Professional Documents
Culture Documents
Chung Lu Truyen Dao Tap
Chung Lu Truyen Dao Tap
Chung Lu Truyen Dao Tap
[3] Nguyên văn: lập bản tẩu hoàn: ván lật đạn lăn, chỉ sự nhanh chóng
[6] Thần thức: chỉ tâm thức hữu tình linh diệu bất khả tư nghị
[10] Chu nhi phục thủy: cứ hết vòng lại bắt đầu từ đầu, đại loại là như một vòng tròn liên tục, hết
vòng này đến vòng khác
[11] Triền độ: một cách chia Chu Thiên ra 360 độ, dùng nó để định vị vị trí của mặt trăng, mặt trời,
sao
[14] Đại loại tương vọng là quay mặt về phía mặt trời nên nhìn thấy mặt sáng
[16] Đại loại tương bối là quay lưng về phía mặt trời nên mặt tối
[20] Xuân Tuyết, Thu Hoa: mùa Xuân ấm lên thì tuyết tan, mùa Thu thì hoa lá rụng
[24] Quần Thủy chúng Âm: là nơi nhiều Thủy nhiều Âm, kị Hỏa
[25] Thuế: xác của loài sâu lột ra. Như xác ve chẳng hạn.
[26] Phương dĩ loại tụ, vật dĩ quần phân: câu này trích từ Chu Dịch. Đại ý là mọi thứ và sự vật tu
họp theo sự tương đồng, và phân nhóm theo sự không tương đồng.
[27] Hàn thử ôn lương: lạnh, nóng, ấm, mát
[30] Thế lệ tiên hãn: nước mũi, nước mắt, nước dãi, mồ hôi
[33] Vô tức: có thể nghĩa là không tin tức, hoặc không hơi thở, hoặc không khí tức...
[34] Thần thức: chỉ tâm thức hữu tình linh diệu bất khả tư nghị
[36] Đại khí: một thiết bị tốt, làm xong thì sẽ thành khuôn mẫu cho các thiết bị sau này
[43] Thân ngoại kiến tại: chịu không hiểu rõ, có thể là thấy các thứ ngoài thân
[44] Tùy ba trục lãng: tùy theo sóng nước nổi trôi, chẳng tự dừng lại.
[45] Cám phát: tóc màu đỏ tía, nguyên ban đầu chỉ mái tóc màu ngọc lưu li của Phật Như Lai. Sau
này cũng dùng để chỉ tóc của người đắc Đạo.
[46] Thế lệ tiên hãn: nước mũi, nước mắt, nước dãi, mồ hôi
[47] Hoa Tư: họ của mẹ Phục Hi, ngoài ra để chỉ đất nước lý tưởng