Professional Documents
Culture Documents
Báo Cáo TH C Hành KTTP 2 Nhóm 6
Báo Cáo TH C Hành KTTP 2 Nhóm 6
Báo Cáo TH C Hành KTTP 2 Nhóm 6
HỒ CHÍ MINH
Khoa Công Nghệ Thực Phẩm
1
MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................................... 2
2
1.3.2. Nguyên liệu và dụng cụ thí nghiệm ..................................................................... 9
3.4.1.Nguyên lý ............................................................................................................ 16
3
4.1.3. Nguyên tắc ......................................................................................................... 19
4
Bài 1 XÁC ĐỊNH ẨM ĐỘ VẬT LIỆU THỰC PHẨM
A. Phương pháp trực tiếp
1.1. Xác định ẩm độ bằng tủ sấy
1.1.1. Mục đích
Nghiên cứu quá trình sấy rau quả từ đó xác định đường cong sấy, tốc độ sấy cũng như mối
quan hệ giữa các thông số trong quá trình sấy. Ngoài ra còn khảo sát ảnh hưởng của các
quá trình xử lý rau quả đến quá trình sấy và cảm quan của sản phẩm sấy.
1.1.2. Khái niệm
Sấy là quá trình làm bốc hơi nước từ vật liệu vào môi trường (thường là không khí) bằng
cách cấp nhiệt cho nước trong vật liệu ẩm bay hơi.
1.1.3. Cơ sở lý thuyết
1.1.3.1. Ẩm độ toàn phần (ẩm độ theo cơ sở ướt)
Là tỉ số giữa khối lượng ẩm chứa trong vật liệu với khối lượng của vật liệu ẩm.
𝑊𝑛
M = Mw = . 100 (%)
𝑊
5
1.1.5. Các bước thực hiện
Chuẩn bị mẫu: Cà rốt (xác định độ ẩm, ban đầu,) cắt lát 5g (3 mẫu đồng đều).
Kiểm tra: Để vào khay, sau đó đưa vào tủ sấy. Sau 30 phút lấy ra 1 lần rồi đưa vào bình
chống ẩm. Tiếp đến cân khối lượng thay đổi và lập thành bảng theo dõi đến khi khối
lượng không đổi.
Lập đồ thị đường cong sấy.
1.1.6. Xử lý kết quả
Bằng việc sử dụng cân xác định ẩm bằng hồng ngoại ta biết được cà rốt có độ ẩm ban đầu
là 88.75%. Vậy với khối lượng là 5g cà rốt ta xác định được khối lượng nước ban đầu có
trong cà rốt là: 88.75% x 5g = 0.8875 x 5 = 4,4375 (g)
Công thức tính độ ẩm sau thời gian t (phút)
W = (Mn - Mbh)/M
Trong đó:
Mn: là khối lượng ban đầu của cà rốt (4,4375g).
Mbh: là khối lượng nước bay hơi tại thời điểm t (phút).
M: là khối lượng cà rốt ban đầu (5g).
Bảng 1.1. Bảng theo dõi khối lượng cà rốt thay đổi theo thời gian khi đặt trong tủ sấy.
6
180 phút 0.53 0.54 0.54 0.537 4.463 -0,51%
210 phút 0.53 0.54 0.53 0.533 4.467 -0.59%
240 phút 0.53 0.54 0.53 0.533 4.467 -0.59%
Nhận xét: Việc xuất hiện dấu âm (-) cho thấy việc sử dụng tủ sấy cho hiệu quả (chính
xác) cao hơn với việc sử dụng phương pháp cân ẩm bằng hồng ngoại vì như ta thấy ẩm độ
thực sự của cà rốt (5g) đạt giá trị : 4.467/5 = 89.34% nhưng với cân hồng ngoại là
88,75%.
Bên cạnh đó từ bảng số liệu ta thấy tốc độ thoát ẩm trong giai đoạn đầu (90 phút) giảm
nhanh đáng kể và sau đó giảm nhẹ và đều dần.
Giải thích: Ban đầu hàm lượng nước tự do chiếm khá cao dễ bị thoát ẩm nhanh bởi dòng
không khí nóng. Về sau lượng hơi nước bay hơi ít đi vì lúc này chỉ còn lại lượng nước
liên kết.
Khi độ ẩm ban đầu của cà rốt là 89,34% (giá trị của tủ sấy). Vậy khối lượng nước ban đầu
trong cà rốt là 0.8934 x 5 = 4,467 (g)
Bảng 1.2. Bảng giá trị độ ẩm khi sấy bằng tủ sấy.
Khối lượng
Mẫu1 Mẫu 2 Mẫu 3 Trung Ẩm độ
Thời gian nước
(g) (g) (g) bình (g) thực
bay hơi
Ban Đầu 5 gam 5 gam 5 gam 5gam 0 (g) 89.34%
(0 phút)
30 phút 2.5 2.36 1.98 2.967 2.033 48,68%
60 phút 1.25 1.19 1.01 1.150 3.850 12.34%
90 phút 0.71 0.67 0.63 0.670 4.330 2.74%
120 phút 0.57 0.55 0.57 0.563 4.437 0.6%
150 phút 0.56 0.55 0.55 0.553 4.447 0.4%
180 phút 0.53 0.54 0.54 0.537 4.463 0.08%
7
210 phút 0.53 0.54 0.53 0.533 4.467 0%
240 phút 0.53 0.54 0.53 0.533 4.467 0%
9
Dụng cụ: Máy Kett hoạt động theo nguyên tắc điện trở
10
- Máy giúp người dùng quản lý được độ ẩm của các sản phẩm nông sản, dễ dàng trong
việc sản xuất, trong việc thu mua hàng nông sản.
11
Bài 2 ĐO NHIỆT DUNG RIÊNG THỰC PHẨM
2.1. Định nghĩa
Nhiệt dung riêng của một loại vật liệu là nhiệt lượng cần thiết để nâng nhiệt độ của một
đơn vị khối lượng vật liệu đó lên 10C hoặc 0F, hoặc K.
Giá trị nhiệt dung riêng của từng chất rất khác nhau phụ thuộc vào thành phần, độ ẩm và
nhiệt độ của chất đó.
2.2. Mục đích của thí nghiệm
Xác định nhiệt dung riêng của mẫu thực phẩm bằng cách sử dụng nhiệt lượng kế không
có hộp đựng mẫu.
2.3. Cơ sở lý thuyết
Nhiệt dung riêng của một chất có thể được xác định bằng cách sử dụng nhiệt lượng kế
đoạn nhiệt. Trong đó, sự thay đổi nhiệt độ của một lượng xác định vật liệu chưa biết nhiệt
dung riêng được so sánh với sự thay đổi nhiệt độ của một lượng xác định vật liệu đã biết
nhiệt dung riêng sau khi hai vật liệu đó được trộn lẫn và để đạt đến trạng thái cân bằng.
2.4. Tiến hành thí nghiệm
2.4.1. Vật liệu
Mẫu cần xác định: lúa.
Chất đã biết trước nhiệt dung riêng: nước.
Nhiệt kế điện tử.
Nhiệt lượng kế không có hộp đựng mẫu.
2.4.2. Cách tiến hành
Thí nghiệm 1
Chuẩn bị 500 ml nước lạnh cho vào bình. Sau đó ta cắm nhiệt kế vào bình để đo nhiệt độ
nước lạnh.
Cho 500 ml nước nóng (khoảng 80 – 850C) vào bình đang chứa nước lạnh ở trên. Cắm
nhiệt kế vào bình đến khi nhiệt độ không đổi. Ta ghi nhận nhiệt độ cân bằng này.
Ta có phương trình cân bằng năng lượng:
Q thu = Q toả
12
Q nước lạnh + Q vách bình = Q nước nóng
C nước lạnh x m nước lạnh x Δt nước lạnh + Q vách bình = C nước nóng x m nước nóng x Δt nước nóng
C nước lạnh x m nước lạnh x (t cân bằng – t nước lạnh) + Q vách bình = C nước nóng x m nước nóng x
(t nước nóng – t cân bằng) (1)
Thí nghiệm 2
Cân 500 g lúa cho vào bình. Cắm nhiệt kế vào bình, ta ghi nhận được nhiệt độ của lúa.
Cho 500 ml nước nóng (khoảng 80 – 850C) vào bình có chứa lúa ở trên. Sau đó cắm nhiệt
kế vào bình đến khi nhiệt độ không đổi. Ta ghi nhận nhiệt độ cân bằng này.
Ta có phương trình cân bằng năng lượng:
Q thu = Q toả
Q vật liệu+ Q vách bình = Q nước nóng
C vật liệu x m vật liệu x Δt vật liệu + Q vách bình = C nước nóng x m nước nóng x Δt nước nóng
C vật liệu x m vật liệu x (t cân bằng – t vật liệu) + Q vách bình = C nước nóng x m nước nóng x (t nước nóng –
t cân bằng) (2)
2.5. Kết quả thí nghiệm
Bảng 3.1. Bảng số liệu thí nghiệm 1
Nước nóng Nước lạnh Hỗn hợp
Khối lượng (g) 500 500
Nhiệt độ (0C) 85 31,5 55,7
Nhiệt dung riêng
4,198 4,176
(kJ/kg.0C)
Từ (1): C nước lạnh x m nước lạnh x (t cân bằng – t nước lạnh) + Q vách bình = C nước nóng x m nước nóng x
(t nước nóng – t cân bằng)
Q vách bình = 4,198 x 0,5 x (85 – 55,7) – 4,176 x 0,5 x (55,7 – 31,5) = 10,97 (kJ/kg.0C)
13
Bảng 3.2. Bảng số liệu thí nghiệm 2
Lúa Nước nóng Hỗn hợp
Từ (2): C vật liệu x m vật liệu x (t cân bằng – t vật liệu) + Q vách bình = C nước nóng x m nước nóng x (t nước
nóng – t cân bằng).
Q vách bình = 10,97 kJ/kg.0C.
4,198 ×0,5 × 85−65 − 10,97
C vật liệu = = 1,86 (kJ/kg.0C)
0,5 ×(65−31,7)
Vậy nhiệt dung riêng của mẫu lúa mà ta cần xác định là 1,86 (kJ/kg.0C)
2.6. Thảo luận
- Các kết quả trên đáng tin cậy là do các kết quả trên được suy ra từ cơ sở khoa học là các
phương trình cân bằng năng lượng: Q thu = Q toả.
- Tuy nhiên do các số liệu cụ thể được thu thập chủ yếu thông qua việc đo bằng nhiệt kế
điện tử và cân bằng cân điện tử 2 số nên số liệu sẽ không chính xác hoàn toàn, sẽ có sự
chênh lệch, do còn tuỳ thuộc vào người tiến hành thí nghiệm.
- Việc xác định nhiệt độ cân bằng của hỗn hợp cũng ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm.
14
Bài 3 ĐỘ NHỚT THỰC PHẨM
3.1. Khái niệm về độ nhớt
- Độ nhớt là trở lực bên trong của một chất lỏng, mà trở lực này cần vượt qua được một
lực, mà với lực đó tạo ra sự chảy của chất lỏng hay nói cách khác độ nhớt chính là ma sát
nội được tạo ra khi một lưu chất chảy (trở lực bên trong của lưu chất khi chảy).
- Người ta thường phân biệt chất lỏng Newton ứng với độ nhớt Newton và chất lỏng phi
Newton ứng với độ nhớt phi Newton.
+ Chất lỏng Newton: là những chất lỏng tuân theo định luật Newton về độ nhớt (ví dụ:
nước, dung dịch loãng, dung môi hữu cơ, sữa, nước trái cây, dầu thực phẩm,...).
+ Chất lỏng phi Newton: là những chất lỏng không tuân theo định luật Newton về độ nhớt
(ví dụ: socola, tương ớt, tương cà,...).
3.2. Vai trò của độ nhớt
Độ nhớt đóng vai trò quan trọng trong công nghệ sản xuất, từ độ nhớt ta có thể tính toán
được các vấn đề sau:
- Độ thuần khiết của dung dịch Newton và phi Newton.
- Nồng độ chất hòa tan, nồng độ chất khuếch tán.
- Chất lượng của bán thành phẩm và thành phẩm qua sự thay đổi độ nhớt trong quá trình
công nghệ, ví dụ chất lượng của mặt rỉ trong quá trình bảo quản, chất lượng của bánh mì
trong quá trình nướng,...
- Ngoài ra, nó còn phục vụ cho viện tính toán truyền nhiệt, truyền khối, thiết bị khuấy
trộn, đồng hóa, vận chuyển bằng vít tải và các thiết bị gia công khác,...
3.3. Mục đích thí nghiệm
- Tìm hiểu đặc tính nhớt của chất lỏng Newton và chất lỏng phi Newton.
- Xác định độ nhớt của một số chất lỏng bằng máy đo độ nhớt trục quay.
15
3.4. Phương pháp thí nghiệm (Đo độ nhớt bằng máy đo trục quay)
3.4.1.Nguyên lý: độ nhớt chất lỏng được đo bằng cách cho trục xylanh quay ở một tốc độ
chọn trước và ở một moment quay cần thiết để thắng lực cản độ nhớt của chất lỏng cần
đo.
3.4.2 Cách tiến hành
Dung dịch mẫu:
- Tương ớt
- Mật ong đặc
- Mật ỏng lỏng
Và nhóm đã được phân công đo mật ong lỏng (pha 100 ml mật ong đặc + 100 ml nước).
Cách tiến hành:
1. Cho khoảng 400 ml mẫu chất lỏng vào cốc thủy tinh 500 ml và đặt cốc vào bình điều
nhiệt (300C) trong 10 phút. Đo nhiệt độ mẫu.
2. Chọn spindle (đầu đo) phù hợp với mẫu cần đo (đường kính spindle càng lớn khi độ nhớt
càng nhỏ).
3. Chọn tốc độ quay (0,3 – 100 vòng/phút) sao cho: 5% < % moment quay < 85% là chính
xác nhất và trung bình là nằm trong khoảng 30 – 70%.
4. Ghi nhận độ nhớt ứng với từng tốc độ quay đã chọn (ít nhất là 5 số vòng quay khác
nhau).
5. Tiến hành đo theo một trong hai trình tự: số vòng quay tăng dần hoặc số vòng quay giảm
dần.
3.5. Kết quả và xử lý số liệu thí nghiệm
Nhiệt độ của mẫu là 32,40C.
Bảng 3.1. Bảng số liệu đo độ nhớt của mật ong lỏng (sử dụng đầu đo s61)
Số vòng quay % moment
Độ nhớt (cP)
(vòng/phút) quay
0,3 0,9 180
0,5 6,4 770
16
0,6 7,6 760
1 1 60
1,5 0,6 248
2 0,8 24
2,5 0,6 14
3 0,8 16
4 0,9 13
5 0,8 10
6 0,9 9
10 1,4 8,4
12 1,9 9,5
20 2,3 6,9
30 4,1 8,2
50 7,7 9,2
60 9,4 9,4
100 17,8 10,68
Ta chọn ra 5 số vòng quay tương ứng với 5 độ nhớt sao cho % moment nằm trong khoảng
từ 5% đến 85%. Sau đó ta tính trung bình 5 độ nhớt trên, đó chính là độ nhớt của mẫu mật
ong đã pha lỏng của nhóm.
Từ bảng 3.1, ta có:
Số vòng quay
% moment quay Độ nhớt (cP)
(vòng/phút)
0,5 6,4 770
0,6 7,6 760
50 7,7 9,2
60 9,4 9,4
100 17,8 10,68
17
Độ nhớt của mẫu mật ong lỏng đã pha theo tỉ lệ 1:1 là:
770 + 760+ 9,2+9,4+10,68
µ= = 311,86 (cP)
5
18
Bài 4 LẠNH ĐÔNG VÀ CHẦN
4.1. Lạnh đông
4.1.1. Cơ sở khoa học
Lạnh đông là phương pháp bảo quản thực phẩm bằng cách hạ nhiệt độ nhằm biến nước
trong thực phẩm thành đá do đó làm ngăn cản sự phát triển của vi sinh vật dẫn đến sự
phân hủy của thực phẩm diễn ra chậm. Chia làm 2 kiểu là lạnh đông nhanh và lạnh đông
chậm.
Lạnh đông nhanh: lạnh đông nhanh làm nước bên trong và bên ngoài tế bào đóng băng
cùng 1 lúc, không gây ra hiện tượng chênh lệch áp suất thẩm thấu.
Lạnh đông chậm: lạnh đông chậm làm nước nên ngoài tế bào đóng băng trước gây chênh
lệch áp suất thẩm thấu gây kích thước tinh thể đá bên ngoài to lớn. Chèn ép vỡ tế bào làm
khi rã đông rỉ dịch nhiều.
4.1.2. Mục đích
Bảo quản thực phẩm trong thời gian dài.
Dự trữ nguyên liệu cho chế biến.
4.1.3. Nguyên tắc
Dựa trên nguyên tắc hạ nhiệt độ môi trường làm nước trong thực phẩm đóng băng.
4.1.4. Phương pháp
Lạnh đông nhanh: bằng nước đá khô.
Lạnh đông chậm: tủ đông.
4.1.5. Tiến hành thí nghiệm
4.1.5.1. Nguyên liệu: củ cải trắng.
4.1.5.2. Tiến hành
- Sơ chế: củ cải trắng được tiến hành gọt bỏ vỏ, cắt bỏ phần hư, cắt thành các kích thước
giống nhau (hình chữ nhật: 1x4cm).
- Đem đi lạnh đông bằng 2 phương pháp lạnh đông nhanh và chậm.
- Sau 1 thời gian lấy ra xem xét, đối chứng và kết luận.
19
4.1.6. Chỉ tiêu theo dõi
Hình 4.1. Củ cải trắng sau khi lạnh đông chậm và lạnh đông nhanh.
Bảng 4.1. Bảng nhận xét về độ rỉ dịch và độ cứng của lạnh đông (LĐ) chậm và nhanh.
LĐ nhanh LĐ chậm
Độ rỉ dịch Ít Nhiều
Độ cứng Tốt Mềm
20
phản ứng của enzyme trong suốt quá trình chế biến, hầu hết các loại rau củ trước hết phải
được chần.
Quá trình chần được chia làm 3 giai đoạn: gia nhiệt nguyên liệu đến nhiệt độ chần, giữ
nguyên liệu ở nhiệt độ chần trong khoảng thời gian xác định và làm nguội nhanh nguyên
liệu hoặc chuyển sang giai đoạn chế biến kế tiếp.
4.2.2. Mục đích
Làm bất hoạt enzyme, đình chỉ các phản ứng xảy ra trong nguyên liệu, giữ màu sắc
nguyên liệu không hoặc ít bị biến đổi.
Làm thay đổi trọng lượng và kích thước của nguyên liệu để các quá trình chế biến tiếp
theo được thuận lợi.
Giảm tổn thất nguyên liệu và nâng cao hiệu suất chế biến.
Bài khí có trong nguyên liệu.
Làm cho rau quả có màu sáng hơn do phá hủy một số chất màu.
Làm giảm vi sinh vật bám trên bề mặt nguyên liệu.
4.2.3. Nguyên tắc
Nhúng thực phẩm vào nước sôi hoặc hấp sản phẩm bằng hơi nước có nhiệt độ cao trong
khoảng thời gian ngắn.
Sau khi chần cho thực phẩm vào nước lạnh (nguyên tắc là hạ nhiệt độ nhanh để gây ra
hiệu ứng sốc nhiệt).
4.2.4. Phương pháp
Phương pháp chần bằng nước.
Phương pháp chần bằng dầu (dùng khi cần xử lý ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ sôi của
nước).
Phương pháp chần bằng hơi nước (dùng cho thực phẩm có nhiều dầu, có hương).
4.2.5. Tiến hành thí nghiệm
Nguyên liệu: khoai lang.
Tiến hành:
- Sơ chế: khoai lang được tiến hành gọt bỏ vỏ, cắt bỏ phần hư, cắt thành các kích thước
giống nhau (hình chữ nhật: 1x4cm).
21
- Chần: nước đun đến 100oC sau đó nhúng thực phẩm vào, chờ 1 phút và vớt thực phẩm
ra.
- Làm nguội: thực phẩm sau khi được vớt ra cho vào nước lạnh ngay lập tức.
4.2.6. Chỉ tiêu theo dõi
Bảng 4.2. Khối lượng sản phẩm trước và sau chần.
Khối lượng sản phẩm trước khi chần 99,98g
Khối lượng sản phẩm sau khi chần 106,22g
22
- Làm tăng độ calo của thực phẩm, do quá trình chiên làm nước thoát ra ngoài và dầu
được hấp thu vào thực phẩm, đồng thời việc thoát nước ra ngoài làm nồng độ chất hòa tan
tăng lên. Vì vậy sản phẩm có hàm lượng chất dinh dưỡng cao.
- Làm tăng giá trị cảm quan của thực phẩm.
- Góp phần tạo nên tính đa dạng cho sản phẩm.
Bảo quản: quá trình chiên được tiến hành ở nhiệt độ cao, do đó làm bất hoạt enzyme và
tiêu diệt vi sinh vật. Quá trình chiên còn làm giảm ẩm bề mặt thực phẩm từ đó hạn chế sự
xâm nhập và phát triển của vi sinh vật từ môi trường bên ngoài nhiễm vào thực phẩm.
4.3.3. Phương pháp
Chiên không ngập dầu: lượng dầu chiên không tiếp xúc cùng lúc toàn bộ bề mặt nguyên
liệu. Trong quá trình chiên người ta phải lật đảo nguyên liệu để các bề mặt được tiếp xúc
đều với dầu.
Chiên ngập dầu: toàn bộ bề mặt thực phẩm được tiếp xúc đều với dầu (dầu ngập toàn bộ
thực phẩm).
Chiên chân không: thực phẩm được chiên trong điều kiện chân không (làm giảm được
nhiệt độ chiên, hạn chế sự tiếp xúc của oxy với chất béo).
4.3.4. Tiến hành thí nghiệm
Nguyên liệu: gồm một phần khoai lang không chần và một phần chần, quá trình chiên cần
tách riêng hai phần để tránh lẫn lộn.
Cách tiến hành:
Nguyên liệu được chiên ngập dầu trong khoảng nhiệt độ từ 160oC-180oC.
Tiến hành vớt 1 mẫu nguyên liệu ra để theo dõi theo từng mốc thời gian 1 phút, 3 phút, 5
phút.
1 phút 3 phút 5 phút
Nguyên liệu không
1 mẫu 1 mẫu 1 mẫu
chần
Nguyên liệu chần 1 mẫu 1 mẫu 1 mẫu
23
4.3.5. Kết quả quan sát
1 phút 3 phút 5 phút
Nguyên liệu
không chần
24
đều - Dầu trên bề mặt ít. ngoài hơi khô cứng.
- Dầu trên bề mặt - Dầu trên bề mặt ở
rất ít mức trung bình.
25