Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 66

Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

LỜI MỞ ĐẦU

Với nhu cầu xã hội ngày càng cao, trình độ của con người cũng càng phát
triển thì bên cạnh đó những công nghệ mới cũng được ra đời theo. Một trong số
những công nghệ đó là công nghệ IPTV – Internet Protocol Television. Ở châu
Âu và các nước phát triển trên thế giới thì IPTV đã rất quen thuộc, còn ở Việt
Nam thì IPTV vẫn là một khái niệm mới. Để IPTV phát triển mạnh ở Việt Nam
thì những sinh viên trong nghành như em cần phải tìm hiểu kĩ về công nghệ này
sau đó tìm ra hướng phát triển cho công nghệ này ở Việt Nam.

Tại Việt Nam, truyền hình trực tuyến, hay còn gọi là IPTV (Internet
Protocol Television) hiện nay vẫn còn là một khái niệm chưa được nhiều người
sử dụng biết tới. Đó là điều dễ hiểu khi IPTV Việt Nam mới đang phát triển ở
những bước đi sơ khai đầu tiên. Hiểu một cách đơn giản, IPTV là truyền hình
trên mạng Internet, thông tin thay vì được truyền dẫn bằng tín hiệu sóng
(analog), qua sợi cáp quang (cable) hay qua vệ tinh (DTH) thì được truyền dẫn
bằng các gói thông tin qua mạng. Một câu hỏi đặt ra, tại sao cần có thêm IPTV
khi mà những hình thức truyền hình kia đã phủ sóng rộng khắp. Trên bề ngoài,
điều này có vẻ đúng, song thực tế lại cho thấy cả ba hình thức truyền hình kia
đều có những hạn chế. Ví dụ kênh analog và cable TV chỉ có thể phủ sóng trong
nước, DTH TV cần một khoản đầu tư khổng lồ để phủ sóng toàn cầu. Trong khi
đó, IPTV tận dụng được cơ sở hạ tầng sẵn có là mạng Internet đã rộng khắp toàn
thế giới.

Là sinh viên ngành điện tử viễn thông chúng em phải tìm hiểu tầm quan
trọng của công nghệ IPTV và đã được sự hướng dẫn của cô Phạm Thị Phượng
và thầy Nguyễn Đình Việt nên chúng em đã lựa chọn đề tài tìm hiểu về công
nghệ IPTV và những ứng dụng của IPTV làm đề tài tốt nghiệp. Chúng em mong
được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô và các bạn để có thể làm tốt bài báo cáo
tốt nghiệp lần này.

Đồ án tốt nghiệp
Trang 1
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ IPTV
1.1 Lịch sử phát triển của công nghệ truyền hình
Có thể nói, hiện nay truyền hình là phương tiện truyền thong phổ biến nhất
thế giới. Hầu như moi người không có cơ hội trực tiếp gặp mặt các nguyên thủ
quốc gia, du hành tới mặt trăng, chứng kiến một cuộc chiến tranh hay xem một
trận thi đấu thể thao… với truyền hình họ có được cơ hội làm những việc đó.
Không chỉ là một phương tiên truyền thông, phương tiện giải trí thuần túy, ngày
nay truyền hình còn được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực của cuộc sống hiện
đại. Bộ phận an ninh sử dụng truyền hình như một công cụ bảo vệ,giám sát.
Ngành tàu điện ngầm dùng truyền hình để quản lý hệ thống đường tàu điện
ngầm hay để điều khiển con tàu từ xa. Các bác sĩ khám nội tạng bệnh nhân bằng
camera hiển thị thay vì mổ. Ngành giáo dục tiền hanh đào tạo từ xa cũng thông
qua truyền hình .
Truyền hình là loại phương tiện thông tin đại chúng mới xuất hiện từ khoảng
giữa thế kỷ XX, nhưng đã phát triển rất nhanh chóng, mạnh mẽ và được phổ
biến hết sức rộng rãi trong vòng vài ba thập niên trở lại đây. Thế mạnh đăc trưng
của truyền hình là cung cấp thông tin dưới dạng hình ảnh ( kết hợp âm thanh và
ở mức độ nhất định cả với chữ viết ) mang tính hấp dẫn sinh động, trực tiếp và
tổng hợp. Từ đó, loại hình phương tiện truyền thông độc đáo, đặc biệt này tạo
nên được ở người tiếp nhận thông tin hiệu quả tổng hợp tức thời về nhận thức và
thẩm mỹ, trước hết là ở trình độ trực quan, trực cảm.
Bằng sự kết hợp các chức năng phản ánh – nhận thức thẩm mỹ - giải trí
với nhau, truyền hình ngày càng thu hút được nhiều khán giả. Vai trò,vị trí, ảnh
hưởng va tác động của truyền hình đối với công chúng nói chung, quá trình hình
thành và định hướng dư luận xã hội nơi riêng đã và đang tăng lên nhanh chóng.
1.2 Khái niệm về công nghệ IPTV
1.2.1 Khái niệm
IPTV – Iternet Protocol Television – Là công nghệ cho phép truyền tải các
chương trình truyền hình thông qua mạng Internet băng thông rộng. Nói rộng
hơn IPTV là dịch vụ giá trị gia tăng sử dung băng rộng IP phục vụ cho nhiều
người dùng (user).

Đồ án tốt nghiệp
Trang 2
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

Hình 1.2.1. Giới thiệu về IPTV

Thay vì nhận tín hiệu truyền hình theo kiểu truyền thống analog hoặc tín
hiệu vệ tinh hoặc qua cáp, IPTV cho phép TV được kết nối trực tiếp vào đường
mạng Internet của gia đình thu tín hiệu. Có thể thấy dịch vụ truyền hình đã được
tích hợp trực tiếp với dịch vụ kết nối mạng Internet.

Hiện có hai phương pháp chính thu tín hiệu truyền hình Internet. Thứ
nhất, sử dụng máy tính kết nối với dịch vụ truyền hình IPTV để nhận tín hiệu
sau đó chuyển đổi thành tín hiệu truyền hình truyền thống trên những chiếc TV
chuẩn. Thứ hai, sử dụng một bộ chuyển đổi tín hiệu (set top box). Thực chất bộ
chuyển đổi tín hiệu này cũng chỉ đóng vai trò như một chiếc PC như ở phương
pháp thứ nhất. Tất nhiên cùng với sự phát triển của công nghệ chắc chắn sẽ có
những sản phẩm TV có thể kết nối và thu nhận tín hiệu truyền hình trực tiếp từ
đường truyền Internet.

Bên cạnh đó người dùng còn có thể còn được chứng kiến sự phát triển của
truyền hình IPTV không dây. Đây không còn là chuyện dự báo tương lai mà đã
trở thành hiện thực đơn giản kết nối Internet không dây được thì IPTV cũng
không dây được.

Đồ án tốt nghiệp
Trang 3
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

1.2.2 Mô hình kiến trúc hệ thống cung cấp dịch vụ IPTV

Hình 1.2.2 Mô hình kiến trúc hệ thống cung cấp dịch vụ IPTV.
IPTV là công nghệ truyền dẫn hình ảnh kỹ thuật số tới người sử dụng qua
Internet băng rộng. Ngoài các dịch vụ truyền hình quảng bá thông thường, Video
theo yêu cầu (Video on Demand – VoD), IPTV còn hỗ trợ sự tương tác giữa
người xem với chương trình và đây cũng chính điểm đặc biệt và hấp dẫn nhất
của IPTV.
Không đơn thuần là truyền hình như truyền hình cáp truyền thống, IPTV
là một tổng thể chuỗi các dịch vụ truyền hình có tính tương tác. Ngoài việc tự do
lựa chọn chương trình truyền hình hay phim muốn xem, người sử dụng có thể
tham gia các cuộc hội thảo từ xa, chơi game, mua hàng qua TV hoặc viết blog
video (vlog), nhắn tin qua TV… Mô hình chi tiết về hệ thống cung cấp dịch vụ
IPTV được chỉ ra trong Hình 1.2.2.
Hệ thống gồm các khối chức năng chính sau đây:
- Hệ thống cung cấp nội dung: Cung cấp nguồn dữ liệu thu, nhận và xử lý
các dữ liệu chương trình từ các nguồn khác nhau như vệ tinh, truyền hình mặt
đất và các nguồn khác để chuyển sang hệ thống Head-end.
- Hệ thống Head-end thu, điều chế và giải mã nội dung hình ảnh và âm
thanh từ các nguồn khác nhau và sử dụng các thiết bị mã hóa (encoder) để
chuyển đổi nội dung này thành các luồng dữ liệu IP ở khuôn dạng mã hóa mong
muốn. Hiện nay tín hiệu video chủ yếu được mã hóa MPEG-4/H.264 đảm bảo
tốc độ khá thấp, cho phép triển khai tốt trên mạng truy nhập xDSL. Các chương
trình sau khi được mã hóa sẽ được phân phối tới khách hàng trên các luồng IP.

Đồ án tốt nghiệp
Trang 4
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

Multicast qua mạng truy nhập và mạng lõi IP. Các chương trình này có thể được
mật mã bởi các hệ thống bảo vệ nội dung. Tùy vào chương trình được chọn,
STB của khách hàng sẽ chuyển tới luồng multicast tương ứng sử dụng giao thức
Internet Group Management Protocol (IGMP).
- Hệ thống Middleware: Có vai trò gắn kết một số thành phần logic thành
một hệ thống phần mềm IPTV/video hoàn chỉnh hơn. Hệ thống Middleware
cung cấp giao diện NSD cho cả dịch vụ băng rộng và theo yêu cầu. Hệ thống
này cũng được sử dụng như phần mềm liên kết để tích hợp các sản phẩm từ các
nhà cung cấp khác nhau thành một mức ứng dụng. Middleware cung cấp khả
năng quản lý thuê bao, nội dung và báo cáo hoàn chỉnh cùng với các chức năng
quản lý EPG và STB, đồng thời vẫn duy trì tính mở cho việc tích hợp các dịch
vụ trong tương lai.
- Hệ thống phân phối nội dung: Bao gồm các cụm máy chủ VoD và các hệ
thống quản lý VoD tương ứng, cho phép lưu trữ các nội dung đã được mã hóa và
thiết lập các chính sách phân phối nội dung một cách mềm dẻo. Hệ thống này
thường được thiết lập phân tán, cho phép nhà khai thác mở rộng một cách kinh
tế, phù hợp với tải và yêu cầu dịch vụ của các thuê bao. Tín hiệu video sẽ được
phát qua luồng IP multicast tới STB và thông qua giao thức RSTP khách hàng
có thể dừng tín hiệu hoặc tua ngược, xuôi tương tự như xem qua đầu DVD.
- Hệ thống quản lý bản quyền (DRM): Giúp nhà khai thác bảo vệ nội
dung của mình, như trộn các tín hiệu truyền hình hay mã hóa nội dung VoD, khi
truyền đi trên Internet và tích hợp với tính năng an ninh tại STB phía thuê bao.
- Mạng truyền tải: Hạ tầng mạng IP băng rộng để truyền dịch vụ từ nhà
cung cấp đến khách hàng. Ngoài yêu cầu mạng lõi tốc độ cao trên nền công
nghệ IP, để đảm bảo chất lượng cho dịch vụ IPTV hiện nay phần mạng truy nhập
thường sử dụng các đường truyền như cáp quang, xDSL. Trong thời gian tới, với
sự phát triển của mạng truy nhập vô tuyến băng rộng và các kiến trúc mạng mới,
dịch vụ IPTV sẽ được cung cấp cho cả các thiết bị di động.

Đồ án tốt nghiệp
Trang 5
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

1.3 Phương thức truyền phát tín hiệu của công nghệ IPTV
1.3.1 Phát quảng bá (broadcasting), truyền phát tới mọi nơi
Nguyên lý hoạt động của hệ thống quảng bá, các chương trình được vẽ
trên hình 1.3.1.
Trong đó MBone (mạng xương sống của hệ thống đa điểm) chính là
đường trục Internet. Tuy nhiên người sử dụng chỉ theo lệnh của bộ quản lý nội
dung (content manager) để được giới thiệu nội dung chương trình hữu quan.
Chương trình cụ thể do rất nhiều bộ IPTV server thu thập được hoặc cùng do các
server của mạng Mbone cung cấp.

Hình 1.3.1 Nguyên lý hoạt động của hệ thống phát quảng bá


1.3.2 Phát đến địa điểm theo yêu cầu (on demand)
VOD được gọi là IPTV đơn điểm. Trong đó các server của bộ quản lý nội
dung được tổ chức thành cụm server (server cluster) tổng hợp kho dữ liệu
(database) của các chương trình.
Cách bố trí cụm server để phục vụ được các user được hiệu quả sẽ được nói rõ
trên sơ đồ tổng thể ở dưới đây. Các bước thực hiện VOD như sau:
1. Một thuê bao được chứng nhận nhập mạng và chịu sự quản lý của bộ
quản lý EPG.
2. Thuê bao muốn yêu cầu một nội dung nào đó. Thuê bao gửi yêu cầu đến
EGP.
3. EGP cho biết địa chỉ của server cần tìm.
4. Thuê bao gửi yêu cầu tới server đó.

Đồ án tốt nghiệp
Trang 6
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

5. Server dựa theo yêu cầu của thuê bao mà cung cấp nội dung.
Trên đây chỉ là một thí dụ đơn giản nhất. Hiện nay các nhu cầu nghiệp vụ của
IPTV rất đa dạng nên cấu trúc mạng phức tạp hơn nhiều.
Tiếp theo chúng ta phân tích sự hoạt động tổng thể của mạng IPTV.

Hình 1.3.2 Sự hoạt động của hệ thống IPTV phục vụ theo yêu cầu
1.3.2 Mạng tổng thể luồng tín hiệu trong IPTV
Sơ đồ khối biểu thị các chức năng của nghiệp vụ IPTV như hình 1.3.3.
Từ nguồn nội dung tới đầu cuối người dùng có hể chia làm: nghiệp vụ cung cấp
và giới thiệu các nội dung, nghiệp vụ chuyển tải, nghiệp vụ tiếp nối đầu cuối và
nghiệp vụ quản trị.
1. Mạng nội dung: Mạng này cung cấp và giới thiệu nội dung gồm xử lý nội
dung truyền hình trực tiếp/truyền hình VOD (theo điểm) và xử lý, giới thiệu các
ứng dụng gia tăng (phục vụ tin tức, điện thoại có hình, email, nhắn tin...). Nguồn
nội dung truyền hình trực tiếp/truyền hình VOD không qua hệ thống xử lý nội
dung được mã hóa để phù hợp với luồng media theo yêu cầu qua mạng chuyển
tải đưa các luồng này cung cấp tới các người dùng đầu cuối.
2. Mạng truyền tải: Đây là mạng cáp IP. Đối với luồng media có hình thức
nghiệp vụ không giống nhau có thể dùng phương thức chuyển đa hướng
(multicast) cũng có thể chuyển theo phương thức đơn kênh. Thông thường,
truyền hình quảng bá BTV truyền đa hướng tới user đầu cuối, truyền hình theo
yêu cầu VOD thông qua mạng cáp phân phát nội dung CDN (Content
Distribution Network) tới địa điểm người dùng đầu cuối.

Đồ án tốt nghiệp
Trang 7
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

3. Mạng đầu cuối (còn gọi là mạng cáp gia đình). Theo các nhà khai thác viễn
thông, thì mạng này là mạng tiếp nối băng rộng xDSL, FTTx+LAN hoặc
WLAN.
4. Bộ quản trị bao gồm quản lý nội dung, quản lý cáp truyền, tính cước phí, quản
lý các thuê bao, quản lý các hộp ghép nối STB.
Ta thấy trong mạng IPTV có 3 dạng luồng tín hiệu: Luồng quảng bá BTV, luồng
truyền đến địa điểm theo yêu cầu VOD và luồng nghiệp vụ giá trị gia tăng. Như
biểu diễn trên hình 1.3.3. Ta xét các phương thức truyền tín hiệu thị tần. Có 3
phương thức truyền trực tiếp hiện trường, truyền quảng bá có định thời gian và
truyền tới điểm VOD. Khi truyền hình trực tiếp đồng thời ta lấy nội dung này
lưu vào bộ nhớ để phát lại vào truyền hình quảng bá định thời gian hoặc làm
nguồn các tiết mục cho truyền hình VOD. Đối với tiết mục quảng bá có định
thời IPTV dùng phương pháp truyền phát đa điểm IP có tiết kiệm băng tần tức là
phương thức multicast. Phương thức này thực hiện "nhất phát, đa thu". Dùng
phương thức này, mỗi tiết mục mạng cáp chỉ phát một luồng số liệu thời gian
thực (real time) không liên quan tới số người xem tiết mục này.
Phương thức này có thể truyền phát cho hàng nghìn thuê bao.

Đồ án tốt nghiệp
Trang 8
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

Hình 1.3.3 Mạng tổng thể luồng tín hiệu trong IPTV
IPTV cung cấp đồng thời hình ảnh (video) và âm thanh (audio) trên
mạng cáp. Để đảm bảo chất lượng của 2 loại tín hiệu trên IPTV dùng phương
pháp đồng bộ A/V thông qua một server duy nhất thu thập các dữ liệu tại hiện
trường, văn bản sử dụng theo khuyến nghị truyền dẫn thời gian thực RTP. IPTV
dùng kỹ thuật nén thị tần có hiệu suất cao nên băng tần truyền dẫn tại 800kbit/s
có thể tiếp cận với băng tần thu DVD nên tạo điều kiện cho các nhà khai thác dễ
dàng phát triển các dịch vụ video. Mạng chuyển tải CDN gồm nhiều server
cache phân bố tại các khu vực tập trung thuê bao, Khi có yêu cầu của thuê bao,
cache server chuyển lên VOD server trong mạng nguồn cung cấp, tìm nội dung
phù hợp và chuyển tải cho thuê bao sự hoạt động của các server trong mạng
chuyển tải dựa trên kỹ thuật cân bằng phụ tải toàn cục (GSLB). Trong quá trình

Đồ án tốt nghiệp
Trang 9
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

truyền đưa multimedia IPTV có thể dùng khóa mật mã đảm bảo độ an toàn của
nội dung truyền dẫn. IPTV áp dụng các khuyến nghị quốc tế về tiêu chuẩn, như
khuyến nghị về truyền dẫn thời gian thực (RTP), khuyến nghị về khống chế thời
gian thực (RTCP)... IPTV cũng cùng làm việc với máy tính dùng hệ điều hành
UNIX, VIC/VAT, Apple và Quick Time. Hiện nay cách thức mã hóa video của
luồng chủ của IPTV theo MPEG-2, MPEG-4, H.264/AVC; Real Microsoft
UWMV-9. Trong đó, MPEG-2 và MPEG-4 được phát triển mạnh. H.264 là luật
mã hóa thị tần của ITU-T đề xuất thích hợp cho các hệ thống công cộng. Do đó
H.264 có khả năng thành cách mã hóa chính của IPTV. Như đã nêu ở trên,
nghiệp vụ IPTV chính là phục vụ cho các hộ gia đình. Phương thức tiếp nhập
băng rộng tới gia đình thường dùng phương pháp truy nhập ADSL, nhưng vì
IPTV thiết lập tới user nghiệp vụ multimedia thời gian thực và tương tác nên
ADSL không thỏa mãn các yêu cầu của IPTV. Cáp quang truyền dẫn tới tận nhà
FTTH được công nhận là phương thức chuyển tải tối ưu. Cáp quang có băng tần
rất rộng và có khả năng truyền dẫn hai hướng đối xứng đảm bảo được yêu cầu
truyền hình ảnh động theo hai hướng với chất lượng cao. Thiết bị đầu cuối IPTV
trong gia đình có 2 loại: một là máy vi tính PC, hai là máy TV + hộp kết nối
STB. Hộp STB thực hiện 3 chức năng sau: 1. Nối tiếp vào mạng băng tần rộng,
thu phát và xử lý số liệu IP và luồng video. 2. Tiến hành giải mã luồng video
MPEG-2, MPEG-4, WMV, Real... đảm bảo video VOD hiển thị lên màn hình ti
vi các số liệu... 3. Phối hợp với bàn phím đảm bảo HTML du lịch trên mạng,
tiến hành gửi nhận email. Hộp STB đảm nhiệm các nhiệm vụ trên chủ yếu dựa
vào bộ vi xử lý. Để kết luận ta thấy IPTV ứng dụng kỹ thuật streaming media,
thông qua mạng băng rộng truyền dẫn tín hiệu truyền hình digital đến các thuê
bao. Các thuê bao chỉ cần có thiết bị đầu cuối là máy tính PC hoặc TV+STB là
có thể thưởng thức được các chương trình truyền hình phong phú. Hoạt động
của IPTV là hoạt động tương tác trên mạng không chỉ có các chương trình
truyền hình quảng bá mà còn thực hiện truyền hình đến địa điểm theo yêu cầu
(VOD). IPTV còn có các dịch vụ tương tác khác như truyền thoại có hình,
email, du lịch trên mạng, học tập từ xa... IPTV cùng các hoạt động thông tin trên
băng tần rộng đã kết hợp được 3 mạng (máy tính + viễn thông + truyền hình)
biểu thị xu thế phát triển của mạng truyền thông tương lai. Các nhà kinh doanh
dịch vụ viễn thông băng rộng không chỉ ở các nước tiên tiến như Mỹ, Nhật... mà

Đồ án tốt nghiệp
Trang 10
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

ở các nước trong khu vực như Trung Quốc, Hàn Quốc, Hồng Kông... và Việt
Nam cũng đang phát triển mạnh dịch vụ IPTV.
1.4 Ưu- Nhược điểm của công nghệ IPTV
1.4.1 Ưu điểm của IPTV
1.4.1.1 Tích hợp đa dịch vụ
Trên một đường kết nối Internet người dùng IPTV có thể được sử dụng
cùng một lúc rất nhiều dịch vụ khác nhau như truy cập Internet, truyền hình,
điện thoại cố định và di động, VoIP (Voice over Internet Protocol)... Mang lại
cho người dùng sự tiện lợi trong quá trình sử dụng.
1.4.1.2 Tính tương tác cao
IPTV sẽ mang lại cho người dùng trải nghiệm xem truyền hình có tính
tương tác và cá nhân hóa rất cao. Ví dụ, nhà cung cấp dịch vụ IPTV có thể tích
hợp một chương trình hướng dẫn tương tác cho phép người xem có thể tìm kiếm
nội dung chương trình truyền hình theo tựa đề hoặc tên diễn viên. Hoặc nhà
cung cấp dịch vụ có thể triển khai chứng năng “hình-trong-hình” (picture-in-
picture) cho phép người dùng xem nhiều kênh cùng một lúc. Người dùng cũng
có thể sử dụng TV để truy cập đến các nội dung đa phương tiện khác trên PC
như hình ảnh hay video hoặc sử dụng điện thoại di động để điều khiển TV ở nhà
ghi lại một chương trình ưa thích nào đó... Một phương thức tương tác khác mà
nhà cung cấp dịch vụ IPTV có thể triển khai là cung cấp các thông tin mà người
xem yêu cầu trực tiếp trong quá trình xem chương trình. Ví dụ người dùng có
thể nhận thông tin về đội bóng mà họ đang xem thi đấu trên màn hình chẳng
hạn.
Trên thực tế tính tương cao hoàn toàn có thể xuất hiện ở các loại hình
truyền hình số khác như truyền hình vệ tinh hay cáp. Song để triển khai được thì
cần phải có sự kết nối tương tác giữa đầu phát sóng và bộ thu sóng. Đây là điều
mà truyền hình vệ tinh và cáp không có được. Muốn triển khai thì hai hình thức
truyền hình này buộc phải kết hợp với các hạ tầng mạng khác như Internet hoặc
điện thoại di động.
1.4.1.3 Công nghệ chuyển mạch IP
Hầu hết người dùng đều không biết rằng truyền hình cáp và vệ tinh
thường gửi đi tất tả tín hiệu của mọi kênh cùng một lúc cùng một thời điểm

Đồ án tốt nghiệp
Trang 11
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

nhằm cho phép người dùng chuyển đổi kênh tức thời như chúng ta vẫn thấy.
Điều này dẫn tới sự lãng phí băng thông cần thiết.
IPTV sử dụng công nghệ chuyển mạch IP để loại bỏ hạn chế này. Mọi dữ
liệu chương trình truyền hình được lưu trữ tại một vị trí trung tâm và chỉ có dữ
liệu kênh mà người dùng yêu cầu xem là được truyền tải đi. Điều này sẽ cho
phép nhà cung cấp dịch vụ có thể bổ sung thêm được nhiều dịch vụ cho IPTV
hơn vì băng thông không còn phải là vấn đề quá khó giải quyết nữa.
1.4.1.4 Mạng gia đình
Kết nối vào mạng Internet trong gia đình không chỉ có TV mà còn có các
PC khác. Điều này sẽ cho phép người dùng có thể sử dụng TV để truy cập đến
những nội dung đa phương tiện trên PC như ảnh số, video, lướt web, nghe
nhạc... Không những thế một số màn hình TV giờ đây còn được tích hợp khả
năng vận hành như một chiếc TV bình thường. Tất cả liên kết sẽ trở thành một
mạng giải trí gia đình hoàn hảo.
1.4.1.5 Video theo yêu cầu - Video on Demand (VOD)
VOD là tính năng tương tác có thể nói là được mong đợi nhất ở IPTV.
Tính năng này cho phép người xem có thể yêu cầu xem bất kỳ một chương trình
truyền hình nào đó mà họ ưa thích. Ví dụ, người xem muốn xem một bộ phim đã
có cách đây vài năm thì chỉ cần thực hiện tìm kiếm và dành thời gian để xem
hoặc ghi ra đĩa xem sau.
1.4.1.6 Kiểm soát tối đa chương trình TV
VOD nói chính xác cũng là một phần lợi thế này. Đây là tính năng mà
người dùng sẽ cảm thấy thích thú nhất ở IPTV bởi nó cho phép họ có thể kiểm
soát tối đa chương trình truyền hình.
Không còn thụ động phải xem những gì mà nhà cung cấp dịch vụ phát đi như ở
truyền hình truyền thống hay vệ tinh mà giờ đây người dùng sẽ được trải nghiệm
khả năng kiểm soát tối đa những nội dung mà họ muốn xem. Với VOD người
dùng có thể chọn lựa những chương trình thích hoặc ghi nó ra đĩa để xem về sau
này.
Nhờ đó mà thiết bị điều khiển từ xa của IPTV sẽ có đầy đủ tính năng như
điều khiển một chiếc đầu đĩa. Khi đang xem chương trình nếu gặp phải một
đoạn nào hay người dùng có thể tua để xem lại, dừng phát chương trình hoặc tua
nhanh về phía trước... Điều này cũng đơn giản bởi nội dung được cung cấp duy

Đồ án tốt nghiệp
Trang 12
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

nhất theo yêu cầu của người xem chứ không cung cấp rộng cho tất cả mọi người
dùng như truyền hình truyền thống.
1.4.1.7 Truyền hình chất lượng cao HD
Xu hướng nội dung chất lượng cao hiện đã hiển hiện thực tế. Nhờ kết nối
băng thông rộng nên có thể nói chỉ trong tương lai không xa IPTV sẽ chỉ phát
truyền hình chất lượng cao. Điều này đồng nghĩa với việc người dùng sẽ thưởng
thức các chương trình có chất lượng hình ảnh và âm thanh cao.
1.4.2 Nhược điểm của IPTV
Nhược điểm “lớn nhất” của IPTV chính là khả năng mất dữ liệu rất cao và
sự chậm trễ truyền tín hiệu. Nếu như đường kết nối mạng của người dùng không
thật sự tốt cũng như không đủ băng thông cần thiết thì khi xem chương trình sẽ
rất dễ bị giật hay việc chuyển kênh có thể tốn khá nhiều thời gian để tải về.
Thêm vào nữa nếu máy chủ của nhà cung cấp dịch vụ không đủ mạnh thì khi số
lượng người xem truy cập vào đông thì chuyện chất lượng dịch vụ bị giảm sút
cũng là một chuyện rất dễ hiểu. Đây không hẳn là nhược điểm của IPTV mà của
cả thế giới web.
Song một thế giới mà ở đó mọi người mọi thiết bị đều có thể được kết nối
mạng là một trong những mục tiêu mà thế giới đang hướng tới. Truyền hình
IPTV cũng là một phần trong xu hướng này. Công nghệ mạng Internet càng
ngày càng phát triển mạnh mẽ đẩy băng thông kết nối lên cao hơn góp phần giúp
IPTV khắc phục nhược điểm nói trên và biến nó trở thành công nghệ truyền hình
của tương lai.
1.5 Sự phát triển của IPTV trên thế giới và tại Việt Nam
1.5.1 Thực trạng và xu hướng phát triển của IPTV trên thế giới
Vào cuối những năm 90, sự phát triển của các dịch vụ truyền hình vệ tinh,
truyền hình cáp, truyền hình kỹ thuật số, và đặc biệt là sự ra đời của truyền hình
độ nét cao (High Definition Television - HDTV) đã để lại dấu ấn trong lịch sử
phát triển của lĩnh vực truyền hình. Hiện nay với sự ra đời của dịch vụ IPTV-
một phương thức cung cấp dịch vụ truyền hình mới sẽ làm thay đổi đáng kể thị
phần của các nhà cung cấp dịch vụ truyền hình truyền thống.
IPTV ra đời dựa trên sự hậu thuẫn của ngành Viễn thông. IPTV dễ dàng
cung cấp nhiều hoạt động tương tác hơn, tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ đối với
các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ truyền hình.

Đồ án tốt nghiệp
Trang 13
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

IPTV có cơ hội lớn phát triển nhanh chóng khi mà mạng băng rộng được
phát triển có mặt ở khắp mọi nơi. Hiện tại có trên 130 triệu hộ gia đình sử dụng
dịch vụ băng rộng trên thế giới. Rất nhiều nhà cung cấp dịch vụ viễn thông lớn
trên thế giới đang triển khai dịch vụ IPTV và xem đây là cơ hội mới để thu lợi
nhuận từ thị trường hiện có và là giải pháp tự bảo vệ trước sự lấn sân của các
dịch vụ truyền hình cáp.
Năm 2004, các nhà đầu tư trên thế giới đã chi 304 triệu USD để xây dựng
cơ sở hạ tầng cho sự ra đời của dịch vụ IPTV. Theo dự đoán của Công ty nghiên
cứu thị trường Infonetics (Mỹ) số người sử dụng IPTV sẽ tăng lên 53,7 triệu và
đạt doanh thu 44 tỷ USD vào năm 2009.
Xu hướng phát triển dịch vụ IPTV trên thế giới.
Hãng nghiên cứu thị trường công nghệ cao In-Stat dự báo thị trường các
dịch vụ IP video tại khu vực Châu Á- Thái Bình Dương sẽ tăng trưởng tới
80%/năm từ nay đến năm 2012. Châu Á sẽ chiếm tới một nửa tổng số thuê bao
TV của các công ty điện thoại trên toàn thế giới vào năm 2009 với tổng số thuê
bao tối thiểu là 32 triệu. Châu Âu, Trung Đông và châu Á là những khu vực dẫn
đầu về doanh thu IPTV.
Dưới đây là số liệu dự báo chi tiết của TelcoTV về số thuê bao IPTV và
tốc độ phát triển của một số nước trên thế giới đến năm 2010.

Bảng 1 - Dự báo số thuê bao IPTV trên thế giới của TelcoTV

TT Nước Số thuê bao

Đồ án tốt nghiệp
Trang 14
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

Năm Năm Năm Tốc độ tăng


2008 2009 2010 hàng năm
1 USA 7.046.692 10.755.434 15.896.039 92%
2 Canada 615.464 820.105 969.940 58%
3 Germany 2.638.071 4.802.000 6.881.678 159%
4 France 3.577.403 4.704.419 6.039.000 53%
5 Italy 2.582.000 3.502.500 4.311.000 79%
6 UK 1.651.367 2.616.453 3.370.109 108%
7 Spain 395.000 760.500 1.392.000 116%
8 Belgium 216.000 250.000 400.000 49%
9 Switzerland 99.528 113.905 187.715 48%
10 Japan 2.456.716 4.672.320 7.408.531 144%
11 Korea 336.701 678.111 1.023.538 81%
12 Taiwan 458.570 543.467 958.877 41%
13 Singapore 119.638 341.767 737.378 165%
14 HongKong 1.085.000 1.134.000 1.158.000 12%
Mainland
15 3.512.005 7.877.010 13.105.515 186%
China
16 India 1.213.638 2.069.416 3.790.908 107%
Các nước còn
17 48.325 67.950 131.597 92%
lại
18 Tổng cộng 28.052.118 45.709.357 67.761.825 92%
(Nguồn: TelcoTV)

Bảng 2 – Dự báo tăng trưởng IPTV của Gartner Dataquest

TT Chỉ tiêu Năm


2008 2009 2010
I Thuê bao IPTV, nghìn
1 Tổng thuê bao IPTV 25,522 37,490 50,302

Đồ án tốt nghiệp
Trang 15
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

2 Tốc độ tăng trưởng 85.4% 46.9% 34.2%


3 Tỷ lệ thâm nhập/hộ gia đình 1.6% 2.2% 3.0%
4 Thuê bao IPTV xem các kênh truyền
hình cơ bản 19,701 28,671 38,857
5 Thuê bao IPTV xem các kênh truyền
hình đặc sắc 11,061 17,378 25,117
6 Thuê bao IPTV sử dụng VoD 7,835 13,587 20,598
II Doanh thu IPTV, triệu USD
1 Tổng doanh thu dịch vụ IPTV 4,769 8,435 13,392
2 Tốc độ tăng trưởng 117.8% 76.9% 58.8%
3 Doanh thu dịch vụ kênh truyền hình 3,926 6,642 10,299
4 Doanh thu dịch vụ VoD 753 1,545 2,557
5 Doanh thu các dịch vụ giá trị gia tăng
trên IPTV 89 248 537
(Nguồn: Gartner Dataquest )

Dịch vụ IPTV đã trở thành xu hướng phát triển mới trên toàn cầu. Có thể
kể đến một số quốc gia trên thế giới đã triển khai dịch vụ này với tốc độ phát
triển tương đối cao như sau:
Công ty PCCW (HongKong) đã bắt đầu cung cấp dịch vụ IPTV vào năm
2003. Đến nay, PCCW là một điển hình kinh doanh dịch vụ IPTV thành công
nổi tiếng nhất thế giới. Informa Telecom & Media dự báo vào năm 2010 trên
35% hộ gia đình sử dụng dịch vụ truyền hình số ở Hồng Kông sẽ sử dụng dịch
vụ IPTV. Con số dự báo này gần tương đương với số hộ gia đình dùng dịch vụ
truyền hình cáp (37%).
Công ty British Telecom đã triển khai dịch vụ IPTV ở Anh vào cuối năm
2006. Ở Pháp, dịch vụ IPTV được Orange TV cung cấp từ năm 2003 và tới nay
đã có 2.200.000 thuê bao. Dịch vụ IPTV cũng được FastWeb TV triển khai ở
Italia từ năm 2002 và hiện có 350.000 thuê bao. Ở Mỹ cũng có rất nhiều doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ IPTV.

Đồ án tốt nghiệp
Trang 16
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

Công ty Informa Telecom & Media dự báo sẽ có đến 13% các hộ gia đình
sử dụng dịch vụ truyền hình số ở Singapore nhận tín hiệu truyền hình số thông
qua đường dây DSL, làm cho IPTV trở thành một nền tảng truy nhập số phổ
biến hơn rất nhiều so với truyền hình số mặt đất (DDT). Informa cũng dự báo
rằng DSL sẽ chiếm tới 9,2% số hộ gia đình sử dụng truyền hình số ở Úc, 6,2% ở
New Zealand, 5,8% ở Đài Loan, 5,7% ở Nhật Bản và 4,2% ở Hàn Quốc.
Phụ thuộc vào từng thị trường cụ thể, các nhà khai thác dịch vụ IPTV sẽ
phải bổ sung vào dịch vụ truyền hình quảng bá nhiều kênh với việc mở rộng
cung cấp các dịch vụ như VoD, replay-TV (network DVR), in-home DVR,
multi-room service… Một số dịch vụ này bắt đầu xuất hiện trên một số hệ thống
IPTV dẫn đầu trong khu vực. PCCW ở HongKong, nhà cung cấp dịch vụ IPTV
lớn nhất thế giới với trên 500.000 thuê bao đã đưa HDTV và VoD vào cung cấp
trên mạng DSL của mình. SOFTBANK của Nhật Bản đang xây dựng nội dung
lên đến 5.000 giờ cho các phim truyện Nhật Bản và Holywood trên dịch vụ
DSL/FTTH VoD.
Số liệu thống kê, khảo sát của hãng cố vấn công nghệ Accenture thực hiện
tại Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Tây Ban Nha và Italy cho thấy:
+ Khoảng 46% trong số 6.000 người tham gia đợt khảo sát không hiểu về
thuật ngữ IPTV.
+ 30% muốn có khả năng xem càng nhiều phim càng tốt.
+ 26% thích tạo ra các kênh riêng để theo dõi chương trình mỗi khi rảnh
rỗi.
+ Hơn 50% hài lòng về việc ít phải xem quảng cáo hơn.
+ 54% lưỡng lự khi phải trả thêm một khoản cước phí để xem nội dung ưa
thích tại bất cứ thời điểm nào. Ngoài ra họ còn tỏ ra lo ngại về nguy cơ bảo mật
và vấn đề chất lượng của dịch vụ IPTV.
+ Truyền hình cáp vẫn sẽ thống trị đến năm 2010, nhưng sau đó IPTV sẽ
thực sự là đối thủ cạnh tranh với truyền hình số mặt đất và vệ tinh trong việc thu
hút khán giả truyền hình Châu Á.
Những thông tin và con số trên cho thấy trong phần thời gian còn lại của
thập kỷ này, IPTV sẽ là dịch vụ có thị trường lớn trên toàn cầu, trong đó châu Á

Đồ án tốt nghiệp
Trang 17
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

dẫn đầu trong việc thu hút khách hàng. IPTV hứa hẹn là thị trường năng động
với rất nhiều cơ hội cho các nhà cung cấp dịch vụ truyền hình có mô hình kinh
doanh, hình thức cung cấp dịch vụ và công nghệ hợp lý.
Tuy nhiên tại khu vực châu Á- Thái Bình Dương, nhiều nước vẫn phải đối
mặt với nạn sao chép bất hợp pháp cùng với việc sử dụng băng đĩa lậu còn rất
phổ biến gây cản trở cho sự phát triển dịch vụ truyền hình trả tiền mới nổi lên
này. Có thể nói rào cản lớn nhất đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ IPTV
là vấn đề bản quyền. Ngoài ra giải pháp đường truyền cũng như cơ chế bảo mật
cũng là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến kinh doanh dịch vụ này.
Với công nghệ và giải pháp hiện nay của các đài truyền hình truyền thống
chỉ có khả năng cung cấp thông tin một chiều, có nghĩa là nhà cung cấp nội dung
đưa chương trình truyền hình đến cho khách hàng theo lịch phát sóng cố định.
Khách hàng chỉ có thể thưởng thức các chương trình truyền hình được các đài
truyền hình cung cấp vào một thời điểm cụ thể. Trong khi đó dịch vụ IPTV có
khả năng tạo ra tính tương tác hai chiều giữa khách hàng với nhà cung cấp dịch
vụ và bản thân dịch vụ, đây chính là điểm khác biệt rõ nét nhất giữa dịch vụ
IPTV so với dịch vụ truyền hình truyền thống.
Tuỳ theo nhu cầu sử dụng dịch vụ của thị trường mà việc triển khai các
dịch vụ IPTV được khuyến nghị cho từng giai đoạn khác nhau. Theo các chuyên
gia của ITU, lộ trình triển khai các ứng dụng IPTV theo từng giai đoạn căn cứ
vào nhu cầu thị trường như thể hiện trong bảng 3.
Bảng 3 - Các ứng dụng IPTV dựa theo nhu cầu thị trường

TT Dịch vụ Ví dụ về ứng dụng Nhu cầu thị trường


GĐ 1 GĐ 2 GĐ 3
1 Dịch vụ truyền Truyền hình cơ bản (A/V/D) x
hình Truyền hình có tính năng riêng x
(PVR/NPVR)
PPV/Pay Per Channel x
Multi angle TV x1
2 Dịch vụ theo yêu Đa phương tiện theo yêu cầu x
cầu (Video/Music/Audio)
3 Dịch vụ đa Video/Music/Audio x

Đồ án tốt nghiệp
Trang 18
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

phương tiện cho


phép download
4 Truyền hình T-information (tin tức, thời tiết, giao x
tương tác thông, thông tin trong vùng, thông tin
toàn quốc...)
T-commerce (ngân hàng, chứng khoán, x
mua sắm, mua vé, đấu giá…)
T-entertainment (photo album, x
karaoke…)
T-education x
5 Điện thoại và VoIP, Video Conference, E-mail, SMS, x
nhắn tin Messenger…
6 Dịch vụ Internet Walled Garden (Cổng dữ liệu, Cổng mặt x
đất)
Truy nhập Internet x
7 Games Games chơi 1 người x
Games chơi nhiều người x
8 Dịch vụ quảng Quảng cáo quảng bá cơ bản x
cáo Quảng cáo cho khách hàng mục tiêu x
Quảng cáo gắn với các dịch vụ khác như x
e-mail, games.
9 Dịch vụ thông tin EPG/IPG x
10 Nội dung cho bên Downloadable Video/Music/Audio x
thứ 3 On Demand Video/Music/Audio x
Linear/Broadcast Video/Music/Audio x2
11 Dịch vụ nội dung Downloadable x
do người sử dụng Video/Music/Audio/Photo etc
tạo ra On Demand Video/Music/Audio x
Linear/Broadcast Video/Music/Audio x
12 Dịch vụ hỗn hợp Các ứng dụng mới dựa trên tích hợp x
Communication, Broadcast, và
Community
13 IPTV di động Video/Music/Audio theo yêu cầu x
Linear/Broadcast Video/Music/Audio X
x1: triển khai vào giai đoạn 3 do yêu cầu về QoS.

Đồ án tốt nghiệp
Trang 19
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

x2: triển khai vào giai đoạn 3 do yêu cầu đảm bảo QoS trong quá trình hoạt
động.
1.5.2 Tình hình phát triển IPTV của một số khu vực trọng điểm trên thế
giới

Theo dự đoán, số lượng thuê bao dịch vụ IPTV sẽ nhảy vọt từ 13,5 triệu
(năm 2007) lên 72,6 triệu người vào năm 2011, tương đương với mức tăng
trưởng 40% mỗi năm. Các mạng viễn thông lớn của châu Âu đang lên kế hoạch
hội tụ dịch vụ trong tương lai, với 3 mục tiêu chính là nâng cao lợi nhuận, hiệu
suất và tốc độ ăng trưởng. Tuy nhiên, nhanh nhất thì những dịch vụ này cũng
phải chờ 18 tháng nữa mới có thể trình làng chính thức. Châu Âu vẫn tiếp tục là
thị trường IPTV số một thế giới, xét về số lượng thuê bao từ nay cho đến hết
năm 2011. Mặc dù vậy, Châu Á đang dần thu hẹp khoảng cách và rất có thể sẽ
vượt qua châu Âu trong giai đoạn 2012 - 2013. Tại Bắc Mỹ, Verizon và AT&T
đang tăng trưởng nhanh hơn đáng kể so với dự kiến trước đây. Nếu không có gì
thay đổi, Verizon sẽ là nhà cung cấp dịch vụ IPTV lớn nhất thế giới vào năm
2011.

Sự phát triển của thị trường IPTV tại Hàn Quốc.


Hàn Quốc nổi lên ở châu Á như là một quốc gia đi đầu trong ứng dụng
công nghệ cao vào lĩnh vực thông tin di động và băng rộng. Mạng băng rộng
không dây tại đây cho phép người sử dụng có thể xem film trực tuyến trên thiết
bị di động của mình với chất lượng cao. Với năng lực hạ tầng mạng như vậy các
chuyên gia đều đánh giá cao khả năng thành công đối với việc triển khai dịch vụ
IPTV tại đây. Thế nhưng thực tế tại Hàn Quốc đã chứng minh: Với IPTV, một hạ
tầng mạnh là chưa đủ.
Tháng 8-2008, sau gần 4 năm xây dựng, luật IPTV của Hàn Quốc đã
chính thức ra đời. Tháng 9 ba nhà cung cấp dịch vụ là Korea Telecom (KT), LG
Dacom và SK Broadband được cấp phép cung cấp IPTV. Tháng 11 - 2008, KT
tung ra thị trường dịch vụ IPTV đầu tiên. Đầu năm 2009, hai nhà cung cấp còn
lại là LG Dacom và SK Broadband cũng chính thức tham gia thị trường, tạo nên
thế cạnh tranh “kiềng ba chân”.
Với sự tham gia thị trường của 3 nhà cung cấp dịch vụ lớn, hầu hết các
chuyên gia đều dự báo dịch vụ IPTV sẽ phát triển mạnh tại đây. Tuy nhiên, theo

Đồ án tốt nghiệp
Trang 20
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

thống kê của hãng nghiên cứu Pyramid Research, sau một vài tháng triển khai
dịch vụ, đến nay ba hãng này mới chỉ đạt được 220.000 thuê bao, một con số
quá khiêm tốn.
Bảng 4: Tăng trưởng thuê bao IPTV tại Hàn Quốc
Tháng 12/2008 Tháng 1/2009 Tháng 2/2009 Tháng 3/2009
KT 45.800 79.600 111.800 153.400
SK Broadband 0 2,600 8,100 19.000
LG Dacom 0 12,100 27,700 50.200
Tổng 45.800 94.300 147.600 222.600
Nguồn : Pyramid Research

Ông Kijoo Lee, giám đốc Văn phòng tiêu dùng của Ủy ban Truyền thông
Hàn Quốc thừa nhận mặc dù đã có mặt tại Hàn Quốc từ cuối năm 2008 nhưng
đến nay dịch vụ IPTV vẫn đang phát triển một cách ì ạch và sẽ rất khó đạt được
mục tiêu 2 triệu thuê bao trong năm nay.
Trước đó, các dịch vụ video theo yêu cầu (VoD băng hẹp) của 3 hãng đã
chứng tỏ được sự cuốn hút của mình khi được người dùng đón nhận rộng rãi.
Cuối năm 2008, tổng số khách hàng VoD của KT (với dịch vụ MegaTV),
LGDacom ((myLGtv) và SK Broadband (Broad&TV, trước kia là hanaTV) là
trên 1,5 triệu. Con số này cho thấy Hàn Quốc là một thị trường năng động và
tiềm năng với rất nhiều cơ hội cho các nhà cung cấp dịch vụ truyền hình có mô
hình kinh doanh, hình thức cung cấp dịch vụ và công nghệ hợp lý.

Bảng 5: Thuê bao dịch vụ VoD tại Hàn Quốc


Tháng 12/2008 Tháng 1/2009 Tháng 2/2009 Tháng 3/2009
KT 706,500 633,000 580,200 541,600
SK Broadband 775,400 772,800 758,600 737,100
LG Dacom 65,100 68,100 65,700 60,200

Đồ án tốt nghiệp
Trang 21
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

Tổng 1,547,000 1,473,900 1,404,500 1,338,900


Nguồn: Pyramid Research

Số liệu trên cho thấy không những thuê bao IPTV của 3 nhà khai thác
phát triển chậm mà số thuê bao VoD thuần túy (tiền IPTV) cũng giảm bớt, chỉ
còn 1,34 triệu (tính đến tháng 3/2009), đó là do có nhiều khách hàng chuyển
sang đăng ký các gói dịch vụ VoD và IPTV kết hợp.
Như vậy, nếu cứ tiếp tục phát triển theo đà này với 70.000 thuê bao IPTV
mới/tháng, thì đến cuối năm 2009 Hàn Quốc cũng chỉ có hơn 850.000 thuê bao,
tức là chỉ đạt 40% kế hoạch đề ra là đạt 2 triệu thuê bao trong năm 2009. Đây
cũng là số lượng thuê bao khiêm tốn so với một thị trường IPTV đầy tiềm năng
như Hàn Quốc.
Nguyên nhân chính dẫn đến việc dịch vụ IPTV chỉ đạt được 40% chỉ tiêu
đặt ra ban đầu là do các kênh IPTV được cung cấp thiếu nội dung, đặc biệt đối
với những kênh về tin tức, thể thao dẫn đến việc không cạnh tranh được với dịch
vụ truyền hình cáp. Ngoài ra, những rào cản về quản lý và những khó khăn trong
việc đàm phán hợp đồng với các nhà cung cấp dịch vụ nội dung cũng dẫn đến
tình trạng nghèo nàn thông tin trên các kênh IPTV. Do đó, mặc dù Hàn Quốc là
một thị trường nổi bật về mức thâm nhập cao của các kết nối truy nhập quang
tốc độ cao, rất phù hợp cho phát triển IPTV, nhưng các dịch vụ IPTV của KT,
LG Dacom và SK Broadband chỉ thu hút được ít khách hàng do bị hạn chế về
mặt nội dung.
Tuy nhiên bên cạnh thất bại về số lượng thuê bao, IPTV vẫn có những
đóng góp nhất định trong việc thúc đẩy khách hàng sử dụng dịch vụ video. Ví
dụ, trước khi triển khai IPTV, mặc dù đã áp dụng nhiều hình thức khuyến mại
nhưng số khách hàng mới đăng ký sử dụng dịch vụ myLGtv (dịch vụ xem video
trên di động) của LGDacom trong một quý chỉ khoảng từ 10.000 đến 27.000
khách hàng mới, tuy nhiên, sau đó con số này đã tăng lên đến 45.276 khách
hàng (quý 1/2009).
Bảng 6: IPTV thúc đẩy thuê bao video của LG Dacom
Q1/2008 Q2/2008 Q3/2008 Q4/2008 Q1/2009
Thuê bao VoD 9.277 27.067 37.750 65.084 60.143
Thuê bao IPTV (real time TV) NA* NA* NA* NA* 50,217

Đồ án tốt nghiệp
Trang 22
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

Tổng số thuê bao dịch vụ 9.277 27.067 37.750 65.084 110.360


video
Số thuê bao mới trong quý - 17.790 10.683 27.334 45.276
* Không áp dụng do IPTV bắt đầu được triển khai từ tháng 1/2009

Nguồn: LG Dacom
Trước thực trạng đó, các nhà khai thác đang nghiên cứu và tìm kiếm
những phương thức mới để làm cho các dịch vụ IPTVcủa mình hấp dẫn hơn của
các hãng khác. Bên cạnh đó cũng chú trọng vào việc cạnh tranh với các công ty
truyền hình cáp dựa trên khả năng phân phối dịch vụ video tương tác dựa trên
mạng IP.
Bên cạnh đó KT cũng đang thử nghiệm nền tảng quảng cáo IPTV tương
tác gọi là Clear Skin, về lý thuyết sẽ cho phép người sử dụng click vào các bức
ảnh (quần áo, ô tô, v.v...) trên màn hình tivi để giới thiệu thông tin quảng cáo.
Công nghệ này do một công ty liên doanh giữa KT và Korea Firstec phát triển.
Với nhiều tính năng gia tăng mới đó, các nhà cung cấp dịch vụ IPTV ở
Hàn Quốc tin rằng họ đủ mạnh để cạnh tranh với các hãng cung cấp dịch vụ
truyền hình khác. Tuy nhiên qua câu chuyện của Hàn Quốc chúng ta có thể thấy
được tầm quan trọng của nội dung đối với dịch vụ IPTV. Đây là bài học quý cho
các doanh nghiệp tại Việt Nam khi triển khai dịch vụ này.
1.5.3Sự phát triển của IPTV tại Việt Nam
Còn hiện tại, IPTV (dịch vụ truyền tải hình ảnh kỹ thuật số, âm thanh và
dữ liệu tới người sử dụng bằng giao thức IP trên đường truyền Internet băng
thông rộng) đang “đi” những nét chấm phá đầu tiên trên bức tranh truyền hình
những năm đầu thế kỷ 21.
IPTV có nhiều ưu thế nhờ sự hiện diện của mạng băng rộng trên khắp thế
giới. Hiện cả thế giới có hơn 130 triệu gia đình sử dụng dịch vụ băng rộng.
Nhiều doanh nghiệp viễn thông đang cung cấp dịch vụ băng rộng cho các gia
đình này đang triển khai truyền hình IPTV. Họ xem đây là cơ hội thu lợi nhuận
từ khách hàng sử dụng băng rộng hiện có và cũng là giải pháp tự bảo vệ trước sự
lấn sân của các dịch vụ truyền hình cáp.
Xu hướng mới của sự phát triển của IPTV tại Việt Nam.

Đồ án tốt nghiệp
Trang 23
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

Theo Informa Telecom&Media từ những năm đầu thập niên đã dự báo, sẽ


có trên 35% hộ gia đình sử dụng dịch vụ truyền hình số ở Hồng Kông sử dụng
dịch vụ IPTV vào năm 2010, con số này tương đương với số hộ gia đình dùng
dịch vụ truyền hình cáp (37%).
Cũng theo con số dự báo của Informa, có đến 13% các hộ gia đình sử
dụng dịch vụ truyền hình số ở Singapore sẽ sử dụng IPTV, biến dịch vụ này trở
thành nền tảng truyền hình phổ biến hơn nhiều so với truyền hình số mặt đất
(DDT).
Và Informa cũng dự báo rằng truyền hình qua giao thức IP sẽ chiếm tới
9,2% số hộ gia đình sử dụng truyền hình số ở Úc, 6,2% ở New Zealand, 5,8% ở
Đài Loan, 5,7% ở Nhật Bản và 4,2% ở Hàn Quốc.
Ở Việt Nam, tuy không có con số thống kê tổng thể, nhưng các chuyên gia
đều cho rằng, tiềm năng phát triển IPTV ở Việt Nam là rất lớn. Đơn cử như dịch
vụ MyTV của VASC - một trong 3 đơn vị cung cấp dịch vụ IPTV (bên cạnh FPT
và VTC) - cũng đã có tới hơn 100 nghìn khách hàng sử dụng, chỉ sau đúng một
năm triển khai.
Nỗ lực triển khai của IPTV Việt Nam.
Cũng như những loại hình truyền hình truyền thống, nhiệm vụ sống còn
của các nhà kinh doanh dịch vụ truyền IPTV là phải cung cấp tới khách hàng nội
dung hấp dẫn, phong phú. IPTV có khả năng truyền tải tới khán giả hình ảnh
chất lượng cao hơn, âm thanh sống động hơn. Không dừng lại ở đó, nhờ khả
năng tương tác, IPTV có thể cung cấp nhiều dịch vụ mới mà các loại hình truyền
hình khác không thể có được.
Phụ thuộc vào từng thị trường cụ thể, các nhà cung cấp dịch vụ truyền
hình IPTV sẽ mở rộng các dịch vụ độc đáo như hát karaoke, truyền hình theo
yêu cầu, chơi game, tra cứu thông tin, lưu trữ... Đây là những dịch vụ thể hiện
khả năng tương tác giữa khán giả và đài truyền hình, hay nói cách khác là nhà
cung cấp dịch vụ.
Những dịch vụ truyền hình có tương tác mới mẻ này đã bắt đầu xuất hiện
trên một số hệ thống IPTV hàng đầu khu vực. Như PCCW ở Hồng Kông là một
ví dụ điển hình. Nhà cung cấp dịch vụ IPTV lớn nhất thế giới với trên 500.000
thuê bao đã cung cấp truyền hình độ nét cao HD và truyền hình theo yêu cầu
thông qua mạng DSL của họ. Softbank ở Nhật Bản cũng đang xây dựng kho

Đồ án tốt nghiệp
Trang 24
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

phim lên tới 5.000 giờ, là các bộ phim của Nhật Bản hay của Holywood. Người
xem Nhật có thể truy cập vào kho và lựa chọn phim tùy ý để xem vào bất cứ
thời điểm nào.
Ở Việt Nam, VASC, với số khách hàng sử dụng MyTV tăng nhanh, cũng
đã cung cấp nhiều dịch vụ hấp dẫn bên cạnh hệ thống kênh truyền hình phong
phú. Khách hàng sử dụng MyTV của VASC không chỉ có thể xem truyền hình
theo nghĩa thông thường, mà còn được sử dụng nhiều dịch vụ có tương tác như
kho phim truyện có thể chọn xem, truyền hình xem lại, lưu trữ truyền hình, tra
cứu điểm thi, chia sẻ hình ảnh, đọc báo...
Triển vọng IPTV ở Việt Nam.
Các nhà khai thác viễn thông lớn tại Việt Nam đều nhận thấy xu hướng
phát triển của truyền hình IPTV. Hiện đã có 3 doanh nghiệp triển khai cung cấp
dịch vụ này là VASC, FPT, và VTC. Trong số này, nhờ tận dụng được cơ sở hạ
tầng viễn thông mạnh của VNPT, đặc biệt là mạng băng rộng số 1 Việt Nam của
VDC, VASC đã nhanh chóng đưa dịch vụ MyTV của mình đến được 63 tỉnh
thành trên khắp cả nước.
Ngoài vấn đề hạ tầng mạng băng rộng, còn có nhiều yếu tố khác đang ủng
hộ các nhà cung cấp dịch vụ IPTV của Việt Nam.
Thứ nhất, giá thành sử dụng băng rộng ở Việt Nam hiện nay đã thấp tới
mức có thể thúc đẩy nhanh sự phát triển của thị trường, trong khi mật độ TV trên
đầu người đã ở mức khá cao.
Thứ hai, lượng người trẻ tuổi chiếm tỷ lệ cao trong tổng dân số Việt Nam.
Đối tượng khách hàng này sẵn sàng bỏ ra những khoản chi phí vừa phải để tận
hưởng các dịch vụ giải trí.

CHƯƠNG II
ỨNG DỤNG CỦA CÔNG NGHỆ IPTV TẠI VIỆT NAM
Tại Việt Nam, hiện có nhiều nhà khai thác dịch vụ viễn thông lớn đang
cạnh tranh nhau nhằm cung cấp cho khách hàng các dịch vụ băng rộng với chất
lượng cao và giá rẻ. Họ cũng đã nhận ra xu hướng phát triển của truyền hình

Đồ án tốt nghiệp
Trang 25
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

trực tuyến và video theo yêu cầu, và đang có những bước đi mạnh mẽ. Một số
Website cung cấp thử nghiệm các chuơng trình truyền hình trực tuyến của
VietNamNet, Công ty VTC, Đài truyền hình thành phố Hồ Chí Minh đã ghi
nhận số lượng truy cập rất lớn, cho thấy sức hấp dẫn của dịch vụ này đối với
công chúng.
Ngày 03/03/2006 tại Việt Nam mới chỉ có FPT Telecom là doanh nghiệp
viễn thông đầu tiên chính thức khai thác và cung cấp dịch vụ IPTV trên hệ thống
mạng băng rộng ADSL/ADSL2+.
Sau một năm thử nghiệm và hiện tại đã có 500 khách hàng thử nghiệm đầu tiên.
FPT Telecom đã mua các thiết bị nhận sóng từ vệ tinh để truyền trên mạng và
cũng đã ký kết bản quyền từ VTV và HTV để phát sóng 32 kênh truyền hình
trên Internet để phục vụ cho các khách hàng của FPT. Hiện FPT đang tìm kiếm
các phương thức hợp tác tương tự như với VTC để có thêm một số kênh phim
truyện của đài này. Với một thuê bao ADSL 2+ của FPT, khách hàng có thể xem
một lúc 3 kênh truyền hình đồng thời. Hiện FPT đang có gần 100.000 thuê bao
ADSL, FPT sẽ cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng IPTV cho các khách hàng.

Xã hội càng phát triển, nhu cầu giải trí của người dân càng cao. Hầu hết
các gia đình đều đã có TV và đầu đĩa DVD, VCD, CD. Thói quen xem
TV/phim, nghe nhạc tại nhà chiếm phần lớn thời gian giải trí. Tại 4 thành phố
được khảo sát, gần 1/3 người dân có nhu cầu truy cập Internet và khoảng 1/8 dân
chúng có thói quen xem phim tại rạp và chơi video game. Một nửa đối tượng
khảo sát có đăng ký sử dụng truyền hình cáp/kỹ thuật số cho thấy người dân rất
hứng thú với các loại hình dịch vụ giải trí truyền hình, đặc biệt là hình thức dịch
vụ Tivi có trả tiền. Thị phần của các nhà cung cấp dịch vụ là khác nhau, nhưng
xét một cách tổng thể thì các nhà cung cấp dịch vụ TH cáp/KTS đã đáp ứng
được hơn 70% nhu cầu giải trí truyền hình của khách hàng. Gần một nửa khách
hàng hài lòng với nhà cung cấp dịch vụ nhờ sự đa dạng về các kênh và chương
trình truyền hình, 1/4 còn lại hài lòng về chất lượng nội dung chương trình.
Trong khi đó có khoảng 1/3 khách hàng mong đợi có thêm nhiều kênh truyền
hình, thuyết minh và phụ đề tiếng Việt. Chi phí cho dịch vụ giải trí truyền hình
hiện tại vào khoảng 46.000 đồng. Mức chi thấp nhất là TP. Đà Nẵng gần
26.500đ, và cao nhất là Hải Phòng, 69.000đ. Cảm nhận về dịch vụ IPTV: Ý
tưởng cung cấp dịch vụ truyền hình qua Internet (IPTV), video theo yêu cầu

Đồ án tốt nghiệp
Trang 26
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

(VoD) và các dịch vụ cộng thêm của IPTV (như: truy cập Internet và email trên
Tivi, điện thoại hiển thị hình ảnh và điện thoại VoIP, chức năng ghi chương
trình, chơi game) được đông đảo khách hàng quan tâm. Tại Đà Nẵng, 90%
người được hỏi đều thú vị với dịch vụ này. Kế đến là TP.HCM và Hải Phòng với
81% và 80%, cuối cùng là Hà Nội với chỉ hơn 54%.

Khả năng đăng ký sử dụng dịch vụ IPTV tại Hải Phòng không cao, chưa
tới 1/4 khách hàng nghĩ sẽ đăng ký sử dụng dịch vụ này trong vòng 1 năm tới.
Hà Nội có khoảng 43%, Đà Nẵng gần 50% và thành phố Hồ Chí Minh cao nhất
với 55% (trong đó 34% mong muốn đăng ký trong vòng 6 tháng tới). Nếu căn
cứ trên thói quen giải trí tại gia đình của đại đa số người dân thì nhu cầu sử dụng
dịch vụ IPTV là rất cao, và việc phát triển nội dung cho các dịch vụ IPTV có thể
bắt đầu triển khai ngay từ thời điểm này, càng sớm càng tốt.

Khả năng đáp ứng nhu cầu dịch vụ IPTV của mạng viễn thông Việt
Nam:Với mạng băng hẹp truyền thống, chỉ một số dịch vụ đơn giản của IPTV là
có thể thực hiện được. Còn để có thể triển khai thành công dịch vụ IPTV thì
mạng băng rộng đóng vai trò tiên quyết, bởi vì chỉ với mạng băng rộng mới có
thể bảo đảm cung cấp đầy đủ băng thông theo yêu cầu cho các dịch vụ IPTV
(như truyền hình, Video, Games, vv...). Thị trường băng rộng tại Việt Nam đang
trong giai đoạn phát triển bùng nổ nhu cầu và còn rất nhiều tiềm năng. Số lượng
thuê bao băng rộng của Việt Nam đã đạt xấp xỉ 200.000 với sự tham gia của các
nhà cung cấp dịch vụ VNPT, FPT Telecom, Viettel, SPT ... Dự kiến đến cuối
năm 2006, số lượng thuê bao băng rộng của Việt Nam sẽ đạt khoảng 300.000 và
đến 2008 số lượng này sẽ phát triển lên tới 800.000 ¸ 1.000.000 thuê bao. Đồng
thời với việc triển khai các công nghệ hữu tuyến xDSL/PON và công nghệ vô
tuyến băng rộng (WiFi/WiMAX, CDMA ...) của các nhà cung cấp dịch vụ ở Việt
Nam, thì IPTV lại càng có cơ hội phát triển mạnh mẽ và bảo đảm cho sự thành
công của loại hình dịch vụ mới này. Việc chuyển đổi cấu trúc mạng lưới từ
chuyển mạch kênh truyền thống theo thời gian sang mạng NGN với công nghệ
chuyển mạch gói là một sự chuyển đổi mạnh mẽ về công nghệ, phù hợp với xu
thế phát triển chung của các nước phát triển trên thế giới. Do vậy, các nhà cung
cấp dịch vụ của Việt Nam đã chọn NGN làm bước phát triển tiếp theo trong việc
tìm kiếm các giải pháp phát triển mạng. Mạng NGN sẽ cho phép triển khai các

Đồ án tốt nghiệp
Trang 27
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

dịch vụ đa dạng với giá thành thấp, giảm thiểu thời gian đưa dịch vụ mới ra thị
trường, giảm chi phí khai thác mạng và dịch vụ, đồng thời nâng cao hiệu quả
đầu tư và tạo nguồn doanh thu mới ngoài doanh thu từ các dịch vụ truyền thống.
NGN cho phép tăng cường khả năng kiểm soát, bảo mật thông tin và tin cậy
trong khi giảm thiểu được chi phí vận hành. NGN được xây dựng trên tiêu chí
mở, các giao thức chuẩn và giao diện thân thiện. NGN thống nhất mạng hữu
tuyến truyền thống và chuẩn truyền tải âm thanh, hình ảnh, dữ liệu không dây.

Hiên tại Việt Nam đã có một số nhà cung cấp dịch vụ IPTV như : FPT,
VNPT… và dịch vụ này đã được phát triển mạnh mẽ do Công ty Phần mềm và
Truyền thông VASC – đơn vị thành viên của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông
Việt Nam (VNPT ) cung cấp. Và dịch vụ IPTV do VNPT cung cấp mang tên
MyTV

2.1 Các dịch vụ của IPTV Việt Nam

2.1.1 Truyền hình

Cung cấp cho bạn


những kênh
truyền hình đặc
sắc trong nước và
quốc tế. Ngoài
các kênh truyền
hình theo chuẩn
SD (Standard Definition) thông thường, lần đầu tiên tại Việt Nam, MyTV cung
cấp các kênh truyền hình có chất lượng hình ảnh và âm thanh tuyệt hảo theo
chuẩn HD (High Definition).

Đồ án tốt nghiệp
Trang 28
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

Sự khác biệt lớn nhất giữa dịch vụ Truyền hình của MyTV so với các dịch vụ
truyền hình truyền thống trước đây đó là khách hàng có thể sử dụng các tính
năng:
Khóa các chương trình có nội dung không phù hợp với trẻ em (Parental Lock)
Hướng dẫn chương trình điện tử (EPG): giúp tìm kiếm chương trình truyền hình, lấy thông tin
chi tiết về chương trình theo từng thể loại, xem lịch phát sóng.

Đồ án tốt nghiệp
Trang 29
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

KÊN LOGO THỂ LOẠI NGÔN NGỮ


H
KÊNH NƯỚC NGOÀI

1 Cartoon Network (HD) Thiếu nhi Tiếng Anh

2 Disney (HD) Thiếu nhi Tiếng Anh


3 NHK (HD) Tổng hợp Tiếng Anh
4 HBO (HD) Phim truyện Tiếng Anh
5 AXN (HD) Giải trí tổng hợp Tiếng Anh
6 MTV (HD) Ca nhạc Tiếng Anh
7 NGA (HD) Khoa học - Khám phá Tiếng Anh
8 Star Movies (HD) Phim truyện Tiếng Anh
9 Star World (HD) Chuyên về giải trí trên thế giới Tiếng Anh
10 Fox (HD) Giải trí tổng hợp Tiếng Anh
11 Nat Geo Wild (HD) Khoa học - Khám phá Tiếng Anh
12 Discovery (HD) Khoa học giáo dục Tiếng Anh
13 RAI Tin tức tổng hợp Tiếng Ý
14 NGC Khoa học - Khám phá Tiếng Anh
15 Fox News Tin tức tổng hợp Tiếng Anh
16 NGA Khoa học - Khám phá Tiếng Anh
17 Star World Chuyên về giải trí trên thế giới Tiếng Anh

STT

Đồ án tốt nghiệp
Trang 30
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

18 BabyTV Dành cho trẻ em Tiếng Anh


19 MTV Tiếng Anh Ca nhạc
20 DW Tổng hợp Tiếng Anh

21 Australia Network Tin tức Tiếng Anh

22 NHK Âm nhạc TG Tiếng Anh

Tiếng Anh phụ đề


23 HBO Phim
Tiếng việt
Tiếng Anh phụ đề
24 Max Phim
Tiếng việt
25 ESPN Thể thao TG Tiếng Anh

26 StarSport Thể thao TG Tiếng Anh

27 AXN Tổng hợp Tiếng Anh


Tiếng Anh phụ đề
28 Disney Thiếu Nhi
Tiếng việt
29 Animax Thiếu Nhi Tiếng Anh

30 Channel -V Ca nhạc Tiếng Anh

31 CNN Thời sự Tiếng Anh

32 Bloomberg Thông tin kinh tế - tài chính Tiếng Anh


Tiếng Anh phụ đề
33 StarMovies Giải Trí Châu Á
Tiếng việt
34 FTV (SD) Thời trang Tiếng Anh

35 CCTV (HD) Tổng hợp Tiếng Anh

36 LuxeTV (HD) Giải trí Tiếng Anh


Tiếng Anh phụ đề
37 National Geographic Địa lý
Tiếng việt
38 Cartoon Network Thiếu Nhi Tiếng Anh

39 True Sport Thể thao Tiếng Anh

40 TV5 Asie Tin tức tổng hợp Tiếng Pháp

41 Discovery Khoa học Tiếng Anh

42 Animal Planet Thế giới động vật Tiếng Anh


Discovery Travel & Khoa học khám phá và cuộc
43 Tiếng Anh
Living sống
44 Channel News Asia Tin tức Tiếng Anh

45 Ariang Tong Hop Tieng Anh

KÊNH TRONG NƯỚC

46 VTC 1 Tổng hợp Tiếng việt

47 VTC2 Khoa học công nghệ thông tin Tiếng Việt


48 VTC3
Đồ án tốt nghiệp Thể thao Tiếng việt
Trang 31
49 VTC6 Giải trí tổng hợp Tiếng Việt
50 VTC9 Giải trí tổng hợp Tiếng Việt
52 VTC12 Ca nhạc Tiếng Việt
Tài chính - Chứng khoán -
53 FBNC Tiếng Việt
Đầu tư
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5
54 VTV1 Thời sự tổng hợp Tiếng việt

55 VTV2 Khoa học giáo dục - thể thao Tiếng việt

56 VTV3 Giải trí - thể thao tổng hợp Tiếng việt


2.1.2
57
Phim VTV4
truyện Dành cho kiều bào xa tổ quốc Tiếng việt- Tiếng Anh
Tiếng dân tộc phụ đề
58 VTV5 Tiếng dân tộc thiểu số
việt ngữ
59 VTV6 Dành cho Thanh thiếu niên Tiếng việt

60 HanoiTV1 Tổng hợp Tiếng việt

61 HanoiTV2 Tổng hợp Tiếng việt

62 HTV1 Thông tin công cộng Tiếng việt

63 HTV2 Thể thao- giải trí Tiếng việt

64 HTV7 Giải trí - Thể thao Tiếng việt

65 HTV9 Chính trị - Kinh tế - XH Tiếng việt

66 HcaTV Tổng hợp Tiếng việt

67 O2 TV Kênh Chuyên đề về Sức khỏe Tiếng việt


Thỏa thích lựa chọn phim trực tiếp từ thư viện phim khổng lồ gồm nhiều
68 VITV Thông tin kinh tế - tài chính Tiếng việt
thể loại như phim hành động, hài, tâm lý xã hội, vv... từ kinh điển đến hiện đại,
69 VOVTV Đài tiếng nói Việt Nam Tiếng Việt
thuộc các quốc gia khác nhau vào bất cứ thời điểm nào.
70 V-news Tin tức Tiếng việt
Đặc biệt hơn, MyTV còn mang đến cho bạn một số phim theo chuẩn HD
Kênh Thông tin Văn hóa -
với
71 chất lượngHiTVhình ảnh và âm thanh của một rạp chiếu phim ngay tại nhà.
Kinh tế - Xã hội
Tiếng việt

Không
72 chỉ dừng
TVM lại ở việc xem phim đơn thuần, bạn có thể xem các bộ phim
Tư vấn tiêu dùng và Đầu tư tài yêu
Tiếng việt
chính
thích với rất nhiều tính năng ưu việt như:
73 VTV-Hue Tổng hợp Tiếng Việt
BRTKhóa
(HT BàcácRịaphim
- Vũngcó nội dung không phù hợp với trẻ em.
74 Tổng hợp Tiếng việt
Xem Tàu)
trước nội dung giới thiệu của mỗi phim.
75 ATV (HT
Xem lạiAn1Giang)
bộ phim nhiều lần. Tổng hợp Tiếng việt

76 TTV Sử(THdụng
ThanhcácHóa)chức năng như với đầu DVD: Tua Tổngđi,
hợptua lại, nhảyTiếng
đếnviệt
bất
kỳ77vị trí nàoPhúcủa
yên phim. Tổng hợp Tiếng việt
78 VTV-DaNang Tổng hợp Tiếng Việt
2.1.3
79 Âm nhạc
QuangNinhTV Tổng hợp Tiếng việt

80 ThaiNguyenTV Tổng hợp Tiếng việt

81 HDTV (TH Hải Dương) Tổng hợp Tiếng việt

82 NgheAnTV Tổng hợp Tiếng việt

83 DaNangTV1 Tổng hợp Tiếng việt

84 DanangTV2 Tổng hợp Tiếng việt

85 DongNaiTV1 Đồ án tốt nghiệp Tổng hợp Tiếng việt


Trang 32
86 DongNaiTV2 Tổng hợp Tiếng việt
88 BinhDuongTV2 Giải trí Tiếng việt
89 BinhDuongTV4 Tổng hợp Tiếng việt

Khoa
90 Điện-Điệntử
LongAnTV Tổng hợp Lớp CĐ Tiếng
ĐT3 việt
- K5

91 VinhLongTV1 Tổng hợp Tiếng việt

92 VinhLongTV2 Tổng hợp Tiếng việt

93 CanThoTV Tổng hợp Tiếng việt

94 DongThapTV Tổng hợp Tiếng việt

95 KienGiangTV Tổng hợp Tiếng việt

96 TayNinhTV Tổng hợp Tiếng Việt

Giúp bạn tận hưởng giây phút thư thái sau giờ làm việc căng thẳng với
danh sách các bài hát liên tục được cập nhật. Với dịch vụ ca nhạc
củaMyTV, bạn có thể:
Nghe những bài hát yêu thích, những bài hát mới nhất thuộc mọi thể loại.
Xem các Video clips ca nhạc với chất lượng hình ảnh cao,
2.1.4 Karaoke

Là dịch vụ cho phép bạn hát Karaoke ngay tại nhà với chất lượng âm thanh
và hình ảnh hoàn hảo.

2.1.5 Phát thanh

Đồ án tốt nghiệp
Trang 33
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

Bạn có thể lựa chọn và nghe các chương trình phát thanh trong nước,
quốc tế qua hệ thống MyTV. Giờ đây bạn có thể thưởng thức những chuyên
mục phát thanh yêu thích của mình vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày.

2.1.6 Games

Là dịch vụ cho phép bạn lựa chọn và chơi game trên màn hình tivi rộng
lớn ngay tại nhà của mình với hình ảnh sống động và giao diện bắt mắt mang
phong cách hiện đại.

Đồ án tốt nghiệp
Trang 34
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

Bạn có thể lựa chọn game từ danh sách sẵn có. Số lượng game phong phú
và được cập nhật liên tục. Nội dung game hấp dẫn với nhiều thể loại game như:
Thể thao, giải trí, hành động, vui nhộn, phiêu lưu.

2.1.7 Chia sẻ hình ảnh

Bạn là một tay săn ảnh đích thực hay chỉ đơn thuần muốn chia sẻ những
khoảnh khắc qúy giá bên gia đình, bạn bè với mọi người? Hãy đến với dịch vụ
chia sẻ ảnh và video clip của MyTV.
Dịch vụ của chúng tôi cho phép bạn tải ảnh và các clip yêu thích lên hệ
thống MyTV và chia sẻ cho mọi thành viên của MyTV cùng xem và thưởng
thức.
Bạn chỉ cần đăng nhập dịch vụ qua chiếc điều khiển Settop-box là có thể
thưởng thức tất cả các clip mà mọingười chia sẻ trên hệ thống MyTV.

Đồ án tốt nghiệp
Trang 35
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

2.1.8 Thể thao

Là dịch vụ đặc biệt của truyền hình tương tác MyTV cho phép người
dùng có thể xem trực tiếp, xem lại, hoặc xem đồng thời các Clip các trận đấu thể
thao mà MyTV có bản quyền, đồng thời cung cấp thông tin thể thao đa dạng,
phong phú cũng như các Clip chất lượng cao đặc sắc.
Hãy thưởng thức những giải thể thao uy tín, chất lượng và hấp dẫn nhất trong
Thể thao: FIFA World Cup 2010, Ngoại hạng Anh, Cúp bóng chuyền nữ trẻ quốc
tế.
2.1.9 Tiếp thị truyền hình

Đồ án tốt nghiệp
Trang 36
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

Mang đến cho bạn những thông tin về sản phẩm, dịch vụ như giá cả, mẫu
mã, địa điểm giao dịch mua bán, giúp bạn có thể lựa chọn và đưa ra quyết định
mua sắm.

2.1.10 Tra cứu điểm thi

Là dịch vụ cho phép bạn tra cứu điểm thi đại học, cao đẳng trực tuyến
trên truyền hình ngay tại nhà với thông tin chính xác, nhanh chóng.

Đồ án tốt nghiệp
Trang 37
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

Chỉ bằng 1 thao tác nhỏ khách hàng sử dụng remote để nhập thông tin SBD, họ
tên hoặc nhập mã trường trên màn hình dịch vụ là có thể biết ngay điểm thi của
thí sinh, điểm chuẩn của trường, thậm chí cả vị trí điểm số của thí sinh trong
danh sách dự thi vào trường.

2.1.11 Tin tức

Là dịch vụ cung cấp những thông tin nóng hổi tình hình thời sự trong
nước và quốc tế, những phân tích bình luận đa chiều từ các trang báo mới.
Hãy xem Tin tức để tri thức luôn được cập nhật !!!
2.1.12 Sức khỏe và làm đẹp

Đồ án tốt nghiệp
Trang 38
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

Dịch vụ “Sức khỏe & Làm đẹp” cung cấp cho bạn những nội dung
phong phú, những clip hay và hấp dẫn từ cách trang điểm, chăm sóc da, chăm
sóc tóc, vẽ móng cho đến những mẹo nhỏ chăm sóc sức khỏe, cách học khiêu
vũ, múa bụng, yoga, thẩm mỹ, nấu ăn…..

Giờ đây, chỉ cần ngồi nhà, bạn cũng có thể tự trang bị cho mình những
kiến thức cơ bản về làm đẹp và chăm sóc sức khỏe cho chính bản thân, gia đình
và bạn bè.

2.1.13 Nhịp cầu MyTV

Là dịch vụ tương tác đặc biệt của MyTV cung cấp các chương trình
truyền hình theo yêu cầu của Quý khán giả.

Đồ án tốt nghiệp
Trang 39
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

Theo đó, khán giả được thưởng thức các nội dung sân khấu, khoa học đời
sống, du lịch khám phá, trò chơi truyền hình và phim tài liệu đặc sắc.

2.2 Giá cước của MyTV

2.2.1Mức cước thuê bao tháng

2.2.1.1 Áp dụng với các thuê bao đăng ký từ ngày 01/05/2011

Gói Mức
dịch Nội dung dịch vụ cước
vụ thuê bao
- 74 kênh truyền hình tín hiệu SD, các kênh Radio

- Dịch vụ tạm dừng, lưu trữ và xem lại các chương trình
truyền hình
MyTV - Dịch vụ Tiếp thị truyền hình, dịch vụ Thông tin cần biết,
50.000
Silver dịch vụ Chia sẻ hình ảnh, Tin tức.

- Gói nội dung tín hiệu SD theo yêu cầu bao gồm Phim, Âm
nhạc, Karaoke, Sức khỏe làm đẹp, Thể thao, Đọc truyện,...
(các nội dung không thể hiện giá tiền trên màn hình TV)

Đồ án tốt nghiệp
Trang 40
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

- 74 kênh truyền hình tín hiệu SD, 15 kênh ítn hiệu HD, các
kênh Radio
- Dịch vụ tạm dừng, lưu trữ và xem lại các chương trình
truyền hình
MyTV
- Dịch vụ Tiếp thị truyền hình, dịch vụ Thông tin cần biết,
Silver 65.000
dịch vụ Chia sẻ hình ảnh, Tin tức.
HD
- Gói nội dung tín hiệu SD và HD theo yêu cầu bao gồm
Phim, Âm nhạc, Karaoke, Sức khỏe làm đẹp, Thể thao, Đọc
truyện,.. (các nội dung không thể hiện giá tiền trên màn hình
TV)
- Nội dung dịch vụ thuộc gói MyTV Silver
MyTV
120.000
Gold - Toàn bộ các dịch vụ theo yêu cầu có tín hiệu SD (như mục 2
dưới đây)

MyTV - Nội dung dịch vụ thuộc gói MyTV Silver HD


Gold - Toàn bộ các dịch vụ theo yêu cầu có tín hiệu SD và HD (như 135.000
HD mục 2 dưới đây)

2.2.1.2 Áp dụng với các thuê bao đăng ký trước ngày 01/05/2011

Đồ án tốt nghiệp
Trang 41
Gói Mức
dịch Nội dung dịch vụ cước
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5
vụ thuê bao
- 68 kênh truyền hình tín hiệu SD, các kênh Radio
- Dịch vụ tạm dừng, lưu trữ và xem lại các chương trình
truyền hình
Gói - Dịch vụ Tiếp thị truyền hình, dịch vụ Thông tin cần biết, dịch
35.000
MyTV vụ Chia sẻ hình ảnh
- Gói nội dung tín hiệu SD theo yêu cầu bao gồm Phim, Âm
nhạc, Karaoke (các nội dung không thể hiện giá tiền trên màn
hình TV)
- 68 kênh truyền hình tín hiệu SD, 03 kênh tín hiệu HD, các
kênh Radio
- Dịch vụ tạm dừng, lưu trữ và xem lại các chương trình
Gói truyền hình
MyTV - Dịch vụ Tiếp thị truyền hình, dịch vụ Thông tin cần biết, dịch 50.000
HD vụ Chia sẻ hình ảnh
- Gói nội dung tín hiệu SD và HD theo yêu cầu bao gồm Phim,
Âm nhạc, Karaoke (các nội dung không thể hiện giá tiền trên
màn hình TV)
- 74 kênh truyền hình tín hiệu SD, 15 kênh tín hiệu HD, các
kênh Radio

- Dịch vụ tạm dừng, lưu trữ và xem lại các chương trình
Gói truyền hình
Full 110.000
Option - Dịch vụ Tiếp thị truyền hình, dịch vụ Thông tin cần biết, dịch
vụ Chia sẻ hình ảnh, Tin tức

- Toàn bộ các dịch vụ theo yêu cầu có tín hiệu SD (như mục 2
dưới đây).
- 74 kênh truyền hình tín hiệu SD, 15 kênh tín hiệu HD, các
kênh Radio

- Dịch vụ tạm dừng, lưu trữ và xem lại các chương trình
Gói
truyền hình
Full
125.000
Option - Dịch vụ Tiếp thị truyền hình, dịch vụ Thông tin cần biết, dịch
HD vụ Chia sẻ hình ảnh, Tin tức
Đồ án tốt nghiệp
Trang 42
- Toàn bộ các dịch vụ theo yêu cầu có tín hiệu HD (như mục 2
dưới đây).
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

2.2.2 Mức cước dịch vụ theo yêu cầu (PayTV)

Các gói nội dung theo yêu Mức cước tối thiểu theo lần sử Mức cước trần
cầu dụng trong tháng

1.000 đồng/phim/48 giờ


Gói Phim truyện 100.000
1.000 đồng/tập phim/48 giờ

Gói Âm nhạc 1.000 đồng/1 nội dung 70.000


Gói Karaoke 1.000 đồng/1 nội dung 70.000
Gói Trò chơi 1.000 đồng/game/1 lần chơi 70.000
Gói Thể Thao 1.000 đồng/1 nội dung/48 giờ
Gói Đọc Truyện 1.000 đồng/1 nội dung/24 giờ 70.000
Gói Sức khỏe & làm đẹp 1.000 đồng/1 nội dung/24 giờ 70.000
Gói Nhịp cầu MyTV 1.000 đồng/nội dung/24 giờ 100.000

Cước chi tiết cho từng nội dung được thể hiện trên màn hình TV (EPG).
2.2.3 Mức cước áp dụng cho khách hàng đăng ký sử dụng từ 02 bộ giải mã
trở lên tại một địa chỉ
- Từ 02 đến 05 bộ giải mã: giảm 10% tổng cước sử dụng dịch vụ hàng tháng.

- Từ 06 bộ giải mã trở lên: giảm 20% tổng cước sử dụng dịch vụ hàng tháng.

2.2.4 Mức cước áp dụng cho khách hàng trả trước 12 tháng đối với các
trường hợp đăng ký các gói cước: MyTV Silver/MyTV Silver HD/MyTV
Gold/MyTV Gold HD

Đồ án tốt nghiệp
Trang 43
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

- Khách hàng sử dụng 01 bộ giải mã: giảm 10% tổng cước thuê bao trả trước 12
tháng.

- Khách hàng sử dụng từ 02 bộ giải mã trở lên: Giảm 10% tổng cước thuê bao
trả trước 12 tháng, mức giảm tính trên tổng cước thuê bao 12 tháng đã được
giảm theo tỷ lệ quy định tại mục 3 nêu trên.

Lưu ý:

+ Nếu khách hàng đã đăng ký trả trước 12 tháng thì không được hoàn trả lại tiền
trong mọi trường hợp thay đổi.

+ Không áp dụng hình thức trả trước cho các gói dịch vụ PayTV quy định tại
mục 2 nêu trên.

2.2.5 Các quy định khác

- Để sử dụng dịch vụ MyTV khách hàng cần đăng ký 01 trong 04 gói cước:
MyTV Silver/MyTV Silver HD/MyTV Gold/MyTV Gold HD.

- Đối với các dịch vụ PayTV khách hàng quyết định sử dụng trực tiếp trên màn
hình TV (EPG).

- Việc tính cước được thực hiện từ thời điểm VNPT tỉnh/thành phố và khách
hàng nghiệm thu dịch vụ.

- Việc chuyển đổi giữa các gói cước được thực hiện tại các điểm giao dịch của
VNPT tỉnh/thành phố hoặc trên màn hình TV (EPG).

Lưu ý: Việc chuyển đổi giữa các gói cước trên màn hình TV (EPG) chỉ cho
phép khách hàng thực hiện chuyển đổi sang một trong 04 gói cước mới có cùng
tín hiệu và có mức cước cao hơn với gói cước hiện tại.

- Việc chuyển đổi giữa các gói cước hoặc tạm dừng hoặc hủy dịch vụ sẽ có hiệu
lực ngay sau khi VNPT tỉnh/thành phố thực hiện xong cho khách hàng hoặc
ngay sau khi khách hàng thực hiện việc chuyển đổi trên màn hình TV.

Đồ án tốt nghiệp
Trang 44
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

- Cước phát sinh trong tháng đối với các trường hợp chuyển đổi gói cước/tạm
ngưng sử dụng dịch vụ/thanh lý hợp đồng, được tính như sau:

Cước thu khách Cước thuê bao Cước đã sử dụng các dịch vụ
= +
hàng không tròn tháng PayTV trong tháng
Trong đó:

Mức cước thuê bao theo


Cước thuê
tháng
bao không = X Số ngày sử dụng
tròn tháng
30 ngày
Khách hàng phải thanh toán cước đã sử dụng dịch vụ trước khi thực hiện chuyển
đổi gói cước/tạm ngưng sử dụng dịch vụ/thanh lý hợp đồng.
· Giá cước trên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT)

Đồ án tốt nghiệp
Trang 45
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

CHƯƠNG III
CÁCH LẮP ĐẶT VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ IPTV
3.1 Những điều cần biết khi sử đụng dịch vụ IPTV
3.1.1 Điều kiện cần thiết để xem được IPTV
Để sử dụng dịch vụ MyTV, ngoài màn hình tivi tại nhà, khách hàng cần
có Bộ giải mã Set – top – box và đăng ký MyTV tại các VNPT tỉnh thành gần
nhất, hoặc qua website http://mytv.com.vn.
Đối với Khách hàng đang sử dụng các dịch vụ mạng khác như FPT,
VTC ... Để sử dụng myTV mà vẫn muốn giữ nguyên được dịch vụ mạng, khách
hàng chỉ cần kéo thêm đường cáp mạng VNPT và mua thêm thiết bị giải mã Set
top box để xem myTV và bạn chỉ mất cước phí sử dụng dịch vụ MyTV chứ
không mất cước phí sử dụng mạng
Hiện tại thì VNPT chỉ cung cấp dịch vụ cho những khách hàng có nhu cầu
sử dụng MyTV tại nhà thông qua bộ giải mã Set – top – box, chính vì vậy nên
VNPT sẽ giữ được khách hàng gắn bó lâu dài. Trên website http://mytv.com.vn
thì VNPT chỉ đặt là một kênh thông tin thêm cho khách hàng, giới thiệu về các
chương trình của dịch vụ MyTV nên khách hàng sẽ không thể xem trên web
mytv.com.vn.
Ngoài ra nếu muốn xem IPTV trên máy tính cá nhân (PC) thì chúng ta có
thể xem qua các phần mềm như VLC để xem dịch vụ của FPT, VTC…điều này
yêu cầu cấu hình máy tính của chúng ta phải đạt yêu cầu như sau thì mới đảm
bảo chất lượng âm thanh, hình ảnh chất lượng cao, không bị giật. Cấu hình máy
tính:
Cpu: Core 2 Quad Q9450
HDD: Seagate Barracuda 750 GB Serial ATA II
Ram: 2 x DDR2 2.0GB bus 800 (PC2-6400) Adata
Main: GIGABYTE X48-DS5
Monitor: SamSung LCD Monitor 19" Wide TFT (931BW)w/DVI
power: CoolerMaster Power Supply 600W
case: CoolerMaster AMMO 533
CD rom: Asus DVD – RW
Card: ASUS 512MB DDR3 GeForce PCX-8800GTS

Đồ án tốt nghiệp
Trang 46
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

Trên đây là những điều kiện đủ để cho chúng ta có thể lựa chọn để thưởng
thức dịch vụ IPTV, nhưng cũng cần phải tìm hiểu xem đến chất lượng của nhà
cung cấp nội dung và cần phân biệt được Sự khác biệt giữa IPTV và truyền hình
Internet.
Do đều được truyền trên mạng dựa trên giao thức IP, người ta đôi lúc hay
nhầm IPTV là truyền hình Internet. Tuy nhiên, 2 dịch vụ này có nhiều điểm khác
nhau:
Thứ nhất. Các nền khác nhau: Truyền hình Internet sử dụng mạng Internet
công cộng để phân phát các nội dung video tới người sử dụng cuối. IPTV sử
dụng mạng riêng bảo mật để truyền các nội dung video đến khách hàng. Các
mạng riêng này thường được tổ chức và vận hành bởi nhà cung cấp dịch vụ
IPTV.
Thứ hai.Về mặt địa lí: Các mạng do nhà cung cấp dịch vụ viễn thông sở
hữu và điều khiển không cho phép người sử dụng Internet truy cập. Các mạng
này chỉ giới hạn trong các khu vực địa lí cố định. Trong khi, mạng Internet
không có giới hạn về mặt địa lí, người dùng Interet nào cũng có thể xem truyền
hình Internet ở bất kì đâu trên thế giới.
Thứ ba.Quyền sở hữu hạ tầng mạng: Khi nội dung video được gửi qua
mạng Internet công cộng, các gói sử dụng giao thức Internet mạng nội dung
video có thể bị trễ hoặc mất khi nó di chuyển trong các mạng khác nhau tạo nên
mạng Internet công cộng. Do đó, nhà cung cấp các dịch vụ truyền nhình ảnh qua
mạng Internet không đảm bảo chất lượng truyền hình như với truyền hình mặt
đất, truyền hình cáp hay truyền hình vệ tinh. Thực tế là các nội dung video
truyền qua mạng Internet khi hiển thị trên màn hình TV có thể bị giật và chất
lượng hình ảnh thấp. Trong khi, IPTV chỉ được phân phối qua một hạ tầng mạng
của nhà cung cấp dịch vụ. Do đó người vận hành mạng có thể điều chỉnh để có
thể cung cấp hình ảnh với chất lượng cao.
Thứ tư.Cơ chế truy cập: Một set-top box số thường được sử dụng để truy
cập và giải mã nôi j dung viedeo được phân phát qua hệ thống IPTV , trong khi
PC thương được sử dụng để truy cập các dịch vụ Internet. Các loại phần mềm
được sử dụng trong PC thường phụ thuộc vào loại nội dung truyền hình Internet.
Ví dụ như, để download các chương trình TV từ trên mạng Internet, đôi khi cần

Đồ án tốt nghiệp
Trang 47
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

phải cài đặt các phần mềm media cần thiết để xem được nội dung đó. Hay hệ
thống quản lí bản quyền cũng cần để hỗ trợ cơ chế truy cập.
Thứ năm.Giá thành: Phần trăm nội dung chương trình được phân phát qua
mạng Internet công cộng tự do thay đổi. Điều này khiến các công ty truyền
thông đưa ra các loại dịch vụ dựa trên mức giá thành. Giá thành các loại dịch vụ
IPTV cũng gần giống với mức phí hàng tháng của truyền hình truyền thống. Các
nhà phân tích mong rằng truyền hình Internet và IPTV có thể hợp lại thành 1
loại hình dịch vụ giải trí.
3.1.2Lợi ích cua khách hàng khi sử dụng dịch vụ
Khách hàng khi sử dụng dịch vụ IPTV của các nhà cung cấp dịch vụ taị
Việt Nam thì người sử dụng được hưởng những ưu đãi đặc biệt như các chương
trình khuyến mại về lắp đặt cũng như về giá cước dịch vụ như sau:
3.2. Cài đặt và sử dụng dịch vụ IPTV
3.2.1 Cài đặt và sử dụng IPTV qua màn hình TV thông thường
3.2.1.1 Giới thiệu về bộ giải mã Set-top-box

STB là thiết bị thu nhận tín hiệu IP và giải mã thành tín hiệu Audio và
Video hiển thị trên TV. Để xem được IPTV trên TV quý khách phải trang bị bộ
giải mã STB.

Khi có STB, chúng ta có thể vừa xem được truyền hình trên TV vừa sử
dụng đồng thời dịch vụ Internet.

Đi kèm theo STB là một thiết bị cầm tay remote control (điều khiển từ
xa). Remote không chỉ thực hiện các chức năng điều khiển từ xa như thông
thường mà còn tích hợp các tính năng tương tác chuyên biệt như: Xem lịch
chương trình truyền hình, đặt lịch xem theo sở thích, tạo album riêng, chating
(trò chuyện), voting (bình chọn), … Với thiết bị này chắc chắn quý khách sẽ
không còn cảm giác “thụ động” mỗi khi ngồi trước màn hình TV.

3.2.1.2 Cài đặt và cấu hình cho Set-top-box


Cài đặt dịch vụ MyTV:
Hướng dẫn cài đặt trên Modem BLUECOM 5370 chưa MAPPING cổng
cho MyTV

Đồ án tốt nghiệp
Trang 48
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

Bước 1:
- Vào Internet, nhập địa chỉ của modem: 192.168.1.1

Bước 2:
- Nhập user name: admin
- Nhập Password: admin
- Chọn OK.

Đồ án tốt nghiệp
Trang 49
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

Bước 3:
- Chọn Advanced Setup

Đồ án tốt nghiệp
Trang 50
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

Đồ án tốt nghiệp
Trang 51
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

Bước 4: Chọn Add

Đồ án tốt nghiệp
Trang 52
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

Bước 5:
- ISP Mode chọn VNNMEGA
- Nhập VPI = 1
- Nhập VCI = 35
- Chọn Next

Đồ án tốt nghiệp
Trang 53
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

Bước 6:
- Chọn Bridging
- Chọn Next

Đồ án tốt nghiệp
Trang 54
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

Bước 7:
- Chọn Next

Đồ án tốt nghiệp
Trang 55
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

Bước 8:
- Chọn Save

Đồ án tốt nghiệp
Trang 56
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

Bước 9:
- Chọn Save/Reboot

Cấu hình cho STB


Bấm nút Set trên Remote của STB để cấu hình cho STB

Đồ án tốt nghiệp
Trang 57
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

Màn hình hiện thị như bên dưới

Ta nhập từ Remote Password mặc định : 6321


- Và ấn phím “OK”
- Màn hình hiển thị như sau:

Ấn vào mục chọn “.Basic “

Đồ án tốt nghiệp
Trang 58
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

- Tiếp tục chọn “Lan cable” và Ấn “Next”


chọn DHCP

- Bỏ user và password đi
Màn hình hiển thị như sau : Ta đặt các thông số như hình bên dưới.

Đồ án tốt nghiệp
Trang 59
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

Phần Account , Password sẽ do phía VNPT tỉnh thành tạo cho các
khách hàng và cung cấp cho khách hàng trên hệ thống quản lý IPTV.
- Tiếp tục ấn OK

Đồ án tốt nghiệp
Trang 60
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

- Chọn Reboot để việc cấu hình có hiệu quả

Sau khi Reboot

Đồ án tốt nghiệp
Trang 61
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

3.2.2 Cài đặt và sử dụng trên máy tính cá nhân(PC),

Vì hiện nay các nhà cung cấp dịch vụ IPTV chủ yếu đều mang tính chất
thương mại, để có được những chương trình chất lượng cao phục vụ được nhu
cầu của khách hàng và giữ được khách hàng cho riêng mình thì mỗi người muốn
xem được IPTV thì đều phải xem qua TV thông thường qua bộ giải mã Set-top-
box. Chỉ có nhà cung cấp FPT là cho khách hàng xem miễn phí ITV qua PC
(máy tính cá nhân) bằng phần mềm VLC. Nhưng để xem được thì khách hàng
của FPT phải đạt được điều kiện là phải dùng gói cước như MegaMe+,
MegaYou+ và MegaSave+, MegaTriple, FullTriple thì mới có thể xem được
IPTV.
Để xem được IPTV thì đầu tiên chúng ta phải cài đặt phần mềm Portable
VLC media player.
Quá trình cài đặt như sau:
+ Chạy chương trình cài đặt

Chọn ngôn ngữ English sau đó chọn OK

Đồ án tốt nghiệp
Trang 62
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

Chương trình cài đặt bắt đầu ta chọn next

Sau đó chọn I Agree

Đồ án tốt nghiệp
Trang 63
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

Xuất hiện đường dẫn ta có thể tùy chon đường dẫn rồi chọn Install

Hoàn thành quá trình cài đặt

Đồ án tốt nghiệp
Trang 64
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

Chọn Finish

Sau đó chọn OK
Sau khi cài đặt xong chương trình VLC chúng ta chọn Playlist ---> Load
Playlist File

Sau đó chọn file 56_list_itv.m3u

Đồ án tốt nghiệp
Trang 65
Khoa Điện-Điệntử Lớp CĐ ĐT3 - K5

Tiếp đến chúng ta chọn biểu tượng Show Playlist khi đó danh sách các
kênh sẽ hiện ra và chúng ta có thể xem IPTV trên PC. Xem chi tiết hình vẽ dưới
đây:

Trên đây là các bước cài đặt để sử dụng được dịch vụ IPTV qua màn hình
TV thông thường và trên PC. Hoàn thành các bước trên là chúng ta có thể thoải
mái sử dụng dịch vụ với những chương trình yêu thích.
KẾT LUẬN

Đồ án tốt nghiệp
Trang 66

You might also like