nhập
khẩu nguyên chiếc từ Đài Loan
Dây chuyền sản xuất nước tinh khiết đóng chai, nước hoa quả ép
đóng chai tự động
Máy dập nắp chai thủy tinh, chai nhựa tự động, bán tự động
Máy nhãn chai tròn chai thủy tinh, chai nhựa tự động.
Ngoài ra dự án còn có dây chuyền lọc nước tinh khiết: thiệt bị lọc
nước đa tầng, thiết bị lọc khoáng, thiết bị làm mềm nước, thiết
bị lọc RO.
Lượng lao động
Đây là một yếu tố không thể thiếu của mỗi một dự án, và nó đòi
hỏi phải có một sự chuẩn bị kỹ càng trước khi đưa dự án vào
hoạt động.
Số lượng
Giám 1
đốc
Thư kí 1
Quản
1
đốc
Bộ phận
make
ting
5

bán
hàng
Công
288
nhân
Dự án dự tính tuyển dụng 303 cán bộ công nhân viên trong đó
không bao gồm giám đốc.
Dự án sẽ có 9 dây chuyền sản xuất : mỗi dây chuyền sẽ có 32 nhân
công đứng máy và tham gia sản xuất trên mỗi một dây chuyền.
Và trên mỗi một tổ máy dây chuyền sẽ cử ra một người làm tổ
trưởng-quản lý các nhân viên trong tổ máy của mình-.
Đối với quản đốc : Dự án sẽ tuyển chọn 1 người có năng lực để có
thể quản lý tốt nhất.
Công suất của dự án
Với công nghệ dây chuyền sản xuất hiện đại dự án sẽ sản xuất một
lượng sản phẩm có thể cung cấp cho toàn bộ người dân xung
quanh nhà máy và có thể cho cả các vùng lân cận. Do đó dự án
sẽ sản xuất trên 9 dây chuyền.
Trong năm đầu tiên dự án sẽ sản xuất với 80% công suất tương
đương với 14.192.000 sản phẩm/năm.
Từ năm thứ hai trở đi dự án sẽ hoạt động hết công suất dự tính: đạt
90% công suất máy: 15.966.000 sản phẩm/ năm
Dự kiến về địa điểm đầu tư
Dự án được xây dựng thuộc địa phận thị trấn như quỳnh tỉnh Hưng
Yên.
Với sự thuận lợi về điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội và chính
sách phát triển của tỉnh.
+ Điều kiện tự nhiên:
- Vị trí địa lý
Như Quỳnh là một thị trấn của tỉnh Hưng Yên, nằm ở trung
tâm đồng bằng sông Hồng Việt Nam. thành phố Hưng Yên nằm
cách thủ đô Hà Nội 64 km về phía đông nam, cách thành phố Hải
Dương 50 km về phía tây nam.
- Phía Đông : Hải Dương
- Phía Tây : Hà Nội và Hà Nam
- Phía Nam : Thái Bình
- Phía Bắc : Bắc Ninh

Thị trấn Như Quỳnh có vị trí thuận lợi trong việc giao lưu hàng
hóa bằng đường bộ và đường sắt.
- Hệ thống giao thông
Đường sắt: Có tuyến đường sắt Hà Nội - Hải Phòng qua địa bàn
tỉnh từ thị trấn Như Quỳnh đến xã Lương Tài (huyện Văn Lâm) dài
17km.

Đường Quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, liên thôn: Rất phát triển và phân
bố hợp lý ở tất cả các xã, phường, thị trấn có đường ô tô đến được
trung tâm xã.

Quốc lộ: Bản đồ sử dụng lý hiệu màu đỏ và ghi chú số hiệu đường
biểu thị các tuyến:

* Quốc lộ 5A: Như Quỳnh - Minh Đức


- Nguồn nguyên liệu:
Như quỳnh có nguồn nước ngầm hết sức phong phú. Theo kết quả
điều tra, trong địa phận Hưng Yên có những mỏ nước ngầm rất
lớn, nhất là khu vực dọc Quốc lộ 5 từ Như Quỳnh đến Quán Gỏi,
không chỉ thỏa mãn cho yêu cầu phát triển công nghiệp, đô thị và
đời sống của nhân dân trong tỉnh mà còn có thể cung cấp khối
lượng lớn cho các khu vực lân cận.
+ Điều kiện xã hội.
Trong những năm qua số dân của tỉnh Hưng Yên tăng nhanh qua
các năm:

Trong đó số dân trong đọ tuổi lao động chiếm 65% tổng số dân của
tỉnh. Ngoài ra còn chưa kể đến một lượng lao đọng lớn hàng năm
di cư đến tỉnh.
+ Chính sách của tỉnh:

Miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, phương tiện vận chuyển,
vật tư tạo tài sản cố định

Doanh nghiệp được miễn, giảm thuế nhập khẩu cho các loại hàng
hóa để tạo tài sản cố định ban đầu, để mở rộng sản xuất, để thay
thế hoặc đổi mới công nghệ đối mà trong nước chưa sản xuất được
hoặc sản xuất ra nhưng không đáp ứng được với nhu cầu trong
nước bao gồm:

Miễn thuế nhập khẩu đối với:

 Thiết bị, máy móc;


 Phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công
nghệ và phương tiện vận chuyển dùng để đưa đón công nhân
(ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên, phương tiện thủy);
 Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu,
phụ kiện đi kèm với thiết bị, máy móc, phương tiện vận
chuyển và vận tải chuyên dùng.
 Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để chế tạo thiết bị, máy móc
trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi
tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi
kèm với thiết bị, máy móc;
 Vật tư xây dựng mà trong nước chưa sản xuất được.
 Nguyên liệu, bộ phận rời, phụ tùng và vật tư nhập khẩu để
sản xuất hàng xuất khẩu.
 Hàng hoá, vật tư khác dùng cho các dự án đặc biệt khuyến
khích đầu tư theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Miễn giảm thuế nhập khẩu đối với:

 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đầu tư sản xuất linh
kiện, phụ tùng cơ khí, điện, điện tử được miễn thuế nhập
khẩu đối với nguyên liệu sản xuất, vật tư, linh kiện trong 05
năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.
 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có dự án đầu tư
thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư được
miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu sản xuất, vật tư,
linh kiện trong 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.
 Hàng hóa nhập khẩu nêu trên không được nhượng bán tại thị
trường Việt Nam. Trong trường hợp cần thiết, nếu nhượng
bán tại thị trường Việt Nam thì phải được Bộ Thương mại
chấp thuận và phải nộp các khoản thuế liên quan theo quy
định của pháp luật.

Thuế suất và miễn thuế thu nhập doanh nghiệp

Điều kiện miễn giảm:

 Đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A
phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 164/2003/NĐ-CP.
 Đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực mà pháp luật không cấm và
có sử dụng số lao động bình quân trong năm ít nhất là 50
người.

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

Doanh nghiệp KCN được áp dụng thuế thu nhập doanh


nghiệp với thuế suất là 20%; Thời hạn áp dụng trong 10 năm
(kể từ khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh). Sau
thời hạn áp dụng mức thuế suất ưu đãi này, doanh nghiệp
phải nộp thuế với mức thuế suất là 28%.

Miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp

 Doanh nghiệp khu công nghiệp được miễn thuế 02 năm kể từ


khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho
03 năm tiếp theo.
 Doanh nghiệp khu công nghiệp được miễn thuế 02 năm kể từ
khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho
05 năm tiếp theo đối với các dự án sử dụng 50 lao động trở
lên trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Đối với các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư do Thủ tướng
Chính phủ quyết định mức thuế suất ưu đãi và thời gian miễn
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng không tối đa không
quá 4 năm miễn thuế, kể từ khi có thu nhập chịu thế và giảm
50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo.
4. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ
a) Phân tích và lựa chọn các công nghệ mang tính phổ biến
hoặc mới, phù hợp với mục tiêu đầu tư, trong đó:
Dự án dự tính khi nhà máy đi vào sản xuất sẽ cung cấp và đáp ứng
cho cả thị trấn Như Quỳnh. Do đó nhà máy dự tính công suất một
ngày của dự án là 44.444 chia mỗi ngày. Và hiện nay trên thị
trường có rất nhiều loại dây chuyền có khả năng đáo ứng nhu cầu.
Tuy nhiên dự án đã lựa chọn công nghệ sản xuất TK-3000.
Công nghệ sản xuất TK-3000: đây là một sản phẩm mới trên thị
trường với những tính năng nỏi trội: Máy được thiết kế theo kiểu
đồng bộ bao gồm máy đóng chai tự động, máy dập nắp chai thủy
tinh, chai nhựa tự động, bán tự động máy nhãn chai tròn chai thủy
tinh, chai nhựa tự động. Với tính năng tự động hóa hoàn toàn sẽ
làm giảm chi phí thời gian để làm ra một sản phẩm tuy nhiên chất
lượng của sản phẩm không những tốt mà còn hơn một số sản phẩm
được làm ra từ những dây chuyền san xuất cũ.
Công suất của máy TK-3000: Với dây chuyền này dự án có thể sản
xuất 3000 chai nước đẫ được đông chai mỗi ngày. Dây chuyền
không những có khả năng tự động đóng chai mà còn có khả năng
lọc nước và thêm vào nước một số thành phần chất khoáng có lợi
cho sức khẻo con người: Fe, Ca, Cu….Ngoài ra còn một số ưu
điểm vượt trội:
- Dòng chảy liên tục
Không cần bể tích áp/ bể chứa
Tận dụng áp lực của dòng nước
> 40 psi/2.76 bar
Không tốn điện, không cần bơm.
Công suất lớn
Tùy vào áp lực dòng chảy, hệ
thống có thể cung cấp từ 60-140
lít nước tinh khiết/ giờ.
Các màng lọc đa cấp, công nghệ
cao.
Hệ thống tuần hoàn thông minh.
Giảm lượng nước thải
Chất liệu an toàn, độ bền cao.
Vỏ lọc được làm bằng nhựa chịu
lực phục vụ chế biến thực phẩm.
Dịch vụ bảo hành 3 năm
Bảo trì trọn đời
Giảm ô nhiễm coliform
Không có bình tích áp giúp giảm
phát sinh coliform và không phải
bận tâm về việc bơm tăng áp
Kiểu dáng độc đáo
Bảo trì trọn đời
b) Phân tích thời gian khai thác hiệu quả của hệ thống được
đầu tư.
Dự án được dự tính hoạt động trong 10 năm.
Trong năm thứ nhất dự án sẽ tiến hành giai đoạn vận hành dùng
thử máy móc. Trong giai đoạn này do công nghệ sản xuất còn
tương đối mới đối với trình độ của người lao động địa phương do
đó dự án sẽ có chương trình đâò tạo người công nhân. Và như vậy
sản phẩm sản xuất sẽ chỉ đạt 80% công suất thiết kế. Và trong năm
đầu của dự án thì dự án sẽ sản xuất 14.192.000 sản phẩm và dự
tính doanh thu đạt 120632 triệu.
Từ năm hai của dự án: lúc này dự án đã có một đội ngũ lao động
tương đối lanh nghề có thể điều hành được dây chuyền sản xuất.
Và khi này sản phẩm của dự án cũng đã bắt đầu có tên tuổi trên thi
trường do đó cần tốn thêm một số chi phí cho quảng cáo, giới thiệu
sản phẩm. Trong giai đoạn này dự án sẽ sản xuất 90% công suất
thiết kế. Ước tính từ năm 2 nhà máy sẽ sản xuất 15.966.000 sản
phẩm và doanh thu ước tính 135711triệu.
c) Đánh giá tác động của dự án đến môi trường và giải pháp
bảo vệ môi trường và phương án bảo vệ môi trường.
Dự án sản xuất nước đóng chai được đưa vào sản xuất sẽ tạo ra
một số phế phẩm: chất thải rắn và chất thải lỏng.
Đối với chất thải rắn bao gồm : vun nhựa, vụn thủy tinh…
Với chất thải nếu không được xử lý tốt sẽ làm cho môi trường
bị o nhiễm nghiêm trọng vì thời gian phân hủy của loại chất thải
này là tương đối lâu.
Đối với chất thải lỏng bao gồm các hóa chất sau khi dung để xử lý
nước:
Với chất thải này nếu đổ thẳng ra môi trường bên ngoài sẽ ảnh
hưởng nghiêm trọng tới sời sống của con người và sinh vật xung
quanh. Có thể sẽ gây ra một số bệnh cho con người hoặc làm thay
đổi môi trường xung quanh.
Phương án xử lý :
Đối với chất thải rắn dự án đã có phương án: tập trung chất thải
theo quy hoạch còn những chất thải có khả năng tái chế thì được
tập trung trong kho bãi của doanh nghiệp sau đó bán lại cho các
doanh nghiệp chế biến đồ nhựa và đồ thủy tinh.
Còn đối với chất thải không có khả năng tái chế dự án đã có
phương án xử lý băng cách: tập trung rồi đổ ở nơi theo quy hoạch
phát triển của tỉnh.
Đối với chất thải lỏng: dự án đã có phương án xử lý chất thải bằng
phương pháp quá trình màng.
Phương pháp quá trình màng: là quá trình được dung để tách nước
từ dòng ô nhiễm. Có các loại như vi lọc, siêu lọc, electrodialysis.
Cơ sở lý thuyết :động lực chủ yếu của quá trình là sự chênh lệch áp
suất(P): chênh lệch nồng độ (C) chênh lệch nhiệt độ(T): chênh lệch
áp suất thẩm thấu.
Trong 3 quá trình nêu trên thì quá trình electrodialesis dựa trên sự
chênh lệch điện tích. Quá trình màng mang tính chọn lọc cao. Tính
lựa chọn sẽ phụ thuộc vào loại màng được sử dụng : VD: với màng
cation sẽ cho cation đi qua còn màng anion sẽ cho anion đi qua. Cơ
chế của quá trình trao đổi là trao đổi ion. Quá trình RO thì dựa trên
cơ sở lý thuyết thẩm thấu. Để có thể tách dung môi ra khỏi dòng bị
ô nhiễm thì áp suất vận hành sẽ phải lớn hơn áp suất thẩm thấu.
Trong quá trình này cơ bản là dựa trên cơ chế khuếch tán phân tử.
Về cơ bản quá trình này dựa trên quá trình lọc.
Qua đó chúng ta sẽ lựa chon phương pháp electrodialysis:
I=F.Q.N/n x
5. Thiết kế sơ bộ của phương án chọn
Công nghệ sản xuất của dự án sẽ được sản xuất theo quy trình
THIẾT BỊ LỌC ĐA TẦNG

Lọc đa tầng là kết quả của sự cải tiến trên


hệ thống lọc đơn tầng. Ở đây chủ yếu cải
tiến hoạt động bể lọc căn cứ trên việc đổi
mới cách sử dụng và chọn lựa nguyên liệu
lọc.

Những hợp chất hữu cơ, tạp chất lơ lửng trong nước, các chất rắn,
mùi vị lạ có trong nguồn nước là nguyên nhân gây ra tình trạng
đóng cáu cặn trong đường ống ảnh hưởng đến việc sản xuất và sinh
hoạt của Quý khách. Chúng sẽ được giữ lại sau khi qua thiết bị lọc
đa tầng này.

Dây chuyền được thiết kế giúp loại bỏ các mùi vị lạ, các chất hữu
cơ, chất rắn và tạp chất lơ lửng có trong nguồn nước. Hệ thống lọc
đa tầng bao gồm:

- Vỏ bình lọc: kết cấu bằng sợi thủy tinh do hãng Pentair,
Wave Cyber cung cấp, sản xuất tại Đài Loan

- Các nguyên liệu lọc bao gồm: cát, sỏi, anthracite, garnet,
than hoạt tính v.v…

- Autovalve (tùy chọn) dụng ống 1” (ø34): sản xuất tại Mỹ do


hãng Fleck (Pentair) hay Osmonic cung cấp giúp hệ thống vận hành
hoàn toàn tự động khi cần súc rửa ngược các nguyên liệu bên
trong.

Với các đặt tính nổi trội: hệ thống hoạt động lâu dài, khả năng trao
đổi, hấp thụ tốt các hợp chất hữu cơ, chất rắn, mùi vị và tạp chất
trong nước giúp cho hoạt động sản xuất và sinh hoạt của Quý khách
luôn luôn ổn định.

THIẾT BỊ KHỬ KHOÁNG (DI, MIXED BED, EDI)

Độ dẫn điện < 1 microSiemen/cm.

Quy trình khử khoáng xảy ra nhằm loại bỏ


các ion mang điện tích dương như Ca++,
Mg++, Na+, v.v… và các ion mang điện tích
âm như Cl-, HSO4-, HCO3-, v.v… có trong
nguồn nước.

Nhược điểm của hệ thống khử khoáng này là nó không thể loại bỏ
tất cả các chất hữu cơ hòa tan có trong nguồn nước. Điều này gây
ảnh hưởng xấu đến tuổi thọ của hạt nhựa trao đổi ion. Nó cần phải
được khắc phục bằng cách loại bỏ các chất hữu cơ có trong nước
trước khi xảy ra quá trình trao đổi ion trong thiết bị khử khoáng
này. Thiết bị khử khoáng do Cty Tân Phạm Nguyên cung cấp với
công suất thấp nhất từ 150l/h bao gồm:

- Vỏ bình lọc: kết cấu bằng sợi thủy tinh do hãng Pentair (Mỹ),
Wave Cyber (Đài Loan) cung cấp

- Hạt nhựa trao đổi ion: do hãng Bayer (Lanxess) của Đức cung
cấp

- Autovalve: sử dụng ống 1” (ø34) do hãng Fleck (Pentair) hay


Osmonics của Mỹ cung cấp
THIẾT BỊ LÀM MỀM NƯỚC
Độ cứng là một vấn đề thường hay gặp nhất trong nước và sự có mặt
của nó khiến ngành công nghiệp phải chi phí hàng triệu USD mỗi
năm cho thiết bị, bảo dưỡng đường ống và phụ tùng thay thế như
trong nền công nghiệp nồi hơi, giặt ủi v.v… Khi nói về độ cứng là
nói đến Calcium. Lưu ý rằng Calcium và Magnesium là hai chất tạo
độ cứng chủ yếu và khi nói về chất này thì cũng nói về chất kia như
vậy. Một số các khoáng chất khác tạo độ cứng là: Calcium Chloride,
Magnesium Chloride, Calcium Sulfate, Magnesium Sulfate.

Các hiện tượng do các khoáng cứng tạo ra thường rất nhiều. Hiện
tượng thông thường nhất là các lớp cặn cứng phát sinh trong quá
trình gia nhiệt nguồn nước.

Tương tự như trong quá trình gia nhiệt, cáu cặn cũng phát sinh trên
những ống thạch anh của đèn cực tím trong hệ thống tiệt trùng, trên
những màng lọc trong điều kiện áp lực cao, có thể làm giảm dần
công suất, hiệu quả và tuổi thọ của thiết bị.

Thiết bị làm mềm nước bao gồm:

- Bồn chứa nguyên liệu trao đổi: kết cấu bằng sợi thủy tinh do
hãng Pentair, Wave Cyber cung cấp, sản xuất tại Mỹ hay Đài Loan

- Bồn chứa muối: do hãng Pentair cung cấp, sản xuất tại Mỹ

- Nguyên liệu trao đổi Cation: do hãng Bayer (Lanxess) cung


cấp, sản xuất tại Đức

- Muối tinh khiết sản xuất tại Ấn Độ (Anh Quốc, Mỹ): được sử
dụng để hoàn nguyên hạt nhựa trao đổi ion

- Autovalve sử dụng ống 1” (ø34): do hãng Pentair, Osmonic


cung cấp, sản xuất tại Mỹ giúp cho hệ thống vận hành tự động.

THIẾT BỊ LỌC THẨM THẤU NGƯỢC - RO


Phương pháp thẩm thấu ngược (reverse
osmosis) được sáng chế từ khi sợi thủy tinh
nhân tạo (fiber) ra đời, ứng dụng nguyên lý
vận động của nước, thẩm thấu từ vùng nước
loãng (hay dung dịch loãng) sang vùng nước
đậm đặc qua một màng thẩm thấu dưới một áp
lực khá cao. Màng thẩm thấu này được đặt ở giữa vùng nước sạch
(trong) và vùng nước nhiễm bẩn hay nước mặn; nước trong sẽ di
chuyển sang vùng nước mặn (đậm đặc) cho đến khi cả hai bên cân
bằng và chỉ có nước đi qua màng thẩm thấu; hóa chất, vi sinh trong
nước được giữ lại từ 85-100%. Vận động qua lại của nước từ bẩn sang
sạch bằng áp lực máy bơm được lặp đi lặp lại nhờ chênh lệch áp suất,
tạo ra nguồn chảy ngược, vì nước sạch (pure water) di chuyển từ vùng
đậm đặc (muối hay nhiễm bẩn) sang vùng nước loãng và sạch dần
(tinh khiết dần dần) theo chu kỳ qua lại của thẩm thấu (xuôi và ngược).

Nên lưu ý phương pháp thẩm thấu ngược không phải là phương pháp
lọc bằng màng, tức không phải qua những khoảng hở giữa các phân tử
của chất liệu làm màng như các loại sợi Cellulose Acetate, Triacetate
hay Polyamide polymers.

Với nguyên lý này, nước lọc từ hệ thống R O được xem là nước siêu
lọc vì tất cả hóa chất, vi sinh đều bị ngăn chặn

Sau đó nước được đưa vào dây chuyền tự động sản xuất đóng chai
để cho ra những sản phẩm có chất lượng tốt nhất.
6. Nguồn vốn, tổng mức đầu tư
Nguồn vốn của dự án: Dự án được đầu tư bởi vốn tự có
9.450.000.000 đồng
Vay ngân hàng : 9.000.000.000 đồng , trả đều trong 3 năm, với lãi
suất 15%/năm.
Nhân công : 600 đồng/ chai
Nguyên vật liệu chính : 3000 đồng /chai
Nguyên vật liệu phụ:2000 đồng/chai
Nhiên liệu:400 đồng/ chai
Đóng gói:600 đồng/ chai
Chi phí kd:400 đồng/ chai
Biến phí tổng : 7000 đồng/ chai , lãi 1500 đồng/chai 8500
đồng/chai
Vốn vay lưu động = 25% biến phí, lãi suất 15%/năm
Thiết bị thanh lý : 870tr

Tổng mức đầu tư, bao gồm các khoản mục sau:
Chi phí trước vận hành:
Trước khi dự án được đưa vào xây dựng thì cần thêm một số chi phí cho dự án.
STT Nội dung các khoản chi phí Số tiền
Chi phí giao dịch ký kết hợp đồng
1 50
mua dây chuyền thiết bị
Chi phí khảo sát lập dự án, giải phóng
2 100
mặt bằng
3 Chi phí thẩm định dây chuyền công 50
nghệ
Chi phí tham quan và đạo tào nhân
4 50
viên
Chi phí sx thử và tiếp thị trước vận
5 2500
hành
6 Chi phí lập dự án xử lý chất thải 50
Chi phí lập dự án phòng cháy và chữa
7 50
cháy
Tổng chi phí trước vận hành 2850

Chi phí xây lắp:


Chi phí xây nhà xưởng: Với khoản mục công trình này dự án sẽ
tiến hành đấu thầu rộng rãi trong nước. Và với số tiền dự tính
6.000.000.000.
STT Nội dung các khoản chi phí Số tiền
1 Chí phí xây dựng nhà xưởng 5750
2 Chí phí lắp đặt công trình 200
Chí phí lắp đặt đường điện, đường
3 50
nước và các dịch vụ liên quan
Tổng chi phí xây lắp 6000

Chi phí thiết bị, máy móc:


- Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ thông tin: Thiết bị phải
lắp đặt và cài đặt, thiết bị không phải lắp đặt và cài đặt, thiết bị đặc
biệt là phần mềm nội bộ, các thiết bị phụ trợ và thiết bị ngoại vi;
- Chi phí mua sắm tài sản vô hình: Phần mềm hệ thống, phần
mềm thương mại, tạo lập cơ sở dữ liệu, chuẩn hoá phục vụ cho
nhập dữ liệu, thực hiện nhập dữ liệu cho cơ sở dữ liệu, mua sắm
các tài sản vô hình khác;
- Chi phí đào tạo chuyển giao công nghệ;
- Chi phí lắp đặt thiết bị, cài đặt phần mềm, kiểm tra và hiệu chỉnh thiết bị và phần
mềm;
STT Nội dung các khoản chi phí Số tiền
1 Chi phí máy móc , thiết bị chính 6000
2 Chi phí máy móc, thiết bị phụ 3000
3 Chi phí mua sắm tài sản vô hình 100
Chi phí đào tạo chuyển giao công
4 50
nghệ
Chi phí lắp đặt thiết bị, cài đặt phần
5 mềm, kiểm tra và hiệu chỉnh thiết bị 50
và phần mềm
Tổng chi phí thiết bị, máy móc 9200

Chi phí quản lý dự án: Gồm các chi phí cần thiết để Chủ đầu
tư tổ chức quản lý thực hiện dự án
50 triệu đồng
Chi phí tư vấn đầu tư: Chi phí khảo sát, giám sát công tác
khảo sát; lập dự án đầu tư; điều tra, nghiên cứu phục vụ lập dự án,
tuyển chọn giải pháp; thiết kế sơ bộ; thiết kế thi công, điều chỉnh,
bổ sung thiết kế thi công; lập dự toán/tổng dự toán; lập hồ sơ yêu
cầu, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và chi phí phân tích đánh
giá hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu để lựa chọn nhà
thầu tư vấn, nhà thầu thi công, tổng thầu, giám sát thi công; lập
định mức, đơn giá; lập dự toán, tổng dự toán; điều chỉnh dự toán,
tổng dự toán; tư vấn quản lý dự án; kiểm tra chất lượng vật liệu,
thiết bị; đánh giá chất lượng sản phẩm; giám định công nghệ; quy
đổi vốn đầu tư; chi phí tư vấn đầu tư và thực hiện các công việc tư
vấn khác;
50 triệu đồng
Chi phí khác: phí và lệ phí; bảo hiểm, di chuyển thiết bị và
lực lượng lao động; kiểm toán; thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn
đầu tư; nghiên cứu khoa học công nghệ liên quan đến dự án; lắp
đặt và thuê đường truyền; lệ phí đăng ký và duy trì tên miền; và
các chi phí đặc thù khác;
50 triệu đồng
Chi phí dự phòng: Cho khối lượng công việc phát sinh chưa
lường trước được khi lập dự án và chi phí dự phòng cho yếu tố
trượt giá trong thời gian thực hiện dự án.
200 triệu đồng
7. Phân tích hiệu quả đầu tư
Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội khi triển khai thực
hiện hoàn thành dự án.
Hiệu quả kinh tế: Khi dự án được đưa vào sản xuất ước tính mỗi
năm sẽ thu được 135711 triệu. Trong đó sẽ đóng góp vào ngân
sách của tỉnh 1424.459 triệu.
Các chỉ tiêu hiệu quá kinh tế tổng hợp
Các chỉ tiêu doanh lợi:
Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh:

DVKD=53.5%
Với DVKD là doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh,
пR là lãi ròng ; пVV là lãi trả vốn vay
VKD là tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh lợi của vốn tự có:

Dvtc=51,2%
Với DVTC là doanh lợi vốn tự có của một thời kỳ nhất định.
VTC là tổng vốn tự có.
Với DTR là doanh lợi của doanh thu trong một thời kỳ nhất định.
TR là doanh thu trong thời kỳ đó.
Tính hiệu quả kinh tế (H) (theo chi phí tài chính)

H=737.5%
Với Q là sản lượng tính bằng giá trị và CTC là chi phí tài
G

chính.
Với các chỉ số trên ta hoàn toàn có thể thấy được hiệu quả kinh tế
của dự án. Với chỉ số H(hiệu quả của dự án) ta hoàn toàn có thể
thấy dự án trên có thể cho ta một số tiền gấp 737.5 lần số tiền mà
chúng ta bỏ ra ban đầu.
Khi dự án được đưa vào sản xuất hàng năm sẽ đóng góp số
tiền là 399.452 triệu đồng cho tỉnh Hưng Yên. Qua đó góp phần
vào việc tăng trưởng GDP cho tỉnh Hưng Yên nói chung và cả
nước nói riêng.
Hiệu quả xã hội:
Khi dự án đi vào hoạt động dự án sẽ đem lại việc làm cho 500
công nhân. Nhờ đò mà giải quyết phần nào tình trạng thất nghiệp
cho vùng. Hiện nay kinh tế viêt nam dang rơi vào tình trạng lạm
phát cao khiến cho người dân phải thắt chặt chi tiêu do đó các
doanh nghiệp cũng giảm số lượng sản phẩm bằng việc cắt giảm số
lượng lao động=>số lượng nhân công bị thất nghiệp là tương đối
lớn. Do đó tỉnh phải chi ra một lượng ngân sách lớn để giải quyết
vấn đề trợ cấp cho người thất nghiệp. Vi vậy khi dự án được hoàn
thành không những đem lại thu nhập cho người lao động, giúp tỉnh
bớt chi phí mà còn đóng góp vào GDP của tỉnh Hưng Yên nói
chung cũng như cho cả nước nói riêng.
Và với sự xuất hiện của doanh nghiệp sản xuất nước đóng chai sẽ
người dân sẽ có một nguồn cung cấp nước mới an toàn hơn thay
thế cho nguồn nước giếng, nước ngầm mà người dân mà người
dân đang sử dụng hiện nay. Hiện nay ở một số xã đã xuất hiện
những người dân bị mắc các bệnh kiên quan tới việc dung nước
ngầm chưa qua sử lý. Với việc dung các sản phẩm của dự án sẽ
làm giảm tỷ lệ mắc bệnh của người dân xuống. Qua đó nâng cao
đời sống của người dân và còn làm giảm chi phí của người dân cho
các dịch vụ y tế.
Dự án được hoàn thành góp phần làm thay đổi bộ mặt của tỉnh góp
phần đưa tỉnh Hưng Yên trở thành một tỉnh có nền kinh tế phát
triển.
Đơi sống của nhân dân được nâng cao cả về kinh tế lẫn tinh thần.
Kết luận:
Sau khi nghiên cứu kĩ lưỡng về thị trương cũng như phương hướng
kinh doanh của dự án, có thể thấy rằng đây là một phương án khả
thi. Khi đi vào hoạt động sản xuất dự án không những đem lại
những lợi ích về kinh tế kinh tế mà còn đem lại những ích lợi về xã
hội.
Mục lục:
1. Giới thiệu chung về dự
án…………………………………….1
 Tên dự
án………………………………………………1
 Mục tiêu đầu tư dự
án………………………………….1
 Các căn cứ pháp lý liên quan trực tiếp đến dự
án…….1
 Tổng mức đầu

tư……………………………………….1
 Hình thức đầu
tư……………………………………….1
 Chủ đầu tư dự

án………………………………………..1
 Cơ quan chủ quản đầu

tư………………………………1
 Đơn vị tư

vấn…………………………………………..1
2. Sự cần thiết và mục tiêu đầu
tư………………………………2
 Mục tiêu đầu tư dự
án………………………………….2
 Sự cần thiết đầu
tư……………………………………..2
3. Quy mô đầu
tư.......................................................................4
 Quy mô sản
xuất..........................................................4
 Công nghệ dây
chuyền..................................................5
 Lượng lao
động............................................................6
 Công suất dự
án...........................................................6
 Địa điểm xây
dựng........................................................8
4. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công
nghệ…………10
5. Thiết kế sơ bộ của phương án
chọn…………………………14
6. Nguồn vốn và tổng mức đầu
tư............................................18
 Chi phí trước vận
hành..............................................18
Chi phí xây
dựng.......................................................18
 Chi phí thiết bị máy
móc............................................19
 Chi phí quản lý dự
án................................................19
 Chi phí tư vấn đầu
tư.................................................19
 Chi phí
khác...............................................................20
 Chi phí dự
phòng........................................................20
7. Phân tích hiệu quả đầu
tư…………………………………...20
 Hiệu quả kinh tế
 Hiệu quả xã hội

You might also like