Professional Documents
Culture Documents
Sắc ký phân bố
Sắc ký phân bố
+ Sắc ký lỏng lỏng: Pha tĩnh là lớp chất lỏng bao quanh các hạt mang rắn.
+ sắc ký pha liên kết: Các hạt chất nhồi rắn được gắn kết với các nhóm hóa học có khả năng liên kết với
chất phân tích.
Sự trao đổi ion là sự gắn kết có tính chất thuận ngịch giữa các phân tử có mang điện tích. Trong
sắc ký cột nhồi, pha tĩnh R có gắn thêm nhóm chức G mang điện tích. Giả sử cho đi ngang qua
cột một hỗn hợp mẫu chất ban đầu có chứa nhiều loại chất tan khác nhau, chất tan nào có mang
điện tích ngược dấu với điện tích của nhóm chức, thí dụ chất tan S, chất tan sẽ đuổi đối ion C ra
thế chỗ vào, để gắn vào pha tĩnh, và như thế chất tan sẽ bị giữ lại trong cột, trong khi đó những
chất khác của hỗn hợp mẫu chất tan ban đầu sữ không bị giữ lại nên đi ra khỏi cột. kỹ thuật này
tách riêng được hợp chất S ra khỏi hỗn hợp ban đầu.
RG- + S + --- => RG-S + + C
Trong đó R là pha tĩnh hay gọi là nhựa, G là nhóm chức mang điện tích được cố định trên pha
tĩnh hay còn gọi là nhóm chức hoạt động của nhựa. C là đối ion của G . S là chất hữu cơ có mang
điện tích trái dấu với G.
+ Các loại hạt nhựa trao đổi ion : nhựa polystyren, silicagel, polymer carbonhydrate.
Các bước trong sắc ký trao đổi ion:
- Nhồi nhựa trao đổi ion vào cột; giữ cột thẳng đứng trên giá, khóa vòi bên dưới cột. Nhựa trao
đổi ion đã được cân bằng trong dung dịch đệm, lượng nhựa và thể tích dung môi sao cho có thể
rót nhựa dễ dàng vào cột, không tạo ra các bọt khí nằm giữa các hạt nhựa. Để yên 5-10 phút cho
các hạt nhựa lắng xuống. Khi nhồi cột hoàn tất , cần cân bằng cột bằng cách tráng cho dung dịch
đệm chày qua cột, cuối cùng kiểm tra PH của dung dịch chảy ra khỏi cột.
- Nạp mẫu chất lên đầu cột: dung dịch mẫu được lọc trong suốt trước khi nạp vào cột, lọc bằng tờ
giấy lọc hay ngang qua một lớp celite. Lượng mẫu tùy vào lượng nhựa cũng như khả năng troa
đổi của nhựa. Điều qua trọng nhất là làm sao để cho tất cả các cấu tử quan trọng của mẫu chất
được hấp thu hết vào nhựa , tức là chú ý số lượng mẫu hơn là thể tích mẫu. Để nạp mẫu lên cột
: mở khóa để hạ mức dung dịch đệm xuống vừa sát mức nhựa ở trên đầu cột, khóa lại. Dùng
pipet hút và đặt dung dịch mẫu lên đầu cột, mở khóa cho dung dịch mẫu hút vào lớp nhựa ở
trên đầu cột. Để yên 10-20 phút để cho mẫu tiếp xúc cân bằng với nhựa.
- Khi tất cả mẫu đã được gắn lên đầu cột nhựa, cho vài ml dung dịch đệm ban đầu chảy qua, nối
cột với bình cung cấp dung dịch giải ly.
- Giải ly bằng cách tăng dần nồng độ dung dịch giải ly : hỗn hợp mẫu đang gắn vào nhựa trao đổi
ion trong dung dịch đệm có nồng độ thấp. Để có thể tách mẫu chất ra khỏi nhựa thường cần
phải gia tăng lực ion của dung dịch đệm bằng cách thêm NaCl. Khi có thêm NaCl trong dung dịch
đệm, ion của dung dịch đệm sẽ cạnh tranh với hỗn hợp mẫu chất, để giành lấy những nhóm
chức hoạt động cầu nhựa, đẩy hợp chất ra khỏi nhựa, rồi theo dòng chảy đi ra khỏi cột.
- Trong phương pháp sắc ký trao đổi ion, pha tĩnh là những hạt mang sẵn điện tích nhất định,
những hạt này sẽ tương tác với các phân tử mang điện tích trái dấu với chúng. Cụ thể, nếu hạt
mang điện tích âm, tiến trình được gọi là sắc ký trao đổi ion dương, thì tương tác với những
phân tử mang điện tích dương. Ngược lại, nếu hạt mang điện tích dương, gọi là sắc ký trao đổi
ion, thì tương tác với phân tử mang điện tích âm. Vì thế, những protein cùng dấu với cột sẽ chạy
ra khỏi cột trong khi những protein trái dấu bị giữ lại cột. Để phóng thích những protein này, ta
tăng nồng độ ion của pha động, những ion này sẽ thế phân tử protein tương tác với các hạt
mang điện tích. Ví dụ, trong sắc ký trao đổi ion dương, ta thêm muối natri clorua hay muối khác
trong dung dịch tách giải bởi vì ion natri sẽ tranh bám vào cột với các protein có điện tích
dương, do đó, những protein mang điện tích dương được phóng thích ra ngoài cột lần lượt theo
độ lớn về điện tích.
Phương pháp trao đổi ion: Để khử đi các tạp chất ở trạng thái ion trong nước, phương pháp
được dùng nhiều nhất là trao đổi ion. Phương pháp này có thể khử tương đối triệt để các tạp
chất ở trạng thái ion trong nước. Phẩm chất nước thu được còn tốt hơn so với nước cất. Vì vậy,
đây là một giai đoạn xử lí nước rất cần thiết để cấp nước cho các nồi hơi. Phương pháp trao đổi
ion được sử dụng rộng rãi trong các quá trình xử lí nước thải cũng như nước cấp. Trong xử lý
caaso nước, pp trao đổi ion thường được sử dụng để khử các muối, khử cứng, khử khoáng, khử
nitrat, khử màu, khử kim loại và các ion nặng và các ion kim loại khác có trong nước. Nhược
điểm chính của phương pháp chi phí đầu tư và vận hành khá cao nên thường được sử dụng cho
các trường hợp chất lượng xử lý cao. Ưu điểm của phương pháp này là rất triệt để và xử lý có
chọn lựa đối tượng. thời gian sử dụng nhựa lâu dài, tái sinh được nhiều lần với chi phí thấp,
năng lượng tiêu tốn nhỏ… đặc biệt là phương pháp xử lý thân thiện với môi trường vì nó chỉ hấp
thu các chất sẵn có trong nước.
Cơ sỏ của phương pháp : là quá trình trao đổi ion dựa trên sự tương tác hóa học giữa các ion
trong pha lỏng và các ion pha rắn ( là nhựa trao đổi). Sự ưu tiên hấp thu của nhựa trao đổi dành
cho các ion trong pha lỏng nhờ đó các ion trong pha lỏng dễ dàng thế chỗ các ion có trên khung
mang của nhựa trao đổi. Qúa trình này phụ thuộc vào từng loại nhựa trao đổi và các loại ion
khác nhau.
Về nguyên tắc, vật liệu dùng để trao đổi ion là những chất không hòa tan vvaf có chứa các ion có
thể dễ dàng trao đổi với các ion khác trong dung dịch phản ứng với nó. Sự trao đổi này không
làm biến đổi tính chất vật lý của vật liệu trao đổi ion. Nhiều hợp chất tự nhiên như protein,
cellulose, tế bào sống.. cso khả năng trao đổi ion và điều này đóng vai trò quan trọng trong các
quy trình trong tự nhiên. Nhựa trao đổi ion là một loại polymer có khả năng trao đổi những ion
cụ thể của nó với các ion khác hiện diện trong dung dịch chảy qua cột phản ứng.