Professional Documents
Culture Documents
420202607 Chuyen Đề Kết Cấu Be Tong Thep Lien Hơp PDF
420202607 Chuyen Đề Kết Cấu Be Tong Thep Lien Hơp PDF
bền
fck 20 25 30 35 45 45 50
fctm 2,2 2,6 2,9 3,2 3,5 3,8 4,1
fcm 28 33 38 43 48 53 58
fctk 1,5 1,8 2,0 2,2 2,5 2,7 2,9
Trong đó:
Với:
fcm – Cường độ trung bình chịu nén của bêtông ở tuổi 28.
f cd ccf ck / c ,
fctd ct fctk,0,05 / c ,
III I
II
3m 3m
fsk - giới hạn đàn hồi của cốt thép (trị số tiêu chuẩn);
ở trên:
Ncf - hợp lực của vùng bêtông chịu nén,
Ncf = x . b. 0,85fck / gc
Np = Ap . fyp / gap
x - chiều cao vùng bêtông chị u nén, tính từ mặt trên của
sàn;
b - bề rộng tính toán của bản sàn (m);
Ap - diện tích tiết diện của tôn thép trong bề rộng b.
Cân bằng phương trình trên, xác định được vị trí trục TH:
A p fyp c
x
0,85fckb ap
Trị số của mômen phụ thêm Mp xác định từ quan hệ gần đúng
với mômen dẻo Mpa của toàn bộ tiết diện tôn, xác định bằng
thực nghiệm:
Ncf
Mp 1,25Mpa 1 M
pa
f
A p yp
ap
fsk
Ns A s
s
Hợp lực của phần bêtông chịu nén nằm trong các sờn:
0,85 f ck
N c x .bc
c
Với bc là bề rộng trung bình của phần bêtông trong sườn.
Từ điều kiện cân bằng hợp lực theo phương ngang (NS=Nc),
xác định được vị trí của trục trung hoà:
A s fsk c
x
0,85fckbc s
Biết x sẽ xác định được cánh tay đòn z và từ đó xác định được
mômen gối giới hạn:
fsk
[Mg ] Ns z A s z
s
KIỂM TRA DẠNG PHÁ HOẠI II
(Khả năng chịu cắt theo phương ngang)
- Sàn liên hợp có thể bị phá hoại do trượt dọc theo bề
mặt tiếp xúc thép-bêtông ở khoảng chiều dài Ls tính từ gối tựa.
- Để kiểm tra liên kết giữa thép-bêtông, Eurocode 4 sử
dụng phương pháp m-k, là phương pháp dựa trên các thực
nghiệm với các loại tôn thường sử dụng trong sàn liên hợp.
- Bản chất của phương pháp là dùng các thực nghiệm để
xác định các hệ số m, k từ đó xác định được khả năng chịu cắt
dọc giới hạn của sàn tại bề mặt tiếp xúc thép-bêtông thông
qua lực cắt ngang.
Điều kiện kiểm tra liên kết giữa thép và bêtông tại mặt tiếp xúc:
Vmax [V]LR
Trong đó:
Vmax - lực cắt ngang tiết diện sàn;
[V]LR - khả năng chịu cắt giới hạn của mặt cắt dọc
theo bề mặt tiếp xúc,
A
bdp m p k
bL s
V LR
vs
dp - chiều cao trung bình của sàn (tính từ mặt trên của
sàn đến trục trọng tâm của tôn thép);
b - bề rộng tính toán của mặt cắt sàn;
m, k - các hệ số xác định bằng thực nghiệm, được nhà
sản xuất cung cấp theo catalô tôn;
Ls - chiều dài của mặt cắt dọc, lấy bằng L/4 với tải
trọng phân bố đều trên nhịp; hoặc lấy bằng khoảng
cách từ điểm đặt lực tập trung đến gối tựa gần nhất
với tải trọng tập trung trên nhịp.
Gvs - hệ số an toàn, lấy bằng 1,25.
Nếu khả năng chị u cắt dọc của sàn không đủ thì có thể
dùng các giải pháp như bố trí neo đầu nhịp sàn, làm biến dạng
sóng tôn...
KIỂM TRA DẠNG PHÁ HOẠI III
(Khả năng chịu cắt theo phương đứng)
Trường hợp sàn liên hợp có bề dày lớn, nhịp nhỏ, chịu tải
trọng lớn thì sàn có thể bị phá hoại do lực cắt lớn ở vùng gối
tựa, do bêtông bị nứt như đối với dầm BTCT thông thường.
Các vết nứt này thường nghiêng một góc so với mặt trung
bình của sàn trong vùng chịu cắt.
Khả năng chịu cắt theo phương đứng của sàn xác định
theo công thức:
V VR b0 dp Rdk v (1,2 40)
ở trên:
Ap
0,02
b0 .dp
k v (1,6 dp ) 1 [dp] = m
fctk
Rd 0,25
c
fctk 0,7fctm
Ap - phần tiết diện của tôn thép có bề rộng b0.
Hình 2.9. Các dạng phá hoại sàn liên hợp phụ thuộc vào nhịp
sàn
KIỂM TRA ĐỘ VÕNG CỦA SÀN LIÊN HỢP
Cần kiểm tra độ võng của sàn ở 2 giai đoạn:
- Giai đoạn thi công: Độ võng của sàn liên hợp được tính
chịu trọng lượng bản thân tôn và trọng lượng của bê tông ướt,
nhưng không kể đến hoạt tải thi công.
Độ võng giới hạn của sàn lấy trị số nhỏ hơn trong 2 trị số
(L/180 ; 20 mm).
- Giai đoạn sử dụng: Độ võng giới hạn của sàn = L/250
khi tính với tất cả các loại tải trọng tác dụng; = L/300 khi tính
với hoạt tải sử dụng và các biến dạng phụ thuộc vào thời gian
(từ biến, co ngót, nhiệt độ, gió ...); = L/300 trong trường hợp
trên sàn có các cấu kiện dễ gãy hoặc nứt như gạch lát, vách
ngăn...
Độ võng của sàn được kiểm tra theo công thức:
5 pL4
k [ ] (2.18)
384 EIeff
Với:
Ieff - mômen quán tính quy đổi của tiết diện sàn (xác
định theo Eurocode);
Hệ số k lấy như sau:
k = 1,0 - với tấm tôn tựa đơn giản trên 2 gối;
k = 0,49 - với tấm tôn liên tục 2 nhịp bằng nhau;
k = 0,52 - với tấm tôn liên tục 3 nhịp bằng nhau;
k = 0,41 - với tấm tôn liên tục 4 nhịp bằng nhau.×n
CHƯƠNG 4:
DẦM LIÊN HỢP
I. Yêu cầu cấu tạo
Dầm liên hợp có cấu tạo gồm dầm thép I tổ hợp hàn (I
cán) và bản sàn BTCT liên kết với dầm bằng các mấu neo là
chốt hàn hoặc thép góc để bảo đảm sự làm việc đồng thời của
chúng (Hình 3.1).
Một kiểu dầm sàn
Một kiểu dầm sàn
Một kiểu dầm sàn
Một kiểu dầm sàn
Một kiểu dầm sàn
Tiết diện dầm liên hợp
Cấu tạo chốt thép
Cấu tạo chốt thép - thép góc
Hệ dầm sàn liên hợp
(đang thi công chốt thép)
II. Tính toán
Theo Eurocode 4, dầm liên hợp được tính toán theo 2
điều kiện:
- Điều kiện chịu uốn (Khả năng chịu mômen của tiết diện
dầm, sức bền chị u mômen).
- Điều kiện biến dạng (độ võng).
2.1. Điều kiện chịu uốn
Khi chịu uốn, 1 phần bản bêtông (rộng là beff) sẽ tham gia
làm việc cùng với dầm thép. ƯS pháp trong bản bêtông trong
bề rộng này coi là phân bố đều.
* Đối với dầm đơn giản
beff = be1+be2
Fc _
z
hp hc
ha/2
ha
+
Fa
ha/2
tf
bf
f y / a
fy
Fa Aa (3.1)
a
0,85 fck
Fc z.beff . (3.2)
c
Fa
z hc
0, 85 f ck (3.3)
beff .
c
Biết z sẽ xác định được cánh tay đòn giữa 2 hợp lực và
từ đó xác định được mômen uốn giới hạn:
h z
[M]nh Fa a hc hp
2 2 (3.4)
b) Trường hợp tiết diện chịu mômen dương - Trục TH đi
qua cánh dầm thép
+
beff 0,85fck / c
Trôc trung hoµ
Fc _
hp hc
z
_
Fa1
ha
+
Fa2
tf
bf
f y / a f y / a
Hình 3.4. Biểu đồ ƯS dẻo khi trục TH đi qua cánh dầm thép
Trờng hợp này xảy ra khi Fc < Fa. Khi đó khoảng cách z
sẽ lớn hơn bề dày sàn (hp + hc). Tuy nhiên, để trục TH đi qua
phần cánh của dầm thép thì cần thoả mãn thêm điều kiện:
f
Fa Fc 2b f t f y (3.5)
a
Để đơn giản hoá tính toán, giá trị của ƯS nén trong cánh
dầm được tăng lên 2 lần để bù lại cho phía ƯS kéo coi như
phân bố trên toàn bộ tiết diện dầm.
Với lập luận như trường hợp trên, khoảng cách z xác
định từ phương trình cân bằng hợp lực:
Fa2 Fc Fa1
Suy ra:
2 fy
Fa2 Fa Fc b f ( z hc hp ) (3.6)
a
Mômen uốn giới hạn xác định từ phương trình cân bằng
mômen với trọng tâm vùng bêtông chị u nén:
h h 2f hc
[M]nh Fa a hp c A a1 y z 2 (3.7)
2 2 a
Với:
Aa1 - diện tích tiết diện phần dầm chịu nén;
Fc _
h p hc
_
Fa1
Zw
ha
h a/2
Fa2
f y / a f y / a
Hình 3.5. Biểu đồ ƯS dẻo khi trục TH đi qua bụng dầm thép
Lập luận tương tự phần (b) xác định được chiều cao vùng
chịu kéo của bản bụng dầm:
Fc
zw (3.8)
fy
2t w
a
Biết zw, tương tự trên, dễ dàng xác định được mômen
giới hạn từ phương trình cân bằng mômen với trọng tâm vùng
bêtông chịu nén.
d) Trường hợp tiết diện chịu mômen âm - Trục TH đi qua
bụng dầm thép
_
b eff f sk / s
Fs
hp hc
hs
Fa1
+
Zw
ha
ha/2
Fa2
bf
f y / a f y / a
Hình 3.6. Biểu đồ ƯS dẻo khi trục TH đi qua bụng dầm thép
Trường hợp này có thể gặp tại gối tựa trung gian. Cốt
thép được bố trí để chị u ƯS kéo trong bêtông. Hợp lực của cốt
thép âm chịu kéo xác định theo công thức:
fsk (3.9)
Fs A s
s
Trong đó:
As là diện tích tiết diện cốt thép trong phần bản bêtông
rộng là beff .
beff y3
Từ đó: I Ia A a (d y)2 (3.12)
3m
b) Khi trục TH đi qua phần dầm thép:
2
beff hc3 b eff hc hc 2
I y 2 Ia A a (d y)
12m m (3.13)
Với dầm đơn giản, chị u tải trọng phân bố đều, độ võng lớn
nhất ở giữa nhịp:
5 pL4 5 MmaxL2
(3.14)
384 EsI 48 EsI
Trong các công thức trên:
y - chiều cao vùng nén;
d - khoảng cách từ trọng tâm tiết diện dầm đến mặt trên
của sàn;
Aa - diện tích tiết diện dầm;
d
90 2 - đối với cột rỗng tròn;
t
h
52 - đối với cột rỗng hình chữ nhật;
t
b
44 - đối với cột rỗng hình chữ nhật;
tf
trong đó:
235
, với fy là giới hạn đàn hồi của thép.
fy
IV. Sử dụng phương pháp tính đơn giản
Cột tính theo phương pháp đơn giản, áp dụng khi thỏa
mãn điều kiện sau:
- Cột có tiết diện không đổi và có hai trục đối xứng và tỷ
số kích thước của mặt cắt 0, 2 h c / b c 5 ;
fy
Aa
a
- Tỷ lệ thép: 0, 2 0, 9
N pl.Rd
Chú ý: diện tích cốt thép mềm chỉ được kể đến trong tính toán
nếu A s 0, 3% diện tích bê tông, và không nên vượt quá 6%
diện tích bêtông.
V. Lực truyền giữa thép và bêtông ở mối nối dầm cột
Nội lực truyền đến từ liên kết được phân phối giữa các
phần thép và bêtông của cột liên hợp. Trong tính toán, khả
năng chịu trượt ở bề mặt giữa thép và bêtông được lấy không
lớn hơn các giá trị sau:
0,6 N/mm2 đối với cột được bao bọc hoàn toàn bằng
bêtông,
0,4 N/mm2 đối với cột rỗng nhồi bêtông,
0,2 N/mm2 đối với cánh cột được bao bọc hoàn toàn
bằng bêtông,
và bằng không đối với bụng cột được bao bọc không
hoàn toàn bằng bêtông,
Lực truyền trong mối nối dầm cột
VI. Tính cột liên hợp chịu nén đúng tâm
6.1. Theo điều kiện bền
Với phương pháp đơn giản, khả năng chịu nén tối đa khi
bêtông, lõi thép và cốt thép mềm đều đạt tới cường độ tính
toán:
* Khi bêtông bọc hoàn toàn:
fy f ck f
N pl.Rd A a 0,85.A c A s sk
Ma c s
trong đó:
2 (EI)c
N cr
l2
trong đó:
l là chiều dài tính toán của cột tách ra từ kết cấu, với kết
cấu khung cứng có thể bằng chiều dài hình học L,
- Với tải trọng ngắn hạn lấy:
(EI)c E a I a 0,8E cd I c E s I s
trong đó:
(EI)c E a I a 0,8E c I c Es I s
trong đó:
N
E c E cd 1 0,5 G.Sd
N sd
Việc điều chỉnh mô đun đàn hồi chỉ cần thiết nếu độ mảnh
theo phương mặt phẳng uốn vượt quá:
0,8 đối với cột bọc bêtông, và
N pl.R
N cr
trong đó:
N Sd N pl.Rd
trong đó:
là hệ số uốn dọc theo trục đang xét, giá trị phụ thuộc
vào , có thể tra theo đường cong uốn dọc Châu Âu, hoặc
tính theo công thức:
1
1
2 2
với
2
0,5 1 2
ở đây:
0, 21 cho cột tiết diện rỗng nhồi bêtông,
0,34 cho cột thép chữ I bọc bêtông hoàn toàn hay
không hoàn toàn khi uốn theo phương trục khỏe của thép
hình,
0, 49 cho cột thép chữ I bọc bêtông hoàn toàn hay
không hoàn toàn khi uốn theo phương trục yếu của thép hình,
Đường cong uốn dọc châu Âu:
- Đường cong a, đối với cột rỗng nhồi bêtông,
- Đường cong b, đối với cột thép chữ I được bao bọc
hoàn toàn hoặc không hoàn toàn uốn quanh trục khỏe,
- Đường cong c, đối với cột thép chữ I được bao bọc
hoàn toàn hoặc không hoàn toàn uốn quanh trục yếu,
Đường cong uốn dọc Châu Âu
VII. Tính cột liên hợp chịu nén lệch tâm, nén uốn
Cần tiến hành kiểm tra khả năng chịu lực của cột đối với
từng trục đối xứng. Khả năng chịu lực của cột dưới tác dụng
của moomen và lực dọc được xác định theo đường cong
tương tác M-N. Trên đường cong giới hạn:
- Điểm A: khả năng chịu nén
N A N pl.Rd , M A 0
N B 0 , M B M pl.Rd
- Điểm C: cùng có khả năng chịu uốn nhưng có lực nén
f ck
N C N pm.Rd A c , M C M pl.Rd
c
1 1 f
ND N pm.Rd A c ck ,
2 2 c
fy fs 1 f
M D Wpa Wps Wpc cd
a s 2 c
Trong các công thức trên, 0,85 đối với cột bọc bêtông,
1, 0 đối với cột rỗng nhồi bêtông,
Đường cong tương tác mômen uốn và lực dọc M-N
Phân bố ứng suất tương ứng với đường cong tương tác
Phân bố ứng suất tương ứng với đường cong tương tác
7.1. Ảnh hưởng của phân bố mômen
Khi tính toán, giả thiết của phương pháp đơn giản là kết
cấu cứng, nhưng không thể bỏ qua được ảnh hưởng phi tuyến
hình học làm tăng mômen trong cột so với khi tính tuyến tính.
Tức là phải phân tích sự làm việc của cột liên hợp kể đến hiệu
ứng bậc hai.
Điều kiện cần kiểm tra cột liên hợp khi tách ra từ kết cấu
cứng:
N Sd
0,1 ,
N cr
Nếu 0, 2(2 r) , trong đó r là tỷ số của mômen hai đầu
cột (-1r1), nếu có tải trọng ngang tác dụng lên cột thì lấy
r=1,0.
Ảnh hưởng của sự làm việc phi tuyến được tính đơn giản
bằng cách nhân mômen khi phân tích tuyến tính với hệ số k,
k 1, 0 ,
N Sd
1-
N cr
N Rd - khả năng chịu nén dọc trục tính toán của cột,
N pl.Rd - khả năng chỉ chịu nén dọc trục tối đa của cột,
N Sd
d
N pl.Rd
trong đó:
1-r
n
4
k ( d n )
d
n
M y.Sd 0, 9 y M pl.y.Rd
M z.Sd 0, 9 z M pl.z.Rd
M y.Sd M z.Sd
1,0
y M pl.y.Rd M pl.z.Rd
M pl.y.Rd , M pl.z.Rd được tính toán như trên theo trục tương
ứng.
CHƯƠNG 6:
NÚT LIÊN KẾT DẦM - CỘT
I. Giới thiệu chung
Mối nối liên hợp là mối nối giữa cấu kiện liên hợp với cấu
kiện khác mà cốt thép trong bêtông tham gia vào khả năng
chịu lực.
* Mối nối liên hợp, gồm:
- Mối nối dầm phụ với dầm chính,
- Mối nối dầm chính với dầm chính,
- Mối nối dầm với cột.
* Mối nối có thể được xem:
- Khớp,
- Nửa cứng,
- Cứng.
* Ba đặc trưng cần xem xét sự làm việc của mối nối:
- Độ cứng,
- Khả năng chịu lực,
- Khả năng xoay.
II. Phân loại mối nối
2.1. Theo độ cứng của mối nối
Mối nối liên hợp cứng là mối nối mà biến dạng của nó
không ảnh hưởng đáng kể đến sự phân bố nội lực trong kết
cấu và đến biến dạng tổng thể của mối nối.
Mối nối liên hợp nửa cứng không thể tách rời khỏi tính
toán kết cấu vì sự phân bố trong kết cấu phụ thuộc vào độ
cứng của mối nối.
Theo tiêu chuẩn Châu Âu, phân loại mối nối là cứng, nửa
cứng trên cơ sở so sánh giữa quan hệ mômen - góc xoay của
mối nối với quan hệ mômen - góc xoay của dầm có mối nối đó.
Sự phân bố trong kết cấu phụ thuộc vào độ cứng của mối nối
Mối nối khớp
Mối nối cứng
Mối nối nửa cứng
2.2. Theo phần tử liên kết
1
S j.ini z 2
ci
Trong đó:
z - cánh tay đòn của nút,
ci - độ cứng tương đương của phần từ thứ i,
3.3. Mômen giới hạn của mối nối
Mômen kháng giới hạn của mối nối được xác định:
M Rd FL,t,i,Rd .h i
Trong đó:
M
S
Trong đó:
M - mômen tác động vào mối nối,
- góc xaoy tương ứng của mối nối,
CHƯƠNG 7:
KẾT CẤU KHUNG CHỊU LỰC NHÀ CAO TẦNG BẰNG KẾT
CẤU LIÊN HỢP
I. Giới thiệu chung
Cũng như kết cấu nhà cao tầng bằng bêtông hoặc thép,
kết cấu nhà cao tầng liên hợp thép – bêtông cũng có nhiều
dạng khác nhau.
Việc lựa chọn sơ đồ hợp lý phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như: Chiều cao nhà, đặc điểm tải trọng, kích thước tỷ lệ lưới
cột, các yêu cầu kiến trúc v.v…
Hệ kết cấu thép và số tầng
II. Vấn đề độ cứng ngang và chi phí thép cho kết cấu chịu
lực
Kết cấu nhà nhiều tầng chịu các lực đứng, lực ngang. Với
nhà khoảng 30 đến 40 tầng, trọng lượng thép gần như thay
đổi tuyến tính với số tầng.
Trong nhà cao tầng, giá thành của hệ sàn chiếm trên nửa
tổng giá thành của kết cấu.
Tăng số tầng, đồng nghĩa tăng độ mảnh của kết cấu thì
các tác động ngang sẽ ảnh hưởng đến khối lượng kết cấu
(tăng nhanh hơn so với tăng tuyến tính).
Với hệ kết cấu từ 20 đến 30 tầng, ảnh hưởng của lực
đứng sẽ làm giảm tác dụng của lực ngang. Khi chiều cao nhà
tăng đến mức nào đó thì biến dạng ngang trở nên nguy hiểm,
lúc đó việc lựa chọn kết cấu và tổ chức không gian kết cấu là
nhiệm vụ quan trọng.
2.1. Hệ sườn chịu lực dạng khung
* Cấu tạo:
Hệ giằng
Một số kiểu giằng
- Có dầm và cột liên kết khớp với nhau, theo cách:
+ Dầm liên tục, cột ngắt quãng theo tầng,
+ Cột liên tục, dầm liên kết khớp ở hai đầu.
- Đảm bảo ổn định cho hệ kết cấu bởi hệ giằng đứng
(theo một hoặc nhiều mặt phẳng), hệ giằng bố trí giữa hai
hang, trục của giằng bố trí hội tụ với trục cột và trục dầm và
liên kết khớp
- Giằng có cấu tạo: chữ thập, chữ K, chữ V, chữ Z.
* Ưu điểm và nhược điểm:
- So với mối nối cứng, nút kết cấu khớp chế tạo đơn giản
và giẻ hơn,
- Lắp dựng nhanh và đơn giản, do thực hiện các mối nối
đơn giản,
- Cột chủ yếu chịu tải trọng đúng tâm, thuận lợi cho việc
thiết kế cột,
- Chiều dài uốn dọc của cột, nhỏ hơn hoặc bằng chiều
cao cột nên có lợi cho cột về mặt ổn định,
* Nhược điểm:
- Chiều cao dầm có thể lớn, do không được lien kết cứng
với cột,
- Hệ kết cấu chỉ phù hợp với nhà có chiều cao nhỏ hơn
30 tầng,
- Cần thiết phải đặt giằng công trình theo ba phương,
mâu thuẫn với yêu cầu kiên trúc về không gian sử dụng và
công năng,
2.3. Hệ hỗn hợp tương tác khung giằng
* Cấu tạo:
- Giống như khung cứng, nhưng bố trí cả hệ giằng đứng.
1. Quy trình tính toán bản sàn liên hợp thép – bêtông theo tiêu
chuẩn Eurocode EC4.
2. Quy trình tính toán dầm liên hợp thép – bêtông theo tiêu
chuẩn Eurocode EC4.
3. Quy trình tính toán cột liên hợp thép – bêtông tiêt diện đối
xứng trục theo tiêu chuẩn Eurocode EC4.
(nộp cho giáo viên sau 7 ngày, thể hiện khổ A4 có bìa)