Professional Documents
Culture Documents
31 VKT-VP PDF
31 VKT-VP PDF
31 VKT-VP PDF
VẼ KỸ THUẬT
VKT – LNT – HHVKT BKHCM
Trang 1
VKT – LNT – HHVKT BKHCM
Trang 2
VKT – LNT – HHVKT BKHCM
Trang 3
VKT – LNT – HHVKT BKHCM
Trang 4
VKT – LNT – HHVKT BKHCM
4 Tỉ lệ (TCVN 7286:2003)
Tỉ lệ là tỉ số giữa kích thước dài của một phần tử thuộc vật thể biểu diễn trong bản vẽ
gốc và kích thước thực của chính phần tử đó.
Các tỉ lệ ưu tiên sử dụng trên bản vẽ kỹ thuật:
- Tỉ lệ nguyên hình: 1:1
- Tỉ lệ thu nhỏ: 1:2; 1:5; 1:10; 1:20; 1:50; 1: 100; 1:200; 1: 500; 1:1000;
1:2000; 1: 5000; 1:10000
- Tỉ lệ phóng to: 2:1; 5:1; 10:1; 20:1; 50:1
Ký hiệu gồm chữ “TỈ LỆ” và tiếp theo là tỉ số ví dụ: TỈ LỆ 1:2. Nếu không gây hiểu
nhầm có thể không ghi từ “TỈ LỆ”.
Khi cần dùng nhiều tỉ lệ khác nhau trên một bản vẽ, tỉ lệ chính được ghi trong khung
tên, các tỉ lệ khác được ghi bên cạnh chú dẫn của phần tử tương ứng.
5 Đường nét (TCVN 8-20:2002)
5.1 Kiểu đường nét
Số
Hình biểu diễn Tên nét
hiệu
08 Nét gạch dài gạch ngắn (long dash double short dot)
Trang 5
VKT – LNT – HHVKT BKHCM
Trang 6
VKT – LNT – HHVKT BKHCM
• Nét đứt
5.4 Cách vẽ
Đường nét phải thống nhất trên cùng bản vẽ
Khoảng cách tối thiểu giữa các đường song song là 0,7 mm.
Các nét vẽ cắt nhau, tốt nhất là cắt nhau bằng nét gạch.
Thứ tự ưu tiên của đường nét:
• Đường bao hay cạnh thấy
• Đường bao hay cạnh khuất
• Nét cắt
• Đường trục, đường tâm
• Đường dóng.
Trang 7
VKT – LNT – HHVKT BKHCM
Trang 8
VKT – LNT – HHVKT BKHCM
Đặc điểm
• Chữ hoa:
• Chữ thường:
• Chữ số:
6.5 Cách viết chữ
Khi viết chữ phải kẻ đường dẫn.
Chia chữ thành nhiều phần rời rạc, chỉ vẽ thuận tay (trên xuống, trái qua phải)
Trang 9
VKT – LNT – HHVKT BKHCM
Trang 10
VKT – LNT – HHVKT BKHCM
Khi không đủ chỗ, đường kích thước có thể kéo dài và đảo chiều mũi tên.
Khi một bộ phận bị cắt lìa, đường kích thước phải vẽ như không bị cắt
Nên tránh không cho đường kích thước giao nhau với bất kỳ đường nào khác nhưng nếu
không tránh được, đường kích thước phải vẽ liên tục.
Trang 11
VKT – LNT – HHVKT BKHCM
Nếu không đủ chỗ có thể thay các mũi tên đối nhau bằng một chấm hay vạch xiên
Đường dóng có thể bị ngắt quãng nếu khi vẽ liên tục sẽ gây mập mờ khó hiểu.
Trang 12
VKT – LNT – HHVKT BKHCM
Các giá trị kích thước phải có hướng ghi theo hướng đọc bản vẽ theo hình sau:
Nếu không đủ chỗ ghi, giá trị kích thước có thể đặt trên phần kéo dài của đường kích
thước hoặc ghi trên đường chú dẫn.
Trang 13
VKT – LNT – HHVKT BKHCM
Trang 14
VKT – LNT – HHVKT BKHCM
Trang 15
VKT – LNT – HHVKT BKHCM
Trang 16
VKT – LNT – HHVKT BKHCM
2 Độ dốc và độ côn
2.1 Độ dốc
Độ dốc i của đường thẳng AC đối với đường thẳng
AB là i = tan g(CÂB) = tg α
Ký hiệu: hoặc
Ví dụ và cách vẽ độ dốc
2.2 Độ côn
Độ côn của nón cụt tròn xoay
D−d
k= = 2i
L
với i là độ dốc của đường sinh so với trục.
Ký hiệu: ▷ hoặc ◁
Ví dụ:
3 Vẽ nối tiếp
3.1 Khái niệm
Các đường nét khác nhau nối tiếp với nhau một cách trơn tru không bị gãy gọi là vẽ nối
tiếp. Sự nối tiếp có thể xuất hiện giữa đường thẳng với đường cong hay giữa hai đường cong.
Trong chương trình, chỉ giới hạn khảo sát đường cong là đường tròn.
Trang 17
VKT – LNT – HHVKT BKHCM
Để vẽ nối tiếp phải xác định đủ các yếu tố của vẽ nối tiếp cho phần tử nối tiếp:
- Tâm nối tiếp 0
- Bán kính nối tiếp R
- Điểm nối tiếp N1
Trong bài toán nối tiếp thông thường ta chỉ biết trước một trong ba yếu tố nối tiếp. Để
vẽ nối tiếp, từ yếu tố biết trước (thường là bán kính nối tiếp) phải xác định được hai yếu tố
còn lại.
Tìm tâm nối tiếp O và điểm nối tiếp N1 khi biết trước bán kính nối tiếp R
- Cung tròn nối tiếp đường thẳng d: O ∈ d’ // d và d’ cách d một khoảng R
N1 là chân đường vuông góc hạ từ O xuống d
- Cung tròn nối tiếp cung tròn: O ∈ (O1, |R1 ± R|)
N1 ∈ O1O (đường nối hai tâm)
3.2 Các ví dụ
3.2.1 Ví dụ 1
Cho hai đường thẳng d1 và d2, nối tiếp hai đường
thẳng bằng cung tròn bán kính R
3.2.2 Ví dụ 2
Cho hai vòng tròn (O1, R1) và (O2, R2), nối tiếp hai vòng tròn bằng một đường thẳng
Trang 18
VKT – LNT – HHVKT BKHCM
3.2.3 Ví dụ 3
Cho vòng tròn (O1, R1) và đường thẳng d. nối tiếp cung tròn và đường thẳng bằng một
cung tròn bán kính R.
3.2.4 Ví dụ 4
Trang 19
VKT – LNT – HHVKT BKHCM
a Từ trước A
b Từ trên B (E)
c Từ trái C
d Từ phải D
e Từ dưới E
f Từ sau F
Hình chiếu chứa nhiều thông tin nhất của đối tượng thường được gọi là hình chiếu chính
(hình chiếu từ trước). Hình chiếu này ký hiệu là A, thường biểu diễn đối tượng ở vị trí làm
việc, hoặc vị trí đang chế tạo hoặc vị trí đang lắp ráp. Vị trí các hình chiếu khác căn cứ theo vị
trí hình chiếu chính và phụ thuộc vào phương pháp chiếu đã chọn (góc thứ nhất, góc thứ ba,
các mũi tên tham chiếu). Các hình chiếu A đến F được gọi là các hình chiếu cơ bản. Trong
thực tế thường không cần phải dùng tới 6 hình chiếu cơ bản.
1.2 Phương pháp biểu diễn
1.2.1 Phương pháp góc chiếu thứ nhất
Phương pháp góc chiếu thứ nhất là một cách biểu diễn bằng phép chiếu vuông góc trong
đó đối tượng cần biểu diễn được đặt giữa người quan sát và mặt phẳng tọa độ trên đó đối
tượng được chiếu vuông góc.
Vị trí các hình chiếu khác so với hình chiếu chính được xác định bằng cách quay các
mặt phẳng hình chiếu của chúng quanh các đường thẳng trùng (hoặc song song) với các trục
tọa độ đến vị trí nằm trên mặt phẳng tọa độ (bề mặt bản vẽ), trên đó hình chiếu đứng (hình
chiếu chính, hình chiếu từ trước – A) được chiếu lên.
Như vậy trên bản vẽ căn cứ vào hình chiếu chính – A các hình chiếu khác được bố trí
như sau:
• Hình chiếu B: hình chiếu từ trên đặt ngay bên dưới.
Trang 20
VKT – LNT – HHVKT BKHCM
Vị trí các hình chiếu khác so với hình chiếu chính được xác định bằng cách quay các
mặt phẳng hình chiếu của chúng quanh các đường thẳng trùng (hoặc song song) với các trục
tọa độ đến vị trí nằm trên mặt phẳng tọa độ (bề mặt bản vẽ), trên đó hình chiếu đứng (hình
chiếu chính, hình chiếu từ trước – A) được chiếu lên.
Như vậy trên bản vẽ căn cứ vào hình chiếu chính – A các hình chiếu khác được bố trí
như sau:
Trang 21
VKT – LNT – HHVKT BKHCM
1.2.4 Biểu diễn bằng hình chiếu vuông góc qua gương
Hình chiếu vuông góc qua gương là một cách biểu diễn bằng hình chiếu thẳng góc,
trong đó vật thể cần biểu diễn được đặt ở phía bên trên một gương phẳng, gương này đặt song
Trang 22
VKT – LNT – HHVKT BKHCM
song với mặt phẳng nằm ngang của vật thể, mặt gương
hướng lên trên; hình ảnh của vật thể qua gương chính là hình
chiếu vuông góc qua gương.
Hình chiếu loại này có thể được chỉ dẫn bởi một chữ in
hoa ký hiệu cho hình chiếu này (nghĩa là hình chiếu E).
Chiều cao h của chữ cái chỉ tên hình chiếu phải lớn hơn chiều cao các chữ thông thường
trên bản vẽ kỹ thuật.
Chữ cái viết hoa xác định hướng chiếu phải được đặt ngay trên các hình chiếu có liên
quan.
1.4 Chọn hình chiếu
Hạn chế số lượng hình chiếu (hình cắt và mặt cát) đến mức tối thiểu cần thiết nhưng đủ
để mô tả đầy đủ và rõ ràng vật thể.
Tránh được việc phải dùng đường bao khuất và cạnh khuất
Tránh việc lập lại không cần thiết các phần của vật thể.
1.5 Hình chiếu riêng phần (TCVN 8-30:2002)
1.5.1 Quy định chung
Khi cần minh họa đầy đủ và rõ ràng các bộ phận của vật thể chưa được biểu diễn rõ trên
hình chiếu toàn bộ, có thể dùng hình chiếu riêng phần. Hình chiếu riêng phần được giới hạn
bằng nét dích dắc (hoặc nét lượn sóng) và được bố trí theo mũi tên tham chiếu.
Trang 23
VKT – LNT – HHVKT BKHCM
Trang 24
VKT – LNT – HHVKT BKHCM
1.5.3 Hình chiếu riêng phần của chi tiết đối xứng
Để tiết kiệm thời gian và diện tích vẽ, các vật thể đối xứng có thể vẽ một nửa thay cho
vẽ toàn bộ.
Đường trục được đánh dấu tại hai đầu bằng hai nét mảnh, ngắn, song song nhau và vẽ
vuông góc với trục đối xứng.
Trang 25
VKT – LNT – HHVKT BKHCM
Hình chiếu cục bộ phải vẽ ở góc chiếu thứ ba bất kể bản vẽ chính đã sử dụng góc chiếu
nào để biểu diễn. Hình chiếu cục bộ được vẽ bằng nét liền đậm và nối với hình chiếu cơ bản
bằng nét gạch dài chấm mảnh.
Trang 26
VKT – LNT – HHVKT BKHCM
Về nguyên tắc gân đỡ, chi tiết siết, trục, nan hoa của bánh răng và các chi tiết tương tự
không bị cắt dọc, khi đó không vẽ đường gạch gạch.
Tương tự như hình chiếu, hình cắt cũng có thể vẽ ở vị trí khác với vị trí đã định bởi mũi
tên chỉ hướng nhìn của nó.
3.3 Ký hiệu vật liệu trên mặt cắt (TCVN 7-93)
3.3.1 Ký hiệu
Ký hiệu chung của các vật liệu, không phụ thuộc loại vật liệu (sử
dụng khi không xác định vật liệu)
Nếu cần chỉ rõ ký hiệu được dùng thì sử dụng các ký hiệu trình
bày trong bảng sau:
Trang 27
VKT – LNT – HHVKT BKHCM
Nếu trên bản vẽ cần thể hiện những vật liệu mà ký hiệu chưa được quy định trong tiêu
chuẩn này thì cho phép dùng ký hiệu phụ nhưng phải chú thích.
3.3.2 Các nguyên tắc vẽ ký hiệu vật liệu trên mặt cát
Các đường gạch gạch của ký hiệu vật liệu được vẽ bằng nét mảnh nghiêng một góc
thích hợp, tốt nhất là 45° với đường bao quanh chính hoặc với trục đối xứng của mặt cắt.
Nếu đường gạch gạch trùng với phương đường bao mặt cắt thì góc thích hợp là 30°
hoặc 60°.
Khoảng cách giữa các đường gạch gạch chọn tùy thuộc vào độ lớn của miền cần vẽ ký
hiệu và tỉ lệ của bản vẽ nhưng không nhỏ hơn 2 lần chiều rộng của nét đậm và không nhỏ hơn
0,7 mm. Thông thường khoảng cách nên chọn 2÷3 mm.
Nếu vùng gạch quá rộng cho phép chỉ gạch ở vùng biên.
Cho phép tô đen các mặt cắt hẹp.
Những mặt cắt kề nhau của các chi tiết khác nhau thì phải gạch khác nhau (phương hoặc
khỏang cách) hoặc so le nhau
Trang 28
VKT – LNT – HHVKT BKHCM
Đặt khỏang trống không nhỏ hơn 0,7 mm giữa các mặt cắt hẹp kề nhau.
3.4.1.2 Hình cắt sử dụng hai mặt phẳng cắt song song (hình cắt bậc)
Trang 29
VKT – LNT – HHVKT BKHCM
3.4.1.4 Hình cắt sử dụng hai mặt phẳng cắt giao nhau (hình cắt xoay)
Trong trường hợp này, một mặt phẳng cắt được xoay tới vị trí song song với mặt phẳng
hình chiếu.
Trang 30
VKT – LNT – HHVKT BKHCM
Chú ý:
Nếu hình biểu diễn không đối xứng chỉ được áp dụng hình cắt cục bộ.
Nếu hình biểu diễn đối xứng nhưng có nét liền đậm trùng với trục đối xứng thì không
được dùng hình cắt bán phần mà chỉ được áp dụng hình cắt cục bộ.
Trang 31
VKT – LNT – HHVKT BKHCM
Trang 32
VKT – LNT – HHVKT BKHCM
Khi có nhiều mặt phẳng cắt liên tiếp có thể bố trí theo các cách sau:
Trang 33
VKT – LNT – HHVKT BKHCM
4 Hình trích
Là hình biểu diễn được trích ra từ một hình biểu diễn đã có trên bản vẽ. Hình trích được
giới hạn bằng nét lượn sóng và thường được phóng to
Cho phép dùng hình trích để biểu diễn cả những phần tử không thể hiện chỗ trích
Loại hình biểu diễn của hình trích có thể khác với chỗ trích, ví dụ hình trích là hình cắt
trong khi hình biểu diễn ở chỗ trích là hình chiếu.
Trang 34