Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 59

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG.

1.1. Lời nói đầu


Thông tin di động hiện đang là một linh vực vô cùng quan trọng trong đời sống
văn hóa của con người trong thế kỉ 21, cho đến nay, hệ thống thông tin di động đã trải
qua rất nhiều giai đoạn phát triển, từ thế hệ 1 đến thế hệ 4 và các thế hệ đang phát triển
trên thế giới thế 5 có thể sang thế hệ 6. Khi các ngành thông tin quảng bá bằng vô tuyến
phát triên thì về ý tưởng về thiết bị điện thoại vô tuyến ra đời và cũng là tiền thân của
mạng di động sau này. Năm 1946, mạng điện thoại vô tuyến đầu tiên thử nghiệm tại ST
Louis, bang Missouri của Mỹ. Sau những năm 50 việc phát minh ra chất bán dẫn cung
ảnh hưởng lớn đến lĩnh vực thông tin di động. Ứng dụng các linh kiện bán dẫn vào thông
tin di động đã cải thiện một số nhược điểm mà trước đây chưa làm được. Thuật ngữ
thông tin di động tế bào ra đời vào những năm 70, khi kết hợp các vùng phủ sóng riêng lẻ
thành công, đã giải được bà toán khó về dung lượng.

Hình 1.1 Sơ đồ tóm lược quá trình phát triển của mạng thông tin di động từ 1G đến 4G
1.2. Lịch sử phát triển của hệ thống thông tin di động:
1.2.1. Mạng di động 1G
Là mạng thông tin di động không dây cơ bản đầu tiên trên thế giới. Nó là hệ thống
giao tiếp thông tin qua kết nối tín hiệu analog được giới thiệu lần đầu tiên vào những năm
đầu thập niên 80s. Nó sử dụng các ăng-ten thu phát sóng gắn ngoài, kết nối theo tín hiệu
analog tới các trạm thu phát sóng và nhận tín hiệu xử lý thoại thông qua các module gắn
trong máy di động. Chính vì thế mà các thế hệ máy di động đầu tiên trên thế giới có kích
thước khá to và cồng kềnh do tích hợp cùng lúc 2 module thu tín hiện và phát tín hiệu
như trên. Tiêu biểu cho thế hệ mạng di động 1G là các thiết bị thu phát tin hiệu analog to
và khá kềnh càng.
Mặc dù là thế hệ mạng di động đầu tiên với tần số chỉ từ 150MHz nhưng mạng 1G
cũng phân ra khá nhiều chuẩn kết nối theo từng phân vùng riêng trên thế giới: NMT
(Nordic Mobile Telephone) là chuẩn dành cho các nước Bắc Âu và Nga; AMPS
(Advanced Mobile Phone System) tại Hoa Kỳ; TACS (Total Access Communications
System) tại Anh; JTAGS tại Nhật; C-Netz tại Tây Đức; Radiocom 2000 tại Pháp; RTMI
tại Ý.
1.2.2. Mạng di động 2G
Là thế hệ kết nối thông tin di động mang tính cải cách cũng như khác hoàn toàn so
với thế hệ đầu tiên. Nó sử dụng các tín hiệu kỹ thuật số thay cho tín hiệu analog của thế
hệ 1G và được áp dụng lần đầu tiên tại Phần Lan bởi Radiolinja (hiện là nhà cung cấp
mạng con của tập đoàn Elisa Oyj) trong năm 1991. Mạng 2G mang tới cho người sử dụng
di động 3 lợi ích tiến bộ trong suốt một thời gian dài: mã hoá dữ liệu theo dạng kỹ thuật
số, phạm vi kết nối rộng hơn 1G và đặc biệt là sự xuất hiện của tin nhắn dạng văn bản
đơn giản – SMS. Theo đó, các tin hiệu thoại khi được thu nhận sẽ đuợc mã hoá thành tín
hiệu kỹ thuật số dưới nhiều dạng mã hiệu (codecs), cho phép nhiều gói mã thoại được lưu
chuyển trên cùng một băng thông, tiết kiệm thời gian và chi phí. Song song đó, tín hiệu
kỹ thuật số truyền nhận trong thế hệ 2G tạo ra nguồn năng lượng sóng nhẹ hơn và sử
dụng các chip thu phát nhỏ hơn, tiết kiệm diện tích bên trong thiết bị hơn…
Mạng 2G chia làm 2 nhánh chính: nền TDMA (Time Division Multiple Access)
và nền CDMA cùng nhiều dạng kết nối mạng tuỳ theo yêu cầu sử dụng từ thiết bị cũng
như hạ tầng từng phân vùng quốc gia:
 GSM (TDMA-based), khơi nguồn áp dụng tại Phần Lan và sau đó trở thành chuẩn
phổ biến trên toàn 6 Châu lục. Và hiện nay vẫn đang được sử dụng bởi hơn 80%
nhà cung cấp mạng di động toàn cầu.
 CDMA2000 – tần số 450 MHZ cũng là nền tảng di động tương tự GSM nói trên
nhưng nó lại dựa trên nền CDMA và hiện cũng đang được cung cấp bởi 60 nhà
mạng GSM trên toàn thế giới.
 IS-95 hay còn gọi là cdmaOne, (nền tảng CDMA) được sử dụng rộng rãi tại Hoa
Kỳ và một số nước Châu Á và chiếm gần 17% các mạng toàn cầu. Tuy nhiên, tính
đến thời điểm này thì có khoảng 12 nhà mạng đang chuyển dịch dần từ chuẩn
mạng này sang GSM (tương tự như HT Mobile tại Việt Nam vừa qua) tại: Mexico,
Ấn Độ, Úc và Hàn Quốc.
 PDC (nền tảng TDMA) tại Japan
 iDEN (nền tảng TDMA) sử dụng bởi Nextel tại Hoa Kỳ và Telus Mobility tại
Canada.
 IS-136 hay còn gọi là D-AMPS, (nền tảng TDMA) là chuẩn kết nối phổ biến nhất
tính đến thời điểm này và đưọ7c cung cấp hầu hết tại cá c nước trên thế giới cũng
như Hoa Kỳ.
MS1 – BTS1 –BSC1 – MSC1/MGW1 –MSC2/MGW2 – BSC2 –BTS2 – MS2
Hình 1.3 Sơ đồ hệ thống mạng 2G
1.2.3. Mạng di động 3G
Là thế hệ truyền thông di động thứ ba, tiên tiến hơn hẳn các thế hệ trước đó. Nó
cho phép người dùng di động truyền tải cả dữ liệu thoại và dữ liệu ngoài thoại (tải dữ
liệu, gửi email, tin nhắn nhanh, hình ảnh, âm thanh, video clips...
Với 3G, di động đã có thể truyền tải dữ liệu trực tuyến, online, chat, xem tivi theo kênh
riêng...
Trong số các dịch vụ của 3G, điện thoại video thường được miêu tả như là lá cờ
đầu. Giá tần số cho công nghệ 3G rất đắt tại nhiều nước, nơi mà các cuộc bán đầu giá tần
số mang lại hàng tỷ Euro cho các chính phủ. Bởi vì chi phí cho bản quyền về các tần số
phải trang trải trong nhiều năm trước khi các thu nhập từ mạng 3G đem lại, nên một khối
lượng vốn đầu tư khổng lồ là cần thiết để xây dựng mạng 3G. Nhiều nhà cung cấp dịch
vụ viễn thông đã rơi vào khó khăn về tài chính và điều này đã làm chậm trễ việc triển
khai mạng 3G tại nhiều nước ngoại trừ Nhật Bản và Hàn Quốc, nơi yêu cầu về bản quyền
tần số được bỏ qua do phát triển hạ tâng cơ sở IT quốc gia được đặt lên làm vấn đề ưu
tiên nhất. Và cũng chính Nhật Bản là nước đầu tiên đưa 3G vào khai thác thương mại một
cách rộng rãi, tiên phong bởi nhà mạng NTT DoCoMo. Tính đến năm 2005, khoảng 40%
các thuê bao tại Nhật Bản là thuê bao 3G, và mạng 2G đang dần dần đi vào lãng quên
trong tiềm thức công nghệ tại Nhật Bản.
Công nghệ 3G cũng được nhắc đến như là một chuẩn IMT-2000 của Tổ chức Viễn
thông Thế giới (ITU). Ban đầu 3G được dự kiến là một chuẩn thống nhất trên thế giới,
nhưng trên thực tế, thế giới 3G đã bị chia thành 4 phần riêng biệt:
 UMTS (W-CDMA): UMTS (Universal Mobile Telecommunication System), dựa
trên công nghệ truy cập vô tuyến W-CDMA, là giải pháp nói chung thích hợp với
các nhà khai thác dịch vụ di động (Mobile network operator) sử dung GSM, tập
trung chủ yếu ở châu Âu và một phần châu Á (trong đó có Việt Nam). UMTS
được tiêu chuẩn hóa bởi tổ chức 3GPP, cũng là tổ chức chịu trách nhiệm định
nghĩa chuẩn cho GSM, GPRS và EDGE.
 FOMA, thực hiện bởi công ty viễn thông NTT DoCoMo Nhật Bản năm 2001,
được coi như là một dịch vụ thương mại 3G đầu tiên. Tuy là dựa trên công nghệ
W-CDMA, nhưng công nghệ này vẫn không tương thích với UMTS (mặc dù có
các bước tiếp hiện thời để thay đổi lại tình thế này).
 CDMA 2000: Là thế hệ kế tiếp của các chuẩn 2G CDMA và IS-95. Các đề xuất
của CDMA2000 được đưa ra bàn thảo và áp dụng bên ngoài khuôn khổ GSM tại
Mỹ, Nhật Bản và Hàn Quốc. CDMA2000 được quản lý bởi 3GPP2 – một tổ chức
độc lập với 3GPP. Và đã có nhiều công nghệ truyền thông khác nhau được sử
dụng trong CDMA2000 bao gồm 1xRTT, CDMA2000-1xEV-DO và 1xEV-DV.
CDMA 2000 cung cấp tốc độ dữ liêu từ 144 kbit/s tới trên 3 Mbit/s. Chuẩn này đã
được chấp nhận bởi ITU. Người ta cho rằng sự ra đời thành công nhất của mạng
CDMA-2000 là tại KDDI của Nhận Bản, dưới thương hiệu AU với hơn 20 triệu
thuê bao 3G. Kể từ năm 2003, KDDI đã nâng cấp từ mạng CDMA2000-1x lên
mạng CDMA2000-1xEV-DO với tốc độ dữ liệu tới 2.4 Mbit/s. Năm 2006, AU
nâng cấp mạng lên tốc độ 3.6 Mbit/s. SK Telecom của Hàn Quốc đã đưa ra dịch
vụ CDMA2000-1x đầu tiên năm 2000, và sau đó là mạng 1xEV-DO vào tháng 2
năm 2002.
 TD-SCDMA: Chuẩn được ít được biết đến hơn là TD-SCDMA, được phát triển
riêng tại Trung Quốc bởi công ty Datang và Siemens. Wideband CDMA: Hỗ trợ
tốc độ giữa 384 kbit/s và 2 Mbit/s. Giao thức này được dùng trong một mạng diện
rộng WAN, tốc độ tối đa là 384 kbit/s. Khi nó dùng trong một mạng cục bộ LAN,
tốc độ tối đa chỉ là 1,8 Mbit/s. Chuẩn này cũng được công nhận bởi ITU.
MS1 – NodeB – (RAC) – RNC – SGSN – MGW – ROUTER ISP – SERVER…

Hình 1.4 Sơ đồ hệ thống mạng 3G


1.2.4. Mạng di động 4G
4G, hay 4-G, viết tắt của fourth-generation, là công nghệ truyền thông không dây
thứ tư, cho phép truyền tải dữ liệu với tốc độ tối đa trong điều kiện lý tưởng lên tới 1 cho
đến 1,5 Gb/giây. Tên gọi 4G do IEEE (Institute of Electrical and Electronics Engineers)
đặt ra để diễn đạt ý nghĩa "3G và hơn nữa". 4G còn được hiểu như là ngôn ngữ sử dụng
thứ tư trong công nghệ vi tính. Công nghệ 4G được hiểu là chuẩn tương lai của các thiết
bị không dây. Các nghiên cứu đầu tiên của NTT DoCoMo cho biết, điện thoại 4G có thể
nhận dữ liệu với tốc độ 100 Megabyte/giây khi di chuyển và tới 1 Gb/giây khi đứng yên,
cho phép người sử dụng có thể tải và truyền lên hình ảnh động chất lượng cao. Mạng điện
thoại 3G hiện tại của DoCoMo có tốc độ tải là 384 kilobyte/giây và truyền dữ liệu lên với
tốc độ 129 kilobyte/giây. NTT DoCoMo hy vọng đến năm 2010 sẽ có thể đưa mạng 4G
vào kinh doanh. Mạng 4G hiện hoạt động trên băng tần LTE.

Hình 1.5 Sơ đồ hệ thống mạng 4G


1.2.5. Mạng di động 5G
Liên minh Viễn thông Quốc tế đã đưa ra bản dự thảo về thông số kỹ thuật của
mạng 5G, với nhiều con số đáng chú ý như tốc độ dữ liệu gấp 20 lần chuẩn 4G-LTE hiện
tại, hay hỗ trợ đến 1 triệu thiết bị trong 1 kilomet vuông. Có nghĩa là sẽ không còn lâu
nữa, chúng ta có thể tận hưởng công nghệ này trên chiếc điện thoại của mình. Tuy nhiên,
việc chuyển đổi sang 5G sẽ không diễn ra quá nhanh. Các nhà mạng cần nâng cấp toàn
bộ cơ sở hạ tầng khổng lồ của mình để đáp ứng yêu cầu cho công nghệ mạng mới này.
Dù sao đi nữa, cuộc cách mạng 5G không chỉ giúp đưa hàng Gigabyte dữ liệu lên và
xuống chiếc iPhone của chúng ta nhanh hơn, mà nó còn có tác động rộng hơn nữa. Nó sẽ
là hạ tầng để kết nối thông tin cho những xe tự lái, thiết bị VR, drone vận chuyển và hàng
thiết bị kết nối trong nhà của chúng ta. Cơ bản về 5G ,nói một cách đơn giản, 5G rất
giống với cách chúng ta đang hình dung về nó: nhanh hơn 4G, nhưng chắc chắn không
nhanh như dịch chuyển tức thời. Hiện vẫn chưa có định nghĩa chắc chắn cũng như tiêu
chuẩn phần cứng để xây dựng hệ thống mạng này – ngay cả các nhà mạng lớn cũng đang
bận rộn với việc thử nghiệm và chào hàng các công nghệ của riêng mình.

Hình 1.6 Sự phát triển vượt bậc của mạng 5G


Với băng thông dữ liệu lớn hơn nhiều so với 4G-LTE, trong nhiều trường hợp, nó
có thể thay thế mạng Wifi với tốc độ nhanh hơn và độ phủ sóng tốt hơn. Theo phát ngôn
viên của Verizon, Marc Tracey: “Về cơ bản, 5G sẽ mang lại một đường dẫn kết nối rộng
hơn và nhanh hơn.” Bản dự thảo mới đây về thông số 5G cho thấy nó tốc độ dữ liệu đỉnh
tải xuống trên mỗi cell đơn đến 20 Gbps, gấp 20 lần so với tốc độ dữ liệu đỉnh trên 4G-
LTE, nghĩa là chúng ta có thể tải cả bộ phim Lord of the Rings chỉ trong vài giây và tận
hưởng thế giới VR qua thiết bị đeo mà gần như không có độ trễ.
CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ LTE (4G)
Hệ thống 4G được xây dựng nhằm chuẩn bị một cơ sở hạ tầng di động chung có
khả năng phục vụ các dịch vụ hiện tại và tương lai. Cơ sở hạ tầng 4G được thiết kế với
điều kiện những thay đổi, phát triển về kỹ thuật có khả năng phù hợp với mạng hiện tại
mà không làm ảnh hưởng đến các dịch vụ đang sử dụng. Để thực hiện điều đó, cần tách
biệt giữa kỹ thuật truy cập, kỹ thuật truyền dẫn, kỹ thuật dịch vụ (điều khiển kết nối) và
các ứng dụng của người sử dụng. Chương này sẽ trình bày hệ thống di động 4G LTE :các
đặc điểm kỹ thuật, so sánh LTE với WiMAX, cấu trúc mạng 4G LTE sẽ như thế nào, nó
liên kết với các mạng khác ra sao, các kênh sử dụng trong E-UTRAN, các kỹ thuật sử
dụngcho đường lên, đường xuống trong LTE, đồng thời khái quát về các thủ tục liên quan
đến giao diện vô tuyến bao gồm chuyển giao và điều khiển công suất.
2.1 Giới thiệu về công nghệ LTE
Hệ thống 3GPP LTE, là bước tiếp theo cần hướng tới của hệ thống mạng không
dây 3G dựa trên công nghệ di động GSM/UMTS, và là một trong những công nghệ tiềm
năng nhất cho truyền thông 4G. Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU) đã định nghĩa
truyền thông di động thế hệ thứ 4 là IMT Advanced và chia thành hai hệ thống dùng cho
di động tốc độ cao và di động tốc độ thấp. 3GPP LTE là hệ thống dùng cho di động tốc
độ cao. Ngoài ra, đây còn là công nghệ hệ thống tích hợp đầu tiên trên thế giới ứng dụng
cả chuẩn 3GPP LTE và các chuẩn dịch vụ ứng dụng khác, do đó người sử dụng có thể dễ
dàng thực hiện cuộc gọi hoặc truyền dữ liệu giữa các mạng LTE và các mạng
GSM/GPRS hoặc UMTS dựa trên WCDMA. Kiến trúc mạng mới được thiết kế với mục
tiêu cung cấp lưu lượng chuyển mạch gói với dịch vụ chất lượng, độ trễ tối thiểu. Hệ
thống sử dụng băng thông linh hoạt nhờ vào mô hình đa truy cập OFDMA và SC-FDMA.
Thêm vào đó, FDD (Frequency Division Duplexing) và TDD (Time Division
Duplexing), bán song công FDD cho phép các UE có giá thành thấp. Không giống như
FDD, bán song công FDD không yêu cầu phát và thu tại cùng thời điểm. Điều này làm
giảm giá thành cho bộ song công trong UE. Truy cập tuyến lên dựa vào đa truy cập phân
chia theo tần số đơn sóng mang (Single Carrier Frequency Division multiple Access SC-
FDMA) cho phép tăng vùng phủ tuyến lên làm tỷ số công suất đỉnh trên công suất trung
bình thấp (Peak-to-Average Power Ratio PAPR) so với OFDMA. Thêm vào đó, để cải
thiện tốc độ dữ liệu đỉnh, hệ thống LTE sử dụng hai đến bốn lần hệ số phổ cell so với hệ
thống HSPA Release 6.
Động cơ thúc đẩy:
 Cần thế hệ tiếp theo để cải thiện các nhược điểm của 3G và đáp ứng nhu cầu của
người sử dụng. Người dùng đòi hỏi tốc độ dữ liệu và chất lượng dịch vụ cao hơn.
 Tối ưu hệ thống chuyển mạch gói.
 Tiếp tục nhu cầu đòi hỏi của người dùng về giảm giá thành (CAPEX và OPEX).
 Giảm độ phức tạp.
 Tránh sự phân đoạn không cần thiết cho hoạt động của một cặp hoặc không phải
một cặp dải thông.
Các giai đoạn phát triển của LTE:
 Bắt đầu năm 2004, dự án LTE tập trung vào phát triển thêm UTRAN và tối ưu cấu
trúc truy cập vô tuyến của 3GPP.
 Mục tiêu hướng đến là dung lượng dữ liệu truyền tải trung bình của một người
dùng trên 1 MHz so với mạng HSDPA Rel. 6: Tải xuống: gấp 3 đến 4 lần
(100Mbps). Tải lên: gấp 2 đến 3 lần (50Mbps).
 Năm 2007, LTE của kỹ thuật truy cập vô tuyến thế hệ thứ 3 –“EUTRA”- phát triển
từ những bước khả thi để đưa ra các đặc tính kỹ thuật được chấp nhận. Cuối năm
2008 các kỹ thuật này được sử dụng trong thương mại.
 Các kỹ thuật OFDMA được sử dụng cho đường xuống và SC-FDMA được sử
dụng cho đường lên.
Mục tiêu của LTE:
 Tốc độ dữ liệu cao.
 Độ trễ thấp.
 Công nghệ truy cập sóng vô tuyến gói dữ liệu tối ưu Các đặc tính cơ bản của
LTE: Hoạt động ở băng tần 700 MHz-2,6 GHz.
 Tốc độ DL: 100Mbps ( ở BW 20MHz)
 UL: 50 Mbps với 2 aten thu một anten phát.
 Độ trễ: nhỏ hơn 5ms
 Độ rộng BW linh hoạt:1,4 MHz; 3 MHz; 5 MHz; 10 MHz; 15 MHz; 20 MHz. Hỗ
trợ cả 2 trường hợp độ dài băng lên và băng xuống bằng nhau hoặc không.
 Tính di động: Tốc độ di chuyển tối ưu là 0-15 km/h nhưng vẫn hoạt động tốt với
tốc độ di chuyển từ 15-120 km/h, có thể lên đến 500 km/h tùy băng tần.
 Phổ tần số: Hoạt động ở chế độ FDD hoặc TDD .
 Độ phủ sóng từ 5-100 km
 Dung lượng 200 user/cell ở băng tần 5Mhz.
 Chất lượng dịch vụ: Hỗ trợ tính năng đảm bảo chất lượng dịch vụ QoS.
 VoIP đảm bảo chất lượng âm thanh tốt, trễ tối thiểu thông qua mạng UMTS.
 Liên kết mạng: Khả năng liên kết với các hệ thống UTRAN/GERAN hiện có và
các hệ thống không thuộc 3GPP cũng sẽ được đảm bảo. Thời gian trễ trong việc
truyền tải giữa E-UTRAN và UTRAN/GERAN sẽ nhỏ hơn 300ms cho các dịch vụ
thời gian thực và 500ms cho các dịch vụ còn lại.
 Chi phí: chi phí triển khai và vận hành giảm: Băng thông linh hoạt trong vùng từ
1.4 MHz đến 20 MHz, điều này có nghĩa là nó có thể hoạt động trong các dải băng
tần của 3GPP. Trong thực tế, hiệu suất thực sự của LTE tùy thuộc vào băng thông
chỉ định cho các dịch vụ và không có sự lựa chọn cho phổ tần của chính nó. Điều
này giúp đáng kể cho các nhà khai thác trong chiến lược về kinh tế và kỹ thuật.
Triển khai tại các tần số cao, LTE là chiến lược hấp dẫn tập trung vào dung lượng
mạng, trong khi tại các tần số thấp nó có thể cung cấp vùng bao phủ khắp nơi.
Mạng LTE có thể hoạt động trong bất cứ dải tần được sử dụng nào của 3GPP. Nó
bao gồm băng tần lõi của IMT-2000 (1.9-2 GHz) và dải mở rộng (2.5 GHz), cũng
như tại 850-900 MHz, 1800 MHz, phổ AWS (1.72.1 GHz)…Băng tần chỉ định
dưới 5MHz được định nghĩa bởi IUT thì phù hợp với dịch vụ IMT trong khi các
băng tần lớn hơn 5MHz thì sử dụng cho các dịch vụ có tốc độ cực cao. Tính linh
hoạt về băng tần của LTE có thể cho phép các nhà sản xuất phát triển LTE trong
những băng tần đã tồn tại của họ.
Các thông số vật lý của LTE:
Bảng 1.1 Các thông số vật lí của LTE

UL DTFS-OFDM (SC-FDMA
Kĩ thuật truy cập
DL OFDMA

Băng thông 1.4MHz, 3 MHz , 5 MHz, 10 MHz, 15


MHz, 20 MHz

TTI tối thiểu 1ms

Khoảng cách sóng mang con 15HKz

Chiều dài CP Ngắn 4.7µs


Dài 16.7 µs

Điều chế QPSK, 16QAM, 64QAM

Ghép kênh không gian 1 lớp cho UL/UE

Lên đến 4 lớp cho DL/UE

Sử dụng MU-MIMO cho UL và DL

Bảng 2.2 Các thông số vật lí của LTE


Tốc độ đỉnh của LTE theo lớp
Lớp 1 2 3 4 5

DL 10 50 100 150 300


Tốc độ
đỉnh
UL 5 25 50 50 75
Mbps

Dung lượng cho các chức năng vật lí

Băng thông RF 20MHz

DL QPSK, 16QAM, 64QAM


Điều
chế UL QPSK, 16QAM QPSK,
16QAM,
64QAM

Dịch vụ của LTE: Qua việc kết nối của đường truyền tốc độ rất cao, băng thông
linh hoạt, hiệu suất sử dụng phổ cao và giảm thời gian trễ gói, LTE hứa hẹn sẽ cung cấp
nhiều dịch vụ đa dạng hơn. Đối với khách hàng, sẽ có thêm nhiều ứng dụng về dòng dữ
liệu lớn, tải về và chia sẻ video, nhạc và nội dung đa phương tiện. Tất cả các dịch vụ sẽ
cần lưu lượng lớn hơn để đáp ứng đủ chất lượng dịch vụ, đặc biệt là với mong đợi của
người dùng về đường truyền TV độ rõ nét cao. Đối với khách hàng là doanh nghiệp,
truyền các tập tin lớn với tốc độ cao, chất lượng video hội nghị tốt…LTE sẽ mang đặc
tính của “Web 2.0” ngày nay vào không gian di động lần đầu tiên. Dọc theo sự bảo đảm
về thương mại, nó sẽ băng qua những ứng dụng thời gian thực như game đa người chơi
và chia sẻ tập tin.

Bảng 3.3 Các thông số vật lí của LTE so sánh dịch vụ của 3G với 4G
Dịch vụ Môi trường 3G Môi trường 4G

Thoai (rich voice) Âm thanh thời gian thực VoIP, video hội nghị chất
lượng cao
Tin nhắn P2F (P2F SMS, MMS, các email ưu Các tin nhắn photo, IM,
messaging) tiên thấp email di động, tin nhắn
video
Lướt web (browsing) Truy cập đến các dịch vụ Duyệt siêu nhanh, tải các
online trực tuyến, Trình nội dung lên các mạng xã
duyệt WAP thông qua hội
GPRS và mạng 3G

Thông tin cước phí (paid Người dùng trả qua hoặc Tạp chí trực tuyến, dòng
information) trên mạng tính cước chuẩn. âm thanh chất lượng cao
Chính yếu là dựa trên thông
tin văn bản.

Chủ yếu là âm thanh Âm thanh thực (thu âm


chuông (ringtone), cũng gốc từ người nghệ sĩ), các
Riêng tư (personalization) bao gồm màn hình chờ trang web cá nhân.
(screensavers)và nhạc chờ
(ring tone) .

Games Tải về và chơi game trực Kinh nghiệm game trực


tuyến tuyến vững chắc qua cả
mạng cố định và di động

Video/TV theo yêu cầu Chạy và có thể tải video Các dịch vụ quảng bá
(video/TV on demand) tivi, Tivi theo đúng yêu
cầudòng video chất lượng
cao

Nhạc Tải đầy đủ các track và các Lưu trữ và tải nhạc chất
dịch vụ âm thanh lượng cao
Nội dung tin nhắn Tin nhắn đồng cấp sử Phân phối tỷ lệ rộng của các
dụng ba thành phần cũng video clip, dịch vụ karaoke,
như tương tác với các video cơ bản quảng cáo di
media khác động.
Mcomerce

M-comerce ( thương mại Thực hiện các giao dịch và Điện thoại cầm tay như thiết
qua điện thoại) thanh toán qua mạng di bị thanh toán, với các chi
động tiết thanh toán qua mạng tốc
độ cao để cho phép các giao
dịch thực hiện nhanh chóng

Mạng dữ liệu di động Truy cập đến các mạng nội Chuyển đổi file P2P, các
(mobile data netwoking) bộ và cơ sở dữ liệu cũng ứng dụng kinh doanh, ứng
như cách sử dụng của các dụng chia sẻ, thông tin
ứng dụng như CRM. M2M, di động
intranet/extranet

So sánh giữa LTE với HSPA và WiMAX [17]

Các tiêu chí HSUPA WiMAX LTE


Phiên bản 3GPP release 6 802.16e (2005) 3GPP release 8
(3/2009)
Cơ sở hạ tầng và Bắt đầu năm 2007 Bắt đầu năm 2007 Bắt đầu năm 2010
các thiết bị có giá
trị

Dải tần hoạt động 700MHz, 850 2.5GHz, 2.6GHz, 700MHz, 850
MHz,1.5 GHz, 1.8 3.5GHz, 3.65 GHz, MHz,1.5 GHz, 1.8
GHz, 1.7/2.1 GHz 5.8 GHz, GHz, 1.7/2.1 GHz,
2.1GHz, 2.3GHz,
2.6GHz

Bảng 4.4 các thông số vật lí của LTE So sánh giữa HSPA, WiMAX và LTE

Các thông số Tốc độ dữ liệu lên Tốc độ dữ liệu lên Tốc độ dữ liệu lên
hướng đến 5.6 Mbps đối với 75Mbps/25 Mbps 100Mbps/50 Mbps
kênh 5MHz, bán đối với kênh đối với kênh 10MHz
kính cell là 680m. 10MHz với 2x2 với 2x2 MIMO, bán
MIMO, bán kính kính cell lên đến
cell lên đến 2- 5Km, lớn hơn 400
người dùng.
7Km, 100-200
người dùng.
Khả năng tương Không tương thích Kế thừa chuẩn
thích lùi lùi với 3GPP hoặc 3GPP, nhưng khác
3GPP2. kỹ thuật nên đòi hỏi
thiết bị mới ở RAN
nếu dải tần khác
nhau được sử dụng.

Về công nghệ, LTE và WiMax có một số khác biệt nhưng cũng có nhiều điểm
tương đồng. Cả hai công nghệ đều dựa trên nền tảng IP. Cả hai đều dùng kỹ thuật MIMO
để cải thiện chất lượng truyền/nhận tín hiệu, đường xuống từ trạm thu phát đến thiết bị
đầu cuối đều được tăng tốc bằng kỹ thuật OFDM hỗ trợ truyền tải dữ liệu đa phương tiện
và video. Đường lên từ thiết bị đầu cuối đến trạm thu phát có sự khác nhau giữa 2 công
nghệ. WiMax dùng OFDMA (Orthogonal Frequency Division Multiple Access – một
biến thể của OFDM), còn LTE dùng kỹ thuật SC-FDMA (Single Carrier - Frequency
Division Multiple Access). Về lý thuyết, SC-FDMA được thiết kế làm việc hiệu quả hơn
và các thiết bị đầu cuối tiêu thụ năng lượng thấp hơn OFDMA. LTE còn có ưu thế hơn
WiMax vì được thiết kế tương thích với cả phương thức TDD (Time Division Duplex) và
FDD (Frequency Division Duplex). Ngược lại, WiMax hiện chỉ tương thích với TDDs.
TDD truyền dữ liệu lên và xuống thông qua 1 kênh tần số (dùng phương thức phân chia
thời gian), còn FDD cho phép truyền dữ liệu lên và xuống thông qua 2 kênh tần số riêng
biệt. Điều này có nghĩa LTE có nhiều phổ tần sử dụng hơn WiMax. Tuy nhiên, sự khác
biệt công nghệ không có ý nghĩa quyết định trong cuộc chiến giữa WiMax và LTE. Trên
thế giới, 4G dù chưa phải phổ biến song cũng đã có quốc gia và các hãng viễn thông triển
khai. Chẳng hạn như Ericsson. Tháng 1/2009, Ericsson và nhà mạng tại Thụy Điển đã
triển khai thương mại TeliaSonera mạng LTE/4G đầu tiên tại Thụy Điển. Tới tháng
1/2010 đã triển khai diện rộng mạng TeliaSonera trên toàn quốc ở Na Uy và Thụy Điển.
Ngoài ra, Ericsson đã ký hợp đồng triển khai LTE trong thời gian tới với các nhà mạng
AT&T (Mỹ), MetroPCS, Verizon Wireless (Mỹ), NTT Docomo (Nhật). Ericsson cũng đã
tiến hành các thử nghiệm LTE/4G với các mạng Telstra, SingTel, T-Mobile Hungary,
Zain Saudia Arabia. Với Việt Nam, ở thời điểm này, cơ quan quản lý nhà nước chưa đưa
ra quyết định sẽ đi lên 4G bằng Wimax hay LTE mà quan điểm sẽ tổ chức một hội thảo
giữa Bộ với các doanh nghiệp để tìm ra sự lựa chọn hợp lý nhất. Theo phân tích của các
chuyên gia, hiện tại Wimax có lợi thế đi trước LTE. Không chỉ trên thế giới mà ngay cả ở
Việt Nam, mạng Wimax đã được triển khai cung cấp thử nghiệm từ năm 2004 tới giờ.
Còn LTE, lại được cho rằng phải tới khoảng năm 2012-2013 mới trở nên phổ biến. Xong,
so với Wimax, LTE lại có một thế mạnh được cho là rất quan trọng. LTE nếu được triển
khai cho phép tận dụng dụng hạ tầng GSM có sẵn dù vẫn phải đầu tư thêm thiết bị. Còn
Wimax, nếu muốn triển khai thì phải xây dựng từ đầu một mạng mới. Với Việt Nam,
trong bối cảnh hiện nay, theo nhiều chuyên gia, vẫn chưa đến thời điểm chín muồi để
phát triển 4G cho dù đó là Wimax hay LTE. Ở thời điểm này, Việt Nam vẫn chưa có kế
hoạch triển khai 4G. Nếu có, phải ít nhất là năm 2012. Và với mốc thời gian này, biết
đâu, LTE lại thắng thế hơn Wimax? Nhưng dù có lựa chọn công nghệ gì đi chăng nữa,
điều quan trọng nhất mà người dùng Việt đặt kỳ vọng ở các nhà khai thác mạng, cung
cấp dịch vụ đó là làm sao đáp ứng được ba tiêu chuẩn. Một chuyên gia của Ericsson chia
sẻ.Thứ nhất, đó là tính thân thiện và đơn giản của dịch vụ công nghệ cung cấp. Đa số
người dùng trước đây chưa biết nhiều về Internet do đó tính thân thiện giúp họ sử dụng
lần đầu tiên mà không bị nhầm lẫn là điều rất quan trọng. Thứ hai đó chính là những nội
dung tiếng Việt mà họ có thể hưởng thụ từ dịch vụ.Và thứ ba, là giá cả hợp lý. Đặc biệt là
dịch vụ trả trước. Có thể nói, đa số người sử dụng không hiểu về sự liên quan giữa
Megabyte và giá cả nên chính sách giá phải dễ hiểu.
2.2. Cấu trúc của LTE
Cấu trúc cơ bản SAE của LTE:
Hình 2.1 So sánh về cấu trúc giữa UTMS và LTE
Hình trên cho ta thấy sự khác nhau về cấu trúc của UTMS và LTE. Song song với
truy nhập vô tuyến LTE, mạng gói lõi cũng đang cải tiến lên cấu trúc tầng SAE. Cấu trúc
mới này được thiết kế để tối ưu hiệu suất mạng, cải thiện hiệu quả chi phí và thuận tiện
thu hút phần lớn dịch vụ trên nền IP. Mạng truy nhập vô tuyến RAN (Radio Access
Network): mạng truy nhập vô tuyến của LTE được gọi là E-UTRAN và một trong những
đặc điểm chính của nó là tất cả các dịch vụ, bao gồm dịch vụ thời gian thực, sẽ được hỗ
trợ qua những kênh gói được chia sẻ. Phương pháp này sẽ tăng hiệu suất phổ, làm cho
dung lượng hệ thống trở nên cao hơn. Một kết quả quan trọng của việc sử dụng truy nhập
gói cho tất cả các dịch vụ là sự tích hợp cao hơn giữa những dịch vụ đa phương tiện và
giữa những dịch vụ cố định và không dây. Có nhiều loại chức năng khác nhau trong
mạng tế bào. Dựa vào chúng, mạng có thể được chia thành hai phần: mạng truy nhập vô
tuyến và mạng lõi. Những chức năng như điều chế, nén, chuyển giao thuộc về mạng truy
nhập. Còn những chức năng khác như tính cước hoặc quản lý di động là thành phần của
mạng lõi. Với LTE, mạng truy nhập là E-UTRAN và mạng lõi là EPC. Mục đích chính
của LTE là tối thiểu hóa số node. Vì vậy, người phát triển đã chọn một cấu trúc đơn node.
Trạm gốc mới phức tạp hơn NodeB trong mạng truy nhập vô tuyến WCDMA/HSPA, và
vì vậy được gọi là eNodeB (Enhance Node B). Những eNodeB có tất cả những chức năng
cần thiết cho mạng truy nhập vô tuyến LTE, kể cả những chức năng liên quan đến quản
lý tài nguyên vô tuyến. Giao diện vô tuyến sử dụng trong E-UTRAN bây giờ chỉ còn là
S1 và X2. Trong đó S1 là giao diện vô tuyến kết nối giữa eNodeB và mạng lõi. S1 chia
làm hai loại là S1-U là giao diện giữa eNodeB và SAE –GW và S1-MME là giao diện
giữa eNodeB và MME. X2 là giao diện giữa các eNodeB với nhau.
Hình 2.2 Cấu trúc cơ bản của LTE
Mạng lõi: mạng lõi mới là sự mở rộng hoàn toàn của mạng lõi trong hệ thống 3G, và
nó chỉ bao phủ miền chuyển mạch gói. Vì vậy, nó có một cái tên mới: Evolved Packet
Core (EPC). Cùng một mục đích như E-UTRAN, số node trong EPC đã được giảm. EPC
chia luồng dữ liệu người dùng thành mặt phẳng người dùng và mặt phẳng điều khiển.
Một node cụ thể được định nghĩa cho mỗi mặt phẳng, cộng với Gateway chung kết nối
mạng LTE với internet và những hệ thống khác. EPC gồm có một vài thực thể chức năng:
 MME (Mobility Management Entity): chịu trách nhiệm xử lý những chức năng
mặt bằng điều khiển, liên quan đến quản lý thuê bao và quản lý phiên.
 Gateway dịch vụ (Serving Gateway): là vị trí kết nối của giao tiếp dữ liệu gói với
E-UTRAN. Nó còn hoạt động như một node định tuyến đến những kỹ thuật 3GPP
khác.
 P-Gateway (Packet Data Network): là điểm đầu cuối cho những phiên hướng về
mạng dữ liệu gói bên ngoài. Nó cũng là Router đến mạng Internet. - PCRF
(Policyand Charging Rules Function): điều khiển việc tạo ra bảng giá và cấu hình
hệ thống con đa phương tiện IP IMS (the IP Multimedia Subsystem) cho mỗi
người dùng. - HSS (Home Subscriber Server): là nơi lưu trữ dữ liệu của thuê bao
cho tất cả dữ liệu của người dùng. Nó là cơ sở dữ liệu chủ trung tâm trong trung
tâm của nhà khai thác.
Các miền dịch vụ bao gồm IMS (IP Multimedia Sub-system) dựa trên các nhà khai
thác, IMS không dựa trên các nhà khai thác và các dịch vụ khác. IMS là một kiến trúc
mạng nhằm tạo sự thuận tiện cho việc phát triển và phân phối các dịch vụ đa phương tiện
đến người dùng, bất kể là họ đang kết nối thông qua mạng truy nhập nào. IMS hỗ trợ
nhiều phương thức truy nhập như GSM, UMTS, CDMA2000, truy nhập hữu tuyến băng
rộng như cáp xDSL, cáp quang, cáp truyền hình, cũng như truy nhập vô tuyến băng rộng
WLAN, WiMAX. IMS tạo điều kiện cho các hệ thống mạng khác nhau có thể tương
thích với nhau. IMS hứa hẹn mang lại nhiều lợi ích cho cả người dùng lẫn nhà cung cấp
dịch vụ. Nó đã và đang được tập trung nghiên cứu cũng như thu hút được sự quan tâm
lớn của giới công nghiệp. Tuy nhiên IMS cũng gặp phải những khó khăn nhất định và
cũng chưa thật sự đủ độ chín để thuyết phục các nhà cung cấp mạng đầu từ triển khai nó.
Kiến trúc IMS được cho là khá phức tạp với nhiều thực thể và vô
số các chức năng khác nhau. IMS dựa trên các nhà khai thác: là IMS đã được tích hợp
sẵn trong cấu trúc của hệ thống 3GPP.
 IMS không dựa trên các nhà khai thác: là IMS không được định nghĩa trong các
chuẩn. Các nhà khai thác có thể tích hợp dịch vụ này trong mạng của họ. Các UE
kết nối đến nó qua vài giao thức được chấp thuận và dịch vụ video streaming là 1
ví dụ.
 Các dịch khác không được cung cấp bởi 3GPP và cấu trúc phụ thuộc vào yêu cầu
của dịch vụ. Cấu hình điển hình sẽ được UE kết nối đến máy chủ qua mạng chẳng
hạn như kết nối đến trang chủ cho dịch vụ lướt web.
Cấu trúc của LTE liên kết với các mạng khác:
Hình 2.3 Cấu trúc hệ thống cho mạng truy cập 3GPP
Hình 2.4 Cấu trúc hệ thống cho mạng truy cập 3GPP và không phải 3GPP
Hình 2.5 Cấu trúc hệ thống cho mạng truy cập 3GPP và liên mạng với CDMA 2000
Hệ thống 3GPP hiện tại (GSM và WCDMA/HSPA) và 3GPP2 (CDMA2000
1xRTT, EV-DO) được kết hợp vào hệ thống mới thông qua những giao diện chuẩn hóa,
miễn là tối ưu tính di động với LTE. Với hệ thống 3GPP, điều này có nghĩa là một giao
diện báo hiệu giữa SGSN (Serving GPRS Support Node) và mạng lõi mới, với hệ thống
3GPP2 cũng có một giao diện báo hiệu giữa CDMA RAN và mạng lõi mới.
Ví dụ tín hiệu điều khiển cho di động được xử lý bởi node Mobility Management Entity
(MME), tách rời với Gateway. Điều này thuận tiện cho việc tối ưu trong triển khai mạng
và hoàn toàn cho phép chia tỉ lệ dung lượng một cách linh động. Home Subscriber Server
(HSS) nối đến Packet Core qua một giao diện IP, và không phải SS7 như đã sử dụng
trong mạng GSM và WCDMA. Mạng báo hiệu cho điều khiển chính sách và tính cước
được dựa trên giao diện IP. Hệ thống GSM và WCDMA/HSPA hiện tại được tích hợp
vào hệ thống mới qua những giao diện được chuẩn hóa giữa SGSN và mạng lõi mới.
Người ta cố gắng kết hợp truy nhập CDMA cũng sẽ đưa đến tính di động liên tục giữa
LTE và CDMA, cho phép sự mềm dẻo trong việc chuyển lên LTE. LTE-SAE tiếp nhận
khái niệm QoS theo từng lớp. Điều này cung cấp một giải pháp đơn giản và đến bây giờ
vẫn hiệu quả cho những nhà khai thác có được sự phân biệt giữa những dịch vụ gói.
2.3 Các kênh sử dụng trong E-UTRAN
Kênh vật lý: các kênh vật lý sử dụng cho dữ liệu người dùng bao gồm:
 PDSCH (Physical Downlink Shared Channel): phụ tải có ích (payload)
 PUSCH (Physical Uplink Shared Channel): PUSCH được dùng để mang dữ liệu
người dùng. Các tài nguyên cho PUSCH được chỉ định trên một subframe cơ bản
bởi việc lập biểu đường lên. Các sóng mang được chỉ định là 12 khối tài nguyên
(RB) và có thể nhảy từ subframe này đến subframe khác. PUSCH có thể dùng các
kiểu điều chế QPSK, 16QAM, 64QAM.
 PUCCH (Physical Uplink Control Channel): có chức năng lập biểu, ACK/NAK. -
PDCCH (Physical Downlink Control Channel): lập biểu, ACK/NAK.
 PBCH (Physical Broadcast Channel): mang các thông tin đặc trưng của cell.
Kênh logic: được định nghĩa bởi thông tin nó mang bao gồm:
 Kênh điều khiển quảng bá (BCCH): Được sử dụng để truyền thông tin điều khiển
hệ thống từ mạng đến tất cả máy di động trong cell. Trước khi truy nhập hệ thống,
đầu cuối di động phải đọc thông tin phát trên BCCH để biết được hệ thống được
lập cấu hình như thế nào, chẳng hạn băng thông hệ thống.
 Kênh điều khiển tìm gọi (PCCH): được sử dụng để tìm gọi các đầu cuối di động vì
mạng không thể biết được vị trí của chúng ở cấp độ ô và vì thế cần phát các bản
tin tìm gọi trong nhiều ô (vùng định vị).
 Kênh điều khiển riêng (DCCH): được sử dụng để truyền thông tin điều khiển
tới/từ một đầu cuối di động. Kênh này được sử dụng cho cấu hình riêng của các
đầu cuối di động chẳng hạn các bản tin chuyển giao khác nhau.
 Kênh điều khiển đa phương (MCCH): được sử dụng để truyền thông tin cần thiết
để thu kênh MTCH.
 Kênh lưu lượng riêng (DTCH): được sử dụng để truyền số liệu của người sử dụng
đến/từ một đầu cuối di động. Đây là kiểu logic được sử dụng để truyền tất cả số
liệu đường lên của người dùng và số liệu đường xuống của người dùng không phải
MBMS.
 Kênh lưu lượng đa phương (MTCH): Được sử dụng để phát các dịch vụ MBMS.
Kênh truyền tải: bao gồm các kênh sau:
 Kênh quảng bá (BCH): có khuôn dạng truyền tải cố định do chuẩn cung cấp.
 Nó được sử dụng để phát thông tin trên kênh logic.
 Kênh tìm gọi (PCH): được sử dụng để phát thông tin tìm gọi trên kênh
PCCH, PCH hỗ trợ thu không liên tục (DRX) để cho phép đầu cuối tiết kiệm
công suất ắc quy bằng cách ngủ và chỉ thức để thu PCH tại các thời điểm
quy định trước.
 Kênh chia sẻ đường xuống (DL-SCH): là kênh truyền tải để phát số liệu
đường xuống trong LTE. Nó hỗ trợ các chức năng của LTE như thích ứng
tốc độ động và lập biểu phụ thuộc kênh trong miền thời gian và miền tần số.
Nó cũng hổ trợ DRX để giảm tiêu thụ công suất của đầu cuối di động mà
vẫn đảm bảo cảm giác luôn kết nối giống như cơ chế CPC trong HSPA. DL-
DCH TTI là 1ms.
 Kênh đa phương (MCH): được sử dụng để hỗ trợ MBMS. Nó được đặc
trưng bởi khuôn dạng truyền tải bán tĩnh và lập biểu bán tĩnh. Trong trường
hợp phát đa ô sử dụng MBSFN, lập biểu và lập cấu hình khuôn dạng truyền
tải được điều phối giữa các ô tham gia phát MBSFN.
2.4 Giao thức của LTE (LTE Protocols)
Ở LTE chức năng của RLC đã được chuyển vào eNodeB, cũng như chức năng của
PDCP với mã hóa và chèn tiêu đề. Vì vậy, các giao thức liên quan của lớp vô tuyến được
chia trước đây ở UTRAN là giữa NodeB và RNC bây giờ chuyển thành giữa UE và
eNodeB.
Hình 2.6 Giao thức của E-UTRAN
Giao thức của E-UTRAN phát triển thêm của UTRAN bằng cách thêm L1 và
MAC mới.
Hình 2.7 Phân phối chức năng của các lớp MAC, RLC, PDCP
Chức năng của MAC (Medium Access Control) bao gồm:
 Lập biểu - Điều khiển ưu tiên (Priority handling)
 Ghép nhiều kênh logic khác nhau trên một kênh truyền đơn RLC, cũng như trong
WCDMA có chức năng sau:
o Truyền lại trong trường hợp giao nhận ở các lớp thấp (MAC và L1) bị
hỏng, tương tự trong trường hợp ở chế độ ACK của RLC ở UTRAN o Phân
đoạn để phù hợp cho các giao thức đơn vị dữ liệu
o Cung cấp các kênh vật lý cho các lớp cao hơn
Chức năng của PDCP bao gồm:
 Mã hóa (ciphering)
 Chèn tiêu đề
Trong suốt năm 2006, PDCP vẫn được giả sử trong mạng lõi, nhưng quyết định
hiện tại là đưa PDCP vào eNodeB bao gồm mã hóa. Điều này làm cho chức năng vô
tuyến của LTE tương tự như của HPSA cải tiến. Trong giao diện điều khiển, chức năng
của giao thức RRC thì cũng giống như bên UTRAN. Giao thức RRC cấu hình các thông
số kết nối, điều khiển báo cáo đo lường thiết bị đầu cuối, các lệnh chuyển giao…Mã
ASN1 được sử dụng cho RRC của LTE, nó dãn cách sự khác biệt giữa các phiên bản ở
đường tương thích lùi. Giao thức RRC sẽ bao gồm ít trạng thái hơn EUTRAN. Chỉ có
trạng thái “tích cực” hay “rỗi” được dự đoán bởi vì đặc tính linh động của sự phân bố
nguồn tài nguyên. Các trạng thái của RRC trong LTE là:
 RRC-rỗi: thiết bị sẽ quan sát bản tin paging và sử dụng cell cho di động. Không có
RRC nào lưu trữ trong bất kỳ eNodeB cá nhân nào. UE chỉ có duy nhất một ID
nhận dạng nó ở trong vùng di chuyển.
 RRC-kết nối: biết vị trí của UE ở cell nào và dữ liệu được phát và nhận. Kết nối
RRC tồn tại đến một eNodeB. Điều khiển chuyển giao bởi mạng được sử dụng
cho di động
2.5 Một số đặc tính của kênh truyền
Ta tìm hiểu một số đặc tính của kênh truyền ảnh hưởng đến việc truyền tín hiệu,
các đặc tính này bao gồm trải trễ, fading, dịch tần Doppler, ảnh hưởng của dịch tần
Doppler đối với tín hiệu OFDM, nhiễu MAI, và cách khắc phục nhiễu MAI.
2.5.1 Trải trễ đa đường
Tín hiệu nhận được nơi thu gồm tín hiệu thu trực tiếp và các thành phần phản xạ.
Tín hiệu phản xạ đến sau tín hiệu thu trực tiếp vì nó phải truyền qua một khoảng dài hơn,
và như vậy nó sẽ làm năng lượng thu được trải rộng theo thời gian. Khoảng trải trễ (delay
spread) được định nghĩa là khoảng chênh lệch thời gian giữa tín hiệu thu trực tiếp và tín
hiệu phản xạ thu được cuối cùng. Trong thông tin vô tuyến, trải trễ có thể gây nên nhiễu
xuyên ký tự nếu như hệ thống không có cách khắc phục. Đối với LTE, sử dụng kỹ thuật
OFDM đã tránh được nhiễu xuyên ký tự ISI.
2.5.2 Các loại fading
Fading là sự biến đổi cường độ tín hiệu sóng mang cao tần tại anten thu do có sự thay đổi
không đồng đều về chỉ số khúc xạ của khí quyển, các phản xạ của đất và nước trên đường
truyền sóng vô tuyến đi qua.
2.5.2.1 Rayleigh fading
Fadinh Rayleigh là loại Fading sinh ra do hiện tượng đa đường (Multipath Signal)
và xác suất mức tín hiệu thu bị suy giảm so với mức tín hiệu phát đi tuân theo phân bố
Rayleigh.
2.5.2.2 Fading chọn lọc tần số và fading phẳng
Băng thông kết hợp: là một phép đo thống kê của dải tần số mà kênh xem
như là phẳng.
Nếu trải trễ thời gian đa đường là D (s) thì băng thông kết hợp Wc (Hz) xấp
xỉ bằng:
Wc≈2/1πD
 Trong fading phẳng, băng thông kết hợp của kênh lớn hơn băng thông của
tín hiệu. Vì vây, sẽ làm thay đổi đều tín hiệu sóng mang trong một dải tần
số.
 Trong fading chọn lọc tần số, băng thông kết hợp của kênh nhỏ hơn băng
thông của tín hiệu. Vì vậy, sẽ làm thay đổi tín hiệu sóng mang với mức thay
đổi phụ thuộc tần số.
2.5.3 Dịch tần Doppler
Hệ thống truyền vô tuyến chịu sự tác động của dịch tần Doppler. Dịch tần
Doppler là hiện tượng mà tần số thu được không bằng tần số của nguồn phát do sự
chuyển động tương đối giữa nguồn phát và nguồn thu. Cụ thể là: khi nguồn phát và
nguồn thu chuyển động hướng vào nhau thì tần số thu được sẽ lớn hơn tần số phát
đi, khi nguồn phát và nguồn thu chuyển động ra xa nhau thì tần số thu được sẽ
giảm đi. Khoảng tần số dịch chuyển trong hiện tượng Doppler tính theo công thức
sau:
v
Δf=± foc

Trong đó ∆f là khoảng tần số dịch chuyển, fo là tần số của nguồn phát, v là


vận tốc tương đối giữa nguồn phát và nguồn thu, c là vận tốc ánh sáng. Đối với
LTE, để khắc phục hiện tượng dịch tần Doppler, người ta chọn khoảng cách giữa
các sóng mang đủ lớn (∆f = 15 Khz).
2.5.4 Nhiễu MAI đối với LTE
Đối với LTE, ở đường lên sử dụng kỹ thuật SC-FDMA, nó cũng nhạy cảm với
dịch tần. Các user khác nhau luôn có dịch tần số sóng mang CFO (Carrier Frequency
Offset). Khi tồn tại nhiều CFO, tính trực giao giữa các sóng mang bị mất. Nhiễu liên sóng
mang (ICI: Inter Carrier Interference) và MAI (Multi Access Interference) tạo ra đã làm
giảm chất lượng của tín hiệu thu được. Một phương pháp triệt ICI cũng như MAI, là dựa
trên các ký hiệu hoa tiêu khối (block type pilots). Các user khác nhau giao tiếp với trạm
gốc tại các khe thời gian khác nhau. Phương pháp này lấy trực tiếp thành phần nhiễu
bằng cách lợi dụng các ký hiệu hoa tiêu khối, vì vậy nó không cần sử dụng ước lượng
CFO nhiều lần. Sau đó, ma trận can nhiễu có thể được khôi phục lại và ảnh hưởng của
các CFO có thể được triệt dễ dàng bằng cách sử dụng phương pháp đảo ma trận.
2.6. Các kỹ thuật sử dụng trong LTE
LTE sử dụng kỹ thuật OFDMA cho truy cập đường xuống và SC-FDMA cho truy
cập đường lên. Kết hợp đồng thời với MIMO, các kỹ thuật về lập biểu, thích ứng và yêu
cầu tự động phát lại lai ghép.
2.6.1 Kỹ thuật truy cập phân chia theo tần số trực giao OFDM

Hình 2.8 Truyền đơn sóng mang


Hình 2.9 Nguyên lý của FDMA

Hình 2.10 Nguyên lý đa sóng mang


Kỹ thuật điều chế OFDM, về cơ bản, là một trường hợp đặc biệt của phương pháp
điều chế FDM, chia luồng dữ liệu thành nhiều đường truyền băng hẹp trong vùng tần số
sử dụng, trong đó các sóng mang con (hay sóng mang phụ, sub-carrier) trực giao với
nhau. Do vậy, phổ tín hiệu của các sóng mang phụ này được phép chồng lấn lên nhau mà
phía đầu thu vẫn khôi phục lại được tín hiệu ban đầu. Sự chồng lấn phổ tín hiệu này làm
cho hệ thống OFDM có hiệu suất sử dụng phổ lớn hơn nhiều so với các kĩ thuật điều chế
thông thường.

Hình 2.11 So sánh phổ tần của OFDM với FDMA


Hình 2.12 Tần số-thời gian của tín hiệu OFDM
LTE sử dụng OFDM trong kỹ thuật truy cập đường xuống vì nó có các ưu điểm
sau:
 OFDM có thể loại bỏ hiện tượng nhiễu xuyên kí hiệu ISI (Inter-Symbol
Interference) nếu độ dài chuỗi bảo vệ (guard interval) lớn hơn độ trễ truyền dẫn
lớn nhất của kênh truyền.
 Thực hiện việc chuyển đổi chuỗi dữ liệu từ nối tiếp sang song song nên thời gian
symbol tăng lên do đó sự phân tán theo thời gian gây bởi trải trễ do truyền dẫn đa
đường giảm xuống.
 Tối ưu hiệu quả phổ tần do cho phép chồng phổ giữa các sóng mang con. Hạn chế
được ảnh hưởng của fading bằng cách chia kênh fading chọn lọc tần số thành các
kênh con phẳng tương ứng với các tần số sóng mang OFDM khác nhau.
 OFDM phù hợp cho việc thiết kế hệ thống truyền dẫn băng rộng (hệ thống có tốc
độ truyền dẫn cao), ảnh hưởng của sự phân tập về tần số (frequency selectivity)
đối với chất lượng hệ thống được giảm thiểu nhiều so với hệ thống truyền dẫn đơn
sóng mang.
 Cấu trúc máy thu đơn giản.
 Thích ứng đường truyền và lập biểu trong miền tần số. - Tương thích với các bộ
thu và các anten tiên tiến.
Hình 2.13 Các sóng mang trực giao với nhau
Một vấn đề gặp phải ở OFDM trong các hệ thống thông tin di động là cần dịch các
tần số tham khảo đối với các đầu cuối phát đồng thời. Dịch tần phá hỏng tính trực giao
của các cuộc truyền dẫn đến nhiễu đa truy nhập. Vì vậy nó rất nhạy cảm với dịch tần. Ở
LTE chọn khoảng cách giữa các sóng mang là 15KHz, đối với khoảng cách này là
khoảng cách đủ lớn đối với dịch tần Doppler. Để điều chế tín hiệu OFDM sử dụng biến
đổi FFT và IFFT cho biến đổi giữa miền thời gian và miền tần số.

Hình 2.14 Biến đổi FFT


Chiều dài biến đổi FFT là 2^n với n là số nguyên. Với LTE chiều dài có thể là
512 hoặc 1024...Ta sử dụng biến đổi IFFT khi phát đi, nguồn dữ liệu sau khi điều chế
được chuyển đổi từ nối tiếp sang song song. Sau đó được đưa đến bộ biến đổi IFFT. Mỗi
ngõ vào của IFFT tương ứng với từng sóng mang con riêng biệt (thành phần tần số riêng
biệt của tín hiệu miền thời gian) và mỗi sóng mang được điều chế độc lập với các sóng
mang khác. Sau khi được biến đổi IFFT xong, tín hiệu được chèn thêm tiền tố vòng (CP)
và phát đi. Ở bộ thu ta làm ngược lại.

Hình 2.15 Thu phát OFDM


Mục đích của việc chèn thêm tiền tố vòng là có khả năng làm giảm hay loại trừ
nhiễu xuyên kí hiệu ISI (Inter Symbol Interference). Một mẫu tín hiệu có độ dài là Ts,
chuỗi bảo vệ tương ứng là một chuỗi tín hiệu có độ dài TG ở phía sau được sao chép lên
phần phía trước của mẫu tín hiệu như hình vẽ sau:
Hình 2.16 Chuỗi bảo vệ GI
Do đó, GI còn được gọi là Cyclic Prefix (CP). Sự sao chép này có tác dụng chống
lại nhiễu xuyên kí hiệu ISI do hiệu ứng phân tập đa đường. Nguyên tắc này giải thích như
sau: Giả sử máy phát đi một khoảng tín hiệu có chiều dài là Ts, sau khi chèn thêm chuỗi
bảo vệ có chiều dài TG thì tín hiệu này có chiều dài là T = TS+TG. Do hiệu ứng đa
đường multipath, tín hiệu này sẽ tới máy thu theo nhiều đường khác nhau. Trong hình vẽ,
hình a, tín hiệu theo đường thứ nhất không có trễ, các đường thứ hai và thứ ba đều bị trễ
một khoảng thời gian so với đường thứ nhất. Tín hiệu thu được ở máy thu sẽ là tổng hợp
của tất cả các tuyến, cho thấy kí hiệu đứng trước sẽ chồng lấn vào kí hiệu ngay sau đó,
đây chính là hiện tượng ISI.Do trong OFDM có sử dụng chuỗi bảo vệ có độ dài TG sẽ dễ
dàng loại bỏ hiện tượng này. Trong trường hợp TG ≥τ MAX như hình vẽ mô tả thì phần
bị chồng lấn ISI nằm trong khoảng của chuỗi bảo vệ, còn thành phần tín hiệu có ích vẫn
an toàn. Ở phía máy thu sẽ loại bỏ chuỗi bảo vệ trước khi gửi tín hiệu đến bộ giải điều
chế OFDM. Do đó, điều kiện cần thiết để cho hệ thống OFDM không bị ảnh hưởng bởi
ISI là: TG ≥τ MAX với τMAX là trễ truyền dẫn tối đa của kênh.
Hình 2.17 Minh họa tác dụng của chuỗi bảo vệ GI
OFDM lượng tử hóa trong miền tần số dựa trên ước lượng đáp ứng tần số của
kênh. Do đó nó hoạt động đơn giản hơn WCDMA và nó không phụ thuộc vào chiều dài
của kênh (chiều dài của đa đường trong các chip) như khi lượng tử WCDMA. Trong
WCDMA các cell khác nhau được phân biệt bởi các mã trải phổ khác nhau nhưng trong
OFDM trải phổ không có giá trị, nó sử dụng các ký hiệu tham khảo riêng biệt giữa các
cell hoặc giữa các anten khác nhau. LTE sử dụng OFDMA (Orthogonal Frequency
Division Multiple Access) cho tuyến lên. OFDMA gọi là Đa truy nhập phân chia theo tần
số trực giao là công nghệ đa truy cập phân chia theo sóng mang, là một dạng nâng cao, là
phiên bản đa người dùng của mô hình điều chế số OFDM. Kỹ thuật đa truy nhập của
OFDMA cho phép nhiều người dùng cùng truy cập vào một kênh truyền bằng cách phân
chia một nhóm các sóng mang con (subcarrier) cho một người dùng tại một thời điểm. Ở
các thời điểm khác nhau nhóm sóng mang con cho 1 người dùng cũng khác nhau. Điều
này cho phép truyền dữ liệu tốc độ thấp từ nhiều người sử dụng.

Hình 2.18 Sóng mang con OFDMA


Hình 2.19 OFDM và OFDMA
Tài nguyên thời gian - tần số được chia nhỏ theo cấu trúc sau: 1 radio frame có
chiều dài là 10ms, trong đó chia thành nhiều subframe nhỏ có chiều dài là 1ms, và mỗi
subframe nhỏ lại được chia thành 2 slot với chiều dài của mỗi slot là 0.5ms. Mỗi slot sẽ
bao gồm 7 ký tự OFDM trong trường hợp chiều dài CP thông thường và 6 ký tự OFDM
trong trường hợp CP mở rộng.

Trong OFDMA, việc chỉ định số sóng mang con cho người dùng không dựa vào
từng sóng mang con riêng lẻ mà dựa vào các khối tài nguyên (Resource Block). Mỗi khối
tài nguyên bao gồm 12 sóng mang con cho khoảng thời gian 1 slot và khoảng cách giữa
các sóng mang con là 15KHz dẫn đến kết quả băng thông tối thiểu của nó là 180 KHz.
Đơn vị nhỏ nhất của tài nguyên là thành phần tài nguyên (RE), nó bao gồm một sóng
mang con đối với khoảng thời gian của một ký tự OFDM. Một RB bao gồm 84 RE (tức 7
x12) trong trường hợp chiều dài CP thông thường và 72 RE (6x12) trong trường hợp
chiều dài CP mở rộng.
Hình 2.20 Chỉ định tài nguyên của OFDMA trong LTE
Băng thông kênh 1.4 3 5 10 15 20
truyền
Số tài nguyên 6 15 25 50 75 10
Hình 2.21 Cấu trúc của một khối tài nguyên
Tín hiệu tham khảo (RS): LTE sử dụng các tín hiệu tham khảo đặc biệt để dễ dàng
ước lượng dịch sóng mang, ước lượng kênh truyền, đồng bộ thời gian…Các tín hiệu tham
khảo được bố trí như hình sau:
Hình 2.22 Cấu trúc bố trí tín hiệu tham khảo
Các tín hiệu tham khảo này được phát ở ký tự OFDM thứ nhất và thứ năm của mỗi
slot và ở sóng mang thứ sáu của mỗi subframe. Tín hiệu tham khảo cũng được sử dụng để
ước lượng tổn hao đường truyền sử dụng công suất thu tín hiệu tham khảo (RSRP).
Nhược điểm của OFDM là gì? Ta xét các hình sau:

Hình 2.23 Đặc tính đường bao của tín hiệu OFDM
Hình 2.24 PAPR cho các tín hiệu khác nhau
Từ các hình trên ta thấy, dạng sóng OFDM thể hiện sự thăng giáng đường bao rất
lớn dẫn đến PAPR cao. Tín hiệu với PAPR cao đòi hỏi các bộ khuếch đại công suất có
tính tuyến tính cao để tránh làm méo dạng tín hiệu. Để đạt được mức độ tuyến tính này,
bộ khuếch đại phải làm việc ở chế độ công tác với độ lùi (so với điểm bão hòa cao). Điều
này dẫn đến hiệu suất sử dụng công suất (tỷ số công suất phát với công suất tiêu thụ một
chiều) thấp vì thế đặc biệt ảnh hưởng đối với các thiết bị cầm tay. Để khắc phục nhược
điểm này, 3GPP đã nghiên cứu sử dụng phương pháp đa truy nhập đường lên sử dụng
DTFS-OFDM với tên gọi là SCFDMA và áp dụng cho LTE.
2.6.2 Kỹ thuật SC-FDMA
Các tín hiệu SC-FDMA có tín hiệu PAPR tốt hơn OFDMA. Đây là một trong
những lý do chính để chọn SC-FDMA cho LTE. PAPR giúp mang lại hiệu quả cao trong
việc thiết kế các bộ khuếch đại công suất UE, và việc xử lý tín hiệu của SCFDMA vẫn có
một số điểm tương đồng với OFDMA, do đó, tham số hướng DL và UL có thể cân đối
với nhau. Giống như trong OFDMA, các máy phát trong hệ thống SC-FDMA cũng sử
dụng các tần số trực giao khác nhau để phát đi các ký hiệu thông tin. Tuy nhiên các ký
hiệu này phát đi lần lượt chứ không phải song song như trong OFDMA. Vì thế, cách sắp
xếp này làm giảm đáng kể sự thăng giáng của đường bao tín hiệu của dạng sóng phát. Vì
thế các tín hiệu SC-FDMA có PAPR thấp hơn các tín hiệu OFDMA. Tuy nhiên trong các
hệ thống thông tin di động bị ảnh hưởng của truyền dẫn đa đường, SC-FDMA được thu
tại các BTS bị nhiễu giữa các ký tự khá lớn. BTS sử dụng bộ cân bằng thích ứng miền tần
số để loại bỏ nhiễu này.

Hình 2.25 OFDMA và SC-FDMA


Hình trên cho thấy sự khác nhau trong quá trình truyền các ký hiệu số liệu theo
thời gian. Trên hình này ta coi mỗi người sử dụng được phân thành 4 sóng mang con (P =
4) với băng thông con bằng 15KHz, trong đó mỗi ký hiệu OFDMA hoặc SC-FDMA
truyền 4 ký hiệu số liệu được điều chế QPSK cho mỗi người sử dụng. Đối với OFDMA 4
ký hiệu số liệu này được truyền dồng thời với băng tần con cho mỗi ký hiệu là 15KHz
trong mỗi khoảng thời gian hiệu dụng TFFT của một ký hiệu OFDMA, trong khi đó đối
với SC-FDMA, 4 ký hiệu số liệu này được truyền lần lượt trong khoảng thời gian bằng
1/P (P = 4) thời gian hiệu dụng ký hiệu SC-FDMA với băng tần con bằng P x 15KHz (4 x
15 KHz) cho mỗi ký hiệu. Trong OFDM, biến đổi Fourier nhanh FFT dùng ở bên thu cho
mỗi khối ký tự, và đảo FFT ở bên phát. Còn ở SC-FDMA sử dụng cả hai thuật toán này ở
cả bên phát và bên thu.

Hình 2.26 Thu phát SC-FDMA trong miền tần số


2.6.3 Kỹ thuật MIMO
MIMO là một phần tất yếu của LTE để đạt được các yêu cầu đầy tham vọng về
thông lượng và hiệu quả sử dụng phổ. MIMO cho phép sử dụng nhiều anten ở máy phát
và máy thu. Với hướng DL, MIMO 2x2 (2 anten ở thiết bị phát, 2 anten ở thiết bị thu)
được xem là cấu hình cơ bản, và MIMO 4x4 cũng được đề cập và đưa vào bảng đặc tả kỹ
thuật chi tiết. Hiệu năng đạt được tùy thuộc vào việc sử dụng MIMO. Trong đó, kỹ thuật
ghép kênh không gian (spatial multiplexing) và phát phân tập (transmit diversity) là các
đặc tính nổi bật của MIMO trong công nghệ LTE.
Giới hạn chính của kênh truyền thông tin là can nhiễu đa đường giới hạn về dung
lượng theo quy luật Shannon. MIMO lợi dụng tín hiệu đa đường giữa máy phát và máy
thu để cải thiện dung lượng có sẵn cho bởi kênh truyền. Bằng cách sử dụng nhiều anten ở
bên phát và thu với việc xử lý tín hiệu số, kỹ thuật MIMO có thể tạo ra các dòng dữ liệu
trên cùng một kênh truyền, từ đó làm tăng dung lượng kênh truyền.
Hình 2.27 Mô hình SU-MIMO và MU-MIMO
Hình trên là ví dụ về SU-MIMO 2x2 và MU-MIMO 2x2. SU-MIMO ở đây hai
dòng dữ liệu trộn với nhau (mã hóa) để phù hợp với kênh truyền nhất. 2x2 SUMIMO
thường dùng trong tuyến xuống. Trong trường hợp này dung lượng cell tăng và tốc độ dữ
liệu tăng. MU-MIMO 2x2 ở đây dòng dữ liệu MIMO đa người dùng đến từ các UE khác
nhau. Dung lượng cell tăng nhưng tốc độ dữ liệu không tăng. Ưu điểm chính của MU-
MIMO so với SU-MIMO là dung lượng cell tăng mà không tăng giá thành và pin của hai
máy phát UE. MU-MIMO phức tạp hơn SU-MIMO.
Trong hệ thống MIMO, bộ phát gửi các dòng dữ liệu qua các anten phát. Các dòng dữ
liệu phát thông qua ma trận kênh truyền bao gồm nhiều đường truyền giữa các anten phát
và các anten thu. Sau đó bộ thu nhân các vector tín hiệu từ các anten thu, giải mã thành
thông tin gốc.
Đối với tuyến xuống, cấu hình hai anten ở trạm phát và hai anten thu ở thiết bị đầu
cuối di động là cấu hình cơ bản, cấu hình sử dụng bốn anten đang được xem xét. Đây
chính là cấu hình SU-MIMO, và sử dụng kỹ thuật ghép kênh không gian với lợi thế hơn
các kỹ thuật khác là trong cùng điều kiện về băng thông sử dụng và kỹ thuật điều chế tín
hiệu, SU cho phép tăng tốc độ dữ liệu (data rate) bằng số lần của số lượng anten phát.
Ghép kênh không gian cho phép phát chuỗi bit dữ liệu khác nhau trên cùng một
khối tài nguyên tuyến xuống. Những dòng dữ liệu này có thể là một người dùng (SU-
MIMO) hoặc những người dùng khác nhau (MU-MIMO). Trong khi SUMIMO tăng tốc
độ dữ liệu cho một người dùng, MU-MIMO cho phép tăng dung lượng. Dựa vào hình
2.29, ghép kênh không gian lợi dụng các hướng không gian của kênh truyền vô tuyến cho
phép phát các dữ liệu khác nhau trên hai anten.

Hình 2.28 Ghép kênh không gian


Kỹ thuật phân tập đã được biết đến từ WCDMA release 99 và cũng sẽ là một phần
của LTE. Thông thường, tín hiệu trước khi phát được mã hóa để tăng hiệu ứng phân tập.
MIMO được sử dụng để khai thác việc phân tập và mục tiêu là làm tăng tốc độ. Việc
chuyển đổi giữa MIMO truyền phân tập và ghép kênh không gian có thể tùy thuộc vào
việc sử dụng kênh tần số.
Đối với đường lên, từ thiết bị đầu cuối di động đến BS, người ta sử dụng mô hình
MU-MIMO (Multi-User MIMO). Sử dụng mô hình này ở BS yêu cầu sử dụng nhiều
anten, còn ở thiết bị di động chỉ dùng một anten để giảm chi phí cho thiết bị di động. Về
hoạt động, nhiều thiết bị đầu cuối di động có thể phát liên tục trên cùng một kênh truyền,
nhiều kênh truyền, nhưng không gây ra can nhiễu với nhau bởi vì các tín hiệu hoa tiêu
(pilot) trực giao lẫn nhau. Kỹ thuật được đề cập đến, đó là kỹ thuật đa truy nhập miền
không gian (SDMA) hay còn gọi là MIMO ảo.
2.6.4 Mã hóa Turbo
Để sửa những bit bị lỗi do sự thay đổi kênh và nhiễu, mã hóa kênh được sử dụng.
Với kênh chia sẻ hướng xuống của LTE (DL-SCH), sử dụng một bộ mã hóa Turbo với
tốc độ 1/3, theo sau là một bộ so khớp tốc độ để thích ứng với tốc độ mã. Trong mỗi
khung con chiều dài 1ms, một hoặc hai từ mã có thể được mã hóa và truyền đi.
2.6.5 Thích ứng đường truyền
Thích ứng đường truyền giải quyết vấn đề liên quan đến cách thiết lập các thông
số truyền dẫn của đường truyền vô tuyến để xử lý các thay đổi chất lượng đường truyền
vô tuyến. Nó sử dụng điều chế thích nghi (Adaptive Modulation). Phương pháp này cho
phép hệ thống điều chỉnh nguyên lý điều chế tín hiệu theo tỉ lệ tín hiệu trên nhiễu (SNR)
của đường truyền vô tuyến. Khi đường truyền vô tuyến có chất lượng cao, nguyên lý điều
chế cao nhất được sử dụng làm tăng thêm dung lượng hệ thống. Trong quá trình suy giảm
tín hiệu, hệ thống LTE có thể chuyển sang một nguyên lý điều chế thấp hơn để duy trì
chất lượng và sự ổn định của đường truyền. Đặc điểm này cho phép hệ thống khắc phục
hiệu ứng fading lựa chọn thời gian. Đặc điểm quan trọng của điều chế thích nghi là khả
năng tăng dải sử dụng của nguyên lý điều chế ở mức độ cao hơn, do đó hệ thống có tính
mềm dẻo đối với tình trạng fading thực tế.

Hình 2.29 Điều chế thích nghi


Kỹ thuật điều chế và mã hoá thích nghi là một trong những ưu việt của OFDM vì
nó cho phép tối ưu hoá mức điều chế trên mỗi kênh con dựa trên chất lượng tín hiệu (tỷ lệ
SNR) và chất lượng kênh truyền dẫn.
2.6.6 Lập biểu phụ thuộc kênh
Lập biểu phụ thuộc kênh giải quyết vấn đề cách thức chia sẻ các tài nguyên vô
tuyến giữa những người sử dụng (các đầu cuối di động) khác nhau trong hệ thống để đạt
được hiệu suất sử dụng tài nguyên tốt nhất. Lập biểu phụ thuộc kênh cho phép giảm thiểu
lượng tài nguyên cần thiết cho một người sử dụng, vì thế cho phép nhiều người sử dụng
hơn trong khi vẫn đáp ứng được các yêu cầu chất lượng dịch vụ. Nguyên lý lập biểu cũng
như việc chia sẻ các tài nguyên giữa những người sử dụng, ít nhất về mặt lý thuyết, phụ
thuộc vào các đặc tính của giao diện vô tuyến, vào việc đường truyền là đường truyền lên
hay truyền xuống và vào việc truyền dẫn của những người sử dụng với nhau có trực giao
hay không. Thích ứng đường truyền và lập biểu phụ thuộc kênh liên quan mật thiết với
nhau và thường thì chúng được coi như là một chức năng liên kết.
2.6.7 HARQ với kết hợp mềm
Do tính chất ngẫu nhiên của các thay đổi chất lượng đường truyền vô tuyến, không
bao giờ có thể đạt được thích ứng chất lượng kênh vô tuyến tức thời một cách hoàn hảo.
HARQ vì thế rất hữu ích.
HARQ với kết nối mềm được sử dụng trong LTE, cho phép đầu cuối di động yêu
cầu truyền lại nhanh chóng những khối vận chuyển bị lỗi, và cung cấp một công cụ cho
thích ứng tốc đồ ngầm định. Giao thức bên dưới là nhiều xử lý hybrid ARQ dừng và chờ
(stop-and-wait) song song nhau. Trong ARQ, đầu thu sử dụng một mã phát hiện lỗi để
kiểm tra gói dữ liệu có bị lỗi hay không. Đầu phát được thông báo bằng NAK hoặc ACK.
Nếu gói dữ liệu bị lỗi và có thông báo NAK, gói đó sẽ được truyền lại. Một sự kết hợp
của FEC (Forward Error Correction) và ARQ được biết như là HARQ. HARQ trong thực
tế phần lớn được xây dựng xung quanh mã CRC để phát hiện lỗi và mã Turbo để sửa lỗi,
như trong trường hợp của LTE. Trong HARQ với kết nối mềm, những gói nhận được bị
sai, được lưu trong một bộ đệm và sau đó được kết hợp với truyền lại để đạt được một gói
đáng tin cậy. Trong LTE, Incremental Redundancy (IR) được áp dụng, nghĩa là những
gói được truyền lại không giống những gói đã truyền đầu tiên, mà nó mang thông tin bổ
sung.
2.7 Chuyển giao
Chuyển giao là phương tiện cần thiết để thuê bao có thể di chuyển trong mạng.
Khi thuê bao chuyển động từ vùng phủ sóng của một cell này sang một cell khác thì kết
nối với cell mới phải được thiết lập và kết nối với cell cũ phải được hủy bỏ.
2.7.1 Mục đích chuyển giao
Lý do cơ bản của việc chuyển giao là kết nối vô tuyến không thỏa mãn một bộ tiêu
chuẩn nhất định và do đó hoặc UE hoặc E-UTRAN sẽ thực hiện các công việc để cải
thiện kết nối đó. Khi thực hiện các kết nối chuyển mạch gói, chuyển giao được thực hiện
khi cả UE và mạng đều thực hiện truyền gói không thành công. Các điều kiện chuyển
giao thường gặp là: điều kiện chất lượng tín hiệu, tính chất di chuyển của thuê bao, sự
phân bố lưu lượng, băng tần…
Điều kiện chất lượng tín hiệu là điều kiện khi chất lượng hay cường độ tín hiệu vô
tuyến bị suy giảm dưới một ngưỡng nhất định. Chuyển giao phụ thuộc vào chất lượng tín
hiệu được thực hiện cho cả hướng lên lẫn hướng xuống của đường truyễn dẫn vô tuyến.
Chuyển giao do nguyên nhân lưu lượng xảy ra khi lưu lượng của cell đạt tới một giới hạn
tối đa cho phép hoặc vượt quá ngưỡng giới hạn đó. Khi đó các thuê bao ở ngoài rìa của
cell (có mật độ tải cao) sẽ được chuyển giao sang cell bên cạnh (có mật độ tải thấp).
Số lượng chuyển giao phụ thuộc vào tốc độ di chuyển của thuê bao. Khi UE di
chuyển theo một hướng nhất định không thay đổi, tốc độ di chuyển của UE càng cao thì
càng có nhiều chuyển giao thực hiện trong E-UTRAN.
2.7.2 Trình tự chuyển giao
Trình tự chuyển giao gồm có ba pha: pha đo lường, pha quyết định và pha thực
hiện. Đo lường là nhiệm vụ quan trọng trong quá trình chuyển giao vì hai lý do cơ bản
sau:
 Mức tín hiệu trên đường truyền dẫn vô tuyến thay đổi rất lớn tùy thuộc vào
fading và tổn hao đường truyền. Những thay đổi này phụ thuộc vào môi
trường trong cell và tốc độ di chuyển của thuê bao.
 Số lượng các báo cáo đo lường quá nhiều sẽ làm ảnh hưởng đến tải hệ thống.
Để thực hiện chuyển giao, trong suốt quá trình kết nối, UE liên tục đo cường
độ tín hiệu của các cell lân cận và thông báo kết quả tới mạng, tới eNodeB
 Pha quyết định chuyển giao bao gồm đánh giá tổng thể về QoS của kết nối
so sánh nó với các thuộc tính QoS yêu cầu và ước lượng từ các cell lân cận.
Tùy theo kết quả so sánh mà ta có thể quyết định thực hiện hay không thực
hiện chuyển giao. eNodeB kiểm tra các giá trị của các báo cáo đo đạc để
kích hoạt một bộ các điều kiện chuyển giao. Nếu các điều kiện này bị kích
hoạt, eNodeB phục vụ sẽ cho phép thực hiện chuyển giao.
Căn cứ vào quyết định chuyển giao, có thể phân chia chuyển giao ra thành hai loại
như sau:
 Chuyển giao quyết định bởi mạng (NEHO).
 Chuyển giao quyết định bởi thuê bao di động (MEHO). Trong trường hợp chuyển
giao thực hiện bởi mạng (NEHO), eNodeB thực hiện quyết định chuyển giao.
Trong trường hợp MEHO, UE thực hiện quyết định chuyển giao. Trong trường
hợp kết hợp cả hai loại chuyển giao NEHO và MEHO, quyết định chuyển giao
được thực hiện bởi sự phối hợp giữa eNodeB với UE.
Ngay cả trong trường hợp chuyển giao MEHO, quyết định cuối cùng về việc thực
hiện chuyển giao là do eNodeB. ENodeB có trách nhiệm quản lý tài nguyên vô tuyến
(RRM) của toàn bộ hệ thống.
Hình 2.30 Nguyên tắc chung của các thuật toán chuyển giao
Quyết định chuyển giao dựa trên các thông tin đo đạc của UE và eNodeB cũng
như các điều kiện để thực hiện thuật toán chuyển giao. Nguyên tắc chung thực hiện thuật
toán chuyển giao được thể hiện trên hình trên.
Các thuật ngữ và các tham số sau được sử dụng trong thuật toán chuyển giao:
 Ngưỡng giới hạn trên: là mức tín hiệu của kết nối đạt giá trị cực đại cho phép thỏa
mãn một chất lượng dịch vụ QoS yêu cầu.
 Ngưỡng giới hạn dưới: là mức tín hiệu của kết nối đạt giá trị cực tiểu cho phép
thỏa mãn một chất lượng dịch vụ QoS yêu cầu. Do đó mức tín hiệu của nối kết
không được nằm dưới ngưỡng đó.
 Giới hạn chuyển giao: là tham số được định nghĩa trước được thiết lập tại điểm mà
cường độ tín hiệu của cell bên cạnh (cell B) vượt quá cường độ tín hiệu của cell
hiện tại (cell A) một lượng nhất định.
 Tập tích cực: là một danh sách các nhánh tín hiệu (các cell) mà UE thực hiện kết
nối đồng thời tới mạng truy nhập vô tuyến (E-UTRAN). Giả sử thuê bao UE trong
cell A đang chuyển động về phía cell B, tín hiệu hoa tiêu của cell A bị suy giảm
đến mức ngưỡng giới hạn dưới. Khi đạt tới mức này, xuất hiện các bước chuyển
giao theo các bước sau đây:
(1) Cường độ tín hiệu A bằng với mức ngưỡng giới hạn dưới. Còn tín hiệu B sẽ
được RNC nhập vào tập tích cực. Khi đó UE sẽ thu tín hiệu tổng hợp của hai kết nối đồng
thời đến UTRAN.
(2) Tại vị trí này, chất lượng tín hiệu B tốt hơn tín hiệu A nên nó được coi là điểm
khởi đầu khi tính toán giới hạn chuyển giao.
(3) Cường độ tín hiệu B bằng hoặc tốt hơn ngưỡng giới hạn dưới. Tín hiệu A bị
xóa khỏi tập tích cực bởi RNC.
Kích cỡ của tập tích cực có thể thay đổi được và thông thường ở trong khoảng từ 1 đến 3
tín hiệu.
Trình tự chuyển giao giữa hai cell trong LTE thực hiện như sau:
 UE truyền báo cáo đo lường đến eNodeB. Trong báo cáo này là đo lường cho một
cell đích với mức RSRP cao hơn cell đang phục vụ.
 eNodeB nguồn quyết định chuyển giao là cần thiết, khi đó xác định cell đích phù
hợp và yêu cầu truy cập đến eNodeB đích đang điều khiển cell đích.
 eNodeB đích chấp nhận yêu cầu chuyển giao và cung cấp cho eNodeB nguồn các
thông số đòi hỏi cho UE để truy cập đến cell đích để chuyển giao có thể thực thi,
các thông số đó bao gồm cell ID, tần số sóng mang và tài nguyên chỉ định cho
đường xuống và đường lên.
 eNodeB nguồn gởi một bản tin “mobility from E-UTRA” đến UE
 UE nhận được bản tin, ngắt kết nối vô tuyến với eNodeB nguồn và thiết lập kết
nối mới với eNodeB đích. Trong suốt thời gian này đường truyền dữ liệu bị ngắt.
2.7.3 Các loại chuyển giao
Tùy theo hình thức sử dụng trong các cơ chế chuyển giao, có thể phân chia chuyển
giao thành các nhóm như: chuyển giao cứng, chuyển giao mềm và chuyển giao mềm hơn.
2.7.3.1 Chuyển giao mềm và mềm hơn
Chuyển giao mềm và mềm hơn dựa nguyên tắc kết nối “nối trước khi cắt“ (“Make
before break”).
Chuyển giao mềm hay chuyển giao giữa các cell là chuyển giao được thực hiện giữa các
cell khác nhau, trong đó trạm di động bắt đầu thông tin với một trạm gốc mới mà vẫn
chưa cắt thông tin với trạm gốc cũ. Chuyển giao mềm chỉ có thể được thực hiện khi cả
trạm gốc cũ lẫn trạm gốc mới đều làm việc ở cùng một tần số. MS thông tin với 2 sector
của 2 cell khác nhau (chuyển giao 2 đường) hoặc với 3 sector của 3 cell khác nhau
(chuyển giao 3 đường).
Chuyển giao mềm hơn là chuyển giao được thực hiện khi UE chuyển giao giữa 2
sector của cùng một cell hoặc chuyển giao giữa 2 cell do cùng một BS quản lý. Đây là
loại chuyển giao trong đó tín hiệu mới được thêm vào hoặc xóa khỏi tập tích cực, hoặc
thay thế bởi tín hiệu mạnh hơn ở trong các sector khác nhau của cùng BS.
Trong trường hợp chuyển giao mềm hơn, BS phát trong một sector nhưng thu từ nhiều
sector khác nhau. Khi cả chuyển giao mềm và chuyển giao mềm hơn được thực hiện
đồng thời, trường hợp này gọi là chuyển giao mềm - mềm hơn.
Chuyển giao mềm - mềm hơn: MS thông tin với hai sector của cùng một cell và một
sector của cell khác. Các tài nguyên mạng cần cho kiểu chuyển giao này gồm tài nguyên
cho chuyển giao mềm hai đường giữa cell A và B cộng với tài nguyên cho chuyển giao
mềm hơn tại cell B.

Hình 2.31 Chuyển giao mềm


Hình 2.32 Chuyển giao mềm - mềm hơn
Chuyển giao cứng được thực hiện khi cần chuyển kênh lưu lượng sang một kênh
tần số mới. Các hệ thống thông tin di động tổ ong FDMA và TDMA đều chỉ sử dụng
phương thức chuyển giao này.

Hình 2.33 Chuyển giao cứng


Chuyển giao cứng dựa trên nguyên tắc “cắt trước khi nối” (Break Before Make) có
thể được chia thành: chuyển giao cứng cùng tần số và chuyển giao cứng khác tần số.
Trong quá trình chuyển giao cứng, kết nối cũ được giải phóng trước khi thực hiện kết nối
mới. Do vậy, tín hiệu bị ngắt trong khoảng thời gian chuyển giao. Tuy nhiên, thuê bao
không có khả năng nhận biết được khoảng ngừng đó. Trong trường hợp chuyển giao
cứng khác tần số, tần số sóng mang của kênh truy cập vô tuyến mới khác so với tần số
sóng mang hiện tại.
Ưu điểm của chuyển giao cứng là tiếp tục một cuộc gọi khi vượt qua mạng hiện
hành, cung cấp các dịch vụ mở rộng, giảm rớt các cuộc gọi, bao phủ và tích hợp mạng
LTE so với nhiều mạng có sẵn. Nhược điểm của chuyển giao cứng là có thể xảy ra rớt
cuộc gọi do chất lượng của kênh mới chuyển đến trở nên quá xấu trong khi kênh cũ đã bị
cắt.
2.7.4 Chuyển giao đối với LTE
Hệ thống WCDMA sử dụng chuyển giao mềm cho cả đường lên và đường xuống.
Hệ thống HSPA sử dụng chuyển giao mềm cho đường lên nhưng không sử dụng cho
đường xuống. Ở hệ thống LTE, không sử dụng chuyển giao mềm, chỉ có chuyển giao
cứng, do đó hệ thống trở nên đơn giản hơn.
Trong hệ thống trước, mạng lõi quản lý RNC, RNC quản lý các trạm BS và BS lại
quản lý các UE. Vì thế khi UE chuyển qua vùng RNC khác phục vụ, thì mạng lõi chỉ biết
đến RNC đang phục vụ UE. Mọi chuyển giao được điều khiển bởi RNC Nhưng đối với
E-UTRAN, mạng lõi có thể thấy mọi chuyển giao.

Các loại chuyển giao

Chuyển giao bên Chuyển giao với các


trong LTE mạng khác

Chuyển giao cùng Chuyển giao khác


UTRAN GERAN
tần số tần số

Hình 2.34 Các loại chuyển giao


Chuyển giao cùng tần số (intra-frequency) được thực hiện giữa các cell trong cùng
một eNodeB. Chuyển giao khác tần số (intra-frequency) được thực hiện giữa các cell
thuộc các eNodeB khác nhau.
UE sẽ thực hiện trên dự đoán đo lường RSRP (Reference Signal Receive Power) và
RSRQ (Reference Signal Receive Quality) dựa trên tín hiệu tham khảo RS (Reference
Signal) nhận được từ cell đang phục vụ và từ cell ảnh hưởng mạnh nhất. Giải thuật
chuyển giao dựa trên giá trị RSRP và RSRQ, chuyển giao được thiết lập khi các thông số
này từ cell ảnh hưởng cao hơn cell đang phục vụ.
Ở WCDMA, chúng ta dùng CPICH RSCP để quyết định chuyển giao thì ở LTE ta
sẽ dùng RSRP. RSRP là công suất thu tín hiệu tham khảo, nó là trung bình công suất của
tất cả các thành phần tài nguyên (mang tín hiệu tham khảo) qua toàn bộ băng thông. Nó
có thể được đo lường ở tín hiệu OFDM mang tín hiệu tham khảo. Đo lường RSRP cung
cấp cường độ tín hiệu cụ thể của cell. Đo lường này được sử dụng làm ngõ vào cho
chuyển giao và quyết định chọn lại cell. RSSI được định nghĩa như tổng công suất băng
rộng nhận được quan sát bởi UE từ tất cả các nguồn, bao gồm cell phục vụ và cell không
phục vụ, can nhiễu kênh và nhiễu nhiệt trong băng thông đo lường cụ thể. RSSI không
được báo cáo khi đo lường mà nó được xem là ngõ vào để tính toán RSRQ. Việc đo
lường RSRQ cung cấp chất lượng tín hiệu của cell cụ thể. Giống như RSRP, việc đo
lường này được dùng để xác định các ứng cử viên cell theo chất lượng tín hiệu của
chúng. Đo lường này được sử dụng như ngõ vào của chuyển giao và quyết định chọn lại
cell, đo lường RSRP không cung cấp đủ độ tin cậy cho quyết định chuyển giao. RSRQ
được định nghĩa là tỷ số N.RSRP/RSSI trong đó N là số RB của băng thông đo lường
RSSI của LTE. Việc đo lường này cả tử số và mẫu số phải được thực hiện với cùng số
RB. Trong khi RSRP chỉ ra độ mạnh tín hiệu, RSRQ bổ sung mức can nhiễu bởi vì nó
bao gồm RSSI. Vì vậy RSRQ cho phép kết hợp giữa cường độ tín hiệu với can nhiễu để
báo cáo một cách hiệu quả.
Khi thực hiện đo lường để chuyển giao thì độ chênh lệch mức RSRP và RSRQ
phải ở một mức chênh lệch mới quyết định chuyển giao. Đối với 2 cell cùng tần số, độ
chênh lệch RSRP từ +/- 2 dB đến +/- 3 dB, độ chênh lệch RSRQ từ +/- 2,5 đến 4 dB. Đối
với 2 cell khác tần số thì độ chênh lệch RSRP là +/- 6 dB, độ chênh lệch RSRQ từ +/- 3
đến 4 dB.
2.8 Điều khiển công suất
Ở WCDMA, ta sử dụng điều khiển công suất cả đường lên và đường xuống.
Nhưng đối với LTE, chỉ cần sử dụng điều khiển công suất đường lên. Điều khiển công
suất đường lên trong hệ thống thông tin di động với các mục đích quan trọng sau: nó cân
bằng công suất phát đối với QoS yêu cầu, tối thiểu can nhiễu và tăng tuổi thọ pin của
thiết bị đầu cuối.
Để đạt được các mục đích này, điều khiển công suất đường lên phải thích nghi với
các đặc tính của kênh truyền vô tuyến, bao gồm tổn hao, che bóng, fading nhanh, cũng
như can nhiễu đến từ các user khác - ở trong vòng một cell hay ở các cell lân cận.
Đòi hỏi cho việc quản lý can nhiễu ở đường lên ở LTE khá là khác so với WCDMA. Ở
WCDMA, đường lên không trực giao và việc quản lý can nhiễu đầu tiên là can nhiễu
giữa các user khác nhau trong cùng một cell. Các user đường lên ở WCDMA chia sẻ
cùng tài nguyên về thời gian - tần số và chúng tạo ra can nhiễu tăng trên nhiễu nhiệt tại
bộ thu của NodeB. Điều này được biết như “Rise over Thermal” (RoT), và nó phải được
điều khiển cẩn thận và được chia sẻ giữa các user. Tăng tốc độ dữ liệu ở đường lên cho
user ở WCDMA thì giảm được hệ số trải phổ và tăng công suất phát tương ứng.
Nhưng ngược lại, ở hướng lên LTE thì dựa trên trực giao, việc quản lý can nhiễu
giữa các user trong cùng một cell thì ít quan trọng hơn ở WCDMA. Thay đổi tốc độ dữ
liệu đường lên ở LTE thì băng thông phát thay đổi và thay đổi MCS, trong khi công suất
phát trên đơn vị băng thông (chẳng hạn như PSD) có thể không đổi đối với một MCS.
Hơn nữa, ở WCDMA điều khiển công suất được thiết kế với truyền dẫn liên tục
cho các dịch vụ chuyển mạch kênh, trong khi ở LTE, lập biểu nhanh cho các UE được áp
dụng tại khoảng thời gian 1ms. Điều này được phản ánh trong thực tế là điều khiển công
suất ở WCDMA được dự đoán với vòng lặp trì hoãn là 0,67 ms và bước điều khiển công
suất thông thường là +/- 1 dB . Trong khi đó LTE cho phép bước điều khiển công suất
rộng hơn (không phải dự đoán), với vòng lặp trì hoãn khoảng 5 ms. Kỹ thuật điều khiển
công suất ở LTE kết nối cả vòng hở và vòng kín. Hồi tiếp vòng kín chỉ cần thiết để bù
cho trường hợp UE ước lượng công suất phát không thỏa mãn.
2.8.1 Điều khiển công suất vòng hở
Điều khiển công suất vòng hở ước lượng tổn hao đạt được sau khi đo lường RSRP
và tính toán công suất phát dựa trên phương trình sau:

PPUSCH=min {Pmax, 10log10M+P0+α.PL}


UE eNB

Đo lường công
Phát
suất thu được

Ước lượng tổn hao

Tính toán công


suất phát

Phát Thu

Hình 2.35 Điều khiển công suất vòng hở


2.8.2 Điều khiển công suất vòng kín
UE sẽ điều chỉnh công suất phát của mình dựa trên lệnh TCP. Lệnh TCP được
phát dựa bởi eNodeB đến UE, dựa trên SINR mong muốn và SINR mà eNodeB thu được.
Trong hệ thống điều khiển công suất vòng kín , bộ thu đường lên tại eNodeB ước lượng
SINR của tín hiệu thu và nó so sánh với giá trị SINR mong muốn. Khi SINR thu được
thấp hơn SINR mong muốn, lệnh TCP được phát đến UE yêu cầu tăng công suất phát.
Ngược lại, lệnh TCP sẽ yêu cầu UE giảm công suất phát.
UE eNB

Đo lường công
Phát
suất thu được

Ước lượng tổn hao

Tính toán công


suất phát
Gửi lệnh TCP
Quyết định công
suất phát

Đo lường SINR
Phát
thu được

Hình 2.36 Điều khiển công suất vòng kín


Thích ứng nhanh được áp dụng quanh điểm hoạt động vòng hở để tạo thành điều
khiển công suất vòng kín. Điều này có thể điều khiển can nhiễu và tinh chỉnh công suất
để phù hợp với điều kiện kênh truyền (bao gồm fading nhanh). Tuy nhiên, do tính trực
giao ở đường lên của LTE, điều khiển công suất vòng kín của LTE không cần sử dụng
điều khiển công suất vòng kín nhanh như áp dụng đối với ở WCDMA (để tránh vấn đề
gần xa). Thay đổi băng thông phát cùng với việc thiết lập MSC để đạt được đến tốc độ dữ
liệu phát mong muốn.
Delta- MCS: cho phép công suất trên khối tài nguyên thích nghi theo tốc độ phát
dữ liệu thông tin. Công suất phát đòi hỏi trên khối tài nguyên là (2 k.BPRE – 1). Trong
đó BPRE là tỷ số số bit thông tin trên thành phần tài nguyên RE trong một RB, k là hệ số
tỷ lệ và giá trị thích hợp cho k là 1.25 đối với công suất offset phụ thuộc vào MCS.

You might also like