Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 9

II.

1-VAI TRÒ
1-Ga hỗn hợp đường sắt đô thị (ga Ngọc Hồi)
Với chức năng riêng biệt cho từng cụm, tổ hợp ga Ngọc hồi được chia thành các
cụm xí nghiệp như sau:
- Nhà ga khách Ngọc Hồi.
- Xí nghiệp tàu đô thị Ngọc Hồi (các nhà U).
- Xí nghiệp đầu máy Ngọc Hồi(các nhà D).
- Xí nghiệp toa xe khách Ngọc Hồi(các nhà P).
- Xí nghiệp toa xe hàng Ngọc Hồi(các nhà F).
- Ga hàng Ngọc Hồi(các nhà S).
- Khu tổ hợp Ngọc Hồi (các nhà M).
- Trạm biến áp Ngọc Hồi(các nhà C).

Với 8 cụm công trình được phân chia theo công năng hoạt động như trên, ngoài
công trình nhà ga hành khách chính, mỗi cụm lại bao gồm rất nhiều hạng mục nhỏ
thành phần.
Điểm chung giữa các cụm này là mỗi cụm đều có một nhà điều hành, hay còn gọi
là nhà văn phòng(được kí hiệu là số 1 sau tên cụm), ví dụ D1, U1, F1, M1, S1
v.v...Hạng mục này là nơi làm việc của ban điều hành xí nghiệp, bao gồm ban giám
đốc, các khoa phòng ban, cán bộ quản lý. Công trình được thiết kế theo phong cách
kiến trúc hiện đại. Đóng vai trò là một trong số ít những kết cấu bê tông cốt thép
trong toàn tổ hợp, nhà văn phòng chính là điểm nhấn cho kiến trúc từng cụm cũng
như kiến trúc toàn khu. Công trình sử dụng sơn hoàn thiện 3 lớp màu trắng và ốp
gạch Inax theo bản vẽ thiết kế.
Nếu nói đến tổ hợp ga Ngọc hồi, không thể không nhắc đến khu nhà ga hành
khách chính với hệ thống kết cấu thép khẩu độ lớn. Hệ kết cấu này là một trong
những hệ kết cấu thép hiện đại nhất Việt Nam hiện nay. Công trình được thiết kế với
hình thức kiến trúc hiện đại, mạnh mẽ, có thể coi là một trong những ga hành khách
đẹp nhất Việt Nam
Một hạng mục công trình có diện tích chiếm đất lớn nhất trong tổ hợp ga Ngọc
Hồi chính là các phân xưởng chính, hay còn gọi là Main workshop. Trong tổ hợp
này, có 4 phân xưởng chính nằm rải rác toàn khu như U2, P2, D2 và F2.
Các phân xưởng này đóng vai trò là nơi đại tu sửa chữa, phuc hồi và chế tạo các
thiết bị, cấu kiện lớn của ngành đường sắt như: đầu máy, toa xe khách, toa xe hàng.
Sau khi được sửa chữa tại đây, các thiết bị được chuyển về các hạng mục thành phần
để tiếp tục sửa chữa chuyên sâu và hoàn thiện. Các phân xưởng chính được thiết kế
với hệ kết cấu thép khẩu độ lớn, kết cấu bao che sử dụng tường tôn có lớp cách nhiệt,
mái tôn múi cao đóng vai trò như những máng xối lớn được liên kết chặt chẽ với hệ
thống khung thép. Hình thức này được sử dụng chung không chỉ cho toàn bộ khu tổ
hợp mà còn cho toàn bộ dự án để đảm bảo tính thống nhất trong thiết kế.

Ngoài ra, còn các hạng mục công trình có qui mô trung bình như: phân xưởng hồi
tu, phân xưởng hạ tầng, xưởng máy nén khí, xưởng đầu máy dồn, xưởng cơ điện
được bố trí phân tán xung quanh các phân xưởng chính đóng vai trò hỗ trợ bổ xung
cho công tác sửa chữa và bảo trì.
Bên cạnh đó còn phải kể đến một loạt các hạng mục khác như: kho chứa vật liêu
nguy hiểm, trạm điều khiển tín hiệu, kho lưu trữ hàng hóa, trạm xăng, nhà để xe
v.v...Các hạng mục này tuy có diện tích không lớn nhưng đóng một vai trò hết sức
quan trọng trong sự vận hành của toàn tổ hợp. Các công trình này sử dụng chung
một hình thức kiến trúc và giải pháp kết cấu như các phân xưởng chính, nhưng với
qui mô nhỏ hơn. Riêng nhà để xe được thiết kế mái cong như những cánh diều nằm
sát nhau, với qui mô linh hoạt phu thuộc vào nhu cầu sử dụng trong tựng cụm. Ngoài
nhà, nhà chứa vật liệu nguy hiểm còn được thiết kế với hệ thống mái nhẹ và sử dụng
các loại vật liệu hoàn thiện nhằm đảm bảo an toàn lao động trong suốt quá trình sử
dụng.
Các hạng mục cuối cùng của tổ hợp là một phần không thể thiếu trong bất kì cụm
xí nghiệp công nghiệp nào, đó là các công trình kĩ thuật. Trong tổ hợp Ga Ngọc Hồi,
các công trình này là các trạm điện, nhà để máy bơm, khu xử lý nước thải, khu nhà
đặt máy bơm cứu hỏa, nhà bảo vệ, nhà trực ghi v.v…
2-Ga đường sắt quôc gia
Ga đường sắt là khu vực có phạm vi định giới rõ rệt theo quy định của ngành
đường sắt, có các công trình kiến trúc và các thiết bị cần thiết khác để tàu hỏa
dừng, tránh, vượt nhau, xếp dỡ hàng hóa, nơi hành khách lên xuống tàu hay chờ
tàu... Ga có thể thực hiện một hay nhiều hoạt động khác nhau, như: nhận chuyển
chở hàng, xếp dỡ hàng, bảo quản hàng, trao trả hàng, trung chuyển hàng lẻ, tổ chức
liên vận, đón gửi tàu, lập và giải toả các đoàn tàu, kiểm tra kĩ thuật toa xe, bán vé
cho hành khách... Ga đường sắt có các công trình: kho bãi hàng hóa, kho chứa
hành lý, quảng trường, nhà ga, công trình cho người tàn tật, phòng chờ tàu, nơi xếp
dỡ hàng hóa...

 Ga hành khách: Là ga thực hiện nhiệm vụ vận chuyển hành khách, bán vé cho
hành khách, lên/xuống tàu, lập tàu và giải thể tàu. Nhà ga hành khách thường
có các công trình: phòng đọc sách, phòng ăn uống, khách sạn, phòng bảo vệ và
ban quản lý ga, khu vệ sinh, phòng chờ tàu, nơi giao nhận hành lý, phòng bán
vé...
 Ga hàng hóa: Là ga thực hiện nhiệm vụ vận chuyển hàng hóa, xếp dỡ hàng
hóa, lưu kho bãi hàng hóa. Ga hàng hóa có những công trình: nhà ga, quảng
trường, bãi xếp dỡ hàng, kho và các công trình lợi ích khác.
 Ga kỹ thuật: Là ga thực hiện tác nghiệp kỹ thuật đầu máy, toa xe và một số
chức năng khác.
 Ga hỗn hợp: Là ga có 2 hoặc 3 chức năng của những loại ga trên.

 Ga dọc đường: Là ga được bố trí cách nhau từng khoảng cách nhất định dọc
theo tuyến đường để các đoàn tàu tránh, vượt nhau và phục vụ công tác vận
chuyển. Các ga dọc đường thường là nhà ga nhỏ, công việc đơn giản, khối
lượng thấp.
 Ga khu đoạn: Ga khu đoạn là ga mà ở đó các đoàn tàu phải thay đầu máy, thay
tổ lái máy, kiểm tra kĩ thuật toa xe, làm các công việc cần thiết cho các đoàn tàu
chạy thông qua. Ga khu đoạn thường là ga lớn, đảm nhiệm nhiều chức năng
trong công tác vận chuyển hàng hoá và hành khách.
 Ga lập tàu: có nhiệm vụ chủ yếu là lập các đoàn tàu để gửi đi và giải toả các
đoàn tàu đến. Ngoài ra, ga còn làm các công việc khác như xếp dỡ hàng hoá.
Ga lập tàu là những ga lớn thường được đặt tại các khu đầu mối đường sắt.
II.2-VAI TRÒ CHUNG
1 . Sảnh ga
Tác dụng của sảnh ga là khiến cho hành khách an toàn , nhanh chóng, thuận tiện
đi đến ke ga chuyển tiếp sau khi vào cổng ga, goặc là hành khách xuống tàu. Đối
với hành khách mà nói , sảnh ga là không gian quá độ của cửa lên , xuống tàu.
Hành khách làm thủ tục lên xuống tàu ở sảng ga . Vì vậy , bên trong sảnh ga phải
bố trí các cơ sở phục vụ hành khách như bán vé, kiểm tra vé, tư vấn, … sảnh ga bố
trí phòng quản lý vận doanh tàu điện gần , sảnh ga còn có tác dụng tổ chức và phân
bố, phân phối hành khách .
Về cơ bản phòng quản lý thiết bị được bố trí ở hai đầu nhà ga và xuất hiện hiện
tượng đầu to và đầu nhỏ , trung gian là khi vui công cộng , thuận lợi cho hành
khacgs đến phòng chờ tàu. Trong phòng dung cho thiết bị , chiếm dụng diện tích
lớn nhất là phòng kiểm soát môi trường , nó bảo gồm phòng làm lạnh ,phòng máy
thông hios , phòng kiểm soát điện , phòng kiểm soát môi trường. Đối với người
thiết kến kiến trúc nhà ga mà nói , phải hiểu hết được hệ thống kiểm soát môi
trường cùng với chức năng của nó , và các kích thước cơ bản của các thiết bị chủ
yếu mới có thể bố trí kiểm soát môi trường vừa kinh tế vừa hữu hựu . Thiết kế
kiểm soát môi trường ga cơ bản gồm hệ thống . Hệ thống kiểm soát môi trường ở
khu vực công cộng nhà ga , chủ yếu là hệ thống hồi gió ( khói ) của nhà ga ; hệ
thống loại khói , tản nhiệt cuar khí thải và nhiệt lượng phát sinh ở đường ray, toa
tàu khi ở keg a , hệ thống đưa gió và thoát khói khi phát sinh ở khu gian đường
hầm và tạo hiệu ứng piston gió ở ga ; hệ thống kiểm soát môi trường ở các phòng
quản này và các đường ống kiên kết với keg a , ảnh hưởng đến bố cục chung của
nhà ga .
Ví dụ đường gió thoát nhiệt , thoát khói cần phải thông qua các thoát gió viễn
thông với ke ga và sảnh ga , thông qua thiết bị thoát gió, đường thoát gió ở sảnh ga
mà đưa gió ra ngoài qua lỗ thông gió mặt đất , lỗ thông gió liên thông này có diện
tích rất lớn , vị trí của nó rất quan trọng đối với bố cục củ phòng thiết bị ngoài ra ,
khi có gió áp lực piston và thảm họa trong khu gian đường hầm , hệ thống đưa gió
thoát khói cũng là điểm quan trọng của bố cục phòng máy kiểm soát môi trường ,
nó tổ chức gió piston ở đường ray , đồng thời còn xem xét 2 hướng của quạt gió
TVF khác trong 2 đường gió piston có thể biến đổi quá trình thổi gió và thoát gió ,
khiến gió mới được đưa vào theo hướng thoát hiểm của hành khác . Bời vì quá
trình thay đổi và quạt gió tương đối dài cũng ảnh hưởng bố cục của phòng kiểm
soát môi trường có bố cục hợp lý nhỏ hon , thì thiết bị của nó dễ dàng giải quyết.
Trong phòng quản lý , chủ yếu giải quyết bị trí phòng kiểm soát nhà ga , phòng
trưởng ga , cầu thang công tác , vị trí của nhà vệ sinh cho nhân viên ,… phòng
kiểm soát ga yêu cầu có tầm nhìn , có thể quan sát được tình hình quản lý vận hành
trong sảnh ga, nói chung được bố trí ở cuối hoặc giữa của khi sảnh ga công cộng ,
mặt bằng của phòng cao hơn mặt sàn ở khu vực sảnh ga công cộng là 600mmm.
Phòng trưởng ga gần kề với phòng kiểm soát ga , thuận lợi để xử lý các thay đổi .
Cầu thang công tác đặt ở gữa phòng quản lý ,quan tâm đến vị trí của nó với vị trí
của keg a , để tránh phát sinh xung đột với cầu thang khác bị trí nhà vệ sinh chỉ có
thể đặt ở phần trung trung gian các phòng quản lý , bởi vì nó có đường ống liên
thông trực tiếp với phòng máy bơm nước thải .

2 . ke ga
Ke ga là nơi hành khác lên xuống tàu và đợi tầu . tầng ke ga có bố trí cầu thang
và các phòng trong ga . Hiện nay , phần lớn metro của các nước sử dụng keg a
dạng đảo và ke ga dạng bên . Cũng có khi sue dụng kết hợp cả hai hình thức này.
Ke ga dạng bố trí ở giữa tuyến ngược và tuyến xuôi ( tuyến đi ,tuyến về ) hành
khách của cả 2 chiều sử dụng chung một keg a , phù hợp với nhà ga có quy mô
tương đối lớn , nhà ga đầu cuối , ga trung chuyển . Đăc điểm của nó là thuận lợi
quay đầu , quản lý tập trung , cần bố trí sảnh ga trung gian ở keg a , chiều dài ke ga
cố định .
6.3.3 Bố trí các phòng chủ yếu trong ga
Chế độ tổ chức quản lý hệ thống metro ở các nước khác nhau , trên phương diện
trình dộ kỹ thuật và phương diện thiết bị cũng có sự khác biệt , vì vậy phòng quản
lý vận doanh , phòng thiết bị kỹ thuật có sự khác biệt
(1) Máy biến áp :

Điện áp dung cho metro phân thành 2 loại điện áp dung cho sức kéo đoàn tàu ,
cái sau cung cấp điện cho thiết bị chiếu sáng và thiết bị khác
(2) Phòng kiểm soát môi trường
(3) (3) phòng trực ban chính và phụ

Được bố trí ở hai đầu nhà ga , khi nhà ga có phòng trưc ban chính bố trí bục
điều khiển và điện thoại điều độ , có thể liên hệ với trung tâm điều đọ. Phòng
trực ban chính và phòng trực ban phụ yêu cầu yên tinh , trong phòng không sử
dụng thiết bị thu âm , cách âm .
(4) Phòng điều khiển nhà ga

Phòng điền khiển nhà ga bố trí ở tầng sảnh ga , ở đầu có hành khách qua lại
đông nhất . Trong phòng bố trí các thiết bị treo tường , bảng cáo thị và các tủ .
Mặt sàn cao hơn sảng ga 0,6:0,9 thuận lợi quan sát sảnh ga
(5) Phòng trưởng ga

Phòng trưởng ga gần sảnh nhát và gần phòng điều khiển , cửa lớn thông với
phòng điều khiển , thuận lợi liên hệ công việc , gần phòng trưởng ga có bố trí
phòng hội nghị :
Căn cứ vào yêu cầu vận doanh metro , diện tích sử dụng của các phòng nêu trên

6.3.4. Hạ tầng chủ yếu của nhà ga


1. Cửa ra vào của hành khách
Vị trí chủ yếu của cửa đi lại ở 2 bên trái phải, khu công cộng của sảnh ga thuận lợi
bố trí cửa ra vào ở trên mặt đất. Có lúc nhà ga nằm phía dưới nút giao thông ngã tư
chữ thập, lối đi của sảnh ga có thể bố trí theo 4 hướng của giao thông trên mặt đất,
chiều rộng của cửa ra vào phải lớn hơn chiều rộng của cầu thang (bao gồm thang
máy) từ ke ga đến sảnh ga, thuận lợi thoát hiểm khi có sự cố. Căn cứ theo quy định
quy phạm thiết kế metro, cửa ra vào không nhỏ hơn 2,4m.
2. Cầu thang bộ
Cầu thang bộ trong nhà ga metro là hình thức giao thông theo hướng thẳng đứng
thường dùng nhất. Ở nhà ga lưu lượng hành khách không lớn, khi chênh cao giữa
hai mặt sàn trong phạm vi 6m, nói chung bố trí 26 độ 34; khi chênh cao lớn hơn 6m,
xem xét bố trí cầu thang máy.
Bậc cầu thang thích hợp 135:150mm, bề rộng của bậc cầu thang 300:340mm,
thông thường sử dụng cao 150mm, rộng 300:320mm. Mỗi đoạn của cầu thang bộ
không quá 18 bậc, không nhỏ hơn 3 bậc. Chiều dài chiếu nghi 1200:1800mm. Bề
rộng tĩnh của cầu thang bộ lớn hơn 3600mm ở giữa bố trí lan can tay vịn, chiều cao
từ chân đến đỉnh không nhỏ hơn 2400m, chiều cao của lan can không nhỏ hơn
1,100mm. Trong các phòng của nhà ga, giữa tầng trên và tầng dưới bố trí ít nhất 1
cầu thang. Ngoài bố trí cầu thang ở cửa ra vào, từ tầng sảnh ga đến keg a cũng bố trí
cầu thang ở khu vực thu phí.
3. Cầu thang cuốn
Ở nhà ga metro với lưu lượng hành khách liên tục, cầu thang máy là thiết bị vận
tải lên thẳng thuận tiện nhất, nhanh nhất. Trong “Quy phạm thiết kế metro” (B5015-
2003) quy định, góc nghiêng của cầu thang 30 độ, chiều rộng tĩnh hữu hiệu 1,0m,
năng lực thông hành thiết kế không lớn hơn 9600 người/h. Khi chiều cao cửa cửa ra
vào ga vượt quá 6m, thích hợp bố trí thang cuốn; khi vượt quá 12m, ngoài bố trí
thang cuốn chiều lên còn bố trí thang cuốn cho chiều xuống. Cầu thang cuốn từ tầng
sảnh ga được bố trí ở khu vực thu phí.
4. Thang máy
Không có trở ngại yêu cầu thiết kế và trong khu vực các phòng trong ga, giữa tầng
sảnh ga và ke ga có thể bố trí cầu thang máy thẳng đứng, tạo thuận lợi cho người
khuyết tật sử dụng và thuận lợi vận chuyển công cụ máy móc nhỏ, thiết bị, đồ đạc.
5. Soát vé, bán vé
Bán vé và soát vé là hệ thống bán vé, soát bé dùng cho hành khách. Bán vé, soát
vé ở ga metro có thể phân biệt dựa vào số người đến để tính toán. Trung Quốc sử
dụng năng lực thông qua lớn nhất cảu các bộ phân theo “Quy phạm thiết kế metro”
(GB 50157-2003). Bán vé nhân công, bán vé tự động, cửa soát vé nói chung được
bố trí ở tầng sảnh ga, nơi bán vé bằng nhân công có bố trí ở phòng bán vé. Vị trí của
máy bán vé tự động có quan hệ mật thiết với tổ chức đi lại trong ga, vị trí cửa ra vào,
vị trí cầu thang cuốn, bố trí theo phương dọc bám theo hướng hành khách vào ga.
Cửa bán vé thủ công, máy bán vé tự động nên được bố trí nơi rộng rãi, cố gắng giảm
ảnh hưởng với lưu lượng khách. Nơi bán vé cách cửa ra vào và chỗ soát vé lớn hơn
hoặc bằng 5m. Nơi bán vé cách cầu thang cuốn lớn hơn 8m.
1) Bán vé
Căn cứ vào điều kiện kinh tế và tính năng sử dụng của thiết bị, bán vé có thể 3
loại: thủ công, bán thủ công, tự động. Kích thước của nơi bán vé thủ công và bán thủ
công tương tự nhau, phương thức bán vé bán thủ công tức là nhân công thu phí và
máy in vé, máy bán vé sẽ là thiết bị chủ yếu.

You might also like