Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 28

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

KHOA ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG

TIỂU LUẬN

ĐỀ TÀI:

MÔ HÌNH TRUYỀN SÓNG COST 231


TRONG THÔNG TIN DI ĐỘNG

MÔN: TRƯỜNG ĐIỆN TỪ VÀ TRUYỀN SÓNG

Giảng Viên : Phạm Duy Phong

Nhóm thực hiên: NHÓM: 2

Lớp : D7-DTVT2

Hà Nội , Ngày

1
MỤC LỤC

2
Danh mục hình ảnh :

Hình 1.1 Hiệu ứng Doopler ....................................................... 9


Hình 1.2 Phổ Doppler của một song mang không điều chế… ................ 9
Hình 1.3 Hiện tượng pha đinh ................................................. 11
Hình 1.4 Hàm mật độ xác xuất Rayleigh .....................................11
Hình 2.1 Tổn hao đường truyền tín hiệu trong mô hình Hata ............... 14
Hình 2.2 Biểu đồ cường độ trường của OKUMURA ........................ 16
Hình 2.3 Thông số anten của mô hình COST 231… ........................ 18
Hình 3.1 Đồ thị suy hao sử dụng mô hình COST 231 Hata ................... 22
Hình 3.2 Đồ thị suy hao sử dụng mô hình COST 231 Walfish-Ikegami….23
Hình 3.3 Sự phản xạ và tán xạ của song điện từ trong không gian ......... 25
Hình 3.4 Hiện tượng fading đa đường .......................................26

3
Danh sách thành viên và công việc

STT Họ Tên Nội Dung Ghi chú


1 Trần Việt Hưng Đọc và dịch tài liệu, tổng hợp tài
liệu, viết mục lục, tổ chức thảo luận
đề cương và phân công công việc
cho các thành viên.
2 Vũ Thị Hường Đọc và dịch tài liệu, thiết kế bìa ,viết
lời giới thiệu chung và tổng quan,
tìm hiểu tổng quan về mô hình Cost
231
3 Tống Thị Huyền Đọc và dịch tài liệu , thảo luận đề
cương ,tìm hiểu về tổng quan mô
hình Hata
4 Vũ Nam Hải Đọc và dịch tài liệu, tìm hiểu về
tổng quan mô hình Okumura
5 Nguyễn Thị Hạnh Đọc và dịch tài liệu, tìm hiểu về ứng
dụng của mô hình Cost 231
6 Nguyễn Thị Huệ Đọc và dịch tài liệu, tìm hiểu về các
thông số kĩ thuật của Cost 231
trong thông tin di động
7 Nguyễn Văn Hùng Đọc và dịch tài liệu, tìm hiêu về tổn
hao truyền sóng trong mô hình
Cost 231
8 Phùng Đắc Khánh Đọc và dịch tài liệu, tìm hiểu tổng
quan về mô hình Cost 231, tổng hợp
tài liệu làm power point
9 Trần Đức Liêm Đọc và dịch tài liệu, tìm hiểu tổng
quan về mô hình truyền sóng
IMT 2000
10 Trương Thị Kim Liên Đọc và dịch tài liệu, tìm hiểu tổng
quan về thông tin di động và truyền
sóng
11 Vũ Tùng Linh Đọc và dịch tài liệu, tìm hiểu về
phương pháp chống suy hao trong
truyền sóng

4
LỜI NÓI ĐẦU
Ở nước ta trong những năm gần đây tình hình phát triển của thông
tin di động cũng rất ngoạn mục với sự tăng trưởng rất nhanh của số mạng
di động cũng như số thuê bao. Với sự phát triển nhanh chóng của các dịch
vụ dữ liệu, chắc chắn trong tương lai gần các hệ thống vô tuyến di động thế
hệ thứ 3 và hơn nữa sẽ xâm nhập vào Việt Nam. Trong tình hình như vậy,
việc tìm hiểu sâu về các mô hình truyền sóng và dự đoán tổn hao đường
truyền cho các hệ thống như vậy là một việc hết sức cần thiết, có ý nghĩa
quan trọng đối với công tác tính toán thiết kế vô tuyến cho các mạng di
động từ 3G trở lên trong tương lai. Trước những vấn đề mang tính chất
thời sự trên, việc nghiên cứu tìm hiểu về các mô hình truyền sóng và các mô
hình dự đoán tổn hao đường truyền đã được phát triển trong dự án COST
231 của Cộng đồng Châu âu cho các hệ thống vô tuyến di động từ 3G trở
lên, đặc biệt là việc đi sâu tìmhiểu một số mô hình truyền sóng trong dải tần
của các hệ thống thông tin di động thế hệ 3 có một ý nghĩa thiết thực trong
xu thế hội nhập công nghệ viễn thông của chúng ta. Xuất phát từ ý tưởng
trên, chúng em quyết định chọn thực hiện đề tài tiểu luận: “Một số mô hình
truyền sóng COST 231 cho các thế hệ di động tương lai”.
Mục tiêu của tiểu luận là nghiên cứu tìm hiểu về các mô hình truyền
sóng và các mô hình dự đoán tổn hao đường truyền đã được phát triển
trong dự án COST 231, tập trung đi sâu tìm hiểu một số mô hình truyền
sóng trong dải tần của các hệ thống thông tin di động thế hệ 3.
Tiểu luận thực hiện theo phương pháp: nghiên cứu đặc điểm, cách thức
thực hiện trên từng mô hình, trên cơ sở đó phân tích, so sánh và đánh giá
lợi thế cũng như khả năng ứng dụng của từng mô hình trong các điều kiện
hệ thống thực tế.
Chúng em xin cảm ơn thầy Phạm Duy Phong đã giao cho chúng em
tìm hiểu bài tiểu luận này, nhờ thầy mà chúng em tiếp thu được nhiều kiến
thức bổ ích mà còn học được tinh thần làm việc nhóm, thái độ nghiên cứu
khoa học nghiêm túc, hiệu quả đây là những điều rất cần thiết cho chúng
em trong quá trình học tập và công tác sau này

Chúng em xin chân thành cảm ơn!

5
TÓM TẮT TIỂU LUẬN
Tiểu luận được bố cục thành 3 chương

Giới thiệu chung

Chương 1: Tổng quan về kênh thông tin vô tuyến di động


Nêu khái niệm về , thông tin di động thông tin di động tế bào. Chương này
nêu ra các đặc điểm truyền sóng trong thông tin di động, một số các kỹ
thuật, các phương pháp đa truy cập kênh thường sử dụng trong hệ thống
di động tế bào.

Chương 2: Một số mô hình ứng dụng trong thông tin di động


Nêu ra một số mô truyền sóng , đặc điểm , tính chất, ứng dụng trong hệ
thống thong tin di động . Trình bày những suy hao đường truyền trên địa
hình bằng phẳng cũng như đồi núi. Từ đó đưa ra một số mô hình truyền
sóng và dự đoán tổn hao đường truyền như mô hình Okumura, mô hình
Hata, mô hình COST 231, IMT 2000………... Trong thông tin di dộng.

Chương 3: Mô hình truyền sóng theo COST 231


Đối với hệ thống thông tin di động thế hệ 3G mô hình phù hợp nhất là Cost
231 với dải tần 2 GHz. Trong chương này trình bầy mô hình tính toán dự
đoán truyền sóng tiêu biểu đã được phát triển trong dự án COTS 231. Chất
lượng của mô hình cũng như giới hạn của chúng, được phân tích đánh giá
chi tiết trong chương này.

Kết luận

6
Chương 1

TỔNG QUAN VỀ TRUYỀN SÓNG TRONG THÔNG TIN


DI ĐỘNG
Thông tin di động tế bào
Thông tin di động dạng tế bào là một hệ thống thông tin số ra đời và
phát triển rất mạnh mẽ, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của con
người. Trong quá trình phát triển mạng thông tin di động tế bào đang phải
đối mặt với những thách thức to lớn. Vấn đề truyền lan đa đường, ảnh
hưởng của pha-đinh, được khắc phục nhờ sự phát triển của kỹ thuật phân
tập không gian thực hiện trên các hệ thống thu phát đa ăng-ten. Vấn đề suy
hao truyền dẫn cũng đang được quan tâm, để khắc phục không chỉ đơn
thuần là tăng công suất phát vì nó ảnh hưởng tới yêu cầu nhỏ gọn, cơ động
của các máy cầm tay. Các hệ thống thông tin di động đang phát triển rất
nhanh chóng với nhịp độ trung bình 10 năm lại có một thế hệ thống tin di
động mới ra đời.

1.2 Các đặc điểm truyền sóng trong thông tin di động
Do tín hiệu được thực hiện qua kênh vô tuyến nên chất lượng liên lạc
phụ thuộc vào hàng loạt yếu tố khác nhau như địa hình, khoảng cách liên
lạc, dải tần, khí quyển, tốc độ di chuyển của trạm di động , mật độ thuê bao
trên một đơn vị tần số trong một đơn vi diện tích, anten ,công suất phát,, sơ
đồ điều chế… về cơ bản ta có thể chia thành các loại: ảnh hưởng của hiệu
ứng Doppler, tổn hao đường truyền, pha đinh và trải trễ.

1.2.1 Hiệu ứng Doppler


Hiệu ứng Doppler là sự thay đổi tần số của tín hiệu thu được so với
tín hiệu phát đi, gây bởi sự chuyển động tương đối giữa máy phát và máy
thu trong quá trình truyền sóng. Khi MS di động so với BS hoặc khi các
chướng ngại vật di động thì tia sóng tới máy thu MS còn chịu tác động của
hiệu ứng Doppler.
Khi BS phát sóng mang , không điều chế. Xét tia tới thứ i như hình với góc :

7
Hình 1.1 Hiệu ứng Doopler

Khi đó tín hiệu thu được theo tia sóng thứ i có tần số bi dịch đi 1 lượng
dung dịch tần Doppler:
= .cos với = (1.1)
Tức tần số tín hiệu thu được là:
+.cosα= .(1+ cosα) (1.2)
Lượng dịch tần Doppler cực đại khi α= hay và càng lớn khi v càng lớn.
Hiện tượng này xấu nhất khi MS trên xe chạy trên xa lộ, trong đó các anten
trạm gốc được bố trí trên cầu vượt xa lộ và phát dọc theo xa lộ.
Khi α phân bố đều, tần số Doppler sẽ có phân bố cosin ngẫu nhiên mật độ
phổ công suất S(f) có thể được tính như sau:
Công suất tín hiệu tới theo góc dα là công suất Doppler S(f)df trong đó df
là vi phân của α theo lượng dịch tần Doppler .cosα dẫn đến việc truyền một
sóng mang không điều chế sé được thu như một tín hiệu nhiều tia , có phổ
không còn là một tần số đơn nữa mà là 1 phổ bao gồm các tần số thuộc
(± )

Hình 1.2 Phổ Doppler của một song mang không điều chế

8
Tổng quát, nếu tín hiệu là một sóng mang có điều chế thì phổ thu được của
một MS có tốc độ cụ thể dạng :
S(f)= (1.3)
A: là hằng số
: phụ thuộc vào tích của v và tần số truyền.

1.2.2 Tổn hao đường truyền


Tổn hao đường truyền là hiện tượng suy giảm mức điện thu với mức
điện phát. Trong không gian truyền sóng tự do, mức điện trung bình của
tín hiệu thu giảm dần theo bình phương khoảng cách từ máy phát tới máy
thu do công suất tín hiệu trên một đơn vị diện tích của mặt cầu sóng giảm
dần theo bình phương khoảng cách giữa các anten thu và phát. Tổn hao
đường truyền phụ thuộc tần số bức xạ, địa hình, tính chất môi trường, mức
độ di động của các chướng ngại, độ cao anten, loại anten…. Về nguyên tắc
tổn hao đường truyền hạn chế kích thước tế bào và cự li liên lạc, song trong
nhiều trường hợp ta có thể sử dụng tính chất của tổn hao đường truyền để
phân chia hiệu quả của tế bào, cho phép tái dụng tần số một cách hữu hiệu
làm tăng hiệu quả sử dụng tần số.

1.2.3 Pha – đinh


Khi khoảng cách MS-BS tăng mức điện thu trung bình giảm .Qua
những khoảng cách tương đối ngắn ,mức điện thu trung bình là không đổi
song mức tín hiệu thu tức thời có thể thay đổi nhanh chóng với những
lượng tiêu biểu 40dB. Những thay đổi nhanh chóng này được gọi là pha-
đinh nhanh.

9
Hình 1.3 Hiện tượng pha đinh
Nguyên nhân :sự lan theo nhiều tia của sóng vô tuyến trong môi
trường di động ( do phản xạ , nhiễu xạ và tán xạ từ các chướng ngại ) pha –
đinh này còn được gọi là pha – đinh đa đường ( hình 1.4).
Xét trường hợp đơn giản nhất ,khi MS “ dừng “ và không có các chướng
ngại di động . Do sóng tới MS theo rất nhiều đườngkhác nhau và nếu các tia
này độc lập nhau thì bao tín hiệu thu được sẽ có pdf ( probability density
function: hàm mật độ xác xuất Rayleigh có dạng :
F(x)= (1.4)
Pha- đinh được gọi là phẳng nếu nó xảy ra như nhau với ∀ f ∈ W của kênh .

Hình 1.4 Hàm mật độ xác xuất Rayleigh

1.2.4 Hiện tượng trải trễ


Trong thực tế, sóng mang được điều chế. Trong thông tin di động số, ảnh
hưởng của đặc tính truyền dẫn đa đường còn phụ thuộc vào tỷ số giũa độ
dài một dấu( symbol) và độ trải trễ ( delay spread) của kênh vô tuyến biến
đổi theo thời gian. Độ trải trễ có thể xem như độ dài của tín hiệu thu được
khi một xung cực hẹp được truyền đi.

10
Chương 2

GIỚI THIỆU VỀ MỘT SỐ MÔ HÌNH TRONG THÔNG


TIN DI ĐỘNG HIỆN NAY
2.1 Mô hình Hata

2.1.1 Giới thiệu


Mô hình Hata dựa trên các thông số đo lường thu được tại thành phố
Tokyo. Mô hình này có thể phân chia theo các cấu trúc nhân tạo. Mô hình
Hata chuyển đổi các thông tin về suy hao đường truyền có tính hình học của
mô hình Okumura sang công thức toán học. Địa hình trong mô hình được
giả thiết là khá bằng phẳng, không có bất thường.

2.1.2 Thông số kĩ thuật


: tần số sóng mang 150≤ ≤1500 (MHz)
: độ cao anten trạm gốc(BS) 30 m ≤hb ≤200 m
: chiều cao anten trạm di động(MS) 1 m ≤hm ≤10 m
d: khoảng cách truyền( khoảng cách giữa BS-MS) 1 km ≤d ≤20 km.

2.1.3 Công thức Hata tính suy hao đường truyền


= 69,55+26,16 log-13,82 log- a()+(44,9-6,55 log)×log d
Mô hình này được biết là chính xác tới trong vòng 1 dB đối với trường hợp
1km≤d≤20km. Với mô hình Hata tổn hao đường truyền tính theo đơn vị dB
là:

Trong đó
(1) Đối với vùng nội thành
(2) Đối với vùng ngoại thành
(3) Đối với vùng có địa hình mở rộng( nông thôn)
A=69,55+26,16 lg-13,821lg-a()
B=44,9-13,821lg
C=5,4+2^2
D=40,94+4,78^2-18.33 log

11
a() được tính như sau:
- Đối với thành phố vừa và nhỏ
a()= (1,1 lgofc – 0,7)hm – (1,56logfc – 0,8) [dB].
- Đối với thành phố lớn
a() = 8,29(log1,54hm)^2- 1,1[dB]. fc ≤ 200MHz
hoặc a() = 3,2(log11,75hm)^2 - 4,97[dB]. fc ≤ 400MHz
- Đối với vùng ngoại ô
= (thành phố) - 2 {log(fc/28 )^2 - 5,4} [dB]
- Đối với vùng nông thôn( thông thoáng)
= (thành phố) - 4,78(log)^2 + 18,33 log - 40,49 [dB]

Hình 2.1 Tổn hao đường truyền tín hiệu trong mô hình Hata

Hình biểu thị tổn hao đương truyền được tính theo mô hình HataCác
giá trị tính theo mô hình Hata(ở các thành phố lớn) ở hình vẽ trên với độ
cao anten trạm gốc là 70m, độ cao anten di động là 1,5m, tần số sóng mang
là 900 MHz.

2.1.4 Ứng dụng


Tổn hao đường truyền được mô hình hóa ở đây là đối với vùng ngoại
ô của Nhật Bản và không phù hợp với vùng ngoại ô của Bắc Mỹ. Mô hình
này được xây dựng dựa trên suy hao đường truyền của các anten isotropic.
Trong mô hình Hata không thể xét kiệu chỉnh cho đương truyền cụ thể như
trong mô hình Okumura. Mô hình này chỉ tập trung chủ yếu ở các vùng dân
cư thành phố lớn.
12
2.2 Mô hình Okumura

2.2.1 Giới thiệu


Mục đích của mô hình Okumura là miêu tả sự suy hao và sự thay đổi
cường độ trường điên từ theo sự thay đổi của đia hình.

2.2.2 Thông số kĩ thuật


Okumura muốn tính toán một cách hệ thống đối với các loại địa hình
khác nhau và các môi trường khác nhau. Do vậy, ông đã phân loại địa hình
và môi trường như sau:
Địa hình
_ Địa hình bằng phẳng: là các địa hình có các vật thể có chiều cao trung
bình không vượt quá 20m.
_ Địa hình bất thường: là các địa hình không thuộc địa hình bằng phẳng, ví
du: địa hình có đồi núi.
Môi trường
_ Khu vực mở: vùng không gian trong đó không có cây cao, tòa nhà cao
tầng chắn ngang đường truyền sóng. Địa hình thoáng đãng, không có vật
thể nằm cản đường truyền đến máy di động trong phạm vi 300 đến 400m,
ví dụ: khu vực cánh đồng, nông trang.
_ Khu vực ngoại ô: khu vực làng xã, đường cao tốc với cây và nhà thưa thớt.
trong khu vực này có một số vật thể chắn nhưng không che hoàn toàn.
_ Khu vực hành phố: khu vực có nhiều nhà cao tầng san sát nhau, dân cư
đông đúc, cây cối trông hành hàng san sát nhau.

Công thức Okumura:


LOkumura = Lfs + Am

trong đó:
Am hệ số suy hao dự đoán
Lfs suy hao lan truyền trong không gian tự do

2.2.3 Suy hao đường truyền


Okumura đưa ra những thử nghiệm trên tất cả các loại địa hình trên
tại những tần số khác nhau, với những độ cao anten khác nhau và sử dụng

13
các công suất phát khác nhau. Đối với mỗi loại địa hình có một biểu đồ
tương ứng chỉ ra tổn hao ứng với loại địa hình đó.

Hình 2.2 Biểu đồ cường độ trường của OKUMURA

Ta thấy rằng sự đo lường của Okumura chỉ cho thấy sự suy giảm của
cường độ tín hiệu theo khoảng cách, nhưng nó giảm nhanh hơn nhiều so
với những gì ta đã biết trong không gian tự do.
Bằng thực nghiệm, mô hình Okumura đưa ra công thức sau:
L50(dB) = LF + Amu(f,d) - G(hte) - G(hre) - Garea
trong đó:
 L50(dB): là 50% giá trị của pathloss
 LF: pathloss trong không gian tự do
 Amu(f,d): sự suy giảm tương đối trung bình trong không gian tự do
 G(hte): chiều cao tăng ích của trạm angten cơ sở
G(hte) = 20log ( ) với 1000m > hte >30m.
 G(hre): chiều cao tăng ích của angten di động
G(hre) = 10log ( ) với hre ≤ 3
G(hre) = 20log ( ) với 10m > hre > 3m

14
 Garea: hệ số khuếch đại( tùy thuộc vào môi trường đang xét).

2.2.4 Ứng dụng


Mô hình Okumura là một trong những mô hình được sử dụng rộng
rãi nhất trong khu vực đô thị . Mô hình này được áp dụng cho các tần số từ
150 MHz đến 1920 MHz (mặc dù nó thường được ngoại suy lên đến 3000
Mhz ) và khoảng cách từ 1 km đến 100 km. Mô hình Okumura có thể được
sử dụng cho các trạm cơ sở có chiều cao ăng ten khác nhau, từ 30 m đến
1000m.
Mô hình Okumura hoàn toàn được xây dựng từ thực nghiệm và
không có một luận giải lí thuyết nào cho mô hình này. Nó đã trở thành mô
hình chuẩn được áp dụng trong việc xây dựng các hệ thống vô tuyến ở Nhật
Bản. Khuyết điểm lớn nhất của mô hình này là không áp dụng được cho
khu vực nông thôn. Độ lệch trung bình giữa mô hình và thực tế rơi trong
khoảng từ 10 dB đến 14 dB.

2.3. Mô hình COST 231- Walfish-Ikegami

2.3.1 Giới thiệu


Mô hình này dựa trên các đóng góp khác nhau của các thành viên
trong “Nhóm nghiên cứu các mô hình truyền sóng của dự án COST 231”,
được gọi là mô hình COST-Walfish-Ikegami(COST-WI). Mô hình này cho
phép ước lượng tổn hao đường truyền kĩ hơn thông qua việc xem xét nhiều
dữ liệu đặc tả môi trường đo thị hơn.

15
2.3.2 Thông số kĩ thuật

Hình 2.3 Thông số anten của mô hình COST 231

- Độ cao của các tòa nhà .


- Độ rộng của cá con đường w.
- Giãn cách các tòa nhà b.
- Hướng đường phố so với đường truyền vô tuyến trực tiếp .
Các công thức liên quan:
=+ + nếu + > 0
= nếu + < 0

: tổn hao trong không gian tự do


: tổn hao do nhiễu xạ và tán xạ bởi các nóc tòa nhà
= -16.9 – 10log(w) + 10log() + 20log +

: -10 + 0.345() với 0 35


2.5 + 0.075() với 35 55
4.0 – 0.114() với 55 90
: tổn hao nhiễu xạ nhiều tầng
=+++-9
= -18log[1+()] khi >
=0 khi
= 54 khi >
= 54 – 0.8() khi và d 0.5 km
= 54 – 0.8()d/2 khi và d 0.5 km
= 18 khi

16
= 18 – 15()/ khi
= -4 + 0.7(/925 - 1) cho thành phố vừa và nhỏ
= -4 + 1.5(/925 - 1) cho thành phố lớn.

2.3.2 Ứng dụng


Mô hình này áp dụng cho tần số từ 800 đến 200MHz, từ 4m đến 50m, từ
1m đến 3m và d từ 0.02 đến 5km.

2.4 Mô hình IMT-2000

2.4.1 Giới thiệu chung


IMT-2000 là mạng Quốc tế viễn thông di động được sinh ra tại ITU
như hệ thống thế hệ thứ ba cho viễn thông di động . IMT-2000 là kết quả
của sự hợp tác của nhiều đơn vị, trong ITU ( ITU-R và ITU-T ), và bên ngoài
ITU ( 3GPP, 3GPP2 , UWCC và vvv… ) .
IMT-2000 cung cấp hạ tầng kỹ thuật cho các dịch vụ gia tăng và các
ứng dụng trên một chuẩn duy nhất cho mạng thông tin di động.
Các tiêu chuẩn công nghệ của hệ thống thông tin di động thế hệ ba:
+ IMT-2000 CDMA Direct Spread (trải phổ trực tiếp), thường được biết
dưới tên WCDMA.
+MT-2000 CDMA Multi-Carrier (nhiều sóng mang), đây là phiên bản 3G của
hệ thống IS-95 (hiện nay gọi là cdmaOne)
+ IMT-2000 CDMA TDD
+ IMT-2000 TDMA Single-Carrier (một sóng mang), các hệ thống thuộc
nhóm này được phát triển từ các hệ thống GSM hiện có lên GSM 2+ (được
gọi là EDGE).
+IMT-2000 FDMA/TDMA (thời gian tần số), đây là hệ thống các thiết bị kéo
dài thuê bao số ở châu Âu.
+ IMT-2000 OFDMA TDD WMAN (thường được biết dưới tên WiMAX di
động).

2.4.2 Thông số kĩ thuật


Sử dụng dải tần quy định quốc tế 2GHz như sau:
Đuờng lên: 1885 – 2025 MHz
Đường xuống: 2110 -2200 MHz.
IMT-2000 hỗ trợ tốc độ đường truyền cao hơn:
+Cho người dùng văn phòng hoặc đi bộ tốc độ tối thiểu là 2Mbps

17
+Khi di chuyển trên xe 348Kbps
Môi trường hoạt động của IMT – 2000 được chia thành 4 vùng với tốc độ
bit R như sau:
+ Vùng 1: Trong nhà, ô pico, Rb ≤ 2 Mbit/s
+ Vùng 2: thành phố, ô macrô, R b ≤ 384 kbit/s
+ Vùng 2: ngoại ô, ô macrô, Rb ≤ 144 kbit/s
+ Vùng 4: toàn cầu, Rb = 9,6 kbit/s.

2.4.3 Ứng dụng


Công nghệ W-CDMA có các đặc tính năng cơ sở sau:
+ Hoạt động ở CDMA băng rộng với băng tần 5MHz;
+ Lớp vật lý linh hoạt để tích hợp tất cả các tốc độ trên một sóng mang;
+ Tái sử dụng bằng 1.
Ngoài ra công nghệ này có các tính năng tăng cường sau:
+ Phân tập phát;
+ ăng ten thích ứng
+ Hỗ trợ các cấu trúc thu tiên tiến.
Với các đạc tính vật lý linh hoạt,tốc độ cao do đó WCDMA có khả năng hỗ
trợ các dịch vụ băng rộng như truy cập Internet tốc độ cao, xem phim, nghe
nhạc…
Được các nước châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc và Mỹ…phân bổ với các dải
tần số khác nhau.
Chuẩn 3G mà Bộ Thông tin và Truyền thông Việt Nam đã cấp phép là chính
là WCDMA ở băng tần 2100 MHz. Công nghệ này hoạt động dựa trên CDMA
và có khả năng hỗ trợ các dịch vụ đa phương tiện tốc độ cao như video, truy
cập Internet, hội thảo có hình... WCDMA nằm trong dải tần 1920 MHz -1980
MHz, 2110 MHz - 2170 MHz.

18
Chương 3

MÔ HÌNH TRUYỀN SÓNG COST 231

3.1 Giới thiệu chung về COST 231


Với sự xuất hiện của các hệ thống điện thoại di động và không dây,
bước đầu tiên đã được thực hiện đối với một phổ biến tổng quát mạng lưới
điện thoại di động cá nhân trong thông tin liên lạc như hiện nay.
Mô hình Cost 231 nghiên cứu truyền thông di động, với trọng tâm là
hệ thống thông tin di động cá nhân cái mà trong tương lai gần sẽ cung cấp
cho đàm thoại và dữ liệu.
COST 231, tập trung đi sâu tìm hiểu một số mô hình truyền sóng trong dải
tần của các hệ thống thông tin di động thế hệ 3.

3.2 Thông số kĩ thuật của mô hình COST 231


Mô hình COST 231 là mô hình tính toán suy hao được sử dụng phổ
biến cho mạng di động với dải tần từ 1.5 GHz tới 2 GHz tuy nhiên vẫn hoàn
toàn có khả năngdự đoán suy hao ở băng tần 3.5 GHz. Hai mô hình COST
231 thường dùng là COST231 Hata và COST 231 Walfish-Ikegami.

3.2.1 Mô hình COST 231 Hata


Công thức suy hao
Lp= 46,3 + 33,9log f −13,82loghb −a(hm) + (44,9 −
6,55loghb)logd +C m(2.13)
Trong đó
Lp là giá trị suy hao, tính theo dB
f là tần số sử dụng, tính theo MHz
hb là chiều cao hiệu dụng của anten trạm gốc, tính theo m
hm là chiều cao anten trạm di động, tính theo m
d là khoảng cách từ trạm di động đến trạm gốc, tính theo km
a(hm) là hệ số hiệu chỉnh anten MS, tính theo dB

a(hm ) = (1,1.log f− 0,7).hm − (1,56.log f − 0,8)

+Cm : hệ số điều chỉnh loại vùng

19
Cm = 0 dB với thành phố cỡ trung bình hoặc trung tâm ngoại ô
Cm = 3 dB với trung tâm đô thị Các khoảng giá trị được sử dụng cho mô
hình COST 231 Hata+ Dải tần 1500 ~ 2000 MHz, tuy nhiên có thể sử dụng
cho băng tần 2500 MHz
+ Tần số hoạt động 2500 MHz
+ Độ cao anten trạm gốc 60 m (đồ thị Lp-1)
+ Độ cao anten trạm gốc 40 m (đồ thị Lp-2)
+ Độ cao anten trạm di động 1,5 m
+ Khoảng cách truyền sóng 100 m <d < 3 km

Hình 3.1 Đồ thị suy hao sử dụng mô hình COST 231 Hata

3.2.2 Mô hình COST 231 Walfish-Ikegami


Các thông số chung của mô hình là:
• Tần số f (800 ... 2000 MHz)
• Chiều cao của máy phát h TX (4 ... 50 m)
• Chiều cao của người nhận h RX (1 ... 3 m)
• Khoảng cách d giữa máy phát và máy thu (20 ... 5000 m)
Công thức tính suy hao
Lp= 42,6 + 26logd + 20log f
Trong đó
Lp là giá trị suy hao, tính theo dB
d là khoảng cách từ trạm phát tới trạm thu, tính theo km

20
f là tần số hoạt động, tính theo Mhz
+Các tham số được sử dụng trong mô hình này bao gồm:- Tần số công tác f
(MHz)- Chiều cao anten trạm phát hb(m)C
- Chiều cao anten trạm thu hm(m)
- Khoảng cách giữa trạm phát và trạm thu d (m)
- Chiều cao trung bình của các toà nhà hr(m)
- Độ rộng đường phố w (m)
- Khoảng cách trung bình giữa các toà nhà b (m)
- Góc tới của tia sóng so với chiều di chuyển φ (độ)

Hình 3.2 Đồ thị suy hao sử dụng mô hình COST 231 Walfish-Ikegami

Công thức tính suy hao trong môi trường truyền dẫn NLOSL
P= Lf + Lrts+ Lms
Lp=Lf nếu Lrts+ Lms≤ 0
Trong đó Lp là tổng suy hao, tính theo dBL
f là suy hao không gian tự do, tính theo dB
(Lf : free space loss)
Lrts là suy hao do tán xạ và nhiễu xạ bởi vật chắn, tính theo dB
(Lrts: rooftop to street diffraction and scatter-loss)

21
Lms suy hao tán xạ đa vật chắn, tính theo dB
(Lms : multiscreen diffraction loss)

3.3 Ảnh hưởng, tổn hao tín hiệu trên đường truyền trong mô hình
tuyền sóng COST 231

3.3.1 Tổn hao tín hiệu đường truyền


Tổn hao tín hiệu đường truyền mô tả sự suy giảm cường độ tín hiệu
giữa ăng-ten thu và ăng-ten phát theo khoảng cách và các tham số khác có
liên quan như tần số công tác, độ cao các ăng-ten, . Trong không gian tự do,
cường độ tín hiệu trung bình thu được giảm dần theo bình phương khoảng
cách từ máy phát tới máy thu do công suất tín hiệu trên một đơn vị diện
tích của mặt cầu sóng giảm dần theo bình phương khoảng cách giữa các
ăng-ten thu và phát. Trong thông tin di động mặt đất, do hấp thụ của môi
trường truyền, do sự tồn tại của các chướng ngại vật dẫn đến các hiện
tượng phản xạ, nhiễu xạ, làm cho tổn hao đường truyền có thể lớn hơn rất
nhiều tổn hao trong điều kiện truyền sóng trong không gian tự do. Tổn hao
đường truyền phụ thuộc tần số bức xạ, địa hình, tính chất môi trường, mức
độ di động của các chướng ngại, độ cao ăng-ten, loại ăng-ten Trong thông
tin di động vô tuyến tế bào, trong nhiều trường hợp tổn hao đường truyền
tuân theo luật mũ 4 tức là tăng tỉ lệ với luỹ thừa 4 của khoảng cách (được
xác định bằng thực nghiệm khi đó tín hiệu giảm 40 dB nếu khoảng cách
tăng lên 10 lần). Về nguyên tắc, tổn hao đường truyền hạn chế kích thước
của tế bào và cự li liên lạc, song trong nhiều trường hợp ta có thể lợi dụng
tính chất của tổn hao đường truyền để phân chia hiệu quả các tế bào, cho
phép tái sử dụng tần số một cách hữu hiệu làm tăng hiệu quả sử dụng tần
số.

3.3.2 Các tác động cơ bản


Trong quátrình phát triển mạng thông tin di động tế bào đang phải đối
mặt với những thách thức to lớn. Vấn đề truyền lan đa đường, ảnh hưởng
của pha-đinh, được khắc phục nhờ sự phát triển của kỹ thuật phân tập
không gian thực hiện trên các hệ thống thu phát đa ăng-ten. Vấn đề suy hao
truyền dẫn cũng đang được quan tâm, để khắcphục không chỉ đơn thuần là
tăng công suất phát vì nó ảnh hưởng tới yêu cầu nhỏ gọn, cơ động của các
máy cầm tay.

22
Hiện tượng đa đường.
Trong đường truyền vô tuyến ,tín hiệu RF từ máy phát có thể bị tán xạ từ
các vật cản như đồi,nhà cửa,xe cộ,...sinh ra nhiều tín hiệu đến máy thu (hiệu
ứng đa đường) dẫn đến lệch pha giữa các tín hiệu đến máy thu làm cho
biên độ tín hiệu thu bị suy giảm.

Ảnh hưởng của pha-đinh


Fading là hiện tượng sai lạc tín hiệu thu môt cách bất thường xảy ra đối
với các hệ thống vô tuyến do tác đông của môi trường truyền dẫn.
Các yếu tố gây ra Fading đối với các hệ thống vô tuyến măt đất như:
• Sự thăng giáng của tầng điện ly đối với hệ thống sóng ngắn
• Sự hấp thụ gây bởi các phân tử khí, hơi nước, mưa, tuyết, sương mù sự
hấp thụ này phụ thuôc vào dải tần số công tác đăc biệt là dải tần cao
(10Ghz).
• Sự khúc xạ gây bởi sự không đổng đều của mật đô không khí.
• Sự phản xạ sóng từ bề măt trái đất, đăc biệt trong trường hợp có bề măt
nước và sự phản xạ sóng từ các bất đổng nhất trong khí quyển. Đây cũng là
môt yếu tố dẫn đến sự truyền lan đa đường.
• Sự phản xạ, tán xạ và nhiễu xạ từ các chướng ngại trên đường truyền lan
sóng điện từ, gây nên hiện tượng trải trễ và giao thoa sóng tại điểm thu do
tín hiệu nhận được là tổng của rất nhiều tín hiệu truyền theo nhiều đường.
Hiện tượng này đăc biệt quan trọng trong thông tin di động.

Hình 3.3 Sự phản xạ và tán xạ của song điện từ trong không gian

23
Hiên tương điện từ bị hấp thụ và bị tán xạ do mưa, tuyết, sương
mù.hay các phần tử khác tổn tại trong môi trường truyền dẫn nên các tín
hiệu vào đầu thu bị suy giảm. Nói chung hiện tượng fading này thay đổi phụ
thuộc vào thời gian.

Hình 3.4 Hiện tượng fading đa đường

3.4 Các phương pháp chống suy hao trong quá trình truyền sóng
Trong thông tin di động và truyền sóng vấn đề suy hao tín hiệu có ảnh
hưởng rất nghiêm trọng đến chất lượng dịch vụ và dữ liệu truyền tin.

Cường độ của tín hiệu trên bất cứ một môi trường truyền nào đều bị
suy giảm theo khoảng cách. Sự suy giảm này thường theo quy luật hàm
logarit trong các đường truyền có định tuyến, hay theo một hàm phức tạp
trong các môi trường không định tuyến tùy thuộc vào khoảng cách và áp suất
không khí và cả các yếu tố thời tiết, khí hậu. . Tuy nhiên chúng ta có thể áp
dụng một số phương pháp như sau để chống và giảm thiểu suy hao tín hiệu
trên đường truyền từ việc tìm hiểu và nghiên cứu về các yếu tố làm suy hao
tín hiệu:

-Tín hiệu tại điểm thu phải đủ lớn để máy thu có thể phát hiện và khôi phục
tín hiệu ( khuếch đại tín hiệu)

-Tín hiệu nhận được tại điểm thu phải đủ lớn để máy thu có thể phát hiện và
khôi phục không bị sai lỗi

24
-Thiết kế anten thu và phát đúng chuẩn, khảo sát chi tiết về địa hình và điều
kiện khí hậu để đưa ra mô hình truyền sóng tốt nhất trong từng trường hợp . (
VD trong khu vực đô thị ta nên áp dụng mô hình Okumura)

- xây dựng các phương pháp chống nhiễu và ảnh hưởng của các loại nhiễu
khác lên tín hiệu sóng mang.

- Nghiên cứu sử dụng các băng tần chưa được khai thác để mở rộng them
băng thông đường truyền.

Truyền lan đa đường và giảm thiểu ảnh hưởng của pha-đinh được khắc phục
nhờ sự phát triển của kỹ thuật phân tập không gian thực hiện trên các hệ
thống thu phát đa anten.

3.5 Ứng dụng của COST 231


COST 231 là mô hình mạng không dậy phổ biến được ứng dụng rộng
rãi trong truyền sóng và thông tin di động.
+ Mô hình COST 231 được ứng dụng trong thiết kế hệ thống vô tuyến di
động thế hệ 1G, 2G, 3G. Đặc biệt mô hình này phù hợp nhất với hệ thống
thông tin di động thế hệ 3G (nhất là cost 231 với dải tần 2Ghz).
+ Đây là mô hình mở rộng của mô hình hata cho phép tính cường độ
tín hiệu trong dải 1.5Ghz – 2Ghz. Tại các điểm trong khoảng từ 1km-2 km.
+ Cho phép ước lượng tổn hao đường truyền chặt chẽ hơn thông qua
việc xem xét nhiều dữ liệu đặc tả môi trường đô thị.
+ Dùng để thiết lập mạng Wimax (Worldwide Interoperability for
Microwave Access) là tiêu chuẩn IEEE 802.16 cho việc kết nối Internet băng
thông rộng không dây ở khoảng cách lớn.
+ Mô hình cost 231 được áp dụng cho các thành phố có mật độ dân cứ
lớn.
Trong thực tiễn mạng Viễn thông Việt Nam, COST 231 được ứng dụng
trong việc thiết kế hệ thống truyền sóng vô tuyến di động không dây. Đây
chính là cở sở cho sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của các ứng dụng nội
dung số, dịch vụ dữ liệu trên nền điện thoại di động sử dụng mô hình COST
231. Mô hình này hứa hẹn sẽ mạng lại doanh thu to lớn trong những năm
tới khi cho ra đời một số ứng dụng như Mobile Internet, Tải nhạc chuông,
Tải hình ảnh, Nghe nhạc trực tuyến, Tải bản nhạc hoàn chỉnh, Tín nhắn
MMS, Tin nhắn cập nhật, Chat, Tải nội dung lên, Tải trò chơi, Xem video trên
điện thoại…. Các ứng dụng này đem lại những tính năng nổi trội của mạng
di động, tiện lợi cho người dùng.

25
26
KẾT LUẬN

Bài luận trình bày khái quát về lịch sử phát triển của thông tin di
động, đưa ra các đặc điểm truyền song , các vấn đề tổn hao trong truyền tin
liên lạc. Đề cập đến một số mô hình truyền song khác được ứng dụng kha
rông rãi như mô hình Hata, mô hình okumura, mô hình IMT 2000…
Thông qua dự án COST 231 chúng ta có thể ứng dụng rộng rãi các ứng
dụng mới cua thế hệ di động 3G trong thông tin di động. Việc nghiên cứu
các cơ chế truyền sóng , sự xuyên thấu của bề mặt sóng, hiện tượng phản
xạ, khúc xạ của sóng vô tuyến truyền trong không gian đã giúp chúng ta
hiểu được cơ chế truyền tin bằng sóng vô tuyến trong thông tin di động,
giúp đánh giá, khai thắc điểm mạnh, điểm yếu của các mô hình trong các
dạng địa hình khác nhau góp phần tăng cường chất lượng dịch vụ trong
thông tin liên lạc.
Hướng nghiên cứu tiếp theo trên cơ sở phân tích rút ra từ bài tiểu luận
chúng em sẽ nghiên cức khả ăng áp dụng vào các hệ thống viễn thông di
động của nước ta nhằm cải thiện chất lượng hệ thống.
Việc nghiên cứu tiểu luận này đã giúp chúng em củng cố kiến thức chuyên
môn và nâng cao khả năng làm việc trước những vấn đề mới, tiểu luận còn
nhiều thiếu xót , rất mong nhận được sự góp ý của Thầy giáo và các bạn
sinh viên khác… Em xin chân thành cảm ơn !

27
Tài liệu tham khảo

[1] European Communities (1999), COST 231- Digital Mobile Radio


Towards Future Generation Systems Final Report.
[2] Comparison of Okumura, Hata and COST-231 Models on
[3] Truyền sóng trong môi trường thông tin di động
[4] Đặc điểm các mô hình truyền sóng
[5] Truyền sóng và anten-Học viện bưu chính viễn thông
[6] COST 231- Thông số Walfisch…
nguồn http://www.awe-communications.com/Propagation/Urban/COST

28

You might also like