Professional Documents
Culture Documents
báo cáo thực tế Sữa Chua á Châu
báo cáo thực tế Sữa Chua á Châu
1
PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
2.1. Lịch sử hình thành nhà máy
Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu có tên giao dịch quốc tế là A
Chau Food Technology Joint Stock Company. Tiền thân của Công ty Cổ phần Kỹ
nghệ Thực phẩm Á Châu là Nhà máy Bia Huế, một doanh nghiệp nhà nước được
thành lập vào ngày 20/10/1990. Chức năng chính là sản xuất, kinh doanh các loại
bia.
Đến năm 1994 nhà máy bia Huế liên doanh với nước ngoài thành lập nên công
ty bia Huế. Trong đó nhà máy bia Huế đóng góp 50% vốn, tất cả hoạt động sản xuất
kinh doanh bia của nhà máy bia Huế được tách ra đưa vào làm vốn góp trong công
ty bia Huế.
Năm 2001 nhà máy bia Huế đầu tư dây chuyền sản xuất sữa chua và dây
chuyền sản xuất sản phẩm trái cây sấy khô (được gọi là chíp).
Năm 2003 nhà máy bia Huế tiếp tục đầu tư dây chuyền sản xuất kem các loại.
Năm 2005 nhà máy đầu tư thêm dây chuyền sản xuất thạch cốc nhỏ
Năm 2006 nhà máy đầu tư thêm một dây chuyền sản xuất nắp chai để cung
cấp cho công ty bia Huế và một số nhà máy trong tỉnh cũng như ngoài tỉnh. Các sản
phẩm của nhà máy ngày càng được cũng cố về chất lượng và mở rộng thị trường từ
Quãng Ngãi đến Phú Thọ.
Năm 2008 vốn đối tác của nhà máy bia Huế trong công ty bia Huế đã trả lại
cho tỉnh Thừa Thiên Huế.
Năm 2009 nhà máy đầu tư thêm dây chuyền sản xuất thạch lỏng cốc lớn, nhằm
đa dạng hoá thêm các mặt hàng.
Ngày 11 tháng 1 năm 2011 nhà máy đã đổi tên nhà máy bia Huế thành Công
ty cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu.
Tháng 3 năm 2011 Công ty chính thức đi vào hoạt động theo mô hình mới cho
đến nay.
Với phương châm ”Tạo dựng lòng tin qua từng sản phẩm”, nhà máy rất chú
trọng đến yếu tố chất lượng sản phẩm và luôn đào tạo nâng cao tay nghề cho cán bộ
2
công nhân viên. Nhờ đó, các sản phẩm đã được khách hàng ủng hộ, thị trường ngày
càng mở rộng và doanh số tăng đều 15 - 20% năm trong những năm qua.
2.2. Vị trí địa lý
Trụ sở của công ty đặt tại 71 Nguyễn Khoa Chiêm, Thành phố Huế, tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Điều kiện giao thông thuận lợi cho việc vận chuyển, lưu thông hàng hóa do gần
đường quốc lộ 1A. Sản phẩm được phân phối từ Hà Tĩnh vào Quảng Ngãi.
Đảm bảo cung cấp ánh sáng đầy đủ, có hệ thống cấp điện dự phòng.
Sử dụng hệ thống nước từ nhà máy nước Dã Viên, thành phố Huế.
2.3. Cơ cấu tổ chức công ty
Hiện nay tổng số công nhân viên của công ty là 64 người.
Giám đốc
P.Giám đốc
4
MẶT BẰNG CÔNG TY CP KỸ NGHỆ THỰC PHẨM Á CHÂU
61 NGUYỄN KHOA CHIÊM –TP HUẾ
xây dựung
Chỉ giới
5
4 6 7 8 9 10
3 0
2
1
11
25
16 16
19
15 16
Đường Nguyễn Khoa Chiêm
18
4
14 17 16
12
20
13
21 22 23 24
1. Phòng bảo vệ
2. Phòng nghỉ 14. Xưởng sữa chua, kem...
2. Phòng thay đồ 15.Kho nguyên liệu.
4.Nhà vệ sinh 16.Kho.
5.Nhà xe CBCNV 17.Khu vực sửa chữa
6.Văn phòng làm việc 18.Nhà kho lạnh
7.Xưởng chíp 19.Kho vật liệu
8.Nhà sơ chế 20.Xưởng nút chai
9.Kho chíp 21.Phòng cơ điện
10.Kho dụng cụ hư hỏng 22.Phòng đồ nghề, phụ tùng cơ điện.
11.Nhà xe Ô tô 23.Kho vật tư thay thế.
12.Bể chứa nước 24.Khu vực đặt thiết bị khí nén.
13. Khu vực thiết bị nồi 25. Bể xử lý nước thải.
5
PHẦN 3. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SỮA CHUA
3.1. Giới thiệu chung về sữa chua
Sữa chua (yogurt / yogourt /, tiếng Pháp- yaourt (da- ua)) là một sản phẩm dạng
sệt lên men từ sữa, bắt nguồn từ Bulgaria cách đây nhiều thế kỷ. Hiện sữa chua đã
trở nên phổ biến hầu như khắp nơi trên thế giới. Tùy từng nơi mà sữa chua có màu
sắc, hương vị khác nhau nhưng về cơ bản nguyên liệu và phương pháp là giống nhau.
Sữa chua thực chất là sữa bò tươi hoặc sữa hoàn nguyên được cho lên men với
các chủng vi khuẩn có lợi cho đường ruột (Lactobacillus bulgaricus , Streptoccocus
thermophilus) giúp chuyển đường sữa thành lactic tạo ra độ chua của một loại thực
phẩm hấp dẫn.
Điều kiện của nguyên liệu sữa để đảm bảo cho các vi sinh vật lên men sữa chua
phát triển tạo được sản phẩm có chất lượng tốt:
Lượng vi sinh vật tạp nhiễm trong sữa thấp.
Không chứa dư lượng thuốc kháng sinh, hóa chất vệ sinh, sữa ôi...
Không chứa các thể sống ăn vi khuẩn (bacteriophages)- thường là các virus.
Các nguyên liệu khác dùng trong sản xuất sữa chua có thể phải tuân theo một
số hoặc tất cả các thành phần sau:
Các sản phẩm từ sữa khác: concentrated skim milk sữa gầy cô đặc, sữa bột
gầy, đậm sữa (whey), đường sữa (lactose). Những sản phẩm này thường được sử
dụng để tăng chất khô (không béo).
Chất tạo ngọt: glucose hoặc đường kính,...
Chất ổn định: gelatin, carboxymethyl cellulose (CMC), locust bean gum,
Guar gum, alginates, đạm sữa đậm đặc.
Hương liệu: cam, dâu, đào, táo,...
Dịch quả cô đặc: có thể dùng thêm cả màu và mùi tự nhiên hay nhân tạo để
tăng cường,
6
3.2. Quy trình công nghệ.
NGUYÊN LIỆU
BẢO QUẢN
PHỐI TRỘN 2-50C, 45 ngày
ĐỒNG HOÁ I
150 bar ĐÓNG THÙNG
48 hộp/thùng
THANH TRÙNG
I .750C, 5 phút CHIẾT RÓT
7
3.3. Thuyết minh quy trình
3.3.1. Nguyên liệu
+ Bột sữa gầy (9%)
Thành phần chứa 100% bột sữa gầy, hàm lượng chất béo sữa tối đa là 1,25%,
hàm lượng đạm tính theo chất khô không béo tối thiểu 34%. Tùy vào nhu cầu sản
xuất mà số lượng nhập về có thể nhiều hoặc ít. Nếu sản xuất nhiều thì nhập một lần
10 tấn ngược lại sản xuất ít thì giảm xuống 5 tấn. Đây là thành phần nguyên liệu
chính của sản xuất sữa chua. Trong sản xuất sữa chua, người ta dùng chủ yếu là bột
sữa gầy bởi lẽ hàm lượng chất béo có trong nó ta có thể kiểm soát được.
+ Whey (1%)
Whey ( bột váng sữa) là một sản phẩm từ sữa, sản xuất như một sản phẩm phụ
của sản xuất phomat, kem, sữa chua…có bột tinh thể màu trắng ngà, có vị ngọt và
mùi thơm đặc trưng của sữa. Dễ vón cục khi tiếp xúc với không khí.
Thành phần chủ yếu là: protein 11.10% , đường Lactose 81,65% và một số thành
phần khác.
+ Đường tinh luyện (12%).
+ Chất ổn định: : Nhằm tạo trạng thái bền vững cho sữa chua, tạo gel bền vững,
chống hiện tượng tách pha và làm tang độ mịn cho sản phẩm.
+ Dầu bơ: Phải bổ sung thêm 3% vì trong quá trình chế biến sữa bột người ta
đã tách đi lượng mỡ sữa để tiện cho việc bảo quản.
+ Nước: Nước ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Góp phần hòa tan
các chất, giúp phối trộn dễ dàng, tạo pH ổn định.
+ Men giống: Vi sinh vật là một trong những nguyên liệu chính và quyết định
đến chất lượng sữa chua. Quá trình lên men lactic được thực hiện bởi vi khuẩn lactic,
chuyển hóa đường lactose trong sữa thành acid lactic tạo trạng thái đông tụ cho sản
phẩm và hương vị đặc trưng.
Để tránh tạo thành các sản phẩm không mong muốn, trong sản xuất sữa chua
thường sử dụng các loại vi khuẩn lên men đồng hình như:
- Streptococus thermophilus phát triển tốt ở nhiệt độ 40-420C, đầu tiên vi sinh
vật này dùng protein của sữa để phát triển, sinh ra chất tạo hương đặc trưng.
8
Hình 4. Streptococus thermophiles
- Lactobacillus bulgaricus: là vi khuẩn lên men điển hình phát triển tốt ở nhiệt
độ 44-460C. Loài này tận dụng chất tạo hương của vi khuẩn Streptococus
thermophilus sinh ra acid lactic.
9
Tuần hoàn giúp thành phần nguyên liệu hòa tan. Chọn nhiệt độ của nước từ
50÷ 600C là vì ở nhiệt độ này thì các thành phần nguyên liệu như: bột sữa gầy, bột
ổn định, dầu bơ tan hiệu quả nhất. Nếu hòa tan ở nhiệt độ cao hơn thì sẽ gây hiện
tượng vón cục, nổi mỡ.
3.3.3. Đồng hóa I
Nguyên liệu từ bồn phối trộn qua hệ thống lọc rồi được bơm vào bồn cân bằng
sau đó sẽ được đưa đi đồng hóa lần 1 ở áp suất 150bar.
Mục đích của quá trình đồng hóa là làm giảm kích thước của các cầu mỡ, làm
phân bố đều chất béo trong sữa tránh hiện tượng các cầu mỡ nổi lên, làm cho sữa
được đồng nhất
3.3.4. Thanh trùng I
Dịch sữa từ máy đồng hóa theo đường ống đi vào thiết bị thanh trùng dạng vỉ,
dịch sữa và nước nóng tiếp xúc gián tiếp với nhau thực hiện quá trình trao đổi nhiệt,
nâng nhiệt độ sữa lên 750C. Thời gian thanh trùng trong vòng 5 phút.
Mục đích nhằm tiêu diệt một số vi sinh vật có hại và làm tang khả năng hydrat
hóa các casein trong sữa.
3.3.5. Làm lạnh
Dịch sữa sau khi lưu nhiệt sẽ đi vào thiết bị làm lạnh dạng bản mỏng và được
làm lạnh nhanh xuống 50C.
3.3.6. Ủ hoàn nguyên
Dịch sữa sau khi làm lạnh được đưa vào bồn ủ hoàn nguyên, đồng thời ta mở
cánh khuấy và cấp lạnh liên tục ở 50C, trong vòng 7-8h.
Mục đích giúp tăng khả năng hydrat hoá của dịch sữa và đưa sữa trở về trạng
thái gần giống ban đầu
3.3.7. Chuẩn hóa
Trong quá trình ủ ta phải liên tục kiểm tra hàm lượng chất khô của dung dịch.
Nếu hàm lượng chất khô của dung dịch cao thì ta thêm nước, nếu hàm lượng chất
khô của dung dịch mà thấp thì ta bổ sung thêm sữa bột, whey theo thành phần và tỉ
lệ nhất định cho đến khi đạt yêu cầu.
10
Mục đích của quá trình này là hiệu chỉnh hàm lượng chất béo cho sản phẩm.
Hàm lượng chất béo trong sữa chua thành phần thường dao động trong khoảng
0.5- 3.5%.
3.3.8. Đồng hóa II
Sau khi ủ hoàn nguyên hoàn tất, sữa hoàn nguyên được bơm về bồn cân bằng.
Tại đây, sữa được đưa đi đồng hoá lần 2 ở áp suất 200 bar, lúc này các phần tử bị
phá vỡ thành những phần tử bé hơn.
3.3.9. Thanh trùng II
Nhiệt độ thanh trùng lúc này là 950C trong thời gian 5 phút, ở nhiệt độ này vi
sinh vật bị tiêu diệt và làm tăng khả năng hydrat hoá các casein trong sữa giúp cho
sản phẩm cuối cùng mịn, đồng nhất không bị tách nước.
3.3.10. Hạ nhiệt
Sữa sau khi thanh trùng và lưu nhiệt qua ngăn trao đổi nhiệt với sữa đã hoàn
nguyên (50C) hạ đến nhiệt độ 42-450C là nhiệt độ thích hợp để ủ men.
3.3.11. Ủ men
Sữa sau khi hạ xuống nhiệt độ 42- 450C được đưa vào bồn ủ, sau đó cấy men
giống 3% vào và đồng thời bật cánh khuấy trong vòng 15- 20 phút rồi tiến hành ủ
trong thời gian từ 7- 8h giờ.
Thời gian ủ men phụ thuộc vào yêu cầu thị trường về giá trị pH.
3.3.12. Kiểm tra pH
Sau khi ủ khoảng 3 giờ người ta lấy mẫu đi kiểm tra pH, thường pH=4,5 là
đạt yêu cầu, lúc này sữa chua sẽ đạt chất lượng tốt nhất.
3.3.13. Làm lạnh
Khi sữa chua đã đạt được độ pH thích hợp, ta chô qua vĩ làm lạnh tới nhiệt độ
18-20 0C, nhằm ức chế hoạt động của men để ổn định pH và ổn định độ nhớt do các
protit trương nở làm giảm độ ẩm tự do.
3.3.14. Chờ rót
Sữa chua sau khi làm lạnh xong được đưa vào bồn chờ rót và lưu trữ tại bồn
chờ rót. Trước khi rót, sử dụng cánh khuấy trong 3 phút.
11
3.3.15. Chiết rót
Sữa từ bồn chờ rót được bơm
qua máy chiết rót, ở đây sản phẩm
được chiết hủ và dán kín trong điều
kiện kín.
3.3.16. Đóng thùng
Sau khi chiết xong, sản phẩm
được đóng trong các thùng carton,
mỗi thùng chứa 48 hủ và 48 muỗng,
5 bao nhựa. Hình 6. Sản phẩm sữa chua Rosi.
3.3.17. Bảo quản.
Sữa sau khi đóng gói xong tiến hành đưa vào kho lạnh để bảo quản và chờ xuất
kho. Sữa chua được bảo quản ở 2- 50 C trong vòng 45 ngày.
3.4. Mă ̣t bằ ng phân xưởng sản xuấ t chính
(bản vẽ)
12
PHẦN 4.
MỘT SỐ THIẾT BỊ THƯỜNG SỬ DỤNG TRONG CÔNG NGHỆ
SẢN XUẤT SỮA CHUA
4.1. Bồn phối trộn
4.1.1. Cấu tạo của bồn phối trộn
13
4.1.2. Nguyên tắc hoạt động
Trước khi hoạt động, ta tiến hành vệ sinh trong bồn sạch sẽ, báo cho các bộ
phận chuẩn bị nguyên liệu. Sau đó, mở van (2.1), đóng van (2.2) và (2.3) để lấy nước
nóng ở nhiệt độ 60-650C theo đường ống số (10) vào bồn với thể tích thích hợp đồng
thời mở cánh khuấy (4) và bơm tuần hoàn (5). Cánh khuấy (4) hoạt động được nhờ
bộ phận mô tơ (1) gắn phía trên nắp bồn. Tiếp đến, ta cho đường vào. Sau đó, tại
phễu cấp liệu (6), ta tiến hành cho nguyên liệu vào theo thứ tự sau:
Bột sữa gầy Whey Chất ổn định + Đường (tỉ lệ 1:2) Dầu bơ.
Do bồn có nối với bơm tuần hoàn nên nguyên liệu sẽ tuần hoàn trong thời gian
20 phút để đạt đến trạng thái đồng nhất. Nếu đạt yêu cầu thì ta mở van (2.3), đóng
van (2.1) và (2.2) để dịch sữa đi qua bồn chứa còn không đạt yêu cầu thì ta mở van
(2.1), đóng van (2.2) và (2.3) để dịch sữa đi vào bồn trộn tiếp tục quá trình tuần hoàn.
Dịch sữa tại bồn chứa sẽ đi theo đường ống số (3) qua các thiết bị khác.
4.1.3. Sự cố thường gặp và cách khắc phục
Mô tơ cánh khuấy bị cháy, hệ thống bơm bị tắc nghẽn
Nguyên nhân: Do đường bị vón cục, nguyên liệu cho vào bồn quá nhanh mà
bơm không đẩy nổi, bã của sản phẩm bị tích tụ lại.
Khắc phục: Sửa chữa lại động cơ hoặc thay thế động cơ; dùng bơm ở cụm vệ
sinh với công suất 7,5 kW để đẩy
4.2. Thiết bị đồng hóa
4.2.1. Cấu tạo
Người ta sử dụng thiết bị đồng hóa ở hai giai đoạn, áp lực đồng hóa của giai
đoạn đầu là 150 bar, ở nhiệt độ 700C; áp lực của giai đoạn đồng hóa sau là 200 bar.
Hỗn hợp dung dịch sữa được gia nhiệt trước khi vào thiết bị đồng hóa. Áp lực dầu:
1,53 bar. Nhiệt độ của dầu không quá 60oC. Năng suất làm việc 3000l/h. Áp suất
đồng hóa cực đại: 500 bar. Áp suất làm việc: 150 200 bar.
14
6 7
8
5
1
0 9
4
2
1
15
200300m/s, do đó ở tốc độ này các cầu mỡ bị kéo căng và từng phần của nó bị đứt
ra. Khi tốc độ này càng lớn thì các cầu mỡ bị kéo càng mạnh gần như thành sợi chỉ,
khi đó ta thu được các cầu mỡ có kích thước nhỏ hơn làm cho các cầu mỡ này phân
bố đồng đều trong sữa làm cho sữa mịn và đồng nhất.
Làm giảm kích thước các dầu mỡ, làm cho chất béo phân bố đồng đều trong
sữa, làm cho sữa được đồng nhất, mặt khác quá trình đồng hóa làm giảm sự oxy hóa
của sữa và các sản phẩm sữa, tạo điều kiện cho sản phẩm đồng nhất và không bị
phân lớp trong quá trình bảo quản.
4.2.3. Sự cố thường gặp và cách khắc phục
+ Mất áp, tắc đường dầu, thiếu dầu:
Nguyên nhân: Do các van dầu lọc, dầu bị kẹt, dầu bẩn.
Khắc phục: Kiểm tra vệ sinh dầu lọc, thêm dầu vào.
+ Hư mòn ổ bi, ổ bạc:
Nguyên nhân: Do ma sát trong quá trình chuyển động trong thời gian dài.
Khắc phục: Thay ổ bi, ổ bạc và định kì thay nhớt.
4.3. Thiết bị trao đổi nhiệt dạng tấm
4.3.1. Cấu tạo
Dịch sữa
ra
Nước nóng
vào
Dịch sữa
vào
Nước nóng
ra
16
Thiết bị trao đổi nhiệt dạng tấm có cấu tạo từ các tấm thép mỏng hình chữ nhật,
xếp sít nhau. Cứ hai tấm tạo thành một khung để cho nước nóng hoặc dịch sữa đi
qua. Xen kẻ, một khung nước qua thì kề đó là khung cho dịch sữa qua.
4.3.2. Nguyên tắc hoạt động
Vĩ trao dổi nhiệt và thanh trùng bao gồm các tấm thép mỏng hình chữ nhật xếp
sít nhau: gồm các khung nước nóng và các khung dịch sữa ghép xen kẽ nhau. Nước
nóng đi từ trên xuống còn dịch sữa đi từ dưới lên theo đường ziczăc nhằm kéo dài
thời gian tiếp xúc và đạt được nhiệt độ yêu cầu. Dịch sữa sau khi phối trộn xong
được bơm qua hệ thống lọc rồi chảy về bồn cân bằng. Từ đây dịch sữa có nhiệt độ
là 500c sẽ đi qua ngăn trao đổi nhiệt và trao đổi nhiệt với nước nóng (2) có nhiệt độ
là 62÷650C để nâng nhiệt độ của dịch sữa lên 600c. Sau khi dich sữa đạt được 600c
thì tiến hành bơm dịch sữa đi đồng hóa ở 150 bar cho lần 1 và 200 bar cho lần đồng
hóa thứ 2.
Dịch sữa sau khi đồng hóa xong sẽ đi qua ngăn thanh trùng. Tại đây, nó sẽ trao
đổi nhiệt với nước nóng (1) có nhiệt độ từ 77÷80 0C để nâng nhiệt của dịch sữa lên
nhiệt độ thanh trùng lần 1 là 750C trong thời gian 5 phút, còn với nước nóng có nhiệt
độ từ 97÷ 980C thì để nâng nhiệt của dịch sữa lên nhiệt độ thanh trùng lần 2 là 95 0c,
trong thời gian 5 phút. Dịch sữa sau khi thanh trùng lần thứ nhất, sẽ qua ngăn trao
đổi nhiệt và chúng sẽ trao đổi nhiệt với dịch sữa ở bồn cân bằng có nhiệt độ từ
47÷500C để nâng nhiệt cho dịch sữa mới đi vào lên 55 0C sau đó dịch sữa được đưa
đến vĩ làm lạnh nhanh. Còn dịch sữa sau khi thanh trùng lần 2 sẽ trao đổi nhiệt sữa
hoàn nguyên có nhiệt độ 4÷50C để nhiệt độ của dịch sữa thanh trùng giảm xuống
42÷460C.
4.3.3. Sự cố thường gặp và cách khắc phục
+ Các tấm của vĩ gia nhiệt bị nứt
Nguyên nhân: Do tác dụng của nhiệt lâu ngày.
Cách khắc phục: Hàn lại hoặc thay thế tấm mới.
+ Các van hơi gia nhiệt bị hỏng
Nguyên nhân: Do tác dụng của nhiệt lâu ngày, áp suất của máy đồng hóa cao.
Cách khắc phục: Thay thế van mới.
17
4.4. Bồn ủ hoàn nguyên sữa
4.4.1. Cấu tạo
Bồn ủ sữa hoàn nguyên có:
- Đường kính thân: 1950 mm
- Chiều dài thân: 1830 mm
- Chiều dày thân: 3mm
Bộ phận làm lạnh kiểu hai vỏ, chiều rộng từng khoảng là 120 mm, bề mặt trao đổi
nhiệt F=10m2, bảo ôn phần thân và đáy bồn dày 80 mm.
Hệ thống khuấy trộn:
Môtơ khuấy tốc độ 1500 vòng/phút
Một hộp giảm tốc.
Một trục và cánh khuấy làm bằng inox.
19
4.5. Bồn ủ men
4.5.1. Cấu tạo
4
6 5
3
2 1
20
số (1). Nếu trục trặc ở thiết bị chờ rót hay thiết bị chiết mà phải ủ sữa trong bồn, để
tránh pH của dịch sữa bị biến động và ngăn cản quá trình hoạt động của vi khuẩn
lactic thì người ta tiến hành cấp lạnh theo đường ống số (2) và hồi lạnh theo cửa số
(3), để làm giảm nhiệt độ của khối sữa, khi nhiệt độ của khối sữa giảm thì ức chế sự
hoạt động và phát triển của vi khuẩn lactic.
4.6. Máy chiết sữa chua
4.6.1. Cấu tạo
21
4.6.2. Nguyên tắc hoạt động
Cuộn màng nhựa PET được gá vào trạm màng nhựa (số 1), trạm này có
nhiệm vụ tháo màng nhựa cho việc tạo hủ, giữ cho màng căng tốt nhất và
tránh dừng cuộn màng nhựa.
Khi cuộn màng nhựa dùng hết thì sẻ có một đèn tín hiệu phát ra tiếng còi
báo hết cuộn, khi đó trạm gá màng nhựa ngừng hoạt động. Màng nhựa di
chuyển được là nhờ hệ thống kéo (số 2, 8) hệ thống này điều khiển chuyển
động của màng nhựa.
Màng nhựa được kẹp và trượt nhờ bộ phận kẹp, bộ phận này được truyền
động bởi mô tơ, sau đó màng nhựa được kéo qua trạm xử lý (số 3), trạm này
gồm hai bản gia nhiệt trên và dưới, hai bảng này làm bằng hợp kim nhôm phủ
lên trên một lớp teflon hoạt động được là nhờ hệ thống khí nén, tại đây màng
nhựa được gia nhiệt với với nhiệt độ của hai bảng gia nhiệt là 141 0 C, nhiệt độ
này được điều chỉnh bằng bảng vận hành.
Sau khi gia nhiệt xong, màng nhựa được kéo sang bộ phận tạo hủ (số 4).
Tại đây màng nhựa được định hình. Bộ phận tạo hủ gồm một khoang rỗng ở
phía dưới và một dụng cụ khí nén được trang bị hai chốt, hai chốt này được
chế tạo từ vật liệu dặc biệt, vật liệu này có khả năng tách nhiệt cao.
Sự di chuyển của công cụ trực tuyến với hướng di chuyển của vật định
dạng, từ đây hủ nhựa được hình thành. Ở dưới đáy khoang rỗng định dạng có
hệ thống in và ghi mã số của đáy hủ, hệ thống này cho phép khắc vào phần
đáy hộp những dữ kiện sau:
+ Ngày sản xuất, hạn sử dụng.
+ Biểu tượng của vật liệu sử dụng.
+ Lôgô và tên của nhà sản xuất.
Ngoài ra dưới đáy khoang rỗng còn có hệ thống lưu thông nước làm mát
để bảo đảm cho hủ tạo thành là hoàn hảo.
Hủ sau khi định dạng xong được đưa sang thiết bị rót, tại đây sữa có nhiệt
độ 18 - 19 0 C được rót vào hủ với thể tích nhất định. Sau khi rót xong hủ được
đưa sang trạm hàn, tại đây hủ được hàn bằng cách đặt một màng nhôm lên
22
trên hủ và tiến hành hàn ở nhiệt độ 220 0 C. Màng nhôm được lấy từ bộ giá
màng nhôm (số 6).
Hệ thống hàn được thực hiện bằng khí nén với việc di chuyển tấm dưới
còn tấm trên đứng yên.
Sau khi hàn xong, hủ được đưa qua trạm cắt (số 9), trạm này tiến hành cắt hủ
nhờ hệ thống thuỷ lực, nhờ hệ thống này mà hủ được nâng lên và tiếp xúc với
hệ thống dao cắt, sau khi cắt xong hủ được đưa đến băng tải (số 10) và nhờ
băng tải (số 10) đưa hủ ra ngoài.
4.6.3. Sự cố và cách khắc phục
+ Van điện từ bị kẹt
Nguyên nhân: Khô dầu mỡ.
Cách khắc phục: Thường xuyên bão dưỡng tra dầu mỡ vào
+ Đáy hủ bị chỗ dày chỗ mỏng
Nguyên nhân: Do nhiệt độ gia nhiệt tạo hủ của thiết bị và nhiệt độ làm mát
Cách khắc phục: Điều chỉnh lại nhiệt độ
+ Lệch màng nhôm
Nguyên nhân:Hỏng kẹp màng, đè màng không chặt, mắt đọc màng bị hỏng
Cách khắc phục: Kiểm tra và thay thế
+ Xì màng nhôm
Nguyên nhân: Do khí yếu, không đủ áp lực
Cách khắc phục: Tăng khí và tăng áp
23
PHẦN 5.
TÌM HIỀU NỘI QUY AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ AN TOÀN THỰC PHẨM
TRONG CÔNG TY
5.1. Đối với phòng chiết sữa chua
- Người không có nhiệm vụ không được vào phòng chiết.
- Nhân viên vận hành phải mang đủ bảo hộ ( mũ, khẩu trang, dép, quần áo sạch
sẽ ) khi vào phòng chiết. Phải thay đổi dép khi ra vào phòng chiết. Vệ sinh tay khi
vào phòng chiết. Chỉ tắt đèn cực tím sát trùng màng nhựa, màng nhôm tại máy chiết
khi cần thiết. Luôn giữ môi trường phòng chiết, máy chiết sạch sẽ trong ca vận hành,
hạn chế mở nắp bồn rót khi không cần thiết. Khi mở bồn kiểm tra hoạc lấy mẫu phải
vệ sinh tay, đội mũ mang khẩu trang.
- Cán bộ công nhân viên khi ra vào phòng chiêt phải đóng cửa.
- Phòng chiết không để bất kì dụng cụ nào không dùng cho mục đích sử dụng.
- Nhân viên vận hành ca 3 sau khi C.I.P vệ sinh phòng chiết sạch sẽ, chuyển
màng nhựa tạo sữa, màng nhân vào phòng chiết, bật đèn cực tím để sát trùng, phòng
chiết .
- Cuối ngày xuất phải lau chùi phòng chiết, máy chiết bằng xà phòng, pha hoá chất
dội nền, trước khi ra về tắt đèn điện trong phòng chiết, máy chiết, đóng các cửa.
5.2. Đối với phân xưởng sản xuất
- Nhân viên vận hành phải mang đủ bảo hộ ( mũ, khẩu trang, dép, quần áo sạch
sẽ ) khi vào xưởng sản xuất, thao tác vận hành đúng sự chỉ dẩn và đúng thời gian qui
đinh của qui trình sản xuất.
- Cán bộ công nhân viên không được nhắc nh, không được hút thuốc trong phân
xưởng sản xuất.
- Trong các ca sản xuất luôn để đồ dùng, dụng cụ ngăn nắp, gọn gàng đúng nơi
qui định, sử dụng xong phải lau chùi sạch sẽ, cắt cử người lau chùi thiết bị trong ca
hay sau khi kết thúc ca.
- Kết thúc ca phải gom rác, bao bì để nơi qui định, lau chùi xưởng bằng xà
phòng, chỉ dùng nước dội làm lạnh, không dùng nước thay thế bàn chải .
24
- Kết thúc đợt sản xuất dùng hoá chất tẩy rữa, dội phòng để sát trùng. Trưởng
ca sản xuất chịu trách nhiệm quản lý vệ sinh an toàn trong ca và đảm bảo tính vệ
sinh công nghiệp cho ca sau.
5.3. Nội quy làm việc đối với công nhân
- Điều 1: Đi làm phải đúng giờ qui định, mang đồng phục và các trang thiết bị bảo
hộ lao động đã được Công ty cấp. Để xe đúng nơi qui định và sắp xếp gọn gàng.
- Điều 2: Làm việc đúng vị trí, đúng thời gian, đúng ca đã được phân công.
Không được ra khỏi Công ty trong giờ làm việc, chỉ trừ khi có sự phân công của phụ
trách. Tuyệt đối tuân thủ sự chỉ huy, điều động của cấp trên .
- Điều 3: Không được chửi thề gây mất đoàn kết. Phải hổ trợ, giúp đỡ nhau
hoàn thành tốt công việc được giao.
- Điều 4: Không được sử dụng điện thoại của Công ty vào việc riêng. Trước khi
về phải kiểm tra và tắt tất cả các thiết bị điện, nước trong phạm vi làm việc của mình .
- Điều 5: Nghiêm cấm uống rượu bia trong giờ làm việc, nghiêm cấm hút thuốc
lá hay khạc nhổ trong phạm vi xưởng sản xuất và trong khu vực kho nguyên liệu
kho thành phẩm. Những người không có trách nhiệm không được vào khu vực sản
xuất .
- Điều 6: Nghiêm cấm tiết lộ hay đưa ra Công ty các tài liệu sổ sách, bí mật
kinh doanh, bí mật công nghệ của Công ty.
- Điều 7: Chấp hành đúng các qui định về vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn
lao động ,phòng chống cháy nổ, các qui định của từng bộ phận sản xuất, qui trình
vận hành máy .
- Điều 8: Phải có trách nhiệm bảo vệ tài sản của Công ty, của cán bộ công nhân
viên .Nghiêm cấm đưa ra khỏi Công ty các loại tài sản sản phẩm, phương tiện, dụng
cụ sản xuất khi chưa có sự đồng ý của ban lãnh đạo .
- Điều 9: Trường hợp ốm đau có việc khẩn cấp hay nghỉ việc riêng với lí do
chính đáng, phải báo cho người phụ trách .
- Điều 10: Tất cả cán bộ công nhân viên của Công ty phải thực hiện nghiêm túc
nội qui này .
25
5.4. Tìm hiểu hệ thống CIP tại phân xưởng lên men
5.4.1. Quy trình vệ sinh hệ thanh trùng, đồng hóa
Stt Trình tự các bước T.g
1 Xả nước sơ bộ(quay đường tuần hoàn ra ống xả) 15’
Tuần hoàn dung dịch NaOH 1,5%, 720C, trong
đó: 45’
(quay ống tuần hoàn vào bồn cân bằng)
2 - Lấy mực nước bồn cân bằng: 50 lít (khởi động máy đồng 45’
hóa, van bypass mở 50%)
- Tuần hoàn 15’
- Tắt máy đồng hóa, mở van bypass 100%, tuần hoàn tiếp 30’
Xả nước trung gian
3 15’
(khởi động máy đồng hóa, mở van bypass 50%)
Tuần hoàn dung dịch HNO3 1%, 650C,trong đó:
- Lấy mực nước bồn cân bằng: 50 lít (khởi động máy đồng
hóa, van bypass mở 50%)
4 30’
- Đổ từ từ 2,5 lít HNO3, 63% vào bồn cân bằng
- Tuần hoàn 15 phút
- Tắt máy đồng hóa, mớ van bypass 100%, tuần hoàn tiếp 25 phút
Xả nước cuối (quay đường tuần hoàn ra ống
5 15’
xả) 15’
Lưu ý:
- Trong quá trình vệ sinh công tắc van hồi vị trí là 0
- Định kì mở van bằng tay để vệ sinh đoạn ống hồi.
5.4.2. Đối với đường ống và các bồn
Kết nối thiết bị cần vệ sinh, kiểm tra các van lần cuối và tiến hành như sau:
Stt Trình tự các bước Ống Bồn Thực hiện
1 Xả nước sơ bộ 5’ 10’ Lấy nước bồn(N)
2 Tuần hoàn dung dịch 10’ 15’ Trước/sau kì sx
NaOH 1-1,5%
3 Xả nước trung gian 5’ 10’ Lấy nước bồn(N)
4 Tuần hoàn dung dịch 10’ 15’ 1 lần/1 tuần
HNO3 0,8-1%
26
5 Xả nước cuối 5’ 10’ Lấy nước bồn(N)
27
Bồn ủ men
PHẦN 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Sữa chua luôn là một loại thực phẩm có vai trò quan trọng trong đời sống con
người. Sữa chua giúp kích thích vị giác, tạo cảm giác ngon miệng, hỗ trợ tiêu hóa,
làm đẹp da,… Với những lợi ích của mình thì nó ngày càng được sử dụng rộng rãi
và phổ biến.
Trong quá trình thực tập tai nhà máy, chúng em đã nhận được sự hỗ trợ, giúp
đỡ nhiệt tình từ cán bộ, công nhân, kỹ sư trong nhà máy. Kèm theo đó là sự dẫn dắt,
chỉ bảo của thầy cô giáo cũng như là sự tích góp kiến thức và quá trình tìm hiểu của
bản thân em đã đạt được một số kết quả như sau:
- Hiểu được những lợi ích của sữa chua đối với sức khỏe con người.
- Biết được quy trình sản xuất sữa chua, từ khâu tiếp nhận nguyên liệu đến quá
trình tạo ra sản phẩm cuối cùng.
- Biết thêm được một số thiết bị, về đặc tính cấu tạo cũng như cách thức vận
hành chúng.
- Nắm thêm được một số cách thức để đảm bảo an toàn lao động cũng như an
toàn vệ sinh thực phẩm trong sản xuất.
Em xin chân thành cám ơn ban lãnh đạo Công ty cổ phần kỹ nghệ Á Châu và
các cô chú, anh chị công nhân, kỹ sư đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt
Chuyên đề thực tập này.
Trong quá trình hoàn thành đề tài này em đã cố gắng rất nhiều, nhưng thời
gian có hạn nên không thể nào tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em rất mong thầy
cô, ban lãnh đạo công ty cùng toàn thể các cán bộ công nhân viên trong công ty và
các bạn đóng góp ý kiến để đề tài của em được hoành thành tốt hơn.
28
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lâm Xuân Thanh, Công nghệ chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa, Nhà xuất
bản khoa học và kỹ thuật.
2. Tài liệu từ Công ty cổ phần kỹ nghệ Á Châu
3. https://vi.wikipedia.org/wiki/S%E1%BB%AFa_chua
4. https://www.google.com.vn/search?biw=1366&bih=638&tbm=isch&sa=1&
q=c%C3%B4ng+ty+k%E1%BB%B9+ngh%E1%BB%87+th%E1%BB%B1
c+ph%E1%BA%A9m+%C3%A1+ch%C3%A2u+s%E1%BB%AFa+chua+
Rosi+hu%E1%BA%BF&oq=c%C3%B4ng+ty+k%E1%BB%B9+ngh%E1%
BB%87+th%E1%BB%B1c+ph%E1%BA%A9m+%C3%A1+ch%C3%A2u
+s%E1%BB%AFa+chua+Rosi+hu%E1%BA%BF&gs_l=img.3...2823.5508.
0.6093.0.0.0.0.0.0.0.0..0.0....0...1c.1.64.img..0.0.0.5nkNadjLT2o#imgrc=_
29