Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 46

BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING


KHOA THƯƠNG MẠI


HỌ VÀ TÊN: TRẦN MINH QUANG


MSSV: 172101158
LỚP: 17DKQ2

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ TỔ CHỨC THỰC


HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU NGUYÊN CONTAINER MẶT
HÀNG HẠT ĐIỀU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN QUA

BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 2

TP.Hồ Chí Minh, Tháng 6 Năm 2019


BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING


KHOA THƯƠNG MẠI


HỌ VÀ TÊN: TRẦN MINH QUANG


MSSV: 172101158
LỚP: 17DKQ2

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ TỔ CHỨC THỰC


HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU NGUYÊN CONTAINER MẶT
HÀNG HẠT ĐIỀU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN QUA

BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 2

TP.Hồ Chí Minh, Tháng 6 Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
“Tôi cam đoan báo cáo khóa luận tốt nghiệp này là kết quả nghiên cứu, tìm hiểu của
riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Thạc Sĩ Nguyễn Thị Cẩm Loan, đảm
bảo tính trung thực về các nội dung báo cáo. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan
này”.
 NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

1. Xác nhận thời gian sinh viên thực tập tại doanh nghiệp:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
2. Nhận xét về ý thức thái độ chấp hành nội qui, kỷ luật của sinh viên tại doanh nghiệp:
………………..……………………………………………………………….. …………………..

………………..……………………………………………………………….. …………………..
………………..……………………………………………………………….. …………………..

3. Xác nhận số liệu, nội dung sinh viên trình bày trong khóa luận phù hợp với thực tế của doanh
nghiệp:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
4. Nhận xét về khả năng ứng dụng vào thực tiễn của khóa luận:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………

TP Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm


Người nhận xét
(ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu)
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

1. Mức độ phù hợp tên đề tài khóa luận:


……………………………………..…..……………………………………………………………
……………….…..………………………………………………………………………………….

……………………………………..…..……………………………………………………………
……………….…..………………………………………………………………………………….
2. Mức độ phù hợp về kết cấu nội dung và tính logic giữa các nội dung khóa luận:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………..……………………………………
……………………………………..…..……………………………………………………………
……………….…..………………………………………………………………………………….
3. Mức độ chuyên sâu, sáng tạo của các nội dung khóa luận:
………………….…..……………………………………………………………………………….
.…..……………………………………………………………………………..….………………
……………………………………..…..……………………………………………………………
……………….…..………………………………………………………………………………….
4. Khả năng ứng dụng vào thực tiễn của khóa luận:
……………………………..………………………………………………………………………
………..………………………………………………………………………………….…………
……………………………………..…..……………………………………………………………
……………….…..………………………………………………………………………………….
5. Mức độ phù hợp về mặt hình thức của khóa luận
…………………………….………………………………………………………………………
……………. ……………………………………………………………………………….
Điểm đánh giá khóa luận (ghi rõ bằng số và chữ):

TP. Hồ Chí minh, ngày … tháng … năm …..


Giảng viên hướng dẫn
(ký và ghi rõ họ, tên)
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT

Mở đầu:
- Lý do chọn đề tài thực hành
- Đối tượng nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu
Chương 1: Tổng quan về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên QUA
1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH MTV QUA
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty TNHH MTV QUA
1.3 Giới thiệu khái quát về cơ cấu quản lý và tổ chức kinh doanh công ty
TNHH MTV QUA
1.4 Khái quát về tình hình và kết quả kinh doanh của công ty từ 2016-2018
1.5 Định hướng phát triển của công ty từ năm 2019 trở đi
Chương 2: THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP
ĐỒNG XUẤT KHẨU NGUYÊN CONTAINER MẶT HÀNG HẠT ĐIỀU
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT
THÀNH VIÊN QUA
2.1. Sơ đồ quy trình nghiệp vụ tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu nguyên
container mặt hàng hạt điều bằng đường biển của công ty TNHH MTV
QUA
2.2. Phân tích quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu nguyên container
mặt hang hạt điều bằng đường biển của công ty TNHH MTV QUA
2.2.1. Giục mở L/C
2.2.2. Xin giấy phép xuất khẩu
2.2.3. Chuẩn bị và kiểm tra nguồn hạt điều xuất khẩu
2.2.3.1. Thu gom lô hàng xuất khẩu
2.2.3.2. Đóng gói bao bì và kẻ ký mã hiệu hạt điều xuất khẩu
2.2.3.3. Kiểm tra chất lượng mặt hàng hạt điều xuất khẩu
2.2.4. Thuê tàu và mua bảo hiểm
2.2.4.1 Thuê tàu
2.2.4.2 Mua bảo hiểm
2.2.5. Làm thủ tục hải quan
2.2.6. Giao hàng lên tàu
2.2.7. Làm thủ tục thanh toán
2.2.8. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
2.3. Đánh giá nghiệp vụ tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu nguyên
container mặt hang hạt điều bằng đường biển của công ty TNHH MTV
QUA
2.4. Phân tích dự báo các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện nghiệp vụ quy
trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu nguyên container mặt hàng hạt
điều

Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH TỔ CHỨC THỰC


HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU NGUYÊN CONTAINER MẶT
HÀNG HẠT ĐIỀU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN QUA

3.1 Cơ sở đề xuất giải pháp


3.2 Giải pháp
MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: Tổng quan về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên QUA

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty .................................................................... 3
1.1.1. Thông tin khái quát .................................................................................................. 3
1.1.2. Sự hình thành và phát triển của công ty ................................................................. 3
1.2. Khái quát về chức năng và nhiệm vụ của công ty ................................................................ 3
1.2.1. Chức năng .............................................................................................................. 4
1.2.2. Nhiệm vụ .. .............................................................................................................. 4
1.3. Giới thiệu khái quát về cơ cấu quản lý và tổ chức kinh doanh
công ty TNHH MTV QUA ............................. ..................................................................... 5
1.3.1. Giám đốc ............................................................................................................... 6
1.3.2. Phó giám đốc ........................................................................................................ 6
1.3.3. Phòng chứng từ ..................................................................................................... 6
1.3.4. Phòng kế toán........................................................................................................ 6
1.3.5. Phòng kinh doanh ................................................................................................. 7
1.3.6. Phòng nhân sự ....................................................................................................... 8
1.4. Phân tích về tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ 2015-2018
1.4.1. Giai đoạn 2015 - 2016 .......................................................................................... 9
1.4.2. Giai đoạn 2016 - 2017 ......................................................................................... 10
1.4.3. Giai đoạn 2017 - 2018 .......................................................................................... 11
1.5. Định hướng phát triển của công ty từ năm 2019 – 2022 .................................................... 11
TỔNG KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................................. 11

CHƯƠNG 2: Thực trạng nghiệp vụ qui trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
nguyên container mặt hang hạt điều bằng đường biển của công ty TNHH MTV QUA
................................................................................................... ......................................... 12

2.1. Sơ đồ qui trình nghiệp vụ tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu nguyên container mặt
hàng hạt điều bằng đường biển của công ty TNHH MTV QUA ........................................ 12
2.2. Phân tích quy trình nghiệp vụ tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu nguyên container mặt
hang hạt điều của công ty TNHH MTV QUA .................. ................................................. 12
2.2.1. . Giục mở L/C ............................................................. ........................................... 13
2.2.2. Xin giáy phép xuất khẩu ................................. .................................................... 13
2.2.3. Chuẩn bị và kiểm tra nguồn hạt điều xuất khẩu ................................................... 13
2.2.3.1. Thu gom lô hàng xuất khẩu ............... ........................................................ 13
2.2.3.2. Đóng gói bao bì và kẻ ký mã hiệu hạt điều xuất khẩu ............................... 14
2.2.3.3. Kiểm tra chất lượng mặt hàng hạt điều xuất khẩu...................................... 15
2.2.4. Thuê phương tiện vận tải và mua bảo hiểm ......................................................... 15
2.2.4.1. Thuê tàu ................................. ..................................................................... 15
2.2.4.2. Mua bảo hiểm ....................... ..................................................................... 16
2.2.5. Làm thủ tục hải quan ........................................................................................... 17
2.2.6. Giao hàng lên tàu.................................................................................................. 18
2.2.7. Làm thủ tục thanh toán ......................................................................................... 19
2.2.8. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại ......................................................................... 19
2.3. Đánh giá nghiệp vụ quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu nguyên container mặt
hang hạt điều của công ty TNHH MTV QUA .................................................................... 19
2.4. Phân tích dự báo các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiệp nghiệp vụ tại công ty ........... 21
2.4.1. Những nhân tố trực tiếp .. .................................................................................... 21
2.4.1.1. Hệ thống thu mua sản xuất hạt điều xuất khẩu............................................ 21
2.4.1.2. Nguồn lực của doanh nghiệp ....................................................................... 22
2.4.1.3. Hệ thống ngân hàng ..................................................................................... 23
2.4.1.4. Thời tiết ...................................................................................................... 23
2.4.1.5. Chính sách của nước nhập khẩu .................................................................. 23
2.4.2. Những nhân tố gián tiếp ... .................................................................................. 23
2.4.2.1. Hệ thống cơ sở hạ tầng ................................................................................ 24
2.4.2.2. Thị trường tài chính thế giới ........................................................................ 24
2.4.2.3. Các môi trường vĩ mô quốc tế ..................................................................... 24
2.4.2.4. Tình hình cạnh tranh trong nước và quốc tế................................................ 24
2.4.2.5. Tình hình chính trị, kinh tế, hợp tác quốc tế ............................................... 24

TỔNG KẾT CHƯƠNG 2

CHƯƠNG 3: Giải pháp hoàn thiện qui trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu nguyên
container mặt hang hạt điều của công ty TNHH MTV QUA ..................................................

3.1. Cơ sở đề xuất giải phát ........................ .............................................................................. 31

3.2. Một số giải pháp ..................................................................................................................... 31


3.2.1. Giải pháp đối công ty ........... ................................................................................ 31

3.2.1.1 Giải pháp về thu mua hạt điều xuất khẩu ............................................ 32

3.2.1.2 Giải pháp về vốn . ................................................................................ 33

3.2.1.3 Giải pháp về nhân sự ........................................................................... 34

3.2.3. Giải pháp đối với nhà nước .. ................................................................................ 34

KẾT LUẬN .. ....................................................................................................... 35


DANH MỤC HÌNH ẢNH:
Bảng 1.1. Cơ cấu số lượng nhân sự phân bổ về các phòng ban của công ty TNHH MTV QUA
Hình 1.2. Sơ đồ bộ máy của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên QUA
Bảng 1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên QUA
giai đoạn 2015-2018
Hình 2.1. Sơ đồ quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu nguyên container mặt hàng hạt
điều bằng đường biển tại TNHH MTV QUA
DANH MỤC BIỂU ĐỒ:
BIỂU ĐỒ 1.3. Tốc độ tăng trưởng doanh thu của công ty
LỜI MỞ ĐẦU
❖ Lý do chọn đề tài:

Việt Nam xuất phát điểm là một nước nông nghiệp nghèo nàn lạc hậu, còn hạn chế về mặt
khoa học kỹ thuật và với mục tiêu hiện nay là đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước
công nghiệp thì con đường nhanh nhất để thực hiện mục tiêu này là nhanh chóng tiếp cận với
những công nghệ hiện đại, máy móc khoa học kỹ thuật tiên tiến của các quốc gia phát triển
trên thế giới nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lượng ngang tầm với các nước trên thế giới
đồng thời phục vụ cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Nhìn thấy tầm quan trọng
của xuất khẩu trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và trong thời gian thực
tập tìm hiểu tại công ty TNHH MTV QUA. Em quyết định chọn đề tài “ Giải pháp hoàn thiện
nghiệp vụ quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu nguyên container mặt hàng
hạt điều tại công ty TNHH MTV QUA ”. Với mong muốn nắm bắt được quy trình tổ chức
thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty, qua đó trang bị kiến thức nghiệp vụ và góp phần
vào sự phát triển của công ty. Do thời gian thực tập có hạn nên em chỉ đi sâu tìm hiểu và phân
tích sơ qua các bước quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty TNHH MTV
QUA.
Do thời gian thực tập có hạn, và hiểu biết về thực tế chưa đầy đủ, chắc chắc còn tồn tại không
ít sai sót nên em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô, các cô chú anh chị trong công ty
để hoàn thành bài báo cáo tốt nhất.

❖ Mục tiêu đề tài:


- Hệ thống những kiến thức đã học ở trường về quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng
- Tìm hiểu và phân tích thực trạng của công ty TNHH MTV QUA
- Đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu ở công
ty TNHH MTV QUA
❖ Đối tượng nghiên cứu – Phạm vi nghiên cứu
1. Đối tượng: Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu nguyên container mặt hang hạt điều
ở công ty TNHH MTV QUA
2. Phạm vi : Tại văn phòng đại diện của công ty cổ phần TNHH MTV QUA
3. Thời gian: 5 tuần.
❖ Phương pháp nghiên cứu:
1. Phương pháp phân tích dựa trên tài liệu công ty
2. Phương pháp thực tiễn tiến hành quy trình
❖ Bố cục đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH MTV QUA
Chương 2: Thực trạng nghiệp vụ quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu nguyên container
mặt hang hạt điều bằng đường biển tại công ty TNHH MTV QUA
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu nguyên
container mặt hàng hạt điều cho công ty trong giai đoạn 2019 – 2022
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MTV QUA

1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY MTV QUA
1.1.1 Thông tin khái quát
Tên doanh nghiệp: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Qua
Tên viết tắt: Công ty TNHH MTV QUA
Mã số thuế: 0307379853
Tên giao dịch: Công ty TNHH MTV QUA
Địa chỉ: số 4BIS/H Nguyễn Trung Ngạn phường Bến Nghé quận 1 Tp.HCM
Người đại diện pháp lý: Lê Thị Thu Âu
Ngày hoạt động: 1/3/2009
Giấy phép kinh doanh: 0307379853
Ngày cấp giấy phép: 5/2/2009
Lĩnh vực hoạt động: Sản xuất thương mại chuyên ngành
Điện thoại: 02838217919
Bảng 1.1. Bảng cơ cấu số lượng nhân sự phân bổ về các phòng ban của công ty QUA

Phòng nhân sự Phòng kế toán Phòng chứng từ Phòng kinh doanh


Số lượng (người) 7 10 14 28
Trọng số (%) 11,86 16,95 23,73 47,46
(Nguồn: Phòng Nhân Sự)
1.1.2 SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH MTV QUA
Công Ty TNHH MTV Qua là một trong những doanh nghiệp tạo được uy tín trên thị trường
trong lĩnh vực sản xuất thương mại chuyên ngành . Với sứ mệnh :” cung cấp các sản phẩm chất
lượng quốc tế với giá cả “tối ưu”, công ty đảm bảo giúp các khách hàng và các đại lý giảm thiểu
chi phí mua hàng và tăng hiệu quả đáp ứng nhu cầu sử dụng hàng hóa của khách hàng. Không
chỉ vậy, công ty TNHH MTV Qua còn hiểu được giá trị thời gian, quyền lợi của khách hàng, do
đó công ty TNHH MTV Qua luôn nỗ lực hết mình để theo dõi kỹ lưỡng, cẩn thận, chu đáo từ
khâu chuẩn bị hàng hóa cho đến tận khi giao sản phẩm đến tay khách hàng. Với đội ngũ nhân
viên chuyên nghiệp, nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm cao, lực lượng nhân viên kinh doanh hùng
hậu, công ty TNHH MTV Qua tin chắc sẽ trở thành đối tác tin cậy, đồng hành vào thành công
của quý khách hàng, các đại lý , chi nhánh phân phối trong tương lai.
Trải qua nhiều năm hoạt động, hiện nay công ty TNHH MTV Qua sở hữu một đô ̣i ngũ cán bộ
quản lý có chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện các hoạt động nhập
khẩu hàng hóa, kết hợp với việc sở hữu hệ thống cơ sở vật chất tốt như: kho, bãi, các phòng
trưng bày,….
Với tiêu chí giá cả hợp lý, dịch vụ tốt công ty TNHH MTV Qua đã và đang phát triển mạnh mẽ
và sẽ luôn không ngừng hoàn thiện chất lượng các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, phát triển chất
lượng, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế, khẳ ng đinh
̣ thương
hiê ̣u QUASOLUTION CORP trong liñ h vực cung cấ p hàng hóa dịch vụ tốt cho cả khách hàng
trong và ngoài nước
1.2 CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TNHH MTV QUA
1.2.1 CHỨC NĂNG
Công ty TNHH MTV QUA được thành lập vào năm 2009, chuyên sản xuất thương mại chuyên
ngành.
Thiết bị ngành sản xuất thực phẩm ( bánh kẹo, thực phẩm đóng hộp,..).
Thiết bị ngành sản xuất nước uống đóng chai có gas và không có gas ( nước uống đóng chai
PET, đóng chai thủy tinh, đóng lon,…).
Bơm, van, đầu nối, ống bằng inox chuyên cho thực phẩm.
Thiết bị trao đổi nhiệt ( dạng ống, dạng tấm đủ các loại vật liệu sử dụng trong môi trường có độ
ăn mòn cao).
Thương mại các loại nguyên liệu sản xuất thức ăn gia súc ( bã bia, bột cá,…).
Các loại bồn thực phẩm (có motor cánh khuẩy, bồn jacket bảo ôn, bồn điều chỉnh nhiệt độ,…)
với đủ dung tích lớn nhỏ theo yêu cầu.
Xuất nhập khẩu nông sản ( điều, cà phê, ngũ cốc,…).
Thực hiện các dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu hàng hóa , nghiên cứu thị trường, tư vấn đầu tư
Nhật Việt, thông dịch – dịch thuật ( tiếng Nhật).
Đặc biệt ở mảng thiết bị công ty có tương tác trực tiếp tại Nhật là QUASOLUTION Corp, để tư
vấn công nghệ. Ngoài thiết bị mới, công ty cũng cung cấp các thiết bị qua sử dụng nhưng được
làm mới tại Nhật nhằm đảm bảo chất lượng hoạt động.
Công ty luôn hoan nghênh sự liên hệ của quý khách hang và sẵn sàng tư vấn cho quý khách
hang những giải pháp ưu việt nhất.
1.2.2 NHIỆM VỤ
Chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ, chính sách, luật pháp của Nhà nước và tập quán quốc tế về
các lĩnh vực có liên quan đến công tác giao nhận vận tải, các quy định về tài chính, tài sản cố
định và tài sản lưu động.
Hoạt động kinh doanh đúng phạm vi đã được đăng ký trên giấy phép kinh doanh, sử dụng vốn
đúng chức năng, quyền hạn được quy định và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hoạt
động, dịch vụ của mình. Khai thác tối đa hiệu quả cơ sỡ vật chất kỹ thuật hiện có để mở rộng
kinh doanh. Tăng cường công tác quản lý tài chính, tạo mối quan hệ làm ăn tốt đẹp với các nước
trên thế giới và trong khu vực.
1.3 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC KINH DOANH VÀ QUẢN LÍ
CỦA CÔNG TY TNHH MTV QUA
❖ Để giúp công ty hoạt động tốt và đạt được những mục tiêu đề ra thì các phòng ban
phải liên kết chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau ngoài việc hoàn thành tốt công việc của mình.
❖ Mô hình quản trị công ty:

Hình 1.1. Sơ đồ bộ máy quản lí của công ty


(nguồn: Phòng Nhân Sự)
Giám Đốc
Chức năng: “Giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty,
chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình”.
Nhiệm vụ: Điều hành, quản lí công việc chung của công ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
hoạt động thương mại, dịch vụ và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Xác định chiến lược kinh doanh của công ty.
Giao dịch và đàm phán, ký kết hợp đồng trong và ngoài nước.
Chỉ đạo trực tiếp các phòng – ban trong công ty.
Lập kế hoạch và nghiên cứu mọi lĩnh vực của công ty.
Bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm các chức danh trong công ty.
Phó Giám Đốc
Chức năng:“Phó giám đốc là người giúp giám đốc về từng mặt công tác do giám đốc phân công
và chịu trách nhiệm trước giám đốc về những quyết định của mình. Phó giám đốc được quyền
thay giám đốc giải quyết những công việc theo giấy uỷ quyền của giám đốc và phải báo cáo lại
những công việc đã giải quyết với giám đốc”.
Nhiệm vụ:
Thay mặt Giám đốc giải quyết những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của mình.
Hoàn thành những công việc mà giám đốc giao cho, chịu sự phân công của Giám đốc.

Phòng Chứng Từ

Chức năng: “Phòng chứng từ có chức năng chính là tiến hành các nghiệp vụ liên quan đến chứng
từ hàng nhập, theo dõi hàng hóa”.
Nhiệm vụ: Nhận thông tin hàng hóa qua Email/ Fax.
Liên lạc với đại lý hoặc hãng tàu để book tàu, liên hệ với công ty bảo hiểm để mua bảo hiểm
Nhận và kiểm tra Bộ chứng từ nhập khẩu.
Chuẩn bị các chứng từ, giấy tờ có liên quan đến việc lấy hàng.
Theo dõi việc nhận hàng.
Quản lý lưu trữ chứng từ nhập khẩu.

Phòng Kế Toán

Chức năng:“Phòng Kế toán là một phòng chức năng của công ty giúp Giám đốc tổ chức chỉ đạo
thực hiện toàn bộ công tác tài chính, kế toán thống kê và hạch toán kinh tế của công ty”.
Nhiệm vụ:
Tham mưu cho Giám đốc thực hiện các nguyên tắc, chế độ quản lý tài chính, chế
độ hạch toán kế toán thống kê của Nhà nước, Tổng Công ty và quy định của Công ty
về: sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh.
Tổ chức tính toán ghi chép, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời đầy đủ tình hình Tài
sản, Vật tư, Tiền vốn và quá trình kinh doanh của công ty.
Tính toán và trình nộp đầy đủ kịp thời các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước, nộp cấp
trên, các quỹ để lại và trả các khoản nợ khác.
Lập đầy đủ và đúng hạn các báo cáo kế toán, thống kê, báo cáo quyết toán các hợp đồng
kinh tế.
Phổ biến và hướng dẫn kịp thời các chế độ, thể lệ Tài chính - Kế toán
Thống kê và thông tin kinh tế của Nhà nước, của Ngành và của Công ty.
Phòng Kinh Doanh
Chức năng :“Phòng Kinh doanh là một phòng chức năng của công ty, giúp Giám đốc công ty quản
lý công tác Kinh doanh hàng hóa và dịch vụ của công ty”.
Tham mưu cho Lãnh đạo công ty đề xuất các văn bản sửa chữa tồn tại về công tác kinh
doanh trên địa bàn khu vực kinh doanh mỹ phẩm, thuôc tây và xây dựng….
Bằng nghiệp vụ kinh doanh, tổ chức khảo sát, tìm hiểu thị trường, thu thập dự liệu để tổng
hợp, phân tích đề xuất kế koạch mở rô ̣ng và phát triể n trên các sản phẩm sẵn có của công ty.
Căn cứ các ý kiến khách hàng qua hệ thống và các phản ánh trên hệ thống thông tin đại
chúng, tập hợp xem xét, phân tích để tham mưu kịp thời cho Lãnh đạo.
Phối hợp với phòng Kinh doanh của Công ty để đảm bảo cung cấp hàng hóa và dich
̣ vu ̣ với
chấ t lươ ̣ng tố t nhấ t, với giá cả thấ p nhấ t.
̣ vu ̣ khác để triển khai thực hiện các chủ trương của
Chủ trì phối hợp với các công ty dich
công ty về kinh doanh.
Xây dựng và triển khai kế hoạch quảng cáo tiếp thị phù hợp với định hướng kinh doanh.
Nghiên cứu đề xuất phương án và chủ trì thực hiện kế hoạch khuyến mại, quảng cáo vào
những dịp kỷ niệm và những ngày lễ lớn nhằm thu hút khách hàng.
Nghiên cứu tình hình kinh doanh, quảng cáo của các nhà khai thác có cùng sản phẩm và
dịch vụ, từ đó có sự so sánh, đối chiếu và điều chỉnh kế hoạch, chiến lược của công ty.
Nghiên cứu và đề xuất với Lãnh đạo công ty để tổ chức các lớp giới thiệu các sản phẩm và
dịch vụ mới và các biện pháp cần thiết để mở rộng thị trường và thu hút khách hàng.
Phòng Nhân Sự
Chức năng: Phòng nhân sự là phòng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về công tác tổ chức,
nhân sự, hành chính, pháp chế, truyền thông và quan hệ công chúng (PR) của công ty. Chịu
trách nhiệm trước Giám đốc về các hoạt động đó trong nhiệm vụ, thẩm quyền được giao.
Nhiệm vụ:
Quản lý hồ sơ cán bộ nhân viên, quản trị hành chính, tuyển dụng, giải quyết các chế độ
chính sách có liên quan đến công nhân viên theo quy định nhà nước, soạn thảo, lưu trữ văn thư,
quyết định, tiếp nhận xử lý công văn tham mưu cho Giám đốc công ty.
Thực hiện xây dựng chiến lược, kế hoạch ngân sách hàng năm, kế hoạch của phòng từng
tháng để trình Giám đốc phê duyệt.
Xây dựng kế hoạch nhân sự hàng năm.
Tham mưu cho Giám đốc về việc sắp xếp, bố trí nhân sự, cơ cấu tổ chức, đánh giá kết quả
thực hiện công việc, đánh giá năng lực nhân sự.
Xây dựng các quy trình, quy chế trong công tác tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá đối với người lao động trên công ty
Tình hình nhân sự của công ty
1.3 Phân tích chung về tình hình và kết quả kinh doanh của công ty trong giai
đoạn từ năm 2015 - 2018
Từ giai đoạn mới thành lập, công ty nào cũng luôn gặp những khó khăn nhất định không riêng
công ty TNHH MTV QUA, luôn phải đối đầu với những thử thách. Và Công Ty TNHH MTV
QUA cũng không ngoại lệ, từ khi thành lập công ty đã gặp rất nhiều khó khăn về tài chính, đối
thủ cạnh tranh, quy mô công ty,… Nhưng công ty TNHH MTV QUA luôn luôn nổ lực để phát
triển và khẳng định được vị thế của mình . Và giai đoạn sau năm 2015, công ty đang trên đà
triển mạnh và dựa vào đó làm bàn đạp để công ty khẳng định vị thể của mình hơn và được
nhiều người biến đến hơn.

Bảng.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV QUA giai đoạn 2015-2018

Năm Doanh thu Lợi nhuận Tốc độ tăng trưởng Tốc độ tăng trưởng lợi
( Tỷ đồng) sau thuế (Tỷ doanh thu (%) nhuận (%)
đồng) So với năm So với năm So với năm So với năm
trước 2015 trước 2015
2015 258.715 11.53 - - - -
2016 269.14 12.75 4.03 4.03 10.58 10.58
2017 302.79 14.32 12,5 17,04 12,3 24,19
2018 338.15 15.79 11,68 30,7 20,27 36,95

(Nguồn: Phòng Kinh Doanh)

1.4.1 Giai Đoạn 2015 – 2016:

Tại giai đoạn này, công ty mới vượt qua giai đoạn khó khăn, việc sản xuất cũng như hoạt động
xuất nhập khẩu chưa cao. Nhưng lợi nhuận hơn 11.53 tỷ , tuy là một con số không cao những đó
đã là một khởi sắc, tạo thêm động lực cho ban giám đốc cũng như tất cả các nhân viên ở các
phòng ban. Về tốc độ tăng trưởng doanh thu (tăng 4,03% so với năm 2015), doanh thu là 269,14
tỷ đồng, tăng 10,425 tỷ đồng so với năm 2015 (258,715 tỷ đồng), doanh thu tăng đó chính là sự
khởi sắc của công ty đã bắt đầu chập chững quay lại với các hợp đồng xuất nhập khẩu, các hợp
hồng ủy thác xuất nhập khẩu nông sản hay các hợp đồng thương mai sau thời gian khó khăn.
Tăng không nhiều là do các nguồn hàng cung ứng, loại hàng hóa,…., từ khâu sản xuất đến giao
hàng điều thay đổi mới hoàn toàn về mọi mặt nên chi phí đầu tư mới lại khá tốn kém cho công
ty vào giai đoạn này.

Đây coi như là một sự “ Ươm mầm ” của công ty sau 6 năm thành lập. Con số lợi nhuận không
cao nhưng nó đã là ổn hơn những giai đoạn trước.

1.4.2 Giai Đoạn 2016 – 2017:


Có thể xem là giai đoạn chuyển mình của công ty, đang từ từ tiếp thu và thích ứng với
sự đổi mới của thị trường trong và ngoài nước và sự thích ứng đó đã mang lại kết quả tích cực.
So với năm trước đó, thì doanh thu tăng 33,65 tỷ đồng , lợi nhuận chỉ đạt hơn 14 tỷ chỉ tăng nhẹ
so với giai đoạn năm 2015-2016 và tốc độ tăng trưởng tăng 8,47% (từ 4,03% lên 12,5%), trong
giai đoạn này công ty đã khẳng định mình hơn và đã tạo được uy tín với một số đối tác và uy tín
cũng như tạo dựng hình ảnh đẹp. Còn so với năm 2015, thì doanh thu tăng 44,075 tỷ đồng và
tốc độ tăng trưởng là 17,04%. Sau một năm nỗi lực, không chỉ duy trì được doanh thu bên cạnh
đó công ty đã nâng câp được cơ sở vật chất, hoàn thiện hơn qui trình tổ chức thực hiện hợp đồng
xuất nhập khẩu và đã tạo được lòng tin của các khách hàng trong và ngoài nước.

Sự chuyển mình này làm bàn đạp để công ty vươn xa hơn với những dự án và hợp đồng trong
tương lai
1.4.3 Giai Đoạn 2017 – 2018:

Sau nhiều năm nỗi lực thì công ty đã có được kết quả tốt và có thể nói ở giai đoạn này công ty
TNHH MTV QUA đã khẳng định được vị thế của mình với các đối tác trong và ngoài nước.

Kể từ khi thành lập cho đến 2018 thì đây được xem là giai đoạn hưng thịnh nhất của Công ty
TNHH QUA. Trong giai đoạn này QUA có sự hợp tác cùng các đối tác lớn. Bước ngoặc này, đã
mang lại nhiều cơ hội cũng như vinh dự, thách thức cho công ty. Khi hợp tác với các đối tác lớn
đã mang lại khoảng doanh thu vô cùng lớn cho công ty, tăng gần 36 tỷ đồng so với năm trước (từ
302,79 đến 338,15 tỷ đồng), lợi nhuận là 15,79 tỷ và tốc độ tăng trưởng tăng 7,97% so với năm
trước (từ 12,3% đến 20,27%), để đạt được con số như vậy công ty đã luôn nỗ lực xây dựng chiến
lược hoạt động kinh doanh trong và ngoài nước, sau khi xong hợp đồng công ty luôn có chế độ
chăm sóc khách hàng tốt để hiểu rõ hơn về tình hình của khách hàng,…, và từ đó công ty được
tin tưởng và kí được ngày càng nhiều hợp đồng hơn.

Cột móc này đánh dấu cho tương lai đầy triển vọng của QUAvà tạo dựng được nhiều mối quan
hệ trong những năm tiếp theo.

Dưới đây là biểu đồ mô tả về Tốc Độ Tăng Trưởng của công ty qua từng giai đoạn:
Biểu đồ 1.1. Tốc độ tăng trưởng doanh thu của
công ty TNHH MTV QUA giai đoạn 2015-2018
tốc độ tăng trưởng so với năm trước tốc độ tăng trưởng so với năm 2015

35 30.7
30
25
20 17.04
12.5 11.68
15
10 4.03
5 0
0
2015 2016 2017

Hình.1.2. Biểu đồ mô tả về tốc độ tăng trưởng của công ty qua từng giai đoạn:
(Nguồn: Công ty Cổ phần TNHH MTV QUA)

1.5 Định hướng phát triển của công ty từ năm 2019 – 2022
Hoàn thiện các công tác thu hút vốn đầu tư
Thực hiện các công tác Marketing- xây dựng hình ảnh công ty nhằm mang đến cho khách hàng
một địa chỉ phân phối và sản xuất hạt điều uy tín, chất lượng
Cố gắng hoàn thiện cơ sở vật chất của công ty.

Tổng Kết Chương 1:


- Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu trên tài liệu có sẵn ở công ty, em đã tóm lược quá
trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH MTV QUA, cùng với đó, đã điểm qua cơ cấu
tổ chức kinh doanh và quản lý của công ty cũng như giới thiệu chức năng, nhiệm vụ của công ty
- Dựa vào số liệu tổng hợp doanh thu trong giai đoạn 2015-2018 của công ty để đưa ra những
phân tích chung về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV QUA.
- Gợi ý những đinh hướng, phát triển của công ty trong giai đoạn 2019 – 2022
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ QUY TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN
HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU NGUYÊN CONTAINER MẶT HÀNG HẠT ĐIỀU
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH MTV QUA

2.1. Sơ đồ quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu nguyên container mặt
hàng hạt điều bằng đường biển của công ty TNHH MTV QUA

Giao hàng lên Làm thủ tục


Giục mở L/C
tàu thanh toán

Xin giấy phép Làm thủ tục hải Khiếu nại và giải
xuất khẩu. quan quyết khiếu nại

Chuẩn bị và kiểm
Thuê tàu và mua
tra nguồn hạt
bảo hiểm
điều xuất khẩu

Hình .1.3. Sơ đồ quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu nguyên container mặt hàng hạt điều bằng đường
biển của công ty TNHH MTV QUA

(Nguồn: Công ty Cổ phần TNHH MTV QUA)

2.2. Phân tích nghiệp vụ quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu nguyên
container mặt hàng hạt điều bằng đường biển của công ty TNHH MTV QUA
2.2.1. Giục mở L/C

Ở công ty thì đa số các loại hợp đồng đều dùng bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
Nên nếu trong hợp đồng xuất khẩu thanh toán bằng thư tín dụng thì công ty QUA phải giục người
mua ở nước ngoài mở L/C đúng hạn và sau khi nhận được L/C phai kiểm mức tăng kim ngạch
xuất nhập kiểm tra khả năng thuân tiện trong việc thu tiền hàng xuất khẩu bàn L/C đó.

Việc tiến hành kiểm tra L/C thường diễn ra theo 2 bước ngân: hàng chuyển tiền tiến hành kiểm
tra sự hợp pháp của ngân hàng mơ L/C , sau đó QUA kiểm tra các điều khoản của L/C đẻ chỉnh
sủa những sai sót trong hợp đồng.
2.2.2. Xin giấy phép xuất khẩu

Trước đây, khi thực hiện xuất khẩu hạt điều công ty thường phải xin giấy phép xuất khẩu của
Bộ Thương mại.

Hiện nay, thủ tục xuất khẩu hàng hoá ngày càng được đơn giản hoá theo cơ chế một cửa và đã
toạ ra một hành lang pháp lý thông thoáng cho hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp,
trong đó có QUA. Theo quyết định số QĐ 46/2001/TTG của thủ tướng chính phủ ban hành ngày
01/5/2001 và thông tư TT 11/2001/ BTM của bộ thương mại hướng dẫn về cấp giấy phép xuất
khẩu thì hàng nông sản xuất khẩu sẽ không cần phải xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá. Điều
này đã tạo ra một thuận lợi lớn cho công ty, tiết kiệm được thời gian, công sức, tiền của và kích
thích xuất khẩu hàng hoá hơn nữa.

2.2.3. Chuẩn bị và kiểm tra nguồn hạt điều xuất khẩu

Để có thể giao hàng theo đúng thời gian quy định trong hợp đồng xuất khẩu , công ty phải tiến
hành chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu . Trong quá trình chuẩn bị hàng xuất khẩu , công ty sẽ cử ra
một số cán bộ chuyên trách từng nội dung như: tập trung thu gom hàng hạt điều xuất khẩu , bao
bì đóng gói, kẻ mã kí hiệu hàng hoá.

2.2.3.1. Thu gom lô hàng xuất khẩu

Để thu mua tạo nguồn hạt điều cho các hợp đồng xuất khẩu , công ty sử dụng ba hình thức sau:

Theo phương thức mua đứt bán đoạn:

Đây hình thức thu mua hạt điều chủ yếu của công ty, nó chiếm tới 70% trị giá hàng hoá được thu
mua. Công ty dựa vào yêu cầu của các đơn hàng từ phía khách hàng nước ngoài để đưa ra các
điều kiện phù hợp trong hợp đồng thu mua về chất lượng , số lượng ,giá cả, phương thức thanh
toán, thời gian giao hàng…

Hình thức thu mua này tạo điều kiện thuận lợi lớn cho công ty trong việc so sáng giữa giá mua và
giá bán, cũng như các giá mua với nhau. Công ty cũng tính toán được một cách chính xác về các
chi phí về lưu thông hàng hoá. Mặt khác, thu mua theo kiểu này sẽ không phải thông qua khâu
trung gian, tạo điều kiện cho công ty chủ động được giá mua và giá bán. Tuy nhiên mua theo hình
thức này cũng có những hạn chế như tính rủi ro cao, chất lượng hàng hoá không đều. Tùy theo
yêu cầu của khách hàng thì công ty có thể mua ở nhiểu địa phương hoặc công ty khác nhau. Nhưng
đa số và nhiểu nhất công ty thu mua hạt điều từ người dân ở
Theo phương thức trao đổi hàng hoá:

Theo phương thức này , quá trình mua bán diễn ra lâu dài và có sự ràng buộc giữa người mua và
người bán. Công ty có điều kiện thuận lợi trong khâu mua, tạo ra khả năng khai thác nguồn hạt
điều ổn định. Đồng thời công ty cũng giảm được sự cạnh tranh trong khâu mua với những doang
nghiệp khác bởi có mối quan hệ chặt chẽ với người bán.

Tuy nhiên trong khâu thu mua hạt điều xuất khẩu theo hình thức này, quá trình trao đổi diễn ra
dài, nhiều khi không tiến hành song song làn cho vòng quay của vốn chậm, hiệu quả không cao.
Nhiều khi công ty còn bị chiếm dụng vốn do quá trình trao đổi diễn ra không đều.

Theo phương thức uỷ thác xuất khẩu :

Trong hình thức này, công ty được coi như người nhận uỷ thác và dùng danh nghĩa của mình để
tiến hàng xuất khẩu hàng hoá với chi phí của bên uỷ thác. Thực chất công ty là đại lý xuất khẩu
cho bên uỷ thác và công ty được hưởng phí uỷ thác (thường từ 1-2% trị giá lô hàng). Theo hình
thức này, công ty có điều kiện thuận lợi thực hiện hợp đồng xuất khẩu vì chắc chắn co hàng giao
cho khách. Tuy nhiên lợi nhuận mà công ty thu được là không nhiều.

Trước đây, việc thu mua hàng hạt điều xuất khẩu theo phương thức uỷ thác xuất khẩu được sử
dụng thường xuyên trong hoạt động xuất khẩu hạt điều của công ty. Nó luôn chiếm tỷ trọng tương
đối lớn trong tổng giá trị thu mua hạt điều của công ty. Song những năm gần đây, giá trị thu mua
theo hình thức này đã giảm đi nhiều. Nguyên nhân chủ yếu là do các địa phương và các tổ chức
sản xuất kinh doanh đều có quyền tham gia xuất khẩu trực tiếp.

Hoạt động thu mua tạo nguồn hạt điều xuất khẩu của công ty được thực hiện thông qua các hợp
đồng nội. Cũng giống như hợp đồng ngoại, hợp đồng nội ngoài vấn đề về giá cả, vấn đề quy định
chất lượng được công ty đặc biệt chú trọng (quy định chặt chẽ và chi tiết hơn hợp đồng ngoại) để
đảm bảo chất lượng hàng xuất khẩu tốt và không bị khiếu nại tại cảng đến. Tuy nhiên, công ty
vẫn không thể tránh khỏi việc thu mua hàng hoá có chất lượng kém, số lượng không đúng với
hợp đồng …

Công ty chủ yếu cho nhân viên đi khảo sát trước thị trường xong, tự đi mua tại các địa phương và
đặc biệt đi mua tại vườn của các người nông dân chủ yếu ở 2 tỉnh: An Giang và Trà Vinh…Đôi
lúc QUA có mua lại hàng từ các công ty chế biến: Công ty Otran ở Đồng Nai..

2.2.3.2. Đóng gói bao bì


Đóng gói bao bì: để đảm bảo an toàn cho hàng hoá trong suốt quá trình vận chuyển, bảo quản để
hàng hoá tới tay người mua được trong điều kiện hoàn hảo. Căn cứ vào đặc tính, các điều kiện
bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản hạt điều để tránh tác động xấu của môi trường; Đồng thời tạo điều
kiện thuận lợi cho quá trình bốc dỡ vận tải,… Hạt điều xuất khẩu của công ty thường được đựng
trong các bao đay (jute bag) có khối lượng khoảng 50 kg và được đóng đầy container, mỗi
container khoảng 20 tấn. Bao đụng hạt điều mơí, không rách hay thủng, do công ty cung cấp và
giá bao gì được tính vào giá trị cả lô hàng.

Kẻ ký mã hiệu hạt điều xuất khẩu:

Công việc này được thực hiện sau khi hạt điều xuất khẩu được đóng gói vào bao bì. Mã kí hiệu
hàng hoá cung cấp các thông tin cần thiết cho quá trình giao nhận, vận chuyển và bốc dỡ hàng
hoá. Nội dung kí mã hiệu gồm: tên người nhận (Nhà nhập khẩu), người gửi (QUA ), trọng lượng
tịnh, trọng lượng cả bì, số hợp đồng số hiệu chuyến hàng, số hiệu kiện hàng, tên nước và địa điểm
hàng đến, số vận đơn, các kí hiệu bảo quản hàng hoá trên đường đi,…

Những công việc nói trên đều đa số là do yêu cầu từ phía nhà nhập khẩu và một phẩn nhỏ là do
thói quen trước giờ của công ty.

2.2.3.3. Kiểm tra chất lượng mặt hàng hạt điều xuất khẩu

Công việc kiểm tra hàng của công ty thường diễn ra ở hai cấp độ:

Kiểm tra tại kho người bán: nội dung của việc kiểm tra là số lượng, chất lượng, bao bì, kí mã
hiệu hàng hoá … Việc kiểm tra hàng hoá xuất khẩu có thể ngăn chặn kịp thời hậu quả xấu dẫn
đến các khuyết tật, giao hàng bù, hạ giá… và thể hiện trách nhiệm của công ty trong hoạt động
xuất khẩu, tạo ra uy tín và mối quan hệ lâu dài với các đối tác. phương pháp kiển tra mà công ty
sử dụng là phương pháp chọn ngẫu nhiên một lượng hàng hoá nhất định để kiểm tra. Công việc
kiểm tra do cán bộ nghiệp vụ có chuyên môn của công ty đảm nhận.

Kiểm tra chất lượng hàng ở cửa khẩu: nội dung của việc kiểm tra là kiểm tra số lượng chất lượng,
bao bì, kí mã hiệu hàng hoá xuất khẩu ó đúng với hợp đồng hay không. Việc kiểm tra có thể được
giao cho một công ty mà hai bên lựa chọn đảm nhận. Sau khi kiểm tra các công ty này sẽ cấp cho
công ty giấy chứng nhận việc kiểm tra đó. Lệ phí kiểm tra do công ty trả từ 1-1.5 USD/Tấn hàng.

Đối với những hàng hoá yêu cầu khử trùng khi xuất khẩu, công ty phải gửi đến cơ quan có trách
nhiệm khử trùng để họ cử cán bộ thực hiện việc khử trùng và cấp giấy chứng nhận.
Cơ quan thường trực tiếp kiểm tra chất lượng hạt điều xuất khẩu của QUA là Cục BVTV. Sau khi
được kiểm tra chất lượng về lượng hàng đó thì sẽ được bên cục cấp cho C/O tức là Certificate of
Origin. Tức là giấy chứng nhận kiểm định chất lượng.

2.2.4. Thuê tàu và mua bảo hiểm

Điều kiện cơ sở giao hàng áp dụng chủ yếu trong phần lớn hợp đồng xuất khẩu hạt điều của Công
ty là FOB. Tuy nhiên, một số trường hợp áp dụng điều kiện CIF, khi đó Công ty cần tiến hành
nghiệp vụ thuê tàu và mua bảo hiểm.

2.2.4.1. Thuê tàu

Do thuê tàu vận tải đòi hỏi phải có kinh nghiệm nghiệp vụ,có thông tin về tình hình thị trường
thuê tàu, nên công ty thường uỷ thác việc thuê tàu cho Vietfrat.

Nghiệp vụ thuê tàu gồm các bước:

Thoả thuận vơí Vietfrat về việc các điều kiện thuê tàu. Công ty sẽ thông baó cho Vietfrat các
thông tin về hàng xuất khẩu, các yêu cầu về phương tiện vận tải (như khả năng xếp dỡ hàng,
khả năng bảo quản, tải trọng và tuổi thọ của tàu …), cả thời gian giao hàng lên tàu và dỡ hàng ở
cảng đến, cước phí thuê tàu và phương thức thanh toán …

Sau khi nhận được các thông tin trên Vietfrat sẽ tìm kiếm hãng tàu và con tàu thích hợp để giới
thiệu công ty.

Ký kết hợp đồng thuê tàu: công ty thường ký kết với Vietfrat hợp đồng uỷ thác thuê tàu theo
chuyến, tuỳ theo từng thương vụ xuất khẩu được thực hiện,Vietfrat có trách nhiệm thông báo cụ
thể ngày giờ tàu cập bến và các chi tiết có liên quan cho công ty để công ty chủ động trong việc
giao hàng. Hãng tàu mà Vietfrat thường giới thiệu cho công ty là công ty hàng hải Việt Nam
(Vinalines).

Thực hiện thanh toán hợp đồng uỷ thác thuê tàu: do công ty và Vietfrat đã có quan hệ làm ăn lâu
dài nên việc thanh toán thường được thực hiện sau khi công ty đã hoàn tất hợp đồng xuất khẩu.

2.2.4.2. Mua bảo hiểm

Nếu công ty xuất khẩu hàng hoá theo điều kiện FOB hoặc CIF thì nhà nhập khẩu có trách nhiệm
mua bảo hiểm cho lô hàng.
Nếu công ty xuất khẩu hàng hoá theo điều kiện CIF thì công ty có trách nhiệm mua bảo hiểm theo
thoả thuận. Công ty thường mua bảo hiểm theo điều kiện tối thiểu: điều kiện C (bảo hiểm miễm
tổn thất riêng ). Nếu người nhập khẩu yêu cầu có sự thoả thuận trước, thì công ty có thể mua thêm.

Điều kiện A: bảo hiểm mọi rủi ro với tỷ lệ bảo hiểm là 0.3%.

Điều kiện B: bảo hiểm có tổn thất riêng với tỷ lệ bảo hiểm là 0.25%.

Điều kiện C: bảo hiểm mọi rủi ro với tỷ lệ bảo hiểm là 0.125%.

Quy mô bảo hiểm hàng hoá, công ty phải gửi giấy bảo hiểm tới công ty bảo hiểm, Trên cơ sở đó
công ty và nhà bảo hiểm thoả thuận đẻ ký hợp đồng bảo hiểm. Phí bảo hiểm mà công ty phải trả
là:

I = CIF*R hoặc I = 110% CIF* R

(trong đó C: là giá hàng , F là cước phí vận chuyển, I là tỷ lệ bảo hiểm).

Công ty thường mua bảo hiểm tại công ty Bảo Việt, công ty bảo hiểm Sài Gòn, công ty bảo hiểm
dầu khí.

2.2.5. Làm thủ tục hải quan

Sau khi chuẩn bị và kiểm tra kỹ lưỡng nguồn hàng, Công ty tiến hành chuyển hàng ra cảng để
làm thủ tục hải quan xuất khẩu hạt điều như sau:

Làm tờ khai hải quan: công ty nhận và khai chi tiết tò khai hải quan và điền vào phầm dành cho
nhà xuất khẩu gồm: Tên hàng xuất khẩu là hạt điều, nguời nhập khẩu, số lượng chất lượng, trị giá
lô hàng xuất khẩu .

Nộp tờ khai hải quan: công ty phải nộp tờ khai hải quan cùng với các giáy tớ sau: Bảng kê khai
chi tiết hàng xuất khẩu, hợp đồng xuất khẩu, giấy chứng nhận.

Kiểm tra hải quan: công ty phải đưa hàng xuất khẩu đến địa điểm quy định để thực hiện kiểm tra.
địa điểm kiểm tra do cơ quan hải quan và công ty thống nhất (thường là tại cảng) nội dung kiểm
tra ở đây là xem xét tính hợp phát của bộ chứng từ kiểm tra số lượng, chất lượng hàng thực tế,
đối chiếu giữa thực tế và tờ khai hải quan . Sau đó công ty xếp hang xuất khẩu trật tự và thuận
tiện cho việc kiêm soát của hải quan. Chi phí kiểm tra hải quan và công việc mở đóng các kiện
hàng do công ty chịu trách nhiệm (lệ phí hải quan là 1100.000 đ/container).

Thực hiện các quyết định hải quan: Trong bất cứ trường hợp nào công ty cung đều tuân thủ một
cách nghiêm túc các quyết định của cơ quan hải quan.
2.2.6. Giao hàng lên tàu

Sau khi hàng được vận chuyển ra cảng việc vận chuyển hàng hoá từ Container đến tàu biển được
uỷ thác cho cảng. Công ty thực hiện các công việc sau:

Căn cứ chi tiết vào hàng xuất khẩu lập bảng đăng ký hàng chuuyên chở cho người tải để đổi lấy
sơ đồ xếp hàng.

Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để lắm vững ngày giờ giao hàng.

Lấy biên lai thuyền phó và đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đường biển và phải là vận đơn
hoàn hảo có thể chuyển nhượng được.

2.2.7. Làm thủ tục thanh toán

Các phương thức thanh toán mà QUA sử dụng chủ yếu là phương thức tín dụng chứng từ L/C
không hủy ngang, phương thức nhờ thu (D/P, D/A) và phương thức thanh toán bằng L/C. Trong
đó, phương thức tín dụng chứng từ được sử dụng nhiều nhất do tính năng ưu việt của nó là đảm
bảo khả năng thanh toán tiền cho công ty . Nghiệp vụ thực hiện theo phương thức này được thực
hiện như sau:

Sau khi giục bên nhập khẩu mở L/C và nhận được thông báo của Ngân hàng, Công ty đến nhận
L/C.

Khâu đặc biệt quan trọng nhất, đó là việc Công ty kiểm tra kỹ lưỡng L/C dựa trên hợp đồng ngoại
thương đã ký kết.

Cuối cùng, Công ty làm bộ chứng từ và chuẩn bị tiến hành giao hàng.

Nhìn chung, nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ không vướng mắc. Tuy nhiên, một số trường
hợp, do bên nhập khẩu mắc một số sai sót nhỏ trong soạn thảo L/C (chẳng hạn như ghi thiếu số
bản trong các hoá đơn, giấy chứng nhận, hay ghi thiếu số tiền bằng chữ,…), bên cạnh đó, do sự
sơ suất trong kiểm tra về phía công ty; do đó, Ngân hàng sau khi kiểm tra bộ chứng từ đã gửi trả
lại Công ty đề nghị sửa đổi cho phù hợp.

Sau khi đã kiểm tra lại bộ chứng từ cho hoàn chỉnh công ty đến ngân hàng để thanh toán tiền
hàng, bộ chứng từ thanh toán gồm có: Hợp đồng ngoại thương, hoá đơn thương mại, bảng kê chi
tiết, vận đơn đường biển, giấy chứng nhận chất lượng và số lượng, giấy chứn nhận xuất xứ, giấy
chứng nhận kiểm dịch (nếu có).

2.2.8. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại


Trong quá trình thực hiện hợp đồng nhiều khi không tránh khỏi việc xảy ra các tranh chấp. Vì
vậy, khiếu nại nhằm giải quyết các phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng, đảm bảo quyền
lợi và nghĩa vụ của các bên mà không làm mất uy tín của các bên đói tác.

Những khiếu nại mà QUA thường nhận được từ phía khách hàng là về phẩm chất hạt điều. Do
quá trình vận chuyển bằng đường biển không thể tránh khỏi việc hạt điều bị ảnh hưởng bởi các
điều kiện tự nhiên như độ ẩm, độ mặn, … Sự tác động của các yếu tố này có thể làm cho hạt điều
bị ẩm hoặc mốc với một tỉ lệ nào đó. Trên cơ sở tôn trọng và hợp tác, công ty và khách hàng sẽ
cùng nhau bàn bạc tìm ra biện pháp giải quyết. Đối với trường hợp, tỷ lệ hạt điều bi xuống cấp
lớn công ty có thể giảm giá cho lô hàng. Số tiền giảm giá sẽ được trang trải bằng hàng hoá giao
với thời gian sau đó.

2.3. Đánh giá về qui trình nghiệp vụ tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu nguyên
container mặt hàng hạt điều của công ty TNHH MTV QUA

Các kết quả đạt đựơc

Thời gian qua, với những nỗ lực phấn đấu không ngừng, Công ty TNHH MTV QUA đã đạt một
số kết quả khả quan sau:

Công ty đã hoàn thành các kế hoạch do nhà nước đặt ra hàng năm. Các chỉ tiêu kinh tế - tài chính
đặt ra đều hoàn thành. Điều này góp phần tăng lợi nhuận, từ đó, khẳng định năng lực phát triển
kinh doanh và vị thế của Công ty với vai trò là doanh nghiệp được Nhà Nước điều tiết hoạt động
kinh doanh trên thị trường trong nước và quốc tế, nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên
trong toàn Công ty.

Về cơ cấu thị trường và mặt hàng, Công ty đã bắt đầu chú trọng thực hiện đa dạng hoá mặt hàng
và đa dạng hoá thị trường. Về thị trường xuất khẩu, không chỉ dừng lại ở thị trường truyền thống
ASEAN, Tây Âu, hiện nay Công ty đang hướng đến các thị trường Trung Đông, Nam Mỹ,…nhằm
tìm kiếm và mở rộng hơn nữa thị trường nước ngoài. Về mặt hàng xuất khẩu, ngoài các mặt hàng
chủ lực như hạt điều, cà phê, tiêu,…công ty còn mở rộng xuất khẩu cả gạo, sắn, chè,…là những
mặt hàng góp phần tạo công ăn việc làm cho hàng vạn người và đem lại một khoản lợi nhuận
không nhỏ cho công ty .

Về quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu hạt điều: Về cơ bản công ty thực hiện khá
thành công hợp đồng xuất khẩu hạt điều , Công ty luôn chú trọng đến những cam kết trong hợp
đồng về các khâu quan trọng như kiểm tra chất lượng, giao hàng lên tàu, làm thủ tục hải quan,
thanh toán nhằm đảm bảo thực hiện tốt hợp đồng. Các khâu thực hiện được Công ty tiến hành
theo trình tự qui định hợp lý, tính linh hoạt cao phù hợp với năng lực kinh doanh của Công ty.
Chẳng hạn như, nhằm giảm thiểu rủi ro trong việc thuê tàu và mua bảo hiểm, trong một số thương
vụ quan trọng, thay vì sử dụng điều kiện giao hàng theo điều kiện CIF, Công ty tiến hành giao
hàng theo điều kiện FOB, nghĩa là trách nhiệm thuê tàu và mua bảo hiểm thuộc về phiá khách
hàng nước ngoài.

Các tồn tại

Mặc dù Công ty đã đạt được các mục tiêu kinh doanh đề ra nhưng kết quả trên chưa tương xứng
với tiềm năng phát triển của Công ty.

Biểu hiện một số mặt tồn tại như:

Đặc biệt là khâu thu mua xuất khẩu. Thông thường giá thu mua hàng xuất khẩu phải được xác
định theo chiều hướng khuyến khích việc sản xuất hàng xuất khẩu. Do vậy công việc thu mua
hàng hoá cho xuất khẩu đòi hỏi phải huy động một lượng vốn khá lớn. Công ty TNHH MTV
QUA có phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, hoạt động độc lập. Khi phong này tiến hành thực hiện
các hợp đồng xuất khẩu thì lượng vốn cho hoạt động hàng sẽ vượt quá lượng vốn kinh doanh của
công ty. Vì vậy các phòng kinh doanh có thể phải chờ công ty huy động các nguồn vốn khác mà
chủ yếu là vốn vay ngân hàng. Điều này đem đến một số khó khăn như (thời gian chờ đợi để làm
thủ tục vay vốn, tài sản thế chấp, lãi suất vay, …) có thể làm kéo dài thời gian thực hiện và làm
giảm hiệu quả kinh tế của hợp đồng xuất khẩu qua đó ảnh hưởng đến uy tín chung của công ty.
Mặt khác việc thu hạt điều từ nhiều chân hàng khác nhau để phục vụ cho xuất khẩu cũng làm cho
công ty tốn không ít thời gian và chi phí, đồng thời không đảm bảo được tính đồng bộ về chất
lượng của lô hàng xuất khẩu.

Hệ thống kho hàng và trang thiết bị bảo quản đã quá cũ không đủ yêu cầu bảo quản.

Kiểm tra chất lượng hàng thu mua thường rất khó khăm, do nguồn cung cấp công ty lấy hàng từ
nhiều chân hàng khác nhau do vậy mà chất lượng không đồng đều. Việc kiểm tra hạt điều thông
thường chỉ sử dụng kinh nghiệm và trực quan của các cán bộ thu mua.

Về nhân sự, hiện nay công ty có khoảng 50 người trong đó tỷ số nhân viên của công ty chuyên
ngành kinh doanh xuất nhập khẩu chưa cao cụ thể là dưới 30%. Hiện nay công ty còn một số
lượng lớn người lao động trong công ty chưa có trình độ đại học và hiện tại công ty đang thiếu
một đội ngũ lao động trẻ, vững chuyên môn, xông xáo, dám nghĩ, dám làm.
Đối với việc sử dụng phương thức thanh toán chưa phù hợp: phương thức nhờ thu D/P, D/A chỉ
phù hợp với khách hàng là bạn hàng lâu năm của công ty. Còn đối với bạn hàng mới phương
thức D/P tỏ ra không hợp lý vì nhiều khi công ty giao hang mà người mua có thể hông nhận hàng
và từ chối nhận chứng từ khi hàng đã được gửi đi; thời gian thu tiền về của công ty thường chậm
làm cho vốn bị ứ đọng, gây thiệt hại cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty.

Đối với việc thanh toán hợp đồng xuất khẩu theo thống kê cho thấy số khách hàng có khả năng
thanh toán thấp chiếm tỷ lệ khá lớn trong việc thanh toán hợp đồng của công ty.

Nguyên nhân tồn tại


Nguyên nhân chủ quan.

Do thiếu vốn nên hoạt động thu mua hạt điều của công ty thường là bị đọng, công ty thu mua
hàng phần lớn là dụă vào các đơn dặt hàng của nước ngoài chứ ít có sự chuẩn bị, dự chữ sẵn hàng
để đáp ứng cho những đơn đặt hàng vào lúc trái vụ.
Công ty mới chi thu mua hạt điều thông qua cac chân hàng và các đơn vị cung cấp khác, chưa
thiết lập được mạng lưới thu mua trực tiếp tại các cơ sở sản xuất, hộ gia đình. Điều này làm cho
nguồn cung hàng của công ty không ổn định và đảm bảo chất lượng thu mua của hạt điều.
Nguyên nhân khách quan.

Ngoài những nguyên nhân chủ quan trên công ty cũng gặp phải một số nguyên nhân khách quan
như việc chuẩn bị thủ tục xuất khẩu như là thủ tục hải quan rất lề mề, nặng về khâu hình thức.
Ngoài ra, hiện nay công ty còn gặp các khó khăn như là, trên thị trường đã xuất hiện một số đối
thủ cạnh tranh trong và ngoài nước như Vilexim, Intimex, …các đối thủ cạnh tranh ngoài nước
như Trung Quốc, Indonesia,…
2.4 Phân tích dự báo các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiệp nghiệp vụ tại công ty
2.4.1 Các nhân tố trực tiếp
2.4.1.1 Hệ thống thu mua hạt điều xuất khẩu

Nguồn hàng

Nhân tố này rất quan trọng, nó phụ thuộc vào khả năng sản xuất hạt điều xuất khẩu của đất nước.
Ta biết mục tiêu “5 R” và hoạt động coi là nền tảng là lựa chọn đúng là nguồn hạt điều. Nếu
nguồn hạt điều tốt thì sẽ đảm bảo được số lượng cũng như chất lượng, mẫu mã, kiểu dáng của
hàng hoá, phù hợp với các điều khoản hợp đồng. Nhưng nếu nguồn hạt điều có vấn đề thì sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến các mục tiêu tiếp theo và quy trình thực hiện hợp đồng. Đến ngày giao hàng
mà lượng hạt điều không đủ, hoặc đủ nhưng không đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng mẫu
mã kiểu dáng, nhẹ thì phạt hợp đồng vì chậm hàng, chất lượng không đồng đều, nặng thì huỷ hợp
đồng và bồi thường mọi thiệt hại do không thực hiện đúng các điều kiện trong hợp đồng. Hơn thế
nó còn làm giảm uy tín, vị thế của công ty trên thị trường quốc tế.

Nhà cung cấp

Việc lựa chọn một người cung cấp hàng tin cậy có đủ uy tín, đủ năng lực sẽ quyết định đến hiệu
quả của quá trình xuất khẩu. Về cơ bản người cung cấp hạt điều không đáp ứng được yêu cầu của
người mua thì mọi mục tiêu khác cũng không thực hiện được, họ giao hàng không đúng thời gian
cam kết thì sẽ chậm trễ giao hàng và phải tốn thêm chi phí lưu kho, phạt hợp đồng nên ảnh hưởng
tới giá. Giao hàng không đủ về phẩm chất, số lượng cũng sẽ xẩy ra những hậu quả tương tự.

Nguyên vật liệu

Nhân tố nguyên liệu cũng ảnh hưởng trực tiếp đến quy trình thực hiện hợp đồng, mà đặc biệt là
tới phẩm chất hàng hoá. Do một tình huống nào dó mà nguyên liệu thiếu, bị hỏng, hay chất lượng
kém sẽ làm giảm chất lượng hàng, chậm tiến độ sản xuất và không hoàn thành số lượng cho ngày
giao hàng.

2.4.1.2 Nguồn lực của doanh nghiệp

Nhân tố này ảnh hưởng lớn đến hợp đồng xuất khẩu, nó có thể tác động trực tiêp làm cho việc
xuất khẩu cũng như thực hiện hợp đồng nhanh chóng hơn, đơn giản hơn và hiệu quả hơn hoặc
ngược lại.

Nguồn tài chính

Tài chính hay vốn là nhân tố cực kỳ quan trọng và quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp
cũng như hoạt động xuất khẩu. Có nguồn tài chính đồi dào sẽ đảm bảo hoạt động xuất khẩu được
thực hiện và diễn ra liên tục.Với khả năng huy động vốn của doanh nghiệp tốt thì có thể tăng khả
năng cạnh tranh bằng các biện pháp như ứng trước tiền hàng, cho phép thanh toán chậm, đưa ra
các điều khoản thanh toán ưu đãi và dễ dàng hơn trong việc đàm phán ký kết hợp đồng.

Nguồn nhân lực

Trình độ, năng lực lãnh đạo và quản trị kinh doanh của ban giám đốc tốt thì sẽ đảm bảo được kế
hoạch xuất khẩu của doanh nghiệp đề ra, cho phép việc xuất khẩu có được các chiến lược kinh
doanh đúng đắn. Nhanh nhạy với thị trường, tận dụng các cơ hội có được và nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiếp đó là trình độ, năng lực kinh doanh xuất khẩu của đội ngũ cán bộ công nhân viên của doanh
nghiệp, đây là những người trực tiếp thực hiên hoạt động xuất nhập khẩu. Họ trực tiếp đi giao
dịch ký kết hợp đồng và thực hiện chúng, trong quá trình thực hiện hợp đồng họ luôn giám sát và
đôn đốc công việc cho tới khi hoàn thành. Chính vì vậy mà họ là nhân tố quyết định hiệu quả của
hoạt động xuất khẩu và thực hiện hợp đồng.

Cơ sở vật chất của Công ty

Nhà kho, bãi tập kết hàng, bộ phận vận tải của Công ty sẽ ảnh hưởng tới tiến độ giao nhận hàng
hoá xuất khẩu cũng như có thể tiết kiệm được thời gian và tiền của. Có kho bãi thì Công ty có thể
tập trung hàng hoá về một mối trước khi giao hàng cho người vận tải nên nghiệp vụ này có thể
đơn giản hơn. có bộ phận vận tải hay có những mối quan hệ với các cơ sở vận tải thì công việc
chuyên chở hàng hoá sẽ diễn ra thuận tiện, nhanh hơn và khớp với thời gian giao nhận hàng.

2.4.1.3 Hệ thống ngân hàng

Nhân tố này ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và hợp đồng xuất
khẩu nói riêng. Hệ thống ngân hàng chưa đáp ứng đủ nhu cầu với các bạn hàng quốc tế, chưa đủ
sự tin cậy đối với họ, nên việc đứng ra đảm bảo cho nghĩa thực hiên hợp đồng không có hiệu lực.
Bên mua đòi hỏi phải có sự đảm bảo của một ngân hàng nước ngoài có uy tín.

Dịch vụ tài chính ngân hàng. Đây là một yếu tố quan trọng hỗ trợ doanh nghiệp một cách trực
tiếp như tài trợ thương mại, cung cấp tín dụng. Các dịch vụ tài chính ít, chưa đa dạng trong phương
thức thanh toán có thể làm trở ngại trong việc đàm phán điều khoản thanh toán trong hợp đồng.
Vì vậy, sự phong phú, đa dạng và chất lượng của dịch vụ tài chính ngân hàng có ảnh hưởng trực
tiếp đến doanh nghiệp trong trong thực hiện hợp đồng xuất khẩu.

2.4.1.4 Thời tiết

Đây là nhân tố vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp tới thực hiện hợp đồng, các bên trong
hợp đồng không thể tác động tới. Sự ảnh hưởng này tác động từ khâu sản xuất đến giao hàng.
Trong sản xuất nó tác động từ khâu nguyên liệu đến thời gian hoàn thành sản phẩm , thời tiết
thuận lợi sẽ suôn sẻ nhưng thời tiết xấu thì có thể ảnh hưởng tới chất lượng nguyên liệu, làm chậm
tiến độ sản xuất và kéo dài thời gian giao hàng. Và còn xấu hơn nữa thì có thể phá huỷ hoàn toàn
quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu.

2.4.1.5 Chính sách của nước nhập khẩu


Chiến lược, chính sách và pháp luật của nước xuất khẩu, nước nhập khẩu liên quan đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp ở cả hiện tại và tương lai. Với chiến lược hướng về xuất khẩu mà
họ đang thực hiện thì đã có một số chính sách phát triển cụ thể cho từng giai đoạn nhằm khuyến
khích các cá nhân, tổ chức kinh tế trong đó đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế. Việc
khuyến khích này thể hiện ở các chính sách, các biên pháp liên quan đến việc tạo nguồn hàng, tạo
môi trường thuận lợi, hỗ trợ tài chính, ưu đãi thuế quan cho xuất khẩu.

2.4.2 Các nhân tố gián tiếp


2.4.2.1 Hệ thống cơ sở hạ tầng

Nhân tố này nó sẽ hạn chế hay tăng cường năng lực của doanh nghiệp, với hệ thống giao thông
vận tải thì sẽ ảnh hưởng tới thời gian, khả năng giao hàng. Hệ thống thông tin liên lạc thì ảnh
hưởng tới giao dịch quốc tế như thông tin về tình hình tài chính của bạn hàng, các chính sách về
thuế quan, ưu đãi thương mại của nước bạn…

2.4.2.2 Thị trường tài chính thế giới

Thị trường tiền tệ trên thế giới không ổn định, tỷ giá của đồng bản địa với đồng ngoại tệ trong
hợp đồng có sự thay đổi nó sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả và giá trị hợp đồng. Nếu tỷ giá hiện tại cao
hơn tỷ giá hợp đồng thì giá sản phẩm bán ra sẽ bị lỗ và suy giảm lợi nhuận từ hợp đồng và đôi
khi có thể bị lỗ. Ngược lại nếu tỷ giá hiện tại thấp hơn tỷ giá hợp đồng thì doanh nghiệp sẽ có lợi.

2.4.2.3 Các môi trường vĩ mô quốc tế

Như môi trường thương mại, sự ổn định chính trị, luật pháp và các thông lệ quốc tế… đòi hỏi
doanh nghiệp phải nắm vững trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu bởi nó chứa đựng
những cơ hội hay nguy cơ, rủi ro quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong
thực hiện hợp đồng.

2.4.2.4 Tình hình cạnh tranh trong nước và quốc tế

Trong nước, từ khi chuyển đổi cơ chế, quy định của nhà nước là cho bất cứ tổ chức, doanh
nghiệp… có tư cánh pháp nhân cũng có thể hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu miễn là có giấy
phép của cơ quan có thẩm quyền. Chính vì vậy mà sự bùng nổ về số lượng các doanh nghiệp tham
gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế đã dẫn đến sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh
nghiệp. Sự cạnh tranh ở đây dưới dạng phá giá thị trường, cướp khách hàng…
Độ cạnh tranh quốc tế biểu hiện ở sức ép của các doanh nghiệp hoạt động trong cùng thị trường
xuất khẩu. Cạnh tranh càng gay gắt thì càng gây khó khăn cho doanh nghiệp xuất khẩu khi muốn
thâm nhập, duy trì, mở rộng thị trường của mình.

2.4.2.5 Tình hình chính trị, kinh tế và hợp tác quốc tế

Tình hình chính trị hợp tác quốc tế thể hiện ở xu thế hợp tác giữa các quốc gia kéo theo hình thành
các hiệp định song và đa phương, các khối kinh tế chính trị của một nhóm quốc gia. Các hiệp định
và khối kinh tế này có những yêu đãi về mặt thuế quan, hạn ngạch đối với các thành viên trong
trao đổi thương mại với nhau. Vì vậy mà tác động tới các thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp…

Trên đây là một số nhân tố ảnh hưởng tới việc xuất khẩu nói chung và thực hiện hợp đồng nói
riêng. Qua đây ta thấy có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng và tác động khác nhau với nhiều mức độ và
chiều hướng, chính những sự tác động trên tạo nên môi trường xuất khẩu vô cùng đa dạng và
phức tạp cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu. Do vậy các doanh nghiệp phải nắm vững
môi trường kinh doanh cũng như các nhân tố tác động tới hoạt động của mình. Từ đó có thể đề ra
các giải pháp cụ thể cũng như có sự chuẩn bị đối phó với các rủi ro gặp phải trong hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu cũng như quy trình thực hiện hợp đồng của mình.
CHƯƠNG 3: Giải pháp hoàn thiện qui trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu nguyên
container mặt hang hạt điều của công ty TNHH MTV QUA

3.1 Cơ sở đề xuất giải pháp


3.1.1 Đối với công ty
Dựa vào những khó khăn trong quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu hạt điều ở công
ty TNHH MTV QUA đã nêu ở mục 2.3 bao gồm:

Mông ty đã đạt được các mục tiêu kinh doanh đề ra nhưng kết quả trên chưa tương xứng với tiềm
năng phát triển của Công ty.

Hệ thống kho hàng và trang thiết bị bảo quản đã quá cũ không đủ yêu cầu bảo quản.

Đối với việc thanh toán hợp đồng xuất khẩu theo thống kê cho thấy số khách hàng có khả năng
thanh toán thấp chiếm tỷ lệ khá lớn trong việc thanh toán hợp đồng của công ty.

3.1.2 Đối với ngành

Nhằm mang lại nhiều lợi ích cho ngành Xuất Nhập Khẩu nói chung và xuất khẩu hàng hóa nói
riêng, thì hơn hết quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng phải là trơn bóng. Không gây ra khó khăn
hay cản trở cho quá trình XNK và giúp cho bộ máy công ty đặc biệt là các cơ quan có liên quan
không mất nhiều thời gian cho việc này. Nên các giải pháp đưa phải giúp hoàn thiện quy trình tổ
chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu.

3.2 Một số giải pháp

Trong thời gian qua, hoạt động xuất khẩu hàng nông sản nói chung và mặt hàng hạt điều của QUA
nói riêng đã đạt được một số thành tựu nhất định, tuy nhiên bên cạnh đó con một số tồn tại cần
khắc phục. Những tồn tại này có thể bị tác động bởi các yếu tố chủ quan xuất phát từ phía công
ty mà công ty có thể điều chỉnh được. Song bên cạnh đó cũng co những yếu tố khách quan tác
động tới hoạt động kinh doanh mà công ty không điều chỉnh được. Sau đây, em xin mạnh dạn
trình bày một số giải pháp, và kiến nghị với Công ty QUA và đối với Nhà Nước để góp phần đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu của QUA, nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiên hợp đồng xuất khẩu.

3.2.1 Các giải pháp đối với công ty


3.2.1.1 Các giải pháp thu mua hàng xuất khẩu

Công tác thu mua hạt điều xuất khẩu đóng vai trò quan trọng quyết định tới chất lượng hạt điều
xuất khẩu cũng như quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Tuy nhiên, việc thu mua tạo nguồn
hang xuất khẩu của công ty còn nhiều bất cập. Công ty chưa thiết lập được một mạng lưới thu
mua hàng ổn định ngay tại địa phương, chất lượng hạt điều thu mua chưa cao và quá trình bảo
quản chưa được giám sát chặt chẽ. Chính vì vậy, để có thể cải thiện công ty nên thựcc hiện một
số biện pháp sau:

Nâng cao công tác kiểm tra chất lượng hạt điều khi mua: Hoạt động kiểm tra chất lượng hàng hoá
khi thu mua sẽ quyết định cơ bản đến chất lượng hàng hoá xuất khẩu. Hiện tại công ty chua thực
hiện tốt hoạt động này. Hầu như chưa có một thiết bị hiện đại nào trợ giúp cho cán bộ thu mua,
chất lượng sản phẩm thu mua chủ yếu được kiểm tra bởi kinh nghiệm của cán bộ nghiệp vụ thông
qua kiểm tra bàng trực giác và cảm quan.

Hạt điều xuất khẩu phải đảm bảo các chỉ tiêu:

Hạt to, mẩy đều, không nhăn, không lép, không dập (phải đạt được yêu cầu là 60-70
hạt/lạng).Màu vỏ hạt không xỉn, không tróc vỏ.

Độ ẩm từ 9% trơ xuống.

Với các chỉ tiêu như vậy, việc kiểm tra chất lượng chỉ dựa vào kinh nghiệm của cán bộ thu mua
là chưa đủ. Do vậy trong thời gian tới công ty muốn nâng cao hiệu quả thu mua cũng như hiệu
quả thực hiện hợp đồng xuất khẩu thì công ty sẽ phải tăng cường đàu tư các thiết bị kiểm tra hiện
đại cho các cán bộ thu mua, đồng thời nâng cao trình độ nghiệp vụ cho họ.

Lựa chọn nhà cung cấp có uy tín: hiện nay trên thị trường có rất nhiều nguồn cung cấp hạt điều
để công ty lựa chọn. Tuy nhiên không phải là nhà cung cấp nào cũng trung thực trong kinh doanh.
Vì vạy công ty cần phải tăng cường tìm hiểu thông tin thị trường, rút kinh nghiệm từ những lần
giao hàng lựa chọn và sàng lọc được những nguồn cung cấp có uy tín.

Tăng cường thu mua trực tiếp từ các hộ nông dân: Việc thu mua trực tiếp từ người sản xuất sẽ
làm nâng cao chất lượng hạt điều thu mua, đồng thời giảm chi phí, nâng cao hiệu quả thu mua.
Hiện nay, công ty đã bắt đầu các hoạt động thu mua từ người sản xuất, bước đầu đã thu được
những kết quả khả quan hơn như là công ty đã tìm thêm được nhà cung cấp cho mình, số lượng
hàng thu mua đã tăng lên 1000 Tấn, công ty đã đang lấy lại được thế chủ động hơn trong việc tìm
nhà cung cấp mới đáng ứng về nhu cầu số lượng và chất lượng. Vì vậy trong thời gian tới công
ty nên đẩy mạng khâu thu mua từ các hộ sản xuất.

Hoàn thiện và phát triển hệ thống các chân hàng: ngoài những chân hàng hiện nay công ty cần
tìm kiếm những chân hàng mới có khả năng cung cấp hàng hoá có chất lượng tốt, số lượng đầy
đủ. Trên cơ sở đó lụă chọn những chân hàng tốt nhất.
Cải tạo hệ thống kho hàng: Công ty QUA hiện đang có khoảng 1000 m2 kho dự chữ, được xây
dựng từ những năm đàu thành lập, đo vậy đã bị kém chất lượng bảo quản. Mà chúng ta đã biết
nhu cầu của mặt hàng hạt điều không cho phép độ ẩm quá 9% cộng thêm các điều kiện khác về
khí hậu, thời tiết. đặc biệt với khí hậu nóng ẩm nhủ Việt Nam sẽ là điều kiện thuận lợi cho các
loại nấm mốc, sâu bệnh phát triển làm tổn hại đến chất lượng của hàng hoá. Chính vì vậy công ty
cần tăng cường bảo quản hàng hoá trong thời gian chưa xuất khẩu. Ngoài ra công ty cần xây dựng
thêm một số kho chứa để làm tăng khối lượng dự trữ hàng xuất khẩu. Thay vào việc công ty chỉ
thực hiện thu mua khi co đơn đặt hàng của khách hàng, công ty lên thu mua hạt điều dự chữ tạo
nguồn xuất khẩu trái vụ. Việc xuất khẩu trái vụ có thể được lợi về giá tới 20% so với chính vụ.

3.2.1.2 Các giải pháp về vốn

Để có thêm nguồn vốn kinh doanh công ty có thể huy động các nguồn vốn từ trong nước và nước
ngoài.

Vay vốn từ ngân hàng: Hiện nay việc vay vốn để thực hiện hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
hàng hoá đã tạo được nhiều thuận lợi bởi các ngân hàng. Công ty có thể vay vốn ngắn hạn hoặc
dài hạn tuỳ theo nhu cầu của hoạt động kinh doanh.Huy động nguồn vốn từ cán bộ, nhân viên của
công ty. Hiện nay lượng vốn nhàn rỗi trong lực lượng lao động này còn khá lớn. Tận dụng nguồn
vốn này công ty rất có lợi như:

Thời gian thanh toán nợ cho cán bộ nhân viên không bị khắt khe như ở ngân hàng. Công ty có thể
chủ động hơn trong việc chủ động vốn, không phải chịu sức ép mạnh mẽ từ phái ngân hàng khi
đến hạn thanh toán.

Khi cán bộ nhân viên trong công ty bỏ vốn ra cho công ty vay thực hiệnì họ tự nâng cao tinh thần
trách nhiệm của mình đối với hoạt động của công ty.

Huy động vốn từ chính lợi nhuận đã tich luỹ được, đay là nguồn vốn cơ bản lâu dài để mở rộng
phạm vi kinh doanh của công ty.

Ngoài việc huuy động vốn từ các tổ chức trong nước thì vay vốn nước ngoài cũng là giải pháp
quan trọng và có hiệu quả mà công ty cần lưu ý.

Nguồn vốn nước ngoài có các ưu điểm rất lớn nhưng huy động lại khó vì các chủ nợ nước ngoài
thường đòi các công ty phải co những đảm bảo đáng tin cậy như: Thế chấp tài sản, thông báo tình
hình sản xuất, xuất khẩu của công ty.

Việc huy động vốn nước ngoài có thể qua một số hình thức sau:
Vay từ các nhà nhập khẩu và khách hàng của công ty, đặc biệt là khách hàng mua với khối lượng
lớn, các bạn hàng quen thuộc, có mối quan hệ lâu dài. Tuy nhiên để vay vốn từ các khách hàng
này cũng gặp phải một số khó khăn như công ty phải thường xuyên bảo đảm được các hợp đồng
đã ký kết về khối lượng và chất lượng hàng hoá theo đúng yêu cầu hợp đồng.

Tận dụng nguồn vốn của bạn hàng thông qua thanh toán trả chậm khi nhập hàng hoặc xin ứng
vổn trước khi xuất hàng. Đây là hình thức huy động vốn nước ngoài có tính khả thi cao, mà không
phải mất khoản tiền lãi vay, nhưng đòi hỏi công ty phải có uy tín cao, nguồn hàng ổn định và có
chất lượng cao.

Tăng cường đầu tư, liên doanh liên kết với các đối tác nước ngoài: công ty có thể thông qua liên
doanh với các liên doanh phái nước ngoài để thực hiện chế biến các sản phẩm từ hạt điều để xuất
khẩu dụa trên quan điêm “ai bên cung có lợi” để tạo mối quan hệ bền tốt giữa công ty và đối tác.

3.2.1.3 Các giải pháp về nhân sự

Việc thực hiện hợp đồng của công ty có thu được kết quả tốt hay không chinh là do đội ngũ lao
động trogn công ty quyết định.hiện nay công ty có dưới 70% cán bộ không có bàng đại học. Do
vậy, công ty cần tiếp tục tuyển dụng và bổ sung cán bộ nghiệp vụ xuất nhập khẩu trẻ có trình
độ, năng lực; năng động trong kinh doanh, bên cạnh đó cũng cần có chính sách trọng dụng, ưu
tiên đối với các cán bộ làm việc hiệu quả cao, chẳng hạn như tạo điều kiện tham dự các khoá học
nước ngoài nhằm nâng cao trình độ, chuyên môn.

Mở các lớp bồi dưỡng, cung cấp thông tin cập nhật của các văn bản, qui định liên quan đến hoạt
động xuất nhập khẩu cho các cán bộ nghiệp vụ.

Bồi dưỡng và nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ làm việc lâu năm nhằm thích ứng với xu
hướng phát triển mới.

Mời các chuyên gia có uy tín ở các nước như Thái Lan, Trung Quốc,… về hỗ trợ về kinh nghiệm
và chuyên môn trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.

3.2.1.4 Các giải pháp về thanh toán

Trong quá trình thực hiên hợp đồng thì thanh toán là khâu quan trọng, chất lượng của công việc
này có ảnh hưởng quyết định tới hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh của công ty. Tuỳ theo
từng điều kiện cụ thể của công ty khi tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế có thể lựa chọn
các phương thức và điều kiện thanh toán phù hợp nhất với khả năng và tình hình thực tiễn của
công ty.
Để tránh trường hợp khi giao hàng rồi mà công ty vẫn chưa nhận được tiền hàng, thì khi làm thủ
tục thanh toán công ty nên chú ý khi sử dụng phương pháp thanh toán toán nhờ thu D/P, D/A chỉ
phù hợp với khách hang là bạn hàng lâu năm của công ty. Còn đối với bạn hàng mới phương
thức D/P tỏ ra không hợp lý vì nhiều khi công ty giao hang mà người mua có thể hông nhận hàng
và từ chối nhận chứng từ khi hàng đã được gửi đi; thời gian thu tiền về của công ty thường chậm
làm cho vốn bị ứ đọng, gây thiệt hại cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty.

3.2.2 Các giải pháp đối với Nhà nước

Hoàn thiện các chính sách và cơ chế quản lý hàng xuất khẩu

Kinh doanh xuất nhập khẩu là một bộ phận của lĩnh vực lưu thông hàng hoá, là cầu nối giữa sản
xuất và tiêu dùng trong phạm vi quốc tế. Hoạt động này mang nhiều nét đặc biệt về không gian,
về thời gian, về giá cả cũng như phương thức thanh toán. những đặc điểm này đòi hỏi chính sách
xuất nhập khẩu của mỗi quốc gia phải ổn định lâu dài, có vậy các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
mới yên tâm và có điều kiện tìm kiếm nguồn hàng, bạn hàng, ký kết và thực hiện hợp đồng kinh
doanh đảm bảo những yêu cầu của thị trường.

Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất khẩu:

Trên thực tế công tác quản lý xuất nhập khẩu của Nhà Nước còn một số bất cập với diễn biến của
hoạt động xuất khẩu, nhiều khi còn không ít những thiếu sót và nhược điểm cần khắc phục và giải
quyết.

Về lâu dài, các quy định về xuất nhập khẩu hiện hành cần phải được bổ xung, sửa đổi tạo điều
kiện cho hoạt động xuất khẩu phát triển thuận lợi. Hiện nay, ở Việt Nam thủ tục xuất khẩu còn
rườm rà, phức tạp, gây lãng phí thời gian công sức cho doanh nghiệp xuất khẩu, các thủ tục nhiều
khi còn tỏ ra quan liêu, cửa quyền gây khó dễ cho các doang nghiệp. Bộ Thương Mại cũng cần
phải giám sát chặt chẽ, phối hợp hoạt động giữa các doang nghiệp nhằm tránh tình trạng tranh
giành khách hàng bàng cách hạ giá một cách bất hợp lý, gây thiệt hại cho công ty cũng như Nhà
Nước. Việc ra đời của luật thương mại, bãi bỏ thủ tục cấp giấy phép xuất nhập khẩu cho từng
chuyến hàng … đã tạo điều kiện thuận lợi hoạt động của QUA nói riêng và các công ty kinh doanh
xuất nhập khẩu khác nói chung.

Bên cạnh đó thì hệ thống văn bản pháp lý cần đồng bộ, nhất quán trong việc khuyến khích tất cả
các thành phần kinh tế tham ra sản xuất hàng hoá xuất khẩu. điều này tạo ra nguồn hàng ổn định,
lâu dài cho các công ty chuyên doanh xuất khẩu. Nhà Nước mới chỉ đưa ra các chính sách khuyến
khích sản xuất trực tiếp hàng xuất khẩu và các công ty kinh doanh hàng xuất khẩu chứ chưa quan
tâm đến các công ty làm nhiệm vụ cung ứng nguuyên vật liệu đầu vào.

Thiết lập tỷ giá hối đoái thuận lợi cho người xuất khẩu:

Chính sách tỷ giá hối đoái phải được phối hợp một cách nhịp nhàng với các chính sách khác, tuỳ
theo từng thời kỳ, tạo tỷ giá hối đoái có lợi và không chênh lệch quá lớn so với giá thực tế trên
thị trường. Để tạo thuận lợi cho các nhà xuất khẩu, thì một tỷ giá đủ nhỏ trong một thời gian vừa
đủ sẽ tạo ra hiệu ứng có lợi cho ngoại thương và bảo toàn được đội ngũ bạn hàng. Việc thực hiện
thành công những chính sách tỷ giá hối đoái đòi hỏi một loạt các chính sách khác đi kèm để giữ
cho nền kinh tế đứng vững trong điều kiện lạm phát.

Cải cách thủ tục hải quan:

Cần nhanh tróng đưa vao thực hiện các việc áp dụng hình thức khai báo một lần cho một lượng
hang nhất định, xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian nhất định. Đối với những hàng hoá không
phải nộp thuế thì khôngnhất thít phải áp dụng tờ khai xuất khẩu chhỉ có tác dụng trong vòng 15
ngày như hiện nay.

Ngoài ra, Nhà Nước cần chỉ đạo Tổng cục hải quan quy định thời hạn tối đa để xem xét tờ khai
kiểm định hàng hoá của doang nghiệp. Như vậy sẽ tránh được hiện tượng kéo dài thời gian làm
thủ tục hải quan cho lô hàng xuất khẩu, làm chậm tiến độ thực hiện hoạt động xuất khẩu và giảm
chất lượng của hàng hoá xuất khẩu.

Điều khiển mức lạm phát cho thích hợp:

Lạm phát tồn tại trong mọi nền kinh tế và có tác động ảnh hưởng tới khắp mọi nơi trong nên kinh
tế của một quốc gia. Trong điều kiện bình thường, lạm phát (dưới (10%) có tác động tích cực làm
tăng sản lượng của nền kinh tế, tạo ra công ăn việc làm cho người lao động và khuyến khích hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng như đầu tư phát triển. Tuy nhiên, khi lạm phát trở nên không thể
kiểm soát được (siêu lạm phát ) thì nó trở thành một tai hoạ với nền kinh tế của quốc gia. Cùng
với sự mất giá của đồng tiền các yếu tố cuả thị trường đều bị biến dạng, bóp méo và hoạt động
kinh doanh rơi vào tình trạng hỗn loạn. Như vậy Nhà Nước cần pahỉ sử dụng các chính sách điều
chỉnh mức đọ lạm phát hợp lý, tạo điều kiện tốt nhất cho hoạt động kinh doanh của cá doang
nghiệp.

Hỗ trợ các hoạt động sản xuất và chế biến hàng nông sản nói chung và hạt điều nói riêng.
Hoạt động sản xuất và chế biến các mặt hàng nông sản chính là khâu tạo ra hàng cho xuất khẩu.
Nó có ảnh hưởng tời quy mô, cơ cấu và chất lượng của hàng xuất khẩu. Vì vậy, Nhà Nước cần
chú ý tăng cường hộ trợ cho các hoạt động sản xuất và chế biến để nâng cao hiệu quả hoạt động
xuất khẩu.

Tiếp tục thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp gắn với thị trường:

Hiện nay, Chính phủ đã ban hành những văn bản hết sức cụ thể về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Vấn đè quan trọng là tổ chức thực hiện thành công chủ trương
này bởi lẽ đó là những giải pháp vừa có tính cấp bách vừa có tính chiến lược lâu dài. Công tác
quy hoạch để dịch chuyển cơ cấu kinh tế phải xuất phát từ yêu cầu của thị trường trong nước và
nước ngoài, thế mạnh và chỗ yếu của nông sản trong từng giai đoạn. Từ đó, các địa phương sẽ
xác định lộ trình nâng cao khả năng cạnh tranh cho từng sản phẩm ở từng vùng khác nhau và xây
dựng chương trình đầu tư gắn với các doang nghiệp và các hộ sản xuất. Việc thực hiện chủ truơng
này sẽ góp phần làm hạn chế tính tự phát và phân tán về các hộ gia đình trong sản xuất nông sản
của người dân.

Hỗ trợ về vốn, kỹ thuật canh tác và vốn cho người dân để nâng cao năng suất cây trồng:

Nhìn chung, năng suất cây trồng ở các nước đang phát triển là khá thấp do chậm chạp áp dụng
các tiến độ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Năng suất chung bình của cây hạt điều Việt Nam
khoảng từ 9-10 tạ/ha, rất thấp so với Trung Quốc từ 15-18 tạ/ha. Nâng cao năng suất cây trồng sẽ
tạo ra được hiệu quả sử dụng đất đai tốt hơn, tăng thu nhập cho người dân và tạo ra nguồn hàng
xuất khẩu ổn định. Nhà Nước nen đảy mạnh hơn nữa công việc :

Đầu tư nghiên cứu chọn lọc giống hạt điều có chất lượng và năng suất cao, cung cấp cho người
dân với giá thành hợp lý.

Nâng cao kiến thức và kỹ thuật canh tác cho nông dân.

Trợ giúp cho bà con về phân bón, phòng ngừa dịch bệnh, thuỷ lợi…

Trợ giúp cho các doang nghiệp xuất khẩu.

Trợ giúp về vốn:

Hạt điều và nông sản nói chung là có tính thời vụ nên đòi hỏi các công ty phải có vốn lớn để thu
mua hàng trong vụ thu hoạch và dự trữ cho xuất khẩu trong cả năm. Hiện nay, QUA cũng như
hầu hêts các công ty xuất khẩu hàng nông sản khác đều gặp khó khăn trong việc huy động vốn để
thu mua hạt điều và nâng cao chất lượng chế biến nông sản. Chính vì vậy thời gian tới Nhà Nước
cần đưa ra các biện pháp khuyến khích các ngân hàng cho vay vốn để đảm bảo lợi ích cho người
nông dân và tăng hiệu quả hoạt động xuất khẩu.

Đẩy mạnh và tạo điều kiện cho các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu nông sản:

Dịch vụ vận tải: Việc vận chuyển hang nông sản nói chung và hạt điều nói riêng của Việt Nam
hiện nay chủ yếu do các công ty nước ngoài đảm nhận. Các dịch vụ trong nước mới đảm nhạn
khoảng 20% khối lượng hàng hoá. Nguyên nhân chủ yếu là do đội thuyền của Việt Nam hiện nay
còn yếu, tàu không đủ an toàn và hiện đại, giá cước đắt hơn mức gia cước trung bình của quốc tế,
sức cạnh tranh thấp.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động của loại dịch vụ này hỗ trợ đắc lực việc thực hiện hợp đồng xuất
khẩu, Nhà Nước cần có các biện pháp đầu tư để hiện đại hoá các phương tiện giao nhận hàng, vận
chuyển và xây dựng chữ tín trong kinh doanh.

Dịch vụ kiểm nghiệm, giám định hàng nông sản:

So với trình độ kiểm nghiệm chung của thế giới thì trình độ kiểm nghiệm của công ty còn thô sơ.
Điều này thể hiện ở trang thiết bị còn thiếu thốn lạc hậu, mang tính chất thủ công, trình độ của
cán bộ kiểm nghiệm cũng hạn chế. Do vậy trong nhiều hợp đồng, người mua nước ngoài thường
yêu cầu các công ty phải đem hàng hoá đi kiểm nghiệm ở một cơ quan kiểm nghiệm có uy tín
trong nước hay một cơ quan kiểm nghiệm của nước khác, khiến cho giá thành hàng xuất khẩu
tăng lên. Để nâng cao chất lượng của hàng hoá nông sản, tăng hiệu quả thực hiện hợp đồng xuất
khẩu thì chúng ta phải cần nhanh chóng nâng cao công tác kiểm nghiệm và giám định cho phù
hợp với trình độ của khu vực và thế giới.
KẾT LUẬN

Trong thời gian qua, bằng nhiều cố gắng và lỗ lực, công ty QUA đã hoàn thành được tốt các
chỉ tiêu kinh tế mà đảng và nhà nước giao cho.

Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đạt được còn tồn tại nhiều hạ chế trong hoạt động kinh
doanh hàng nông sản của công ty. Điều này khó có thể tránh khỏi đối với một công ty kinh doanh
xuất nhập khẩu. Thực tế, trong vài năm gần đây, việc thực hiện các hợp đồng xuất khẩu hạt điều
của QUA có xu hướng giảm đi. Đó là do số lượng và chất lượng mặt hàng hạt điều xuất khẩu còn
nhiều hạn chế. Tuy nhiên, có thể thấy rằng mặt hàng hạt điều vốn là nguồn lợi thế của Công ty nên
sẽ còn nhận được nhiều sự hỗ trợ, khuyến khích từ phía Chính phủ. Hơn thế nữa, với tư cách là
một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động theo định hướng của Bộ Thương mại, đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu hạt điều nói chung và hoàn thiện qui trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu hạt điều
nói riêng thực sự có ý nghĩa quan trọng nhằm phát huy vai trò quan trọng của Công ty ở thị trường
trong nước và nâng cao hơn nữa uy tín và vị thế của Công ty ở thị trường nước ngoài.

Qua đợt thực tập tại công ty QUA, được sự chỉ bảo tần tình của công ty đặc biệt là các cô chú
trong phòng kinh doanh và chứng từ, bản thân em đã co điều kiện đi sâu vào tìm hiểu hoạt động
của công ty, kiểm nghiệm lại những kiến thức đã học và phần nào rút ngắn được khoảnh cách giữa
ký thuyết và thực tế. Từ đó em đề xuất một số ý kiến với công ty, Em hy vọng góp phần đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu lạc nhân của công ty trong những năm tới.

Qua bài viết này Em xin được bày tỏ sự cám ơn chân thành và sâu sắc đến cô giáo TS.Nguyễn
Thị Cẩm Loan, ngưòi đã trục tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập và làm thực hành
nghề nghiệp 2.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1- TS. Đào Thị Bích Hòa (chủ biên), 2000

- Sách Kỹ thuật thương mại quốc tế, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia

2- Trường Đại học Ngoại thương, 2001

- Sách Kỹ thuật Nghiệp vụ ngoại thương, Nhà xuất bản chính trị quốc gia

3- Trường Đại học Ngoại thương, 2001

- Sách Nghiệp vụ thanh tóan quốc tế

4- Cơ chế điều hành xuất nhập khẩu, 2001, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.

5- Luật Hải quan, Nhà xuất bản chính trị quốc gia.

You might also like