Professional Documents
Culture Documents
QTCN1- Sản xuất chlorobenzene trực tiếp
QTCN1- Sản xuất chlorobenzene trực tiếp
Đồ án môn học “Thiết kế hệ thống quy trình công nghệ hóa học” của nhóm với đề
tài “Thiết kế một nhà máy sản xuất 20.000 tấn / năm Monochlorobenzene cùng với ít hơn
2000 tấn / năm Dichlorobenzene, bằng cách clo hóa trực tiếp benzene”. Với đề tài này
nhóm sẽ giới thiệu sơ lược về monochlorobenzene cũng như vai trò ứng trong đời sống và
sản xuất. Sau đó nhóm trình bày một qui trình sản xuất dựa trên tính toán và thiết kế bằng
các phần mềm mô phỏng trong công nghệ hóa học, cùng với đó là đánh giá về mặt kinh tế
cũng như an toàn của quy trình sản xuất.
Nhóm xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Thành Duy Quang đã truyền đạt
cho chúng em nhiều kiến thức của Môn học “Thiết kế hệ thống quy trình công nghệ hóa
học”. Môn học này đã giúp chúng em có thêm nhiều kiến thức giúp ích cho các môn học
sau cũng như cho các công việc sau này.
Đồ án Môn học của chúng em chưa thật sự hoàn chỉnh và chính xác do chúng em
còn thiếu nhiều kinh nghiệm. Chúng em mong thầy sửa chữa để giúp chúng em có thể
hoàn chỉnh hơn về kiến thức.
Thiết kế một nhà máy sản xuất 20.000 tấn / năm Monochlorobenzene cùng với ít hơn
2000 tấn / năm Dichlorobenzene, bằng cách clo hóa trực tiếp benzen.
Clorobenzene là một hợp chất thơm đơn vòng với một nguyên tử hydro trên vòng
benzen được thay thế bằng một clo. Chlorobenzene là một chất lỏng không màu, dễ bay
hơi trong không khí, dễ cháy và có mùi hạnh nhân. Nó không được tìm thấy trong tự
nhiên và được sản xuất bằng cách clo hóa benzen từ năm 1868. Chlorobenzene được sản
xuất công nghiệp từ đầu thế kỷ XX.
Trong quá khứ, chlorobenzene được sử dụng trong quá trình sản xuất một số thuốc trừ
sâu, đáng kể nhất là dichlorodiphenyltrichloroethane (DDT) vào đầu những năm 1900,
bằng phản ứng với chloral (trichloroacetaldehyde), nhưng ứng dụng này đã bị giảm khi
DDT bị hạn chế sử dụng do nó có tác đông tiêu cực đến môi trường và sức khỏe của con
người. Việc sử dụng DDT trong công nghiệp đã bị cấm vào những năm 1970 sau khi độc
tính cấp tính của nó đối với con người và những tác động của bệnh ung thư vú trở thành
mối lo ngại. Chlorobenzene còn được dùng là tiền chất cho quá trình sản xuất phenol.
Các chuyển đổi của các dẫn xuất 4-nitro cũng diễn ra tương tự. Ngoài ra,
chlorobenzene còn được dùng để bôi trơn các bộ phận của xe hơi.
Trong xây dựng, nó được dùng trong sản xuất vật liệu cách nhiệt polyurethane
(thông qua sản xuất diisocyanate).
Trong công nghiệp, chlorobenzene được sản xuất bằng cách clo hóa benzen với sự
có mặt của một axit Lewis làm xúc tác, như sắt (III) clorua, sulfur diclorua, và nhôm
clorua.
Chất xúc tác làm tăng mức độ ái điện tử của chất clo. Vì clo có độ điện âm, C6H5Cl
giảm mức độ phản ứng đối với việc clo hoá thêm nữa. Về công nghiệp, phản ứng được
tiến hành như một quá trình liên tục để giảm thiểu sự hình thành các dichlorobenzene.
Trong phòng thí nghiệm, chlorobenzene có thể được sản xuất từ anilin thông qua
benzenediazonium clorua, phương pháp này được gọi là phản ứng Sandmeyer.
Ứng dụng:
Benzen là một trong những nguyên liệu quan trọng nhất của công nghiệp hóa hữu
cơ. Nó được dùng nhiều chất để tổng hợp các monome trong sản xuất polime làm chất
dẻo, cao su, tơ sợi (chẳng hạn polistiren, cao su buna-stiren, tơ capron). Từ benzen người
ta điều chế ra nitrobenzen, anilin, phenol dùng để tổng hợp phẩm nhuộm, dược phẩm,
thuốc trừ dịch hại,...
Benzen, toluen và các xilen còn được dung nhiều làm dung môi.
Tác hại:
Benzene có trong thành phần các chất dùng để chế tạo các vật dụng bằng nhựa
plastic, cao su, nilông và các loại sợi tổng hợp. Đó là lý do vì sao chúng ta luôn ngửi được
mùi thơm nhẹ nhàng:
Hít phải hoặc ăn uống thực phẩm nhiễm benzene ở nồng độ rất cao có thể gây tử
vong. Nhẹ hơn, và nếu chỉ trong thời gian ngắn có thể bị liệt, hôn mê, lú lẫn, choáng,
buồn ngủ, tim đập nhanh, nặng ngực, khó thở, nôn ói.
1- Nhà xưởng dùng để sản xuất, lưu giữ hoặc sử dụng Benzene và các sản phẩm có
chứa Benzene cần phải thực hiện tất cả các biện pháp cần thiết để ph ̣ng ngừa hơi
Benzene thoát ra không khí nơi làm việc.
2- Ở đâu người lao động có tiếp xúc với Benzene hoặc các sản phẩm có chứa
Benzene, thì người sử dụng lao động ở đó phải tìm cách bảo đảm nồng độ
Benzene trong không khí nơi làm việc không vượt quá giới hạn do các cơ quan
chức năng có thẩm quyền ấn định.
Bảo quản:
Kho chứa hóa chất phải chia ra thành nhiều chỗ khác nhau tránh tập trung 1 kho
lớn , đặc biệt là những chất dễ gây cháy nổ, hoặc những chất dễ phản ứng với nhau và
phát sinh nhiệt hoặc ngọn lửa
Kho chứa hóa chất phải đảm bảo an toàn về nguồn nhiệt. Nguồn nhiệt có thể phát
sinh từ các vật có nhiệt độ cao, hoặc các vật mang dòng điện phát sinh tia lửa điện, hoặc
tia lửa điện phát sinh từ hệ thống điện lưới. Và cần chú ý một số điều sau:
+ Nghiêm cấm mang lửa vào kho, cấm hút thuốc, hoặc những thứ dễ bén lửa vào
kho.
+ Không nên sử dụng những thiết bị bằng kim loại vì khi làm việc gây ma sát dễ bén
lửa. Hệ thống điện trong kho và các thiết bị vận chuyển trong kho phải luôn có CP để đảm
bảo an toàn.
+ Tránh để hóa chất dễ cháy nổ tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời, và bao đựng
hóa chất phải chắc chắn và có màu không hấp thụ năng lượng từ ánh sáng mặt trời tốt
(VD: tránh đóng bao bì có màu đen).
b) Chlorine
Là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu Cl và số nguyên tử
bằng 17, thường tồn tại ở phân tử dạng 2 nguyên tử.
Mô hình phân tử Cl2:
Thực hiện các quy định trong "quy phạm kỹ thuật an toàn các bình chịu áp lực"
Tránh đốt nóng chai, bình clo bằng mọi nguồn nhiệt.
Cấm người không có nhiệm vụ vào kho clo và buồng clo hóa nước.
Kho bảo quản bình clo phải là công trình 1 tầng biệt lập, không có trần, kho phải có
hệ thống thông gió hút, miệng hút phải đặt sát sàn, miệng xả chìm trong bể trung hòa.
Công tắc điện phải đặt phía ngoài kho và nhiệt độ trong kho không quá 350C. Khu vực
quanh kho không được để nhiên liệu dễ cháy. Phạm vi để cách xa 10m. Sàn kho phải
phẳng, nhẵn và thoát nước tốt.
Kho phải được trang bị đầy đủ các phương tiện chống cháy và chữa cháy tại chỗ,
tường phải sơn cao lớn hơn 1m. Bình clo phải xếp nằm, giữa các lớp phải có đệm chèn
khi xếp đầu có van về một phía và cách tường 0,6m. Kho phải làm bằng vật liệu không
cháy, có rào chắn và biển cấm.
2. Sản Phẩm
a) Sản phẩ m chính: Monochlorobenzene
Ứng dụng:
Ứng dụng chính của clorobenzen là chất trung gian trong sản xuất các hàng hoá như
thuốc diệt cỏ, thuốc nhuộm và cao su. Clorobenzen cũng được sử dụng như một dung
môi có nhiệt độ sôi cao trong nhiều ứng dụng công nghiệp cũng như trong phòng thí
nghiệm:
+ 77% dùng để sản xuất nitro benzen
+ 16% dùng cho các quá trình chuyển hoá (sản xuất diphenyl oxide)
+ 7% dùng làm dung môi hoà tan
Clorobenzen đã từng được sử dụng trong quá trình sản xuất một số thuốc trừ sâu, đáng kể
nhất là DDT.
Tác hại:
Clorobenzen có độc tính thấp đến vừa phải với chỉ số LD50 là 2.9 g/kg
Chloro benzen được xem như chất gây ô nhiễm.
Chất lỏng không màu này hòa tan kém trong nước nhưng có thể trộn với hầu hết các
dung môi hữu cơ. Nó là một dẫn xuất của benzen , bao gồm hai nguyên tử clo liền kề .
Nó chủ yếu được sử dụng làm hóa chất tiền chất trong quá trình tổng hợp hóa chất
nông nghiệp , làm dung môi ưa thích để hòa tan và làm việc với fullerene , như một loại
thuốc trừ sâu , và làm mềm và loại bỏ ô nhiễm carbon trên bề mặt kim loại.
Nó là ít phổ biến nhất trong ba đồng phân của dichlorobenzene , nó là một chất lỏng
không màu không tan trong nước. Nó được sản xuất như một sản phẩm phụ nhỏ
của clo của benzen , nhưng cũng có thể được chuẩn bị một cách hướng dẫn của phản ứng
Sandmeyer của 3 chloroaniline . Nó cũng phát sinh từ sự đồng phân hóa của các
dichlorobenzen khác ở nhiệt độ cao
Chất rắn không màu này có mùi mạnh . Phân tử này bao gồm một vòng benzen có
hai nguyên tử clo (thay thế các nguyên tử hydro) trên các vị trí đối diện của vòng.
Nó được sử dụng như một chất khử trùng , thuốc trừ sâu và khử mùi , quen thuộc nhất
trong các loại băng phiến trong đó nó là chất thay thế cho naphtalene truyền thống. Nó
GV: Nguyễn Thành Duy Quang Page 15
cũng được sử dụng như một tiền chất trong việc sản xuất poly polymer kháng hóa chất và
nhiệt
4. Quy triǹ h
Benzen lỏng (phải chứa ít hơn 30 ppm trọng lượng nước) được đưa vào hệ thống phản
ứng gồm hai bể khuấy liên tục hoạt động nối tiếp ở 24 bar.
Khí clo được cho song song vào cả hai bể với xúc tác Ferric clorua (được sản xuất tại
chỗ do tác dụng của hydro clorua trên thép nhẹ). Làm mát để duy trì nhiệt độ hoạt động ở
mức 328 K.
Dòng chlorobenzenes lỏng rời khỏi lò phản ứng thứ hai được rửa bằng nước và dung
dịch xút để loại bỏ tất cả hydro clorua hòa tan. Hệ thống thu hồi sản phẩm bao gồm hai
cột chưng cất nối tiếp. Trong cột đầu tiên (cột benzene), benzen không phản ứng được thu
hồi làm sản phẩm đỉnh và được tái chế. Trong cột thứ hai (cột chlorobenzene ), các mono-
và dichlorobenzenes được tách ra.
Benzen thu hồi từ cột đầu tiên được trộn với dòng benzen thô và dòng kết hợp này
được đưa vào cột chưng cất (cột sấy khô) để loại bỏ nước ở đỉnh tháp. Dòng benzen từ
đáy cột sấy được đưa đến hệ thống phản ứng.
̀ h
5. Mô tả quy trin
Nhập liệu gồm 1 dòng 200kmol/h Benzene (C6H6) và 2 dòng Clo song song đồng
thời, lưu lượng lần lượt là 550kmol/h và 500kmol/h (dòng Clo thứ nhất nhập vào thiết bị
khuấy trộn thứ nhất, dòng Clo thứ hai nhập vào thiết bị khuấy trộn thứ hai).
Sau khi phản ứng ở khuấy RCSTR1 thu được dòng lỏng P-LIQ1 và dòng khí P-
VAP1:
Dòng P-VAP1 và P-VAP2 (ở sau) được làm lạnh để tách tạp chất hữu cơ và được
hấp phụ bằng than hoạt tính để tách hết tạp chất trước khi đem đến nơi khác.
Dòng P-LIQ1 ở 54.9oC lưu lượng 217.3kmol/h tiếp tục được dẫn qua thiết bị
khuấy RCSTR2 để phản ứng tiếp với dòng Clo thứ hai. Thu được dòng khí P-VAP2 và
dòng lỏng P-LIQ2.
Dòng lỏng P-LIQ2 ở 54.9oC lưu lượng 150.5kmol/h qua bồn rửa WASHER (loại
Rstoic). Ở đây bơm dòng 250kmol/h CAUSTIC 20oC, 1atm chứa 5 wt NaOH và dòng
WATER-F 20oC, 1atm để rửa HCl dư. Nước thải sau rửa thoát theo dòng WASTE
(236.9kmol/h chứa 89.32%wt H2O; 0.1023%wt NaOH và 0.0027%wt NaCl). Ta thu được
dòng CRUDE là sản phẩm thô.
Dòng sản phẩm thô CRUDE ( lưu lượng 164.4 kmol/h chứa 0.4184 %wt Benzen;
0.1103% wt Clo; 0.3213% wt Monoclobenzen; 0.1310%wt Diclobenzen) qua tháp chưng
cất thứ nhất DIST1 thu được:
+ Sản phẩm đỉnh chứa Benzen qua tiếp tháp chưng cất DIST3 để làm khô và
đảm bảo yêu cầu chứa 99.4%wt Benzen, sau đó dòng này được hồi lưu lại và làm
dòng BZ-R2 (68kmol/h) nhập liệu.
+ Sản phẩm đáy chứa Monoclobenzen và Diclobenzen (dòng BTMS)
Dòng BTMS qua tháp chưng cất thứ hai DIST2 để tách riêng hai sản phẩm này:
+ Sản phẩm đỉnh 40.2kmol/h chứa Monoclobenzen (độ tinh khiết 99.98% wt)
+ Sản phẩm đáy 12.6kmol/h chứa Diclobenzen (độ tinh khiết 99.68% wt).
Dòng vào
Sản phẩm:
Quy trình này sử dụng 3 tháp chưng lần lượt là DIST1, DIST2, DIST3. Mục đích của
từng tháp như sau:
Cp
Dòng Loa ̣i F (kmole/h) TF (0C) TS(0C)
(kJ/kmol.0C)
Benzene Nóng 200 19.85 54.85 134.17
Bảng 12: Suất lượng mol, nhiệt độ vào và ra, nhiệt dung riêng của các dòng
1. Thống kê
Bảng 13: Chi phí tổng các thiết bị
Tổng lượng vốn đầu tư cho thiết bị: 1855.106 + 371.106 = 2226.106 (VNĐ)
Tổng chi phí vận hành nhà mày: bao gồm chi phí sửa chữa, bảo trì thiết bị, nhiên liệu,
một số chi phí khác.
∑ 𝑣ậ𝑛 ℎà𝑛ℎ = 75000000 𝑉𝑁Đ/𝑛𝑔à𝑦 ,thì sau 1 năm chi phí là: 2475.106 VNĐ
STT Nguyên liệu Đơn vị Năng suất trong Đơn giá Thành tiền
1 năm (VNĐ) (VNĐ)
1 Benzene kg 123552000 20000 2471040.106
2 Clo m3 184511250 30000 5535.109
STT Sản phẩm Đơn vị Năng suất trong Đơn giá Thành tiền
1 năm (VNĐ) (VNĐ)
1 Monochlorobenzene m3 35815824 250000 8954.109
2 Dichlorobenzene m3 14650416 175000 2564.109
[2]. James G. Speight, Chemical and Process design handbook, Mc-Graw Hill,
2002
[3]. Bài giảng “Thiết kế hệ thống quy trình công nghệ hóa học” thầy Trần Hải
Ưng.
[6] https://www.youtube.com/watch?v=phzKCWnmIac
[7]https://chlrbnz4.blogspot.com/?fbclid=IwAR2331YtUhKJBF7bmqMsi39i-
g9mbdGre7RyjA7UvJg46jVVvoHeDOXeAeY