Professional Documents
Culture Documents
Thuyet Minh PCCC
Thuyet Minh PCCC
THUYẾT MINH
Hệ thống báo cháy tự động có khả năng cấp tín hiệu đến các bộ phận khác như:
Sự kết hợp các thiết bị PCCC với các thiết bị có liên quan nói trên thông qua các
phần mềm điều khiển hoặc các nhân viên quản lý toà nhà cho phép đạt hiệu quả xử lý cao
nhất khi có cháy xảy ra.
Việc thiết kế Hệ thống PCCC của toà nhà Palais de Louis có tham khảo kinh
nghiệm quản lý vận hành của các công trình quy mô gần tương đương như: Khách sạn
Melia 44 Lý Thường; Toà nhà Paciffic – 83 Lý Thường Kiệt; Toà nhà Ngân hàng ngoại
thương Việt Nam Vietcombank – 198 Trân Quang Khải, Toà nhà BIDV – 194 Trân Quang
Khải; Tháp Hoà Bình – Hoàng Quốc Việt; tòa nhà Hòa Bình Green apartment ....v.v..
- TCVN 2622:1995 – Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình. Yêu cầu thiết kế.
- TCVN 6160 : 1996 – PCCC Nhà cao tầng. Yêu cầu thiết kế.
- TCVN 5738 : 2001 - Hệ thống báo cháy tự động. Yêu cầu kỹ thuật.
- TCVN 7336 : 2003 – PCCC – Hệ thống sprinkler tự động – Yêu cầu thiết kế và lắp
đặt.
- TCVN 3890:2009 – Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho nhà và công trình –
trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng.
- QCVN 06: 2010/BXD – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công
trình.
Ngoài các Tiêu chuẩn và Qui chuẩn Việt Nam chúng tôi có tham khảo thêm các tiêu
chuẩn NFPA của Hiệp hội phòng cháy Hoa Kỳ.
Mạch vòng 1
Mạch vòng 2
Mạch vòng 3
……………
Mạch vòng n.
Hệ thống báo cháy tự động cho tòa nhà Palais de Louis bao gồm: Trung tâm báo
cháy địa chỉ; Các thiết bị đầu vào; Các thiết bị đầu ra (thiết bị ngoại vi)và Hệ dây dẫn (dây
truyền tín hiệu và dây cấp nguồn).
+ Trung tâm báo cháy địa chỉ: là trung tâm điều khiển có chức năng sau:
Cấp nguồn điện cho các đầu báo cháy tự động.
- Nhận và xử lý các tín hiệu báo cháy từ các đầu báo cháy tự động .
- Chỉ thị trạng thái làm việc bình thường, sự cố các bộ phận .
- Hiển thị thông tin và phát lệnh báo động, chỉ thị nơi xảy ra cháy.
- Truyền tín hiệu điều khiển quạt, đèn chiếu sáng khẩn cấp, loa thông báo
..v.v.
+ Các thiết bị đầu vào: là các thiết bị nhạy cảm với các hiện tượng của sự cháy bao
gồm:
a. Đầu báo nhiệt loại thường hoặc địa chỉ. Khi nhiệt độ môi trường tăng đến
một nhiệt độ cố định nào đó (57; 70; 100 độ C) hoặc tăng quá với tốc độ quá
giới hạn ( khoảng 2÷9 độ C/phút), đầu báo nhiệt sẽ hoạt động và gửi tín hiệu
về trung tâm.
b. Đầu báo khói loại thường hoặc địa chỉ. Dựa trên hiệu ứng dẫn điện của
không khí khi bị Ion hoá hoặc nguyên lý khuếch tán và hấp thụ ánh sáng bởi
các phân tử khói khi ánh sáng truyền trong không khí. Nếu nồng độ của khói
trong môi trường tại khu vực vượt qua ngưỡng cho phép (10% -20%) thì
thiết bị sẽ phát tín hiệu báo động về trung tâm để xử lý.
c. Mô đun địa chỉ: được nối với đầu báo nhiệt báo khói loại thường để biết khu
vực xảy ra cháy.
d. Công tắc khẩn lắp tại khu vực đông người để chủ động truyền tin khi có
cháy.
- Trong những căn phòng có chiều rộng dưới 3m khoảng cách cho phép giữa các
đầu báo khói là 15m.
+ Các thiết bị đầu ra: là các thiết bị nhận tín hiệu từ trung tâm báo cháy và điều
khiển thiết bị tạo thông tin đầu ra giúp mọi người nhận biết đang có cháy. Bao gồm:
a. Bảng hiện thị phụ: hiển thị các khu vực xảy ra cháy do trung tâm báo cháy
chuyển đến.
b. Chuông báo cháy: báo tín hiệu để nhận biết có cháy xảy ra.
c. Còi báo cháy: có chức năng như chuông nhưng phạm vi thông báo xa hơn.
d. Loa hướng dẫn thoát hiểm của tòa nhà kết hợp với hệ thống camera hoặc tự
động phát nội dung hướng dẫn được ghi âm từ trước.
e. Bộ quay số điện thoại: khi có cháy tự động quay số đến người có trách
nhiệm.
f. Bàn phím để người trực điều khiển mọi hoạt động của hệ thống.
g. Mô đun địa chỉ để nhận tín hiệu điều khiển từ Trung tâm để cắt điện thang
máy và bật quạt thoát khói .v.v...
Hệ thống sprinkler: vừa có chức năng chữa cháy tự động, vừa báo cháy tự động.
Sprinkler được gắn liền với đường ống nhánh phân phối nước,
cách nhau khoảng 4 m có khả năng dập tắt đám cháy ở diện tích mặt sàn
từ 9-12 m2.
Bộ phận chủ yếu của vòi phun chữa cháy là khoá bằng hợp kim dễ
nóng chảy hoặc lưỡi gà thuỷ tinh. Khi nhiệt độ trong phòng tăng đến mức
giới hạn ( 68, 72, 93 ... độ C), các khoá bị nóng chảy hoặc lưỡi gà thuỷ
tinh bị vỡ làm nước tự động phun ra. Đường kính vòi phun được chế tạo:
8; 10; 12,7 mm.
Tại đầu đường trục cấp đến đầu phun, lắp một sensor kiểm soát
dòng nước. Khi đầu phun tự động làm việc, sensor dòng chảy tác động
báo về trung tâm để nhận biết.
Sprinkler tầng hầm để xe ôtô là nơi rủi ro về cháy nổ được được ứng dụng
hỗn hợp nước và chất tạo bọt foam được trang bị chất bọt cô đặc, hệ thống trộn bọt
trong một hệ thống chữa cháy.
Bọt cô đặc là một chất đối chọi với xăng dầu. Mặc dù nó có cùng chung tiêu
chuẩn, tuy nhiên, mỗi loại bọt - protein và fluoroprotein - có những đặc điểm riêng,
ứng dụng thích hợp hoặc kém thích hợp hơn đối với từng hiện trường cụ thể. Hệ
thống trộn bọt có thể là loại "balanced pressure" hoặc "inline".
Bọt chữa cháy có khối lượng lớn, có tính bền, chứa đầy không khí, có tỷ
trọng nhỏ hơn dầu, xăng, hoặc nước. Foam được tạo ra bởi 3 thành phần: nước, bọt
cô đặc, và không khí. Nước được trộn với bọt cô đặc, tạo thành một dung dịch
foam. Dung dịch này lại được trộn với không khí (hút không khí) để tạo ra một loại
bọt chữa cháy có đủ tính năng, sẵn sàng phun lên bề mặt vật gây cháy và dập tắt
cháy.
Các loại Bọt (thông dụng):
- Foam AFFF là chất bọt mà sẽ tạo ra một màn sương phủ trên mặt phẳng
của nhiên liệu có hydrocarbon.
- Foam ARC (alcohol-resistant concentrate) là chất bọt mà sẽ tạo ra một
màn nhấy trên mặt phẳng của loại nhiên liệu không hòa tan
Hệ thống Drencher: Mục đích để tạo màn ngăn bằng nước theo chiều thẳng đứng
để ngăn không cho ngọn lửa cháy lan sang vùng khác.
Cấu tạo vòi phun không có màng ngăn, khoá và lưỡi gà thuỷ tinh. Khi có
cháy, van mở làm nước tràn vào đường ống là tất cả các vòi phun đều hoạt động
đồng thời tạo thành màng ngăn nước dầy đặc. Mở van bằng tay hoặc điều khiển từ
Trung tâm báo cháy.
Hệ thống Pyrogen: Pyrogen là một tác nhân chữa cháy dạng chất khí.
Nguyên lý họat động của Pyrogen là một hợp chất dạng rắn đặc biệt được
chứa trong một bình không áp suất. Khi bị kích hoạt bằng điện hay nhiệt, chất rắn
này cháy và tạo ra chất khí có khả năng chữa cháy ưu việt.
Chất khí này gồm những hạt nhỏ li ti lơ lững trong hỗn hợp khí tự nhiên với
thành phần chủ yếu là Nitrogen. Đây là một giải pháp tiên tiến, phù hợp với các
gian lắp đặt thiết bị điện và điện tử. So sánh với các giải pháp khác như sau:
- Hiệu quả hơn FM 200 gấp 6 lần và 15.5 lần so với CO2.
- Không cần áp lực tồn trữ
- Không cần phụ kiện rời
- Không cần hệ thống ống dẫn và công tác đi ống.
- 100% thân thiện với môi trường
- Gọn nhẹ và dễ dàng lắp đặt.
- Và đặt biệt chất khí này không ảnh hưởng đến máy móc thiết bị.
Hệ thống chữa cháy vách tường: Là các hộp chữa cháy nối với mạng đường
ống nước chữa cháy, bên trong có vòi chữa cháy và lăng phun. Đây là giải pháp
chữa cháy thông thường được sử dụng rộng rãi.
Các giải pháp phòng cháy chữa cháy trên hoàn toàn đáp ứng các quy định
trong văn bản thoả thuận PCCC số 402/CVDA-PC23 (TH) ngày 29 tháng 7 năm
2009 do phòng cảnh sát PCCC công an TP Hà Nội ban hành.
Ngoài các trang bị trên, cần lập phương án chữa cháy cho công trình và đào
tạo nhân viên vận hành toà nhà có kỹ năng xử lý khi xẩy ra cháy.
2-Thuyết minh giải pháp PCCC của toà nhà Palais de Louis:
a- Hệ thống báo cháy tự động: Được bố trí để giám sát toàn bộ các khu vực của
toà nhà, bao gồm:
Tầng hầm: Gồm 4 tầng hầm.
Dịch vụ: Các tầng 1; 2 và từ tầng 27 lên tầng mái.
Căn hộ: Từ tầng 3 đến tầng 26 .
Toàn bộ toà nhà được giám sát bởi 10 mạch vòng phân theo các khu vực sau:
1. Mạch vòng 1: Giám sát toàn bộ tầng hầm.
2. Mạch vòng 2: Giám sát hai tầng dịch vụ 1 và 2.
3. Mạch vòng 3: Giám sát hai tầng 3 đến tầng 8 phía Bắc.
4. Mạch vòng 4: Giám sát hai tầng 9 đến tầng 14 phía Bắc.
5. Mạch vòng 5: Giám sát hai tầng 15 đến tầng 21 phía Bắc.
6. Mạch vòng 6: Giám sát hai tầng 22 đến tầng mái phía Bắc.
7. Mạch vòng 7: Giám sát hai tầng 3 đến tầng 8 phía Nam.
8. Mạch vòng 8: Giám sát hai tầng 9 đến tầng 14 phía Nam.
9. Mạch vòng 9: Giám sát hai tầng 15 đến tầng 21 phía Nam.
10. Mạch vòng 10: Giám sát hai tầng 22 đến tầng mái phía Nam.
Hệ thống báo cháy tự động phải có khả năng mở rộng, vì vậy cần đầu ra của hai
mạch vòng cho việc dự phòng.
Trung tâm báo cháy được lắp đặt phòng bảo vệ có người trực 24 giờ liên tục.
Nguồn cấp đến trung tâm báo cháy: 24 kV.
Các thiết bị đầu vào được bố trí ở các khu vực như sau:
+ Khu tầng hầm: Các sàn được bố trí lệch tầng làm khu đỗ xe máy và ôtô. Để dễ
hình dung, ta xem sơ đồ một mặt sàn tầng hầm được chia thành 5 phần như hình 1.
Hai phần A và B là sàn nằm ngang như chênh lệch về cao độ:
- Phần A tương ứng là các sàn tầng 1 lửng - tầng 2 lửng - tầng 3 lửng và tầng 4.
- Phần B : tương ứng là các sàn tầng 1 - tầng 2 - tầng 3.
Ba phần C1; C2; C3 là sàn dốc nối giữa hai sàn A và B.
- Phần C2: là sàn dốc từ A xuống B.
- Phần C1 và C3: là sàn dốc từ B xuống A (tầng dưới)- ngược với chiều dốc của
C2.
Trong tầng hầm có công trình điện gồm buồng cao thế; buồng máy biến áp; buồng
hạ thế và buồng máy phát điện bố trí ở tâng 2 lửng. Máy biến thế dùng loại máy khô, không
có dầu làm mát.
- Các vị trí nút ấn báo cháy bố trí tương ứng với vị trí họng vách tường ở hành
lang.
- Bố trí mô đun giám sát mức nước của bể nước sinh hoạt, bể bơi tại tầng 27 và
tầng xép.
- Mô đun giám sát dòng chảy của hệ thống đường ống springkler.
+ Khu căn hộ: Từ tầng 3 đến tầng 26 của toà nhà là khu căn hộ, được ngăn thành 2
phần tách biệt nhau: phía Bắc và phía Nam đối xứng nhau, bao gồm khu hành lang và các
căn hộ. Ngoài ra còn có khu cầu thang máy và thang bộ.
Hành lang
-Vòng 5: T15 – T21 -Vòng 9: 15 – T21
Nguyên lý lắp thiết bị báo cháy khu căn hộ: gồm 8 mạch vòng bố trí như sơ đồ
trên.
- Mỗi căn hộ được giám sát bởi các đầu báo nhiệt loại thường và báo về trung
tâm thông qua mô đun địa chỉ.
- Khu vực hành lang, phòng kỹ thuật được giám sát bới các đầu báo khói địa chỉ.
- Không gian giữa trần và trần giả lắp dây báo nhiệt rải dọc theo các kết cấu kỹ
thuật.
- Mỗi hành lang có 2 vị trí nút ấn báo cháy tương ứng với vị trí họng vách tường.
- Mô đun giám sát dòng chảy của hệ thống ống springkler.
Các thông số lắp đặt của đầu báo nhiệt:
Đặc điểm kiến trúc của tòa nhà: bể bơi tại tầng 27 và tầng mái ở độ cao 102,5 và
108,5 mét. Độ chênh mức nước tự chảy (áp suất thủy tĩnh) từ mặt bể đến sàn chung cư:
- Tầng 26 - tầng căn hộ cao nhất là: 8,8 mét.
- Tầng 3- tầng căn hộ nhất là: 93,6 mét.
Có 2 phương án thiết lập hệ thống springkler như sau:
+ Phương án 1- (Theo đề xuất của Sao Hoả). Hệ bơm cứu hoả đặt tại tầng hầm 1
lửng cấp cho toàn bộ Springkler và vòi phun vách tường của toà nhà từ tầng 26 xuống tầng
hầm 4.
Hệ thống gồm 4 trục đứng dẫn đến buồng bơm chữa cháy tại tầng hầm lửng 1. Độ
cao hình học là 102,5 mét so với mực nước bể chữa cháy.
Khi xảy ra cháy, bổ xung nước từ bể bơi xuống bể nước chữa cháy bằng đường trục
riêng. Số đường ống trục chữa cháy theo chiều cao toà nhà là: 5 đường trục.
Áp lực của hệ thống chữa cháy thực hiện bằng bơm, không sử dụng cột áp thuỷ tĩnh
của bể bơi ở tầng 27 và tầng mái.
met.
Bốn đường trục đứng
từ tầng 26 xuống
tầng hầm 4 Khu căn hộ
.
+ Phương án 2:
Theo TCVN 7336-2003 Hệ thống Sprinkler tự động; Phụ lục A: Phân loại cơ sở
theo mức độ nguy cơ phát huy đám cháy:
Khu tầng hầm và dịch vụ tầng 1,2 – thuộc nguy cơ cháy trung bình, nhóm II.
Khu căn hộ - nguy cơ cháy thấp.
Hệ thống gồm 2 mạng chũa cháy Sprinkler có liên hệ với nhau:
- Mạng dưới: Khu tầng hầm và khu dịch vụ tầng 1&2 cấp nước từ bể chữa cháy
ở tầng hầm. Độ cao hình học: 17,6 mét.
- Mạng trên: Các căn hộ từ tầng 3 đến 26 cấp nước từ bể bơi tầng mái. Ở tầng 3,
hệ thống được nối xuống hệ thống chữa xháy tự động của tầng hầm và tầng
dịch vụ.
Giải pháp thiết kế này khi cần thiết sử dụng cột áp thuỷ tĩnh của bể bơi ở đọ
cao 108,5 mét so với nền nhà để phục vụ chữa cháy của toàn nhà.
Cấp nước chữa cháy: Dùng hai trạm bơm đặt tại tầng hầm 2 lửng và tầng 27 – cạnh
bể bơi.
Trạm 1: gồm hệ thống bơm cung cấp của hệ thống sprinkler và cung cấp vách tường
cho các tầng hầm đến tầng 2 (khu dịch vụ) – chữa cháy bằng bọt.
Hệ thống bơm của màn nước chữa cháy bằng nước.
Trạm 2: Cung cấp cho hệ thống sprinkler và chữa cháy vách tường của các căn hộ.
Chữa cháy bằng nước.
Bể bơi tầng mái
cos 108,5 m.
V ~ 600 m3
Bể bơi tầng 27.
cos 102.5 m.
V ~ 91 m3
Chiều cao tự chảy => 8,8 – 93,6 mét.
Van 1 chiều
Căn cứ Điều 6.4 , bảng 2 ; Điều 6.9 và Điều 6.12 tiêu chuẩn TCVN 7336 – 2003,
Chọn các thông số cơ bản của hệ thống chữa cháy tự động như sau:
C1 C2 C3
B BC 1 BC 2 BC 3
Hệ thống chữa cháy
Drencher
Đường Nguyễn Văn Huyên
Căn cứ vào đặc điểm kiến trúc của tầng hầm đã nêu trên, hệ thống drencher được
thiết kế để ngăn cháy tương ứng với 5 khu vực của mặt bằng một tầng hầm.
Hệ thống chữa cháy Drencher được áp dụng cho khu vực tầng hầm để hạn chế đám
cháy lan rộng.
Trên mặt bằng tầng hầm, Trục C-C và trục H-H là các trục ranh giới chuyển đổi
giũa các khu vực của tầng hầm nói trên. Tại đây, được bố trí 6 đoạn ống của màn nước
Drencher là AC1; AC2; AC3; BC1; BC2 và BC3. Chiều dài mỗi đoạn ~20 mét.
Không bố trí Drecher tại tầng hầm 1 lửng. Các tầng hầm1; tầng hầm lửng 2; tầng
hầm 2; tầng hầm 3 và tầng hầm 4 được bố trí màn nước Drencher.
Nguyên tắc làm việc của từng đoạn khi cháy xảy ra ở các khu vực như sau:
Khu AC1 AC2 AC3 BC1 BC2 BC3
vực cháy.
A x x x 0 0 0
B 0 0 0 x x x
C1 x 0 0 x 0 0
C2 0 x 0 0 x 0
C3 0 0 x 0 0 x
Theo bảng trên, cháy tại khu vực A hoặc B, chiều dài hệ thống Drencher lớn nhất -
tương ứng với 3 đoạn ~ 60 mét. Cháy ở các khu C1, C2, C3 chỉ cần 2 đoạn ~ 40 mét.
Cường độ phun là: 1 l/s cho 1 mét chiều dài màn nước.
Phần tính toán lưu lượng, áp lực, chọn bể và chọn bơm xem phụ lục.
Hệ ống khô dẫn đến từng tầng và nối với họng tiếp nước và họng cấp nước
ngoài nhà để sử dụng cho công nghệ chữa cháy 1/7. Bố trí tại phòng kỹ thuật ở
khu vực hành lang của các tầng. Độ cao họng cấp nước cứu hỏa so với mặt
sàn: 1,25 mét.
f- Chữa cháy tự động tại các buồng của trạm điện và máy phát.
Chọn loại đầu phun Pyrogen loại MAG – 15 có thể tích bảo về là 50 m3, kết
hợp với đầu báo khói địạ chỉ để bảo vệ các phòng kỹ thuật điện.
2- Quy định về vật tư thiết bị; biện pháp tổ chức thi công và nghiệm thu.
Hệ thống chữa cháy hạng mục công trình là chịu sự quản lý và giám sát của cơ
quan cảnh sát phòng cháy chữa cháy.
Theo quy định, với những tòa nhà cao trên 100 mét, việc giám sát thuộc cục
phòng cháy chữa cháy bộ Công An.
a- Thông số kỹ thuật của ống, thiết bị và phụ kiện:
- Ống nước dùng cho hệ thống chữa cháy là ống tráng kẽm theo tiêu chuẩn BS
1387 – 1985, chất liệu A53. Đường kính ống quy định trên các bản vẽ là đường
kính trong.
- Các phụ kiện ống loại ren hay mặt bích có áp suất làm việc nhỏ nhất là 12 Bar.
- Các nối ống có đường kính đến 50 mm nối bằng ren. Nối ống có đường kính lớn
hơn 50 bằng mặt bích hoặc khớp nối Victaulic.
- Trước khi đưa vào công trình, các loại vật liệu, phụ kiện và thiết bị dùng cho hệ
thống chữa cháy phải được kiểm định và cấp chứng chỉ bởi cơ quan chức năng PCCC.
- Đơn vị thi công cần lập phương án chuẩn bị vật tư thiết bị; biện pháp tổ chức thi
công bảo đảm chất lượng và phải được nghiệm thu tại Cục phòng cháy chữa cháy – Bộ
Công An.
- Tại vị trí lắp van giảm áp, áp lực đầu ra được đặt theo quy định áp lực của vòi
phun gần nhất.
- Tất cả các đường ống sau khi được hoàn thiện được sơn 2 lớp màu đỏ.
Ghi chú: Tại tất cả các vị trí có đường ống kỹ thuật đi xuyên qua tường,
các khe hở giữa các ống và sàn, tường cần được bịt kín bằng xi măng F90
chống cháy để ngăn ngừa khả năng cháy lan theo đường ống khi có cháy xảy
ra
b- Hồ sơ nghiệm thu hạng mục PCCC:
1. Giấy chứng nhận thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy, các Biên bản kiểm
tra thi công hệ thống phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa
cháy;
2. Báo cáo của chủ đầu tư, chủ phương tiện về tình hình kết quả thi công, kiểm
tra, kiểm định, thử nghiệm và nghiệm thu các hệ thống, thiết bị và kết cấu phòng cháy và
chữa cháy;
3. Văn bản, chứng chỉ kiểm định thiết bị, phương tiện phòng cháy chữa cháy đã
lắp đặt trong công trình;
4. Biên bản thử nghiệm và nghiệm thu từng phần và tổng thể các hạng mục, hệ
thống phòng cháy và chữa cháy cháy;
5. Các bản vẽ hoàn công hệ thống phòng cháy và chữa cháy và các hạng mục liên
quan đến phòng cháy và chữa cháy;
6. Tài liệu, quy trình hướng dẫn vận hành, bảo dưỡng các thiết bị, hệ thống phòng
cháy và chữa cháy của công trình, của phương tiện;
7. Văn bản nghiệm thu các hạng mục, hệ thống, thiết bị kỹ thuật khác có liên quan
đến phòng cháy và chữa cháy;
4-Tính toán lượng nước cần thiết lớn nhất khi có cháy
a- Lượng nước chữa cháy tại tầng hầm, tầng 1 và 2:
Theo quy định (TCVN 7336; TCVN 2622- 1995), lượng nước cần thiết như sau:
Cấp cho hệ thống sprinkler là:
Lưu lượng 0,12 l/m2.s x diện tích 240 m2 x thời gian 60 phút = 103,68 m3.
Cấp cho hệ thống Drencher dài nhất (60m50m):
Cường độ phun 1 l/s.mét x thời gian 60 phút = 216 180 m3.
Cấp cho hệ thống cho vòi vách tường:
2 vòi x 2,55 l/s x 3 giờ (1.080 s) = 54 108m3.
Cấp cho hệ thống chữa cháy bên ngoài:
1 vòi x 10 l/s x 3 giờ (1.080 s) = 108 m3.
Nếu đáp ứng đồng thời 1 đám cháy tầng hầm gồm cả sprinkler cùng Drencher và một
đám cháy cần nhiều nước nhất, lượng nước cần là:
103,68 + 216 180+ 54 108 + 108 = 481391,68 m3- làm tròn = 482
392 m3.
Lượng nước bổ xung từ mạng cấp nước của khu đô thị trong quá trình xảy ra cháy là:
Ước tính: 10lit/giây x 3 giờ (=10.800 s) / 1.000 = 108 m3.
Lượng nước có sẵn cần cung cấp là:
482 – 108 = 374 m3.
Thực tế, bể cứu hỏa tầng hầm có kích thước:
Dài 6 mét x rộng 4,55 mét x sâu 8,2 mét = 224 m3.
So với nhu cầu chữa cháy, lượng nước còn thiếu là:
374 – 224 = 150 m3.
Tòa nhà có hệ thống bể bơi trên tầng 27 và tầng mái tổng số lượng nước trên bể bơi
khoảng: 690 m3.
Lượng nước thiếu cho việc chữa cháy được bổ xung từ các bể bơi trên bằng đường ống
trực tiếp nối với bể nước chữa cháy.
Trong thiết kế cấp nước cho hệ thống chữa cháy tự động đã đề cập đến việc này như
sau:
- Hệ thống chữa cháy căn hộ được cấp nước từ hệ thống bể bơi.
- Nước cấp thêm cho hệ thống chữa cháy tầng hầm được cấp từ hệ thống chữa cháy
căn hộ thông qua bơm hoặc tự chảy.
Q P
Khu vực K
(US g/m)
Psi kPa mH2O
Khu vực để xe 22.81 5.6 16.59 114.308 11.652
Cửa hàng, dịch vụ 22.81 5.6 16.59 114.308 11.652
Hành lang, căn hộ 15.21 5.6 7.37 50.8038 5.1788
Căn cứ vào vị trí bơm và tính toán tổn thất áp lực, chọn bơm có các thông số sau:
+ Mạng dưới tầng hầm:Vị trí đặt bơm: Tầng hầm lửng 2..
Chọn Bơm chữa cháy:
Chiều cao cột áp tối thiểu: 55 (mH2O) = 539.55 (kPa/m2)
Lưu lượng tối thiểu: 48 (l/s) = 172.8 (m3/h)
Điện áp: 380V-3P
Chọn bơm tăng áp:
Chiều cao cột áp tối thiểu: 60 (mH2O) = 588.6 (kPa/m2)
Lưu lượng tối thiểu: 4 (l/s) = 14.4 (m3/h)
Điện áp: 380V-3P
+ Mạng chữa cháy căn hộ: Vị trí đặt bơm: Tầng 27.
Thuyết minh thiết kế hệ thống phòng cháy chữa cháy Page 17
Công trình: Tòa nhà PALAIS DE LOUIS
Công ty cổ phần đầu tư phát triển điện lực – EDI