Professional Documents
Culture Documents
Phụ gia thực phẩm
Phụ gia thực phẩm
Câu 1. Các khái niệm thực phẩm,phụ gia thực phẩm và chất hỗ trợ kỹ thuật
Trả lời:
Thực phẩm là các vật phẩm tự nhiên ăn được có thể ở dạng thô, đơn lẻ hoặc đã
được qua các công đoạn chế biến, phức hợp.
Phụ gia thực phẩm
-Theo WHO: Phụ gia là một chất khác hơn thực phẩm hiện diện trong thực phẩm
là kết quả của một số mặt hàng sản xuất,chế biến, bao gói, tồn trữ, các chất này
không bao gồm sự nhiễm bẩn.
-Theo Ủy ban tiêu chuẩn hóa quốc tế (Codex Alimentarius Commisson- CAC):
Phụ gia là một chất có hay không có giá trị dinh dưỡng, không được tiêu thụ thông
thường như một thực phẩm và cũng không được sử dụng như một thành phần của
thực phẩm. Việc bổ sung chúng vào sản xuất, chế biến, bao gói,bảo quản thực
phẩm, nhằm cải thiện kết cấu hoặc đặc tính kỹ thuật của thực phẩm. Phụ gia không
bao gồm các chất ô nhiễm hoặc các chất bổ sung vào thực phẩm nhằm duy trì hay
cải thiện thành phần dinh dưỡng của thực phẩm.
- Theo TCVN: Phụ gia thực phẩm là những chất không được coi là thực phẩm hay
một phần chủ yếu của thực phẩm có hoặc không có giá trị dinh dưỡng, đảm bảo an
toàn cho sức khỏe, được chủ đông cho vào thực phẩm với một lương nhỏ nhằm
duy trì chất lượng, hình dạng, mùi vị, độ kiềm, hoặc acid của thực phẩm, đáp ứng
về yêu cầu công nghiệp trong chế biến, đóng gói, vận chuyển và bảo quản thực
phẩm.
- Được đưa vào thực phẩm một cách cố ý để thực hiện những mục đích kỹ thuật
nhất định.
- Còn lưu lại trong thực phẩm.
Chất hỗ trợ ký thuật:
- Các chế phẩm tự nhiên hoặc tổng hợp hóa học, không phải là thực phẩm.
- Được đưa vào TP 1 cách cố ý để thực hiện những mục đích ký thuật nhất định.
- Không được lưu lại trong TP sau khi thực hiện xong chức năng kỹ thuật.
Câu 2. Nguyên tắc chọn và sử dụng phụ gia
- Chọn phụ gia thực phẩm
+ Phụ gia phải nằm trong danh mục cho phép
+ Phụ gia phải đạt tiêu chuẩn tinh khiết nhất định.
- Sử dụng phụ gia thực thẩm
+ Theo đúng các hướng dẫn về: đối tượng thực phẩm và mục tiêu kỹ thuật, phù
hợp với thị trường.
+ Nên phối hợp nhiều loại phụ gia trong cùng một nhóm.
Ghi rõ loại phụ gia sử dụng trên bao bì.
Câu 3: Các ký hiệu thường dùng E…., DL50, ADI, MTDI, ML – khái niệm và các
dạng có thể gặp của các khái niệm này.
Số E là các mã số cho các phụ gia thực phẩm và thường được nhìn thấy trên các nhãn
mác bao bì thực phẩm.
ML (Giới hạn tối đa - Maximum Level) là hàm lượng tối đa của một chất phụ gia thực
phẩm. Được xác định là có hiệu quả và an toàn khi sử dụng cho mỗi loại thực phẩm hoặc
nhóm thực phẩm, giới hạn tối đa được tính theo mg chất phụ gia/kg thực phẩm (mg/kg)
DL 50 là liều lượng của hoá chất phơi nhiễm trong cùng một thời điểm, gây ra cái chết
cho 50% (một nửa) của một nhóm động vật dùng thử nghiệm.
ADI (lượng ăn vào hàng ngày chấp nhận được) là lượng xác định hoặc nước uống mà
không gây ảnh hưởng đến sức khỏe. ADI được tính theo mg/kg trọng lượng cơ thể/ngày
MTDI (lượng tối đa ăn vào hàng ngày ) là lượng tối đa các chất mà cơ thể nhận được
thông qua thực phẩm hoặc nước uống hàng ngày. MTDI được tính theo mg/người/,ngày
CHƯƠNG CÁC CHẤT BẢO QUẢN
Câu 1: Khái niệm và cơ chế tác dụng của các chất bảo quản lên vsv, cho ví dụ:
Khái niệm:
+ chế phẩm làm tăng tính an toàn cho thực phẩm
+ tăng độ bền thực phẩm trước vi sinh vật
+ có rất nhiều chất bảo quản chống vi sinh vật
Cơ chế tác dụng chất bảo quản lên vi sinh vật:
Tác dụng trực tiếp:
+ Ức chế hoặc khử các hoạt tính của các enzym
+ Làm ngừng các phản ứng trong quá trình trao đổi chất trong tế bào vsv
+ Aw thấp hơn Aw min của VSV sẽ làm ảnh hưởng đến sự phát triển của VSV.
Nhóm VSV Aw min
Phần lớn VK G- 0.97
Phần lớn VK G+ 0.9
Phần lớn nấm men 0.88
Phần lớn nấm sợi 0.8
VK ưa mặn 0.75
− 𝑅0 + AH RH +𝐴0
− 𝑂𝐻0 + AH H2O+ 𝐴0
− 𝐴0 + 𝐴0 A–A
Ví dụ
Phân loại: Các nhũ tương có thể được phân loại theo dự phân bố của pha dầu và
nước. Có nhiều loại nhũ tương, sau đây là ba loại thường gặp:
Hệ nhũ tương dầu trong nước: các giọt dầu được phân tán trong pha nước.
Ví dụ: mayonnaise, sữa, kem, sốt, súp…
Hệ nhũ tương nước trong dầu: các giọt nước phân tán trong pha dầu. Ví dụ:
bơ, margarin, các chất phết lên bánh…
Hệ nhũ tương nước trong dầu trong nước (N – D – N): gồm những giọt nước
phân tán trong những pha dầu lớn và chính những giọt này lại phân tán trong
pha liên tục là nước. Ngoài ra còn có hệ nhũ tương dầu trong nước trong dầu
(D – N – D) khá phức tạp.
Trong quá trình sử dụng, người ta thường dùng giá trị HBL để đánh giá mức độ ưa
béo hay ưa nước của chất nhũ hoá. Từ đó có thể chọn loại nào phù hợp với sản
phẩm cụ thể.
Nếu HBL thấp (có nhiều gốc ưa nước hơn so với gốc ưa béo) thì chất nhũ hoá này
phù hợp với hệ nước trong dầu và ngược lại.
Thông thường các chất nhũ hoá có HBL ở trong khoảng 1-20. Các chất nhũ hoá có
HBL = 3-6 thích hợp cho hệ nhũ tương nước/dầu, trong khi đó, các chất có HBL =
8-18 thích hợp cho hệ nhũ tương dầu/nước.
Ví dụ:Sữa tươi với thành phần chất béo xấp xỉ 3%, còn lại 97% là nước và các
chất tan trong nước, hệ nhũ tương dầu nước. Chất nhũ hoá cần dùng trong trường
hợp này cần có độ tan trong nước lớn hơn độ tan trong dầu.
Điều kiện:
Carragenan
Tính chất và đkiện
*gelatin:
Tính chất gel:
- dung dịch trong suốt, và dung dịch này sẽ đông lại khi làm lạnh và tan ra khi đun
nóng, làm tăng độ nhớt và hình thành lớp màng trên bề mặt giúp bảo vệ các chi tiết
được phủ keo bên ngoài.
- có độ liên kết rất tốt, mang lại độ bền cao chịu được sự cọ sát mạnh
Các yếu tố ảnh hưởng
- Nhiệt độ tạo gel: Nhiệt độ càng cao thì khả năng khuếch tán của nước càng mạnh
Nhiệt độ tạo gel càng thấp thì gel có độ bền gel càng lớn. Ở nhiệt độ 350C, phân tử
gelatin rời rạc, dù hàm lượng gelatin cao chúng vẫn không liên kết với nhau, không
tạo gel bền mà chỉ tăng độ nhớt, 20*C vẫn tạo gel, 20-30*C nhớt lỏng.
- Thời gian tạo gel càng dài thì các liên kết ngang hình thành càng nhiều và càng
ổn định nên độ bền gel sẽ càng lớn.
-Nồng độ dung dịch tạo gel: nồng độ gelatin càng cao thì gel tạo thành có độ bền
gel càng lớn.
- pH dung dịch tạo gel: Gelatin có giá trị pH càng gần điểm đẳng điện thì khả năng
khuếch tán nước vào càng cao. Tại điểm đẳng điện thì khả năng khuếch tán nước là
cao nhất, gelatin trương nở nhanh nhất và khối gel tạo thành có độ bền gel cao
nhất. - Nguyên nhân là do ở pI, các protein trung hòa về điện, các mạch gelatin sẽ
dễ tiến lại gần nhau tạo liên kết với nhau.
*pectin
Tính chất của gel tạo thành:
- Gel tạo thành trong suốt.
- Gel của pectin có chỉ số methoxyl thấp thường có tính chất đàn hồi.
Yếu tố ảnh hưởng:
- Nồng độ pectin trong dung dịch càng lớn thì khả năng tạo keo tụ và tốc độ keo tụ
càng cao.
- Chiều dài mạch phân tử và mức độ methoxyl hóa càng lớn thì khả năng keo hóa
càng lớn.
- Nước: nước là dung môi để pectin trương nở và khuếch tán, giúp cho quá trình
định hướng, sắp xếp mạch pectin để tạo cấu trúc gel.
- Đường: vai trò của đường trong quá trình tạo gel của pectin là khử nước (
dehydrate hóa) và tạo hợp chất hóa học với pectin.
- Acid: pectin chỉ có khả năng tạo đông ở môi trường acid (pH thấp hơn 4). Khi ở
môi trường này pectin ở dạng trung tính và có khả năng tạo gel
*agar:
Tính chất của gel tạo thành:
- Là một chất không định hình, khi đun nóng bị hòa tan và ở dạng dung dịch nhầy,
đặc lại thành khói khi nguội.
- Cấu trúc gel cứng, giòn, trong
- không màu, không vị, không ảnh hưởng đến vị tự nhiên của sản phẩm, có thể
chịu được nhiệt độ cao 1000C, pH từ 5-8, khả năng giữ nước cao.
Cá yếu tố ảnh hưởng:
- Nhiệt độ pH: Agar ít bị tác động nhiều trong môi trường trung tính. Trong
môi trường axit bị tác động mạnh khi nhiệt độ biến đổi. pH tối ưu cho qua
trình tạo gel là 8
- Các thành phần khác: khả năng tạo gel giảm khi có mặt tinh bột, tăng khi có
sự tồn tại của đường.
- Tỉ lê, nồng độ các thành phần phối trộn với agar
*carrageenan
Tính chất của gel tạo thành:
- Dung dịch sệt hay dung dịch màu trắng đục, có tính chảy dung dịch sệt hay
dung dịch màu trắng đục.
- -Carrageenan và -carrageenan không tan trong sữa lạnh, do đó gel chỉ
được tạo thành trong quá trình chuyển sữa nóng sang lạnh (40-600C).
- -Carrageenan hòa tan trong sữa lạnh, do đó không cần đun nóng vẫn tạo
nhũ tương bền với sữa. Chính vì vậy, -carrageenan được ứng dụng nhiều
hơn trong công nghệ chế biến sữa, làm bánh kẹo.