Professional Documents
Culture Documents
Road Users Handbook-Vietnamese PDF
Road Users Handbook-Vietnamese PDF
dụng công lộ
Ấn bản dễ in ấn VIETNAMESE
THÁNG MƯỜI NĂM 2007
Tập cẩm nang này cũng có sẳn trên trang mạng RTA bằng các ngôn ngữ Ả Rập, Hoa,
Crôatia, Hy Lạp, Nhật Bản, Đại Hàn, Sécbia, Tây Ban Nha, Thổ Nhĩ Kỳ và Việt Nam.
Tập sách này chỉ là sự diễn dịch bằng ngôn ngữ đơn giản để giúp làm cho luật lệ trở nên
dễ hiểu. Do bởi luật lệ luôn thay đổi cho nên hãy chắc chắn là quý vị có được tập cẩm nang
mới nhất được phổ biến trên trang mạng của Nha Lộ Vận RTA tại www.rta.nsw.gov.au
A guide to the Driving Test (Tập hướng dẫn về Thi Lái Xe )
Driver Qualification Handbook (Cẩm Nang Thẩm Định Người Lái Xe)
A Guide for Older Drivers (Hướng Dẫn cho Người Lái Xe Cao Niên)
Heavy Vehicle Drivers’ Handbook (Cẩm Nang cho Tài Xế Xe Hạng Nặng)
Motorcycle Riders’ Handbook (Cẩm Nang cho Người Cưỡi Xe Gắn Máy)
Cho dù có là người mới lái xe hay đã có nhiều kinh nghiệm đi nữa, Tập Cẩm Nang dành
cho Người Sử Dụng Công Lộ chắc chắn sẽ đem đến cho quý vị các thông tin thiết thực về
luật đi đường tại tiểu bang NSW cũng như các vấn đề về an toàn trên đường lộ, lái xe ít rủi
ro, đăng bạ xe cộ và những hình phạt khi vi phạm luật lái xe. Luật đi đường là nền tảng để
giúp xe cộ lưu thông hiệu quả và an toàn trên đường phố tiểu bang NSW. Tập cẩm nang
đã được cập nhật này là tài liệu rất cần thiết đối với những người đang học lái xe hay muốn
đổi bằng lái xe lên hạng cao hơn. Nó cũng là một cách rất tốt để những người lái xe đã có
kinh nghiệm được cập nhật với các thay đổi về luật đi đường cũng như có nhiều chi tiết cho
những người đến từ các tiểu bang khác hay các khách du lịch ở ngoại quốc đến NSW và
muốn lái xe.
Người ta đã biết rõ là những người lái xe còn trẻ là những người có nguy cơ bị tai nạn
cao hơn. Thực tế các dữ kiện về tai nạn xe cộ cho thấy các người lái xe trong độ tuổi từ
17 đến 20 thường có nguy cơ bị các tai nạn có thể gây tử vong và thương tật cao gấp đôi.
Nhằm đối phó với vấn đề này, Nha Lộ Vận RTA đã cho áp dụng một thể thức lấy bằng lái
xe mới được gọi tên là Chương Trình Lấy Bằng Lái Xe Từng Bước (Graduated Licensing
Scheme), viết tắt là GLS. Chương trình bắt đầu được áp dụng từ ngày 1 tháng Bảy năm
2000 và là một phần chính trong Chiến Dịch An Toàn 2010, là chương trình nhằm giảm
thiểu số tử vong trên đường lộ của chính phủ tiểu bang NSW.
Chương trình GLS nhằm mục đích giúp cho các người mới lái xe thu thập được thêm kinh
nghiệm để trở nên những tài xế tài giỏi và an toàn hơn bằng cách kéo dài tiến trình học lái
ra trong thời gian tối thiểu là ba năm. Đối với một số người, tập cẩm nang này chỉ mang tính
chất bước đầu đưa tới việc lấy được bằng lái xe chính thức. Việc học tập Cẩm Nang Dành
Cho Người Sử Dụng Công Lộ sẽ giúp quý vị thi đậu kỳ thi Trắc Nghiệm Kiến Thức Người
Lái Xe (Driver Knowledge Test), viết tắt là DKT và có được giấy phép học lái xe. Trong khi
tập cẩm nang chỉ cho quý vị biết tất cả những gì cần biết để thi đậu kỳ thi trắc nghiệm DKT,
nó đồng thời cũng đem đến nhiều lời khuyên rất giá trị về an toàn trên đường lộ và những
kỹ thuật lái xe ít nguy hiểm rất hữu ích cho tất cả mọi người lái xe.
Xin nhớ rằng, sử dụng đường lộ một cách an toàn là trách nhiệm mà mọi người chúng ta
cùng chia sẻ bất kể quý vị là người lái xe hơi, xe gắn máy, xe đạp, đi bộ hay ngay cả ngồi
trên xe do người khác lái.
5. Luật Lưu Thông Tổng Quát . . . . . . . . 53 CHỖ TRẺ EM BĂNG QUA ĐƯỜNG. . . . . . . . 78
Tốc độ giới hạn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 53 Bảng chỉ dẫn lưu thông . . . . . . . . . . . 79
TỐC ĐỘ GIỚI HẠN ĐƯƠNG NHIÊN . . . . . . 53 BẢNG CHỈ DẪN LUẬT ĐỊNH. . . . . . . . . . . . . 79
BẢNG TỐC ĐỘ GIỚI HẠN . . . . . . . . . . . . . . 53 BẢNG CẢNH BÁO. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 81
KHU VỰC KHÔNG CÓ BẢNG TỐC ĐỘ . . . . 53 BẢNG CHỈ DẪN ĐỀ NGHỊ. . . . . . . . . . . . . . . 84
MÁY CHỤP HÌNH XE CHẠY QUÁ BẢNG BÁO HIỆU NÔNG SÚC. . . . . . . . . . . . 84
TỐC ĐỘ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 55 BẢNG TIN NHẮN THAY ĐỔI. . . . . . . . . . . . . 85
Mức giới hạn rượu bia. . . . . . . . . . . . . . 56 BẢNG HIỆU TRÊN XA LỘ. . . . . . . . . . . . . . . 85
MỨC GIỚI HẠN HỢP PHÁP . . . . . . . . . . . . 56 ƯU TIÊN CHO XE BUÝT. . . . . . . . . . . . . . . . 85
Ma túy, hợp pháp và bất BẢNG HIỆU SỬA ĐƯỜNG TẠM THỜI. . . . . 86
hợp pháp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 57 Luồng đường. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 88
XÉT NGHIỆM MA TÚY . . . . . . . . . . . . . . . . . 57 LUỒNG ĐƯỜNG NHẬP LẠI . . . . . . . . . . . . . 88
THUỐC BÁC SĨ KÊ TOA VÀ THUỐC LUỒNG ĐƯỜNG CHO QUẸO. . . . . . . . . . . . 88
MUA KHÔNG CẦN TOA . . . . . . . . . . . . . . . . . 57 LUỒNG ĐƯỜNG CHUYỂN VẬN
Dây nịt và ghế ngồi dành cho (Transit lanes). . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 88
trẻ em . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 58 LUỒNG ĐƯỜNG CHỮ S. . . . . . . . . . . . . . . . . 89
DÂY NỊT AN TOÀN (SEATBELT) . . . . . . . . . 58 CÁC LUỒNG ĐƯỜNG QUẸO Ở GIỮA . . . . . 89
GHẾ NGỒI DÀNH CHO TRẺ EM. . . . . . . . . . 58 CÁC LUỒNG ĐƯỜNG DÙNG CHO
Ngã tư, nhường đường và quẹo . . . . 60 CÁC MỤC ĐÍCH ĐẶC BIỆT. . . . . . . . . . . . . . . 89
LUẬT NHƯỜNG ĐƯỜNG KHI LUỒNG ĐƯỜNG DÀNH CHO XE VẬN TẢI . . 89
KHÔNG CÓ BẢNG CHỈ DẪN. . . . . . . . . . . . . . 60 XE VẬN TẢI DÙNG LUỒNG ĐƯỜNG
BẢNG STOP VÀ LẰN STOP. . . . . . . . . . . . . 62 BÊN TRÁI (Truck USE LEFT lane) . . . . . . 89
BẢNG GIVE WAY VÀ LẰN GIVE WAY. . . . . 62 LUỒNG ĐƯỜNG DÀNH CHO XE ĐẠP. . . . . . 89
NGÃ BA CHỮ T . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 63 LUỒNG ĐƯỜNG DÀNH CHO XE LỬA
BẬT ĐÈN BÁO HIỆU . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 63 HẠNG NHẸ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 90
QUẸO. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 64 LUỒNG ĐƯỜNG DÀNH CHO XE BUÝT
BÙNG BINH. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 68 (Bus lanes). . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 90
CẢNH SÁT CHỈ ĐƯỜNG. . . . . . . . . . . . . . . . 70 LUỒNG ĐƯỜNG DÀNH RIÊNG CHO
XE CẢNH SÁT VÀ XE KHẨN CẤP . . . . . . . . 70 XE BUÝT (Buses Only lanes). . . . . . . . . . 90
ĐOÀN XE TANG HAY ĐOÀN XE LUỒNG ĐƯỜNG T-WAY (T-Way lanes). . . 90
LỄ HỘI HỢP LỆ. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 70 XA LỘ CÓ THU CƯỚC PH . . . . . . . . . . . . . . . 90
ĐÈN LƯU THÔNG. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 70
Qua mặt. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 91
Dấu hiệu vẽ trên đường . . . . . . . . . . . 74
XE CỘ QUÁ KÍCH CỠ
MŨI TÊN TRÊN ĐƯỜNG. . . . . . . . . . . . . . . . 74
(Oversize vehicles) . . . . . . . . . . . . . . . . . 91
LẰN PHÂN CHIA. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 74
XE CỘ LỚN, NẶNG NỀ ĐANG QUẸO . . . . . 92
CHỮ KEEP CLEAR VẼ TRÊN ĐƯỜNG. . . . 75
XE LỬA HẠNG NHẸ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 93
LẰN BIÊN. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 75
CẦU. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 93
LẰN VẼ BÁO ĐỘNG . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 76
Xa lộ Cao tốc. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 94
LẰN VEN LỀ. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 76
LÁI XE NHẬP VÀO XA LỘ CAO TỐC. . . . . . 94
LẰN RĂNG CƯA . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 76
LÁI XE TRÊN XA LỘ CAO TỐC . . . . . . . . . . 94
CÙ LAO VẼ TRÊN ĐƯỜNG . . . . . . . . . . . . . 76
RA KHỎI XA LỘ CAO TỐC. . . . . . . . . . . . . . 94
Chỗ người đi bộ băng qua
đường và chỗ tránh xe . . . . . . . . . . . . . 77 Đậu xe. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 95
CHỖ NGƯỜI ĐI BỘ BĂNG QUA ĐƯỜNG . . . 76 KIỂM TRA KHI ĐẬU XE. . . . . . . . . . . . . . . . . 95
CHỖ TRÁNH XE DÀNH CHO LUẬT ĐẬU XE TỔNG QUÁT . . . . . . . . . . . . 95
NGƯỜI ĐI BỘ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 77 ĐẬU XE PARALLEL (DỌC ĐƯỜNG) . . . . . . 96
CHỖ NGƯỜI ĐI BỘ BĂNG QUA ĐẬU XE ANGLE (XÉO GÓC) . . . . . . . . . . . . 97
ĐƯỜNG TẠI ĐÈN LƯU THÔNG ĐẬU XE GẮN MÁY
(PELICAN CROSSINGS) . . . . . . . . . . . . . . . . 77 (Motorcycle parking) . . . . . . . . . . . . . . 97
Tập Cẩm Nang Dành Cho Người Sử Dụng Công Lộ là một nguồn thông tin đầy đủ về các
luật lệ và qui định, thông tin và hướng dẫn mà quý vị cần biết để lái xe an toàn trên đường
lộ tiểu bang NSW.
Người học phải đọc kỹ để có thể thi lấy giấy phép và trách nhiệm của người có bằng lái xe.
lái xe. Đối với các người sử dụng công lộ khác, tập Các hạng bằng lái khác nhau, cho thấy quý vị
cẩm nang hướng dẫn cách thức để kiểm tra các luật được phép lái loại xe nào.
đi đường hiện hành hay để tìm hiểu thêm về an toàn
Thông tin cho các người lái xe ở các tiểu bang
trên đường lộ và lái xe ít nguy hiểm.
khác hay ở ngoại quốc đến.
Nhằm giúp cho người đọc dễ tìm thấy những gì Thông tin cho người lái xe bị khuyết tật, những
mình cần biết, tập cẩm nang sẽ được chia ra làm người bị mắc một chứng bệnh nào đó hay những
nhiều phần. Ở cuối mỗi phần là bảng TÓM TẮT người cao niên trên 75 tuổi.
để giúp quý vị nhớ hay ôn lại các điểm chính. Để
Thông tin về việc hiến tặng cơ phận.
giúp quý vị trắc nghiệm kiến thức của mình, sẽ có
các câu hỏi mẫu lấy ra từ bài thi Trắc Nghiệm Kiến PHẦN 3: AN TOÀN TRÊN ĐƯỜNG LỘ
Thức Người Lái Xe DKT. Thêm vào đó, quý vị sẽ
Để bảo đảm đường lộ của chúng ta an toàn cho tất
thấy phần trình bày sơ lược về các hình phạt đối với
cả mọi người sử dụng, điều hết sức quan trọng là
những trường hợp vi phạm luật lưu thông.
quý vị phải hiểu cách thức hành động của mình trên
Phần cuối của quyển sách là câu trả lời cho mỗi đường phố để tránh đụng xe. Người lái xe hơi, hành
phần, bảng chú giải từ vựng. khách ngồi trong xe, người cưỡi xe gắn máy, người
Tất cả các ấn phẩm hữu ích khác của Nha Lộ Vận đi xe đạp và người đi bộ, tất cả cần phải biết trách
RTA được liệt kê trên trang 1. Hầu hết đều có tại nhiệm của mình khi cùng sử dụng chung đường lộ.
các cơ quan đăng bạ xe cộ gần nơi quý vị ở nhất
PHẦN 3 GIẢI THÍCH:
hoặc trên trang mạng www.rta.nsw.gov.au.
Chạy xe quá tốc độ và những nguy hiểm của nó
PHẦN 2: BẰNG LÁI XE kể cả dữ kiện về các tai nạn đụng xe chết người,
thái độ đối với việc chạy xe quá tốc độ và tác
Đây là phần tham khảo chủ yếu cho những người
động của nó trong những tình trạng khác nhau.
muốn lấy bằng lái xe hơi hay xe gắn máy trên
đường lộ NSW. Phần này cũng rất hữu ích cho Những nguy cơ khi uống rượu lái xe kể cả mức
những người lái xe nào muốn nâng hạng bằng lái giới hạn luật định đối với rượu, ảnh hưởng của
của mình lên chuyển sang lái một loại xe khác như nó đối với việc lái xe và ma túy cùng thuốc men
xe tải chẳng hạn. ảnh hưởng đến chuyện lái xe như thế nào.
Dây nịt an toàn và ghế dành cho trẻ em cứu mạng
PHẦN 2 GIẢI THÍCH: người ta như thế nào kể cả cách sử dụng ghế an
Hệ thống cấp bằng lái, kể cả Chương Trình Cấp toàn khác nhau cho trẻ em cùng các loại dây đai.
Bằng Lái Xe Từng Bước, cho thấy những bước Mệt mỏi, những nguy hiểm và các mẹo giúp
khác nhau mà người lái xe phải thực hiện để có tránh mệt mỏi.
được bằng lái xe chính thức.
Quyền hạn và trách nhiệm của người đi bộ cùng
Trắc Nghiệm Kiến Thức Người Lái Xe, bước đầu sự an toàn của người dùng xe lăn loại có gắn
tiên để lấy giấy phép học lái xe. động cơ.
Thông tin về trắc nghiệm thị giác và giấy chứng Tầm quan trọng của việc cảnh giác đối với các
minh căn cước người sử dụng công lộ khác đặc biệt là người bộ
Các hạng bằng lái khác nhau, những kỹ năng hay hành, người cưỡi xe gắn máy, xe đạp, xe tải, xe
kinh nghiệm nào cần có để lấy từng loại bằng lái buýt và những người cưỡi ngựa.
Hãy nghĩ đến bằng lái xe của quý vị như một “hợp đồng”, hay là một thỏa thuận giữa quý
vị là người lái xe và tất cả những người còn lại trong xã hội. Nha Lộ Vận RTA và Cảnh Sát
NSW có nhiệm vụ thay mặt cho công chúng tiểu bang thi hành thỏa thuận này. Khi quý vị có
bằng lái xe, hãy giữ gìn nó cẩn thận. Đừng lạm dụng hay để cho nó bị sử dụng không đúng
cách. Quý vị sẽ phải chịu hình phạt nặng nề nếu như sửa đổi bằng lái một cách gian trá,
dùng hay cho người khác mượn bằng lái hoặc cho người khác sử dụng bằng lái của mình.
NHỮNG NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI CÓ BẰNG LÁI XE Lệ phí bằng lái duy nhất mà quý vị phải trả do Nha
Lộ Vận RTA ấn định. Đừng trả nhiều hơn hay đề
Tiểu bang xây dựng đường xá để người lái xe sử
dụng nếu như họ hội đủ một số các điều kiện nào đó. nghị trả nhiều hơn để có thể xin được bằng lái.
Người lái xe phải: Nếu quý vị biết hay tin rằng một người nào đã có hay
sắp sửa có bằng lái ở tiểu bang NSW bằng cách hối
Chứng tỏ họ hiểu rõ luật đi đường, ghi trong luật lộ hay đồng ý hối lộ khi được yêu cầu - hay nếu quý
lưu thông mà phần lớn được viết trong tập cẩm
vị nghi ngờ hoặc biết bất kỳ một hành động tham
nang này bằng loại ngôn ngữ đơn giản.
nhũng nào của các nhân viên RTA – xin điện thoại
Cho thấy họ hiểu được những quan tâm của xã cho RTA qua số 1800 043 642 (gọi miễn phí) hay
hội về việc giảm thiểu tác động của xe cộ đối với Ủy Hội Độc Lập Chống Tham Nhũng (ICAC) qua số
môi trường và sử dụng hệ thống đường xá một (02) 8281 5999.
cách có hiệu quả.
Cho thấy có các kỹ năng cần thiết để lái xe an toàn. HỆ THỐNG CẤP BẰNG LÁI XE
Tuân theo luật đi đường và lái xe một cách có Quý vị cần phải có bằng lái xe đúng loại để được lái
trách nhiệm. xe trên các đường lộ của tiểu bang NSW. Hệ thống
Trả lệ phí bằng lái để giúp duy trì hệ thống cấp bằng lái xe NSW sẽ:
đường xá.
Giúp làm cho việc đi lại trên đường phố của
Thỏa thuận này có thể bị vi phạm bởi các trường chúng ta an toàn, hiệu quả và không gây nguy
hợp phạm luật lưu thông nghiêm trọng có thể gây trở hại cho môi trường.
ngại, tổn phí hay đau đớn cho người khác. Những vi
Bảo đảm tất cả mọi người lái xe đều có các hiểu
phạm này sẽ bị xử phạt bằng các hình thức như phạt
biết, kỹ năng và sức khỏe cần thiết.
tiền, hủy bằng lái xe, cấm lái xe hay treo bằng lái hay
trong những trường hợp quá nặng có thể bị bỏ tù. Đưa ra các hình phạt đối với các người lái xe
nào không làm đúng trách nhiệm của mình khi sử
HỐI LỘ NGƯỜI KHÁC LÀ PHẠM LUẬT dụng công lộ.
được áp dụng cho quý vị. Ngay cả khi quý vị thi để Cuộc thi trắc nghiệm DKT sẽ tự động kết thúc nếu
lấy giấy phép học lái xe hơi hay xe gắn máy quý vị như quý vị trả lời không đúng bốn câu hỏi về kiến
cũng sẽ bị hỏi các câu hỏi về luật liên quan đến các thức tổng quát dành cho người lái xe hay hai câu
loại xe hạng nặng (như sử dụng luồng đường dành hỏi về an toàn trên đường lộ.
cho xe buýt).
Trong lúc thi, quý vị không được phép:
Đối với các kỳ thi dành cho xe hạng nặng hay xe
Nhận bất kỳ một sự giúp đỡ nào không hợp lệ.
gắn máy, quý vị nên học quyển cẩm nang này
Sử dụng bất kỳ tài liệu nào có thể giúp quý vị đậu
cùng quyển cẩm nang dành cho Các Tài Xế Lái
được cuộc trắc nghiệm.
Xe Hạng Nặng (Heavy Vehicle Drivers’ Handbook)
hay Cẩm Nang Dành Cho Người Cưỡi Xe Gắn Máy Sử dụng điện thoại cầm tay hay bất kỳ phương
(Motorcycle Riders’ Handbook). tiện liên lạc nào khác.
Nói hay ra dấu cho bất kỳ người nào khác (ngoại
THI TRẮC NGHIỆM DKT ĐƯỢC TỔ CHỨC NHƯ trừ nhân viên ghi danh nếu cần).
THẾ NÀO
Rời khỏi khu vực thi trắc nghiệm.
Thi trắc nghiệm DKT được thực hiện trên một máy
Những người nào bị bắt quả tang có hành vi gian lận
tính và gồm có 45 câu hỏi, được lựa chọn ngẫu
sẽ bị đánh trượt ngay tức khắc và sẽ bị cấm thi trắc
nhiên từ một kho gồm khoảng 600 câu hỏi. Mỗi câu
nghiệm DKT lần kế tiếp trong thời gian 6 tuần lễ.
hỏi sẽ lần lượt hiện ra trên màn hình của máy tính.
Để trả lời các câu hỏi, quý vị phải chạm ngón tay QUÝ VỊ NÊN THI TRẮC NGHIỆM DKT KHI ĐƯỢC
vào một trong ba câu trả lời quý vị có thể chọn lựa. BAO NHIÊU TUỔI
Không ai có thể biết trước được những câu hỏi Quý vị nên thi DKT để lấy bằng học lái xe khi được ít
được chọn sẽ là những câu hỏi nào thế nhưng rất nhất là 16 tuổi sau khi đã học quyển cẩm nang này.
có thể có:
15 câu hỏi về kiến thức tổng quát cho người lái TRẮC NGHIỆM THỊ GIÁC ĐỐI VỚI
xe và quý vị cần phải trả lời đúng ít nhất 12 câu. TẤT CẢ MỌI NGƯỜI MUỐN LẤY
30 câu hỏi về an toàn trên đường lộ (kể cả 10 BẰNG LÁI XE
câu hỏi về bảng hiệu lưu thông) và quý vị phải trả Để xin cấp hay gia hạn bằng lái
lời đúng ít nhất 29 câu. xe NSW, quý vị phải qua một cuộc
trắc nghiệm thị giác. Quý vị có thể
mang kính thường hay kính sát tròng
CÂU HỎI MẪU TRONG CUỘC THI (contact lenses) trong lúc được trắc
DKT nghiệm thị giác. Khi mang kính, bằng
Khi đậu xe dọc theo lề đường, quý vị lái xe của quý vị sẽ có chữ S trên đó
có thể đậu gần xe khác là bao nhiêu. và điều này có nghĩa là quý vị bắt
buộc phải đeo kính thường hay mang
uý vị phải đậu cách xa 1 mét cả
Q kính sát tròng khi lái xe. Nếu quý vị
trước lẫn sau. không qua được kỳ thi trắc nghiệm về
uý vị phải đậu cách ít nhất là 2
Q thị giác, quý vị sẽ được yêu cầu cung
thước phía trước không thôi. cấp giấy xác nhận của bác sĩ gia đình,
bác sĩ nhãn khoa hay y sĩ nhãn khoa
uý vị phải chừa ít nhất là 3 thước
Q chứng nhận tình trạng thị giác của
cả phía trước lẫn phía sau. quý vị ở mức độ tiêu chuẩn cần thiết.
Bằng cách chọn mục Trắc Nghiệm trên trang Quý vị cần phải xuất trình giấy chứng
mạng www.myRTA.com. minh căn cước và địa chỉ cư trú tại
NSW khi xin cấp bằng lái xe.
Gọi cho RTA qua số 13 22 13.
Đích thân đến văn phòng đăng bạ xe cộ trong Muốn biết thêm chi tiết về các giấy tờ
khu vực quý vị cư ngụ để ghi danh. chứng minh căn cước, hãy lấy tập chỉ
dẫn Làm Thế Nào để chứng minh cho
Nếu xin ghi danh dự thi qua điện thoại hay trên mạng RTA biết mình là ai tại bất kỳ cơ quan
internet, lệ phí chỉ có thể trả bằng thẻ tín dụng không đăng bạ xe nào hay vào trang mạng
thôi. Nếu ghi danh tại các cơ quan đăng bạ xe, quý vị của RTA. Ngoài ra cũng có các yêu
có thể trả lệ phí bằng máy Trả Tiền Điện Tử Tự Động cầu đặc biệt áp dụng trong trường
EFTOS, tiền mặt, chi phiếu hay thẻ tín dụng. hợp quý vị đã thay đổi tên của mình.
Trường hợp muốn thay đổi hay hủy bỏ cuộc hẹn
của mình, quý vị có thể làm việc này qua hệ thống
internet trên trang mạng myRTA.com, hay bằng NGƯỜI DỰ THI THUỘC NGUỒN GỐC KHÔNG
cách gọi cho RTA qua số 13 22 13 hay đến một văn NÓI TIẾNG ANH HAY CÓ NHU CẦU ĐẶC BIỆT
phòng đăng bạ xe cộ nào. Việc này phải được làm Quý vị có thể thi trắc nghiệm DKT bằng chín loại
ít nhất một ngày trước ngày thi nếu không lệ phí đã ngôn ngữ cộng đồng (Ả Rập, Trung Hoa, Croatia,
đóng sẽ không được hoàn lại. Hy Lạp, Đại Hàn, Serbia, Tây Ban Nha, Thổ Nhĩ Kỳ
và Việt Nam) Quyển Cẩm Nang Dành Cho Người
THI DKT TẠI ĐÂU Sử Dụng Công Lộ cũng có viết bằng các ngôn ngữ
Cuộc thi trắc nghiệm DKT có thể diễn ra tại bất kỳ này và tiếng Nhật.
văn phòng đăng bạ xe cộ nào. Tại những thành phố Trường hợp quý vị muốn thi bằng một ngôn ngữ
không có văn phòng đăng bạ xe, quý vị có thể đến cộng đồng nào ngoài tiếng Anh, quý vị có thể xin
một đại lý RTA nào để dự thi cũng được. Đại lý RTA thông dịch viên giúp đỡ. Nếu quý vị cần có thông
thường nằm trong Văn phòng Hội Đồng Thành Phố dịch viên xin gọi số 13 22 13.
hay một đồn cảnh sát nào. Trong ngày đi thi DKT,
quý vị cần phải nạp một mẫu đơn xin cấp bằng lái Cuộc thi cũng có phần đọc các câu hỏi bằng tiếng
và xuất trình các giấy tờ chứng minh hợp lệ (xin xem Anh hay một trong chín ngôn ngữ cộng đồng nói
Tập Chỉ Dẫn Làm thế nào để chứng minh cho RTA trên. Hình thức này giúp quý vị nghe được câu hỏi
biết mình là ai. Nếu các giấy tờ tùy thân của quý vị và các câu chọn lựa để trả lời qua một ống nghe áp
không hội đủ tiêu chuẩn của RTA, quý vị không thể vào tai. Nếu quý vị muốn sử dụng hình thức các câu
được dự thi DKT. hỏi được đọc lên, xin thông báo cho nhân viên ghi
danh biết trước lúc bắt đầu cuộc thi.
RỚT DKT Những ứng viên nào có nhu cầu đặc biệt (hay người
Nếu bị rớt DKT, quý vị phải đóng thêm lệ phí nữa đại diện cho họ) nên thảo luận về bất kỳ vấn đề gì liên
để thi lại. Quý vị chỉ nên dự thi khi đã đủ sức. Quý quan đến nhu cầu hay tình trạng khuyết tật của mình
vị cần phải đem theo đơn xin và giấy tờ chứng minh với nhân viên phụ trách ghi danh trước khi xin dự thi.
lý lịch. Việc này sẽ giúp cho có đủ thời gian để thu xếp mọi
thứ thích hợp cho họ trong ngày dự thi. Quý vị cũng
có thể gọi số 13 22 13 để xin sắp xếp mọi việc.
Nồng độ rượu BAC của quý vị phải là zêrô, có nghĩa là khi lái xe trong máu quý vị không thể
trong máu (BAC) có một chút rượu nào.
Điểm trừ: Nếu bị trừ 4 điểm trở lên thì dẽ bị treo bằng lái.
Trưng bày bảng L Phải gắn bảng L bên ngoài ở phía trước và sau xe rõ ràng. Xin xem hình
minh họa bên cạnh.
Dây nịt an toàn Quý vị phải bảo đảm là tất cả mọi người ngồi trong xe đều cài nịt an toàn hay
các loại ghế đã được chuẩn nhận.
Giới hạn về tốc độ Quý vị không được phép lái xe vượt quá 80 cây số một giờ và phải theo đúng
các giới hạn về tốc độ tại những nơi vận tốc cho phép dưới 80 cây số/giờ.
Giám sát Quý vị phải có một người có bằng lái xe chính thức của Úc (không phải là
bằng học lái xe hay bằng tạm thời) ngồi bên cạnh quý vị.
Kéo xe Quý vị không được phép kéo theo xe rơ-moóc hay bất kỳ một chiếc xe nào
khác.
Giới hạn vị trí Quý vị không được phép lái xe hơi vào khu công viên Parramatta Park hoặc
Centennial Park khi ở trong thành phố Sydney.
Điện thoại di động Trong lúc lái xe, quý vị bị cấm không được sử dụng bất cứ chức năng nào
của chiếc điện thoại di động, kể cả loại không cầm tay hoặc phát tiếng ra loa.
Diện bằng lái Quý vị không thể học lái cho loại bằng lái xe cấp cao hơn.
Xe số tự động Quý vị chỉ được lái xe số tự động nếu như thi lái bằng loại xe này.
Nồng độ rượu BAC của quý vị phải là zêrô, có nghĩa là khi lái xe trong máu quý vị không thể
trong máu (BAC) có một chút rượu nào.
Điểm trừ Quý vị sẽ bị treo bằng lái nếu bị trừ từ 4 điểm trở lên.
Trưng bày bảng P Phải trưng bày bảng P (chữ P đỏ trên nền trắng) bên ngoài ở phía trước và
sau xe rõ ràng. Xin xem hình minh họa bên cạnh.
Diện bằng lái xe Quý vị không thể học lái cho loại bằng lái xe cấp cao hơn.
Điện thoại di động Trong lúc lái xe, quý vị bị cấm không được sử dụng bất cứ chức năng nào
của chiếc điện thoại di động, kể cả loại không cầm tay hoặc phát tiếng ra loa.
Hành khách Người lái xe bằng P1 dưới 25 tuổi chỉ được phép chở một hành khách dưới
21 tuổi trong thời gian từ 11g tối đến 5g sáng.
Dây nịt an toàn Quý vị phải bảo đảm là tất cả mọi người ngồi trong xe đều cài dây nịt hay ghế
an toàn đúng cách cả người lớn lẫn trẻ con.
Tốc độ giới hạn Quý vị không được phép lái xe nhanh hơn 90 km/giờ và phải tuân theo tốc độ
giới hạn ở nơi dưới 90 km/giờ. Vi phạm tội lái xe quá tốc độ, quý vị sẽ bị treo
bằng lái ít nhất ba tháng.
Giám sát người Quý vị không được phép ngồi giám sát một người học lái.
học lái
Kéo xe Quý vị được phép kéo loại xe rơ-moóc hạng nhẹ với sức chở tối đa 250
kilogram
Xe cộ
Quý vị không được lái bất cứ xe nào:
có 8 xy-lanh hoặc nhiều hơn(còn gọi nôm na là 8 máy hoặc nhiều hơn)
có turbo hoặc supercharged (không áp dụng với xe máy dầu điêzen)
Đã điều chỉnh để làm cho máy mạnh hơn
khác đã bị RTA ghi nhận – các chi tiết khác được phổ biến tại
website của RTA
Xin lưu ý có thể có những trường hợp miễn chước
Nồng độ rượu BAC của quý vị phải là zêrô, có nghĩa là khi lái xe trong máu quý vị không thể
trong máu (BAC) có một chút rượu nào.
Điểm trừ Quý vị sẽ bị treo bằng lái nếu bị trừ từ 7 điểm trở lên.
Trưng bày bảng P Phải trưng bày bảng P (chữ P xanh lục trên nền trắng) bên ngoài ở phía trước và
sau xe rõ ràng. Xin xem hình minh họa bên cạnh.
Điện Thoại Lưu Động: Không được cầm và sử dụng điện thọai lưu động trong lúc lái xe.
Dây nịt an toàn Quý vị phải bảo đảm tất cả mọi người ngồi trong xe đều có mang dây nịt an toàn
đúng cách cả người lớn lẫn trẻ con.
Tốc độ giới hạn Quý vị không được lái xe vượt quá mức 100 cây số/giờ và phải tuân theo các tốc
độ giới hạn ở những nơi được chạy với tốc độ cho phép dưới 100 cây số/giờ.
Người lái xe bằng P2 bị bắt vì tội vượt tốc độ sẽ bị trừ tối thiểu là 4 điểm.
Giám sát người Quý vị không được phép giám sát người học lái.
học lái
Xe cộ
Quý vị không được lái bất cứ xe nào:
có 8 xy-lanh hoặc nhiều hơn(còn gọi nôm na là 8 máy hoặc nhiều hơn)
có turbo hoặc supercharged (không áp dụng với xe máy dầu điêzen)
Đã điều chỉnh để làm cho máy mạnh hơn
khác đã bị RTA ghi nhận – các chi tiết khác được phổ biến tại
website của RTA
Xin lưu ý có thể có những trường hợp miễn chước
XE HƠI (C)
Có Trọng Lượng Toàn Thể (Gross Vehicle Mass GVM) không quá 4 tấn
rưỡi có thể chở 12 hành khách là người lớn kể cả tài xế. Bất kỳ loại xe
máy kéo nào hay là loại xe gắn máy ba bánh như xe hơi.
YÊU CẦU VỀ VIỆC XIN CẤP BẰNG LÁI XE GẮN BẰNG LÁI XE KÉO
MÁY BA BÁNH Muốn lái hay điều khiển một chiếc xe cần trục kéo xe,
Các người có bằng lái xe hơi hoặc bằng lái xe gắn quý vị phải xin với Cơ Quan Thẩm Quyền về các loại
máy chính thức tại tiểu bang NSW đều được quyền Xe Kéo của NSW để hoặc xin giấy chứng nhận tài xế
lái xe gắn máy ba bánh. Loại xe ba bánh có động cơ hay giấy phép hoạt động. Xin điện thoại số 1300 131
này phải: 134 hoặc gửi điện thư fax số (02) 8849 2075.
Có bảng số xe phù hợp với các loại LEM, LEP
BẰNG DẠY LÁI XE
hay LEG.
Muốn trở thành người dạy lái xe để kiếm sống, quý
Có máy đặt ở phía sau xe thuộc loại chế tạo cho
vị phải trên 21 tuổi và có bằng lái chính thức (không
xe hơi với bộ phận lái trực tiếp ở bánh sau.
phải giấy phép học lái, bằng P1, P2) của loại xe quý
Được chế tạo hay trang bị chỗ ngồi cho không vị định dạy suốt ba trong bốn năm qua. Ngoài ra quý
quá ba người lớn kể cả người lái. vị cũng phải theo một khóa huấn luyện và hội đủ các
Có từ hai trở lên trong số các đặc điểm sau đây: điều kiện do RTA qui định. Muốn biết thêm chi tiết
-C
ó bộ phận ly hợp (ămbraya) là loại dùng cần xin gọi cho RTA qua số 13 22 13.
đạp hay là hộp số tự động.
NGƯỜI LÁI XE TỪ CÁC TIỂU BANG KHÁC
-C
ó hệ thống thắng hợp nhất đạp bằng chân.
-T
ay sang số bên tay trái không nằm trên cần GIẤY PHÉP HỌC LÁI XE
điều khiển chiếc xe. Nếu quý vị có giấy phép học lái xe có hiệu lực của
Trẻ em dưới 16 tuổi không được phép lên các xe tiểu bang khác và nay dời đến cư ngụ tại tiểu bang
này trừ trường hợp người lái xe có bằng lái chính NSW và muốn tiếp tục lái xe, trong vòng ba tháng
thức. Người lái xe và bất kỳ người nào ngồi trên xe quý vị phải:
đều phải đội mũ an toàn hợp lệ và vừa vặn với đầu. Qua cuộc trắc nghiệm về thị giác trước khi được
cấp giấy phép học lái xe của NSW
BẰNG LÁI XE BUÝT VÀ XE TẮCXI
Khi được 17 tuổi trở lên, quý vị có thể xin thi lái xe
Nếu quý vị có bằng lái xe LR, MR hay HR do cơ
để được cấp bằng P1 của NSW nếu như quý vị có:
quan RTA cấp, như thế quý vị có đủ kỹ năng để lái
các xe buýt lớn. Muốn lái xe buýt chở hành khách Giấy phép học lái xe của tiểu bang cũ của quý vị
như là một nghề kiếm sống (ví dụ như lái các xe trong ít nhất là 6 tháng.
buýt chở khách du lịch) quý vị cần phải có giấy Qua cuộc trắc nghiệm thị giác tại NSW.
phép lái xe chuyên chở hành khách công cộng do
Bộ Giao Thông Vận Tải NSW (Ban Điều Khiển Hoạt
Động Lưu Thông) cấp. Để có thể lái xe chuyên chở NGƯỜI LÁI XE CÓ BẰNG LÁI HIỆN
công cộng như xe buýt hay tắcxi, trước tiên quý vị HÀNH CỦA TIỂU BANG KHÁC
phải lấy bằng lái xe và sau đó mới xin với Bộ Giao Nếu quý vị từ một tiểu bang hay lãnh thổ
Thông Vận Tải để được cấp giấy phép lái xe chuyên tiểu bang khác đến sinh sống tại NSW
chở hành khách hay xe tắcxi. Muốn biết thêm chi tiết và đang có bằng lái có hiệu lực tương
xin điện thoại cho một trong các văn phòng khu vực đương với bằng chính thức hay bằng
của Bộ Giao Thông Vận Tải dưới đây: tạm thời của NSW, hoặc nếu bằng lái
Vùng Parramatta và Miền Tây 1800 227 774 tại tiểu bang cũ của quý vị hết hạn chưa
Vùng Trung Tâm Thành Phố (02) 9270 6100 quá năm năm, quý vị có thể được cấp
Khu vực phía Bắc NSW 1800 049 983 bằng lái thuộc loại tương đương của
Khu vực phía Nam NSW 1800 049 961 NSW mà không cần phải thi trắc nghiệm
kiến thức người lái xe hay thi lái.
ĐỔI BẰNG LÁI XE TỪ TIỂU BANG KHÁC NSW nếu như muốn được tiếp tục lái xe hay cưỡi
Nếu đến sinh sống hẳn tại tiểu bang NSW thì trong xe gắn máy.
thời gian ba tháng quý vị phải đổi để lấy bằng lái của Xin lưu ý là nếu bằng lái xe ở ngoại quốc không viết
tiểu bang. Bằng lái NSW sẽ được cấp cho đến ngày bằng tiếng Anh, quý vị phải mang theo trong người
hết hạn trên bằng lái của tiểu bang cũ của quý vị với khi lái xe Bằng Lái Xe Quốc Tế hay bản dịch ra Anh
mức tối đa là năm năm. ngữ bằng lái xe cũ của quý vị.
Tại Úc quý vị chỉ được phép có một bằng lái duy
LẤY BẰNG LÁI XE NSW
nhất. Nha Lộ Vận RTA sẽ thu hồi bằng lái cũ của
quý vị để hủy nó đi và sau đó thông báo cho tiểu Quý vị phải từ 17 tuổi trở lên mới được lấy bằng
bang hay lãnh thổ tiểu bang nơi cấp bằng lái cho lái NSW. Nếu có bằng lái xe nước ngoài để lái xe
quý vị trước đây để yêu cầu họ hủy bỏ bằng lái này. hơi hay xe gắn máy (kể cả giấy phép học lái xe) và
muốn lấy bằng lái xe của tiểu bang NSW, quý vị phải
Quý vị cần phải:
đến một cơ quan đăng bạ xe cộ của Nha Lộ Vận
Điền một mẫu đơn. RTA và:
Đem bằng lái tại tiểu bang khác của quý vị đến Nếu bằng lái xe của quý vị viết bằng tiếng Anh,
một cơ quan đăng bạ xe cộ hay đại lý của RTA. xuất trình bằng lái này.
Xuất trình các giấy tờ chứng minh lý lịch cá nhân
Nếu bằng lái của quý vị không viết bằng Anh
như trong bảng liệt kê thứ hai trong tập chỉ dẫn
ngữ, hãy xuất trình:
Làm thế nào để chứng minh mình là ai với RTA.
-B
ằng lái xe nước ngoài và một bản dịch hợp lệ
Cung cấp giấy tờ chứng minh địa chỉ tại NSW.
do Ủy Hội Liên Hệ Cộng Đồng hay Bộ Di Trú và
Qua được cuộc trắc nghiệm thị giác.
Đa Văn và Thổ Dân Sự Vụ phiên dịch.
Chụp hình.
-T
rong trường hợp cần có thêm các thông tin
Trả lệ phí làm bằng lái nếu bằng tại tiểu bang về bằng lái xe cũ (thí dụ như ngày cấp bằng
khác của quý vị đã hết hạn. hay thời hạn bằng lái có hiệu lực hay là những
phần ghi loại xe mà người có bằng được phép
Để có bằng lái xe chính thức quý vị lái lại không đề trên bằng lái) quý vị phải có thư
cần phải chứng minh được rằng quý từ lãnh sự quán hay văn phòng ngoại giao của
vị đã có bằng lái xe tại tiểu bang cũ quốc gia nguyên quán xác nhận.
ít nhất là 36 tháng. Nếu không thể xuất trình bằng lái xe ở ngoại
quốc của mình, hãy xuất trình:
NGƯỜI LÁI XE CÓ BẰNG Ở NGOẠI QUỐC -M
ột lá thư của cơ quan có thẩm quyền cấp
Nếu quý vị có bằng lái xe ở ngoại quốc vẫn còn có bằng lái xác nhận các chi tiết về bằng lái xe của
hiệu lực và là thường trú nhân tại Úc, quý vị được quý vị và tình trạng hiện nay của nó như thế
phép lái xe trong tiểu bang NSW với bằng lái ngoại nào, hay,
quốc này trong thời gian tối đa là ba tháng tính từ -M
ột lá thư của lãnh sự quán hay văn phòng
ngày đến Úc. ngoại giao căn cứ theo những thông tin nhận
được từ cơ quan cấp bằng lái ở nước ngoài xác
Để được lái xe hơi hay xe gắn máy với bằng lái
nhận chi tiết bằng lái của quý vị cùng tình trạng
được cấp ở ngoại quốc như thế trong thời gian ba
của nó.
tháng, quý vị phải không bị cấm lái xe hơi hay cưỡi
xe gắn máy và bằng lái của quý vị phải không bị tạm Bất kỳ bức thư nào xác nhận các chi tiết cùng tình
đình chỉ hay hủy bỏ. Trong thời hạn ba tháng này trạng của bằng lái phải được viết bằng Anh ngữ hoặc
quý vị phải lấy (không chỉ xin không thôi) bằng lái xe được dịch ra Anh ngữ như đã trình bày ở trên.
Trước lúc đến một cơ quan đăng bạ xe cộ, quý vị MIỄN THI
nên xin sẵn một lá thư của cơ quan cấp bằng lái xe Quý vị có thể được miễn một vài cuộc thi nếu:
(ghi trên tiêu đề) hay từ lãnh sự quán của quốc gia
Trong vòng năm năm vừa rồi quý vị có một bằng
nguyên quán của quý vị hay văn phòng ngoại giao
lái xe của Úc và điều này được cơ quan cấp
xác nhận các chi tiết của bằng lái kể cả ngày đầu
bằng lái xe xác nhận, hay là,
tiên cấp bằng.
Quý vị có bằng lái xe của Tân Tây Lan còn hiệu
Ngoài ra quý vị còn phải:
lực, hay là
Chứng minh địa chỉ cư trú tại NSW.
Quý vị xin cấp bằng lái xe Loại C (xe hơi) hay
Chứng minh căn cước của mình.
Loại R (xe gắn máy) và quý vị có bằng lái xe
Qua được cuộc trắc nghiệm thị giác.
nước ngoài còn hiệu lực, hay một bằng lái đã hết
Đậu kỳ thi trắc nghiệm kiến thức đối với mỗi
hạn trong năm năm qua, từ một quốc gia được
hạng bằng lái mình định xin.
coi là có tiêu chuẩn cấp bằng lái tương đương
Đậu kỳ thi lái xe đối với mỗi hạng bằng lái mình như nước Úc.
định xin.
Ghi chú: Nha Lộ Vận RTA có quyền yêu cầu quý vị
Cung cấp các giấy tờ chứng minh ngày cấp phát
thi lái xe hơi hay xe gắn máy. Bằng lái xe
bằng lái của mình nếu như chúng không có ghi
chỉ được cấp khi nào RTA thấy yên trí rằng
trên bằng lái.
bằng lái ở nước ngoài của quý vị có giá trị
Nếu như quý vị bị rớt trong lần thi lái, quyền được thực sự.
lái xe dành cho du khách đến Úc sẽ bị hủy bỏ. Muốn
được tiếp tục lái xe tại NSW, sau đó quý vị phải lấy QUÝ VỊ CÓ QUYỀN ĐƯỢC LẤY NHỮNG BẰNG
giấy phép học lái xe để được tập lái (với người có LÁI XE NÀO Ở NSW
bằng lái chính thức của Úc ngồi cạnh giám sát) và Thời gian quý vị có bằng lái xe hơi hay xe gắn máy
rồi sau đó xin thi lái lại lần khác. ở nước ngoài sẽ xác định xem quý vị đủ tiêu chuẩn
để được cấp bằng lái loại nào.
GHI NHẬN BẰNG LÁI NGOẠI QUỐC
Nếu quý vị có bằng lái xe hơi hay xe gắn máy ở
Chiếu theo luật cấp bằng lái xe của Úc thì chỉ được
nước ngoài chưa quá một năm, quý vị chỉ được
phép sử dụng một bằng lái khi lái xe tại Úc. Trước
cấp bằng loại P1.
khi được cấp bằng lái NSW, quý vị phải xuất trình
Nếu quý vị có bằng lái xe trên một năm nhưng
bằng lái ngoại quốc để xác minh và nghi nhận chi
dưới ba năm, quý vị chỉ được cấp bằng loại P2.
tiết bằng lái. Bằng lái ngoại quốc sẽ được hoàn trả
và không bị làm dấu. Nếu quý vị có bằng lái xe trên ba năm, quý vị có
quyền có bằng lái xe chính thức.
Để xin được cấp loại bằng lái xe khác với loại
mà quý vị đang có, quý vị phải đậu các kỳ thi trắc
nghiệm kiến thức và thi lái xe (dùng đúng loại xe quý
vị xin được cấp bằng).
DU KHÁCH NGOẠI QUỐC LÁI XE TẠM THỜI NGƯỜI LÁI XE TỪ 75 TUỔI TRỞ LÊN
Kể từ 18 tháng Tư 2008, có luật mới về việc cấp Từ tuổi 75 trở lên, quý vị phải được khám sức khỏe
bằng lái áp dụng cho du khách lái xe muốn xin được hằng năm để bảo đảm là quý vị còn đủ sức khỏe để
bằng lái NSW lần đầu tiên. lái xe. Mỗi năm khi đến thời hạn khám sức khỏe của
Thông tin và chi tiết về du khách lái xe có sẳn trên quý vị, Nha Lộ Vận RTA sẽ gửi đến cho quý vị một
trang mạng RTA hoặc trong tập Hướng Dẫn Cho bản báo cáo y khoa để cho bác sĩ của quý vị điền
Người Lái Xe Quốc Tế (Guide for international vào.
drivers) Người lái xe có bằng lái khác ngoài bằng lái hạng
C và/hoặc R phải đậu cuộc thi lái xe mỗi năm sau
NGƯỜI LÁI XE BỊ KHUYẾT TẬT
80 tuổi. Nếu có bằng lái hạng C và/hoặc R thì quý
Khi xin được cấp bằng lái, quý vị phải khai rõ là vị phải bắt đầu thi lái xe hàng năm khi 85 tuổi. Nếu
tình trạng khuyết tật của mình có ảnh hưởng gì đến muốn giữ bằng lái không giới hạn quý vị cần phải
chuyện lái xe hay không. Nha Lộ Vận RTA sẽ thẩm đậu cuộc thi lái xe mỗi hai năm (lúc 85, 87, 89 tuổi
định tình trạng khuyết tật của quý vị để xem chúng v.v...) Nha Lộ Vận RTA sẽ thông báo khi nào đến
có ảnh hưởng ít nhiều như thế nào đến khả năng lúc quý vị phải thi lái xe. Quý vị cần phải có kết quả
lái xe của quý vị. Nếu tình trạng khuyết tật bị đánh khám sức khỏe tốt trước khi được thi lái xe.
giá là nghiêm trọng, quý vị sẽ được yêu cầu thi lái
Nếu quý vị hết cần bằng lái không giới hạn thì quý
xe dành riêng cho người khuyết tật. Trong những
vị có thể lựa chọn xin bằng lái có giới hạn và không
trường hợp này bằng lái của quý vị sẽ có kèm theo
cần phải thi lái xe. Hãy nói chuyện với Giám Đốc
điều kiện thí dụ như “chỉ được lái xe số tự động”.
Nha Lộ Vận để biết thêm chi tiết.
TÀI XẾ CÓ BỆNH TRẠNG Trang mạng RTA và ấn bản Hướng dẫn về bằng lái
xe cho người cao niên và Có lo lắng về khả năng
Hãy thông báo cho RTA biết nếu như quý vị có một
lái xe của người cao niên? (A guide to older driving
chứng bệnh nào đó có thể ảnh hưởng đến chuyện
licensing hoặc Worried about the Driving ability of an
lái xe thí dụ như mắc chứng động kinh chẳng hạn.
older driver?) có đầy đủ thông tin chi tiết về việc quý
Quý vị được yêu cầu khai rõ chi tiết khi điền đơn
vị có lái xe an toàn hay không, cách tiết tục lái xe an
hay liên lạc với RTA trường hợp quý vị bị mắc một
toàn và các lựa chọn của quý vị về bằng lái xe.
chứng bệnh nào đó sau khi đã có bằng lái rồi.
Đối với một số trường hợp bệnh tật, quý vị cần phải
được bác sĩ khám thường xuyên để bảo đảm quý
vị đủ sức khoẻ để lái xe. Bác sĩ của quý vị sẽ nhận
được một bản sao các hướng dẫn y khoa chung trên
toàn quốc để thẩm định tình trạng sức khỏe đối với
việc lái xe. Nha Lộ Vận sẽ gửi một mẫu báo cáo y
khoa đến cho bác sĩ quý vị điền vào khi đến hạn quý
vị phải được tái khám. Mẫu báo cáo sau khi điền
xong phải được trả lại cho Nha Lộ Vận RTA.
Nha Lộ Vận RTA có thể tạm ngưng hay hủy bằng
lái của quý vị nếu như các thông tin nhận được cho
thấy quý vị không nên lái xe. Lấy tỷ dụ như một bác
sĩ có thể báo cáo rằng một bệnh nhân không hội đủ
các tiêu chuẩn về y khoa và không còn đủ sức khỏe
để lái xe nữa.
HIẾN TẶNG CƠ PHẬN Nhằm giúp đỡ cho Cơ Quan Đăng Bạ Hiến Tặng Cơ
Phận (Australian Organ Donor Register AODR) do
Đơn xin cấp bằng lái xe thường có kèm câu hỏi là
Medicare Australia điều hành, Nha Lộ Vận RTA sẽ
liệu quý vị có sẵn lòng trở thành một người hiến
chuyển các thông tin về chuyện đồng ý hiến tặng cơ
tặng cơ phận hay không. Quý vị có thể đánh dấu
phận được lưu trữ trong hồ sơ của RTA để ghi danh
vào ô nhỏ đồng ý trở thành người hiến tặng cũng
với Cơ Quan Đăng Bạ Hiến Tặng Cơ Phận. Chỉ có
như cơ phận nào mà quý vị đồng ý hiến tặng. Khi
các nhân viên y tế có thẩm quyền mới có thể tìm
quý vị đồng ý hiến tặng bất kỳ cơ phận nào, lúc ấy
đọc các hồ sơ này nhằm mục đích làm dễ dàng việc
trên bằng lái xe của quý vị sẽ có một số mật mã.
hiến tặng cơ phận.
Quý vị có quyền thay đổi ý kiến của mình bất kỳ lúc
nào và chỉ cần điền vào một mẫu đơn để thay đổi
hồ sơ lưu.
HIẾN TẶNG CƠ PHẬN CỨU SỐNG
Điều tốt nhất là quý vị thảo luận với gia đình về
MẠNG NGƯỜI
quyết định của mình. Ngay cả khi một người nào đó
đã đồng ý hiến tặng cơ phận của mình tuy nhiên bác Xin hãy nghĩ đến chuyện hiến tặng cơ
sĩ vẫn thảo luận với gia đình của họ trước khi xúc phận. Muốn biết thêm chi tiết về Cơ
tiến mọi việc. Quan AODR, xin điện thoại cho Hội
Hồng Thập Tự Úc, số 153 Clarence
Street, Sydney NSW 2000,
điện thoại: (02) 9229 4003.
www.donateblood.com.au
QUÝ VỊ CẦN BIẾT GÌ VỀ CÁC GHI CHÚ ĐỐI VỚI GHI CHÚ
BẰNG LÁI XE.
Phần này giải thích tầm quan trọng của việc lấy bằng
lái xe tại tiểu bang NSW. Sau khi đọc xong phần này
quý vị quý vị sẽ biết:
Trách nhiệm của người có bằng lái xe.
Quý vị phải hội đủ những điều kiện nào mới
được cấp bằng lái xe.
Những luật lệ đặc biệt nào áp dụng cho người
học lái xe.
Bằng lái xe tạm thời được cấp phát với những
điều kiện nào.
Quý vị cần có bao nhiêu kinh nghiệm trước khi
có được bằng lái xe chính thức.
Luật lệ về việc học và lái xe số tự động và số tay
như thế nào.
Các loại bằng lái và các hạng bằng lái khác
nhau.
Quý vị phải làm gì nếu bị bệnh mà vẫn muốn lái
xe.
Đánh dấu câu trả lời đúng. Sau đó kiểm tra ở phần
cuối tập sách xem quý vị trả lời đúng hay sai.
1. Người có bằng lái xe P1 và P2 có được phép dạy
người học lái xe hay không?
a) Không. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
b) Được, miễn là người có bằng lái xe . . . . . . .
tạm thời có bằng P2 trên 6 tháng.
c) Được, miễn là trên xe có treo các . . . . . . . . .
bảng L, P1 hay P2.
Biến đường xá của chúng ta trở nên an toàn hơn cho mọi người
Mỗi năm có trên 500 người bị thiệt mạng trên các đường phố ở NSW cùng với 28.000
người khác bị thương.
Những nguyên nhân chính gây tử vong trên đường CHẠY XE QUÁ NHANH
phố là do lái xe quá nhanh, lái xe sau khi uống rượu,
Chạy xe quá nhanh là nguyên nhân chính gây tử
mệt mỏi và không mang dây nịt an toàn.
vong và thương tật trên đường lộ của chúng ta.
Những con số dưới đây cho thấy các yếu tố chính Chuyện này gây tổn phí cho cộng đồng trên 780
về cách lái xe, là nguyên nhân khiến các thanh thiếu triệu đô-la mỗi năm.
niên lái xe/ cưỡi xe gắn máy (tuổi từ 17 đến 25) bị
Chạy xe quá nhanh là khi quý vị chạy xe vượt quá
các tai nạn chết người.
một tốc độ giới hạn. Quý vị cũng có thể bị coi là
chạy xe quá tốc độ nếu như lái xe quá nhanh so
50 với điều kiện lái xe. Nếu điều kiện đường xá không
được hoàn hảo tỷ dụ như khi trời mưa, xe cộ đông
đúc, ban đêm v.v. trong những trường hợp này quý
Tỷ lệ % người lái xe/ cưỡi xe gắn máy trẻ tuổi bị tai nạn
0
Hầu hết các người lái xe đều ước
lượng thiếu khoảng cách cần thiết để
Tốc độ Rượu Mệt mỏi
ngừng xe của họ lại. Khi quý vị lái xe dù
chỉ hơn mức độ giới hạn khoảng 5 cây
Tỷ lệ người lái xe/ cưỡi xe gắn máy trẻ tuổi
(17 đến 25 tuổi) bị các tai nạn chết người do chạy số, quý vị phải cần khoảng cách xa hơn
quá nhanh, uống rượu và mệt mỏi tại NSW từ năm để ngừng xe cho dù có đạp thắng tối đa
1998 – 2002
đi nữa.
CHẠY QUÁ TỐC ĐỘ 5 CÂY SỐ GIỜ TƯƠNG BẢNG TỐC ĐỘ GIỚI HẠN
ĐƯƠNG VỚI 32 CÂY SỐ GIỜ KHI ĐỤNG XE Các bảng tốc độ giới hạn cho biết vận tốc tối đa mà
Hai chiếc xe cùng đang di chuyển, chiếc này chạy quý vị được phép lái xe trong điều kiện tốt. Mặc dù
với vận tốc 65 cây số/giờ và chiếc kia chạy với vận quý vị không thể chạy nhanh hơn tốc độ giới hạn
tốc 60 cây số/giờ. Thình lình một chiếc xe tải xuất cho phép, tuy nhiên quý vị có quyền chạy thấp hơn
hiện chắn ngang đường cách chừng 38 mét ở trước mức này nếu muốn.
mặt và cả hai người lái xe cùng đạp thắng ở cùng
CHẠY CHẬM LẠI TRONG ĐIỀU KIỆN XẤU
một điểm. Chiếc xe chạy với vận tốc 65 cây số/giờ
sẽ đụng vào chiếc xe tải với vận tốc 32 cây số/giờ Điều kiện lái xe thay đổi tùy theo giờ trong ngày,
và bị hư hại nặng. Chiếc xe chạy chậm hơn chỉ đụng điều kiện thời tiết v.v. Trong những trường hợp khi
vào xe tải ở tốc độ 5 cây số/giờ. mà mặt đường bị ảnh hưởng bởi đá sỏi, băng giá,
nước, xình lầy hay tại những nơi mà tầm nhìn bị
hạn chế vì sương mù, bóng đêm hay các đỉnh dốc,
quý vị phải chạy chậm lại. Hãy đặc biệt cẩn thận tại
những nơi có thể có người đi bộ như trường học,
các cửa tiệm buôn bán, quán rượu, câu lạc bộ, nhà
hàng và những nơi đang có hội hè. Trên các đường
lộ ở vùng quê quý vị nên coi chừng thú vật nuôi thả
lỏng hay các loại thú hoang.
Muốn biết thêm chi tiết về các tốc độ giới hạn đặc biệt
xin xem Phần 5 về các Luật Lệ Lưu Thông Tổng Quát.
Trong khi người lái xe thuộc mọi lứa NỒNG ĐỘ RƯỢU TRONG
tuổi đều gây ra tai nạn do chạy xe MÁU (BLOOD ALCOHOL
quá tốc độ, trên 50% các người lái xe CONCENTRATION BAC)
trong số này là đàn ông trong độ tuổi
Nồng độ rượu trong máu là số đo
từ 17 đến 39. lượng rượu trong máu của quý vị.
Đây là số đo lượng rượu tính bằng
gram trong 100 mililít máu. Lấy tỷ dụ
như BAC ở mức 0,05 có nghĩa là cứ
trong mỗi 100 mililít máu thì có 0,05
gram hay là 50 miligram rượu.
Làm chậm các chức năng của não khiến quý vị Bỏ xe ở nhà.
không thể ứng phó với tình huống đang xảy ra để T
ính toán trước và sắp xếp
có quyết định hay phản ứng cấp thời. phương tiện di chuyển thay thế
Giảm thiểu khả năng phán đoán là xe của mình khác.
hay các xe khác đang chạy nhanh đến mức nào
Đi chung xe tắcxi với bạn bè.
cũng như khoảng cách từ xe quý vị đến xe,
người hay vật khác là bao nhiêu. Đi xe chuyên chở công cộng.
Tạo cho quý vị sự tự tin giả tạo và vì thế quý vị
N
gủ đêm lại nhà một người bạn
sẽ liều lĩnh hơn nữa vì nghĩ rằng mình lái xe giỏi
nào đó.
hơn trong khi thực tế không hẳn như thế.
Làm cho quý vị khó có thể làm hai hay ba việc X
in quá giang xe của người bạn
một lúc; trong khi lo tập trung vào việc lái xe thì nào không uống rượu.
có thể quý vị không nhìn thấy đèn xanh đỏ hoặc S
ắp xếp để bạn bè hay một người
các xe từ trong đường nhỏ chạy ra. bà con nào đó cho quý vị quá giang.
Ảnh hưởng đến cảm giác thăng bằng và khả
năng điều hợp.
Làm cho quý vị cảm thấy buồn ngủ.
LƯỢNG RƯỢU KHOẢNG BAO
NHIÊU SẼ LÀM TĂNG THÊM
Lượng BAC an toàn nhất khi lái xe là NGUY CƠ BỊ TAI NẠN
zero bất kể quý vị có bằng lái loại nào.
Khi nồng độ rượu trong máu của
người lái xe tăng lên, thì nguy cơ bị
đụng xe cũng tăng theo
Muốn biết thêm các chi tiết luật định về rượu, thuốc .05 = nguy cơ tăng gấp đôi
men và việc sử dụng ma túy, xin xem phần 5 về .08 = nguy cơ tăng lên gấp 7 lần
Luật Lệ Lưu Thông Tổng Quát. .15 = nguy cơ tăng gấp 25 lần
ĐO NỒNG ĐỘ RƯỢU BAC Phái tính cũng ảnh hưởng đến khả năng chuyển
Cách dễ nhất và chính xác nhất để đo nồng độ rượu hóa rượu trong cơ thể. Một phụ nữ có cùng chiều
BAC của một người nào là dùng máy thử rượu cao và cân nặng như một người đàn ông và nếu
bằng hơi thở được chấp nhận đúng Tiêu Chuẩn Úc hai người cùng uống một lượng rượu như nhau,
(AS 3547). Người sử dụng phải theo đúng các chỉ nồng độ rượu của người phụ nữ sẽ cao hơn.
dẫn để có được kết quả chính xác. Tình trạng sức khỏe tổng quát và mức độ khỏe
mạnh của cơ thể cũng ảnh hưởng đến khả năng
hấp thu rượu của cơ thể. Nồng độ rượu trong
Vào các đêm thứ Năm, Thứ Sáu và máu có thể sẽ cao hơn nếu như quý vị cảm thấy
Thứ Bảy, khoảng 50% các vụ đụng xe trong người không được khỏe, bị mệt hay bị
đều có dính dáng đến rượu. Các vụ căng thẳng.
đụng xe do lái xe sau khi uống rượu Tiêu thụ các loại ma túy khác cũng ảnh hưởng
thường nghiêm trọng hơn. khả năng tiêu hoá rượu bia của cơ thể.
THỬ HƠI THỞ phải được đưa vào bệnh viện, lúc ấy khi bệnh viện
Việc thử hơi thở để đo nồng độ rượu một cách ngẫu lấy mẫu máu họ có thể thử luôn cả ma túy.
nhiên do cảnh sát thực hiện. Tất cả mọi xe cảnh sát
TRÁNH DÙNG CHUNG NHIỀU LOẠI MA TÚY
đều là các xe có thể thử rượu ngẫu nhiên. Việc thử
KHÁC NHAU
hơi thở nhằm để đo nồng độ rượu trong máu của
quý vị. Cảnh sát sẽ yêu cầu quý vị nói hoặc thổi vào Việc dùng chung nhiều thứ thuốc men hay các loại
một dụng cụ thử hơi thở đã được chuẩn nhận. Nếu ma túy khác và rượu rất nguy hiểm.
từ chối không cho thử hơi thở sẽ bị phạt nặng. Xin
THUỐC VÀ CÁC LOẠI THUỐC MUA KHÔNG
xem phần 7 về Hình Phạt để biết thêm chi tiết.
CẦN TOA BÁC SĨ
Nếu nồng độ rượu trong máu của quý vị bằng hay
Nhiều loại thuốc cần hay không cần toa bác sĩ có
trên mức luật định, quý vị sẽ bị bắt và đưa về một đồn
thể làm cho quý vị không đủ khả năng lái xe. Chúng
cảnh sát, tại đây quý vị sẽ được yêu cầu làm thêm
có thể ảnh hưởng đến sức tập trung, tính khí, khả
các thử nghiệm khác nữa. Nếu nồng độ rượu trong
năng điều hợp và phản ứng của người lái xe.
máu của quý vị cao hơn mức luật định quý vị sẽ bị:
Đừng lái xe khi đang uống những loại thuốc nào
Buộc tội.
trên nhãn hiệu có lời báo động khuyên người uống
Chụp hình. không nên lái xe.
Bị đưa ra tòa. Trường hợp quý vị không chịu hầu
toà, cảnh sát sẽ xin trát lệnh để bắt quý vị.
THỬ MÁU
Bất kỳ người lái xe hay người giám sát lái xe nào
bị đụng xe cũng đều bị yêu cầu thổi rượu. Trường
hợp quý vị bị thương vì tại nạn xe cộ và được đưa
NHỮNG LOẠI THUỐC CÓ THỂ ẢNH HƯỞNG
vào bệnh viện tại đây quý vị sẽ bị thử máu. Nếu từ
ĐẾN KHẢ NĂNG LÁI XE
chối không cho thử nghiệm máu, quý vị sẽ phải chịu
cùng hình phạt nặng dành cho tội uống rượu lái xe. Một vài loại thuốc giảm đau.
Hình phạt đối với việc uống rượu lái xe gồm phạt Một vài loại thuốc trị các chứng bệnh như cao
tiền, mất bằng lái xe hay bị phạt tù. huyết áp, buồn nôn, dị ứng, viêm hay nhiễm
trùng nấm.
ẢNH HƯỞNG CỦA MA TÚY ĐỐI VỚI VIỆC LÁI XE
Thuốc an thần và thuốc ngủ.
Ma túy không kể rượu có thể ảnh hưởng đến khả
Một vài loại thuốc làm giảm cân.
năng lái xe khiến cho người ngồi trong xe do quý
Một vài loại thuốc cảm cúm.
vị lái hay các người sử dụng công lộ khác bị nguy
hiểm. Ma túy cũng có thể làm thay đổi tính tình làm
GIẢM THIỂU NGUY CƠ
cho quý vị trở nên liều lĩnh mà bình thường ra quý vị
không dám làm. Đ
ọc nhãn hiệu cùng các chỉ dẫn của
loại thuốc.
Việc lái xe, dự tính lái xe hay dạy một người khác lái
xe trong lúc bị ảnh hưởng bởi ma túy là phạm luật. Đ
ừng lái xe nếu như quý vị uống loại
thuốc có thể ảnh hưởng đến khả năng
THỬ MA TÚY lái xe của mình.
Cảnh sát sẽ bắt quý vị nếu như họ nghi ngờ quý vị Đ
ừng bao giờ uống thuốc do bác sĩ
đang lái xe trong lúc bị ảnh hưởng của ma túy. Quý kê toa của một người khác vì quý vị
vị sẽ được đưa đến bệnh viện để được lấy mẫu máu không thể biết được nó sẽ ảnh hưởng
và mẫu nước tiểu để thử nghiệm. đến mình như thế nào.
Trong trường hợp xảy ra đụng xe và có người nào H
ỏi bác sĩ hay dược sĩ về chuyện lái
xe khi uống thuốc.
MỆT MỎI thức liên tục trong 17 giờ liền tình trạng mệt mỏi khi
lái xe sẽ gia tăng đáng kể.
Mệt mỏi gây ra khoảng 20% các trường hợp tử vong
trên đường lộ NSW. Tình trạng mệt mỏi của người Yếu tố thứ tư Quý vị sẽ có nhiều nguy cơ bị mệt
lái xe đặc biệt nguy hiểm vì nó ảnh hưởng đến mọi mỏi liền ngay tức khắc sau khi thức dậy lúc người
người, bất kể quý vị là người lái xe kinh nghiệm đến vẫn còn cảm thấy còn mơ mơ màng màng. Tình
cỡ nào. trạng này được gọi là “ ngái ngủ” và thường kéo dài
trong khoảng từ 15 đến 30 phút. Nên chờ cho đến
Sự mệt mỏi của người lái xe là gì?
khi hết hẳn cơn ngái ngủ rồi hãy bắt đầu lái xe.
Mệt mỏi là một chữ dùng để mô tả cảm giác “buồn
Tất cả những yếu tố này đều làm tăng sự mệt mỏi.
ngủ”, “mệt” hay “lả”. Đây là cách thức cơ thể báo
cho quý vị biết là cần phải ngừng lại và nghỉ ngơi Yếu tố thứ năm Nguy cơ của tình trạng mệt mỏi
hay ngủ. Phương thức tốt nhất để tránh mệt mỏi khi khi lái xe sẽ tăng theo với số giờ lái xe của quý vị.
lái xe là phải chắc chắn quý vị đã ngủ thật nhiều Để giảm bớt mệt mỏi quý vị nên ngừng lại để nghỉ
trước lúc khởi hành. Cách duy nhất để làm dứt triệu 15 phút sau mỗi hai giờ lái xe. Tuy nhiên xin nhớ
chứng mệt mỏi khi lái xe một khi quý vị đã khởi hành rằng cách tốt nhất để chữa hết chứng mệt mỏi là
rồi là dừng lại và nghỉ ngơi cho đến khi nào cảm ngủ một đêm thật đẫy giấc.
thấy trong người sảng khoái hẳn.
NHỮNG DẤU HIỆU CỦA TÌNH TRẠNG MỆT MỎI
CÁC DỮ KIỆN VỀ SỰ MỆT MỎI KHI LÁI XE
Yếu tố thứ nhất Mệt mỏi thường xảy ra vào những Tình trạng mệt mỏi khi lái xe sẽ làm sút giảm nghiêm
giờ mà bình thường quý vị đang yên giấc. Nguy cơ trọng khả năng tập trung và phán đoán của quý vị.
xảy ra đụng xe chết người vì mệt mỏi sẽ cao gấp 4 Nó làm chậm thời gian phản ứng của mình. Thực ra,
lần trong khoảng thời gian từ 10 giờ tối đến 6 giờ sự mệt mỏi cũng gây ra một vài hậu quả nguy hiểm
sáng vì đây là lúc mà cơ thể người ta tự nhiên sẽ như rượu tác động đối với việc lái xe. Khi lái xe hãy
ngủ. Bên cạnh đó do vào ban đêm hay một lúc nào để ý đến các dấu hiệu báo động của tình trạng mệt
trong buổi trưa, thân nhiệt và huyết áp của người ta mỏi chớm xuất hiện.
bị giảm cho nên khả năng làm một số công việc nào
Ngáp.
đó sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng và trong số này có
Sức tập trung kém.
cả khả năng lái xe.
Mỏi hay đau mắt.
Giờ giấc ngủ nghỉ tự nhiên của cơ thể sẽ gây ra sự
Bồn chồn.
mệt mỏi này và quý vị không có cách nào để ngăn
chận nó đưọc. Vì vậy nếu phải lái xe vào ban đêm Ngầy ngật.
hay lúc sáng sớm, nguy cơ bị mệt mỏi lúc lái xe của Phản ứng chậm chạp.
quý vị sẽ gia tăng. Buồn chán.
Yếu tố thứ hai Một người trung bình cần phải ngủ Cảm thấy bứt rứt.
mỗi đêm 8 giờ đồng hồ mới có thể hoạt động bình Ít chỉnh tay lái hơn và chỉnh nhiều hơn.
thường được trong khi thanh thiếu niên còn phải ngủ
Không nhìn thấy các dấu hiệu chỉ dẫn trên
nhiều hơn nữa. Khi quý vị giảm bớt số giờ ngủ ban
đường.
đêm, quý vị bắt đầu tích lũy điều mà người ta gọi là
Không giữ được đúng luồng xe.
tình trạng “ thiếu ngủ”. Cách tốt nhất để làm cho hết
tình trạng thiếu ngủ là đi ngủ. Nếu cảm thấy mệt và để ý thấy các dấu hiệu này đó
là lúc phải NGỪNG LẠI, HỒI SỨC, SỐNG CÒN. Nghỉ
Yếu tố thứ ba Tình trạng mệt mỏi còn do việc quý
sau khi lái được hai giờ sẽ giúp tránh bị mệt mỏi.
vị đã thức trong bao nhiêu lâu gây ra. Sau khi đã
TRẺ EM VỚI CÁC DÂY NỊT AN TOÀN ĐÚNG AN TOÀN CHO HÀNH KHÁCH
TIÊU CHUẨN
ẢNH HƯỞNG CỦA HÀNH KHÁCH
Kể từ ngày 1 tháng Ba 2010, tất cả trẻ em dưới
7 tuổi bắt buộc phải được đặt trong ngế/nôi có nịt Các hành khách trên xe có thể có ảnh hưởng tích
được chuẩn nhận theo Tiêu Chuẩn Úc và thić h hợp cực đến người lái xe bằng cách giúp xác định những
với cỡ và tuổi. Tất cả trẻ em dưới 7 tuổi phải ngồi rủi ro và các tình huống nguy hiểm trên đường lộ. Họ
hàng ghế sau khi đi trong xe có hai hàng ghế hoặc có thể giúp đổi đĩa CD hay làm người dẫn đường nếu
nhiều hơn. Trẻ em từ 4 đến 7 tuổi phải ngồi hàng như quý vị lái xe ở một khu vực hoàn toàn mới lạ.
ghế sau trong xe ngoại trừ khi nào có trẻ em nhỏ Tuy nhiên hai hay ba người ngồi trong xe lại có thể
tuổi hơn ngồi trong ghế/nôi có nịt chiếm hết những gây ra các ảnh hưởng tiêu cực và tác động đến
chổ ngồi ở hàng nghế phia ́ sau. chuyện lái xe của quý vị. Những tiếng ồn hay các
Ghế nâng độn đặt ở chổ ngồi chỉ có nịt ngang đùi hành vi của người ngồi trên xe có thể làm quý vị bị
bắt buộc phải có gắn thêm nịt choàng ngang ngực. sao lãng khỏi nhiệm vụ lái xe. Một vài người ngồi
Đừng bao giờ chỉ dùng nịt ngang đùi của ghế xe trong xe còn có thể khuyến khích quý vị có những
mà thôi. hành động liều lĩnh như chạy quá tốc độ hay bất
tuân luật đi đường và thúc ép quý vị có những hành
NÊN DÙNG GHẾ DÀNH CHO TRẺ EM LOẠI NÀO vi nguy hiểm quá trớn.
Các loại ghế dành cho trẻ em được chuẩn nhận đều Là người lái xe quý vị có trách nhiệm phải lái xe một
có dán nhãn hiệu đạt Tiêu Chuẩn Úc. Ghế dành cho cách an toàn và tuân theo luật đi đường. Điều này
trẻ em được bán với nhiều cỡ thích hợp cho các em có nghĩa là quý vị phải giới hạn số người ngồi trong
với mọi vóc dáng. Ghế dành cho các em có thể sử xe để bảo đảm mình có thể kiểm soát được. Quý vị
dụng cho trẻ em nặng đến 32 kilogram và/hay 10 cũng có thể thảo luận với họ về những yêu cầu của
tuổi. Tất cả mọi loại ghế dành cho trẻ em đều phải mình trong lúc lái xe.
do Trạm Gắn Ghế Ngồi An Toàn Cho Trẻ Em lắp
đặt theo đúng các chỉ dẫn của nhà sản xuất. XE CHỞ QUÁ NHIỀU NGƯỜI RẤT NGUY HIỂM
Chở trên xe quá nhiều người rất nguy hiểm tỷ như
có người ngồi trên sàn xe hay trên lòng người khác.
Tất cả mọi hành khách trên xe đều phải mang dây
nịt an toàn hay các loại ghế ngồi cho trẻ em. Người
học lái xe, người có bằng lái P1 và P2 không được
phép chở bất kỳ người nào không mang dây nịt an
toàn hay không sử dụng ghế ngồi dành cho trẻ em.
Ở NGUYÊN TRONG XE
Cấm người đi trên xe để bất cứ phần nào của cơ
thể ra ngoài cửa sổ hoặc cửa xe, trừ phi là người lái
xe và đang đưa tay ra hiệu đổi hướng đi, ngừng lại
hoặc giảm tốc độ.
Người lái xe không được phép lái xe khi có người
trên xe để bất cứ phần nào của cơ thể ra ngoài xe.
LƯU TÂM ĐẾN NGƯỜI KHÁC Gần các trường học đặc biệt là vào giờ trẻ em
đến hay tan trường.
Là người sử dụng công lộ chúng ta cần phải lưu
Những nơi nào có các xe đang đậu hay chỗ xe
ý đến người khác và hiểu rằng tất cả mọi người
buýt ngừng đặc biệt là các xe buýt chở học sinh.
chúng ta đều có thể phạm lỗi. Nếu như có người
nào đó làm điều gì khiến quý vị bị giật mình hay khó Tại các ngã tư nơi có người đi bộ qua đường
chịu, xin hãy bình tĩnh và cố gắng tự kiềm chế mình. (người đi bộ có quyền ưu tiên tại con đường mà
Đừng nên đáp trả bằng những hình thức dọa nạt quý vị quẹo xe vào).
hay hung hãn. Những kiểu hành xử như thế thường
NHỮNG KHI NÀO NGƯỜI ĐI BỘ GẶP NGUY HIỂM
được gọi là các hành động hung hãn trên đường lộ.
Hung hãn trên đường lộ là việc làm nguy hiểm và Trên phân nửa số trường hợp tử vong nơi người
phạm pháp. Nếu như người nào đó tỏ ra hung hãn đi bộ thường xảy ra vào lúc trời tối hay về chiều.
với quý vị, hãy giữ bình tĩnh và đừng nên làm điều gì Hãy cẩn thận thêm nữa và để ý đến người đi bộ vào
để cho tình hình thêm tệ hại. những lúc này.
Xin nhớ lái xe chậm và sẵn sàng ngừng lại:
CHIA SẺ ĐƯỜNG XÁ VỚI NGƯỜI ĐI BỘ
Khi tầm nhìn kém như lúc trời mưa, sương mù,
Người đi bộ có quyền dùng chung đường lộ. Là người ban đêm hay lúc rạng sáng hoặc hoàng hôn vì
lái xe, theo luật định quý vị phải nhường đường cho đây là những lúc mà người đi bộ không nhận
người đi bộ tại các chỗ băng qua đường và khi quẹo thức được là người lái xe rất khó nhìn thấy họ.
tại các ngã tư. Tuy nhiên, quý vị phải luôn sẵn sàng
Khi vào hay từ trong lối xe ra vào tư gia chạy ra
ngừng xe nhường đường cho người đi bộ.
quý vị phải nhường đường cho người đi bộ hay
Những người đi bộ đặc biệt dễ bị đụng xe là: các xe khác.
Người già cả. Khi chạy đến gần một xe buýt đang đậu hay là
Trẻ em. một xe lửa hạng nhẹ có hành khách đang lên hay
xuống xe hoặc băng qua đường.
Người đi bộ bị ảnh hưởng bởi rượu hay thuốc men.
Khi có người băng qua đường tại những nơi
Xin nhớ lái xe chậm và sẵn sàng để ngừng khi lái xe không dành cho người đi bộ qua đường.
gần những khu vực có nhiều người đi bộ. Điều này
Khi người đi bộ tập trung thành một nhóm đông.
đặc biệt quan trọng:
Khi người đi bộ tập trung gần hay quanh các địa
Tại và gần nơi người đi bộ băng qua đường hay điểm được phép bán rượu hay một lễ hội đặc
tại các đèn lưu thông. biệt nào.
Bất kỳ nơi nào quý vị nhìn thấy trẻ con đi bộ hay
chơi đùa.
Người đi bộ đặc biệt là trẻ em thường
Gần các khách sạn nơi có thể có các người đi bộ gặp nhiều nguy hiểm hơn khi người
đã uống rượu. lái xe lùi xe lại. Hãy thật cẩn thận khi
Gần khu mua bán và các khu vực đông dân cư lùi xe và đừng bao giờ lùi xe quá mức
khác nơi có thể có nhiều người băng qua đường. cần thiết.
HƯỚNG DẪN AN TOÀN CHO NGƯỜI ĐI BỘ CHIA SẺ ĐƯỜNG LỘ VỚI NGƯỜI DÙNG XE LĂN
Băng qua đường tại những nơi có các phương tiện GẮN ĐỘNG CƠ
để qua đường như đèn báo hiệu qua đường hay Người dùng xe lăn gắn động cơ (xe ba hay bốn
đèn lưu thông. Trước khi qua đường nên nghĩ xem bánh) như là một phương tiện để đi lại, không thể
là người lái chiếc xe đang tiến về hướng mình có chạy quá 10 cây số/giờ nên được coi như một
trông thấy mình hay không. người đi bộ. Khi chia sẻ đường lộ với người đi trên
Trước khi qua đường - ngừng lại, nhìn, lắng các xe lăn gắn động cơ, nên biết rằng những người
nghe và suy nghĩ. này cũng có đầy đủ quyền hạn và trách nhiệm như
Đừng bao giờ cho rằng một chiếc xe đang chạy người đi bộ và phải theo đúng cùng luật lệ.
đến sẽ ngừng lại nhường đường cho mình. Xe lăn gắn động cơ có thể khó nhìn thấy vì nó
Tránh qua đường giữa hai xe đang đậu hay phía thường thấp hơn chiều cao của một người đi bộ
trước mặt một xe buýt. trung bình. Mặc dù họ có thể đi nhanh hơn người đi
Giữ bên trái trên lối đi chung cho người đi xe đạp bộ thế nhưng lại chậm hơn rất nhiều so với các loại
và đi bộ. xe cơ giới khác trên đường lộ. Là người lái xe quý vị
nên lưu ý đến những khác biệt này và hãy đặc biệt
Mặc các quần áo màu sáng vào ban đêm hay
cẩn thận hơn.
vào những lúc tầm nhìn bị hạn chế.
Trẻ con dưới 8 tuổi phải nắm tay người lớn khi đi CHIA SẺ ĐƯỜNG LỘ VỚI NGƯỜI CƯỠI XE
trên các lối đi bộ, trong bãi đậu xe hay khi băng GẮN MÁY
qua đường.
Người cưỡi xe gắn máy cũng có cùng quyền hạn
Trẻ con dưới 10 tuổi phải được trông chừng tại
như mọi người sử dụng công lộ khác. Tuy nhiên
những nơi có xe cộ qua lại và nắm tay người lớn
người cưỡi xe gắn máy không được bảo vệ chắc
khi qua đường.
chắn như các người ngồi trong các loại xe khác.
Nếu quý vị có uống rượu, tìm cách đi quá giang Người lái xe gắn máy không có thùng xe bao quanh
xe của ai khác. để bảo vệ cho họ khỏi chấn động của các vụ đụng
Đừng gây nguy hiểm cho xe cộ lưu thông hay xe và họ thường không vững vàng lắm vì cưỡi trên
làm trở ngại một cách không chính đáng lối đi xe chỉ có hai bánh.
dành cho người đi bộ hay các người sử dụng
Người cưỡi xe gắn máy có nguy cơ bị thiệt mạng
công lộ khác.
trong các vụ đụng xe cao gấp 20 lần so với các
Người bộ hành phải đi trên lề đường hoặc lề cỏ người đi xe khác.
ở những nơi nào có. Nếu không thuận tiện thì
người bộ hành phải đi sát mép đường và đi
Hãy để ý người cưỡi xe gắn máy tại
ngược hướng xe chạy.
các ngã tư vì trên phân nửa số trường
hợp bị đụng xe gắn máy đều xảy ra
tại các giao lộ này.
Người đi bộ say rượu là một trong
những nhóm thường bị tai nạn xe
Người cưỡi xe gắn máy gặp rủi ro nhiều nhất ở
cộ nhất.
những nơi nào?
Người cưỡi xe gắn máy gặp rủi ro nhiều nhất:
Tại các đường phố đông đúc ở các thành phố -
tại các ngã tư và khi đổi luồng xe.
Tại các đường lộ ở vùng quê – khi lái xe qua các
khúc quanh.
Khi lái xe trên đường luôn luôn kiểm tra xem có AN TOÀN CHO NGƯÒI ĐI XE ĐẠP
người đi xe đạp hay không đặc biệt là khi quẹo Quý vị và bất cứ người nào được đèo theo trên
tại các ngã tư. xe đạp, bắt buộc phải đội mũ an toàn đúng cỡ và
Cũng có khi xe đạp có thể chạy nhanh hơn cả xe được chuẩn nhận.
hơi đặc biệt là vào những lúc xe cộ lưu thông rất Luôn luôn tuân theo đèn lưu thông và các bảng
chậm. Đừng bao giờ ước lượng quá thấp tốc độ hiệu chỉ dẫn.
của xe đạp và phải bảo đảm đừng cắt ngang Quý vị phải đạp xe phía bên trái đường.
trước mặt người đi xe đạp bằng cách lấn phía Giơ tay ra hiệu khi muốn quẹo trái hay phải. Quý
trước họ. Xin nhớ là khi chạy ở cùng tốc độ, xe vị không cần phải ra hiệu khi ngừng lại hay quẹo
đạp phải mất thời gian lâu hơn xe hơi mới ngừng hình lưỡi câu.
lại hẳn được. Nhường đường cho người đi bộ và các xe cộ
Nhìn kiếng chiếu hậu trong xe và kiếng hai bên khác khi chạy vào một con đường nào.
cửa xe để tránh mở cửa đụng phải xe đạp đang Không được đạp xe trên Luồng đường Dành
chạy ngang. Đây là chuyện hết sức nguy hiểm và Riêng cho Xe Buýt.
theo luật là lỗi của người lái xe hơi. Nhường cho người đi bộ băng qua đường.
Cũng có khi người đi xe đạp cần có hết cả bề Không được để cho xe khác kéo.
rộng của luồng đường để đạp xe an toàn vì mặt Khi tầm nhìn bị hạn chế, quý vị phải gắn đèn màu
đường phía bên trong lồi lõm hay có đá sỏi. sáng trắng (đứng yên hay nhấp nháy) ở phía
Chuẩn bị chạy chậm lại và để cho người đi xe trước xe đạp và một đèn đỏ (đứng yên hay nhấp
đạp chạy ra khỏi lề đường. nháy) ở phía sau. Những đèn này phải có thể
nhìn thấy rõ trong phạm vi 200 mét. Xe đạp còn
Trẻ con đi xe đạp thường khó liệu trước được -
phải có một tấm phản chiếu màu đỏ gắn ở phía
chuẩn bị giảm tốc độ và ngừng lại.
sau và nhìn thấy rõ trong ít nhất là 50 mét.
Người đi xe đạp được phép chạy hai xe sánh đôi
Xe đạp của quý vị phải có ít nhất là một chiếc
nhau. thắng hoạt động tốt và một thiết bị để báo động
như chuông hay còi.
Người đi xe đạp sẽ bị coi là phạm luật Nếu trên đường có luồng đường dành riêng cho
nếu đạp xe trên lối dành cho người đi xe đạp, quý vị phải đạp xe trong luồng đường này.
bộ trừ trường hợp họ là: Luôn luôn cầm tay lái xe đạp. Đi xe đạp mà
Trẻ em dưới 12 tuổi. buông cả hai tay ra khỏi tay lái hay bỏ cả hai
chân ra khỏi bàn đạp hoặc chở hàng hóa như thế
gười lớn trên 18 tuổi giám sát một
N
nào mà người cưỡi không kiểm soát được xe sẽ
trẻ em dưới 12 tuổi. bị coi là phạm luật.
gười dưới 18 tuổi cưỡi xe với một
N Khi sử dụng đường dành cho người đi bộ hay
người lớn để giám sát một trẻ em đường dùng chung cho người đi bộ và người đi
dưới 12 tuổi. xe đạp, xin lái xe về phía bên trái và nhường chỗ
rên các lối đi chung cho người đi
T cho người đi bộ.
bộ và người đi xe đạp. Xe đạp không được chở thêm số người nhiều
rên các đường dành riêng cho
T hơn khả năng được thiết kế cho xe đạp.
người đi xe đạp. Người đi xe đạp không được phép sử dụng nơi băng
qua đường của người bộ hành ngoại trừ khi nào có
đèn báo hiệu cho phép xe đạp băng qua đường.
CHỔ NGỪNG CHO XE ĐẠP CHỪA THÊM KHOẢNG CÁCH CHO CÁC XE
Trên mặt đường của một vài ngã giao lộ có vẽ hin
̀ h HẠNG NẶNG NGỪNG LẠI
xe đạp và là những nơi mà người đi xe đạp phải Các loại xe hạng nặng cần một khoảng cách khá
ngừng khi có đèn đỏ. Chỉ nên đi vào nơi ngừng dành xa để ngừng lại. Vì vậy khi đèn đường chuyển sang
cho xe đạp từ luồng đường của xe đạp mà thôi. màu đỏ và thấy có xe tải hay xe buýt đang trên
đường tiến đến xin đừng chạy xe qua luồng xe của
họ vì như thế là làm bớt đi khoảng cách để ngừng
xe của các xe này. Cũng vậy trong luồng xe cộ đang
chạy, một chiếc xe hạng nặng có thể phải cố gắng
giữ khoảng cách an toàn với xe chạy phía trước và
trường hợp này nếu quý vị chạy cắt ngang mặt phía
trước chiếc xe hạng nặng này nó có thể không có
đủ chỗ để ngừng lại một cách an toàn.
Nơi khuất
tầm nhin
̀
A - chạy xe đạp về hẳn phía bên trái đường; chạy
ra chỗ ngã tư và tránh chỗ lằn vạch để băng qua Nơi khuất
đường. tầm nhin
̀
B - Chờ gần phía bên trái của ngã tư và nhường Đừng nên lái xe vào những nơi khuất tầm nhin
̀ của xe hạng nặng.
đường cho các xe chạy thẳng qua ngã tư và nếu
chỗ có đèn lưu thông thì chờ cho đến khi đèn của
CHIA SẺ ĐƯỜNG LỘ VỚI NGƯỜI CƯỠI NGỰA
đường quý vị định quẹo vào chuyển sang màu xanh.
Người cưỡi ngựa và các xe ngựa cũng có quyền
C – Bắt đầu quẹo vào khi thấy an toàn và hợp lệ.
dùng chung đường lộ. Xin hãy cẩn thận với các loại
xe ngựa. Khi quý vị đến gần họ xin nhớ:
CHIA SẺ ĐƯỜNG LỘ VỚI XE TẢI VÀ XE BUÝT
Ngựa có thể khó đoán trước được vì vậy quý vị
Xe tải và xe buýt thường lớn hơn các xe hơi bình
chạy chậm lại và dành cho chúng thật nhiều chỗ.
thường rất nhiều. Chúng dài hơn, nặng hơn và
mạnh hơn rất nhiều. Để lái xe an toàn bên cạnh các Không bao giờ bấm còi, rồ máy xe hay vượt qua
xe này, xin ghi nhớ các nguyên tắc cơ bản dưới đây. một con ngựa thật nhanh.
Chạy chậm lại hay ngừng hẳn nếu như người
cưỡi ngựa đang gặp rắc rối với con ngựa của họ.
3. Bản báo tốc độ giới hạn báo cho người lái xe biết –
a) Vận tốc tối đa có được phép trong tin ̀ h
trạng tốt . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
b) Vận tốc tối thiểu được phép lái xe. . . . . . . .
c) Vận tốc đề nghị cho người lái xe . . . . . . . . .
THEO SAU MỘT CHIẾC XE KHÁC Duy trì khoảng cách theo đuôi tối thiểu 3 giây.
Để tính toán khoảng cách tránh đụng xe ba giây
khi lái sau đuôi một xe khác, hãy dùng kỹ thuật đơn KHẢ NĂNG KHOẢNG CÁCH TRÁNH TAI NẠN
giản này. Khi phía sau chiếc xe chạy trước mặt mình CỦA MÌNH BỊ XÂM PHẠM
chạy ngang qua một vật gì đó trên đường như một
Nguyên tắc ba giây có thể áp dụng trong những tình
cây cột điện, một cái cây hay một bảng chỉ đường
huống có thể có một vật gì đó len vào giữa khoảng cách
chẳng hạn, bắt đầu đếm ba giây “một ngàn lẻ một,
an toàn này; lấy tỷ dụ như một chiếc xe ở một đường kế
một ngàn lẻ hai, một ngàn lẻ ba”.
cận có thể quên không nhường đường và xông ra.
Người lái xe ít rủi ro có kinh nghiệm duy trì khoảng
cách ba giây và có thể xét đoán trong đầu khoảng
3 giây cách tránh tai nạn ba giây phía trước xe của họ.
Trường hợp có thể có nguy cơ xen vào khoảng cách
tránh đụng xe này, hãy giảm tốc độ và tạo ra khoảng
cách đệm. Điều cần thiết là phải duy trì khoảng cách
tránh đụng xe này trong tất cả mọi tình huống có thể
Nếu chiếc xe của quý vị chạy ngang qua vật mà quý xảy ra nguy hiểm kể cả tại các góc đường khuất và
vị chọn ban nãy trước lúc quý vị đếm xong ba giây, các đỉnh đồi.
như thế là quý vị chạy quá gần chiếc xe trước mặt. Nhiều vụ đụng xe xảy ra hằng ngày tại NSW đều có
Khoảng cách tránh đụng xe của xe quý vị chưa đủ thể tránh được nếu như các người lái xe đều tích
xa. Chạy chậm lại và lập lại cách đếm cho đến khi cực duy trì khoảng cách tránh tai nạn.
nào xe của quý vị đạt được khoảng cách tránh tai
nạn là 3 giây.
Trong những điều kiện lái xe xấu như trời mưa, ban
đêm hay trên các đường rải sỏi, có khi cần phải tăng
thêm khoảng cách tránh đụng xe lên thành bốn giây 3 giây
hay nhiều hơn nữa.
Để giảm thiểu nguy cơ lái xe đâm vào xe phía trước,
nguyên tắc giữ khoảng cách tránh đụng xe ba giây
là hết sức quan trọng vì chiếc xe trước mặt có thể Chậm lại nếu như có vật gì đó có thể lấn vào khoảng
sẽ ngừng lại rất nhanh nếu như họ đụng vào một cách tránh đụng xe ba giây.
chiếc xe khác hay một vật bất động trên đường.
SO SÁNH CÁC VỤ ĐỤNG XE DỰA TRÊN KINH NGHIỆM CỦA NGƯỜI LÁI XE
LÁI XE AN TOÀN TRONG NHỮNG TRƯỜNG HỢP THỜI TIẾT KHẮC NGHIỆT
Như được dự đoán vì kết quả của sự thay đổi khí hậu, khuynh hướng thời tiết hiện thời sẽ tiếp tục thay đổi và
sẽ trở nên khó dự đoán. Khí hậu thay đổi là ảnh hưởng của khí nhà kin ́ h thải ra và sẽ làm tăng nhiệt độ toàn
cầu. Khí hậu thay đổi sẽ gây tin ̀ h trạng và trường hợp thời tiết bất thường chẳng hạng như những cơn nắng
nóng, dông tố, lũ lục và cháy rừng. Lái xe trong những trường hợp và tin ̀ h trạng thời tiết khắc nghiệt cần phải là
việc làm thận trọng và cảnh giác. Nên tránh lái xe khi có tin
̀ h trạng thời tiết khắc nghiệt. Nếu không tránh lái xe
được thì nên lắng nghe thông báo trên đài ra-diô, và giảm tốc độ giống như khi lái xe trong lúc trời mưa và trong
những ngày nắng nóng hãy chuẩn bị mang theo nước và nghi ̃ ngơi thường xuyên ở những địa điểm thić h hợp.
Nghiên cứu chứng minh rằng Lái Xe Eco có thể giúp giảm thiểu trường hợp đụng xe đến 40 phần trăm.
Chỉ đổ xăng đầy biǹ h đến khi nghe tiếng tách đầu tiên. Như vầy sẽ chừa chổ cho nhiên liệu phồng nở và
sẽ giảm khí thải.
Chỉ sử dụng máy điều hoà không khí khi cần thiết mà thôi. Máy điều hoà không khí chỉ có hiệu quả nhất
khi xe chạy trên 60km một giờ.
Kiểm soát hơi bánh xe thường xuyên. Bánh xe thiếu hơi sẽ làm tăng độ chịu của bánh xe lăn và tiêu thụ
nhiên liệu nhiều hơn.
Tắt máy xe khi phải ngừng xe một thời gian lâu.
Tránh chuyên chở đồ nặng không cần thiết trên xe. Tháo gỡ đồ vật, chẳng hạn như giá chở đồ trên mui
xe, giá chở xe đạp, những lúc không sử dụng và đừng chứa đồ vật nặng lâu dài trong xe, thí dụ như gậy
đánh gôn.
Đừng chạy xe quá nhanh. Giữ đúng tốc độ giới hạn vì xe chạy nhanh hơn sẽ tốn nhiên liệu nhiều hơn.
Đừng làm ấm máy xe trước khi khởi hành. Xe hiện đại không cần phải làm ấm máy, ngoại trừ trong thời
tiết lạnh và sau một thời gian dài không sử dụng xe. Chạy xe từ từ là đủ làm ấm máy xe.
Duy trì xe. Hãy cho xe được bảo quản thường xuyên và có đúng mức dầu và chất làm nguội cho máy.
Khi lái xe số tay, sang số khi còn ở vận tốc thấp nhất của máy (revs) – tránh rồ máy quá nhiều.
Duy trì vận tốc đều đặn. Tăng hoặc giảm tốc độ êm và đầm sẽ giảm tiêu thụ nhiên liệu.
TỐC ĐỘ GIỚI HẠN ĐƯƠNG NHIÊN KHU VỰC KHÔNG CÓ BẢNG TỐC ĐỘ
Khi không có bảng tốc độ giới hạn, quý vị phải theo Một số đường không dựng bảng tốc độ, như đường
tốc độ giới hạn đương nhiên. sỏi đất và đường ở những vùng hẻo lánh. Trên
những con đường này bảng chấm dứt giới hạn tốc
Ở tiểu bang NSW có hai tốc độ giới hạn đương
độ hoặc bảng tốc độ tự do, cho biết là quý vị sắp
nhiên: tốc độ giới hạn đương nhiên áp dụng với
đến khu vực không có bảng tốc độ. Tại những khu
đường lộ trong khu vực dân cư (là những nơi có
vực này tốc độ giới hạn đương nhiên sẽ được áp
nhà cửa ven đường hay có đèn đường) và tốc độ
dụng và quý vị phải lái xe tùy theo tình trạng.
giới hạn đương nhiên áp dụng với tất cả những
đường lộ khác.
Gắn/đặt máy dò rađa hay máy phá
Tốc độ giới hạn đương nhiên trong khu vực dân
sóng trên xe là phạm luật.
cư là 50 cây số/giờ.
Tốc độ giới hạn đương nhiên áp dụng với tất cả
những đường lộ khác là 100 cây số/giờ.
NHỮNG KHU VỰC LƯU THÔNG ĐỊA PHƯƠNG ĐỊA ĐIỂM CÔNG TRƯỜNG
(Local Traffic Areas) (WORK SITE)
Khu vực lưu thông địa phương là khu vực gồm các Ở những nơi có dựng bảng giới
đường lộ địa phương với tốc độ giới hạn là 40 cây hạn tốc độ trong khu vực sửa
số/giờ. chữa đường lộ, tốc độ giới hạn
sẽ áp dụng và bắt buộc phải
Tốc độ giới hạn thấp hơn giúp cho tất cả các người
tuân theo. Khi tới gần những nơi
sử dụng công lộ được an toàn và người cư ngụ
đang có sửa chữa đường hãy
trong vùng được yên tịnh và đỡ ồn ào hơn.
để ý tất cả bảng hướng dẫn và
Coi chừng người đi xe đạp, người đi bộ và trẻ em. tuân theo bảng giảm tốc độ.
Tốc độ giới hạn 40 cây số/giờ tại khu vực làm đường.
ĐÈN XE BUÝT CHỞ HỌC SINH Hiện thời trên công lộ ở tiểu bang NSW có bố trí trên
100 máy chụp hình kỹ thuật số xe chạy quá tốc độ
Xe buýt dùng bảng chỉ dẫn và đèn vàng chớp tắt so
cố định. Máy chụp hình xe chạy quá tốc độ cố định
le để cảnh báo cho quý vị rằng xe đang đón hay cho
là biện pháp hữu hiệu và đắc lực để kiểm soát tốc
học sinh xuống xe. Đèn sẽ bắt đầu chớp tắt khi xe
độ tại những đoạn đường dễ xảy ra tai nạn đụng xe,
buýt ngừng lại và mở cửa và tiếp tục chớp tắt chừng
còn gọi là ‘đoạn đường hiểm nghèo’.
30 giây sau khi các cửa xe đã đóng lại, thậm chí vẫn
còn chớp tắt sau khi xe đã chạy đi. Quý vị không Một cuộc thẩm định độc lập về 28 địa điểm đặt máy
được qua mặt xe buýt này nếu chạy cùng chiều ở tốc chụp hình xe chạy quá tốc độ cho thấy con số tử
độ nhanh hơn 40 cây số/giờ trong lúc đèn vàng chớp vong đã sụt giảm từ 21 trường hợp trong ba năm
tắt vì trẻ em có thể đang hoặc sắp băng qua đường. trước lúc bố trí máy chụp hình xe chạy quá tốc độ
xuống còn chỉ có 1 trường hợp trong thời gian hai
năm sau khi có máy chụp hình.
XÉT NGHIỆM MA TÚY THUỐC MEN CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG
LÁI XE
Cảnh sát sẽ câu lưu quý vị nếu họ nghi ngờ quý vị
lái xe trong lúc bị ma túy làm cho không đủ tỉnh táo. Một số thuốc giảm đau.
Cảnh sát sẽ đưa quý vị đến bệnh viện để lấy mẫu Thuốc trị huyết áp, buồn nôn, dị ứng, viêm và nấm.
máu và mẫu nước tiểu để xét nghiệm ma túy. Thuốc an thần và thuốc ngủ.
Trong trường hợp đụng xe mà có người phải nhập Một số thuốc làm xuống cân.
viện, y tá/bác sĩ sẽ lấy mẫu máu và có thể dùng để Một số thuốc cảm và cúm.
xét nghiệm ma túy.
Dây nịt và ghế ngồi dành cho trẻ em GHẾ NGỒI DÀNH CHO TRẺ EM
Theo luật trẻ em dưới 16 tuổi phải dùng nịt an toàn
DÂY NỊT AN TOÀN (SEATBELT)
hay ghế ngồi dành cho trẻ em đạt tiêu chuẩn. Người
TẤT CẢ MỌI NGƯỜI TRONG XE ĐỀU PHẢI lái xe phải bảo đảm trẻ em có ghế ngồi thích hợp với
MANG NỊT AN TOÀN kích cỡ và độ tuổi của các em. Em bé dưới 6 tháng
bắt buộc phải ngồi/nằm trong ghế nôi đặt hướng về
Tất cả mọi người trong xe, người lái xe và tất cả
phia ́ sau. Em bé từ 6 tháng đến 1 tuổi bắt buộc phải
hành khách, đều phải mang dây nịt an toàn được
ngồi trong ghế an toàn hướng về phía trước hoặc
gắn và điều chỉnh đúng nếu có sẵn dây nịt an toàn.
phiá sau của xe.
Hành khách phải ngồi vào chỗ nào có dây nịt an
toàn thay vì ngồi vào chỗ không có dây này. Nếu Trẻ em từ 1 đến 4 tuổi phải ngồi ghế độn. Trẻ em
xe không có dây nịt an toàn, hành khách phải ngồi từ 4 đến 7 tuổi chỉ được phép ngồi hàng ghế phía
ghế sau nếu xe có ghế sau. Hành khách dưới 7 tuổi trước của xe có 2 hoặc nhiều hơn hàng ghế khi tất
không được ngồi ghế trước mà không có dây nịt an cả các ghế phía sau đều được sử dụng cho trẻ em
toàn hay ghế ngồi dành cho trẻ em, cho dù ghế sau dưới 7 tuổi.
đã hết chỗ ngồi. Các ghế/nôi an toàn đúng tiêu chuẩn phải được cài
Người học lái xe hay người lái xe có bằng lái tạm nịt, điều chin
̉ h và cài móc vào ghế xe đúng cách. Tất
thời mà lái xe không cài dây nịt an toàn hoặc chở cả ghế/nôi an toan cho trẻ em phải được lắp gắn
hành khách không cài dây nịt an toàn hay dùng ghế đúng theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Xem sách
ngồi dành cho trẻ em là trái luật. Người học lái xe hướng dẫn sử dụng xe để tim ̀ địa điểm cài móc ghế/
hay người lái xe có bằng lái tạm thời không được nôi an toàn.
chở hành khách mà không có đủ dây nịt an toàn cho
mọi người. NÊN DÙNG GHẾ DÀNH CHO TRẺ EM LOẠI NÀO
Ghế dành cho trẻ em được bán với nhiều cỡ thích
hợp cho các em với mọi vóc dáng. Ghế dành cho
Lái xe chở người đàng sau cốp hay ở
các em có thể sử dụng cho trẻ em nặng đến 32
phía trên xe là trái luật.
kilogram và/hay 10 tuổi. Tất cả mọi loại ghế dành
cho trẻ em đều phải do Trạm Gắn Ghế Ngồi An Toàn
Cho Trẻ Em lắp đặt theo đúng các chỉ dẫn của nhà
sản xuất. Khi mua ghế/nôi an toàn cho trẻ em hãy
tìm nhãn xác nhận đạt đúng Tiêu Chuẩn AS1754
của Úc.
Để cho xe bị kẹt giữa ngã tư khi đèn lưu thông đổi LUẬT NHƯỜNG ĐƯỜNG LÚC KHÔNG CÓ
sang đỏ là trái luật. Quý vị không được lấn qua lằn BẢNG CHỈ DẪN
biên ngã tư cho đến khi thấy luồng đường của mình
Một số ngã tư không có đèn hay bảng chỉ dẫn lưu
phía bên kia ngã tư có đủ khoảng trống.
thông. Nói chung khi quẹo cắt ngang đường đi của
một chiếc xe khác, quý vị phải nhường đường.
Khi quẹo tại ngã tư, quý vị (xe A ở trang đối diện)
phải nhường đường cho:
Xe từ hướng ngược chiều đang chạy thẳng
(hình 1).
Xe từ hướng ngược chiều quẹo trái
(hình 2).
Tất cả các xe cộ ở phía bên phải của quý vị
(hình 3).
Nếu quý vị và xe từ hướng ngược chiều cùng quẹo
phải (mặt) tại ngã tư thì cả hai xe đều phải quẹo
Lúc nào cũng phải giữ cho ngã tư trống trải. trước đầu xe nhau (hình 4).
Nếu người lái xe kia không nhường đường, quý
vị đừng buộc họ hay bản thân mình vào tình trạng
nguy hiểm.
Luật lưu thông cơ bản tại tiểu bang
Ngoài ra quý vị phải nhường đường cho người đi bộ tại
NSW là giữ bên trái.
hay gần ngã tư con đường mà quý vị sắp chạy vào.
BẢNG STOP VÀ LẰN STOP BẢNG GIVE WAY VÀ LẰN GIVE WAY
Bảng ‘STOP’ (‘NGỪNG LẠI’) và lằn ‘STOP’ (lằn liên Bảng ‘GIVE WAY’ (‘NHƯỜNG ĐƯỜNG’) và lằn
tục) được sử dụng tại các ngã tư/ba để điều khiển ‘GIVE WAY’ (lằn đứt khoảng) được dùng tại các ngã
lưu thông. tư/ba để điều khiển lưu thông. Khi gặp bảng GIVE
WAY quý vị phải giảm tốc độ và chuẩn bị ngừng lại
Khi gặp bảng STOP
nếu cần.
quý vị phải ngừng
xe hoàn toàn trước Bảng GIVE WAYhay
k h i đ ế n l ằ n S TO P, l ằ n G I V E WAY c ó
và ngừng càng gần nghĩa là quý vị phải
lằn này càng tốt. Nếu nhường đường cho tất
không có lằn STOP, cả các xe đang chạy,
ngừng xe trước khi đến sắp chạy vào hay sắp
ngã tư/ba, và càng gần chạy tới ngã tư/ba đó,
ngã tư/ba càng tốt. bất luận các chiếc xe
đó quẹo trái hay quẹo phải (mặt), hoặc chạy thẳng.
Bảng STOP hay lằn STOP có nghĩa là quý vị phải
Quý vị phải nhường đường cho người đi bộ đang
nhường đường cho tất cả các xe cộ đang chạy, sắp
băng ngang con đường mà quý vị sắp quẹo vào.
chạy vào hay sắp chạy tới ngã tư/ba đó, bất luận
các chiếc xe đó quẹo trái hay quẹo phải (mặt), hoặc
chạy thẳng. Quý vị phải nhường đường cho người Trong trường hợp bảng STOP hay
đi bộ đang băng ngang con đường mà quý vị sắp GIVE WAY đã bị gỡ đi, lằn vẽ trên
quẹo vào. đường cũng có ý nghĩa giống như bảng
chỉ dẫn. Quý vị phải ngừng lại hay
Nhường đường tại bảng STOP có nghĩa là người
nhường đường.
tài xế phải ngừng ở nguyên một chỗ cho đến khi an
toàn để lái xe đi tiếp.
Nhường đường tại bảng GIVE WAY có nghĩa là
người lái xe phải giảm tốc độ, nếu cần, thì ngừng lại
để tránh đụng nhau.
QUẸO BA PHẦN
Quẹo ba phần là cách quẹo khi con đường không
đủ rộng để quẹo theo hình chữ U.
Luật lệ về giảm
tốc độ, nhường
đường và bật
đèn chớp báo
hiệu khi chạy
đến và ra khỏi
bùng binh tại
các bùng binh
có một hay
nhiều luồng
đường đều
giống nhau.
MŨI TÊN QUẸO TẠI ĐÈN LƯU THÔNG BẢNG CHỈ DẪN TẠI ĐÈN LƯU THÔNG
Một số đèn lưu thông có mũi tên để hướng dẫn xe Bảng STOP với ba đốm đen chỉ thấy tại đèn lưu
cộ quẹo trái hay phải (mặt). Mũi tên xanh có nghĩa là thông. Bảng chỉ dẫn này có nghĩa là nếu đèn lưu
quý vị chỉ có thể quẹo theo hướng đó mà thôi. thông bị hư hay đèn vàng chớp tắt và khi gặp bảng
chỉ dẫn này, quý vị phải ngừng lại và nhường đường
Mũi tên đỏ có nghĩa là xe cộ muốn quẹo đều phải
cho xe cộ như thể quý vị đang ở ngã tư có bảng
chờ sau lằn STOP cho đến khi mũi tên đỏ chuyển
STOP (NGỪNG LẠI).
thành xanh hay tắt đi dù trên đường không có xe cộ
chạy.
Bảng chỉ dẫn dưới đây cho phép quẹo trái khi có
đèn đỏ và sau khi đã ngừng xe lại. Khi quẹo trái
thì phải nhường cho tất cả xe từ bên phải đi tới.
Cấm quẹo phải (mặt) nhưng
quý vị có thể chạy thẳng hay
quẹo trái nếu đường trống
không có xe cộ.
Khi mũi tên vàng (hổ phách) Quý vị chỉ được phép quẹo trái trong lúc đèn đỏ ở
chớp tắt, quý vị có thể quẹo những ngã tư có bảng chỉ dẫn này.
nhưng phải nhường đường
cho người đi bộ đang băng
ngang đường mà quý vị
quẹo vào.
ĐÈN CHỮ B
Đèn chữ B tách xe buýt và các loại xe khác tại một
số ngã tư có đèn lưu thông để giòng xe cộ lưu thông
an toàn và suôn sẻ hơn. Để bảo đảm đèn chữ B
có tác dụng, quý vị đừng bao giờ lái xe vào luồng
đường ghi BUSES ONLY (DÀNH RIÊNG CHO XE
BUÝT).
Đèn chữ B gắn chung với đèn lưu thông bình
thường và hiện chữ B trắng trên nền đen (một số Đèn đỏ chỉ có nghĩa là tất cả các loại xe phải ngừng lại.
đèn lưu thông có đèn đỏ, vàng và đèn chữ B trắng
gắn chung). Khi đèn lưu thông bình thường sắp đổi
sang xanh, đèn chữ B trắng bật sáng. Tất cả các xe
cộ vẫn không được chạy ngoại trừ xe buýt. Xe buýt
có thể chạy theo bất cứ hướng nào trừ phi có bảng
chỉ dẫn hay lằn vẽ chỉ định khác hơn. Khi đèn xanh
bật sáng, các xe cộ khác có thể bắt đầu chạy.
NGƯỜI ĐI XE ĐẠP
Trong trường hợp giòng xe cộ lưu thông tại ngã tư
được hướng dẫn bằng đèn lưu thông, người đi xe
đạp có thể theo những đèn hiệu cho họ biết lúc nào
chạy qua ngã tư. Người đi xe đạp phải tuân theo
những đèn hiệu xe đạp đỏ, vàng hay xanh và cẩn
thận khi băng qua ngã tư.
Lằn trắng đôi với lằn không đứt khoảng (liên tục)
gần quý vị hơn – quý vị không được băng ngang
những lằn này để qua mặt.
Quý vị phải bật đèn chớp báo hiệu khi sắp quẹo cho
dù luồng đường của quý vị chỉ cho phép quẹo theo
một hướng mà thôi. Khi quẹo, quý vị phải lái xe theo
cùng một luồng đường khi chạy từ đường này sang
đường kia. Lằn trắng đôi với lằn đứt khoảng gần quý vị
hơn – quý vị có thể băng ngang những lằn này để
LẰN PHÂN CHIA qua mặt nếu đường phía trước trống xe.
Trừ phi có bảng chỉ dẫn chỉ định khác hơn, quý vị có
thể băng ngang bất cứ loại lằn vẽ phân chia nào khi
quẹo phải (mặt) tại ngã tư. Ngoài ra quý vị cũng có
thể quẹo phải (mặt) băng ngang lằn vẽ phân chia để
lái xe vào hay ra khỏi một bất động sản (thí dụ như
nhà hay tiệm) bằng ngả ngắn nhất.
Quý vị chỉ có thể lái lên, băng ngang hay ngoài lằn LẰN VÀNG KHÔNG ĐỨT KHOẢNG (LIỀN TỤC)
biên tối đa là 100 mét trong trường hợp: VEN LỀ
Ngừng lại. Lằn vàng không đứt khoảng ven lề là lằn NO
STOPPING (CẤM DỪNG). Quý vị không được
qua mặt xe đang quẹo phải (mặt) bằng phần
ngừng vì bất cứ lý do gì ngoại trừ trường hợp cấp
đường gần lề hay trên đường một chiều khi qua
cứu hay khẩn cấp tương tự.
mặt xe đang quẹo trái.
Quẹo ra hay vào từ con đường đó bằng ngả
ngắn nhất. LẰN RĂNG CƯA
Quẹo trái hay phải (mặt) tại ngã tư. Lằn Răng Cưa là một loạt hin
̀ h tam giác sơn vẽ trên
Lái chiếc xe chạy chậm. mặt đường để làm dấu hai bên đường hoặc luồng
đường xe chạy.
Lằn Răng Cưa giúp người lái xe dễ nhìn thấy các
khu vực trường học hơn, và là sự nhắc nhở luôn
luôn để người lái xe tuân theo giới hạn và lái chậm
dưới 40km/giờ xung quanh khu vực trường học.
Lái xe bên trái bảng chỉ Chỉ được lái xe theo Đừng lái xe qua mặt Cấm xe đạp qua mặt
dẫn này. hướng mũi tên. bảng chỉ dẫn này. bảng chỉ dẫn này.
Cấm quẹo phải (mặt). Cấm quẹo trái. Cấm quẹo theo hình chữ U. Con đường này bây giờ
thành hai chiều.
Cấm quẹo phải (mặt). Cấm quẹo trái. Cấm quẹo theo hình chữ U. Phải lái xe bên phải
bảng chỉ dẫn này.
Tất cả xe cộ ở luồng Tất cả xe cộ ở luồng Quý vị phải quẹo phải (mặt). Quý vị phải quẹo trái.
đường bên phải đều đường bên trái đều phải
phải quẹo phải (mặt). quẹo trái.
Đường trước mặt sẽ đổi Có đường nhỏ phía Đường phía trước cong Khúc cua ngoặt về bên
thành hai luồng đường bên hông đường quý vị về phía phải (mặt). phải (mặt) phía trước.
ngược chiều. đang đi.
Khúc quanh ngoặt về Đường ngoằn ngoèo Đường phân chia phía Đường phân chia sắp
bên trái phía trước. phía trước. trước. nhập lại phía trước.
Đường hẹp lại phía Bảng Give way phía Bảng Stop phía trước. Chỗ người đi bộ băng
trước. trước. qua đường phía trước.
Người đi bộ có thể đang Trẻ em có thể đang Bệnh viện trước mặt. Coi chừng có người đi
băng qua đường ở phía băng qua đường ở phía Lái xe cẩn thận. xe đạp.
trước. trước.
Đường trơn trợt khi ướt. Đường xuống dốc thẳm Coi chừng xe chạy Bảng chỉ dẫn này được
trước mặt. chậm nhập vào giòng dùng trong tình trạng
lưu thông. khẩn cấp tạm thời như
dầu đổ loang, cây ngã,
tuyết, đất lở trên đường
trước mặt.
Cầu hẹp trước mặt, Cầu hẹp. Đường trũng trước mặt Đường có mô trước
chuẩn bị ngừng lại. (chỗ trũng là chỗ đường mặt (mô là chỗ đường
dốc xuống thình lình rồi dốc lên thình lình rồi
lên). xuống).
Coi chừng có kangaroo. Khi sắp đến gần đồi Đoạn đường trước mặt Đường nổi trước mặt
trước mặt, quý vị sẽ bị ngập nước (thí dụ có thể bị ngập nước
không thể nhìn thấy giòng suối). (đường nổi là đường
được một khoảng cách cao được xây dựng trên
an toàn phía trước. Lái vùng đất thấp hay lầy
xe cẩn thận. hay vùng nước).
Đường cong về bên Nông súc có thể đang băng qua đường trước mặt.
phải (mặt). Tốc độ tối đa
55 cây số/giờ trong các
điều kiện tốt.
Những bảng chỉ dẫn này Những bảng chỉ dẫn này
cho biết xa lộ bắt đầu. cho biết xa lộ chấm dứt.
Người Hướng Dẫn Xe Cộ Lưu Thông ở phía trước, Ngừng và Lái xe chậm. Những bảng chỉ dẫn này do
chuẩn bị ngừng. người hướng dẫn xe cộ lưu thông cầm. Quý vị phải
tuân theo chúng.
Sắp đến chỗ sửa Chấm dứt sửa đường. Giảm tốc độ và chuẩn bị
đường, giảm tốc độ và ngừng.
chuẩn bị ngừng.
Nguy hiểm ở phía trước. Luồng đường nhập lại Đèn lưu thông tạm thời. Ngừng ở đây khi đèn bật đỏ
Luồng đường
Quý vị phải lái xe giữa luồng đường của mình. Nếu đường không vẽ lằn, lái xe gần mé trái
con đường.
Trước khi đổi luồng đường, bật đèn chớp báo hiệu Các luồng đường quẹo trái được làm dấu bằng cù
thật lâu và coi chừng các xe cộ khác bằng cách nhìn lao vẽ trên mặt đường hoặc cù lao giao thông. Quý
các kiếng chiếu hậu và vùng mù (nhìn ngoái qua vị bắt buộc phải dùng luồng đường này để quẹo trái
vai). Quý vị phải nhường đường cho tất cả các xe cộ khi nào có.
trên luồng đường mà quý vị sắp đổi sang.
LUỒNG ĐƯỜNG DÀNH CHO XE LỬA HẠNG NHẸ LUỒNG ĐƯỜNG T-WAY (T-Way lanes)
Những luồng đường có dấu hiệu này dành riêng cho Đây là những luồng đường
xe lửa hạng nhẹ. Cẩn thận tránh đừng cản đường đặc biệt chỉ dành riêng cho
xe lửa hạng nhẹ. Tại ngã tư chỗ xe lửa hạng nhẹ đã xe buýt và xe bảo trì có thẩm
vào trong, hay sắp vào, quý vị nên chờ cho đến khi quyền sử dụng mà thôi.
xe lửa đi qua rồi mới bắt đầu chạy tiếp.
Qua mặt
Qua mặt xe khác có thể là điều nguy hiểm. Điều khó khăn trong việc qua mặt xe khác là
phải phán đoán đúng khoảng cách cần thiết để qua mặt an toàn.
Qua mặt xe khác trên đường chỉ có một hay nhiều Băng ngang lằn không đứt khoảng (liên tục) trừ
luồng đường đều có thể bị nguy hiểm và cần phải phi lằn gần sát quý vị là lằn đứt khoảng.
thật cẩn thận. Nếu phân vân thì tốt nhất đừng qua Chỗ đường hẹp lại.
mặt và chờ cho đến lúc an toàn hơn.
Trên những con đường tốc độ giới hạn trên 80
Quý vị phải qua mặt ở phía bên phải trừ phi xe cây số/giờ, hay có bảng KEEP LEFT UNLESS
kia đang chờ quẹo phải (mặt) hay xe quý vị và xe OVERTAKING ( GIỮ TRÁI TRỪ PHI QUA MẶT),
kia chạy trên luồng đường có vạch rõ ràng. Trong quý vị phải lái xe trên luồng đường bên trái trừ phi
những trường hợp này quý vị có thể qua mặt ở phía quý vị muốn qua mặt hay quẹo phải (mặt).
bên trái nếu an toàn.
Khi xe khác qua mặt, quý vị phải:
Khi qua mặt, quý vị phải: Không tăng tốc độ.
Đừng vượt quá tốc độ giới hạn. Lái xe trên phần đường bên trái và chừa khoảng
Phải chắc chắn con đường phía trước trống xe trống đủ để xe kia qua mặt và nhập vào luồng
và đủ khoảng trống để quý vị nhập vào giòng xe đường.
cộ (để ý cả những con đường bên hông lẫn các Lái xe trong phạm vi luồng đường của mình.
luồng đường khác để chắc là không có một chiếc
xe nào chạy vào khoảng trống này trong lúc quý
vị đang qua mặt). Không được phép qua mặt xe khác
ở những nơi băng qua đường cho
Nhìn các kiếng chiếu hậu.
người bộ hành và học sinh.
Bật đèn chớp báo hiệu đủ lâu cho mỗi lần thay
đổi vị trí để người lái xe khác nhìn thấy.
Kiểm tra các vùng mù xem có xe gắn máy và các
XE CỘ QUÁ KÍCH CỠ (Oversize vehicles)
xe cộ khác rồi mới đổi luồng đường.
Qua mặt xe kia đủ xa để tránh bị đụng xe (quý vị Nếu thấy bảng hiệu này, chiếc xe trước mặt có chiều
phải có thể nhìn thấy xe kia trong kiếng chiếu ngang rộng hơn và/hay dài hơn xe bình thường.
hậu sau khi đã qua mặt thì mới nhập vào phía
trước xe này).
Nhường đường cho xe cộ trong luồng đường mà
quý vị sắp nhập vào.
Quý vị không được qua mặt:
Trừ phi quý vị nhìn rõ các xe cộ ngược chiều và
quý vị có thể qua mặt và nhập vào an toàn (đừng Đôi khi xe Cảnh sát hay xe mở đường (xe có đèn
bắt đầu qua mặt khi sắp đến gần đường dốc lên chớp) có thể đi theo xe quá kích cỡ để cảnh báo xe
đồi, khúc quanh hay những khi tầm nhìn bị giới cộ khác là xe tải theo sau rộng hay dài quá khổ. Quý
hạn). vị phải tuân theo chỉ định của Cảnh sát. Ngoài ra
Xe khác đang ngừng lại hay đã ngừng tại chỗ quý vị cũng nên tuân theo chỉ định hợp lý của người
người đi bộ băng qua đường, ngã tư hay đường trong chiếc xe mở đường miễn là quý vị không vi
rầy xe lửa băng ngang. phạm luật.
Khi lái xe gần đến chiếc xe quá kích cỡ ngược Trên đường một chiều, xe dài có thể sử dụng
chiều, quý vị nên: hai luồng đường để quẹo trái hay phải (mặt) nếu
xe có gắn bảng DO NOT OVERTAKE TURNING
Cẩn thận và giảm tốc độ.
VEHICLE.
Lái xe trên phần đường bên trái của lằn chính
giữa.
Chuẩn bị lái xe sát vào lề trái nếu cần.
Khi qua mặt chiếc xe quá kích cỡ quý vị phải thật
cẩn thận.
Xa lộ Cao tốc
Quý vị nên đặc biệt cảnh giác khi lái xe trên xa lộ cao tốc vì xe cộ chạy rất nhanh.
Xin lưu ý: khi nói đến xa lộ, có nghĩa bao gồm xa lộ Khi lái xe trên xa lộ cao tốc, quý vị không được:
cao tốc.
Ngừng lại trừ phi trong trường hợp khẩn cấp
Quý vị phải chắc chắn xe có đủ xăng, dầu và nước (nếu bắt buộc phải ngừng lại, quý vị lái xe vào
cho chuyến đi và bánh xe được bơm đủ cứng. luồng đường dành cho xe cộ ngừng lại trong
Người đi xe đạp được phép đi trên xa lộ cao tốc trừ trường hợp khẩn cấp, xe bị hư hay ven đường).
phi có bảng cấm.
Đậu xe
Luật đậu xe được áp dụng để tránh xe đậu ở những nơi có thể gây nguy hiểm hay bất tiện
cho người khác.
Trước khi rời xe đã đậu phải bảo đảm rằng: Đậu xe hàng đôi (có nghĩa là đậu dọc theo xe
khác đang đậu ven lề).
Đã cài thắng đậu xe.
Chắn ngang lối xe ra vào tư gia hay lối đi bộ.
Đã gài số một nếu đường xuống dốc, hoặc số de Leo lên giải phân cách chính giữa đường hay cù
nếu đường lên dốc hay chưa. Xe số tự động thì lao ngăn xe cộ.
kéo về vị trí PARK (ĐẬU XE).
Trên xa lộ cao tốc.
Nếu rời xe xa hơn 3 mét thì bắt buộc phải: Trên đường được giữ trống (clearway).
Lấy khóa xe ra khỏi ổ khóa máy xe. Trên lối đi bộ hoặc lề cỏ.
Quay kin
́ h cửa sổ và khóa tất cả cửa xe nếu Giữa hai bảng chỉ dẫn BUS STOP (TRẠM XE
không còn ai khác trong xe. BUÝT), BUS ZONE (KHU VỰC XE BUÝT), TAXI
STAND (TẮCXI CHỜ ĐÓN KHÁCH) hoặc TAXI
ZONE (KHU VỰC TẮCXI).
Trước khi lái xe đi từ chổ đậu xe bên
Trong vùng an toàn (safety zone) hay trong vòng
lề đường hoặc khu vực đậu xe bên lề
10 mét trước và sau vùng an toàn.
thì phải chớp đèn báo hiệu it́ nhất là
Trong phạm vi của ngã tư.
năm giây và nhin ̀ kiếng chiếu hậu và
xem xét chổ khất tầm nhin Trên luồng đường quẹo trái (slip lane).
̀ .
Trong vòng 20 mét của con đường cắt ngang tại
ngã tư có đèn lưu thông trừ phi có bảng chỉ dẫn
cho phép đậu ở đây.
KHÔNG BAO GIỜ ĐỂ TRẺ EM Trong vòng một mét tính từ đầu xe phía sau và
TRONG XE ĐANG ĐẬU đuôi xe đậu phía trước (không áp dụng trong
trường hợp đậu xe xéo góc).
Quý vị không được để trẻ em trong xe
một mình. Em bé bị để trong xe nóng Cách con đường cắt ngang tại ngã tư không có
bức có thể bị mất nước và thậm chí đèn lưu thông trong vòng 10 mét trừ phi có bảng
có thể bị tử vong. chỉ dẫn cho phép đậu ở đây (xin xem dưới đây).
Trẻ mới chập chững đi có thể nhả
thắng tay ra hoặc dùng hộp quẹt
đốt đồ vật trong xe. Đừng để thú
nuôi trong nhà trong xe kín mít bởi
lẽ chúng có thể bị nguy hại hay chết
giống như trẻ em vậy.
Cách lằn đôi chính giữa đường trong vòng ba Cách đường xe lửa băng ngang trong vòng 20 mét
mét. ở phía trước và ở phía sau (xin xem dưới đây).
CẤM DỪNG XE (No stopping) / KHÔNG QUI CHẾ ĐẬU XE DÀNH CHO CƯ DÂN
ĐƯỢC DỪNG XE (No standing)
Nếu đậu xe trong những khu vực nhất định và có
Hai bảng chỉ dẫn này có nghĩa trưng Giấy Phép Đậu Xe còn hiệu lực dành cho khu
là quý vị không được ngừng xe vực này và có bảng chỉ dẫn ghi là quý vị được miễn,
trong vùng theo hướng mũi tên quý vị được phép đậu xe dọc lề đường vô thời hạn
bất cứ chỗ nào trên đường hay hoặc không phải trả tiền.
ven lề trừ trường hợp cứu cấp
hay khẩn cấp khác. KHU VỰC ĐẬU XE HẠN CHẾ
Có đôi lúc khu vực cấm ngừng xe Các khu vực đậu xe hạn chế được áp dụng tại
được chỉ định bằng lằng vẽ dài những nơi công cộng lớn mà thông thường có ít lối
màu vàng dọc theo lề đường. ra vào, tỉ như Darling Harbour và Homebush Bay.
Một số bảng chỉ dẫn chỉ được áp Quý vị không được ngừng hay đậu xe giữa hai bảng
dụng trong một số giờ nào đó và RESTRICTED PARKING AREA (KHU VỰC ĐẬU XE
như thế việc hạn chế đậu xe chỉ HẠN CHẾ) và END RESTRICTED PARKING AREA
áp dụng trong những thời hạn này (KHU VỰC ĐẬU XE HẠN CHẾ CHẤM DỨT), trừ phi
mà thôi. đậu xe trong chỗ đậu xe hoặc trong ô đậu xe theo
chỉ định tại chỗ hay của các bảng chỉ dẫn.
KHU VỰC CÔNG TRƯỜNG XÂY CẤT KHU VỰC XE VẬN TẢI (Truck zone)
(Works zone)
Quý vị không được đậu xe hay
Bảng chỉ dẫn này có nghĩa là ngừng bên lề đường trong những
người lái xe không được ngừng giờ giấc ghi trên bảng chỉ dẫn trừ
tại khu vực công trường xây cất phi là tài xế xe vận tải GVM trên
trừ phi xe họ trực thuộc công trình 4 tấn rưỡi, đang ngừng để bốc
xây dựng trong hay gần khu vực dỡ hàng hóa. Bất cứ xe nào khác
này. Bất cứ xe nào khác cũng có cũng có thể ngừng lại bên lề để
thể ngừng lại để đón khách hay đón khách hay cho khách xuống.
cho khách xuống.
Một số bảng chỉ dẫn chỉ được áp
Một số bảng chỉ dẫn chỉ được áp dụng trong một số giờ nào đó và
dụng trong một số giờ nào đó và như thế việc hạn chế đậu xe chỉ
như thế việc hạn chế đậu xe chỉ áp dụng trong những thời hạn này
áp dụng trong những thời hạn này mà thôi.
mà thôi.
Đèn và còi
Có khoảng một phần ba trường hợp đụng xe xảy ra vào ban đêm. So với ban ngày, vào ban
đêm quý vị khó nhìn thấy người đi bộ, người đi xe đạp và người cưỡi xe gắn máy hơn.
Đèn trước. Khi có xe ngược chiều sắp tới trong vòng 200
mét (xin xem dưới đây).
Đèn sau.
Đèn chiếu sáng bảng số xe.
Đèn chỉ độ cao và đèn hông nếu xe quý vị có gắn
những loại đèn này.
ĐÈN TRƯỚC Khi lái xe cách xe phía trước 200 mét hoặc gần
hơn (xin xem dưới đây).
Trong nhiều tình trạng lái xe ban ngày việc quý vị
mở đèn trước có thể giúp người sử dụng công lộ
khác dễ nhìn thấy xe quý vị hơn, kể cả khi lái xe
đường trường và trong thành phố. Quý vị phải mở
đèn trước khi:
Lái xe trong khoảng thời gian từ lúc mặt trời lặn
đến mặt trời mọc. Khi qua mặt xe khác, quý vị có thể chớp đèn pha
rồi bắt đầu lách ra để qua mặt liền.
Bất cứ lúc nào khi ánh sáng mặt trời không sáng
đủ để nhìn thấy rõ người mặc quần áo màu đậm
cách xa 100 mét.
TRÁNH BỊ ĐÈN LÀM CHO CHÓI MẮT ĐÈN CHỚP BÁO NGUY
Đừng dùng hay để cho đèn xe của quý vị làm chói Quý vị không được phép mở đèn chớp báo nguy trừ
mắt người sử dụng công lộ khác. phi xe quý vị:
Tránh nhìn thẳng vào đèn trước của xe ngược chiều. Ngừng lại và cản đường xe cộ khác hay người
Nếu bị chói mắt vì đèn quá sáng hay đèn pha, hãy đi bộ.
nhìn về phía lề trái và lái xe vào luồng đường bên
Chạy chậm và cản đường xe cộ khác.
trái, giảm tốc độ hay tắp vào lề cho đến khi mắt hết
Ngừng trong luồng đường dành cho xe ngừng lại
bị chói.
trong trường hợp khẩn cấp.
ĐÈN ĐẬU XE Ngừng lại để bán đồ như thức ăn và nước giải
khát.
Bảo đảm người sử dụng công lộ khác có thể nhìn
thấy xe quý vị đang đậu. Mở đèn đậu xe hay đèn Lái xe trong tình trạng thời tiết hiểm nghèo.
chớp báo nguy nếu cần. Có thiết bị đèn báo nguy thuộc thành phần của
bộ phận chống ăn cắp xe hoặc thử hơi rượu và
ĐÈN SƯƠNG MÙ khóa xe.
Đèn sương mù gắn ở trước và sau xe chỉ được mở
XE CẤP CỨU
khi trời sương mù hay mưa mà thôi, hoặc trong tình
trạng bị khói hay bụi làm cho tầm nhìn bị hạn chế. Nhường đường khi nghe tiếng còi hụ hoặc nhìn
Theo luật khi những tình trạng này giảm bớt và quý thấy đèn chớp xanh hay đỏ của xe cứu cấp như xe
vị có thể nhìn thấy rõ hơn, phải tắt đèn sương mù cả Cảnh sát, xe Cứu hỏa hay xe Cứu thương. Còi hụ
trước và sau. có nghĩa là quý vị phải tránh đường để xe cấp cứu
có thể chạy qua. Nói chung, các xe cộ đều phải tắp
Nếu xe không có đèn sương mù, quý vị có thể mở
vào lề cho đến khi xe cứu cấp chạy qua.
đèn trước vào ban ngày trong những điều kiện bất
lợi này.
CÒI VÀ DỤNG CỤ BÁO ĐỘNG KHÁC
Quý vị không được bấm còi hay dụng cụ báo động
khác trừ phi:
Cần phải cảnh báo người sử dụng công lộ khác
là xe quý vị sắp chạy tới gần.
Cần cảnh báo cho súc vật tránh vào lề đường.
Còi được thiết bị trong xe thuộc thành phần của
bộ phận chống ăn cắp xe hoặc thử hơi rượu và
khóa xe.
RA
IL G
IN
W
AY
C ROSS
Ngừng lại nếu đèn đỏ Nhường đường tại
đang chớp tắt. đường xe lửa băng
Đường xe lửa băng ngang phía trước. ngang, chuẩn bị để
ngừng lại.
CỔNG, CÂY CHẮN/CHUÔNG HAY ĐÈN ĐƯỜNG XE LỬA BĂNG NGANG KHÔNG CÓ
BÁO HIỆU
Tại cổng rào, cây chắn/chuông, hay đèn chớp, chỉ
bắt đầu băng qua khi đèn hiệu ngưng chớp và khi Cẩn thận hơn ở chỗ đường xe lửa băng ngang
cổng rào hay cây chắn đã mở hoàn toàn. không có cổng rào, cây chắn/chuông hay đèn chớp,
đặc biệt là ở vùng nông thôn. Chạy chậm lại, quan
sát và nghe xem có xe lửa sắp chạy tới từ cả hai
chiều hay không. Thông thường các đường lộ đều
có bảng cảnh báo khi sắp tới chỗ đường xe lửa
băng ngang.
KIỂM XEM CÓ XE LỬA KHÁC NỮA SẮP TỚI NHỮNG VIỆC LÀM NGƯỜI LÁI BỊ SAO LÃNG VÀ
HAY KHÔNG ĐƯA ĐẾN ĐỤNG XE
Nếu đã ngừng lại chờ xe lửa băng ngang, quý vị Những sự việc phía bên ngoài gây sao lãng cho
nên luôn luôn kiểm tra là không có xe lửa khác sắp người lái là 30 phần của trăm nguyên nhân đưa đến
chạy tới rồi mới lái xe băng qua. Quý vị không được đụng xe. Và những sự việc bên trong xe gây sao
lái xe lên phần đường xe lửa băng ngang khi có xe lãng cho người lái lên đến 36 phần trăm nguyên
lửa sắp chạy tới. nhân (34 phần trăm nguyên nhân còn lại thì không
biết).
Quý vị phải ngừng lại tại đường xe lửa băng ngang
nếu: Hai điều gây nhiều sao lãng tiêu biểu nhất phiá bên
trong xe là người khác trong xe và điều chỉnh hệ
Có bảng ngừng lại.
thống âm thanh. Nghiên cứu cũng chứng minh là sử
Có cổng rào hay cây chắn/chuông cản ngang dụng điện thoại lưu động và Hệ Thống Định Vị Toàn
đường. Cầu (GPS) trong lúc lái xe chắc chắn sẽ gây rủi ro
Đèn đỏ chớp tắt. đụng xe nhiều hơn. Bấm cứ liệu vào GPS trong lúc
Nhân viên hỏa xa ra hiệu cho quý vị ngừng lại. lái xe cũng có thể rất nguy hiểm. Gửi và nhận tin
Quý vị chở hàng hóa dễ cháy, nổ hay nguy hiểm. nhắn trên điện thoại lưu động trong lúc lái xe là vô
Quý vị phải ngừng cách đường rầy khoảng từ 3 cùng nguy hiểm và cũng là bất hợp pháp.
đến 15 mét.
HÀNH KHÁCH VÀ NGUY CƠ ĐỤNG XE
Những người khác ngồi trong xe cũng có thể ảnh
uý vị không được lái xe lên phần
Q hưởng việc lái xe khá nhiều. Thanh thiếu niên lái
đường xe lửa băng ngang khi có xe xe sẽ gặp nhiều nguy cơ đụng xe hơn khi có chở
lửa sắp chạy tới. những người đồng lứa tuổi thay vì lái xe một mình.
Đối với cha mẹ lái xe thì điều làm họ sao lãng có
thể là sự cố gắng lo cho con nhỏ đang ngồi phía
Những điều làm sao lãng khi lái sau. Tuy nhiên, bất chắp tuổi tác của người lái xe,
thực tế vẫn là sẽ có thêm nhiều nguy hiểm đụng xe
xe và nguy hiểm gây đụng xe khi có bất cứ điều gì làm sao lãng hoặc mất chú ý
trong việc lái xe. Khi bị sao lãng thì sự chú ý bị phân
Những điều làm sao lãng thường gây
chia và sẽ dễ làm lỗi nhiều hơn. Đây có nghiã là
sáo trộn chú ý khi lái xe và tăng thêm nên tránh hoặc giảm bớt sự việc làm sao lãng trong
nguy hiểm đụng xe. Nghiên cứu gần lúc lái xe, nhất là khi phải làm những động tác lái xe
đây cho rằng 14 phần trăm của tổng số phức tạp.
vụ đụng xe bao gồm người lái bị điều gì GIẢM THIỂU ĐIỀU LÀM SAO LÃNG SẼ GIẢM
đó ở trong hoặc ngoài xe làm sao lãng. THIỂU NGUY HIỂM ĐỤNG XE
Trong mười vụ tử vong thì có một vụ là Mặt dù chúng ta không làm được gì hơn đối với sự
kết quả trực tiếp khi người lái xe bị làm việc phía bên ngoài làm cho ta bị sao lãng trong
sao lãng. Tuy thế, mặt dù nghiên cứu lúc lái xe, chúng ta có thể giảm bớt được nguyên
cho biết có 98 phần trăm số người tin nhân gây sao lãng phía bên trong xe. Điều này sẽ
giúp giảm bớt nguy hiểm đụng xe. Rất tiếc là mặt
chắc rằng sử dụng điện thoại lưu động
dù xe hiện đại có nhiều thiết bị an toàn tích cực lẫn
trong lúc lái xe là rất nguy hiểm, thí dụ, tiêu cực, những thiết bị này càng lúc càng trở thành
nhưng 28 phần trăm của số người này nguyên nhân quan trọng phía bên trong gây sao
thú nhận là chiń h họ cũng làm điều này. lãng trong lúc lái xe. Tuy nhiên làm những điều đơn
giản chẳng hạn như:
Trang bị bộ phận sử dụng điện thoại lưu động Khuyên người đi chung trong xe tránh gây sự sao
không cầm tay trong xe. Bộ phận này sẽ giúp lãng.
chúng ta khi cần phải trả lời điện thoại trong lúc Ghi chú: người lái xe có bằng P1 và dưới 25
lái xe. Tuy nhiên, tim ̀ một nơi an toàn để ngừng tuổi không được phép lái xe trong khoảng
xe và trả lời điện thoại vẫn hay hơn vì làm như thời gian từ 11 giờ khuya đến 5 giờ sáng và
vậy thì sẽ không bị bất cứ điều chi làm sao lãng chở nhiều hơn một người dưới 21 tuổi. Người
trong lúc lái xe. Nghiên cứu chứng minh rằng sử chạy xe gắn máy có bằng P1 không được
dụng bộ phận điện thoại không cầm tay cũng có phép đèo thêm người trên yên.
thể gây sự sao lãng nguy hiểm, nhất là lúc lái xe
Nha Lộ Vận RTA có thể cho phép miễn việc giới
trong tin ̀ h trạng lưu thông phức tạp. hạn chở người cùng lứa tuổi nếu chứng minh
Ghi chú: Người học lái, và người có bằng P1 được trường hợp ngoại lệ đặc biệt. Chi tiết về
để lái xe hay đi xe gắn máy hoàn toàn bị cấm cách xin miễn giới hạn chở người trong xe có sẳn
sử dụng điện thoại lưu động bằng mọi cách, trong phần Đơn Xin Miễn Giới Hạn: Chở Người
bao gồm cả bộ phận điện thoại không cầm tay. Đồng Lứa Tuổi, Chở Hơn Một Người hoặc Tin ̀ h
Và tuyệt đối không được sử dụng bất cứ bộ phận Trạng Xe Bị Cấm trên mạng của RTA và cơ quan
nào của điện thoại lưu động trong lúc lái xe hoặc đăng ký xe của Nha Lộ Vận. Sẽ có lệ phí cho đơn
chạy xe gắn máy. Bao gồm cả cách sử dụng điện xin.
thoại không cần cầm tay hoặc qua bộ phận phát
Chỉ nên điều chin̉ h radiô, thiết bị nghe nhạc hoặc
thanh, hoặc gửi tin nhắn.
lắp diã nhạc CD khi ngừng xe nếu không có
Nên bảo đảm các thiết bị có khả năng GPS được người ngồi phiá trước giúp đỡ trong lúc lái xe.
lắp gắn đúng cách trên khung.
Chỉ nên bấm cứ liệu vào các thiết bị, thí dụ như
GPS, điện thoại lưu động v.v... khi đã ngừng xe Người lái xe bị bắt vì sử dụng hoặc
tại địa điểm an toàn. trả lời điện thoại cầm tay trong lúc
Tắt ra-diô hoặc máy hát, nhất là khi lái xe trong lái xe sẽ không những bị trừ điểm
tin
̀ h trạng lưu thông mới lạ hay thách thức. mà còn bị phạt tiền rất nặng.
Thu thập hết các thứ đồ để rời trong xe và cho
vào bao hay thùng hoặc đem để trong cốp xe.
Kéo xe rơ-moóc
Kéo xe rơ-moóc có thể là điều nguy hiểm và khó khăn, cần có nhiều hiểu biết và kỹ năng
hơn là lái xe bình thường.
LUẬT KÉO XE
Muốn biết về luật lệ và các hướng dẫn, xin xem tài
liệu Towing Trailers, things you should know about
towing (Kéo theo xe rơ-moóc, những điều quý vị cần
biết). Tất cả các phòng đăng bộ xe đều có tài liệu
này. Cẩm nang này được phổ biến trên trang mạng
NHỮNG LUẬT LỆ QUAN TRỌNG VỀ KÉO XE
RTA.
Quý vị không được kéo quá một xe rơ-moóc
hoặc một chiếc xe khác.
Không để cho bất cứ người nào ngồi trên xe
rơ-moóc hoặc ở trong caravan lúc đang được
kéo theo.
Khi kéo caravan và lái xe trên con đường không
đèn, quý vị phải lái cách sau xe hạng nặng hay
các xe khác đang kéo caravan ít nhất 60 mét, trừ
phi qua mặt.
Quý vị nên bảo vệ khu vực đụng xe để bảo đảm Bất luận sự thiệt hại như thế nào, nếu có lời yêu cầu,
không xảy ra vụ đụng xe khác nữa. Quý vị phải dọn quý vị phải cho sở hữu chủ hay tài xế của những chiếc
dẹp tất cả những đồ vật rớt hay rơi từ các xe cộ bị xe liên hệ đến tai nạn biết những chi tiết sau đây:
đụng có khả năng gây nguy hiểm cho người khác Họ tên, địa chỉ và chi tiết của bằng lái xe.
(thí dụ như mảnh vụn hay kiếng bể). Số đăng bộ của xe quý vị.
Tuy nhiên, nếu cần phải dọn dẹp mảnh vụn khỏi mặt Nếu quý vị không phải là chủ xe, hãy cho biết họ
đường, điều quan trọng là lúc nào quý vị cũng phải tên, địa chỉ của chủ xe.
để ý giữ an toàn cho bản thân. Quý vị có thể yêu cầu tài xế xe kia cho quý vị chi
Tắc máy của chiếc xe không còn di chuyển được tiết tương tự.
để giảm nguy hiểm bị cháy.
CẤP CỨU
Bật đèn báo nguy lên.
Cấp cứu là kỹ năng mà mọi người nên học. Để biết
Cảnh sát có thể đến và điều tra vụ đụng xe nếu: thêm chi tiết về khóa học cấp cứu, hãy liên lạc St
Có người bị tử vong hay bị thương tật. John Ambulance Association (Hội Xe Cứu Thương
Thánh John) số điện thoại 9212 1088, Red Cross
Cần phải kéo xe đi.
(Hội Hồng Thập Tự) số điện thoại 9229 4111 hoặc
Có thiệt hại đáng kể đối với bất động sản hay National Safety Council (Hội Đồng Bao Đảm An
động vật. Toàn Quốc Gia) số điện thoại 1800 424 012
Có người không chịu ngừng lại hay trao đổi chi tiết.
Có người lái xe bị tình nghi là bị ảnh hưởng vì Nếu bị đụng xe, quý vị nên đặt tam giác
rượu hoặc ma túy. cảnh báo trên luồng đường bị cản trở,
cách phía sau xe từ 50 đến 150 mét để
Nếu cảnh sát không đến nơi xảy ra tai nạn, quý vị cảnh báo những người sử dụng công lộ
phải trình báo vụ đụng xe càng sớm càng tốt trong khác. Nếu có áo cánh phản quang, quý
vòng 24 tiếng đồng hồ (trừ trường hợp ngoại lệ) nếu: vị nên mặc áo này vào.
Trước khi lái xe quý vị cần phải kiểm tra một số điểm căn bản. Thường xuyên kiểm tra theo
định kỳ xem xe có ở trong tình trạng lưu thông an toàn hay không và trong đa số trường hợp
quý vị cần phải nộp bản kiểm tra an toàn thường niên để đăng bộ xe.
Quý vị phải đăng bộ xe, phải có nhãn đăng bộ còn Muốn tự bán xe, quý vị phải đem xe đi cho kiểm tra
hiệu lực và không được dán nhãn đăng bộ quá và phải đưa cho người mua xe bản báo cáo kiểm
hạn. Xe phải mang bảng số do Nha Lộ Vận (RTA) tra xe được cấp chưa đầy một tháng. Điều này
cấp – ở phía trước và phía sau xe hơi, xe vận tải và không áp dụng với xe được đăng bộ tại tiểu bang
xe khách (xe buýt, xe tắcxi v.v.), còn xe gắn máy và NSW trong vòng một tháng, hoặc Giấy Đăng Bộ
xe rơ-moóc thì chỉ gắn ở phía sau mà thôi. Bảng số (Certificate of Registration) còn hiệu lực ghi hàng
phải đúng với chi tiết ghi trong giấy tờ đăng bộ và chữ INSPECTION NOT REQUIRED (KHÔNG CẦN
do RTA cấp. KIỂM TRA).
Đậu xe hay lái xe hơi trên đường lộ hay khu vực liên
quan đến đường lộ mà không đăng bộ là phạm luật. Quý vị không được để các nhãn đăng
Ngoài ra, nếu nhờ người khác hay để cho người bộ quá hạn dán trên kiếng xe.
khác đậu xe hay lái xe không đăng bộ trên đường
lộ hay khu vực liên quan đến đường lộ cũng phạm
luật. Người lái xe và người đăng bộ chủ xe có thể bị
BẢNG SỐ XE
tốn nhiều tiền vì bảo hiểm đệ tam nhân bắt buộc sẽ
không có hiệu lực đối với xe không đăng bộ, có nghĩa Bảng số của xe do quý vị lái hay làm chủ phải:
là cá nhân quý vị có thể phải bồi thường cho bất cứ Do RTA cấp.
người nào bị thương tật vì đụng xe. Lái xe không
Có thể nhìn thấy và đọc dễ dàng từ bất cứ vị trí
đăng bộ hoặc không có bảo hiểm sẽ bị phạt nặng.
nào trong vòng cung 45 độ tính theo lằn chính
Nếu giấy báo gia hạn đăng bộ xe có ghi hàng chữ giữa xe, cách xa ít nhất 20 mét (xin xem hình
INSPECTION REQUIRED (CẦN PHẢI KIỂM TRA), bên phải), có nghĩa là bảng số không bị che
chiếc xe này phải qua kỳ kiểm tra rồi mới được gia khuất vì bất cứ vật gì (như móc kéo xe hay bất
hạn đăng bộ. Khi qua kỳ kiểm tra quý vị được cấp cứ vật gì chở theo xe). Nếu chở theo xe đạp
phiếu báo cáo kiểm tra màu hồng (pink slip) chứng bằng giá để xe đạp và bảng số sau xe bị che
nhận xe quý vị đạt yêu cầu. Nếu không qua được kỳ khuất, quý vị phải dời bảng số sau ra chỗ nào
kiểm tra, quý vị sẽ được cấp bản phụ của phiếu báo có thể nhìn thấy rõ ràng hoặc mua thêm bảng
cáo kiểm tra liệt kê những khiếm khuyết cần phải số đặc biệt dành cho giá để xe đạp để gắn vào.
sửa chữa. Quý vị sẽ không được gia hạn đăng bộ Bảng số gắn vào giá để xe đạp phải có cùng số
xe cho đến khi xe quý vị qua được kỳ kiểm tra. xe và có thể mua tại phòng đăng bộ xe hoặc điện
thoại số 13 22 13.
Có thể đọc dễ dàng – không bị dơ, mòn hay hư
hại.
Đem trả lại cho RTA sau khi hết hạn đăng bộ.
Bảng số xe phía sau phải có đèn để có thể nhìn
thấy rõ vào ban đêm.
o BÁNH XE
o
Thắng.
Tay lái.
Quý vị sẽ bị coi là phạm luật nếu: Kiếng trước, quạt nước và bình nước.
Cảnh sát sẽ biên giấy báo khiếm khuyết ví dụ như NHỮNG ĐỒ GẮN NHÔ RA Ở ĐẦU XE
máy xe của quý vị nổ lớn, chảy dầu, hay ra nhiều Một số xe được gắn những thanh cản thiết kế không
khói. Nếu bị cảnh sát biên giấy báo khiếm khuyết, đúng cách vì có những góc nhọn và cạnh bén, và
quý vị phải đem xe đi sửa và được chính thức xác một số xe được gắn những thứ khác nhô ra khỏi
nhận đạt tiêu chuẩn (đôi khi quý vị không được phép cảng trước. Quý vị có thể bị biên Giấy báo khiếm
tiếp tục lái xe này cho đến khi đã sửa xong và giấy khuyết nếu xe có gắn những món hay thanh cản
báo khiếm khuyết được thu hồi). Lái chiếc xe đã bị không theo đúng yêu cầu của Các Điều Lệ và Quy
lãnh giấy báo khiếm khuyết là phạm luật, dù quý vị Định Thiết Kế Úc Châu (Australian Design Rules and
không có trách nhiệm đem xe đi sửa chữa. Ngoài ra, Regulations). Muốn biết thêm chi tiết, hãy hỏi xin tài
khi bị cảnh sát biên Defect Notices (Giấy Báo Khiếm liệu Protrusions on the Front of Vehicles tại phòng
Khuyết), quý vị còn có thể bị lãnh thêm giấy phạt đăng ký xe cộ hoặc xem tại website của RTA.
nếu xe bị khiếm khuyết hoặc trang/thiết bị thiếu sót
nghiêm trọng.
Theo luật tiểu bang NSW, quý vị có thể bị phạt vì vi phạm luật lệ lưu thông khiến cho người
khác bị khó chịu, phí tổn hay khổ sở.
VI PHẠM LUẬT LỆ LƯU THÔNG LÁI XE QUÁ TỐC ĐỘ GIỚI HẠN 30 CÂY SỐ/GIỜ
VÀ 45 CÂY SỐ/GIỜ
Hình phạt dành cho các vi phạm luật lệ lưu thông
bao gồm phạt vạ, cấm lái xe hay cấm không cho lấy Nếu lái xe quá tốc độ giới hạn:
bằng lái, thu hồi, khước từ hay treo bằng lái, giới Trên 30 cây số/giờ nhưng dưới 45 cây số/giờ
hạn số người chở trên xe, và trong trường hợp thật quý vị sẽ bị trừ ít nhất bốn điểm, phạt vạ nặng và
nghiêm trọng, phạt tù. bị treo bằng lái ít nhất ba tháng.
Trên 45 cây số/giờ quý vị sẽ bị trừ ít nhất sáu
TRỪ ĐIỂM VÌ VI PHẠM LUẬT LỆ LƯU THÔNG
điểm, phạt vạ nặng hơn và bị treo bằng lái ít nhất
Nếu vi phạm luật lệ lưu thông, quý vị có thể bị phạt
sáu tháng.
và đối với một số trường hợp, quý vị sẽ bị trừ điểm
bằng lái. Số điểm này có giới hạn, quý vị có thể bị Nếu bị treo bằng lái vì tội lái xe quá tốc độ, RTA sẽ
trừ điểm đến một lúc nào đó thì sẽ bị treo bằng lái. báo cho quý vị biết ngày bắt đầu bị treo bằng lái xe
Số điểm trừ giới hạn này khác nhau tùy bằng lái xe. khi nào. Quý vị vẫn bị treo bằng lái dù chưa bị trừ
Quý vị phải chắc chắn biết số điểm trừ giới hạn đối hết điểm bằng lái.
với bằng lái của mình. Quý vị sẽ bị treo bằng lái lâu hơn nếu số điểm bị trừ
Một số vi phạm lưu thông bị trừ điểm gấp đôi trong lần này khiến cho tổng số điểm bằng hay vượt quá
thời kỳ nghỉ lễ. Những vi phạm này như lái xe quá số điểm giới hạn của bằng lái.
tốc độ, không cài nịt an toàn và không đội mũ/nón
bảo hiểm xe gắn máy.
Quý vị vẫn bị trừ điểm bằng lái dù tòa án ra lệnh cấm
lái xe hay không xét xử trường hợp quý vị theo Mục
10 (1) của Đạo Luật Tội Phạm (Thể Thức Ra Án)
1999 (Crimes (Sentencing Procedure) Act 1999).
Muốn biết thêm chi tiết về cách trừ điểm, xin xem
website của RTA hay hỏi xin tài liệu Demerit Points,
Encouraging Safe Driving tại phòng đăng bộ xe.
NHỮNG VI PHẠM LUẬT LỆ LƯU THÔNG Trong trường hợp có người bị thương tật vì quý vị
NGHIÊM TRỌNG KHÁC lái xe một cách nguy hiểm, quý vị có thể bị đi tù bảy
năm. Nếu có người bị thiệt mạng trong vụ đụng xe
Nếu bị kết tội vi phạm luật lệ lưu thông nghiêm trọng
này, quý vị có thể bị đi tù đến 10 năm.
hơn, quý vị có thể bị tòa án cấm lái xe. Tòa án sẽ
quyết định quý vị bị cấm lái xe trong thời gian bao Hình phạt tối đa dành cho những tội này tăng thêm
lâu; có thể đến 5 năm hoặc lâu hơn. Thậm chí quý vị đến bốn năm nếu có chứng cớ của ‘tình trạng gia
có thể bị phạt tù. Những vi phạm này gồm có: trọng’. Những tình trạng này là:
Lái xe hay toan lái xe trong khi bị ảnh hưởng của Lái xe quá tốc độ giới hạn tối đa 45 cây số/giờ
rượu hoặc các loại ma túy khác. tính theo tốc độ qui định của đoạn đường đó.
Lái xe hay toan lái xe khi nồng độ rượu trong Nồng độ rượu trong máu từ 0,15 trở lên.
máu cao quá mức độ qui định dành cho bằng lái Lái xe bỏ chạy trốn Cảnh sát.
của quý vị.
Khước từ không chịu thử hơi rượu. ĐUA XE HOẶC ĐUA XOÁY BÁNH XE TRÊN
CÔNG LỘ
Không dừng lại sau khi đụng xe có người bị
thương tật hoặc tử vong. Tội đua xe hoặc đua xoáy bánh xe trên đường lộ sẽ
Lái xe với tốc độ nguy hiểm. bị phạt rất nặng. Nếu cảnh sát tình nghi quý vị đã
tham gia vào đua xe hoặc đua xoáy bánh xe trên
Lái xe một cách nguy hiểm.
đường lộ, họ có thể giữ xe ngay tại chỗ. Nếu bị tòa
kết án, quý vị sẽ bị phạt vạ nặng và có thể bị giam
Xe và rơ-moóc không được phép gắn xe đến ba tháng. Ngoài ra quý vị còn phải trả lệ phí
thiết bị dò máy đo tốc độ chẳng hạn giữ xe khi đến lấy xe về. Nếu bị kết án lần thứ nhì vì
như máy phát hiện rađa. Khi vi phạm tội này, xe của quý vị có thể bị tịch thu và phát mãi.
sẽ bị trừ điểm và phạt nặng. Theo cách trừ điểm bằng lái, hành vi dính líu đến
đua xe hoặc đua xoáy bánh xe trên đường lộ sẽ bị
trừ ba điểm.
LÁI XE BẠT MẠNG HAY NGUY HIỂM GÂY
THƯƠNG TẬT HOẶC LÀM CHẾT NGƯỜI UỐNG RƯỢU LÁI XE
Theo luật người lái xe bạt mạng hay kiểu nguy hiểm Hình phạt dành cho tội uống rượu lái xe gia tăng
gây thương tật hoặc làm chết người sẽ bị buộc tội theo nồng độ rượu trong máu. Tội này bị phạt nặng
nặng. và có thể bao gồm:
Nếu lái xe bạt mạng gây ra đụng xe khiến có người Phạt vạ nặng và gia tăng nếu vi phạm lần thứ
bị thương tật, quý vị có thể bị đi tù, bị phạt vạ nặng nhì.
và cấm lái xe một thời gian. Nếu có người bị thiệt Treo bằng lái ngay tức thì.
mạng trong vụ đụng xe này quý vị có thể bị đi tù và
Đi tù và nếu vi phạm lần thứ nhì sẽ bị tù lâu hơn.
bị phạt vạ nặng hơn.
Cấm lái xe một thời gian, và có thể suốt đời.
Nếu lái xe với tốc độ nguy hiểm hay kiểu nguy hiểm
cho công chúng, và quý vị đụng xe gây thương tật
hay làm thiệt mạng người khác, quý vị có thể bị phạt
rất nặng.
1. Nếu cảnh sát tình nghi bạn đã dính líu đến đua xe
hoặc đua xoáy bánh xe trên đường lộ, họ có thể
có biện pháp ngay. Điều nào dưới đây là đúng?
Cảnh sát có thể –
a) Đem xe của bạn về đồn cảnh sát
địa phương và giam xe cho đến
sáng hôm sau.
b) Giữ xe lại và giam nhiều nhất ba
tháng.
c) T
ịch thu xe và đem bán đấu giá.
Dưới đây là câu trả lời cho những câu hỏi về kiến thức ở cuối các phần. Muốn biết thêm
các câu hỏi ví dụ xin vào xem tại www.rta.nsw.gov.au
2. Muốn đổi thành bằng P2, người lái xe có bằng 2. Ban đêm bạn nên –
P1 phải có bằng này ít nhất – b) Chừa khoảng cách xa với xe phía trước hơn.
b) 12 tháng.
3. Trời về đêm và bạn đang lái xe trên đường về
3. Bạn có phải mang theo bằng lái mỗi lần bạn lái nhà sau khi đi xem phim. Bạn lái xe trong giòng
xe hay không? xe cộ. Bạn nên lái xe cách xe trước bao xa?
c) Có. a) Khoảng cách chừng bốn giây vì vào ban đêm
chúng ta dễ ước định sai khoảng cách.
Phần 3 An toàn Lưu thông
1. Nếu cảm thấy buồn ngủ khi lái xe, điều tốt nhất
là –
3. Bảng giới hạn tốc độ báo cho người lái xe biết –
a) T
ốc độ tối đa được phép lái xe trong tin
̀ h
trạng tốt.
2. Điều đầu tiên bạn nên làm trước khi qua mặt là – b) Giữ xe lại và giam nhiều nhất ba tháng.
b) Bảo đảm là an toàn và đường không có xe
2. Nếu bị kết tội lái xe một cách nguy hiểm –
chạy ngược chiều.
a) Bạn có thể bị mất bằng lái và có thể bị đi tù.
3. Lái xe nhanh hơn tốc độ giới hạn thì –
c) Không bao giờ được luật pháp cho phép. 3. Nếu bị kết tội lái xe trong lúc nồng độ rượu trong
máu cao hơn mức qui định của bằng lái xe, bạn có
Phần 6 Đăng bộ xe thể bị mất bằng lái. Ngoài ra bạn còn có thể bị –
1. Che khuất khiến cho không thể nhìn rõ bảng số b) Đi tù.
xe là vi phạm luật?
a) Đúng, bất cứ lúc nào.
Adjacent direction – sắp tới từ bên trái hay phải, Child restraint – dây nịt an toàn, ghế hay nôi xách
băng ngang đường quý vị lái xe. tay mà trẻ em dưới hạn tuổi nhất định đều phải
sử dụng/cài (thí dụ như dây nịt an toàn em bé,
Amber – màu vàng dùng làm đèn lưu thông.
ghế trẻ em, dây cài an toàn trẻ em).
Approaching – sắp tới gần hơn, từ bất cứ hướng
Colliding – đụng nhau.
nào.
Crash avoidance space – khoảng cách mà người
Arterial road – đường lộ lớn có nhiều xe cộ lưu
lái xe phải duy trì để tránh bị đụng xe.
thông nối liền các khu dân cư hay trong các
thành phố hoặc tỉnh lỵ. Compliance plate – tấm thẻ kim loại ghi là xe
được sản xuất theo các tiêu chuẩn an toàn hiện
Axle – trục bánh xe, bánh xe xoay quanh trục này.
hành vào lúc chế tạo.
BAC – nồng độ rượu trong máu tính bằng gam
Compulsory – cần thiết, bắt buộc, phải làm.
chất cồn trong 100 millilít máu.
Corrosive (chemical) – hóa chất ăn mòn, như axít
Beam (lights) – góc độ và độ sáng của đèn – (đèn
chẳng hạn.
cốt (thường) hoặc đèn pha).
Covering the brake – trường hợp dời chân phải
Blind spots (xin xem cả phần ngoái qua vai) –
từ bàn đạp ga sang để hờ trên bàn đạp thắng,
vùng không thể nhìn thấy trong các kiếng chiếu
cùng xem cả phần ‘nhấp thắng’.
hậu.
DART – Thi Khả Năng Lái Xe Trên Đường Lộ.
Blockouts – tầm nhìn chính giữa và/hay chỗ tầm
nhìn của quý vị bị che khuất. Default speed limit – Tốc độ giới hạn đương
nhiên nếu không có bảng tốc độ giới hạn. Tốc
Black spot/black length – nơi/chỗ hay đoạn
độ giới hạn trong đô thị là 50 cây số/giờ.
đường thường hay bị đụng xe.
Defined – đã giải thích.
Boom – cây dài dùng để cản đường như tại chỗ
đường xe lửa băng ngang. Demerit (points) – các bằng lái có số điểm giới
hạn khác nhau (bằng học lái, bằng tạm thời
Buffering – lái xe ở ví trí chừa khoảng cách tối đa
v.v.). Điểm trừ tính vào bằng lái của quý vị đối
xung quanh xe, tránh xa các mối nguy hiểm.
với các vi phạm luật lệ lưu thông (thí dụ như lái
Built up area – liên quan đến quãng đường, có xe quá tốc độ). Nếu bị trừ quá nhiều điểm, quý
nghĩa là khu vực có nhà cửa gần đường, hay vị có thể bị thu hồi hay treo bằng lái.
có đèn đường cách nhau không quá 100 mét,
Device – dụng cụ.
kéo dài ít nhất 500 mét, hay hết con đường nếu
đường đó ngắn hơn 500 mét. Diabetes – bệnh tiểu đường.
Bystander – người bàng quan. Disability (driving) – tình trạng thể chất có thể ảnh
hưởng đến khả năng lái xe của quý vị.
Car based motor tricycles – xe ba bánh chủ yếu
chế tạo bằng các bộ phận của xe hơi. Disqualified (licence) – quý vị không được có hay
lấy bằng lái xe ở tiểu bang NSW. Quý vị không
Cancelled (licence) – bằng lái của quý vị không
được lái xe nữa.
còn hiệu lực; có nghĩa là, quý vị bị cấm lái xe.
Driving instructor – Người dạy người học lái xe Following distance – khoảng cách giữa xe quý vị
hay có bằng lái tạm thời cách lái xe (tính lệ phí và xe trước chạy cùng chiều. Khoảng cách theo
hay được bổng lộc). sau còn được gọi là ‘headway’ (‘đoạn đường
chừa phía trước’).
Driver Qualification Test (DQT) – phối hợp phần
cao cấp của Kỳ Thi Trắc Nghiệm Nhận Ra Nguy Footcrossing – lối đi bộ băng qua đường.
Hiểm (Hazard Perception Test), cộng thêm kỳ
Forklift – xe được chế tạo để nâng và chuyển dời
thi luật lệ lưu thông và cách lái xe an toàn. Phải
đồ nặng. Thông thường dùng để chất hàng lên
đậu kỳ thi này mới được chuyển từ bằng P2
xe tải.
thành bằng lái xe chính thức.
Freeway – xin xem ‘Motorway’ (xa lộ cao tốc).
Edge line – Đường biên dọc hay gần sát cạnh
đường bên trái hay phải. Full Licence – bằng lái khác bằng L, P1, P2 hay bị
hạn chế.
Endorsed – công nhận một giấy tờ (thí dụ như
bằng lái hay giấy đăng bộ). Graduated licensing scheme – ba giai đoạn cấp
bằng lái xe rồi mới được cấp bằng lái chính
Engine capacity – dung tích máy thông thường
thức.
được tính theo lít hay xentimét khối (cc)
1 Lít =1000 cc. Gross Combination Mass (GCM) – tổng trọng tải
tối đa của xe cộng trọng tải của xe rơ-moóc.
Epilepsy – một chứng bệnh làm người bệnh bị lên
cơn kinh phong. Gross Vehicle Mass (GVM) – trọng tải tối đa của
xe.
Exceed – vượt quá – như tốc độ, vượt quá tốc độ
giới hạn là lái xe nhanh hơn tốc độ giới hạn. Guide to DART – Ấn phẩm của RTA nhằm trình
bày về Kỳ Thi Khả Năng Lái Xe Trên Đường Lộ
Exempt – nếu quý vị được miễn, có nghĩa là một
(Driving Ability Road Test).
yêu cầu nào đó không áp dụng với quý vị (thí dụ
như kỳ thi hay lệ phí). Hazard – bất cứ mối nguy hiểm nào có thể làm cho
đụng xe.
Expired (licence) – ngày trên bằng lái đã quá hạn,
do đó, bằng lái xe không còn hiệu lực. Hazard lights – đèn chớp báo nguy màu cam
được gắn vào đa số các xe cộ.
Explosive – chất nguy hiểm vì nó có thể phát nổ.
Hazard Perception Test (HPT) – kỳ thi bằng máy
Expressway – xin xem ‘Motorway’ (xa lộ cao tốc).
tính qua cách chạm màn hình để lượng định khả
Fatal – điều gây thiệt mạng. năng nhận ra và đối phó với những tình trạng
có thể gây ra nguy hiểm và xử trí phù hợp khi lái
Fatigue – cảm giác ‘buồn ngủ’, ‘mệt mỏi’ hay ‘mệt
xe. Người lái xe có bằng tạm thời phải qua kỳ thi
lả’. Sự mệt mỏi ảnh hưởng cả thể xác lẫn khả
này mới được đổi từ P1 thành bằng P2.
năng lái xe một cách an toàn của quý vị.
Head check – xoay đầu nhìn ngoái qua vai trái
Field of vision – những gì quý vị có thể nhìn thấy
hoặc phải để bảo đảm không có vật gì trong
mà không phải chuyển dịch mắt hay đầu.
vùng mù (không nhìn thấy trong các kiếng chiếu
Flammable – dễ cháy. hậu). Ngoài ra còn được gọi là ‘nhìn ngoái qua
Flash high beam – nhá đèn pha, chuyển đèn từ vai’.
đèn thường sang đèn pha rồi trở lại đèn thường.
Heavy Vehicle Drivers’ Handbook – Ấn phẩm của Median strip – giải phân cách chính giữa phân
RTA nhằm trình bày các luật lệ lưu thông áp chia đường hai chiều.
dụng với xe hạng nặng (xe buýt và xe tải).
Minimum – tối thiểu, ít nhất.
ICAC – Ủy Hội Độc Lập Chống Tham Nhũng.
Motorcycle Rider’s Handbook – Ấn phẩm của
Intersection – giao điểm của từ hai con đường trở RTA, trình bày các luật lệ lưu thông áp dụng với
lên. xe gắn máy và người cưỡi xe gắn máy.
Interstate (travel) – đi xuyên tiểu bang, ví dụ như Motorcycle pre-learner training course – khóa
từ NSW đi WA (TÂY ÚC). huấn luyện phải qua trước khi được cấp bằng
học lái xe gắn máy.
International Driving Permit – giấp phép cấp
theo Thỏa Ước Liên Hiệp Quốc về Giao Thông, Motorcycle pre-provisional training course –
Giơneo 1949, để dùng chung với bằng lái xe khóa huấn luyện phải qua trước khi được cấp
còn hiệu lực. bằng lái xe gắn máy tạm thời.
Interpreter (knowledge test) – người thạo trên Motorised wheelchairs – Xe ba hay bốn bánh có
một ngôn ngữ và đọc các câu hỏi tiếng Anh, rồi gắn động cơ để trợ giúp người ta di chuyển, tốc
hỏi thí sinh câu hỏi đó bằng ngôn ngữ kia. độ giới hạn dưới 10 cây số/giờ. Người sử dụng
loại xe này được xem là người đi bộ.
Kerb – lề đường bê-tông.
Motorway – đường lớn (thông thường mỗi chiều
Knowledge test – Kỳ Thi Trắc Nghiệm Kiến Thức
có từ 2 luồng đường trở lên) dùng để cho nhiều
Người Lái Xe (Driver Knowledge Test - DKT)
xe cộ lưu thông nhanh chóng. Thông thường tốc
Lane – khu vực trên đường đánh dấu bằng những độ giới hạn là 100 hoặc 110 cây số/giờ.
lằn vẽ liên tục hay đứt khoảng, để cho xe cộ
Multi-laned road – con đường mà mỗi chiều có
chạy theo hàng.
nhiều luồng đường. Đôi khi những đường này
Law – luật lệ do chính phủ ban hành mà mọi người có giải phân cách chính giữa để phân chia xe cộ
phải tuân theo. chạy ngược chiều.
Level crossing – chỗ đường xe lửa băng ngang. Must – yêu cầu bắt buộc.
Licence class – có các bằng lái khác nhau để Oncoming (vehicle) – chiếc xe chạy ngược chiều
được phép lái xe cộ các loại (thí dụ như xe gắn sắp đến gần.
máy, xe hơi v.v.).
Organ donor – người muốn hiến tặng bộ phận cơ
Licence condition – những điều ảnh hưởng đến thể (gan, thận, phổi v.v.) sau khi họ qua đời để
bằng lái (thí dụ như phải đeo kiếng). dùng trong các ca giải phẫu ghép bộ phận.
Licence type – loại bằng lái, như bằng học lái, Overcrowding – xe chở quá nhiều người.
bằng lái tạm thời, bằng lái chính thức.
Overloaded (vehicle) – xe chở hàng quá nặng hay
Load – đồ vật nặng do một chiếc xe vận chuyển từ quá lớn khiến cho xe không còn chạy an toàn
nơi này đến nơi kia. hay hợp pháp.
Microsleep – khoảnh thời gian mất sức tập trung Overseas – nước ngoài.
ngắn ngủi, ngoài ý muốn, có thể xảy ra khi
Overtake – qua mặt xe chạy cùng chiều.
người bị mệt mỏi nhưng cố gắng thức.
P1 Licence – giai đoạn đầu của bằng lái tạm thời. là không một người sử dụng công lộ nào khác
Màu đỏ. phải lạng/lách để tránh xe quý vị.
P2 Licence – giai đoạn hai của bằng lái tạm thời. Scanning – liên tục liếc mắt quan sát khi lái xe
Màu xanh lá cây. để quý vị có thể nhận ra những nguy hiểm có
thể xảy ra phía trước, ở hai bên và phía sau xe
Parallel parking – đậu xe dọc theo lề đường.
mình.
Pedestrian – người đi bộ (bộ hành, chạy bộ chẳng
Setting up the brake – Dời chân phải khỏi bàn đạp
hạn). Ngoài ra còn bao gồm người sử dụng xe
ga và nhấp thắng.
lăn có hay không có động cơ và người đi bằng
dụng cụ có bánh xe để giải trí hay đồ chơi. Should – nên, lời khuyên.
Penalised – (hình phạt) phạt bằng cách trừ điểm, Shoulder – giải đất dọc những con đường không
phạt vạ, phạt tù, tịch thu xe v.v. vì vi phạm luật có lề đường.
pháp.
Shoulder check – xem ‘head check’ (xoay đầu
Photo licence – Bằng lái xe có ảnh do RTA cấp. nhìn ngoái qua vai).
Points – xin xem ‘Demerit (points) (điểm trừ). Single laned – con đường mà một chiều có một
luồng đường.
Regulations – luật lệ (xin xem ‘law’ (luật lệ)).
Slip lane – luồng đường dành riêng cho xe quẹo
Renew (licence) – gia hạn bằng lái đã hết hạn.
trái.
Rev – rồ máy.
Spectacles – kiếng hay kiếng áp tròng.
Revs – tốc độ máy (tính bằng đơn vị vòng quay/
Speeding – tốc độ quá nhanh hay không phù hợp,
phút viết tắt là RPM).
kể cả không điều chỉnh tốc độ cho hợp với tình
Road – đường lộ dành cho các loại xe cộ và xe trạng hay tốc độ giới hạn.
gắn máy.
Speed limit – tốc độ hợp pháp đối với bất cứ đoạn
Road related area – bao gồm khu vực phân chia đường, bằng lái hoặc loại xe cộ nào.
con đường, lối đi bộ, lề cỏ, lối đi xe đạp và khu
Stationary – không di động.
vực đậu xe.
Supervising driver – người có bằng lái của Úc
Road rage – những cách cư xử bất nhã hay hung
chính thức của loại xe và ngồi cạnh người học
hăng của người sử dụng công lộ.
lái xe.
Route – lối đi từ nơi này đến nơi kia.
Suspended (licence) – quý vị không được phép
RTA inspectors – Nhân viên RTA được quyền dùng bằng lái xe của mình; có nghĩa là, quý vị bị
kiểm tra xe cộ. cấm lái xe.
Safety chains (trailer) – dây xích để giữ xe rơ- Tow truck – xe dùng để kéo xe khác.
moóc trong trường hợp khẩn cấp, ví dụ như
Towing – nối rồi kéo xe rơ-moóc hay xe khác phía
trường hợp chỗ nối để kéo xe rơ-moóc bị gãy.
sau.
Safe gap – khoảng trống trong giòng xe cộ mà
Traffic offences – hành động vi phạm luật lệ lưu
quý vị có thể quẹo, vượt hay băng ngang ngã
thông (xin xem ‘law’).
tư mà không bị đụng xe hay gây nguy hiểm cho
người sử dụng công lộ khác. Điều này có nghĩa
người học lái. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 13-14 Chỗ băng qua đường vẽ dấu chân (xem cả
xe gắn máy . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 19, 20 phần chỗ băng qua đường) . . . . . . . . . . . . . . 77
toàn quốc . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 19, 20 Chỗ Đậu xe Hạn chế . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 97, 98
tạm thời . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 15-18 Chỗ đường xe lửa băng ngang . . . . . . 91, 103-104
hạn chế . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 20
Cư dân đậu xe . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 98
hệ thống . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9-10
loại . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 20 Chỗ học sinh băng qua đường . . . . . . . . . . . . . . 78
nâng cấp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17 Cù lao giao thông vẽ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 76
không giới hạn (chính thức) Chỗ nghỉ xả hơi . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 34
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17, 18, 22, 47, 56
Chỗ trẻ em băng qua đường
(xem chỗ băng qua đường) . . . . . . . . . . . 78, 82
Bằng lái tạm thời Chương Trình Lấy Bằng Lái Xe
giới hạn rượu . . . . . . . . . . . . . . . . . 16, 18, 30, 56 Từng Bước (GLS) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9-10
điều kiện bằng tự động . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 16
P1 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 15 Chứng minh địa chỉ cư trú . . . . . . . . . . . . . . . 12, 23
P2 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17
Chứng minh lý lịch . . . . . . . . . . . . . . . . . . 12, 22, 23
hạn chế . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 16, 18
kéo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 16 D
Bằng lái xe hạng nặng toàn quốc . . . . . . . . . 19, 20 Đám tang . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 70
Bằng lái xe không giới hạn . . . . . . . . 17, 18, 47, 56 Đăng bộ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .111-112
Bảng số xe . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 101, 111-113 Đậu xe
Bánh xe . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 94, 112 xéo góc . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 97
đường giữ trống . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 98
Bằng Xe kéo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 21
người khuyết tật . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 97
Bảng và lằn GIVE WAY . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 62 luật tổng quát . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 95
Bùng binh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 68-69 xe gắn máy . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 97
dọc đường . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 96
C cư dân . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 98
Cảnh sát chỉ dẫn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 70 hạn chế . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 98
Cầu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 83, 93 lễ hội đặc biệt . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 99
Chỗ băng qua đường Đậu xe theo Giờ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 97
trẻ em . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 78, 82, 96
Dây nịt an toàn
kết hợp cho trẻ em và dấu chân vẽ . . . . . . . . . 77
ghế ngồi trẻ em. . . . . . . . . . . . . . . . . . . 35, 36, 58
dấu chân vẽ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 77
miễn chước . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 59
người đi bộ . . . . . . . . . . . . . 37, 38, 73, 77-78, 82
gắn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 36, 58
pelican . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 77
chỗ đường xe lửa băng ngang . . . . . 96, 103-104
yêu cầu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18
chỗ dừng chân . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 77
tình trạng lưu thông an toàn . . . . . . . . . . . . . . 111
giám thị chỗ học sinh băng qua đường . . . . . . 78
Đèn
Chỗ băng qua đường Pelican dùng vào ban ngày . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 101
(xem chỗ băng qua đường) . . . . . . . . . . . . . . . 77
đèn sương mù . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 102
Đường trơn trợt lái xe . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 44 Lái xe một cách an toàn . . . . . . . . 9, 24, 54, 91, 94
Lái xe một cách nguy hiểm . . . . . . . . . . . . . . . . . 17
G
GCM . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 56
Ghế ngồi trẻ em (xem cả phần dây nịt an toàn)
gắn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 36, 57
tư thế . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 48-49
không có bằng lái . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9, 118 M
Lằn Máy chụp xe vượt đèn đỏ . . . . . . . . . . . . . . . . . . 73
đứt khoảng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 74 Mệt mỏi . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 33-34, 48
chính giữa. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 74
liên tục (không đứt khoảng) . . . . . . . . . . . . . . . 74 Mệt (xem mệt mỏi). . . . . . . . . . . . . . . . . . 33-34, 48
biên . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 75 Mưa và lái xe . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 45
lề . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 76 Mũi tên vẽ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 74
N
Lằn vẽ trên đường Ngã ba chữ T. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 63
mũi tên . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 73
Ngã ba/tư
lằn chính giữa . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 73
Đèn chữ B . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 72
Bảng GIVE WAY . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 62
chỗ băng qua đường . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 76
người đi bộ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 62
lằn phân chia . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 74
cảnh sát chỉ đường. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 70
lằn biên . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 75
Ngôn ngữ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1, 12
luồng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 89-90 máy chụp xe vượt đèn đỏ. . . . . . . . . . . . . . . . . 73
cù lao vẽ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 76 bùng binh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 68
Bảng STOP . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 62
Ngã ba hình chữ T . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 63
Luật GIVE WAY . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 60 đèn lưu thông . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 70
Lui (de) xe . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 59
Ngựa (chia sẻ đường lộ) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 41
Luồng
Người học lái
luồng xe đạp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 89
sổ lộ trình . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 13
luồng xe buýt . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 90
toàn quốc xe hạng nặng . . . . . . . . . . . . . . . . . . 19
luồng dành riêng cho xe buýt . . . . . . . . . . . . . . 90
tạm thời . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 15-18
Luồng xe lửa hạng nhẹ. . . . . . . . . . . . . . . . . . . 90
lằn vẽ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 74-76
tắcxi . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 21
luồng quẹo ở giữa đường . . . . . . . . . . . . . . . . 89
kéo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14, 16, 106
nhập luồng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 88
luồng chữ S . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 89 Người không nói tiếng Anh . . . . . . . . . . . . . . . . . 12
luồng dành cho mục đích đặc biệt . . . . . . . . . . 89 Người lái xe
luồng chuyển vận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 88
cao niên hoặc lớn hơn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 24
luồng xe tải và xe buýt . . . . . . . . . . . . . . . . 89, 90
khuyết tật . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 24, 97
luồng T-Way . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 90
từ liên tiểu bang . . . . . . . . . . . . . . . . 8, 15, 17, 21
Luồng chữ S . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 89 từ nước ngoài . . . . . . . . . . . . . . . 9, 15, 17, 22, 23
Luồng chuyển vận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 89 có bệnh trạng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 24, 58
chỗ nghỉ xả hơi và dưỡng sức . . . . . . . . . . . . . 34
Luồng dành riêng cho xe lửa hạng nhẹ
tại ngã tư . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 90 Người lái xe du khách . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9, 22
qua mặt. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 92 Người lái xe khuyết tật . . . . . . . . . . . . . . . . . 24, 97
Đèn chữ T . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 73
bằng lái . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 24
R
Những kỳ thi lái xe (xem những kỳ thi)
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8, 9, 10, 12, 19, 23 Rà thắng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 48
Những xe cấp cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 70, 75 Rượu
Nôi xách em bé (xem ghế ngồi cho trẻ em) BAC . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14, 16, 18, 29-32, 56
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .35-36, 58-59 thử hơi thở . . . . . . . . . . . . . . . . 9, 31, 32, 56, 117
thử máu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 32
P ảnh hưởng . . . . . . . . . . . . . .28, 29-32, 33, 37-38
Phạt giới hạn. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 56
trừ điểm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 59, 116-118 các vụ đụng xe . . . . . . . . . . . . . . . . 28, 29-31, 32
uống rượu lái xe . . . . . . . . . . . . . . . . . 29, 32, 117
lái xe không có bằng lái . . . . . . . . . . . . . . . 9, 118 S
lái xe nguy hiểm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 117 Sổ lộ trình
phạt tiền . . . . . . . . . . . . . 8-9, 32, 35, 59, 70, 118 Người học lái . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 13
phạt tù. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8, 32 Yêu cầu của xe hạng nặng . . . . . . . . . . . . . . . . 19
lái xe bạt mạng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 117 Sửa đường . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 86
Sương mù và lái xe . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 29, 37
quá tốc độ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 28-29
đua xe trên đường và đua xe xoáy bánh . . . . 117 T
Phạt đương nhiên . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 116 Tắcxi
uống rượu lái xe . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 30
Phiên dịch . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 12
bằng lái . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 21
Phúc lợi của Động vật . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 84
Tai nạn (xem đụng xe) . . . . 9, 28, 29-31, 33, 35, 38,
Q 44-47, 55, 107, 108
Quá đông (xem hành khách) . . . . . . . . . . . . . . . . 36 Thắng
rà . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 48
Qua mặt
kỹ thuật . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 48
cầu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 93
xe hạng nặng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 91, 92
Xe lửa hạng nhẹ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 93 Thâu hồi bằng lái . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 22, 116
Thông dịch . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 12 X
Thử hơi thở . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9, 31, 32, 56 Xe ba bánh (xem xe đạp gắn động
Thử máu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 32 cơ và xe hơi loại ba bánh) . . . . . . . . . . . 20, 21
Thử mắt . . . . . . . . . . . . . . . . . 11, 13, 15, 17, 22, 23 Xe buýt học sinh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 54-55
Xe buýt
rượu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 56
Thuốc men . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 29, 32, 57
luồng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 88, 89
bằng lái . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 20, 21
Trắc nghiệm ưu tiên . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 72, 85
thi người cao niên. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 24 trường học . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 37, 54-55
khả năng lái xe trên đường lộ. . . . . . . . . . . . . . 10
Xe cứu thương . . . . . . . . . . . . . . . 70, 75, 102, 107
thi lấy bắng lái xe . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10
thử ma túy . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 32, 56 Xe đạp
thử mắt . . . . . . . . . . . . . 11, 13, 15, 17, 21, 22, 23 luồng đường . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 40, 88, 89
trắc nghiệm khả năng nhận ra nguy hiểm
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10, 15, 17 giá để . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 110
khám sức khỏe . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 24 người cưỡi (chia sẻ đường lộ) . . . . . . . 40-41, 71
trắc nghiệm kiến thức . . . . . . . . . 9, 10, 19, 21, 23 nhìn thấy vào ban đêm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 39
vùng lưu thông chung . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 54
Trắc nghiệm Kiến thức . . . . . . . . . . . . . . . . . 10-12
Trình báo vụ đụng xe . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 107
Túi hơi . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 48 Xe hạng nặng
hàng nguy hiểm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 56
U luồng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 89
Ưu tiên cho xe buýt . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 71, 85 bằng lái . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11, 17, 19, 56
bốc hàng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 99, 100
V sổ lộ trình . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 19
Vận tốc qua mặt. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 90, 91
theo điều kiện . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 53 đậu xe và dừng xe . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 98, 99
máy chụp tốc độ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 54 chia sẻ đường lộ với . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 41
giới hạn. . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14, 16, 18, 53-54
giới hạn quanh xe buýt học sinh. . . . . . . . . . . . 55 quẹo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 92
giới hạn lưu thông địa phương . . . . . . . . . . . . . 54 dấu hiệu cảnh báo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 81, 84
giới hạn đối với người học lái . . . . . . . . . . . . . . 14 Xe gắn máy
giới hạn tổng quát. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 53 người học lái. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10, 19
quản lý . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 44 bằng lái . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 19, 20
giới hạn tại khu vực trường học . . . . . . . . . . . . 54 đậu xe . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 96
lưu thông chung . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 54
chia sẻ đường lộ với . . . . . . . . . . . . . . . 38, 39, 90
Vùng dân cư . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 53 học . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 19
Xe lăn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 38
Xa lộ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 85, 94
Xa lộ cao tốc (xem xa lộ) . . . . . . . . . . . . . . . . 85, 94
Xe rơ-moóc và caravan . . . . . . . . . . . . . . . . 20, 106
Xe lửa . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 103-104
Xe lửa hạng nhẹ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 90, 93
Xe quá kích cỡ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 91
Xe tải và luồng xe buýt . . . . . . . . . . . . . . . . . 89, 90
Xe tải (xem xe hạng nặng)
qua mặt. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 90-91
chia sẻ đường lộ với . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 41
Y
Y khoa
bệnh trạng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 24
hạn chế . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 24
trình báo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 24
thử . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 24