Professional Documents
Culture Documents
Bo de Thi Hoc Ki 1 Mon Ngu Van Lop 8 Nam 2017 Co Dap An 8954
Bo de Thi Hoc Ki 1 Mon Ngu Van Lop 8 Nam 2017 Co Dap An 8954
Câu 2: (3 điểm).
“Gia đình là nơi để trở về”, hãy viết đoạn văn (8 - 10 câu) trình bày suy nghĩ
của em về vấn đề trên, trong đó có sử dụng trợ từ (gạch chân dưới trợ từ đó).
Câu 3. (4 điểm)
Quá khứ là một phần tất yếu của cuộc sống. Dù là buồn hay vui, đau khổ
hay hạnh phúc thì đó là những gì mà bản thân ta đã trải qua. Hãy giữ quá khứ đủ
để ta biết cảm ơn và trưởng thành hơn sau những gì đã qua.
Hãy kể lại một kỷ niệm không thể quên của bản thân em./.
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 2 HƯỚNG DẪN CHẤM
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I
Năm học: 2017-2018
MÔN: NGỮ VĂN KHỐI 8
Câu 1: (3 điểm)
a. Đoạn văn trích trong văn bản: Cô bé bán diêm (0.5 đ), tác giả: An-đéc-xen
(0.5 đ)
Nội dung chính của văn bản: Kể chuyện về một em bé bất hạnh, qua đó tác giả
thể hiện lòng thương cảm sâu sắc đối với em bé bất hạnh ấy.(1.0 đ)
b. HS tìm đúng 2 tình thái từ: Với, biết bao (1.0 đ)
Câu 2: (3 điểm)
- Học sinh viết được đoạn văn theo đúng yêu cầu của đề:
Đúng chủ đề (0.5 đ), nội dung diễn đạt tốt(1.0 đ )
Đúng số câu (0.5đ)
Có trợ từ và gạch dưới trợ từ đó (1.0 đ).
Câu 3. (4.0 điểm)
1. Yêu cầu chung:
Bài viết có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; kết hợp tự sự, miêu
tả, biểu cảm; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ
ngữ, ngữ pháp.
2. Yêu cầu cụ thể:
a) Đảm bảo cấu trúc bài tự sự (0.5 điểm):
- Điểm 0.5 điểm: trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Phần
Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được đối tượng và sự việc được kể; phần Thân
bài có vận dụng các thao tác lập luận để làm sáng tỏ yêu cầu của đề; phần Kết bài
khái quát được sự việc và thể hiện được nhận thức của cá nhân.
- Điểm 0.25: trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các
phần chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu như trên.
- Điểm 00: thiếu Mở bài hoặc Kết bài; chỉ viết 01 đoạn văn.
b) Xác định đúng đối tượng và sự việc được kể (0.5 điểm):
- Điểm 0.5: xác định được đối tượng, sự việc được kể.
- Điểm 0.25: xác định chưa rõ đối tượng, sự việc được kể, nêu chung chung.
- Điểm 00: xác định sai đối tượng, sự việc được kể.
c) Chia các sự việc theo đúng trình tự: bài viết có mở đầu, phát triển, và kết
thúc (2.5 điểm):
- Điểm 2.5: Đảm bảo các yêu cầu trên
- Điểm 2.0 - 1.5: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các
sự việc còn chưa đầy đủ hoặc liên kết chưa thật chặt chẽ.
- Điểm 1.25 - 0.75: Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0.5: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 00: Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
d) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm):
- Điểm 0.5: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0.25: Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 00: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu./.
UBND HUYỆN YÊN LẠC ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2017-2018
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 8
Thời gian làm bài 90 phút, không kể thời gian giao đề
Câu Đáp án
1 B
2 D
3 B
4 D
Mỗi câu đúng được 0,5 điểm
II.Phần tự luận (8 điểm)
Câu 1 (1điểm)
-Trợ từ: Là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị
thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó. (0,5 điểm)
- Trợ từ trong các câu là: (0,5 điểm)
+ Câu a: Chính
+ Câu b: Những
Câu 2 (2điểm)
a)Nội dung, nghệ thuật chính của văn bản “Chiếc lá cuối cùng”- O Hen-ri
* Nội dung: (0,5 điểm)
Văn bản “Chiếc lá cuối cùng”- O Hen-ri thể hiện tình yêu thương cao cả
giữa những con người nghéo khổ
* Nghệ thuật (0,5 điểm)
- Cách kể chuyện với nhiều tình tiết hấp dẫn, sắp xếp chặt chẽ, khéo léo.
- Kết cấu đảo ngược tình huống hai lần.
b) Chiếc lá cụ Bơ-men vẽ trên tường trong đêm mưa tuyết ( trong văn bản “ Chiếc lá
cuối cùng”- O Hen-ri ) là một kiệt tác vì: (1 điểm)
-Lá vẽ rất giống (cuống lá, rìa lá răng cưa, màu sắc), khiến Giôn-xi tưởng đấy là chiếc
lá thật.
-> Tài năng nghệ thuật.
-Quan trọng hơn, chiếc lá đã đem lại sự sống cho Giôn-xi. Chiếc lá không phải chỉ được
vẽ bằng bút lông, bột màu, mà bằng cả tình thương bao la và lòng hi sinh cao thượng
của cụ Bơ-men.
-> Tình yêu thương, tấm lòng vị tha
Câu 3 (5điểm)
*Yêu cầu về kĩ năng
Học sinh biết cách làm bài thuyết minh về một thứ đồ dùng.Bài văn có bố cục rõ ràng,
lời văn trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
*Yêu cầu về kiến thức: Bài văn cần đạt được những nội dung sau:
Mở bài (0,25 điểm)
Giới thiệu về cái phích nước: Là một đồ dùng quen thuộc trong mỗi gia đình, có nhiều
công dụng đối với đời sống con người.
Thân bài
Câu 2 Các từ thuộc trường từ vựng thái độ có trong đoạn văn: Tìm
1,5 đ được
Hoài nghi, khinh miệt, ruồng rẫy, thương yêu, kính mến, rắp tâm. mỗi từ
đạt
0,25đ
Câu 3 - Chép lại khổ thơ cuối bài thơ Ông đồ:
1đ 0.5đ
Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ
0,5 đ
Hồn ở đâu bây giờ?
(Chép sai dấu câu, lỗi chính tả trừ không quá 0,2 đ)
- Ý nghĩa của bài thơ Ông đồ: Khắc họa hình ảnh ông đồ, nhà thơ
thể hiện nỗi tiếc nuối cho những giá trị văn hóa cổ truyền của dân
tộc bị tàn phai.
Câu 4 Các mộng tưởng của em bé diễn ra lần lượt theo thứ tự hợp lý sau
1,5 đ
mỗi lần quẹt diêm:
+ Vì trời rất rét, em lại vừa quẹt diêm nên trước hết em mộng tưởng
đến lò sưởi;
+ Tiếp đó em mới mộng tưởng đến bàn ăn, vì em đang đói, mà sau
bức tường kia mọi nhà đang đón giáo thừa;
+ Vì đang đón giao thừa nên ngay sau đó cây thông Nô-en hiện ra;
+ Khi bà em còn sống, em đã có một thời cũng được đón giao thừa
như thế, thế là hình ảnh bà em xuất hiện, hai bà cháu dắt nhau bay
đi.
1. Mở bài:
- Giới thiệu về một việc tốt đã làm 0.25đ
- Giới thiệu hoàn cảnh làm việc đó. 0.25đ
2. Thân bài:
- Kể việc làm tốt chính xảy ra theo trật tự thời gian: Việc xảy ra khi nào, ở 2,0 đ
đâu, làm việc gì khiến cha mẹ hoặc ngừơi thân vui lòng, chuyện xảy ra như
thế nào, kết quả ra sao...
- Miêu tả sự việc xảy ra, Hình ảnh cha mẹ, hoặc người thân khi biết em làm
1,0 đ
việc tốt: Nét mặt, cử chỉ, lời nói, thái độ...
- Những tình cảm và suy nghĩ của em khi sự việc xảy ra và sau sự việc ấy:
tự hào, vui vẻ ... 1,0 đ
3. Kết bài :
Cảm nghĩ của người kể về việc tốt đã làm. 0,5 đ
*Thang điểm:
- Điểm 5: Đảm bảo tốt các yêu cầu trên. Bài làm có bố cục và lời văn hợp lí.
Trình bày rõ ràng, sạch đẹp, văn mạch lạc, trôi chảy, dùng từ chính xác, ý phong phú.
- Điểm 4: Đảm bảo đạt 2/3 yêu cầu trên, mắc không quá hai lỗi diễn đạt.
- Điểm 3: Diễn đạt còn chung chung, bố cục không rõ ràng, mắc không quá bốn lỗi diễn
đạt.
- Điểm 1- 2: Diễn đạt không rõ ràng, bố cục không hợp lí. Trình bày cẩu thả, ý sơ sài,
mắc nhiều lỗi diễn đạt, sai nhiều lỗi chính tả.
- Điểm 0: Bỏ giấy trắng.
* Lưu ý: Căn cứ vào hướng dẫn chấm, GV cần linh hoạt khi chấm bài. Cần trân trọng sự
sáng tạo của HS.
Đề thi kì 1 lớp 8 môn Văn Phòng GD Châu Thành năm 2017 - 2018
I - PHẦN TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN: (3,0 đ) - Thời gian làm bài 10
phút
Thí sinh chọn chữ cái chỉ kết quả mà em chọn là đúng và ghi vào tờ giấy làm
bài.
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi 1,2,3,4,5,6
Xe chạy chầm chậm - Mẹ tôi cầm nón vẫy tôi, vài giây sau, tôi đuổi kịp. Tôi
thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, và khi trèo lên xe, tôi ríu cả chân lại, mẹ tôi vừa
kéo tay tôi, xoa đầu tôi hỏi, thì tôi oà lên khóc rồi cứ thế nức nở. Mẹ tôi cũng sụt
sùi theo …
( Nguyên Hồng - Những
ngày thơ ấu )
Câu 1: Văn bản chứa đoạn trích trên thuộc thể loại nào sau đây ?
Câu 4: Câu Mẹ tôi cầm nón vẫy tôi, vài giây sau, tôi đuổi kịp. thuộc kiểu câu gì ?
1. Câu ghép B. Câu rút gọn C.Câu đặc biệt D. Câu đơn
1. 2 B. 3 C. 4 D. 5
Câu 6 : Đoạn văn được trích dẫn sử dụng phương thức biểu đạt chủ yếu nào ?
1. Phép nhân hoá B. Phép nói quá C.Phép tương phản D. Phép ẩn dụ
Câu 8: Vì sao Đôn Ki - hô - tê lại đánh nhau với cối xay gió ?
C. Tưởng đó là con vật nguy hiểm D.Tưởng mình là người có sức mạnh
siêu phàm
Câu 9: Từ nào dưới đây không phải là từ tượng hình ?
Câu 11: Trong câu “Ngay tôi cũng không biết đến việc này.” từ nào là trợ từ ?
Câu 12: Cách nói nào sau đây không sử dụng phép nói quá ?
A. Không một ai có mặt B. Cười vỡ bụng C. Đứt từng khúc ruột D.Một
tấc đến trời
II - PHẦN TỰ LUẬN: (7,0 đ) - Thời gian làm bài 80 phút
Câu 1:( 3,0 đ) Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu a, b, c, d
Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì
ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi…toàn những cớ để cho ta
tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta
thương…Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi. Một người đau chân có lúc nào
quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu? Khi người ta
khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ gì đến ai được nữa. Cái bản tính tốt của
người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất. Tôi biết vậy, nên tôi
chỉ buồn chứ không nỡ giận…
( Nam Cao – Lão Hạc )
a) Khái quát nội dung của đoạn văn bằng một câu hoàn chỉnh.
b) Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn.
c) Tìm 2 câu ghép có trong đoạn văn.
d) Qua đoạn văn trên, em cảm nhận nhân vật “tôi” là người như thế nào? (Trình
bày bằng một đoạn văn ngắn không quá 5 câu ).
Câu 2: ( 4.0 đ) Viết bài văn giới thiệu về một đồ dùng học tập của học sinh.
Đáp án đề thi kì 1 lớp 8 môn Văn Phòng GD Châu Thành năm 2017 - 2018
I - PHẦN TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN: (3,0 đ)
Câu 1 2 3 4 5
Kết quả B D D A C
Trắc Câu 1
nghiệm
1.1 1.2 1.3 1.4
A C A A, B
Câu 2
A D A
Tự luận Câu 3 - Đoạn trích thể hiện tâm trạng đau đớn, dằn vặt, xót xa, ân hận của lão Hạc
khi bán con chó
vàng.
- Lão Hạc là người nông dân nghèo khổ, bất hạnh. Nhưng ông lại có những
phẩm chất cao quý
đáng trân trọng đó là sự chăm chỉ, hiền lành, nhân hậu, giàu lòng vị tha, và
có tình thương yêu
con tha thiết.
Nhưng cuối cùng con người bất hạnh đó đã phải lựa chọn cho mình một cái
chết thật đau đớn.
Cái chết đó là sự lên án sâu sắc thực tại xã hội phong kiến, đã đẩy những người
nông dân vào bước đường cùng.
- Mức tối đa. HS nêu được đầy đủ ý trên
- Mức chưa tối đa.
- Trả lời được 1 ý, và các ý còn lại chưa đầy đủ, chưa chính xác.
- Mức không đạt
+ HS nêu sai nội dung, không đúng ý nào (không đúng yêu cầu câu hỏi)
+ Học sinh không trả lời/ Học sinh không làm bài.
Câu 4 - Hình thức: Viết đảm bảo hình thức văn bản thuyết minh, đúng kiểu câu,
chính tả, trình bày sạch sẽ.
- Về nội dung: Học sinh có thể lập ý theo nhiều cách khác nhau nhưng cần làm
nổi bật được
đặc điểm cấu tạo, công dụng của đồ dùng đó.
Cụ thể: đảm bảo cơ bản theo dàn ý sau
- Mở bài:
+ Định nghĩa khái quát về đối tượng thuyết minh.
- Thân bài:
+ Giới thiệu về hình dạng của đối tượng thuyết minh.
+ Giới thiệu về màu sắc, chất liệu của đối tượng thuyết minh.
+ Cấu tạo của đối tượng thuyết minh gồm mấy phần, chất liệu, màu sắc,
công dụng của mỗi phần
+ Công dụng chung của đối tượng thuyết minh.
+ Nhưng lưu ý khi sử dụng và cách bảo quản.
- Kết bài:
+ Giá trị của đối tượng thuyết minh trong hiện tại và tương lai
*Lưu ý:
- Khuyến khích các bài viết sáng tạo.
- Điểm trừ tối đa đối với bài làm không đảm bảo bố cục bài văn tự sự là 1,0 điểm
- Điểm trừ tối đa đối với bài viết chưa biết vận dụng tối đa về ngôi kể 0,5 điểm
- Điểm trừ tối đa đối với bài viết có nhiều lỗi chính tả, diễn đạt là 0,25 điểm
PHÒNG GD&ĐT ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2017-2018
VĨNH TƯỜNG Môn: Ngữ Văn - Lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian giao đề)
I. Phần trắc nghiệm: Hãy chọn đáp án đúng trong các câu sau:
Câu 1. Trong văn bản “Cô bé bán diêm” của An-đec-xen, các mộng tưởng mất đi khi
nào?
A. Khi các que diêm tắt. B. Khi em bé nghĩ về sẽ bị cha mắng.
C. Khi bà nội em hiện ra. D. Khi trời sắp sáng.
Câu 2. Năm 2000 là năm đầu tiên Việt Nam tham gia “Ngày Trái Đất” với chủ đề gì?
A. Chống ô nhiễm bảo vệ nguồn nước B. Trồng cây gây rừng.
C. Một ngày không sử dụng bao bì ni lông D. Môi trường xanh, sạch, đẹp
Câu 3. Ý nào sau đây không phải là nguyên nhân tạo nên sức mạnh phản kháng của chị
Dậu trong đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” (“Tắt đèn” Ngô Tất Tố)?
A. Tình thương chồng con vô bờ bến B. Muốn ra oai với bọn nhà lý trưởng
C. Lòng căm hờn bọn tay sai cao độ D. Ý thức được bước đường cùng của mình.
Câu 4. Những từ: trao đổi, buôn bán, sản xuất được xếp vào trường từ vựng nào?
A. Hoạt động chính trị B. Hoạt động văn hóa
C. Hoạt động xã hội D. Hoạt động kinh tế
I. Phần trắc nghiệm: ( 2 điểm) Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.
Câu 1 2 3 4
Đáp án A C B D
a, Cai lệ tát vào mặt chị một cái đánh bốp, rồi hắn cứ nhảy vào 0,5
CN1 VN1 CN2 VN2
b, Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ đến ai được nữa. 0,5
CN1 VN1 CN2 VN2
6 Đoạn văn được trích từ văn bản “Tôi đi học” của Thanh Tịnh. 0,5
(1,5đ)
-Học sinh viết đúng hình thức đoạn văn.
-Nội dung: cảm nhận được về hình ảnh so sánh đặc sắc: hình ảnh “con
chim con đứng bên bờ tổ” so sánh với cậu học trò mới “bỡ ngỡ đứng nép
bên người thân” để làm nổi bật tâm lí của tuổi thơ trong buổi tựu trường 1,0
“vừa ngập ngừng e sợ” vừa khao khát học hành, mơ ước bay tới những
chân trời xa, chân trời của ước mơ và hy vọng.
7 *Yêu cầu về kĩ năng:
(5,0đ) Học sinh biết cách làm bài văn thuyết minh về một thứ đồ dùng. Bố cục
bài văn ba phần rõ ràng, trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ,
ngữ pháp.
*Yêu cầu về kiến thức:
A. Mở bài: Giới thiệu về cái phích nước. 0,5
B. Thân bài:
1. Nguồn gốc của phích nước:
- Phích nước được nhà vật lý học Sir james Dewar phát minh vào năm
1892.
- Đây là sản phẩm được cải tiến từ thùng chứa nhiệt của Mewton. 0,5
- Vào năm 1904, chiếc phích nước xuất hiện đầu tiên ở Đức.
- Hiện nay phích nước được dùng phổ biến trong mọi gia đình.
4. Công dụng của phích nước: Phích được dùng chủ yếu để giữ cho
nước luôn nóng trong thời gian nhất định. Tuy nhiên cũng có loại phích 0,5
có công dụng giữ cho nước luôn lạnh.
5. Cách sử dụng và bảo quản phích nước.
- Cần rửa sạch phích nước khi sử dụng lần đầu tiên.
- Khi mới dùng, cần ngâm nước ấm khoảng 30 phút cho bền. Vì nếu đổ
nước nóng vào ngay sẽ dễ bị nứt hoặc vỡ.
- Khi dùng, bên trong phích thường bị bám bẩn, có thể lấy nước giấm lắc 1,0
nhẹ, tráng cho sạch.
- Tránh va đập mạnh.
- Để xa tầm tay trẻ em.
C. Kết bài: Cảm nghĩ của em về cái phích nước. 0,5
Chú ý: Trên đây là những gợi ý, giáo viên chấm bài cần linh hoạt, đánh giá một cách
tổng quát bài làm của học sinh. Cần khuyến khích những bài làm sáng tạo, giàu chất
văn.
UBND HUYỆN YÊN LẠC ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2017-2018
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 8
Thời gian làm bài 90 phút, không kể thời gian giao đề
Câu Đáp án
1 B
2 D
3 B
4 D
Mỗi câu đúng được 0,5 điểm
II.Phần tự luận (8 điểm)
Câu 1 (1điểm)
-Trợ từ: Là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị
thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó. (0,5 điểm)
- Trợ từ trong các câu là: (0,5 điểm)
+ Câu a: Chính
+ Câu b: Những
Câu 2 (2điểm)
a)Nội dung, nghệ thuật chính của văn bản “Chiếc lá cuối cùng”- O Hen-ri
* Nội dung: (0,5 điểm)
Văn bản “Chiếc lá cuối cùng”- O Hen-ri thể hiện tình yêu thương cao cả
giữa những con người nghéo khổ
* Nghệ thuật (0,5 điểm)
- Cách kể chuyện với nhiều tình tiết hấp dẫn, sắp xếp chặt chẽ, khéo léo.
- Kết cấu đảo ngược tình huống hai lần.
b) Chiếc lá cụ Bơ-men vẽ trên tường trong đêm mưa tuyết ( trong văn bản “ Chiếc lá
cuối cùng”- O Hen-ri ) là một kiệt tác vì: (1 điểm)
-Lá vẽ rất giống (cuống lá, rìa lá răng cưa, màu sắc), khiến Giôn-xi tưởng đấy là chiếc
lá thật.
-> Tài năng nghệ thuật.
-Quan trọng hơn, chiếc lá đã đem lại sự sống cho Giôn-xi. Chiếc lá không phải chỉ được
vẽ bằng bút lông, bột màu, mà bằng cả tình thương bao la và lòng hi sinh cao thượng
của cụ Bơ-men.
-> Tình yêu thương, tấm lòng vị tha
Câu 3 (5điểm)
*Yêu cầu về kĩ năng
Học sinh biết cách làm bài thuyết minh về một thứ đồ dùng.Bài văn có bố cục rõ ràng,
lời văn trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
*Yêu cầu về kiến thức: Bài văn cần đạt được những nội dung sau:
Mở bài (0,25 điểm)
Giới thiệu về cái phích nước: Là một đồ dùng quen thuộc trong mỗi gia đình, có nhiều
công dụng đối với đời sống con người.
Thân bài