Professional Documents
Culture Documents
Phần 1. Truyền Thông Hợp Tác Khái niệm truyền thông hợp tác
Phần 1. Truyền Thông Hợp Tác Khái niệm truyền thông hợp tác
Hình: Sự mở rộng phạm vi khi sử dụng hệ thống truyền thông hợp tác
Phân loại hệ thống truyền thông hợp tác:
Theo số chặng chuyển tiếp: có hệ thống truyền thông hợp tác đơn chặng (single hop) và hệ
thống truyền thông hợp tác đa chặng (multiple hop).
Theo số nút chuyển tiếp: có hệ thống truyền thông hợp tác đơn nút và hệ thống truyền thông
hợp tác đa nút.
Nhược điểm:
+ Hệ thống phức tạp: Mạng đa chặng về bản chất là mạng lai, điều này làm tăng tính phức
tạp của hệ thống, chẳng hạn như chuyển giao, định tuyến và quản lý định tuyến cho truyền thông
ngang hàng. Ví dụ, việc chuyển giao không chỉ là thực hiện cho MS để di chuyển từ cell này đến
cell khác, mà nó còn tham gia vào việc truyền thông ngang hàng. Bên cạnh đó, các BS có thể cần
phải kiểm soát cơ chế định tuyến cho một số lượng lớn của MS, lớn hơn nhiều so mạng MANETs
bình thường. Vì vậy, BS đòi hỏi một cơ sở dữ liệu lớn để lưu trữ thông tin của MS và một thiết bị
tính toán mạnh hơn để xác định phương án định tuyến cho các MS.
+ Bảo mật kém: Mạng đa chặng cho phép truyền đa chặng qua các RS di động hoặc cố định
và phát sinh hạn chế về bảo mật khi các kênh chuyển tiếp nằm trong các băng tần vô tuyến miễn
phí, chẳng hạn như băng tần trong công nghiệp, khoa học và y tế (ISM). Ngoài ra, việc truyền
thông ngang hàng có thể để lại những lổ hổng cho các hành vi gian lận, đặc biệt là giao dịch lien
quan đến tiền tệ.
+ Thách thức thủ tục AAA: Trong mạng tế bào đa chặng (MCN), nó trở thành một vấn đề
thách thức để thực hiện các thủ tục AAA, đặc biệt là đối với phần tính cước. Ví dụ, một MS chiếm
băng thông hệ thống có thể không truyền dữ liệu cho chính nó, nhưng chuyển tiếp dữ liệu cho một
MS khác, và vấn đề tính cước cho những cuộc gọi qua nhiều chặng thông qua các trạm chuyển
tiếp di động là phức tạp hơn. Đặc biệt, trong trường hợp các RS được sử dụng băng tần ISM cho
việc chuyển tiếp dữ liệu, nó sẽ trở thành một vấn đề gây tranh cãi nếu chúng ta tính cước.
+ Trễ: Do việc sử dụng truyền dẫn qua nhiều chặng, các gói tin có thể lưu trong bộ đệm tại
các RS. Kết quả là trễ đầu-cuối có thể cao hơn so với truyền dẫn đơn chặng, đặc biệt là khi tắc
nghẽn xảy ra do lưu lượng tải cao.
Các loại chuyển tiếp
Có hai loại chuyển tiếp được định nghĩa trong tiêu chuẩn 3GPP LTE-Advanced là chuyển
tiếp loại 1 (Type-I) và loại 2 (Type-II). Trong WiMAX, hai loại này được gọi tương ứng là chuyển
tiếp không trong suốt (Non Transparent Mode) và chuyển tiếp trong suốt (Transparent Mode).
Nút chuyển tiếp loại 1 sẽ hỗ trợ một MS ở xa truy cập đến BS. MS này nằm cách xa các BS
và ngoài phạm vi phủ sóng của BS. Chuyển tiếp loại 1 được trang bị với khả năng phát ra các
thông điệp kiểm soát tế bào và có chỉ số nhận dạng tế bào riêng biệt. Do đó, mục tiêu chính của
chuyển tiếp loại 1 là để mở rộng vùng phủ sóng.
Nút chuyển tiếp loại 2 chịu trách nhiệm hỗ trợ MS trong vùng phủ sóng của BS. Mặc dù MS
này có thể liên lạc trực tiếp với các BS. Chuyển tiếp loại 2 không có chỉ số nhận dạng cell và thông
tin kiểm soát tế bào, mà nó được sẽ chia sẻ thông tin với BS. Việc triển khai các nút chuyển tiếp
loại 2 sẽ cải thiện chất lượng dịch vụ và dung lượng đường truyền. Chất lượng hệ thống đạt được
bằng phân tập đa đường và độ lợi truyền dẫn cho các MS nội bộ.
Hình: Mô hình chuyển tiếp Type I và Type II
Các phương pháp chuyển tiếp và ưu nhược điểm của từng phương pháp
Khuếch đại và chuyển tiếp (Amplify-and-Forward) - AF
Kỹ thuật khuếch đại và chuyển tiếp còn gọi là chuyển tiếp tương tự (Analog Relaying).
Phương thức chuyển tiếp này tương đối đơn giản, trong đó, nút chuyển tiếp có chức năng khuếch
đại, sau đó chuyển tiếp tín hiệu mà nó nhận được từ nút nguồn về nút đích.
với là tập hợp các vùng phổ không sử dụng, G(f) là công suất khuếch đại tại tần số f , S0 và N0
là công suất của tín hiệu và nhiễu trên một đơn vị tần số.
Quyết định phổ: lựa chọn dải phổ phù hợp thỏa mãn các yêu cầu chất lượng dịch vụ của hệ
thống thức cấp.
Chia sẻ phổ: tương tự như quá trình điều khiển truy nhập chung. Khi các người dùng (hệ
thống) thứ cấp luôn cố gắng truy cập vào các dải phổ trống, do đó cần thiết phải điều phối các truy
cập để tránh sự xung đột trong những phần phổ chồng lấn lên nhau.