Professional Documents
Culture Documents
Tieu Luan Mo Hinh Cost 231
Tieu Luan Mo Hinh Cost 231
TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI:
Lớp : D7-DTVT2
Hà Nội , Ngày
1
MỤC LỤC
2
Danh mục hình ảnh :
3
Danh sách thành viên và công việc
4
LỜI NÓI ĐẦU
Ở nước ta trong những năm gần đây tình hình phát triển của thông
tin di động cũng rất ngoạn mục với sự tăng trưởng rất nhanh của số mạng
di động cũng như số thuê bao. Với sự phát triển nhanh chóng của các dịch
vụ dữ liệu, chắc chắn trong tương lai gần các hệ thống vô tuyến di động thế
hệ thứ 3 và hơn nữa sẽ xâm nhập vào Việt Nam. Trong tình hình như vậy,
việc tìm hiểu sâu về các mô hình truyền sóng và dự đoán tổn hao đường
truyền cho các hệ thống như vậy là một việc hết sức cần thiết, có ý nghĩa
quan trọng đối với công tác tính toán thiết kế vô tuyến cho các mạng di
động từ 3G trở lên trong tương lai. Trước những vấn đề mang tính chất
thời sự trên, việc nghiên cứu tìm hiểu về các mô hình truyền sóng và các mô
hình dự đoán tổn hao đường truyền đã được phát triển trong dự án COST
231 của Cộng đồng Châu âu cho các hệ thống vô tuyến di động từ 3G trở
lên, đặc biệt là việc đi sâu tìmhiểu một số mô hình truyền sóng trong dải tần
của các hệ thống thông tin di động thế hệ 3 có một ý nghĩa thiết thực trong
xu thế hội nhập công nghệ viễn thông của chúng ta. Xuất phát từ ý tưởng
trên, chúng em quyết định chọn thực hiện đề tài tiểu luận: “Một số mô hình
truyền sóng COST 231 cho các thế hệ di động tương lai”.
Mục tiêu của tiểu luận là nghiên cứu tìm hiểu về các mô hình truyền
sóng và các mô hình dự đoán tổn hao đường truyền đã được phát triển
trong dự án COST 231, tập trung đi sâu tìm hiểu một số mô hình truyền
sóng trong dải tần của các hệ thống thông tin di động thế hệ 3.
Tiểu luận thực hiện theo phương pháp: nghiên cứu đặc điểm, cách thức
thực hiện trên từng mô hình, trên cơ sở đó phân tích, so sánh và đánh giá
lợi thế cũng như khả năng ứng dụng của từng mô hình trong các điều kiện
hệ thống thực tế.
Chúng em xin cảm ơn thầy Phạm Duy Phong đã giao cho chúng em
tìm hiểu bài tiểu luận này, nhờ thầy mà chúng em tiếp thu được nhiều kiến
thức bổ ích mà còn học được tinh thần làm việc nhóm, thái độ nghiên cứu
khoa học nghiêm túc, hiệu quả đây là những điều rất cần thiết cho chúng
em trong quá trình học tập và công tác sau này
5
TÓM TẮT TIỂU LUẬN
Tiểu luận được bố cục thành 3 chương
Kết luận
6
Chương 1
1.2 Các đặc điểm truyền sóng trong thông tin di động
Do tín hiệu được thực hiện qua kênh vô tuyến nên chất lượng liên lạc
phụ thuộc vào hàng loạt yếu tố khác nhau như địa hình, khoảng cách liên
lạc, dải tần, khí quyển, tốc độ di chuyển của trạm di động , mật độ thuê bao
trên một đơn vị tần số trong một đơn vi diện tích, anten ,công suất phát,, sơ
đồ điều chế… về cơ bản ta có thể chia thành các loại: ảnh hưởng của hiệu
ứng Doppler, tổn hao đường truyền, pha đinh và trải trễ.
7
Hình 1.1 Hiệu ứng Doopler
Khi đó tín hiệu thu được theo tia sóng thứ i có tần số bi dịch đi 1 lượng
dung dịch tần Doppler:
= .cos với = (1.1)
Tức tần số tín hiệu thu được là:
+.cosα= .(1+ cosα) (1.2)
Lượng dịch tần Doppler cực đại khi α= hay và càng lớn khi v càng lớn.
Hiện tượng này xấu nhất khi MS trên xe chạy trên xa lộ, trong đó các anten
trạm gốc được bố trí trên cầu vượt xa lộ và phát dọc theo xa lộ.
Khi α phân bố đều, tần số Doppler sẽ có phân bố cosin ngẫu nhiên mật độ
phổ công suất S(f) có thể được tính như sau:
Công suất tín hiệu tới theo góc dα là công suất Doppler S(f)df trong đó df
là vi phân của α theo lượng dịch tần Doppler .cosα dẫn đến việc truyền một
sóng mang không điều chế sé được thu như một tín hiệu nhiều tia , có phổ
không còn là một tần số đơn nữa mà là 1 phổ bao gồm các tần số thuộc
(± )
Hình 1.2 Phổ Doppler của một song mang không điều chế
8
Tổng quát, nếu tín hiệu là một sóng mang có điều chế thì phổ thu được của
một MS có tốc độ cụ thể dạng :
S(f)= (1.3)
A: là hằng số
: phụ thuộc vào tích của v và tần số truyền.
9
Hình 1.3 Hiện tượng pha đinh
Nguyên nhân :sự lan theo nhiều tia của sóng vô tuyến trong môi
trường di động ( do phản xạ , nhiễu xạ và tán xạ từ các chướng ngại ) pha –
đinh này còn được gọi là pha – đinh đa đường ( hình 1.4).
Xét trường hợp đơn giản nhất ,khi MS “ dừng “ và không có các chướng
ngại di động . Do sóng tới MS theo rất nhiều đườngkhác nhau và nếu các tia
này độc lập nhau thì bao tín hiệu thu được sẽ có pdf ( probability density
function: hàm mật độ xác xuất Rayleigh có dạng :
F(x)= (1.4)
Pha- đinh được gọi là phẳng nếu nó xảy ra như nhau với ∀ f ∈ W của kênh .
10
Chương 2
Trong đó
(1) Đối với vùng nội thành
(2) Đối với vùng ngoại thành
(3) Đối với vùng có địa hình mở rộng( nông thôn)
A=69,55+26,16 lg-13,821lg-a()
B=44,9-13,821lg
C=5,4+2^2
D=40,94+4,78^2-18.33 log
11
a() được tính như sau:
- Đối với thành phố vừa và nhỏ
a()= (1,1 lgofc – 0,7)hm – (1,56logfc – 0,8) [dB].
- Đối với thành phố lớn
a() = 8,29(log1,54hm)^2- 1,1[dB]. fc ≤ 200MHz
hoặc a() = 3,2(log11,75hm)^2 - 4,97[dB]. fc ≤ 400MHz
- Đối với vùng ngoại ô
= (thành phố) - 2 {log(fc/28 )^2 - 5,4} [dB]
- Đối với vùng nông thôn( thông thoáng)
= (thành phố) - 4,78(log)^2 + 18,33 log - 40,49 [dB]
Hình 2.1 Tổn hao đường truyền tín hiệu trong mô hình Hata
Hình biểu thị tổn hao đương truyền được tính theo mô hình HataCác
giá trị tính theo mô hình Hata(ở các thành phố lớn) ở hình vẽ trên với độ
cao anten trạm gốc là 70m, độ cao anten di động là 1,5m, tần số sóng mang
là 900 MHz.
trong đó:
Am hệ số suy hao dự đoán
Lfs suy hao lan truyền trong không gian tự do
13
các công suất phát khác nhau. Đối với mỗi loại địa hình có một biểu đồ
tương ứng chỉ ra tổn hao ứng với loại địa hình đó.
Ta thấy rằng sự đo lường của Okumura chỉ cho thấy sự suy giảm của
cường độ tín hiệu theo khoảng cách, nhưng nó giảm nhanh hơn nhiều so
với những gì ta đã biết trong không gian tự do.
Bằng thực nghiệm, mô hình Okumura đưa ra công thức sau:
L50(dB) = LF + Amu(f,d) - G(hte) - G(hre) - Garea
trong đó:
L50(dB): là 50% giá trị của pathloss
LF: pathloss trong không gian tự do
Amu(f,d): sự suy giảm tương đối trung bình trong không gian tự do
G(hte): chiều cao tăng ích của trạm angten cơ sở
G(hte) = 20log ( ) với 1000m > hte >30m.
G(hre): chiều cao tăng ích của angten di động
G(hre) = 10log ( ) với hre ≤ 3
G(hre) = 20log ( ) với 10m > hre > 3m
14
Garea: hệ số khuếch đại( tùy thuộc vào môi trường đang xét).
15
2.3.2 Thông số kĩ thuật
16
= 18 – 15()/ khi
= -4 + 0.7(/925 - 1) cho thành phố vừa và nhỏ
= -4 + 1.5(/925 - 1) cho thành phố lớn.
17
+Khi di chuyển trên xe 348Kbps
Môi trường hoạt động của IMT – 2000 được chia thành 4 vùng với tốc độ
bit R như sau:
+ Vùng 1: Trong nhà, ô pico, Rb ≤ 2 Mbit/s
+ Vùng 2: thành phố, ô macrô, R b ≤ 384 kbit/s
+ Vùng 2: ngoại ô, ô macrô, Rb ≤ 144 kbit/s
+ Vùng 4: toàn cầu, Rb = 9,6 kbit/s.
18
Chương 3
19
Cm = 0 dB với thành phố cỡ trung bình hoặc trung tâm ngoại ô
Cm = 3 dB với trung tâm đô thị Các khoảng giá trị được sử dụng cho mô
hình COST 231 Hata+ Dải tần 1500 ~ 2000 MHz, tuy nhiên có thể sử dụng
cho băng tần 2500 MHz
+ Tần số hoạt động 2500 MHz
+ Độ cao anten trạm gốc 60 m (đồ thị Lp-1)
+ Độ cao anten trạm gốc 40 m (đồ thị Lp-2)
+ Độ cao anten trạm di động 1,5 m
+ Khoảng cách truyền sóng 100 m <d < 3 km
Hình 3.1 Đồ thị suy hao sử dụng mô hình COST 231 Hata
20
f là tần số hoạt động, tính theo Mhz
+Các tham số được sử dụng trong mô hình này bao gồm:- Tần số công tác f
(MHz)- Chiều cao anten trạm phát hb(m)C
- Chiều cao anten trạm thu hm(m)
- Khoảng cách giữa trạm phát và trạm thu d (m)
- Chiều cao trung bình của các toà nhà hr(m)
- Độ rộng đường phố w (m)
- Khoảng cách trung bình giữa các toà nhà b (m)
- Góc tới của tia sóng so với chiều di chuyển φ (độ)
Hình 3.2 Đồ thị suy hao sử dụng mô hình COST 231 Walfish-Ikegami
Công thức tính suy hao trong môi trường truyền dẫn NLOSL
P= Lf + Lrts+ Lms
Lp=Lf nếu Lrts+ Lms≤ 0
Trong đó Lp là tổng suy hao, tính theo dBL
f là suy hao không gian tự do, tính theo dB
(Lf : free space loss)
Lrts là suy hao do tán xạ và nhiễu xạ bởi vật chắn, tính theo dB
(Lrts: rooftop to street diffraction and scatter-loss)
21
Lms suy hao tán xạ đa vật chắn, tính theo dB
(Lms : multiscreen diffraction loss)
3.3 Ảnh hưởng, tổn hao tín hiệu trên đường truyền trong mô hình
tuyền sóng COST 231
22
Hiện tượng đa đường.
Trong đường truyền vô tuyến ,tín hiệu RF từ máy phát có thể bị tán xạ từ
các vật cản như đồi,nhà cửa,xe cộ,...sinh ra nhiều tín hiệu đến máy thu (hiệu
ứng đa đường) dẫn đến lệch pha giữa các tín hiệu đến máy thu làm cho
biên độ tín hiệu thu bị suy giảm.
Hình 3.3 Sự phản xạ và tán xạ của song điện từ trong không gian
23
Hiên tương điện từ bị hấp thụ và bị tán xạ do mưa, tuyết, sương
mù.hay các phần tử khác tổn tại trong môi trường truyền dẫn nên các tín
hiệu vào đầu thu bị suy giảm. Nói chung hiện tượng fading này thay đổi phụ
thuộc vào thời gian.
3.4 Các phương pháp chống suy hao trong quá trình truyền sóng
Trong thông tin di động và truyền sóng vấn đề suy hao tín hiệu có ảnh
hưởng rất nghiêm trọng đến chất lượng dịch vụ và dữ liệu truyền tin.
Cường độ của tín hiệu trên bất cứ một môi trường truyền nào đều bị
suy giảm theo khoảng cách. Sự suy giảm này thường theo quy luật hàm
logarit trong các đường truyền có định tuyến, hay theo một hàm phức tạp
trong các môi trường không định tuyến tùy thuộc vào khoảng cách và áp suất
không khí và cả các yếu tố thời tiết, khí hậu. . Tuy nhiên chúng ta có thể áp
dụng một số phương pháp như sau để chống và giảm thiểu suy hao tín hiệu
trên đường truyền từ việc tìm hiểu và nghiên cứu về các yếu tố làm suy hao
tín hiệu:
-Tín hiệu tại điểm thu phải đủ lớn để máy thu có thể phát hiện và khôi phục
tín hiệu ( khuếch đại tín hiệu)
-Tín hiệu nhận được tại điểm thu phải đủ lớn để máy thu có thể phát hiện và
khôi phục không bị sai lỗi
24
-Thiết kế anten thu và phát đúng chuẩn, khảo sát chi tiết về địa hình và điều
kiện khí hậu để đưa ra mô hình truyền sóng tốt nhất trong từng trường hợp . (
VD trong khu vực đô thị ta nên áp dụng mô hình Okumura)
- xây dựng các phương pháp chống nhiễu và ảnh hưởng của các loại nhiễu
khác lên tín hiệu sóng mang.
- Nghiên cứu sử dụng các băng tần chưa được khai thác để mở rộng them
băng thông đường truyền.
Truyền lan đa đường và giảm thiểu ảnh hưởng của pha-đinh được khắc phục
nhờ sự phát triển của kỹ thuật phân tập không gian thực hiện trên các hệ
thống thu phát đa anten.
25
26
KẾT LUẬN
Bài luận trình bày khái quát về lịch sử phát triển của thông tin di
động, đưa ra các đặc điểm truyền song , các vấn đề tổn hao trong truyền tin
liên lạc. Đề cập đến một số mô hình truyền song khác được ứng dụng kha
rông rãi như mô hình Hata, mô hình okumura, mô hình IMT 2000…
Thông qua dự án COST 231 chúng ta có thể ứng dụng rộng rãi các ứng
dụng mới cua thế hệ di động 3G trong thông tin di động. Việc nghiên cứu
các cơ chế truyền sóng , sự xuyên thấu của bề mặt sóng, hiện tượng phản
xạ, khúc xạ của sóng vô tuyến truyền trong không gian đã giúp chúng ta
hiểu được cơ chế truyền tin bằng sóng vô tuyến trong thông tin di động,
giúp đánh giá, khai thắc điểm mạnh, điểm yếu của các mô hình trong các
dạng địa hình khác nhau góp phần tăng cường chất lượng dịch vụ trong
thông tin liên lạc.
Hướng nghiên cứu tiếp theo trên cơ sở phân tích rút ra từ bài tiểu luận
chúng em sẽ nghiên cức khả ăng áp dụng vào các hệ thống viễn thông di
động của nước ta nhằm cải thiện chất lượng hệ thống.
Việc nghiên cứu tiểu luận này đã giúp chúng em củng cố kiến thức chuyên
môn và nâng cao khả năng làm việc trước những vấn đề mới, tiểu luận còn
nhiều thiếu xót , rất mong nhận được sự góp ý của Thầy giáo và các bạn
sinh viên khác… Em xin chân thành cảm ơn !
27
Tài liệu tham khảo
28