Professional Documents
Culture Documents
Xây Dựng Các Bài Toán Trong Thiết Kế
Xây Dựng Các Bài Toán Trong Thiết Kế
ĐỒ ÁN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: ĐIỆN TỬ - TRUYỀN THÔNG
HỆ ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
NIÊN KHÓA: 2011-2016
Đề tài:
12/2015
TP.HCM – 2015
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG
CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA VIỄN THÔNG II
________
ĐỒ ÁN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: ĐIỆN TỬ - TRUYỀN THÔNG
HỆ ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
NIÊN KHÓA: 2011-2016
Đề tài:
NỘI DUNG:
- CHƢƠNG I: TÌM HIỂU VỀ CÔNG NGHỆ GPON
- CHƢƠNG II: QUY TRÌNH THIẾT KẾ MẠNG TRUY NHẬP GPON
- CHƢƠNG III: XÂY DỰNG CÁC BÀI TOÁN TRONG THIẾT KẾ MẠNG GPON
- CHƢƠNG IV: CHƢƠNG TRÌNH HỖ TRỢ TÍNH TOÁN CÁC BÀI TOÁN TRONG
THIẾT KẾ MẠNG GPON
i
2.2.11 Tính toán và báo cáo kết quả .................................................................... 38
CHƢƠNG III : XÂY DỰNG CÁC BÀI TOÁN TRONG THIẾT KẾ MẠNG
GPON ....................................................................................................................... 40
3.1 Bài toán 1 : Tính toán dung lƣợng phục vụ của OLT ........................................ 40
3.1.1 Xác định dịch vụ cần cung cấp : ................................................................. 40
3.1.2 Lựa chọn tỉ lệ chia Splitter phù hợp để đáp ứng băng thông các loại dịch vụ
cung cấp đến mỗi thuê bao. ................................................................................. 41
3.1.3 Tính toán dung lƣợng phục vụ của OLT ..................................................... 42
3.2 Bài toán 2: Tính toán suy hao đƣờng truyền...................................................... 46
3.2.1 Các tham số suy hao ................................................................................... 46
3.2.2 Tính toán suy hao trên đƣờng truyền tuyến quang ...................................... 47
3.3 Bài toán 3: Phân tích sự ảnh hƣởng của công suất phát, khoảng cách truyền dẫn,
tỉ lệ chia Splitter đến chất lƣợng truyền dẫn tuyến quang. ....................................... 49
3.4 Bài toán 4: Xây dựng các phƣơng án dự phòng bảo vệ cho mạng GPON .......... 51
3.4.1 Dự phòng bảo vệ (1 + 1) cho các bộ chia quang ......................................... 51
3.4.2 Chuyển mạch bảo vệ trong mạng GPON .................................................... 52
CHƢƠNG 4: CHƢƠNG TRÌNH HỖ TRỢ TÍNH TOÁN CÁC BÀI TOÁN
TRONG THIẾT KẾ MẠNG GPON ....................................................................... 56
4.1 Giới thiệu chƣơng trình..................................................................................... 56
4.2 Xây dựng chƣơng trình ..................................................................................... 56
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 69
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 72
ii
MỤC LỤC HÌNH
iii
Hình 4.4: Kết quả tính toán dung lƣợng phục vụ của OLT dựa trên các loại dịch vụ .. 59
Hình 4.5: Giao diện tính toán dung lƣợng phục vụ của OLT dựa trên số lƣợng thuê bao
dự báo ........................................................................................................................ 59
Hình 4.6: Kết quả tính toán dung lƣợng phục vụ của OLT dựa trên số lƣợng thuê bao
dự báo ........................................................................................................................ 61
Hình 4.7: Mô hình tuyến quang 1 cấp Splitter ............................................................ 61
Hình 4.8: Mô hình tuyến quang 2 cấp Splitter ............................................................ 62
Hình 4.9: Giao diện tính toán suy hao đƣờng truyền .................................................. 62
Hình 4.10: Kết quả chƣơng trình tính toán suy hao đƣờng truyền .............................. 64
Hình 4.11: Giao diện hỗ trợ phân tích các thông số ảnh hƣởng đến chất lƣợng tuyến
quang ......................................................................................................................... 64
Hình 4.12: Kết quả chƣơng trình ứng với mức công suất phát tối thiểu cho OLT và
ONU/ONT ................................................................................................................. 65
Hình 4.13: Kết quả chƣơng trình ứng với mức công suất phát tối đa cho OLT và
ONU/ONT ................................................................................................................. 66
Hình 4.14: Kết quả chƣơng trình sau khi giảm tỉ lệ chia Splitter xuống còn 1:32 ....... 67
Hình 4.15: Kết quả chƣơng trình sau khi tăng tỉ lệ chia Splitter lên 1:128 .................. 68
iv
MỤC LỤC BẢNG
Bảng 1.1: So sánh các chuẩn mạng PON...................................................................... 6
Bảng 1.2: Phân bổ bƣớc sóng ở hai hƣớng truyền dữ liệu cho các dịch vụ ................... 9
Bảng 1.3: Các chuẩn tốc độ trong mạng GPON ......................................................... 12
Bảng 1.4: Tốc độ tín hiệu danh định .......................................................................... 13
Bảng 1.5: Các chế độ hoạt động DBA....................................................................... 24
Bảng 2.1: Suy hao các loại connector......................................................................... 30
Bảng 2.2: Suy hao các bộ chia quang ......................................................................... 31
Bảng 2.3: Suy hao các loại sợi quang đơn mode ........................................................ 31
Bảng 3.1: Bảng tốc độ các gói cƣớc do VNPT cung cấp ............................................ 41
Bảng 3.2: Mức băng thông cấn thiết cho các loại dịch vụ ........................................... 42
Bảng 3.3: Các tham số suy hao .................................................................................. 47
v
LỜI MỞ ĐẦU
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, chúng ta đã chứng kiến sự phát triển vƣợt bậc của
lĩnh vực công nghệ thông tin và viễn thông. Nhu cầu trao đổi thông tin, nghiên cứu,
học tập, làm việc, giải trí qua mạng Internet ngày càng tăng lên, các dịch vụ trên nền
tảng Internet phát triển chóng mặt, Internet gần nhƣ không thể thiếu trong xã hội hiện
nay. Do đó đòi hỏi các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông cần đảm bảo sự ổn định trong
chất lƣợng lịch vụ, đồng thời giá thành phải phù hợp.
Tại Việt Nam, dịch vụ Internet hiện đang phát triển rất mạnh. Các công nghệ
nhƣ xDSL, FTTH hiện tại đã và đang đƣợc cung cấp, mang lại những thành công nhất
định. Tuy nhiên, với số lƣợng thuê bao không ngừng tăng nhanh cùng một loạt các
dịch vụ băng rộng xuất hiện, việc nghiên cứu triển khai các công nghệ mạng băng rộng
mới áp dụng vào thực tế là rất cấp bách và cần thiết.
Trong các công nghệ truy nhập mạng băng rộng hiện nay, công nghệ truy nhập
quang thụ động tốc độ gigabit GPON là một trong những công nghệ đƣợc ƣu tiên lựa
chọn hàng đầu cho các giải pháp triển khai mạng truy nhập tại nhiều nƣớc trên thế
giới. GPON là công nghệ mạng hƣớng tới cung cấp các dịch vụ mạng đầy đủ, tích hợp
thoại, hình ảnh và số liệu với băng thông lớn tốc độ cao. Mạng GPON ngoài việc giải
quyết các vấn đề về băng thông, nó còn có ƣu điểm là chi phí lắp đặt thấp do tận dụng
đƣợc hạ tầng kiến trúc của mạng cáp quang triển khai trƣớc đó. Các nhà cung cấp dịch
vụ viễn thông luôn mong muốn triển khai các dịch vụ của mình đến khách hàng với
chất lƣợng tốt nhất đồng thời chi phí triển khai xây dựng hạ tầng mạng không quá đắt
đỏ. Muốn làm đƣợc điều đó, đòi hỏi các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông phải tiến
hành quá trình khảo sát thiết kế, xây dựng những mô hình mạng với những giải pháp
triển khai sao cho hiệu quả nhất, vừa đảm bảo tính kinh tế vừa đảm bảo tính kĩ thuật
trong lắp đặt mạng.
Chƣơng III: XÂY DỰNG CÁC BÀI TOÁN TRONG THIẾT KẾ MẠNG GPON.
Chƣơng IV: CHƢƠNG TRÌNH HỖ TRỢ TÍNH TOÁN CÁC BÀI TOÁN
TRONG THIẾT KẾ MẠNG GPON.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Thầy Đỗ Văn Việt Em, Thầy
đã tận tình hƣớng dẫn, định hƣớng nghiên cứu cho em trong suốt quá trình thực hiện
đồ án tốt nghiệp. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến quý Thầy cô trong trƣờng Học Viện
Công Nghệ Bƣu Chính Viễn Thông cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh đã trang bị
những kiến thức rất bổ ích cho em trong suốt những năm học qua.
1.1 Giới thiệu mạng truy nhập quang FTTH và công nghệ PON
Trƣớc đây các hệ thống mạng truy nhập đƣợc sử dụng chủ yếu là cáp đồng, ứng
dụng cho các dịch vụ có lƣu lƣợng thấp. Việc sử dụng cáp đồng có những lợi ích nhƣ
chi phí thấp, khả năng lắp đặt, triển khai và bảo dƣỡng đơn giản. Tuy nhiên, cáp đồng
có nhiều hạn chế nhƣ băng thông nhỏ, khả năng chống nhiễu kém, suy hao lớn, khoảng
cách truyền nhỏ.
Công nghệ truyền dẫn bằng cáp quang đã khắc phục hoàn toàn những nhƣợc
điểm này. Truyền dẫn bằng cáp quang không bị nhiễu do tín hiệu đƣợc truyền bằng
ánh sáng, suy hao nhỏ, khoảng cách truyền dẫn gấp hàng chục lần so với cáp đồng và
đặc biệt là băng thông của cáp quang có thể lên tới hàng trăm Ghz đáp ứng đƣợc hoàn
toàn nhu cầu truyền dẫn.
Những năm gần đây do sự phát triển của công nghệ làm cho việc sản xuất cáp
quang dễ dàng và giá thành của cáp quang cũng nhƣ các thiết bị đấu nối cáp ngày càng
giảm, do vậy cáp quang đƣợc sử dụng rất rộng rãi. Với sự bùng nổ về nhu cầu băng
thông hiện nay, việc triển khai một hệ thống mạng truy nhập quang đến từng hộ gia
đình là một xu thế tất yếu. Đó chính là mạng FTTH – Fiber To The Home.
1.1.2 Các công nghệ triển khai mạng truy nhập quang
Hiện nay, có hai loại công nghệ triển khai mạng truy nhập quang FTTH đó là :
Mạng cáp quang chủ động (Active Optical Network – AON): mạng truy nhập
quang theo cấu trúc điểm – điểm.
Mạng cáp quang thụ động (Passive Optical Network – PON): mạng truy nhập
quang theo cấu trúc điểm – đa điểm.
AON là kiến trúc mạng điểm – điểm, thông thƣờng mỗi thuê bao có một đƣờng
cáp quang riêng chạy từ thiết bị trung tâm (Access Node) đến thuê bao. Dữ liệu từ phía
nhà cung cấp của khách hàng nào sẽ chỉ đƣợc chuyển đến khách hàng đó, nhƣ vậy dữ
liệu của khách hàng sẽ tránh đƣợc xung đột khi truyền trên đƣờng vật lý chung.
ONT 1 User 1
ONT 2 User 2
Switch
Access Node
ONT N User N
AON có nhiều ƣu điểm nhƣ: tầm kéo dây xa (lên đến 70km mà không cần bộ
lặp (repeater)), tính bảo mật cao (do việc can thiệp nghe lén trên đƣờng truyền gần nhƣ
là không thể), dễ dàng nâng cấp băng thông thuê bao khi cần, dễ xác định lỗi… Tuy
nhiên, công nghệ AON cũng có khuyết điểm là chi phí cao do: việc vận hành các thiết
bị trên đƣờng truyền đều cần nguồn cung cấp, mỗi thuê bao là một sợi quang riêng,
cần nhiều không gian chứa cáp,…
PON là kiến trúc mạng điểm – đa điểm. Để giảm chi phí trên mỗi thuê bao,
đƣờng truyền chính sẽ đi từ thiết bị trung tâm OLT (Optical Line Terminal) qua một
thiết bị chia tín hiệu (Splitter) đến nhiều ngƣời dùng. Splitter không cần nguồn cung
cấp, có thể đặt bất kì đâu nên nếu triển khai cho nhiều thuê bao thì chi phí giảm đáng
kể so với AON. Do Splitter không cần nguồn nên hệ thống cũng tiết kiệm điện hơn,
tiết kiệm không gian chứa cáp hơn AON.
Trong mạng PON, tín hiệu đƣờng xuống đƣợc phát quảng bá tới các thuê bao,
tín hiệu này đƣợc mã hóa để tránh việc xem trộm. Tín hiệu đƣờng lên đƣợc kết hợp
bằng việc sử dụng giao thức đa truy nhập phân chia theo thời gian. OLT sẽ điều khiển
các ONU sử dụng các khe thời gian cho việc truyền dữ liệu đƣờng lên.
User 1
User 2
OLT
Splitter 1:N
User N
OLT là thành phần chức năng chính của hệ thống đặt ở tổng đài. ONU/ONT là
thiết bị đặt ở phía ngƣời dùng. ONU/ONT kết nối đến OLT bằng các sợi quang và
không có thành phần chủ động ở giữa. Bộ chia tín hiệu (Splitter) là thành phần rất
Nếu xét về phƣơng thức truy cập trong PON thì PON gồm có hai loại chính:
truy cập phân chia theo thời gian (TDMA – PON) và truy cập phân chia theo bƣớc
sóng (WDM – PON). Trong bài báo cáo này, công nghệ truy cập PON đƣợc phân tích
là TDMA – PON với công nghệ GPON (Gigabit PON). Bên cạnh đó, TDMA-PON
còn có các chuẩn APON (ATM-PON), BPON (Broadband PON), EPON (Ethernet
PON).
ITU-T G.983
APON (ATM Passive Optical Network): là chuẩn mạng PON đầu tiên, dựa trên
công nghệ ATM.
BPON (Broadband PON): là chuẩn dựa trên APON, đƣợc chuẩn hóa trong
chuỗi các khuyến nghị G.983 của ITU – T. Các khuyến nghị này đƣa ra các tiêu chuẩn
về các khối chức năng ONT và OLT, khuôn dạng và tốc độ khung của luồng dữ liệu
hƣớng lên và hƣớng xuống, giao thức truy nhập hƣớng lên TDMA, các giao tiếp vật lí,
các giao tiếp quản lí, điều khiển ONT và DBA. BPON sử dụng giao thức cấp phát
băng thông động DBA để cho phép OLT nhận biết lƣợng băng thông cần thiết cấp cho
các ONT. OLT có thể giảm hoặc tăng băng thông cho các ONT dựa vào cơ chế gửi các
tế bào ATM rỗi hoặc làm đầy tất cả hƣớng lên bởi dữ liệu của ONT. OLT dừng định kì
việc truyền hƣớng lên do vậy nó có khả năng mời bất kì ONT mới nào tham gia vào
hoạt động hệ thống. OLT xác định khoảng cách tới mỗi ONT mới bằng việc gửi tới
ONT một bản tin đo cự ly và xác định thời gian bao lâu để thu đƣợc bản tin phúc hồi.
Sau đó OLT gửi tới ONT một giá trị trễ, giá trị này đƣợc sử dụng để xác định thời gian
bảo vệ ứng với các ONT.
ITU-T G.984
GPON (Gigabit PON): là sự nâng cấp của chuẩn BPON. Đây là chuẩn hỗ trợ
tốc độ cao hơn, bảo mật đƣợc tăng cƣờng và sự đa dạng, linh hoạt trong việc lựa chọn
giao thức lớp 2: ATM, GEM hoặc Ethernet. GEM là phƣơng thức dựa trên thủ tục
đóng khung chung ngoại trừ việc GEM tối ƣu hóa từ mào đầu để phục vụ cho ứng
dụng của PON, cho phép sắp xếp các dữ liệu Ethernet vào tải tin GEM và hỗ trợ sắp
xếp TDM. GPON sử dụng cấu trúc khung GTC cho cả hai hƣớng xuống và hƣớng lên.
Khung hƣớng xuống bắt đầu với một từ mào đầu PLOAM, tiếp sau đó là vùng tải tin
GEM và các tế bào ATM. Khung hƣớng lên bao gồm các khung gửi từ các ONT, mỗi
một nhóm đƣợc bắt đầu với từ mào đầu lớp vật lí có chức năng tƣơng tự trong BPON.
SVTH: TRẦN PHƢỚC ĐÔNG LỚP: Đ11CQVT01-N Trang 5
CHƢƠNG I: TÌM HIỂU VỀ CÔNG NGHỆ GPON
IEEE 802.3ah
EPON (Ethernet PON): là một chuẩn của IEEE cho việc sử dụng giao thức
Ethernet để truyền dữ liệu. Trong EPON dữ liệu hƣớng xuống đƣợc đóng khung theo
khuôn dạng Ethernet. Các khung EPON có cấu trúc tƣơng tự các liên kết Gigabit
Ethernet điểm tới điểm ngoại trừ từ mào đầu và thông tin xác định điểm bắt đầu của
khung đƣợc thay đổi để mang trƣờng nhận dạng kênh logic (LLID – Link logic ID)
nhằm xác định duy nhất một ONU MAC. Trong hƣớng lên các ONU phát các khung
Ethernet trong các khe thời gian đã đƣợc phân bổ.
Tốc độ dữ liệu 155.52 Mbps hƣớng Lên tới 2.488 Gbps 1 Gbps cả 2
lên; 155.52 hoặc cho cả 2 hƣớng hƣớng
622.08 Mbps hƣớng
xuống
Cự ly tối đa OLT - 20 km 10 – 20 km 10 – 20 km
ONU
Mã hóa bảo mật AES - 128 AES – 128, 192, 256 Không
SVTH: TRẦN PHƢỚC ĐÔNG LỚP: Đ11CQVT01-N Trang 6
CHƢƠNG I: TÌM HIỂU VỀ CÔNG NGHỆ GPON
1.2 Công nghệ GPON
Hệ thống GPON thông thƣờng gồm một thiết bị kết cuối đƣờng dây OLT
(Optical Line Terminal) và thiết bị kết cuối mạng ONU (Optical Network Unit) hay
ONT (Optical Network Termination) đƣợc nối với nhau qua mạng phân phối quang
ODN (Optical Distribution Network). Quan hệ giữa OLT và ONU là quan hệ điểm –
đa điểm, một OLT sẽ kết nối đến nhiều ONU/ONT.
Bộ khuyến nghị G.984 của ITU đƣa ra tiêu chuẩn cho mạng PON tốc độ gigabit
(GPON), mạng GPON có dung lƣợng ở mức gigabit cho phép cung cấp các ứng dụng
video, truy nhập Internet tốc độ cao, multimedia và các dịch vụ băng rộng. Cùng với
dung lƣợng mạng gia tăng, tiêu chuẩn này đƣa ra khả năng xử lí IP và Ethernet hiệu
quả hơn.
Mục đích tiêu chuẩn G.984.1 là cải thiện hệ thống PON theo tiêu chuẩn G.983.1
thông qua các yêu cầu về cung cấp dịch vụ, các chính sách bảo mật, tốc độ bit danh
định,… Để đảm bảo tính liên tục so với các hệ thống trƣớc, tiêu chuẩn G.984.1 sẽ duy
trì một số yêu cầu trong chuẩn G.983.1.
Hình 1.3: Kiến trúc mạng truy nhập quang theo công nghệ GPON
Hệ thống GPON bao gồm ba thành phần chính: OLT, ONU/ONT, ODN
(Splitter, ODF,…). Thiết bị kết cuối quang OLT thƣờng đặt tại phòng máy (CO –
Central Office). Các thiết bị đầu cuối mạng ONU/ONT đặt tại phía khách hàng. Trong
mạng GPON chỉ có hai loại phần tử là thiết bị tích cực (yêu cầu phải có nguồn điện) là
OLT, ONU/ONT. Các thành phần khác trong mạng (splitter, phụ kiện quang,…) đều
là thiết bị thụ động (không yêu cầu phải cấp nguồn) do đó giảm thiểu đƣợc rất nhiều sự
cố có thể có đối với một phần tử tích cực.
Thiết bị đầu cuối đƣờng quang OLT (Optical Line Terminal) đƣợc kết nối tới
mạng chuyển mạch qua các giao diện chuẩn. Về phía mạng phân phối, OLT bao gồm
Cross –
connect
function
Khối này gồm hai phần, phần chức năng giao diện ODN và chức năng hội tụ
truyền dẫn (PON TC – Transmission Convergence) bao gồm khung tín hiệu, điều
khiển truy nhập phƣơng tiện, OAM, DBA và quản lí ONU. Mỗi PON TC lựa chọn một
phƣơng thức truyền dẫn nhƣ ATM, GEM hoặc cả hai.
Khối đấu nối chéo cung cấp đƣờng truyền giữa khối PON và khối dịch vụ.
Công nghệ để kết nối phụ thuộc vào các dịch vụ, kiến trúc bên trong OLT và các yếu
tố khác. OLT cung cấp chức năng đấu nối chéo tùy thuộc vào phƣơng thức truyền dẫn
đã lựa chọn (ATM, GEM hoặc cả hai).
Khối dịch vụ thực hiện chuyển đổi giữa các giao diện dịch vụ và giao diện
khung TC của phần mạng PON.
Service
ODN interface PON TC adaptation
function function
MUX
and
DEMUX
OLT ONT
DP AP
v v
Cáp gốc Cáp phối Cáp thuê bao
ODN
Cáp quang gốc (feeder cable): xuất phát từ phía nhà cung cấp dịch vụ (hay còn
gọi là central office) tới điểm phân phối rẽ nhánh quang đƣợc gọi là
Distribution Point (DP).
Điểm phân phối sợi quang (DP): là điểm kết thúc của đoạn cáp gốc, trên thực tế
triển khai điểm phân phối sợi quang thƣờng đƣợc gọi là măng xông quang,
Splitter hoặc là các tủ cáp quang phối, ƣu tiên dùng măng xông quang.
Cáp quang phối (Distribution Optical Cable): xuất phát từ điểm phối quang
(DP) tới các điểm truy nhập mạng (AP) hay từ các điểm quang phối tới các tập
điểm quang.
Điểm truy cập mạng (AP): là điểm kết cuối của các đoạn cáp quang phối. Trên
thực tế triển khai điểm truy cập mạng thƣờng là các tập điểm quang.
Cáp quang thuê bao (Optical Drop Wire): xuất phát từ các điểm truy cập mạng
(AP) hoặc điểm phân phối rẽ nhánh quang (DP) đến vị trí đấu nối quang trong
nhà thuê bao.
Mạng phân phối quang (ODN) gồm có hai thành phần chính là bộ chia quang
(Splitter) và các sợi quang, ngoài ra còn có các phụ kiện khác nhƣ tủ phân phối quang
(ODF), măng sông quang, tủ ngoài trời.
Bộ chia/ghép quang thụ động (splitter): dùng để chia ghép thụ động tín hiệu
quang từ nhà cung cấp dịch vụ đến khách hàng và ngƣợc lại, giúp tận dụng hiệu quả
sợi quang vật lí. Splitter thƣờng đƣợc đặt tại các điểm phân phối quang (DP) và các
điểm truy nhập quang (AP). Bộ chia/ghép quang sẽ có hai loại, một loại đặt tại các nhà
trạm viễn thông sử dụng các tủ kiểu indoor, loại thứ hai là loại thiết bị đƣợc bọc kín có
thể mở ra đƣợc khi cần thiết và đặt tại các điểm măng sông hay tủ phối quang đặt
ngoài trời.
Kiến trúc mạng GPON với quy mô từ mạng quang đến hộ gia đình (FTTH), từ
mạng quang đến tòa nhà (FTTB), từ mạng quang đến tủ cáp (FTTC) cho khu dân cƣ.
FTTH
Cáp quang ONT
FTTC
FTTB
SNI UNI
Trong đó:
Các mô hình FTTB và FTTC đều có điểm chung là tuyến cáp quang gốc chạy
đến các điểm truy nhập mạng, từ đó phân phối tín hiệu đến các thuê bao thông qua cáp
đồng. Điểm khác giữa FTTB và FTTC là vị trí đặt tủ cáp và nhóm đối tƣợng khách
hàng. FTTB cung cấp dịch vụ cho các nhóm thuê bao tập trung nhƣ chung cƣ, công ty,
bệnh viện, trƣờng học,… tủ cáp đƣợc đặt ngay trong khuôn viên của các đối tƣợng
trên. FTTC cung cấp cho các thuê bao, hộ gia đình riêng lẻ cách xa nhau, chiều dài cáp
đồng đến các thuê bao lớn hơn rất nhiều so với mô hình FTTB.
Khoảng cách logic là khoảng cách lớn nhất có thể đạt đƣợc trong mạng
truyền dẫn nếu không tính đến quỹ công suất đƣờng truyền quang cho phép. Trong
mạng GPON, khoảng cách logic lớn nhất là 60 km.
Khoảng cách vật lý
Khoảng cách vật lý là chiều dài tuyến cáp quang giữa OLT và ONU/ONT.
Trong mạng GPON, có hai tùy chọn cho khoảng cách vật lý là 10 km và 20 km. Đối
với tốc độ truyền 1.25 Gbit/s thì khoảng cách vật lý là 10 km.
Tỉ lệ chia
Đối với các nhà khai thác mạng thì tỉ lệ chia càng lớn càng tốt. Tuy nhiên, tỉ lệ
chia lớn thì đòi hỏi công suất phát quang cao hơn để hỗ trợ khoảng cách vật lý lớn
hơn. Tỷ lệ chia 1:32 và 1:64 là tỉ lệ lý tƣởng cho lớp vật lý với công nghệ hiện nay.
Cấu trúc phân lớp của mạng GPON đƣợc cho trong hình sau:
Hình 1.8: Cấu trúc phân lớp của mạng quang GPON
Tốc độ đƣờng truyền là các tốc độ bội số của 8 kHz. Hệ thống đƣợc chuẩn hóa
sẽ có các tốc độ danh định nhƣ sau (đƣờng xuống/đƣờng lên):
Các thông số ở trên là các giá trị trong trƣờng hợp xấu nhất, giả thiết hoạt động
trong nhiều loại điều kiện môi trƣờng (nhiệt độ, độ ẩm) và chịu ảnh hƣởng của yếu tố
thời gian. Các thông số này tƣơng đƣơng với các thông số trong mạng quang để đạt
đƣợc tỉ lệ lỗi bit BER ≤ 1 × 10–10 trong trƣờng hợp điều kiện suy hao và tán sắc
đƣờng truyền lớn nhất.
Tín hiệu đƣợc truyền ở cả hƣớng lên và hƣớng xuống bằng phƣơng tiện truyền
dẫn. Việc truyền dẫn song hƣớng đƣợc thực hiện bằng cách ghép kênh theo bƣớc sóng
WDM để truyền trên một sợi quang hoặc truyền đơn hƣớng trên hai sợi quang.
Tốc độ bit
Tốc độ bit tín hiệu từ OLT tới ONU là 1244.16 Mbps hoặc 2488.32 Mbit/s.
Khi OLT và đầu xa đang hoạt động ở tốc độ danh định của nó thì tốc độ này đƣợc
theo dõi bởi một đồng hồ lớp 1 với độ chính xác 1 × 10-11. Khi đầu xa hoạt động ở
chế độ tự do, tốc độ của tín hiệu đƣờng xuống đƣợc theo dõi bởi đồng hồ lớp 3 với
độ chính xác 4.6 × 10-6. Khi OLT hoạt động ở chế độ tự do, tốc độ của tín hiệu đƣờng
xuống đƣợc theo dõi bởi đồng hồ lớp 3 với độ chính xác 3.2 × 10-5.
Tốc độ bit tín hiệu từ ONU tới OLT là 155.52, 622.08, 1244.16 hoặc 2488.32
Mbit/s. Khi đang ở trạng thái hoạt động và đƣợc cấp quyền, ONU sẽ phát tín hiệu
với độ chính xác bằng độ chính xác của tín hiệu thu đƣợc ở đƣờng xuống. ONU sẽ
không phát tín hiệu khi không ở trạng thái hoạt động hoặc không đƣợc cấp quyền.
Mã hóa đƣờng lên và đƣờng xuống sử dụng mã NRZ. Phƣơng thức ngẫu nhiên
hóa không đƣợc định nghĩa trong lớp phụ thuộc vật lý. Quy định sử dụng mức logic
quang là:
- Đường xuống: dải bƣớc sóng hoạt động cho đƣờng xuống trong hệ thống sử
dụng một sợi quang là 1480 – 1500 nm. Dải bƣớc sóng hoạt động trong hệ thống sử
dụng hai sợi quang là 1260 – 1360 nm.
- Đường lên: dải bƣớc sóng hoạt động cho đƣờng lên là 1260 – 1360 nm.
Ngăn xếp giao thức cho lớp hội tụ truyền dẫn GPON (GTC) đƣợc minh họa
trong Hình 1.9: Ngăn xếp giao thức hệ thống GTC. Lớp GTC bao gồm hai phân lớp:
phân lớp đóng khung GTC (GTC framing sub – layer) và phân lớp tương thích hội tụ
truyền dẫn (TC adaption sub – layer). Nhìn từ quan điểm khác thì GTC bao gồm một
mặt quản lý và điều khiển C/M thực hiện quản lý dòng lƣu lƣợng ngƣời dùng, bảo
mật, các đặc tính OAM và một mặt phẳng ngƣời sử dụng (U – plane) thực hiện truyền
lƣu lƣợng ngƣời dùng.
Trong hình 1.9, phần ATM, GEM, OAM và PLOAM trong phân lớp đóng
khung GTC đƣợc phân biệt theo vị trí trong một khung tín hiệu GTC. Chỉ có phần
OAM mang thông tin vận hành, quản lý và bảo dƣỡng đƣợc kết cuối tại phân lớp đóng
khung GTC để lấy các thông tin điều khiển cho phân lớp này vì thông tin trong phần
OAM đƣợc gắn trực tiếp vào tiêu đề của khung GTC. Thông tin vận hành, quản lý và
bảo dƣỡng lớp vật lý PLOAM (Physical layer Operation Administration and
Maintenance) đƣợc xử lý tại khối PLOAM trong phân lớp này. Các gói tin dịch vụ
SDU (Service Data Unit) trong phần ATM và GEM đƣợc chuyển thành từ gói tin
giao thức PDU (Protocol Data Unit) của phần ATM và GEM tại mỗi phân lớp thích
ứng hội tụ tƣơng ứng. Ngoài ra các PDU còn bao gồm dữ liệu kênh OMCI, đƣợc xem
xét ở phân lớp hội tụ này và đƣợc trao đổi với thực thể giao diện điều khiển và quản
lý ONU (OMCI-ONU Management and Control Interface). Các thực thể OAM,
PLOAM và OMCI thuộc mặt quản lý và điều khiển (C/M plane). Các SDU ngoại trừ
phần OMCI và ATM, GEM thuộc mặt ngƣời sử dụng (U – plane).
Khối điều khiển cấp phát băng tần động (DBA control) là khối chức năng
chung, có trách nhiệm cấp phát băng tần động cho toàn bộ các ONU.
Trong lớp hội tụ GTC, OLT và ONU không cần thiết phải có cả 2 chế độ hỗ
trợ giao thức ATM hay GEM. Việc nhận dạng chế độ nào đang đƣợc yêu cầu ngay
khi cài đặt hệ thống. ONU thông báo chế độ làm việc ATM hay GEM thông qua bản
tin Serial_Number. Nếu OLT có thể giao tiếp với một trong số các chế độ mà ONU
đƣa ra thì nó sẽ tiến hành thiết lập kênh giao diện điều khiển và quản lý ONU (OMCI)
và thiết bị ONU sẽ xuất hiện trong mạng. Nếu OLT không hỗ trợ chế độ hoạt động mà
ONU đƣa ra thì ONU sẽ đƣợc xếp vào hàng đợi nhƣng sẽ đƣợc thông báo không
tƣơng thích với hệ thống đang hoạt động.
Tổng kết các hoạt động trong mỗi luồng lƣu lƣợng nhƣ sau:
Ở đƣờng xuống, các tế bào ATM đƣợc truyền trong phần ATM (ATM
partition) tới tất cả các ONU. Phân lớp đóng gói ONU thu các tế vào và bộ tƣơng
thích hội tụ truyền dẫn ATM (ATM TC adapter) lọc các tế bào dựa trên nhận dạng
đƣờng ảo VPI. Chỉ có các tế bào với VPI thích hợp mới đƣợc đƣa tới chức năng ATM
client.
Ở đƣờng lên, lƣu lƣợng ATM đƣợc truyền trong một hoặc nhiều T-CONTs.
Mỗi T-CONT đƣợc liên kết với một lƣu lƣợng ATM hoặc GEM duy nhất. OLT nhận
các thông tin gắn với T-CONT có nhận dạng là Alloc-ID, và các tế bào đƣợc chuyển
Ở đƣờng xuống, các khung GEM đƣợc truyền trong phần GEM (GEM
partition) và tới tất cả các ONU. Phân lớp đóng gói ONU lọc các khung và bộ tƣơng
thích hội tụ truyền dẫn GEM (GEM TC adapter) lọc các tế bào dựa trên port-ID.
Chỉ có các khung có Port-ID thích hợp mới đƣợc cho chuyển tới chức năng GEM
client.
Ở đƣờng lên, lƣu lƣợng GEM đƣợc truyền trên một hoặc nhiều T-CONT. Mỗi
T- CONT đƣợc liên kết với một lƣu lƣợng ATM hoặc GEM duy nhất. OLT nhận các
thông tin gắn với T-CONT, và các tế bào đƣợc chuyển tiếp tới bộ thích ứng hội tụ
truyền dẫn GEM (GEM TC adapter) và sau đó đến GEM client.
Điều khiển truy nhập phương tiện (Media access control flow)
Lớp GTC thực hiện điều khiển truy nhập cho lƣu lƣợng đƣờng lên. Về cơ
bản các khung dữ liệu đƣờng sẽ chỉ ra vị trí lƣu lƣợng đƣờng lên sẽ đƣợc phép
truyền trong các khung đƣờng lên đã đƣợc đồng bộ với các khung đƣờng xuống.
Downtream
Alloc-ID Start End Alloc-ID Start End Alloc-ID Start End
1 100 300 2 400 500 3 520 600
Khái niệm điều khiển truy nhập phƣơng tiện trong hệ thống GTC đƣợc minh
họa trong hình 1.10. OLT gắn các con trỏ (pointer) vào khối điều khiển vật lý đƣờng
xuống PCBd, con trỏ này cho biết thời gian ONU bắt đầu và kết thúc việc truyền
dữ liệu. Với cách này, chỉ một ONU có thể truy nhập phƣơng tiện tại thời điểm bất kì,
và không có xung đột trong quá trình truyền. Các con trỏ trong các byte thông tin cho
SVTH: TRẦN PHƢỚC ĐÔNG LỚP: Đ11CQVT01-N Trang 16
CHƢƠNG I: TÌM HIỂU VỀ CÔNG NGHỆ GPON
phép OLT điều khiển phƣơng tiện hiệu quả tại băng tần cố định 64 Kbit/s. Tuy nhiên
một số OLT có thể chọn cách thiết lập các giá trị cho con trỏ tại các tốc độ lớn hơn và
thực hiện điều khiển băng tần bằng cơ chế động.
Đăng kí ONU
Việc đăng kí ONU đƣợc thực hiện trong thủ tục discovery tự động. Có hai
phƣơng thức đăng kí ONU. Trong phƣơng thức A, số serial của ONU đƣợc đăng ký
tại OLT qua hệ thống quản lý (NMS hoặc EMS). Trong phƣơng thức B, số serial của
ONU không đƣợc đăng kí tại OLT qua hệ thống quản lý.
Các chức năng của các phân lớp trong hệ thống GTC
Phân lớp đóng khung GTC thực hiện ba chức năng sau đây:
- Ghép kênh và phân kênh: Các thành phần PLOAM, ATM và GEM đƣợc ghép
kênh vào khung TC đƣờng xuống tùy theo thông tin về ranh giới trong tiêu đề của
khung. Mỗi thành phần đƣợc trích ra từ một đƣờng lên tùy theo chỉ thị trong tiêu đề.
- Tạo tiêu đề và giải mã: Tiêu đề khung TC đƣợc tạo và định dạng trong
khung đƣờng xuống. Tiêu đề trong khung đƣờng lên đƣợc giải mã.
- Chức năng định tuyến nội bộ dựa trên Alloc-ID: định tuyến dựa trên Alloc-ID
đƣợc thực hiện đối với dữ liệu đến từ bộ thích ứng hội tụ truyền dẫn ATM và GEM.
Phân lớp thích ứng GTC và giao diện với các thực thể lớp trên
Phân lớp thích ứng bao gồm 3 bộ thích ứng phân lớp hội tụ: bộ thích ứng hội tụ
truyền dẫn ATM (ATM TC adapter), bộ thích ứng hội tụ truyền dẫn GEM (GEM TC
adapter) và bộ thích ứng giao diện điều khiển quản lý ONU (OMCI adapter). Các bộ
thích ứng hội tụ ATM và GEM xem xét các PDU của phần ATM và GEM trong
phân lớp đóng khung GTC và ánh xạ các PDU vào từng phần.
Các bộ thích ứng cung cấp giao diện sau đây cho các thực thể lớp trên:
- Giao diện ATM: Phân lớp đóng khung GTC và bộ thích ứng hội tụ truyền dẫn
ATM liên kết với nó cung cấp các giao diện ATM chuẩn theo tiêu chuẩn ITU-T Rec.
I.432.1 cho các dịch vụ ATM. Các thực thể lớp ATM thƣờng có thể đƣợc sử dụng
nhƣ là các ATM client.
- Giao diện GEM: Bộ thích ứng hội tụ truyền dẫn GEM có thể đƣợc cấu
hình để tƣơng thích các khung vào nhiều loại giao diện truyền khung khác nhau. Các
bộ thích ứng còn nhận dạng các kênh OMCI theo tên kênh ảo/tên đƣờng ảo (VPI/VCI)
đối với ATM và theo Port-ID đối với GEM. Bộ thích ứng OMCI có thể trao đổi dữ
Hình sau chỉ ra cấu trúc khung hội tụ truyền dẫn lớp GTC cho đƣờng lên và
đƣờng xuống.
TP-frame = 125 µs
Downtream
1 byte
Uptream
Hình 1.11: Cấu trúc khung hội tụ truyền dẫn lớp GTC
Khung đƣờng xuống bao gồm khối điều khiển vật lý đƣờng xuống (PCBd),
phần ATM (ATM partition) và phần GEM (GEM partition). Khung đƣờng lên bao
gồm nhiều các cụm truyền dẫn. Mỗi cụm đƣờng lên sẽ bao gồm tối thiểu là tiêu đề lớp
vật lý PLOu, ngoài tải tin cụm đƣờng lên còn có thể bao gồm phần OAM lớp vật lý
PLOAMu, chuỗi mức công suất đƣờng lên PLSu và phần báo cáo băng tần động
đƣờng lên. Khung đƣờng xuống cung cấp tham chiếu thời gian chung cho toàn mạng
PON và cung cấp báo hiệu điều khiển chung cho đƣờng lên.
Cấu trúc khung đƣờng xuống đƣợc cho trong Hình 14 Cấu trúc khung đường
xuống hội tụ truyền dẫn lớp GTC. Khung có chiều dài 125 µs cho cả tốc độ dữ liệu
1.24416 Gbit/s và 2.48832 Gbit/s do đó khung dài 19440 byte trong hệ thống tốc độ
1.24416 Gbit/s và dài 38880 byte trong hệ thống tốc độ 2.48832 Gbps. Chiều dài của
PCB đƣờng xuống là nhƣ nhau cho cả hai tốc độ và phụ thuộc vào số lƣợng cấu trúc
cấp phát đối với mỗi khung.
TP-frame = 125 µs
ATM GEM
N x 53 byte
Hình 1.12: Cấu trúc khung đƣờng xuống hội tụ truyền dẫn lớp GTC
- Vùng đồng bộ vật lí: đƣợc cố định là 4 byte và nó bắt đầu ở mỗi khối PCBd. ONU sử
dụng phần này để tìm vị trí bắt đầu khung.
- Vùng ID: có 32 bit trong đó 1 bit dùng để kiểm tra lỗi khung FEC ở hƣớng down, 1
bit để dành và 30 bit chỉ thị cấu trúc khung lớn hơn, 30 bit của vùng ID dùng để đếm
và mỗi ID của khung sẽ lớn hơn khung trƣớc đó, bất cứ khi nào bộ đếm tăng tới giá trị
tối đa thì nó sẽ quay về 0 cho khung tiếp theo.
- Vùng PLOAM: vùng PLOAM có 13 byte trong khối điều khiển vật lí, nó chứa các
bản tin OAM lớp vật lí. Hoạt động, quản lí và bảo dƣỡng OAM liên quan đến các cảnh
báo gây ra bởi các sự kiện đƣợc truyền qua các bản tin trong vùng PLOAM.
+ ONU ID: đánh địa chỉ cho mỗi ONU riêng. Trong lúc sắp xếp, ONU sẽ đƣợc gán
một số gọi là ONU ID. Số này có giá trị từ 0 đến 253.
+ Dữ liệu: đƣợc dùng cho phần tải của bản tin truyền dẫn hội tụ GPON GTC.
- Vùng BIP: có 8 bit chứa số bit chẵn lẻ đƣợc chèn vào tất cả byte truyền đi, đầu thu
cũng tính số bit đƣợc chèn vào là chẵn hay lẻ sau đó so sánh với kết quả của BIP đƣợc
truyền để xác định số lỗi.
- Vùng chiều dài tải ở hướng down (Plend): chỉ định chiều dài bộ nhớ băng thông và
phần dành riêng cho ATM, vùng này đƣợc gửi hai lần.
+ 12 bit đầu biểu diễn chiều dài bộ nhớ băng thông, điều này giới hạn số ID phân bổ
có thể đƣợc gán lên tới 4095.
+ 8 bit cuối kiểm tra CRC, đầu thu của vùng Plend sẽ thực hiện phát hiện và sửa lỗi.
- Vùng bộ nhớ băng thông: là một mảng có cấu trúc 8 byte, mỗi vùng trong mảng này
biểu thị phần băng thông cho một khung truyền dẫn riêng, toàn bộ số vùng trong bộ
nhớ đƣợc biểu diễn ở chiều dài tải Plend.
- Vùng tải: vùng tải truyền dẫn hội tụ có hai phần, phần dành riêng cho ATM và phần
dành riêng cho GEM.
+ Phần dành riêng cho ATM: chứa 53 cell ATM, kích thƣớc phần này đƣợc đƣa vào
vùng Plend dành cho ATM, do đó vùng này cũng có kích thƣớc là bội số của 53 byte,
các cell down đƣợc lọc ở ONU dựa vào VPI chứa ở mỗi cell.
+ Phần dành riêng cho GEM: chứa một số khung GEM, kích thƣớc của phần dành
riêng GEM bằng toàn bộ chiều dài khung trừ đi khối điều khiển PCBd và phần ATM.
Khung down đƣợc lọc ở ONU dựa vào 12 bit Port-ID chứa trong mỗi phân đoạn
khung.
Uptream frame
ONT A ONT B
Độ dài khung bằng độ dài của khung đƣờng xuống đối với các loại tốc độ. Mỗi
khung bao gồm các truyền dẫn cho một hoặc nhiều ONU. BW map (ánh xạ băng tần)
thực hiện sắp xếp các truyền dẫn này. Trong quá trình cấp phát băng tần theo sự điều
khiển của OLT, ONU có thể phát từ 1 tới 4 loại tiêu đề PON và dữ liệu ngƣời
dùng. Các loại tiêu đề này nhƣ sau:
- Quản lý, vận hành và bảo dƣỡng lớp vật lý đƣờng lên (PLOAMu).
DBA CRC
1,2,4 1 byte
bytes
OLT sử dụng trƣờng flag trong BW map để chỉ ra thông tin PLOAMu, PLSu
hay DBRu sẽ đƣợc truyền trong mỗi lần cấp phát băng tần hay không. Lịch truyền các
thông tin này trong OLT cần phải tính đến nhu cầu về băng tần và độ trễ của các kênh
phụ thuộc khi thiết lập tần số truyền dẫn.
Mỗi khi một ONU đến lƣợt sử dụng phƣơng tiện mạng PON từ một ONU
khác, nó phải gửi một bản copy mới của thông tin tiêu đề lớp vật lý đƣờng lên PLOu.
Trong trƣờng hợp một ONU đƣợc nhận 2 nhận dạng cấp phát (Alloc ID) liên tiếp
(thời gian kết thúc của 1 nhận dạng nhỏ hơn 1 so với thời gian bắt đầu của nhận dạng
tiếp theo), thì ONU sẽ bỏ qua việc gửi thông tin PLOu cho nhận dạng cấp phát thứ 2.
ONU có thể bỏ qua việc gửi này nhiều lần bằng với số nhận dạng cấp phát mà OLT
cấp cho nó. Yêu cầu cấp phát quyền truy nhập liên tục giúp OLT tránh việc bỏ
qua các khoảng trống giữa các lần truyền của cùng một ONU. Các cấp phát truy
nhập phải liên tục hoặc theo lịch trình nếu chúng xuất phát từ hai ONU khác nhau. Sau
tiêu đề truyền dẫn là dữ liệu tải tin của ngƣời dùng đƣợc gửi cho đến khi việc cấp phát
đƣợc chỉ định bởi con trỏ kết thúc (StopTime pointer).
Kỹ thuật truy nhập đƣợc sử dụng phổ biến trong các hệ thống GPON hiện nay
là đa truy nhập phân chia theo thời gian (TDMA). TDMA là kỹ thuật phân chia băng
tần truyền dẫn thành những khe thời gian kế tiếp nhau. Những khe thời gian này có thể
đƣợc ấn định trƣớc cho mỗi khách hàng hoặc có thể phân theo yêu cầu tùy thuộc vào
phƣơng thức chuyển giao đang sử dụng. Hình dƣới đây là một ví dụ về việc sử dụng
TDMA trên GPON hình cây. Mỗi thuê bao đƣợc phép gửi số liệu đƣờng lên trong khe
thời gian riêng biệt. Bộ tách kênh sắp xếp số liệu đến theo vị trí khe thời gian của nó
ONU
Hình 1.15: Cơ chế kĩ thuật truy nhập TDMA trong mạng GPON
GPON sử dụng kỹ thuật TDMA có ƣu điểm rất lớn đó là các ONU có thể hoạt
động trên cùng một bƣớc sóng và OLT hoàn toàn có khả năng phân biệt đƣợc lƣu
lƣợng của từng ONU. OLT cũng chỉ cần một bộ thu, điều này sẽ dễ dàng cho việc triển
khai thiết bị, giảm đƣợc chi phí cho các quá trình thiết kế, sản xuất, hoạt động và bảo
dƣỡng. Ngoài ra, việc sử dụng kỹ thuật này còn có một ƣu điểm là có thể lắp đặt dễ
dàng thêm các ONU nếu có nhu cầu nâng cấp mạng.
GPON định nghĩa hai phƣơng thức đóng gói ATM và GEM (GPON
Encapsulation Method). Các ONU và OLT có thể hỗ trợ cả T-CONT nền ATM hoặc
GEM.
Phƣơng thức đóng gói dữ liệu GPON (GPON Encapsulation Method – GEM)
sử dụng để đóng gói dữ liệu qua mạng GPON. GEM cung cấp khả năng thông tin kết
nối định hƣớng tƣơng tự ATM. GPON cho phép hỗ trợ nhiều loại hình dịch vụ khách
hàng khác nhau. Khách hàng ATM đƣợc sắp xếp trong suốt vào khung GEM trên cả
hai hƣớng. Khách hàng TDM đƣợc sắp xếp vào khung GEM sử dụng thủ tục đóng gói
GEM. Các gói dữ liệu bao gồm cả các khung Ethernet cũng đƣợc sắp xếp sử dụng thủ
tục đóng gói GEM. GEM cũng hỗ trợ việc phân mảnh hoặc chia nhỏ các khung lớn
thành các phân mảnh nhỏ và ghép lại ở đầu thu nhằm giảm trễ cho các lƣu lƣợng thời
gian thực. Lƣu lƣợng dữ liệu bao gồm các khung Ethernet, các gói tin IP, IPTV, VoIP
và các loại khác giúp cho truyền dẫn khung GEM hiệu quả và đơn giản. GPON sử
dụng GEM mang lại hiệu quả cao trong truyền dẫn tải tin IP nhờ sử dụng tới 95% băng
thông cho phép trên kênh truyền dẫn.
Tại hƣớng lên, băng thông đƣợc sử dụng bởi các ONU không chỉ phụ thuộc vào
bối cảnh lƣu lƣợng tại các ONU có liên quan mà đồng thời liên quan đến lƣu lƣợng tại
các ONU khác trong mạng. Vì sử dụng môi trƣờng chia sẻ băng thông nên lƣu lƣợng
truyền bởi mỗi ONU có khả năng bị xung đột và quá trình truyền lại làm giảm hiệu
suất. Do đó hƣớng lên GPON sử dụng phƣơng thức cấp phát băng thông động DBA
(Dynamic Bandwidth Assignment).
Các chức năng DBA đƣợc thực hiện đối với mọi loại T-CONT. Các chức năng
này đƣợc phân loại thành các phần sau:
- Phát hiện trạng thái tắc nghẽn do OLT và/hoặc ONU thực hiện.
- Cập nhật băng tần đã cấp phát bởi OLT theo các tham số đƣợc cung cấp.
- OLT thực hiện cấp quyền theo băng tần đã đƣợc cập nhật và theo loại T-
CONT.
Các khung truyền dẫn hƣớng lên đƣợc chia thành năm loại T-CONT
(Transmission Container) sử dụng để quản lý việc cấp phát băng thông hƣớng lên.
- Loại I – T-CONT: trên cơ sở đƣợc cấp phát băng thông cố định hay là dịch vụ yêu
cầu băng thông cố định, không đƣợc phục vụ bởi DBA.
- Loại II – T-CONT: cho dịch vụ có tốc độ bit thay đổi với yêu cầu về trễ và jitter nhƣ
truyền hình và VoIP.
- Loại III – T-CONT: cho các dịch vụ đƣợc đảm bảo về trễ.
- Loại V – T-CONT: là kết hợp của hai hay nhiều loại x-TCONT ở trên. Báo cáo mẫu
lƣu lƣợng gửi tới OLT bởi mỗi ONU bao gồm mẫu của mỗi loại T-CONT và chờ sự
cấp phát từ phía OLT. OLT sẽ dựa vào loại T-CONT để ra quyết định cấp phát băng
thông hƣớng lên cho ONU.
Hoạt động của mỗi chế độ đƣợc tổng kết nhƣ sau:
- SR-DBA: Để báo cáo trạng thái tắc nghẽn của T-CONT, khi một T-CONT gửi dữ
liệu ở đƣờng lên từ ONU tới OLT, số lƣợng tế bào hay khối tin trong bộ đệm T-
CONT đƣợc thiết lập trong trƣờng DBA của báo cáo băng tần đƣờng lên DBRu. Nếu
OLT không muốn cho phép truyền dữ liệu cho T-CONT, OLT có thể cấp thời gian
cho riêng báo cáo DBRu đó. Tuy nhiên, có thể có trƣờng hợp OLT nhận đƣợc báo
cáo nhƣng không áp dụng báo cáo đó đối với việc cập nhật băng tần. Mặt khác, nếu
một T-CONT không thể báo cáo số tế bào hay gói tin đƣợc lƣu trữ trong bộ đệm, nó
sẽ gửi tới OLT một mã số không có giá trị trong trƣờng DBA. Hình 1.16 tổng kết
các hoạt động DBA. Trong chế độ này, việc truyền trƣờng tin DBA trong DBRu là
bắt buộc nếu OLT yêu cầu vì nếu thiếu trƣờng DBA, khuôn dạng của dữ liệu đƣờng
lên không đƣợc nhận ra.
- NSR-DBA: OLT nhận dạng trạng thái tắc nghẽn của từng T-CONT bằng cách giám
sát dòng lƣu lƣợng đến. Trong chế độ này, trƣờng DBA trong DBRu không đƣợc gửi
đi do OLT sẽ không yêu cầu. Trong tình huống ngoại lệ khi OLT yêu cầu DBRu thì
ONU phải gửi bản tin này mặc dù nội dung thông tin sẽ bị OLT bỏ qua.
Request of transmission
(User data + Report)
User data
Report User data + Report Report is applied to update BW
Request of transmission
(User data + Report)
User data
Report
User data + Report Report is not applied to update BW
Request of transmission
(Only Report)
Report
Report Report is applied to update BW
Thủ tục cấp phát nói chung gồm các bƣớc sau:
- ONU lƣu dữ liệu thuê bao cho lƣu lƣợng hƣớng lên vào bộ đệm.
- Khối dữ liệu chứa trong bộ đệm đƣợc báo tới OLT nhƣ một yêu cầu tại một thời
điểm quy định bởi OLT.
- OLT xác định thời gian bắt đầu truyền dẫn và khoảng thời gian truyền cho phép tới
ONU nhƣ một sự cấp phép.
R R Data
OLT
G G Time
R R Data
ONU
Time
User Data
Time
G Grant R Request
Hình 1.17: Thủ tục cấp phát băng thông trong GPON
Trong hệ thống PON thì ở hƣớng xuống dữ liệu đƣợc truyền quảng bá đến tất
cả ONU. Mỗi ONU chỉ có thể truy cập dữ liệu của mình, nhƣng nếu có user nào có ý
định phá hoại thì có thể gải ONU của user khác để truy cập dữ liệu, hệ thống bảo mật
PON ngăn chặn việc nghe lén này. Công nghệ GPON sử dụng thủ tục mật mã để ngăn
chặn việc nghe trộm các tín hiệu không mong muốn. Không giống nhƣ truy cập
Wireless hay modem, bất kì ONU nào trong mạng PON cũng không thể thấy đƣợc lƣu
lƣợng up lên của các ONU khác. Điều này cho phép làm đơn giản hóa thủ tục mật mã.
Đầu tiên chỉ cần mật mã ở hƣớng down dữ liệu, thứ hai dữ liệu up lên có thể truyền
key mật mã.
OLT khởi tạo việc trao đổi key bằng việc gửi bản tin đến ONU thông qua kênh
PLOAM. Sau đó, ONU sẽ có nhiệm vụ tạo ra key và phát ngƣợc trở về OLT, nó nhận
key 128, 192 và 256 byte.
Hiện nay công nghệ GPON đã và đang đƣợc nhiều tổ chức tiêu chuẩn hóa tập
trung xây dựng chuẩn hóa về các khía cạnh kỹ thuật cho công nghệ này. Công nghệ
GPON đã đƣợc ITU hoàn chỉnh thành bộ khuyến nghị ITU – T G.984.x. Sự hoàn thiện
của bộ khuyến nghị này là một sở cứ quan trọng cho việc lựa chọn tiêu chuẩn tham
chiếu nhằm hƣớng đến xây dựng bộ tiêu chuẩn quốc gia về hệ thống truy nhập quang
thụ động GPON.
Bƣớc sóng: 1260 - 1360nm đƣờng lên; 1480 - 1500nm đƣờng xuống
Dịch vụ: hỗ trợ đầy đủ các dịch vụ hiện có (Ethernet, TDM, POTS, …)
Phạm vi công suất sử dụng luồng xuống: -3 đến +2 dBm (10 km ODN) hoặc +2
đến +7 dBm (20 km ODN)
Phạm vi công suất sử dụng luồng lên: -1 đến +4 dBm (10 km và 20 km ODN)
Cự ly cáp tối đa: 20 km với lade DFB luồng lên, 10 km với Fabry – Perot.
2.2.1 Khảo sát nhu cầu sử dụng dịch vụ mạng băng thông rộng tại khu vực dự
kiến thiết kế.
Ngƣời thiết kế mạng GPON phải có đầy đủ những thông tin cơ bản nhƣ lịch sử
phát triển, vị trí địa lý, số liệu mạng cáp viễn thông tại vùng dịch vụ của mỗi CES dự
định triển khai mạng GPON, bản đồ địa lí, bản đồ phân bố cáp PSTN và ADSL, diện
tích khu đất, số lƣợng dân cƣ, mật độ phân bố dân cƣ của khu vực, số lƣợng các cơ
quan Đảng, Chính phủ, bệnh viện, trƣờng học, các công ty, doanh nghiệp, khu công
nghiệp, chung cƣ, hộ gia đình,...
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của các dịch vụ băng rộng, đòi hỏi phải có
hệ thống mạng với băng thông rộng và độ tin cậy cao ngày càng trở nên cấp thiết.
Mạng truy nhập băng rộng dựa trên hệ thống truy nhập xDSL với khoảng cách tới
khách hàng nhƣ hiện nay đang lộ rõ những hạn chế nhất định về mặt băng thông cũng
nhƣ khả năng cung cấp các dịch vụ mới nhƣ truy nhập Internet tốc độ cao (HSI),
IPTV/Triple Play, truyền hình có độ phân giải cao (HDTV), Game-online, đấu nối
truyền dẫn cho các trạm BTS 2G/3G,…Vì vậy, việc triển khai mạng truy nhập cáp
quang GPON là xu hƣớng tất yếu đối với mạng truy nhập băng rộng để đáp ứng kịp
thời cho nhu cầu ngày càng cao của khách hàng về chất lƣợng và dịch vụ trong giai
đoạn hiện nay cũng nhƣ trong tƣơng lai. Ngƣời thiết kế cần nắm rõ nhu cầu sử dụng
mạng băng rộng của khu vực cần cung cấp cả về dung lƣợng lẫn dịch vụ để tối ƣu nhất
mô hình thiết kế.
2.2.2 Khảo sát hiện trạng hạ tầng mạng đang triển khai tại khu vực
Trƣớc khi tiến hành công đoạn thiết kế mạng GPON cho một khu vực cụ thể,
cần thu thập các số liệu thống kê cần thiết về hạ tầng mạng nhƣ kiến trúc mạng đang
đƣợc triển khai, loại công nghệ mạng đang triển khai, số lƣợng các thiết bị, phụ kiện
trong mạng, các loại hình dịch vụ đang đƣợc sử dụng… Đây là nguồn dữ liệu đầu vào
rất quan trọng giúp định hƣớng một cách rõ ràng hơn trong quá trình thiết kế mạng
GPON. Yêu cầu sau khi hoàn tất quá trình thu thập dữ liệu phải cung cấp đầy đủ các
thông tin sau:
+ Cấu trúc mạng MAN-E đang triển khai: số lƣợng core CES, access CES, vị trí lắp
đặt, cấu hình kết nối (ring 10GE, 5x10GE).
+ Mạng cáp quang: hiện trạng mạng cáp quang trung kế (tổng chiều dài, dung
lƣợng(24FO, …, 96FO), chiều dài cáp cống, cáp treo,…), mạng cáp quang truy nhập(
tổng số sợi quang truy nhập, tổng dung lƣợng, tổng chiều dài cáp quang truy nhập, cấu
trúc mạng cáp quang truy nhập,…).
- Các loại hình dịch vụ đang đƣợc cung cấp tại địa bàn (Internet tốc độ cao, IPTV, IP
camera, VoIP, Game online,…) cũng nhƣ các dịch vụ băng rộng mới.
- Công nghệ mạng đang triển khai tại địa bàn (xDSL, AON, xPON).
- Bản đồ khu vực thiết kế triển khai mạng, mật độ phân bố thuê bao (tập trung hay
phân tán).
- Số lƣợng, địa điểm các đài trạm viễn thông đã đƣợc xây dựng tại khu vực.
- Số lƣợng, dung lƣợng các tuyến cáp gốc, địa điểm lắp đặt các măng sông quang, tủ
phối quang.
- Số lƣợng, loại thiết bị chuyển mạch (OLT, Switch) đặt tại các đài trạm viễn thông,
các thiết bị ONU /ONT đặt tại nhà khách hàng và các loại phụ kiện mạng quang đang
sử dụng tại khu vực (splitter, tủ phối quang, măng sông quang,…).
2.2.3 Định hƣớng xây dựng mạng truy nhập băng thông rộng GPON
- Xây dựng mạng truy nhập cáp quang FTTx – GPON, chuẩn bị tốt hạ tầng để sẵn
sàng cung cấp các dịch vụ băng rộng, dịch vụ tốc độ cao, tƣơng tác trực tuyến,...
- Đảm bảo tính kĩ thuật (đáp ứng đƣợc tiêu chuẩn kĩ thuật trong xây dựng) và tính kinh
tế (phù hợp với tình hình kinh tế của đơn vị triển khai).
- Mục tiêu cung cấp mạng truy nhập tốc độ cao và ổn định cho khách hàng sử dụng
các kết nối FE/GE và VDSL.
- Tiến hành nâng cấp, chuyển đổi hạ tầng cũ (xDSL, AON) sang hạ tầng quang mới.
- Dung lƣợng mạng truy nhập quang đƣợc xây dựng để đáp ứng các dịch vị băng rộng
của khách hàng trực tiếp qua sợi quang và dùng để giảm bớt khoảng cách cáp đồng đối
với thuê bao sử dụng kết nối VDSL, ADSL2+.
- Cung cấp đầy đủ các loại hình dịch vụ theo nhu cầu của khách hàng và đảm bảo phục
vụ nhu cầu thuê bao tăng lên trong nhiều năm tới.
- Đảm bảo có thể triển khai nhanh, đáp ứng tiến độ yêu cầu.
- Hệ thống đƣợc đầu tƣ ổn định lâu dài và đảm bảo chất lƣợng.
- Kết cấu của mạng lƣới đồng nhất và theo một tƣ duy quy hoạch chung.
- Các hệ thống nhà đài, trạm phân phối đƣợc thiết kế linh hoạt với các điều kiện về hạ
tầng kĩ thuật bên ngoài.
Thiết kế tuyến quang theo công nghệ GPON dựa trên các nguyên tắc :
- Lắp đặt các OLT tại các đài trạm và đấu nối uplink với thiết bị CES (thuộc mạng
MAN-E).
- Lắp đặt tối đa 2 cấp bộ chia/ghép quang thụ động (Splitter). Việc lắp đặt bộ chia phải
tính tới vấn đề suy hao để đảm bảo khi lắp đặt thiết bị vào hệ thống hoạt động đƣợc
giống nhƣ đã tính toán.
- Suy hao tối đa trong mạng quang thụ động không quá 28 dB (tính từ OLT đến
ONU/ONT). Suy hao quang phụ thuộc vào nhiều yếu tố đầu nối quang, đầu nối tích
cực, đầu nối cơ khí, suy hao sợi quang, suy hao bộ chia quang,… Ở đây chỉ xét ba
tham số đó là suy hao connector, suy hao sợi quang bao gồm cả các mối hàn và suy
hao bộ chia quang.
Chú ý : Trong việc thiết kế, khi đặt một bộ chia nào đó vào hệ thống, cho dù chƣa
dùng hết cổng nhƣng suy hao vẫn tính bằng giá trị suy hao tƣơng ứng của thiết bị đó,
ví dụ nhƣ đối với bộ chia 1 : 64 là 20.5 dB.
Thông số suy hao liên quan đến connector, bộ chia và sợi quang nhƣ sau :
Suy hao lớn 3.5 7.3 10.5 13.8 17.1 20.5 24.7
nhất(dB)
Bảng 2.3 : Suy hao các loại sợi quang đơn mode
1310 ≤ 0.5
G.652A
1550 ≤ 0.4
1310 ≤ 0.4
G.652B
1550 ≤ 0.35
1310 ≤ 0.4
1550 ≤ 0.25
1310 ≤ 0.4
G.657A
1550 ≤ 0.3
1310 ≤ 0.5
G.657B
1550 ≤ 0.3
- Khoảng cách tối đa giữa OLT và ONU/ONT là 20 km. Có thể triển khai thiết bị
ONU/ONT trong nhà hoặc ngoài đƣờng. Tuy nhiên cần chú ý là các thiết bị này cần
nguồn cung cấp.
- Các Splitter sẽ đƣợc đặt tại điểm truy nhập quang, và có thể đặt tại các điểm phối
quang nếu thật sự cần thiết, thiết bị Splitter không cần cấp nguồn. Dung lƣợng chia
ghép có thể là 1 : 2, 1 : 4, 1 : 8, 1 : 16, 1 :32, 1 : 64, 1 :128 (hiện nay thƣờng sử dụng tỉ
lệ chia 1 : 64 trở xuống). Việc lắp đặt Splitter phải tính toán để đảm bảo số thuê bao
trên một cổng GPON không vƣợt quá số lƣợng thuê bao cho phép.
- Chỉ triển khai tại các địa điểm, các khu vực có mật độ thuê bao cao, trung tâm thành
phố, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế mở, đô thị loại 1,
đô thị loại 2,…
- Băng thông dành cho mỗi thuê bao yêu cầu đáp ứng đƣợc dịch vụ truy nhập Internet
tốc độ cao (từ 10 Mbps trở lên).
- Trƣờng hợp lắp đặt hai cấp Splitter, đặt Splitter cấp 1 tại vị trí địa lí từng vùng để
phục vụ kết nối tới các cụm thuê bao, đặt Splitter cấp 2 tại các cụm thuê bao có số thuê
bao lớn hơn 10, và kéo thẳng cáp quang từ bộ chia tới từng thuê bao thuộc nhóm thuê
bao nhỏ hơn 10 thuê bao.
- Triển khai mới toàn bộ các sợi cáp dựa trên các cống bể sẵn có, hạn chế việc xây
dựng cống bể mới. Trong trƣờng hợp khoảng cách từ OLT đến các Splitter lớn hơn 10
km thì ƣu tiên sử dụng sợi cáp còn trống trên tuyến cáp cũ. Trong trƣờng hợp cần triển
khai gấp thì có thể sử dụng các tuyến cáp từ CES xuống các IPDSLAM đã đƣợc đầu tƣ
trƣớc đó.
- Số lƣợng cáp quang gốc : thông thƣờng các sợi cáp quang gốc có dung lƣợng từ
48FO trở lên, tuy nhiên đối với những khu vực có mật độ thuê bao thấp có thể sử dụng
cáp quang gốc với dung lƣợng nhỏ hơn.
- Các điểm phân phối cáp (DP) ƣu tiên sử dụng măng sông quang, trong các trƣờng
hợp cần thiết có thể dùng ODF. Nếu dùng ODF thì yêu cầu cấu trúc module lắp trong
các rack tiêu chuẩn, đƣợc đặt trong nhà hoặc ngoài trời tùy theo địa bàn, phải có khóa
cửa để bảo vệ, tủ phối quang phải có khả năng lắp đặt bộ chia Splitter cho mạng
GPON, hộp phụ kiện quang.
- Số lƣợng cáp quang phối : thông thƣờng cáp quang phối có dung lƣợng từ 24FO trở
lên.
- Các điểm truy nhập quang (AP) sử dụng ODF loại nhỏ, có dung lƣợng từ 24FO đến
48FO treo trên tƣờng/cột, trong bể cáp hoặc lắp trên bệ bục ngoài trời, yêu cầu phải có
khả năng lắp đặt đƣợc các bộ chia Splitter.
- Dung lƣợng cáp quang thuê bao : cáp quang thuê bao có dung lƣợng 2FO hoặc 4FO.
Sau khi có đầy đủ thông tin về hiện trạng triển khai mạng và các yêu cầu kĩ
thuật trong thiết kế, bƣớc tiếp theo là đƣa ra dự báo về số lƣợng thuê bao đang có dựa
trên số lƣợng thuê bao POTS, xDSL, FTTx và số thuê bao cần mở rộng, nâng cấp cho
mô hình thiết kế. Cụ thể, hiện trạng số lƣợng thuê bao đang sử dụng các dịch vụ từ nhà
cung cấp: các thông số, số lƣợng thuê bao ADSL, thuê bao SHDSL, thuê bao thuê bao
VDSL, số cổng Ethernet port sử dụng tại mỗi CES, thuê bao POTS; vị trí, dung lƣợng,
số lƣợng thuê bao SHDSL, VDSL, Ethernet FE/GE; số lƣợng thuê bao cần nâng cấp
loại hình mạng, số lƣợng thuê bao tiềm năng, các thuê bao ngừng sử dụng, … Phân
loại nhóm thuê bao: các cơ quan Đảng, Chính phủ, doanh nghiệp, trƣờng học, chung
cƣ, khu công nghiệp,…
Hiện nay, Huawei và Alcatel – Lucent là hai hãng nổi tiếng cung cấp các thiết
bị để triển khai mạng GPON. Tiêu biểu là OLT MA5600T của Huawei có dung lƣợng
thuê bao trên một port PON lên đến 128 thuê bao, Alcatel – Lucent OLT 7342 có dung
lƣợng thuê bao trên một port PON là 64 thuê bao. Với hai loại thiết bị OLT của
Huawei và Alcatel – Lucent nói trên, hoàn toàn có thể đáp ứng đƣợc số lƣợng thuê bao
không ngừng tăng nhanh cùng các dịch vụ hiện đang phát triển rất mạnh nhƣ
FiberVNN, IPTV, Game online,…
Căn cứ vào số lƣợng thuê bao cần lắp đặt, thiết bị OLT dùng để triển khai mạng
GPON, mật độ phân bố thuê bao, địa điểm các đài trạm viễn thông, tiến hành tính toán
số lƣợng thiết bị OLT cần triển khai tại khu vực, đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu băng
thông trong nhiều năm tới. Sau đây là các thông số kĩ thuật của hai thiết bị OLT đang
đƣợc sử dụng rộng rãi hiện nay:
Huawei là một trong các hãng cung cấp thiết bị viễn thông hàng đầu trên thế
giới với sự đa dạng về chủng loại, thiết kế trên một nền mạng thống nhất. Thiết bị
OLT MA5600T của Huawei là sản phẩm đa truy nhập dung lƣợng lớn, đƣợc các nhà
mạng ứng dụng rộng rãi vào các mô hình mạng GPON. Với 16 card dịch vụ hƣớng
xuống, 8 port trên một card và mỗi port có thể cung cấp cho tối đa 128 thuê bao, có thể
thấy dung lƣợng phục vụ của OLT MA5600T là khá lí tƣởng với các khu vực thành thị
đông đúc..
- 16 card dịch vụ (service board): card 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17,
18.
- Các slot còn lại dành cho các giao diện điện, GIU, GPIO.
Hệ thống OLT của Alcatel đƣợc đánh giá là ổn định, OLT phát triển theo
hƣớng tích hợp các dịch vụ, có thể chạy trên nền MPLS, thiết bị OLT của Alcatel có
thêm tính năng VRF (Vitual Routing Forwarding) có thể tạo IP trên các Vlan. Tích
hợp khả năng bảo mật nhƣ chống giả mạo MAC và chống broadcast từ trên mạng
xuống nên rất an toàn trong triển khai mạng.
Alcatel OLT 7342 là một phần của dòng sản phẩm ISAM với số lƣợng khách
hàng ngày càng tăng trên toàn thế giới. OLT 7342 cung cấp giải pháp tiêu chuẩn cho
mạng quang thụ động tốc độ gigabit (GPON) với tốc độ hƣớng xuống lên đến 2.5
Gbps và hƣớng lên 1.25 Gbps. Nó là giải pháp lý tƣởng cho mạng truy nhập băng
rộng, các dịch vụ Triple - play (thoại, video, dữ liệu), Internet tốc độ cao, HDTV,…
Alcatel OLT 7342 có thể tăng khoảng cách truyền dẫn lên đến 20 km với tỉ lệ chia 32
khách hàng trên một line và 64 khách hàng trên một line với khoảng cách truyền dẫn
ngắn hơn.
Thiết bị OLT 7342 của Alcatel gồm có: 1 card ACU (Alarm Control Unit) làm
nhiệm vụ hiển thị đèn tín hiệu cảnh báo trên thiết bị, cung cấp cổng kết nối Ethernet và
cổng COM để connect cấu hình thiết bị và kết nối tới hệ thống giám sát EMS; 2 card
điều khiển thiết bị NT cung cấp 4 port uplink 1 Gbps và 4 port uplink 10 Gbps; 14
card thuê bao, mỗi card gồm 4 port, mỗi port có thể cung cấp tối đa tới 64 khách hàng,
nhƣ vậy 1 rack OLT có thể cung cấp dịch vụ tới 3584 khách hàng.
Tại các khu đô thị mới, thƣờng tập trung nhiều tòa chung cƣ cao tầng. Ngoài
việc triển khai mạng cáp đồng cung cấp các dịch vụ POTS, ADSL sẽ phải triển khai
đồng thời mạng FTTx để cung cấp các dịch vụ băng rộng, chất lƣợng cao tới các
Khách hàng có nhu cầu. Trƣờng hợp này, có thể triển khai theo 3 phƣơng thức: FTTC,
FTTB và FTTH. Tùy thuộc vào mặt bằng lắp đặt, khả năng triển khai để lựa chọn
phƣơng thức phù hợp; ƣu tiên triển khai theo phƣơng thức FTTH, FTTB. Phƣơng thức
FTTC chỉ triển khai khi không có vị trí lắp đặt thiết bị ONU trong các tòa nhà. Căn cứ
vào nhóm thuê bao, nhu cầu sử dụng dịch vụ để lựa chọn giải pháp lắp đặt phù hợp
cho mô hình thiết kế. Các giải pháp lắp đặt là FTTH, FTTB và FTTC.
Fiber To The Home (FTTH): sợi quang đƣợc dẫn tới tận nhà của khách hàng, nhƣ
một hộp cáp quang đƣợc đặt trên tƣờng bên ngoài của một ngôi nhà. Giải pháp này
đƣợc sử dụng để cung cấp dịch vụ cho các thuê bao đơn lẻ, hộ gia đình. Có thể
triển khai theo hai giải pháp:
Giải pháp 1: Lắp đặt Splitter 1 cấp: Splitter đƣợc lắp đặt tại điểm FDT. FDT
đặt tại vị trí thích hợp để phân phối/rẽ nhánh cáp đến các thuê bao. Áp dụng tại các
khu đô thị có mật độ các thuê bao, tòa nhà cao tầng tập trung, nằm liền kề nhau,
tổng số thuê bao có nhu cầu sử dụng các dịch vụ FTTH ≤ 64.
Giải pháp 2: Lắp đặt Splitter theo 2 cấp: Splitter cấp 1 đặt tại FDT và splitter
cấp 2 sẽ đặt tại từng tòa nhà, cụm thuê bao. Áp dụng tại các khu đô thị có mật độ
SVTH: TRẦN PHƢỚC ĐÔNG LỚP: Đ11CQVT01-N Trang 35
CHƢƠNG II: QUY TRÌNH THIẾT KẾ MẠNG TRUY NHẬP GPON
các tòa nhà cao tầng tập trung hoặc cụm thuê bao, nằm liền kề nhau và có dung
lƣợng thuê bao tƣơng ứng các cấu trúc đấu nối spliter 1:2 + 1:32, 1:4 + 1:16, 1:8 +
1:8.
Home
CO Home
Home
Cáp quang
Hình 2.4: Giải pháp FTTH sử dụng 2 cấp Splitter
Fiber To The Building (FTTB): sợi quang đƣợc dẫn tới chân của một tòa nhà cao
tầng, từ đó thông qua phƣơng tiện chuyển đổi (quang-điện) đấu nối tới từng ngƣời
sử dụng riêng biệt, lắp đặt ONU liền kề với tủ cáp đồng để cung cấp các kết nối
VDSL2 tới khách hàng thông qua mạng cáp đồng, dung lƣợng thuê bao tƣơng ứng
số port VDSL2 của ONU. Giải pháp này áp dụng cho các công ty, chung cƣ, bệnh
viện, trƣờng học ,…
CO Building
Cáp quang
Cáp đồng
Home
CO Home
2.2.9 Xây dựng các bài toán trong thiết kế mạng GPON
Để việc lắp đặt, vận hành cũng nhƣ khai thác mạng GPON đạt hiệu quả cả về
mặt kĩ thuật lẫn kinh tế, một bƣớc khá quan trọng trong quy trình thiết kế mạng GPON
mà ngƣời thiết kế cần thực hiện đó là xây dựng nên các bài toán thiết kế. Có khá nhiều
bài toán con trong thiết kế mạng GPON, đó là các bài toán về dung lƣợng, chất lƣợng
hay thậm chí cả số lƣợng,… Việc xây dựng các bài toán trong quá trình thiết kế mạng
GPON không những giúp ngƣời thiết kế định hình một cách rõ ràng cấu trúc mô hình
mạng, xác định tính khả thi trong việc triển khai mô hình mà còn đảm bảo vấn đề về
tối ƣu mạng, đáp ứng đƣợc vấn đề xây dựng. Đó là về mặt kĩ thuật, về kinh tế việc xây
dựng định hƣớng rõ ràng các bài toán thiết kế góp phần tối ƣu chi phí đầu tƣ trong các
quy trình lắp đặt, khai thác và bảo dƣỡng mạng, đảm bảo có thể triển khai nhanh, đáp
ứng tiến độ yêu cầu. Sau đây là một số bài toán điển hình trong thiết kế mạng băng
rộng GPON, tất cả các bài toán sẽ đƣợc trình bày chi tiết ở Chương 3 – Xây dựng các
bài toán trong thiết kế mạng GPON :
- Tính toán dung lƣợng phục vụ của OLT: bao gồm tính toán dung lƣợng phục vụ của
OLT theo băng thông các loại dịch vụ, tính toán dung lƣợng đáp ứng các dịch vụ đồng
thời của OLT dựa trên số lƣợng thuê bao dự báo.
- Tính toán số lƣợng thiết bị, phụ kiện ứng dụng trong mô hình mạng: số lƣợng các
tuyến cáp gốc, cáp phối, cáp thuê bao, số lƣợng splitter, măng sông quang, tủ phối
quang,…
- Tính toán suy hao đƣờng truyền: bao gồm suy hao sợi quang, các mối hàn nhiệt, mối
nối cơ khí, suy hao splitter,…
- Phân tích ảnh hƣởng của công suất phát, tỉ lệ chia Splitter, chiều dài tuyến quang đến
chất lƣợng của mô hình tuyến quang.
Đây là bƣớc rất quan trọng trong thiết kế mạng GPON, quyết định đến chất
lƣợng tuyến quang sau khi lắp đặt. Công đoạn này nhƣ một thủ tục lên bản vẽ chi tiết
cho mô hình thiết kế mạng GPON, cụ thể nhƣ sau :
- Xác định đƣợc vị trí các OLT sẽ đƣợc lắp đặt để cung cấp các dịch vụ trong mạng
GPON.
- Xác định bán kính phục vụ tối ƣu của OLT thông qua phân cấp Splitter.
- Xác định các điểm dự kiến phải triển khai các tủ phối quang, bộ chia quang, măng
sông quang,…
- Lựa chọn dung lƣợng cáp gốc, cáp phối phù hợp cho mỗi khu vực, đảm bảo nhu cầu
dự phòng cần thiết.
- Số lƣợng, dung lƣợng tuyến cáp quang gốc đi kèm với các ODF với các điểm có số
lƣợng thuê bao tiềm năng cao, phụ thuộc vào điều kiện thực tế có thể đặt ODF hoặc
măng sông quang.
- Số lƣợng thiết bị Splitter với các vùng có thuê bao dự kiến trong giai đoạn này.
- Số lƣợng các tuyến cáp dự phòng bảo vệ trong mô hình thiết kế mạng GPON.
Sau khi đã định hình mô hình tuyến quang, ta tiến hành tính toán và mô phỏng
để xác định tính khả thi trong viêc triển khai mô hình thiết kế. Các thông số cần tính
toán ở đây là tính toán dung lƣợng phục vụ của OLT dựa trên các loại hình dịch vụ
cũng nhƣ dựa trên số lƣợng thuê bao dự báo, tính toán suy hao đƣờng truyền, bao gồm
suy hao sợi quang, các mối hàn, suy hao Splitter, connector; tính toán công suât phát,
độ nhạy thu ở hƣớng xuống và hƣớng lên; khảo sát chất lƣợng tuyến quang qua các
thông số SNR, BER,… Nếu tuyến quang đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu chất lƣợng của
mạng GPON thì kết luận mô hình thiết kế tuyến quang trên là khả thi để triển khai trên
thực tế.
Sau khi khảo sát và thiết kế mô hình tuyến quang, cần báo cáo đầy đủ và chính
xác kết quả kiểm nghiệm tính khả thi của mô hình thiết kế tuyến quang GPON dựa
trên tính toán và mô phỏng, nếu mô hình thiết kế tuyến quang đảm bảo các yêu cầu về
mặt kinh tế và kĩ thuật, cung cấp đủ dung lƣợng phục vụ (về mặt thực tế và dự phòng)
CHƢƠNG III : XÂY DỰNG CÁC BÀI TOÁN TRONG THIẾT KẾ MẠNG
GPON
Chƣơng này sẽ xây dựng và phân tích các bài toán thiết kế mạng FTTH theo
công nghệ GPON. Trong đó bao gồm cả việc thiết kế dung lƣợng một OLT, tính toán
số lƣợng thiết bị, phụ kiện cho mô hình tuyến quang, tính toán suy hao đƣờng truyền,
phân tích sự ảnh hƣởng của công suất phát, tỉ lệ chia Splitter, chiều dài tuyến quang
trong việc triển khai cho mô hình thiết kế, đề xuất các giải pháp dự phòng bảo vệ và
nâng cao dung lƣợng phục vụ vủa OLT.
3.1 Bài toán 1 : Tính toán dung lƣợng phục vụ của OLT
OLT là thiết bị rất quan trọng trong mạng GPON đƣợc đặt tại vị trí nhà cung
cấp dịch vụ (hay các đài trạm viễn thông) kết nối với mạng MAN-E qua port Uplink,
OLT kết nối với hệ thống quản lí EMS, hệ thống PSTN-Voice, IP-Voice, Data,
Video,… Trên thực tế, mỗi OLT gồm nhiều card hƣớng xuống, mỗi card lại gồm nhiều
port PON, mỗi port sẽ là một đƣờng xuống đến các bộ chia quang (Splitter). Mặt khác,
với mỗi kiến trúc thì tỉ lệ chia của Splitter cũng có một tỉ lệ nhất định. Theo chuẩn
ITU-T G984.3 cho GPON, quy định tỉ lệ chia Splitter lớn nhất là 1 : 128 (hiện nay
đang sử dụng các tỉ lệ chia phổ biến là 1 : 16, 1 : 32, 1 : 64) và khoảng cách từ OLT
đến ONT không quá 20 km.
Tuy nhiên, mỗi hãng sản xuất đều đƣa ra các loại thiết bị OLT với dung lƣợng
phục vụ rất khác nhau, cần căn cứ vào vào dung lƣợng thuê bao có thể phục vụ của
từng loại thiết bị OLT, dung lƣợng thuê bao trên một port PON, số lƣợng thuê bao dự
báo và thiết kế để cung cung cấp dịch vụ gì từ đó lựa chọn loại thiết bị OLT và các tỉ
lệ chia Splitter phù hợp với nhu cầu thực tế. Nhƣ vậy, việc cần thiết ở đây là chúng ta
phải đƣa ra đƣợc các loại hình dịch vụ cần cung cấp cũng nhƣ các mức băng thông cần
thiết, số lƣợng thuê bao dự báo. Từ đó, tính toán để xác định số lƣợng thuê bao tối đa
mà OLT có thể cung cấp cho mỗi dịch vụ, cần bao nhiêu Splitter để cung cấp các loại
dịch vụ đó và tỉ lệ chia Splitter là bao nhiêu.
Trong bài toán này, mỗi OLT sẽ cung cấp đầy đủ các loại hình dịch vụ cho các
đối tƣợng khách hàng. Cần tính toán OLT sẽ dành bao nhiêu card (cụ thể là số port)
cho mỗi loại dịch vụ tùy thuộc vào số thuê bao của loại dịch vụ đó nhiều hay ít. Tất
nhiên phải dành một số card dự phòng cho trƣờng hợp phát sinh thuê bao mới hoặc
đáp ứng tải cho một card bất kì nào đó gặp sự cố.
Đầu tiên cần phải xác định rõ mô hình thiết kế để cung cấp các dịch vụ gì, mức
tốc độ ra sao, sau đó sẽ tiến hành tính toán dung lƣợng phục vụ của mỗi OLT.
- Tốc độ Download/Upload các gói dịch vụ cho khách hàng đƣợc cho trong
bảng sau:
Bảng 3.1: Bảng tốc độ các gói cƣớc do VNPT cung cấp
Tên gói
FM F2H F2E F0 F1 F2 F3 F4 F5 F6
cƣớc
Tốc độ tối
15 20 30 35 45 50 55 65 75 85
đa(Mbps)
Tốc độ tối
thiểu(Kbps 384 512 640 768 1024 1536 2048
)
Đối với những hộ sử dụng, IPTV thƣờng đƣợc cung cấp cùng với video theo
yêu cầu và có thể đƣợc gộp chung với các dịch vụ Internet nhƣ truy cập web và VoIP.
Sự kết hợp thƣơng mại của IPTV, VoIP và truy cập Internet đƣợc xem nhƣ là một dịch
vụ "Triple Play". Một kênh HDTV có thể chiếm băng thông từ 8 – 20 Mbps.
3.1.2 Lựa chọn tỉ lệ chia Splitter phù hợp để đáp ứng băng thông các loại dịch vụ
cung cấp đến mỗi thuê bao.
Với mong muốn thiết kế ban đầu, mỗi OLT sẽ phục vụ đủ các loại hình dịch vụ
khách hàng yêu cầu. Do đó, tùy vào số lƣợng thuê bao của mỗi loại dịch vụ mà ta sẽ
phân bổ số card hƣớng xuống của OLT tƣơng ứng. Trong bài toán thiết kế này, ta sẽ
lấy một số trƣờng hợp điển hình để xây dựng khả năng phục vụ của OLT. Sau đây ta
sẽ phân tích tốc độ tối đa đến mỗi thuê bao ứng với các tỉ lệ chia Splitter.
Theo liên minh viễn thông quốc tế ITU-T, băng thông hƣớng xuống để cung
cấp các dịch vụ Triple – Play (Data, Voice, Video) cho một thuê bao dao động từ
60Mbps đến 100Mbps, bao gồm băng thông cho các kênh HDTV (mỗi kênh chiếm
băng thông từ 8 – 20Mbps), truy nhập Internet tốc độ cao và VoIP (20Mbps). Nhƣ vậy,
với tốc độ tối đa hƣớng xuống trên mỗi port GPON là 2.5 Gbps và các tỉ lệ chia
Splitter, các OLT hoàn toàn có thể cung cấp đƣợc các dịch vụ cần thiết cho các thuê
bao.
Trong bài toán này, chúng ta sẽ đƣa ra công thức tính toán số thuê bao tối đa mà
OLT có thể phục vụ dựa trên các loại hình dịch vụ và tính toán dung lƣợng đáp ứng
các dịch vụ đồng thời của OLT dựa trên số lƣợng thuê bao dự báo.
Dung lƣợng phục vụ của OLT dựa trên các loại hình dịch vụ cung cấp
Các nhà cung cấp dịch vụ luôn mong muốn có thể khai thác tối đa dung lƣợng
phục vụ của các thiết bị OLT. Tuy nhiên, trên thực tế rất khó để thực hiện điều đó, sự
đa dạng của băng thông các loại hình dịch vụ cũng nhƣ các nhóm khách hàng sử dụng
bắt buộc các nhà cung cấp phải linh hoạt trong thiết kế và lắp đặt (lựa chọn số cấp
Splitter và tỉ lệ chia phù hợp), cung cấp băng thông cần thiết cho các loại hình dịch vụ.
Do đó, cần tính toán và phân bổ số lƣợng card phục vụ của OLT sao cho hiệu quả
nhất, đảm bảo cung cấp đầy đủ các loại hình dịch vụ cần thiết. Bài toán này chỉ xác
định dung lƣợng phục vụ của một OLT cụ thể đối với các loại dịch vụ phổ biến hiện
nay là Internet tốc độ cao, IPTV và gói dịch vụ Triple – play (Voice, Data, Video).
- Tên thiết bị OLT ứng dụng vào bài toán thiết kế.
Số thuê bao tối đa mà OLT có thể phục vụ đối với mỗi loại hình dịch vụ.
- Số thuê bao có thể phục vụ tối đa trên một port: giá trị này đƣợc xác định dựa trên
khả năng cung ứng của OLT đối với băng thông của mỗi loại dịch vụ và số thuê bao có
thể phục vụ dựa vào các tỉ lệ chia Splitter sử dụng trong mô hình mạng GPON.
Dựa trên thông số đầu vào và thông số đầu ra, ta thực hiện tính toán dung lƣợng phục
vụ của OLT theo các dịch vụ cung cấp nhƣ sau:
- Số thuê bao có thể phục vụ cho dịch vụ Internet: C1 x P x S1 (thuê bao) (3.4)
- Số thuê bao có thể phục vụ cho dịch vụ IPTV: C2 x P x S2 (thuê bao) (3.5)
Tính toán dung lƣợng đáp ứng các dịch vụ đồng thời của OLT dựa trên số
lƣợng thuê bao dự báo và số lƣợng thiết bị, phụ kiện trong mô hình mạng
- Tên thiết bị OLT ứng dụng vào bài toán thiết kế.
- Số thuê bao có thể phục vụ tối đa trên một port đối với mỗi loại dịch vụ.
- Các loại dịch vụ cần cung cấp cho mô hình thiết kế.
- Số lƣợng thuê bao cần phục vụ tƣơng ứng với loại dịch vụ.
- Số lƣợng port hƣớng xuống cho các loại hình dịch vụ.
- Số thuê bao có thể phục vụ tối đa trên một port: giá trị này đƣợc xác định dựa trên
khả năng cung ứng của OLT đối với băng thông của mỗi loại dịch vụ và số thuê bao có
thể phục vụ dựa vào các tỉ lệ chia Splitter sử dụng trong mô hình mạng GPON.
- Số thuê bao dự báo tƣơng ứng với các loại hình dịch vụ:
Dựa trên các thông số đầu vào và đầu ra, ta thực hiện thiết kế mạng GPON theo tiêu
chuẩn ITU-T nhƣ sau:
- Tính toán số lƣợng port đáp ứng số thuê bao tƣơng ứng với các dịch vụ:
+ Số lƣợng port đáp ứng cho các thuê bao sử dụng dịch vụ Internet:
SInternet
P1 = (port) (3.8)
S1
+ Số lƣợng port đáp ứng cho các thuê bao sử dụng dịch vụ IPTV:
SIPTV
P2 = (port) (3.9)
S2
+ Số lƣợng port đáp ứng cho các thuê bao sử dụng dịch vụ Triple – play:
STriple-play
P3 = (port) (3.10)
S3
SVTH: TRẦN PHƢỚC ĐÔNG LỚP: Đ11CQVT01-N Trang 45
CHƢƠNG III: XÂY DỰNG CÁC BÀI TOÁN TRONG THIẾT KẾ MẠNG GPON
- Số lƣợng cáp gốc đến bộ chia Splitter:
- Mỗi đƣờng cáp thuê bao sẽ đi đến thiết bị ONU/ONT do đó số đƣờng cáp thuê bao sẽ
bằng với số lƣợng thiết bị kết cuối mạng ONU/ONT :
P4 = P1 + P2 + P3 (port) (3.14)
Để đảm bảo tốc độ, băng thông thì khoảng cách từ OLT - đặt tại nhà trạm đến
ONU/ONT - đặt tại nhà khách hàng và suy hao đƣờng truyền phải đáp ứng các yêu cầu
của công nghệ GPON (ITU-T G984.2), cụ thể nhƣ sau:
Nhƣ vậy, khoảng cách và suy hao đƣờng truyền là 2 tham số cần phải tính toán
khi đề xuất và thiết kế mạng FTTx-GPON. Suy hao công suất quang liên quan đến
chủng loại Splitter, số lƣợng điểm nối (mối hàn, connector) và chiều dài cáp quang từ
OLT đến ONT/ONU. Tổng suy hao trên đƣờng truyền dẫn quang bao gồm: suy hao
của cáp quang, suy hao của các điểm nối, suy hao của splitter và suy hao dự phòng.
Bảng dƣới đây liệt kê các tham số suy hao trên đƣờng truyền tuyến quang:
Connector LC ≤ 0.2 dB
Connector FC ≤ 0.3 dB
1:2 ≤ 3.5 dB
1:4 ≤ 7.5 dB
1:8 ≤ 10.5 dB
Splitter 1 : 16 ≤ 13.5 dB
1 : 32 ≤ 17 dB
1 : 64 ≤ 20.5 dB
1 : 128 ≤ 24.7 dB
3.2.2 Tính toán suy hao trên đƣờng truyền tuyến quang
Mô hình mạng phân phối quang (ODN) điển hình từ trạm viễn thông đến nhà
khách hàng đƣợc cho ở hình bên dƣới, gồm hai cấp Splitter để phân phối tín hiệu và sơ
đồ các điểm nối connector, mối hàn nhiệt từ thiết bị OLT đến ONT.
FDT AP
OLT ODF (ODF outdoor) (ODF outdoor)
ODF
Splitter cấp 1 Splitter cấp 2 indoor ONT
FTTx-PON (ODN)
Mối hàn nhiệt
Connector
Suy hao tổng cộng trên đƣờng truyền tuyến quang đƣợc tính theo công thức sau:
Trong đó:
A (dB) : suy hao tổng cộng trên đƣờng truyền tuyến quang.
n2 : số lƣợng connector.
S (dB) : suy hao tại Splitter, trƣờng hợp đƣờng truyền có 2 cấp Splitter thì S sẽ là tổng
suy hao của hai loại Splitter. Đối với đƣờng truyền hƣớng xuống từ OLT đến
ONU/ONT, suy hao của Splitter chính là giá trị của suy hao xen. Suy hao xen là tỉ số
công suất tín hiệu ngõ ra so với ngõ vào tại một bƣớc sóng cụ thể, công thức tổng quát
nhƣ sau (giả sử Splitter có 1 ngõ vào và 2 ngõ ra):
Trong quá trình thiết kế mạng FTTx-GPON, cần phải tính toán suy hao công
suất quang trên toàn tuyến từ trạm OLT đến vị trí lắp đặt ONU/ONT xa nhất theo dự
kiến (trƣờng hợp chƣa lắp đặt cáp quang thuê bao có thể dự kiến chiều dài cáp quang
thuê bao khoảng 500 m) nhằm đáp ứng các thông số kỹ thuật của mạng ODN.
3.3 Bài toán 3: Phân tích sự ảnh hƣởng của công suất phát, khoảng cách truyền
dẫn, tỉ lệ chia Splitter đến chất lƣợng truyền dẫn tuyến quang.
Trong bài toán này ta chỉ xem xét và phân tích sự ảnh hƣởng của các thông số
nhƣ công suất phát, khoảng cách truyền dẫn và tỉ lệ chia splitter đến mô hình tuyến
quang từ OLT đến một ONU/ONT cụ thể, giả sử các thiết bị OLT và ONU/ONT có
các thông số tốc độ bit, công suất phát, độ nhạy thu, thiết bị Splitter có tỉ lệ chia tối đa
là 1 : 128 và khoảng cách truyền dẫn từ OLT đến ONU theo chuẩn ITU-T. Để dễ dàng
cho việc phân tích tính toán ta hệ thống các giả thiết nhƣ sau:
- Suy hao sợi quang ở các bƣớc sóng down/up, suy hao của connector, mối hàn nhiệt,
suy hao dự phòng (cáp quang, adapter, dây nhảy quang, dây nối quang).
Công suất thu đƣợc ở hƣớng xuống tại ONU/ONT và công suất thu đƣợc ở hƣớng lên
tại OLT.
Tính công suất thu đƣợc ở ONU (PRx1) và công suất thu đƣợc ở OLT (PRx2) và
so sánh với độ nhạy thu của các thiết bị để kiểm tra tính khả thi trong lắp đặt của mô
hình tuyến quang trên. Độ nhạy của bộ thu quang là yếu tố quan trọng nhất đánh giá
khả năng và chất lƣợng của hệ thống thông tin quang. Độ nhạy thu cao cho phép thiết
kế hệ thống thông tin quang có tốc độ cao và cự li truyền dẫn xa. Tiến hành tính toán
nhƣ sau:
Nếu PRx1 ≥ PS1 và PRx2 ≥ PS2 thì tuyến quang trên có thể lắp đặt đƣợc.
Dựa trên những kết quả nhận đƣợc ứng với mỗi giá trị của các thông số công
suất phát, khoảng cách truyền dẫn, tỉ lệ chia Splitter, đƣa ra nhận xét về sự ảnh hƣởng
của các thông số này đến mô hình tuyến quang, từ đó lựa chọn mô hình tối ƣu nhất,
vừa đảm bảo tính kinh tế đồng thời cũng đảm bảo tính kĩ thuật trong lắp đặt. Trƣờng
hợp tuyến quang chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu về các thông số kĩ thuật và lắp đặt thì
3.4 Bài toán 4: Xây dựng các phƣơng án dự phòng bảo vệ cho mạng GPON
Trong thiết kế và triển khai mạng GPON tại một khu vực cụ thể nào đó, việc
xây dựng các phƣơng án dự phòng bảo vệ là cực kì quan trọng và cần thiết, dự phòng
bảo vệ trong mạng GPON đƣợc hiểu là dự phòng cho các trƣờng hợp phát sinh thuê
bao mới và bảo vệ cho các sự cố hỏng hóc ngoài ý muốn. Kiến trúc điểm – đa điểm
của mạng GPON cần đảm bảo nghiêm túc về vấn đề dự phòng bảo vệ, chẳng hạn trong
trƣờng hợp một tuyến cáp quang gốc bị đứt, port PON OLT bị sự cố, hệ lụy của nó
không chỉ ảnh hƣởng đến một thuê bao đơn lẻ mà là ảnh hƣởng đến hàng chục, hàng
trăm thuê bao khác. Do đó, các nhà mạng luôn đảm bảo vấn đề dự phòng bảo vệ trong
các kiến trúc mạng của mình, không riêng gì về mạng GPON.
Cơ chế bảo vệ (1 + 1) cho các bộ chia quang sử dụng 2 tuyến cáp quang gốc
trên mạng phân phối quang (ODN) kéo đến cùng một bộ chia quang, cụ thể sử dụng 2
cổng PON từ thiết bị OLT đến bộ chia quang (Splitter). Trong cơ chế này, một tuyến
cáp quang sẽ ở trạng thái Active luôn hoạt động cung cấp các loại dịch vụ đến các thuê
bao, một tuyến cáp ở trạng thái Standby sẽ đóng vai trò dự phòng khi tuyến cáp quang
kia gặp sự cố.
ONU1
Splitter
OLT
ONU2
Active
Standby
Splitter ONU1
OLT
Splitter ONU2
Active
Standby
Hình 3.3: Dự phòng bảo vệ dùng hai bộ chia quang
Có hai loại chuyển mạch bảo vệ tƣơng tự với chuyển mạch bảo vệ trong hệ
thống SDH:
Chuyển mạch tự động đƣợc kích thích khi phát hiện ra các lỗi nhƣ mất tín
hiệu, mất khung, giảm tín hiệu (tỉ lệ lỗi bit BER thấp hơn mức ngƣỡng quy định),…
Chuyển mạch bắt buộc đƣợc kích hoạt trong quá trình quản trị mạng nhƣ định tuyến
lại tuyến quang, thay thế sợi quang,…
Cả hai loại chuyển mạch này đều có thể thực hiện trong mạng GPON nếu đƣợc
yêu cầu tuy đây là các chức năng tùy chọn. Cơ chế chuyển mạch thƣờng đƣợc thực
hiện bởi chức năng OAM, do đó trƣờng thông tin OAM cần đƣợc đặt chỗ trong khung
OAM.
Mô hình dƣới đây mô tả mô hình hệ thống bảo vệ kép cho mạng truy nhập. Các
phần liên quan đến việc bảo vệ trong mạng GPON có thể là một phần bảo vệ giữa
giao diện ODN trong OLT và giao diện ODN trong ONU qua mạng ODN, không
bao gồm giao diện SNI trong OLT.
OLT ONU
Loại A: đƣợc thể hiện trong hình, là cấu hình chuyển mạch kép đối với sợi quang.
Trong trƣờng hợp này ONU và OLT là cấu hình đơn. Trong trƣờng hợp này, mất tín
hiệu và mất khung là không thể tránh đƣợc trong quá trình chuyển mạch quang. Tuy
nhiên, tất cả mọi kết nối giữa nốt dịch vụ và thiết bị đầu cuối sẽ đƣợc giữ lại sau khi
chuyển mạch quang.
ONU#1
Optical
Splitter PON LT
1:N
OLT
PON LT
Spare Fiber
ONU#N
PON LT
Hình 3.5: Cấu hình chuyển mạch kép đối với sợi quang
Loại B: đƣợc thể hiện trong hình, là cấu hình kép đối với OLT và sợi quang giữa
OLT và bộ chia quang, bộ chia quang có hai cổng đầu vào ở phía OLT. Cấu hình này
yêu cầu chế độ chờ đối với mạch dự phòng ở phía OLT. Trong trƣờng hợp này, mất
tín hiệu hoặc mất khung nhìn chung là không thể tránh đƣợc trong quá trình chuyển
mạch. Tuy nhiên, tất cả mọi kết nối giữa nốt dịch vụ và thiết bị đầu cuối sẽ đƣợc giữ
lại sau khi chuyển mạch quang.
ONU#1
Optical
Splitter
2:N PON LT
OLT
PON LT (1)
PON LT (2)
ONU#N
PON LT
Hình 3.6: Cấu hình chuyển mạch kép đối với OLT và sợi quang
Loại C: đƣợc thể hiện trong hình, là cấu hình kép cả phía OLT và ONU. Trong cấu
hình này, việc khắc phục sự cố tại một điểm bất kì đều có thể thực hiện bằng cách
chuyển mạch sang hệ thống standby. Vì vậy, cấu hình kép đầy đủ có chi phí cao
nhƣng độ an toàn cao. Trong trƣờng hợp này, chế độ chờ đối với các mạch dự phòng
có thể thực hiện ở cả phía ONU và OLT. Ngoài ra chuyển mạch không va chạm
(không có mất khung) cũng có thể thực hiện trong cấu hình này.
Double
ONU#1
Optical
Splitter
PON LT (1)
1:N
PON LT (1)
PON LT (2)
ONU#N
PON LT (1)
PON LT (2)
Hình 3.7: Cấu hình chuyển mạch kép cho cả OLT và ONU
Loại D: đƣợc thể hiện trong hình bên dƣới , nếu mỗi ONU do một ngƣời dùng sở hữu
riêng, độ tin cậy của hệ thống sẽ phụ thuộc vào từng ngƣời dùng và số lƣợng giới hạn
các ONU có thể có trong cấu hình kép. Nguyên tắc hoạt động nhƣ sau:
- Sử dụng hai bộ chia quang 2:N để kết nối bộ kết cuối đƣờng dây LT(1) trong
ONU#1 tới bộ chia N(1) và LT(2) trong ONU#1 tới bộ chia N(2).
- Sử dụng hai bộ chia quang 1 : 2 để kết nối LT(1) trong OLT tới bộ chia (1) và
LT(2) trong OLT tới bộ chia (2).
- Sử dụng hai bộ chia quang 2 : N và hai bộ chia quang 1 : 2 trong đó một cổng của bộ
chia (1) đƣợc kết nối tới bộ chia N(1) và một cổng của bộ chia (1) kết nối tới bộ chia
N(2). Tƣơng tự nhƣ vậy đối với các cổng của bộ chia (2).
- Sử dụng phƣơng thức chế độ chờ trong cả OLT và ONU để tránh va chạm tín hiệu
quang từ LT(1) và LT(2) trong OLT hoặc LT(1) và LT(2) trong ONU#1.
Double Double
Optical Optical ONU#1
Splitter Splitter
1:2 2:N PON LT (1)
PON LT (2)
ONU#N
PON LT (1)
Splitter (2) Splitter N (2)
PON LT (2)
Hình 3.8: Cấu hình chuyển mạch kép cho cả OLT và ONU với hai cấp Splitter
Chƣơng trình đƣợc xây dựng bởi ngôn ngữ lập trình trên Matlab, lập trình bằng
cửa sổ, đây là dạng lập trình giao diện ngƣời dùng (GUI) thƣờng thấy ở các ngôn ngữ
lập trình cấp cao hiện nay. Chƣơng trình đƣợc viết để hỗ trợ tính toán cho các bài toán
trong thiết kế mạng GPON đã đƣợc trình bày ở chƣơng 3 của quyển báo cáo. Chƣơng
trình hỗ trợ giao diện giúp đơn giản hóa trong quá trình tính toán, làm cho các bài toán
trong thiết kế đƣợc rõ ràng và thực tế hơn. Chƣơng trình có thể đƣợc dùng cho việc
khảo sát thiết kế hệ thống mạng cáp quang theo công nghệ GPON. Các thông số nhập
vào chƣơng trình tuân theo đúng các thông số kĩ thuật của mạng GPON theo tiêu
chuẩn ITU-T.
Khi chạy chƣơng trình, giao diện sẽ xuất hiện nhƣ hình 4.1.
Nhấn “NEXT” nếu ta muốn vào giao diện hỗ trợ tính toán cho các bài toán. Khi đó,
giao diện sẽ xuất hiện nhƣ hình 4.2.
Hình 4.2: Giao diện các bài toán trong thiết kế mạng GPON
Đây là giao diện hỗ trợ để ta bắt đầu đi vào các bài toán thiết kế. Trong giao diện này
có các tùy chọn sau:
- Nhấn “ >>” để đi vào mỗi bài toán cụ thể.
- Nhấn “NEXT” để đi vào bài toán thứ nhất “Tính toán dung lƣợng phục vụ của OLT
dựa trên các loại dịch vụ cung cấp”.
- Nhấn “BACK” nếu muốn quay lại giao diện chính của chƣơng trình.
Sau đây ta lần lƣợt đi vào giao diện hỗ trợ tính toán cho các bài toán trong thiết kế
mạng GPON.
Tính toán dung lượng phục vụ của OLT dựa trên các loại dịch vụ cung cấp
Hình 4.3: Giao diện tính toán dung lƣợng phục vụ của OLT dựa trên các loại dịch vụ cung cấp
Tại đây ta thiết lập các thông số đầu vào cho bài toán:
- Thiết bị OLT: có 2 tùy chọn đó là OLT Huawei MA5600T và OLT Alcatel 7342. Khi
chọn một OLT cụ thể thì chƣơng trình sẽ tự động nhập vào các thông số cần thiết cho
quá trình tính toán nhƣ: số card hƣớng xuống, số port trên mỗi card, số thuê bao tối đa
trên một port và tốc độ mỗi port hƣớng xuống.
- Ngƣời thiết kế chọn băng thông cho mỗi loại dịch vụ và chọn số card phân bổ cho
mỗi dịch vụ một cách hợp lí, đảm bảo nằm trong khả năng đáp ứng của mỗi OLT.
Sau khi đã thiết lập các thông số đầu vào xong, ta nhấn nút “TÍNH TOÁN”
chƣơng trình sẽ cung cấp cho ta những thông số đầu ra nhƣ: tổng số card cho các dịch
vụ, OLT có khả năng phục vụ hay không, phục vụ đƣợc bao nhiêu phần trăm và sẽ
cung cấp số lƣợng thuê bao của mỗi loại dịch vụ.
- Số thuê bao Triple – play: 4 x 4 x 38 = 608 (thuê bao) (38 là số thuê bao lớn nhất mà
mỗi port OLT có thể phục vụ ứng với gói băng thông 65 Mbps).
- Tổng số thuê bao OLT có thể phục vụ: 1024 + 1024 + 608 = 2656 (thuê bao)
Hình 4.4: Kết quả tính toán dung lƣợng phục vụ của OLT dựa trên các loại dịch vụ
Tính toán dung lượng phục vụ của OLT dựa trên số lượng thuê bao dự báo và
tính toán số lượng thiết bị, phụ kiện trong mạng
Hình 4.5: Giao diện tính toán dung lƣợng phục vụ của OLT dựa trên số lƣợng thuê bao dự báo
Giống nhƣ giao diện chƣơng trình tính toán dung lƣợng phục vụ của OLT dựa
trên các loại dịch vụ, giao diện chƣơng trình tính toán dựa trên số lƣợng thuê bao dự
báo cũng yêu cầu ngƣời thiết kế nhập các thông số đầu vào, điểm khác biệt là ta cần
nhập vào số lƣợng thuê bao cho mỗi dịch vụ thay vì nhập vào số card cho các dịch vụ.
Thông số đầu ra sẽ là số lƣợng port dành cho mỗi loại dịch vụ, tổng số port cho các
dịch vụ, khả năng phục vụ của OLT ứng với số thuê bao nhập vào, số lƣợng Splitter,
cáp gốc, cáp thuê bao, và số ONU/ONT cần thiết.
- Số lƣợng port dành cho Internet: 700/124 = 5.6 ≈ 6 (port) (124 là số thuê bao lớn
nhất mà một port OLT có thể phục vụ ứng với gói băng thông 20 Mbps).
- Số lƣợng port dành cho IPTV: 700/54 = 12.9 ≈ 13 (port) (54 là số thuê bao lớn nhất
mà một port OLT có thể phục vụ ứng với gói băng thông 45 Mbps).
- Số lƣợng port dành cho Triple – play: 700/32 = 21.8 ≈ 22 (port) (32 là số thuê bao
lớn nhất mà một port OLT có thể phục vụ ứng với gói băng thông 75 Mbps).
Hình 4.6: Kết quả tính toán dung lƣợng phục vụ của OLT dựa trên số lƣợng thuê bao dự báo
Chƣơng trình đƣa ra hai mô hình mạng GPON để tiến hành tính toán suy hao trên
đƣờng truyền:
Giao diện chƣơng trình hỗ trợ tính toán suy hao đƣờng truyền nhƣ hình 4.9:
Hình 4.9: Giao diện tính toán suy hao đƣờng truyền
Để xác định suy hao toàn tuyến quang chƣơng trình yêu cầu nhập các thông số
đầu vào nhƣ: số cấp Splitter, tỉ lệ chia mỗi cấp, loại sợi quang sử dụng, chiều dài tuyến
quang, loại connector, số lƣợng connector, suy hao connector, số lƣợng mối hàn nhiệt,
suy hao mối hàn nhiệt và suy hao dành cho dự phòng. Thông số đầu ra là suy hao của
cáp quang, của các điểm nối (connector, mối hàn nhiệt), suy hao của Splitter.
- Số lƣợng connector: 8.
- Suy hao tổng cộng của Splitter: 7.3 + 13.8 = 21.1 dB.
- Suy hao tổng cộng các mối hàn nhiệt: 6 x 0.1 = 0.6 dB.
- Suy hao toàn tuyến quang: 1.75 + 21.1 + 2.4 + 0.6 + 3 = 28.85 dB.
Hình 4.10: Kết quả chƣơng trình tính toán suy hao đƣờng truyền
Phân tích sự ảnh hưởng của công suất phát, khoảng cách truyền dẫn và tỉ lệ
chia Splitter đến chất lượng truyền dẫn tuyến quang
Giao diện chƣơng trình hỗ trợ tính toán nhƣ hình 4.11:
Hình 4.11: Giao diện hỗ trợ phân tích các thông số ảnh hƣởng đến chất lƣợng tuyến quang
Để tiến hành phân tích sự ảnh hƣởng của mỗi thông số lên chất lƣợng mô hình
tuyến quang, ta thay đổi giá trị của thông số đó và giữ nguyên giá trị của hai thông số
còn lại, sau đó đọc kết quả nhận đƣợc sau mỗi lần thay đổi giá trị của thông số đó và
đƣa ra nhận xét.
Trường hợp 1: Phân tích sự ảnh hưởng của công suất phát và khoảng cách truyền
dẫn.
Để dễ dàng cho việc phân tích sự ảnh hƣởng của công suất phát ở cả hai hƣớng,
ta giả sử khoảng cách truyền dẫn của tuyến quang là 10 km (trên thực tế khoảng cách
truyền dẫn thƣờng nhỏ hơn) và sử dụng một cấp Splitter để chia công suất tín hiệu đến
các thuê bao với tỉ lệ chia là 1 : 64, sợi quang sử dụng là sợi đơn mode G.652D với hệ
số suy hao cho hƣớng xuống và hƣớng lên lần lƣợt là 0.35 dB/km và 0.4 dB/km.
Đây là kết quả chạy trên chƣơng trình với mức công suất phát tối thiểu cho OLT và
ONU/ONT:
Hình 4.12: Kết quả chƣơng trình ứng với mức công suất phát tối thiểu cho OLT và ONU/ONT
PRx1 (dBm) = PTx1 (dBm) – A (dB) = 0 – 29.2 = -29.2 (dBm) < PS1
SVTH: TRẦN PHƢỚC ĐÔNG LỚP: Đ11CQVT01-N Trang 65
CHƢƠNG IV: CHƢƠNG TRÌNH HỖ TRỢ TÍNH TOÁN CÁC BÀI TOÁN TRONG THIẾT KẾ MẠNG GPON
A (dB): là suy hao toàn tuyến quang ở hƣớng xuống, bao gồm suy hao cáp quang,
Splitter, các điểm nối, suy hao dự phòng (3 dB).
PRx2 (dBm) = PTx2 (dBm) – A (dB) = -1 – 11.64 = -12.64 (dBm) > PS2
A (dB): là suy hao toàn tuyến quang ở hƣớng lên, bao gồm suy hao cáp quang,
Splitter, các điểm nối, suy hao dự phòng (3 dB).
Nhƣ vậy tuyến quang trên không lắp đặt đƣợc với mức công suất phát tối thiểu
của OLT và ONU/ONT. Khoảng cách truyền dẫn đến ONU/ONT xa nhất là 6.57 km,
do đó mô hình trên phù hợp để triển khai đến các thuê bao có khoảng cách truyền dẫn
không quá 6 km.
Bây giờ ta thiết lập mức công suất phát tối đa cho cả hai thiết bị trên để kiểm tra kết
quả.
Hình 4.13: Kết quả chƣơng trình ứng với mức công suất phát tối đa cho OLT và ONU/ONT
PRx1 (dBm) = PTx1 (dBm) – A (dB) = 3 – 29.2 = -26.2 (dBm) > PS1
PRx2 (dBm) = PTx2 (dBm) – A (dB) = 2 – 11.64 = -9.64 (dBm) > PS2
Ứng với mức công suất phát tối đa cho cả OLT và ONU/ONT thì công suất thu
đƣợc ở cả hai hƣớng đều lớn hơn độ nhạy của hai thiết bị, do đó tuyến quang trên có
thể lắp đặt đƣợc. Tuy nhiên, việc thiết lập mức công suất phát maximum cho các thiết
bị về lâu dài có thể ảnh hƣởng đến tuổi thọ của thiết bị, cần nguồn cung cấp lớn hơn,...
Khoảng cách truyền dẫn tối đa trong mô hình này có thể lên đến 15 km, tuy nhiên,
công suất thu đƣợc tại ONU/ONT lại khá gần với giá trị độ nhạy thu của các thiết bị
này nên về lâu dài có thể không thu đƣợc tín hiệu.
Ta tiếp tục xét mô hình tuyến quang chƣa thỏa yêu cầu kĩ thuật trong trƣờng
hợp 1, vẫn giữ nguyên mức công suất phát tối thiểu cho các thiết bị, khoảng cách
truyền dẫn là 10 km ODN, sử dụng 1 cấp Splitter để chia công suất đến các thuê bao.
Bây giờ ta sẽ giảm tỉ lệ chia Splitter xuống còn 1 : 32 để kiểm tra xem tuyến quang có
đáp ứng đƣợc yêu cầu kĩ thuật trong lắp đặt hay không. Sau đây là kết quả chạy
chƣơng trình:
Hình 4.14: Kết quả chƣơng trình sau khi giảm tỉ lệ chia Splitter xuống còn 1:32
PRx1 (dBm) = PTx1 (dBm) – A (dB) = 0 – 25.8 = -25.8 (dBm) > PS1
PRx2 (dBm) = PTx2 (dBm) – A (dB) = -1 – 11.25 = -12.25 (dBm) > PS2
Nhƣ vậy, với việc sử dụng Splitter có tỉ lệ chia 1 : 32 tuyến quang trên đã đáp
ứng đƣợc yêu cầu kĩ thuật trong lắp đặt ở cả hai hƣớng. Tuy nhiên, số thuê bao có thể
phục vụ đã bị giảm đi một nửa.
Với việc khởi tạo mức công suất phát tối đa cho thiết bị OLT và ONU/ONT
ứng với khoảng cách truyền dẫn 10 km ODN, sử dụng 1 cấp Splitter với tỉ lệ chia 1 :
64 tuyến quang đã đáp ứng đƣợc tính khả thi trong lắp đặt. Ta sẽ kiểm tra kết quả khi
tăng tỉ lệ chia lên đến 1 : 128.
Hình 4.15: Kết quả chƣơng trình sau khi tăng tỉ lệ chia Splitter lên 1:128
PRx1 (dBm) = PTx1 (dBm) – A (dB) = 3 – 33.4 = -30.4 (dBm) < PS1
PRx2 (dBm) = PTx2 (dBm) – A (dB) = 2 – 12.83 = -10.83 (dBm) > PS2
Mặc dù khởi tạo mức công suất phát tối đa ứng với 10 km ODN cho cả hai thiết
bị nhƣng công suất thu đƣợc ở hƣớng xuống không lớn hơn độ nhạy của ONU/ONT.
Do đó, cần khởi tạo mức công suất phát lớn hơn giá trị định mức công suất phát đối
với 10 km ODN cho OLT hoặc giảm khoảng cách truyền dẫn, trong mô hình này có
thể dùng tỉ lệ chia 1:128 cho các thuê bao có khoảng cách truyền dẫn dƣới 3 km. Từ
đó, ta thấy rằng ứng với mỗi khoảng cách truyền dẫn nhất định, cần lựa chọn tỉ lệ chia
Splitter và khởi tạo mức công suất phát cho các thiết bị phù hợp để vừa đảm bảo tính
kinh tế vừa đảm bảo tính kĩ thuật trong lắp đặt truyến quang, mang lại hiệu quả cao
nhất trong lắp đặt và khai thác mạng.
KẾT LUẬN
Qua những vấn đề trình bày trong cuốn báo cáo đồ án, ngƣời đọc đã có cái nhìn
cơ bản về mạng truy nhập băng rộng theo công nghệ GPON. Mạng truy nhập quang
đƣợc xem là cơ sở hạ tầng tốt nhất cho các dịch vụ băng rộng. Việc nghiên cứu kiến
trúc mạng truy nhập quang mới vẫn đang nhận đƣợc sự quan tâm đặc biệt. Mục tiêu
hƣớng tới là mềm dẻo, giảm giá thành và nâng cao hiệu quả sử dụng sợi quang.
Mạng truy nhập quang thụ động GPON là giải pháp hợp lí cho cả ba mục tiêu
trên. Thứ nhất, không phải thay đổi cấu hình hoặc xây lắp mới tuyến cáp quang, chỉ
cần đặt bộ chia tại điểm tập trung cáp; thứ hai, giảm đƣợc chi phí nhờ sự chia sẻ môi
trƣờng truyền dẫn giữa những ngƣời sử dụng; thứ ba, phù hợp với mọi loại hình
chuyển giao thông tin nhờ băng tầng rộng của sợi quang. Công nghệ GPON ra đời
chính là nhằm mục đích kết hợp các điểm mạnh của truyền tải TDM với cơ sở hạ tầng
là mạng cáp sợi quang chi phí thấp, kết nối điểm – đa điểm, hỗ trợ cả dịch vụ TDM và
Ethernet. Đây là công nghệ hứa hẹn sẽ giải quyết đƣợc các vấn đề tắc nghẽn băng
thông, cho phép xây dựng mạng truy nhập nội hạt nhƣ là một mạng số hóa, băng rộng
và có tính tƣơng tác cao.
Với việc sử dụng phƣơng thức đóng gói dữ liệu GEM hỗ trợ cho cả các gói dữ
liệu TDM và Ethernet, cho phép GPON hỗ trợ nhiều loại hình dịch vụ tốt nhất. Trong
thời điểm hiện tại, GPON là công nghệ mạng phù hợp và là lựa chọn hàng đầu đối với
các nhà mạng viễn thông.
Nội dung của bài báo cáo đã cố gắng bám sát nội dung chính của đề cƣơng, tuy
nhiên cần nhìn nhận rõ rằng vẫn còn nhiều vấn đề chƣa đƣợc làm rõ. Xét về mô hình
kiến trúc của GPON, bài báo cáo chƣa làm rõ đƣợc mô hình kiến trúc từ OLT lên
mạng lõi, cách OLT kết nối đến mạng MAN – E và tính dự phòng cho OLT để đảm
bảo việc cung cấp dịch vụ liên tục cho khách hàng. Về các bài toán thiết kế vẫn chƣa
xét đƣợc các thông số khác ảnh hƣởng đến chất lƣợng hệ thống nhƣ tỉ số tín hiệu trên
nhiễu và tỉ lệ lỗi bit. Đó cũng chính là hƣớng mở, hƣớng nghiên cứu tiếp theo của bài
báo cáo.