Professional Documents
Culture Documents
TCTC Bai9
TCTC Bai9
TCTC Bai9
− Thể tích đất công trình: Vcongtrinh 17.8 74.8 4 2.8 74.8 0.7 5472.4m3
− Thể tích đất cần đắp vào lại sau khi thi công xong (chưa tính tơi xốp):
Vdap V Vcongtrinh Vmong 9625.4 582.6 5472.4 3570.4m3
− Tra bảng phụ lục C của TCVN 4447:2012, hệ số chuyển thể tích từ đất tự nhiên
sang đất tơi ứng với cấp đất III, K1 = 32% (1.32)
− Lấy hệ số co nén khi đầm K0 = 10% ; Độ co nén bằng (-K0)
− Thể tích đất đào lên ở trạng thái tơi xốp:
V1 V (1 K1 ) 9625.4(1 0.32) 12705.5m3
− Thể tích đất đổ vào hố móng ở trạng thái tơi xốp:
Vdap 3570.4
V3 (1 K1 ) (1 0.32) 5236.6m3
1 K0 0.9
− Thể tích đất cần chuyển đi: Vchuyendi V1 V3 12705.5 5236.6 7468.9m3
− Chiều sâu hố móng đào là 4.7m (tính lớp bê tông bảo vệ móng), dự kiến
đào bằng máy đào 1 gầu. Do máy đào không thể đào đúng chính xác
kích thước hố móng như mong muốn nên ta cần kết hợp sửa hố móng
bằng thủ công.
− Một số loại máy đào:
o Trong đó:
q = 0.9 m3 – Dung tích gầu.
Tck 28s – Thời gian làm việc một chu kì
kt – Hệ số tơi của đất (Cấp đất III, kt =1.32)
kd – Hệ số làm đầy gầu ( kd = 0.9)
K tg – Hệ số sử dụng thời gian ( K tg = 0.8)
7468.9
− Thời gian thi công đào đất: t 117.1 (giờ)
63.8
117.1
− Số ca máy đào đất: n 14.63 15 (ca)
8
− Để đảm bảo thời gian thi công, ta chọn 2 máy đào, thời gian thi công đào lúc này:
117.1
t2 may 58.55 (giờ)
2
− Dùng ô tô Thaco FLD600A để chuyên chở đất đào:
o Dung tích thùng : 6.53 m3
− Phân đoạn, phân đợt trong đổ bê tông toàn khối phụ thuộc vào năng suất máy bơm
bê tông, phương tiện vận chuyển vữa và lượng vật tư cung cấp. Tính phức tạp của
kết cấu và công tác coffa cũng phải được xét đến.
− Từ nhiệm vụ thiết kế, tính chất công trình và TCVN 4447:2012 mục 6.4 trang 21, ta
phân thành các đợt như sau:
ĐỢT 5 Đổ bê tông cột đến đáy dầm, chiều cao cột 4.4m
ĐỢT 8 Đổ bê tông cột đến đáy dầm tầng 2, chiều cao cột 5.2m.
ĐỢT 10 Đổ bê tông cột đến đáy dầm tầng 3, chiều cao cột 5.2m.
−
Tổng khối lượng bê rông cần đổ cho cả công trình: 1766.72 m3
− Văn Phòng: Tòa nhà PBS Building 6-6A, Đường D52, P.12, Q.Tân Bình, TP.HCM
− Điện Thoại: 028 35 03 06 07; Di Động: 0944 758 008
− Email: phongkinhdoanh@somma.vn
− Thông số kỷ thuật chi tiết của ván ép cốp pha xây dựng:
o Nguyên liệu: làm từ gỗ điều
o Loại keo: Keo chống thấm nước UF
o Bề dày: 12, 15, 18mm (dung sai +/- 1mm)
o Chiều ngang: 150mm – 600mm
o Độ dài ván: 3.5m, 4m
o Màu sơn: Đỏ, vàng, cam hoặc phủ keo (không sơn)
o Ứng dụng sản phẩm: Đổ sàn, đúc cột, đổ đà…
o Luân chuyển (số lần tái sử dụng): 3 – 5 lần
− Ngoài ra ván ép xây dựng có hai kích thước thông dụng khác (Rộng x Dài): 1m x
2m và 1m2 x 2m4 nên có thể thoái mái lựa chọn.
− Thông số kỹ thuật của ván coppha phủ phim:
o Kích thước (dài × rộng): 1220mm × 2440mm
o Độ dày: 18mm (dung sai +/-0.5mm)
o Số lần tái sử dụng Loại A MS: 01: >7 lần; Dung sai: Theo EN 315
o Gỗ ruột ván coffa phim : Hardwood, cao su, gỗ rừng trồng, đều.
o Loại gỗ: A
o Loại phim: Dynea nâu keo WBP – Phenolic; Định lượng phim: ≥130 g/m2
o Loại keo: 100% WBP – Phenolic
o Xử lý 4 cạnh: Sơn keo chống thấm nước
o Độ ẩm: < 13%; Cân nặng: 38kg +/- 1kg
o Mô đun đàn hồi uốn theo:
Chiều dọc: 6800Mpa
Chiều ngang: 5920Mpa
o Thời gian nấu sôi trong nước: >15 giờ
o Lực tách lớp: 0.75–1.5 Mpa
− Xưởng: 159 Võ Văn Bić h, xã Tân Tha ̣nh,huyê ̣n Củ Chi,TPHCM
− Email: info@giangiaophuhung.com
− Hotline: 0929012012
Cố p pha cô ̣t
Địa chỉ : 19A Nguyễn Văn Bứa, Ấp 4, Xã Xuân Thới Sơn, Hóc Môn, TPHCM
– Tel : 0937 626 579 – 0938 707 868 (Mr Hùng)
– Website 1 : https://copphaviet.vn/
– Website 2 : http://phukiencoppha.com.vn/
– Facebook : https://www.facebook.com/thietbixaydungdhp
− Cây chống tăng giàn giáo có các kích thước cơ bản như sau:
Chiều cao 3.5m: độ cao sử dụng tối thiểu là 2 m, chiều cao sử dụng tối đa 3,4m.
Chiều cao 4.0 m: độ cao sử dụng tối thiểu là 2,5 m, chiều cao sử dụng tối đa 3,9m.
Chiều cao 4.2m: độ cao sử dụng tối thiểut là 2,7 m, chiều cao sử dụng tối đa 4,1m.
Chiều cao 4.5m: độ cao sử dụng tối thiểu là 3,0 m, chiều cao sử dụng tối đa 4,4m.
Chiều cao 5.0m: độ cao sử dụng tối thiểu là 3,0 m, chiều cao sử dụng tối đa 4,9m.
− CÂY CHỐNG XIÊN GIÀN GIÁO
Cây chống xiên giàn giáo còn gọi là cây chống rút, cây chống thép, bộ phận chuyên
dụng được dùng trong việc cố định cốp pha cột, coffa tường trong quá trình xây dựng đổ
bê tông. Cấu tạo đơn giản giúp cho việc điều chỉnh khẩu độ một cách dễ dàng.
Pc pd H 4 25 0.6 19kN / m2
o Trong đó: H = 0.6 - chiều cao lớp bê tông
− Tải trọng phân bố đều trên ván khuôn:
q1tt 23.2 0.61 14.15kN / m
L
Giới hạn f max max 2 ;3mm 3mm
400
3.3. Kiểm tra giá chống đỡ
− Tải tập trung tác dụng lên thanh chống xiên theo phương ngang:
P Ptt L2 H 23.2 0.8 0.61 11.32kN
− Lực dọc trong trong thanh xiên:
o Tốc độ đổ bê tông V 3m / h
o Tải trọng do đổ bê tông Pd 4kN/m2
o Hệ số an toàn nd 1.3
o Hệ số kể đến độ sụt bê tông k1 1.2
o Hệ số kể đến ảnh hưởng nhiệt độ k2 0.9
4.2. Tính toán ván khuôn:
− Tải trọng phân bố đều trên ván khuôn:
q1tt 48.13 1 48.13kN / m
L
Giới hạn f max max 2 ;3mm 3mm
400
4.4. Tính toán sườn ngang:
− Tải trọng tính toán q3tt Ptt L1 48.13 0.5 24.065kN / m
Pc pd H 4 25 0.7 21.5kN / m2
o Trong đó: H = 0.7 m - chiều cao lớp bê tông
5.3. Tính toán ván khuôn:
− Tải trọng phân bố đều trên ván khuôn:
q1tt 26.2 0.4 10.48kN / m
M1 0.16
Ứng suất 1 5
7404kN / m 2 18000kN / m 2
W 2.16 10
(Thỏa)
− Kiểm tra điều kiện võng:
5q1 L14 5 8.6 0.354
Độ võng f1 1.73mm (Thỏa)
384EI 384 5 106 1.944 107
L
Giới hạn f max max 1 ;3mm 3mm
400
5.4. Tính toán sườn dọc:
− Tải trọng tính toán q2tt Ptt L1 26.2 0.35 9.17kN / m
(Thỏa)
Pc pd H 4 25 0.6 19kN / m2
o Trong đó: H = 0.6 m - chiều cao lớp bê tông
6.2.2. Tính toán ván khuôn:
− Tải trọng phân bố đều trên ván khuôn:
q1tt 23.2 1 23.2kN / m
q1tc 19 1 19kN / m
− Khoảng cách sườn ngang L1:
q1 L14 19 0.34
Độ võng f1 0.34mm (Thỏa)
185EI 185 5 106 4.86 107
L
Giới hạn f max max 1 ;3mm 3mm
400
6.2.3. Tính toán sườn ngang:
− Tải trọng tính toán q2tt Ptt L1 23.2 0.3 6.96kN / m
(Thỏa)
TT tiêu
Hệ số TT tính toán
Loại tải trọng chuẩn
vượt tải (kN/m2)
2
(kN/m )
Bản thân bê tông cố
25 1.2 30 1.2 36
thép
Ván khuông 0.11 1.1 0.12
Do đầm rung 2 1.3 2.6
Phương pháp đổ bê
4 1.3 5.2
tông
Tổng Pc 36.11 Ptt 43.92
− Tải trọng tính toán q2tt Ptt L1 qxg 43.92 0.2 0.21 8.99kN / m
− Tải trọng tiêu chuẩn q2tc Ptc L1 qxg 36.11 0.2 0.19 7.41kN / m
− Tải trọng tính toán q2tt Ptt L1 qxg n 43.92 1.6 0.86 71.1kN / m
(Thỏa)
Pc pd H 4 25 0.7 21.5kN / m2
o Trong đó: H = 0.7 m - chiều cao lớp bê tông
7.2.2. Tính toán ván khuôn:
− Tải trọng phân bố đều trên ván khuôn:
q1tt 26.2 0.72 18.86kN / m
M3 1.64
Ứng suất: 3 5
64681kN / m 2 210000kN / m 2
W 2.5355 10
(Thỏa)
− Tải trọng tính toán q2tt Ptt L1 qxg 28.92 0.3 0.21 8.89kN / m
− Tải trọng tiêu chuẩn q2tc Ptc L1 qxg 23.61 0.3 0.19 7.27kN / m
M2 2.85
Ứng suất: 2 5
80771kN / m 2 210000kN / m 2
W 3.5285 10
(Thỏa)
− Kiểm tra điều kiện võng:
5q1 L14 5 7.27 1.64
Độ võng f1 1.21mm (Thỏa)
384EI 384 2 108 2.5520 106
L
Giới hạn f max max 2 ;3mm 3mm
400
7.3.2. Tính toán sườn dọc (dùng 2 thép hộp 60 x 120 x 4mm):
− qxg
tt
0.86kN / m ; qxg
c
0.78kN / m
− Tải trọng tính toán q2tt Ptt L1 qxg n 28.92 1.6 0.86 47.13kN / m
(Thỏa)
TT tiêu
Hệ số TT tính toán
Loại tải trọng chuẩn
vượt tải (kN/m2)
2
(kN/m )
Bản thân bê tông cố
25 0.1 2.5 1.2 3
thép
Ván khuông 0.11 1.1 0.12
Do đầm rung 2 1.3 2.6
Người và thiết bị 2.5 1.3 3.25
Phương pháp đổ bê
4 1.3 5.2
tông
Tổng Pc 11.11 Ptt 14.17
− Tải trọng phân bố đều trên ván khuôn dải rộng 1m:
q1tt 14.17 1 14.17kN / m
− Tải trọng tính toán q2tt Ptt L1 qxg 14.17 0.35 0.29 5.09kN / m
− Tải trọng tiêu chuẩn q2tc Ptc L1 qxg 11.11 0.35 0.27 4.01kN / m
L
Giới hạn f max max 2 ;3mm 3mm
400
8.3. Tính toán sườn dọc (dùng 2 thép hộp 50 x 100 x 2mm):
− qxg
tt
0.7kN / m ; qxg
c
0.64kN / m
− Tải trọng tính toán q2tt Ptt L1 qxg n 14.17 1.6 0.7 23.37kN / m
(Thỏa)
− Ván khuôn khi thi công phải đảm bảo các yêu cầu sau:
o Vững chắc, đạt chiều dày cần thiết, không bị biến dạng do trọng lượng bê
tông, cốt thép và tải trọng trong quá trình thi công
o Ván khuôn phải để kín để không bị chảy nước xi măng trong quá trình đổ
bê tông và đầm lên bê tông.
o Ván khuôn phải đúng hình dáng và kích thước cấu kiện.
o Cây chống phải đảm bảo về chất lượng và quy cách, mật độ cây chống
phải được tính toán cụ thể, cố định chắc chắn tránh xê dịch trong quá
trình thi công.
o Khi thi công ván khuôn cần chú ý đến khả năng chịu lực của gỗ ván và đà
giáo.
o Việc gia công, lắp dựng ván khuôn phải phù hợp với đặc thù từng loại
móng.
o Sau khi dựng ván khuôn xong, ta dùng các giã đỡ tổ hợp tam giác giữ cố
định coffa.
o Tim móng và cột phải luôn được định vị và xác định cao độ.
2. Coffa cột:
− Sau khi thi công xong cốt thép cột, ta tiến hành lắp coffa cột.
− Trước tiên cần phải xác định tim ngang dọc cột rồi vạch mặt cắt của cột lên mặt
nền, sàn. Nếu là cột trên móng cần phải gim khung cũng như cố định chân cột
với các đệm gỗ đã được đặt sẵn trong khối móng để có thể làm khung cữ và tiến
hành dựng ván khuôn cột.
− Bốn mặt cột được lắp từ dưới lên bằng ván khuôn gỗ. Xung quanh cốt có đóng
gông thép để chịu áp lực ngang của vữa bêtông và giữ cho ván khuôn cột đúng
kích thước thiết kế. Đối với cột có kích thước lớn, cốt thép dày thì sẽ cần phải
dựng trước ba mặt để sau khi lắp dựng xong cốt thép thì dựng mặt ván khuôn
còn lại và cũng tiến hành dùng gông để gông chặt các mảng ván lại với nhau.
− Những cột có chiều cao lớn khi lắp coffa cần chừa lỗ trống để có thể đưa ống vòi
voi vào bên trong đổ bêtông khỏi bị phân tầng.
− Ta giữ cố định cột không bị xê dịch bằng các ống chống xiên tỳ xuống nền hoặc
sàn.
− Sau khi đổ bêtông cột ta tiến hành lắp dựng coffa dầm; coffa dầm được lắp ghép
ở hai mặt và liên kết với nhau bằng giằng.
− Kiểm tra độ cao dầm bằng cách điều chỉnh độ cao cột chống.
o Đặt dáo chống công cụ đúng vị trí, điều chỉnh kích trên đầu giáo chống
đúng yêu cầu.
o Đặt đà ngang dọc trên đầu kích, kiểm tra lại tim dầm và cao độ của đà
ngang.
o Đặt ván khuôn đáy dầm, thành dầm, thanh giằng liên kết giữa hai thành
dầm
− Phải đảm bảo thời gian chế trộn, vận chuyển và đúc bêtông trong giới hạn quy
định, thời gian các quá trình đó mà kéo dài thì phẩm chất của vữa bêtông bị giảm
và di đến không dùng được.
− Cần lấy mẫu bêtông thí nghiệm để kiểm tra độ sụt và cường độ, sau đây là
những giới hạn về độ sụt của vữa và thời gian đầm chặt bằng máy chấn động:
o Khi đổ bê tông có chiều cao rơi tự do lớn hơn 1.5 m phải dùng máng
nghiêng hoặc ống vòi voi. Nếu chiều cao rơi trên 10 m phải dùng ống vòi
voi có thiết bị chấn động.
o Khi đổ bê tông móng, bê tông móng chỉ được đổ lên lớp đệm sạch trên
nền đất cứng.
o Cột có chiều cao nhỏ hơn 5m và tường có chiều cao nhỏ hơn 3m thì nên
đổ liên tục.
o Cột có kích thước cạnh nhỏ hơn 40cm, tường có chiều dày nhỏ hơn 15cm
và các cột có tiết diện bất kỳ nhưng có đai cốt thép chồng chéo thì nên đổ
bê tông liên tục trong từng giai đoạn có chiều cao 1.5 m.
o Cột cao hơn 5m và tường cao hơn 3m nên chia làm nhiều đợt đổ bêtông,
nhưng phải bảo đảm vị trí và cấu tạo mạch ngừng thi công hợp lí.
− Mạch ngừng thi công theo TCVN 4453 – 1995
o Mạch ngừng thi công phải đặt ở vị trí mà lực cắt và mô men uốn tương
đối nhỏ, đồng thời phải vuông góc với phương truyền lực nén vào kết
cấu.
o Mạch ngừng thi công nằm ngang:
Mạch ngừng thi công nằm ngang nên đặt ở vị trí bằng chiều cao
coffa.
Trước khi đố bêtông mới, bề mặt bêtông cũ cần được xử lí, làm
nhám, làm ẩm và trong khi đổ phải đầm lèn sao cho lớp bêtông
mới bám chặt vào lớp bêtông cũ đảm bảo tính liền khối của kết
cấu.
o Mạch ngừng thẳng đứng:
Mạch ngừng thi công theo chiều thẳng đứng hoặc theo chiều
nghiêng nên cấu tạo bằng lưới thép với mắt lới 5mm – l0mm và có
khuôn chắn.
Trước khi đổ lớp bê tông mới cần tưới nước làm ẩm bề mặt bê
tông cũ, làm nhám bề mặt, rửa sạch và trong khi đổ phải đầm kĩ để
đảm bảo tính liền khối của kết cấu.
Ở mặt dưới của dầm, xà hay dưới công xôn đỡ dầm cầu trục;
3. Đúc bêtông:
− Trước khi tiến hành một đợt bêtông nào cũng phải tiến hành một số công việc
sau:
o Trước khi đổ bêtông cần phải kiểm tra, nghiệm thu ván khuôn, cốt thép
đã đạt đến các tiêu chuẩn kỹ thuật hay chưa. Nếu tất cả tiêu chuẩn đề ra
đã đạt được yêu cầu thì ghi vào văn bản, hồ sơ.
o Phải làm sạch ván khuôn, cốt thép để lâu ngày sẽ bẩn, dọn rác rưởi, sữa
chữa các khuyết tật, sai sót.
o Phải tưới nước ván khuôn để ván khuôn không hút mất nước xi măng
(nếu dùng ván khuôn gỗ).
o Khi đổ vữa bêtông lên lớp vữa khô đã đổ trước thì phải làm sạch mặt
bêtông tưới vào đó nước hồ xi măng rồi mới đổ bêtông mới vào.
o Phải có kế hoạch cung ứng đủ vữa bêtông để đổ liên tục trong 1 ca.
Trước khi đổ bêtông móng thì cần chuẩn bị lớp bêtông lót.
Đổ bêtông những kết cấu công trình cần phải tiến hành theo hướng
và theo lớp nhất định. Đổ bêtông mỗi lớp dày 20-30(cm), rồi đầm
ngay.
Đổ bêtông cột từ trên cao xuống, chân cột hay bị rỗ do các hạt sỏi
đá rơi từ trên cao xuống, đọng dồn ở đáy. Vậy nên đổ bêtông chân
cột bằng loại vữa sỏi nhỏ, dày độ 30(cm), khi đổ các lớp bêtông
sau sỏi đá lớn sẽ rơi vùi vào trong trong lớp vữa này làm cho nó có
thành phần bình thường.
Khi đổ bêtông sàn, muốn đảm bảo độ dày đồng đều cần đóng sơ
các mốc trùng với cao trình mặt sàn. Khi đúc bêtông xong thì rút
cọc mốc lên là lắp vữa lỗ hở bằng cao trình mặt sàn.
Không làm sai lệch vị trí cốt thép, vị trí coppha, chiều dày lớp
bêtông bảo vệ.
Bêtông phải đổ liên tục cho tới khi hoàn thành một kết cấu nào đó
theo qui định thiết kế.
Giám sát chặt chẽ hiện tượng coffa, đà giáo và cốt thép trong quá
trình thi công để có thể xử lý kịp thời nếu có sự cố.
Khi trời mưa phải che chắn, không để nước mưa rơi vào bêtông.
Để tránh bêtông bị phân tầng, chiều cao rơi tự do của hỗn hợp
bêtông khi đổ không vượt quá 1.5(m).
Chiều dày mỗi lớp đổ bêtông phải căn cứ vào năng lực trôn, cự ly
vận chuyển, khả năng đầm, tính chất của kết cấu và điều kiện thời
tiết quyết định.
− Trước khi đổ bêtông móng cần chuẩn bị một lớp bêtông lót bằng bêtông nghèo,
tạo mặt phẳng cho việc thi công coffa và cốt thép. Kiểm tra lại kích thước hố
móng, kiểm tra các miếng kê cốt thép, việc cố định thép đứng ở cổ móng, kiểm
tra lại tim, cốt đổ bêtông bản đế móng.
− Đổ bêtông tiến hành theo từng lớp ngang, mỗi lớp từ 20-30(cm).
− Để đảm bảo liên kết tốt giữa các lớp bêtông, phải đổ lớp bêtông trên chồng lên
lớp bêtông dưới trước khi lớp dưới bắt đầu liên kết.
− Cột có chiều cao trên 4(m) ta phải mở những cửa nhỏ trên thân cột ở những độ
cao thích hợp (thường cách nhau 1.5 2(m)).
o Đặt lọt đầu phía dưới của ống vòi voi vào trong để trút bêtông xuống.
o Làm hộp vuông đặt dưới đáy cửa nhỏ để rót vữa bêtông vào trong cột.
− Cần được tiến hành đồng thời theo từng lớp ngang, mỗi lớp dày 20-30(cm) và
dầm ngay. Đối với kết cấu sàn thì chỉ cần đổ 1 lớp. Đối với kết cấu dầm thì nên
đổ thành lớp theo kiểu bậc thang.
− Mục đích của việc dầm bêtông là để đảm bảo bêtông được đồng nhất, đặc chắc,
không có hiện tượng phân tầng, rỗng ở bên trong và rỗ ở bên ngoài, và để bêtông
bám chặt vào cốt thép.
− Ưu điểm của đầm cơ giới: dùng đầm cơ giới có những ưu điểm so với đầm thủ
công như sau:
o Có thể dùng được vữa bêtông khô (độ sụt nhỏ) nên tiết kiệm ximăng từ
10 đến 15%.
o Rút ngắn được thời gian đông cứng của bêtông nên chống tháo gỡ được
coppha.
o Do giảm được ximăng trong vữa bêtông nên giảm được co ngót của
bêtông và do đó ít bị khe nứt.
o Do giảm được nước trong vữa bêtông nên cường độ và độ chống thấm
của bêtông sẽ được tăng lên nhiều.
o Giảm được tới 3 lần lượng công nhân cần đầm, so với phương pháp thủ
công.
o Thời gian đầm một chổ tùy thuộc vào độ đặc của vữa và khả năng mạnh
hay yếu của máy đầm. Dấu hiệu chứng tỏ đã đầm xong một chổ là vữa
bêtông không sụt lún, bọt khí không nổi lên nữa, mặt trên bằng phẳng và
bắt đầu thấy có nước ximăng nổi lên.
o Đầm xong một chổ phải rút đầm dùi lên từ từ để vữa bêtông kịp lấp đầy
lổ đầm, không cho bọt khí lọt vào.
o Khoảng cách giữa các chổ cắm đầm không được lớn hơn 1.5 lần bán kính
ảnh hưởng của đầm, để đảm bảo các vùng được đầm trùng lên nhau,
không bỏ sót.
o Khi cần đầm lại bêtông thích hợp là 1.52h sau khi đầm lần nhất.
o Không dùng đầm dùi để dịch chuyển ngang bêtông trong coffa và tránh
va chạm vào cốt thép để tránh hiện tượng cơ cấu trong bêtông trong thời
gian ninh kết bi phá vỡ.
− Bảo dưỡng bêtông mới đúc xong là tạo điều kiện tốt nhất cho sự đông kết
bêtông.
− Phải che bêStông khỏi bị nắng gió, mưa rào, đồng thời phải giữ cho mặt bêtông
không bị khô quá nhanh. Thường phủ lên mặt bêtông mới đúc những bao tải ướt.
Hằng ngày tưới nước thường xuyên lên mặt bêtông và lên mặt coffa. Thời gian
tưới nước tùy thuộc thời tiết và loại ximăng, thường trong khoảng 714 ngày.
− Sau khi đúc bêtông xong không được đi lại và đặt coffa, dựng dàn giáo và va
chạm lên bêtông trước khi nó đạt cường độ 25(kG/cm2).
6. Tháo dỡ coffa:
− Thời gian tháo dỡ coffa phụ thuộc vào tốc độ ninh kết của ximăng, nhiệt độ khí
trời, loại kết cấu công trình và tính chất chịu lực của coffa thành hay coffa đáy.
− Khi vữa bêtông bắt đầu đông kết thì áp lực của nó lên coffa thành giảm dần đến
triệt tiêu hẳn. Vậy có thể dỡ coffa thành khi bêtông đạt độ cứng mà mặt và cạnh
mép của cấu kiện không còn bị hư hỏng sứt mẻ khi bốc dỡ coffa, có nghĩa là khi
bêtông đã đạt 25% cường độ thiết kế.
− Bốc dỡ coffa đáy (coffa chịu lực) khi bêtông bên trên của:
− Trình tự tháo dỡ ván khuôn, nói chung cấu kiện lắp trước thì tháo sau, và cấu kiện
lắp sau thì tháo trước.
− Trình tự tháo dỡ coffa một khung bêtông cốt thép có dầm sườn như sau:
o Dỡ coffa cột.
o Dỡ các tấm coffa sàn, bắt đầu từ tấm ngoài cùng sát với ván dầm.
− Sau khi đà ngang dưới đáy ván khuôn dầm hạ xuống theo đầu kích, tiến hành tháo
ván khuôn thành dầm và đáy dầm.
− Bố trí nhà cửa, công trình, mạng lưới đường sá, điện-nước, tạm thời sao cho
chúng phục vụ thi công một cách thuận lợi.
− Cự ly vận chuyển vật liệu, bán thành phẩm, cấu kiện phải ngắn, khối lượng công
tác bốc dỡ phải ít nhất.
− Tôn trọng các yêu cầu về an toàn lao động, luật lệ phòng chống hỏa hoạn, điều
kiện vệ sinh và sức khỏe của công nhân.
− Tuân theo các hướng dẫn, các quy chuẩn, các tiêu chuẩn về thiết kế kỹ thuật.
− Do đặc điểm công trình dài nhưng hẹp chiều ngang, diện tích mặt bằng thi công
là:
o Thuận tiện, an toàn cho quá trình lắp dựng, vận hành và tháo dỡ.
o Bán kính hoạt động bao phủ khu vực gia công và thi công xây dựng, khu
vực nguy hiểm.
o Vị trí lắp đặt cẩu có thể gông, neo vào công trình khi chiều cao cẩu trên
30m.
− Thang tải thường được sử dụng cho công trình thấp tầng( nhỏ hơn 5 tầng).
− Thuận tiện, an toàn cho quá trình lắp dựng, vận hành và tháo dỡ.
− Thuận tiện cho việc vận chuyển vật tư từ bãi tập kết vào các tầng.
− Vị trí bố trí và thiết kế phải đảm bảo lưu lượng xe ra vào được ổng định.
− Tính toán kỹ khả năng chịu tải khi rửa xe trên cầu.
− Có hệ thống thoát nước , vòi xịt ngay tại vị trí đặt cầu rửa xe.
− Việc thoát nước phải đảm bảo không bị đọng nước, phải đảm bảo dọn bùn đất
được dễ dàng.
− Nên bố trí ở cuối hướng gió, ít người qua lại, gần nơi thoát nước.
6. Lời khuyên trong bố trí tổng bình đồ để nâng cao nâng suất lao động:
− Văn phòng làm việc tránh bụi, ồn, quan sát tốt.
− Kho An toàn
− Các phân xưởng gia công gần kho, trong phạm vi hoạt động của cần trục.
− Cẩu sức nâng tốt đa, neo cố định, phụ thuộc vào bk cẩu lắp.
− Thép trong bán kính hoạt động của cần trục, gần đường.
− Bố trí quá xa máy Vận thăng hay ngoài tầm hoạt động của Cẩu Tháp.
− Bố trí quá gần luồn giao thông nên có thể bị hư hỏng phá hoại.
− VP công trường quá gần những nơi có tiếng ồn, bụi, quá xa không bao quát được
công trường.
− Nhà Vệ sinh bố trí đầu hướng gió hay ở vị trí không thoát nước
− Vật tư chất đống quá cao có thể gây nguy hiểm, dễ bể vỡ.
− Máy trộn khó tiếp liệu, không đủ chổ chứa cốt liệu, Xm chứa quá xa.
− Cần trục không bao quát được công trình, sức nâng bị giới hạn.