Professional Documents
Culture Documents
Trichdoan1 HoaHocPolyme
Trichdoan1 HoaHocPolyme
Trichdoan1 HoaHocPolyme
MỞ ĐẦU
1
Thời bấy giờ, sự phát triển ngành công nghiệp polyme bị hạn chế vì thiếu hiểu
biết về bản chất của polyme. Các nhà khoa học chỉ quan sát được một số tính chất đặc
biệt của polyme và họ cho rằng polyme là tập hợp của các phân tử thấp.
Năm 1920, Herman Staudinger đã nêu ra một số giả thuyết và những khái niệm
quan trọng về polyme. Ông đưa ra khái niệm đại phân tử để mô tả polyme và cho rằng
polyme được cấu tạo bởi những phân tử rất lớn từ những phần tử hoá học nhỏ được nối
với nhau bằng liên kết đồng hoá trị. Các nghiên cứu thực nghiệm về tổng hợp, tính chất
và cấu trúc của polyoxymetylen và polyeste là những căn cứ vững chắc khẳng định
quan điểm: polyme đại phân tử.
Các giả thiết của Staudinger còn được củng cố bằng những nghiên cứu về
polyme tự nhiên của Herman Mark, Kurt Mayer và về polyme tổng hợp như polyamit,
polyeste của Wallace Carothers.
Đầu thập kỷ 1930, hầu hết các nhà khoa học đều bị thuyết phục bởi giả thiết cấu
trúc đại phân tử của polyme.
Trong thập niên 1930 1940, con người đã sản xuất các loại polyme đi từ phản
ứng trùng hợp như polyvinylclorit, polystyren, polyvinylaxetat, polymetylmetacrylat,
polytetrafloetylen, polytriflocloetylen và các loại polyme khác.
Vào thập niên sau đó 1940 1950, ngành công nghiệp polyme tiếp tục phát triển
chất dẻo trùng hợp. Cũng trong thời gian này bắt đầu xuất hiện các polyme trùng
ngưng như polyme cơ kim, polyamit, polyeste, polyuretan và nhựa epoxy.
Polyetylen áp suất cao (tỷ trọng thấp) được sản xuất vào năm 1942.
Năm 1956 bắt đầu sản xuất polyetylen áp suất thấp với xúc tác của K. Ziegler phức
của trietyl nhôm với tetraclorua titan. Sau đó nhà bác học người Ý G. Natta đã xây dựng qui
trình công nghệ tổng hợp polypropylen điều hoà lập thể. Chính nhờ phát minh này mà
Ziegler và Natta cùng được trao giải thưởng Noben vào năm 1963.
Năm 1974 nhà bác học Flory đã nhận được giải thưởng Noben về hoá học nhờ
các công trình nghiên cứu lỗi lạc liên quan tới polyme.
Từ những năm 1970 đến nay, một loạt các polyme mới được ra đời như
polyetylen tỷ trọng thấp, sợi kevlar, polyphophazen, polyeteimit, các loại polyolefin
đặc biệt nhận được nhờ xúc tác metalloxen…
Những kỹ thuật tiến hành trùng hợp mới được ứng dụng để kiểm soát cấu trúc,
khối lượng phân tử và các nhóm chức ở cuối mạch của polyme.
Sự phát triển nhanh chóng của lĩnh vực hoá học các hợp chất polyme đã dẫn tới
sự xuất hiện một loạt các polyme với những tính chất đặc biệt như polyphenylen,
polysunfit thơm, polysunfon, polyimit v.v..
Ngày nay, sản lượng các polyme thông dụng phổ biến như polyetylen,
polypropylen, polyvinylclorit, polystyren… cũng như các polyme kỹ thuật như
polycacbonat, polyamit, polyimit, polyeste, nhựa epoxy… ngày càng tăng.
Các lĩnh vực lớn trong công nghiệp hoá chất, ví dụ như cao su, chất dẻo... vật
liệu compozit, đều dựa trên cơ sở các hợp chất polyme.
2
Vật liệu polyme được sử dụng trong hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế quốc
dân vì nhiều loại polyme tương đối rẻ, có thể điều chỉnh tính chất trong giới hạn rộng và
trong nhiều mục đích sử dụng còn ưu việt hơn các vật liệu truyền thống.
3
Tính chất đặc biệt quan trọng của polyme là dưới tác dụng của một lượng rất
nhỏ các tác nhân hoá học đã có thể làm thay đổi đáng kể tính chất của chúng. Tính chất
này được sử dụng để biến tính polyme.
4
Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
Bảng 1. Những nhóm chức chủ yếu tham gia vào phản ứng tạo polyme
Vinyl C=C 2
Hydroxyl C OH 1
Cacbonyl C=O 2
C C
Oxyran 2
O
Silanol Si OH 1
Số chức của monome là số trung tâm hoạt động một đặc trưng quan trọng của
monome. Mối liên quan của số chức monome và cấu trúc phân tử polyme được trình
bày trong bảng 2.
5
Bảng 2. Số chức của monome và cấu trúc của polyme
Số chức ban đầu Số chức biến đổi Cấu trúc và số chức của
của monome tiếp theo sản phẩm phản ứng
không Không
Không phản ứng
một không
Hợp chất phân tử thấp
polyme mạch thẳng
ba bốn năm sáu
6
POLYME
MONOME
Butylen
Cao su
Butan Cao su
Izopren
Butadien izopren
KHÍ TỰ Pentan
NHIÊN VÀ
KHÍ ĐỒNG
HÀNH Metacrylat Thuỷ tinh
Vinyl Etan Propan hữu cơ
clorua
PVC
Epiclo- Nhùa
Acrylo Etylen Metan Propylen hydrin epoxy
-nitril
Nitron,
cao su
Poly-
nitril Closilan Axetylen Tetraflo propylen
-etylen
Acrylonitril
Clopren Butadien Este vinylic
Cao su Floplast
silicon
Cao su Cao su Chất dẻo Nitron,
clopren butadien vinylic và cao su
sợi tổng hợp nitril
11
7
12
POLYME
VÀ LĨNH VỰC SỬ DỤNG
MONOME
Polyetylen Polyvinylclorua
(màng, nhựa) (nhựa, sơn, sợi Polypropylen Nhựa Sơn và vecni Thuỷ tinh
clorin) (nhựa, sợi) epoxy glyphtal hữu cơ
8
+H2O
+1/2O 2 CH2 CH2 HOCH2 CH2OH HOCH2CH2CH2OH
(Ag)
O dientylenglycol
oxyt etylen etylenglycol
+HCN +H2O CH2 = CH COOH + NH3
H2O (H2SO4) axit acrylic
HOCH2CH2CN CH2 = CH CN +ROH
etylenxyanhydrin acrylonitril
+H2O (H2SO4) CH2 = CH COOR + NH3
este cña axit acrylic
+ CH 3COOH + O2
(xt)
CH2 = CHOOCCH3
vinylaxetat
+O 2[PdCl2, CuCl2]
+(ch3co)2o
CH2CH3 CH = CH2
+H 2O oxi ho¸ +3CH 3CHO
(xt) CH3CH2OH CH3CHO CH3 CH3
+ NH 3 N H2 N
andehyt 4H 2O
axetic 2-metyl - 5 etylpiri®in 2-metyl - 5vinylpiri®in
+H OCl +H2O
HOCH2CH2Cl HOCH2CH2OH
etylenclohydrin etylenglycol
9
14
+O2 (xt)
CH2 = C CH = CH2
+HOCl
- H2O
CH3
izopren CH3
+C6H5 C OOH
ClCH2 CH = CH2 CH2 = CH CHO
CH3 CH CH2Cl H acrolein
C6H5 C OH clorua allyl +HOH
OH CH3
+HOCl - HCl [H]
HCl kiÒm +(CH3)3COOH
10
Trên cơ sở izobutylen có thể tổng hợp được axit acrylic và các dẫn xuất của nó:
CH3 CH3
+N2O4
CH3 - C = CH2 thuû ph©n CH3 - C - COOH -H2O
OH
CH3 CH3
+ROH
CH2 C COOH -H2O CH2 C - COOR
metacrylat
Trong công nghiệp, butadien được tổng hợp bằng phương pháp đề hydro hoá với
xúc tác butan hay butylen ở nhiệt độ khoảng 500 700oC:
CH2 CH CH2 CH3
H2 H2
CH3CH2CH2CH3 CH2 CH CH CH2
CH3 CH CH CH3
hoặc từ etylen:
CH2 = CH2 + H2O xóc t¸c
CH3CH2OH
CH2 = C - COOR
CH3
Khi oxy hoá p-xylen (sản phẩm của dầu mỏ hoặc than đá) có thể nhận được axit
terephtalic, còn khi oxy hoá naftalen được anhydrit phtalic:
O
C
+9O2 O + 4CO2 + 4H2O
2 [v2O5] 2
C
O
11
NO2
CH CO
+HNO3 +O2
O
H2SO4 V2O5
CH CO
nitro benzen benzen anhydrit maleic
izopropyl benzen
anilin etylbenzen C2H5
+Cl2 dietylbenzen
-HCl -H2 (xt) +O2 (xt)
CH = CH2 OH
Cl CH3
Cl + C=O
CH3
2,5 diclostyren
phenol axeton
CH3
HO C OH
CH3
n,n' - dioxy diphenyl propan
12
O
O2 O2
[xt] HOOC(CH2)4COOH
+4H2O -2NH3
H2C CH2 +2CO 2 + H2O +2NH3 -4H2O
H2C CH2 [Ni(CO)4, Nil2]
O
+ 2HC l -H2O
+2HCN
Cl(CH2)4Cl -2HCl
NC(CH 2)4CN
H2
CH2 = CH CH = CH2 Cl2 C lCH2 CH = CH CH2Cl xt
2HCN
2HC
-2HCl NC CH2 CH = CH CH2 CN
Từ metan trong khí tự nhiên có thể chuyển hoá thành monome theo 3 hướng chính:
nhiệt phân khi có mặt oxy ở nhiệt độ khoảng 1000oC, clo hoá và oxy hoá (sơ đồ 6).
Nguyên liệu quan trọng để điều chế fosgen và ure là dioxit cacbon:
than ho¹t tÝnh
CO2 + Cl2 COCl2
fosgen
O
¸p suÊt
CO2 + NH3 H2O
NH2 C NH2
ure
Fosgen tác dụng tiếp với các diamin, propylen… tạo ra các monome mới:
H 2N (CH2)6 N H 2 + COCl2 4HCl
OCN (CH2 )6 NCO
hexametylen diizoxianat
NO 2 NH 2
H O NO 2 +12H
2H 2O -4H 2O
naphtalen
NO 2 NH 2
1,5-dinitro- 1,5-diamino-
naphtalen naphtalen
NCO
+ 2C O C l2
-4 H C l 1,5 - naphtalen diizoxianat
N CO
13
S¥ S¥ §å 6: §IÒU CHÕ C¸C MONOME Tõ METAN
+1/2O2
+Si
(CH3)2SiCl2 (Cu)
CH3Cl + NH3 HCN
diclodimetyl- +Cl2
-HCl -3H2O
di
oxi
silan ¸
ho
lo CH
ho
+400 0C +2HF +3Cl2 (xt), P
CF2 CF2 CHClF2 CHCl3 C 4 CO + 2H2 CH3OH metanol
¸
-2HCl -2HCl -3HCl
tetraflo etylen (SbF3) CRACKING
1/2O2 [Ag]
+RCOCH3 CH2 CH CO R
-H2O vinylxeton
+CH3CHO
CH2O (HOCH2)4C
+C2H2 fomandehyt pentaeritrit
O CH3 CH3
+H2 +C2H2 +CH3 C CH3 +H2
CH2 CH CH CH2 [xt] CH2 CH C CH [xt] CH CH CH3 C C CH CH3 C CH CH2
axetylen [KOH] [Pd]
butadien vinylaxetylen
OH OH
+ROH 3 metylbutin 1-ol-3 3 metylbuten 1-ol-3
[xt]
+HCl +HCl [xt] +HCN [xt] +RCOOH cacbazol [Ni(CO)4]+CO + ROH
[xt]
[xt]
CH2 CH COOR
CH2 CH C CH2 CH2 CHCl CH2 CH CN CH2 COR CH CHOCH2 R
acrylat
Cl vinylclorua acrylonitril ete vinylic O N
clopren este vinylic CH CH2
vinylcacbazol
Sơ đồ 6. Điều chế các monome từ metan
18
14
NH 2
NH2
C
N N C
N N
+ NH 2
H2N C C
N NH 2 C C NH 2
N
Melamin
Ngoài dầu mỏ, khí đốt và than đá, nguồn nguyên liệu thực vật cũng được sử
dụng để tổng hợp monome. Đường từ mía lên men thành rượu etylic, rồi loại nước
thành etylen.
Fufurol được tổng hợp từ pentozan của gỗ:
thuû ph©n
(C5H8O4)n HO CH CH OH
-3H2O
CH2 CH CHO
OH OH
pentoza
pentozan
CHO
O
Trên cơ sở fufurol còn tổng hợp được các monome khác:
CH2=C=O +O2 HC CH
CH2 = CH [xt] CHO [xt] OC CO
O O O
vinylfuran anhydrit maleic
+H2 [xt] [xt] +O2
-CO [xt]
-CO2
CH2OH COOH
O O O
r−îu fufurylic furan axit fufurylic
Các công nghệ này hiện nay vẫn còn được ứng dụng nhưng tầm quan trọng đã
giảm, tuy nhiên tuỳ tình hình chúng vẫn có thể được mở rộng khi cần thiết.
19