Professional Documents
Culture Documents
X PDF
X PDF
X PDF
Vòng Waldeyer
Heinrich von Waldeyer, người Đức là người đầu
tiên mô tả một cách hệ thống các khối mô lympho
ở họng liên kết với nhau tạo nên một vòng lympho
khép kín, vòng Waldeyer.
CƠ QUAN LYMPHO HỌNG
Amiđan-V.A vòng Waldeyer
Điều trị
Kháng sinh được sử dụng ngay.
Peniciline là kháng sinh lựa chọn
Các thuốc β lactam thay thế Peniciline.
Các thuốc thay thế betalactam.
Macrolide: Erythromycin / Azithromycine
Clindamycine
VIÊM AMIĐAN MẠN
Hình thái biểu hiện lâm sàng
● Những đợt viêm A cấp tái hồi (recurrent):
4-5 đợt/năm
● Viêm mạn kéo dài (persistent): liên tục nhiều tuần
(≥ 4 tuần).
Viêm A tái hồi
Đau họng tái đi tái lại.
Những biểu hiện toàn thân kèm theo: Sốt nhẹ,
mệt mỏi, đau mỏi xương khớp.
Hạch cổ thường to trong những đợt tái phát.
Hơi thở hôi.
VIÊM AMIĐAN MẠN
Viêm A mạn kéo dài :
Khó nuốt, đau tai, hơi thở hôi rõ rệt.
Hạch cổ to, thường thấy sưng hạch dưới cơ
nhị thân.
Khám thực thể
A có thể to hoặc không to - không quan trọng.
Dấu hiệu khách quan quan trọng: Ấn từ phía trụ
trước vào thấy chất bã đậu hay dịch mủ chảy ra từ
các hốc
Những nang nhỏ trên bề mặt A: kén bã đậu hoặc
túi mủ.
Niêm mạc bề mặt trụ trước dày lên, sung huyết
đỏ, đậm màu.
VIÊM AMIĐAN MẠN
Điều trị
Điều trị nội khoa tích cực
Cắt bỏ Amiđan khi điều trị nội khoa tích cực
thất bại
AMIĐAN QUÁ PHÁT BÍT TẮC MẠN TÍNH
(CHRONIC OBSTRUCTIVE TONSILLAR
HYPERTROPHY)
Sinh lý bệnh của amiđan quá phát ở trẻ em
Sinh lý bệnh của quá phát A có 2 quá trình:
Quá phát và bít tắc đường thở trên (Airway
Obstruction).
Quá phát và ảnh hưởng sự tăng trưởng sọ
mặt (Craniofacial Growth).
AMIĐAN QUÁ PHÁT BÍT TẮC MẠN TÍNH
(CHRONIC OBSTRUCTIVE TONSILLAR
HYPERTROPHY)
Lâm sàng và đánh giá amiđan quá phát bít tắc
a.Đánh giá mức độ tắc nghẽn đường thở trên
Ngủ ngáy và ngưng thở lúc ngủ ở trẻ em.
Đêm ngủ: thở miệng, ngáy, hay thức giấc.
Giấc ngủ không say, đái dầm, ác mộng
Rối loạn phát âm, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng
của trẻ, thành tích học tập kém.
b.Đánh giá ảnh hưởng sự tăng trưởng sọ mặt
c.Đánh giá mức độ quá phát amiđan
Dựa vào mức độ thu hẹp của eo họng.
Phân độ quá phát amiđan từ độ I đến độ IV
Theo Brodsky, Leove và Stanievich
Phân độ quá phát theo Brodsky
• Viêm cấp, tái phát ( nhiều hơn 6 đợt /1 năm; 3 đợt /1 năm x ba năm)
• Viêm amidan cấp tái phát kết hợp với các tình trạng khác:
– Bệnh van tim với viêm amidan cấp tái phát do liên cầu
– Sốt cao co giật tái phát
• Viêm amidan mạn tính không đáp ứng với điều trị nội khoa kết hợp:
– Hơi thở hôi
– Đau họng kéo dài
– Hạch cổ viêm đau
• Tình trạng mang liên cầu không đáp ứng điều trị nội khoa
• Áp xe quanh amidan
• Viêm amidan kèm áp xe hạch cổ
• Tăng đơn nhân nhiễm khuẩn kết hợp với amidan phì đại tắc nghẽn
nặng không đáp ứng điều trị nội khoa
Chỉ định cắt amidan
Tắc nghẽn
•Ngáy to và thở miệng mạn tính
•Ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn hoặc rối loạn giấc ngủ
•Amidan phì đại kết hợp với:
– Cor pulmonale
– Chậm tăng trưởng
– Nuốt khó
– Bất thường giọng nói
– Bất thường phát triển sọ mặt
– Bất thường khớp cắn
• Dụng cụ
– Banh miệng
– Kẹp Allis
– Dao
– Bóc tách 2 đầu
– Thìa nạo
– Thòng lọng cắt cuống
– Máy hút
– Chỉ cột cầm máu ( catgut chromic 2.0)
Sau cắt amidan 02 ngày
CHỐNG CHỈ ĐỊNH CẮT AMIĐAN
Có 3 chống chỉ định chống cắt amiđan
1. Cơ địa chảy máu hoặc bệnh về
máu
2 Bệnh nội khoa (toàn thân) chưa
kiểm soát được.
3. Bệnh nhân bị nhiễm khuẩn cấp
Không cắt A khi đang trong vùng có
dịch (SXH).
PHẪU THUẬT CẮT AMIĐAN
1. Gây mê nội khí quản hoặc gây tê tại chỗ
➢Nhiễm trùng:
• Viêm VA mủ