Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 56

TIÊN THIÊN DIỆC SỐ

Tác giả Lê Văn Nhàn


Vĩnh Long

THAY LỜI TỰA

Bát Quái Tiên Thiên đại độn ngày giờ của ông Phục Hy truyền xuống, các ông Quỉ Cốc tiên
ông đều học biết bấm độn mau lẹ, việc gì cũng đều biết nên, hư, đắc, thất toán trừ nhứt động
ngũ tịnh sanh khác chế hóa, bấm quẻ biết đồ đệ tai nạn dữ hiền chẳng sai, khỏi gieo tiền trang
quẻ. Anh em ai có mua coi quyển Đại diệc Toàn Bộ phải coi tiếp Tiên Thiên Diệc Số, đoán
quẻ mới cao, giải nghĩa Phú Huỳnh Kim rành rẻ có 64 quẻ viết lập thành in ra chữ Việt ngữ,
coi cho biết hào Phi thần và Phục thần, anh em ai chưa biết trang quẻ gắn Thế Ứng, coi quyển
sách này thì biết ngay mau hiểu, coi bài luận Ngũ Thần, bài Nguyệt phá, bài luận Tuần
không, bài luận tứ Trường sanh, bài Phản Ngâm Quái và Phản Ngâm Hào có tốt xấu. Phản
Ngâm Quái tượng gì, biến ra tượng gì, Phản Ngâm Hào quẻ gì biến ra quẻ gì, Phục Ngâm
Quái quẻ gì động biến ra quẻ gì, bài luận hào Vượng tướng hưu tù, bài luận Hiệp trung đới
khắc, bài luận Hiệp xứ phùng xung, Xung trung phùng hiệp, bài luận Tuyệt xứ phùng sanh,
Khắc xứ phùng sanh, bài luận Tấn thần, Thối thần, bài luận quái nghiệm hữu bất nghiệm, bài
luận quái thân, Thế thân giải nghĩa, bài luận bổn mạng kiết hung luận đoán quẻ cho biết cao
thấp.

Anh chị em học biết chấm quẻ rồi, phải coi bài này cho biết tốt xấu cao thấp, coi chiếm việc
chi biết chừng nào ứng, kết quả đắc thất, mỗi bài có mấy quẻ dưới đây:
Bài số 01: - Tam truyền sanh khắc dụng thần, có bốn quẻ đoán.
Bài số 02: - Quái chi hồi đầu khắc là sao, có ba quẻ đoán.
Bài số 03: - Hỏi sanh Dụng thần vấn đáp, có ba quẻ đoán.
Bài số 04: - Hỏi Tam hiệp hội cuộc đoán quẻ ra sao, có bốn quẻ đoán.
Bài số 05: - Hỏi về quẻ Phản ngâm có tốt xấu không, có bốn quẻ đoán.
Bài số 06: - Hỏi về Phục ngâm có tốt xấu khinh trọng không, có bốn quẻ đoán.
Bài số 07: - Hỏi về Tuần Không vì sao có tốt xấu, có năm quẻ đoán.
Bài số 08: - Hỏi về Nguyệt phá chi hào cũng có tốt xấu, có bốn quẻ đoán.
Bài số 09: - Hỏi về Dụng thần bất hiện có dùng đặng không, có bốn quẻ đoán.
Bài số 10: - Hỏi về Tấn thần, thối thần có tốt xấu, có ba quẻ đoán.
Bài số 11: - Hỏi về Xung trung phùng hiệp, hiệp xứ phùng xung, có bốn quẻ đoán.
Bài số 12: - Hỏi về Tứ sanh mộ tuyệt có tốt xấu, có sáu quẻ đoán.
Bài số 13: - Hỏi Lục xung, lục hiệp có tốt xấu, có năm quẻ đoán.
Lê Văn Nhàn
Số nhà 50/1 đường Nguyễn Thái Học
Vĩnh Long

BÁT QUÁI SỞ THUỘC

Nhứt Càn, nhì Đoài, tam Ly, tứ Chấn, ngũ Tốn, lục Khảm, thất Cấn, bát Khôn.

Càn Đoài thuộc Kim; Chấn Tốn thuộc Mộc; Khôn Cấn thuộc Thổ; Khảm Thủy; Ly Hỏa.

NGŨ HÀNH

Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ.

- Thiên Can: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.

Thiên Can sở thuộc: Giáp Ất thuộc Mộc; Bính Đinh thuộc Hỏa; Mậu Kỷ thuộc Thổ; Canh
Tân thuộc Kim; Nhâm Quý thuộc Thủy.

- Địa Chi: Tý, Sửu, Dần, Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.

Hợi Tý thuộc Thủy; Dần Mẹo thuộc Mộc; Tỵ Ngọ thuộc Hỏa; Thân Dậu thuộc Kim; Thìn,
Tuất, Sửu, Mùi thuộc Thổ.
NGŨ HÀNH TƯƠNG SANH

Kim sanh Thủy, Thủy sanh Mộc, Mộc sanh Hỏa, Hỏa sanh Thổ, Thổ sanh Kim.

NGŨ HÀNH TƯƠNG KHẮC

Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim.

THIÊN CAN TƯƠNG HIỆP

Giáp Kỷ hiệp; Ất Canh hiệp; Bính Tân hiệp; Đinh Nhâm hiệp; Mậu Quý hiệp.

ĐỊA CHI TƯƠNG HIỆP

Tý Sửu hiệp; Dần Hợi hiệp; Mẹo Tuất hiệp; Thìn Dậu hiệp; Tỵ Thân hiệp; Ngọ Mùi hiệp.

ĐỊA CHI TƯƠNG XUNG

Tý xung Ngọ; Sửu xung Mùi; Dần xung Thân; Mẹo xung Dậu; Thìn xung Tuất; Tỵ xung Hợi.

LỤC THÚ

Giáp Ất khởi Thanh Long; Bính Đinh: Châu Tước, Mậu: Câu Trận; Kỷ: Đằng Xà; Canh Tân:
Bạch Hổ, Nhâm Quý: Huyền Võ.

Nói ví dụ chấm quẻ rồi, coi ngày nay là Giáp hay Ất thì biên Thanh Long tại sơ hào, Châu
tước hào nhị, Câu Trận hào tam, Đằng xà hào tứ, Bạch Hổ hào ngũ, Huyền Võ hào lục cho đủ
sáu hào. Như ngày Bính Đinh thì biên Châu Tước tại sơ hào cho tới Thanh long tại hào lục
cho đủ sáu hào...

LỤC GIÁP TUẦN KHÔNG

- Giáp Tý tuần trung Tuất Hợi không.


- Giáp Tuất tuần trung Thân Dậu không.
- Giáp Thân tuần trung Ngọ Mùi không.
- Giáp Ngọ tuần trung Thìn Tỵ không.
- Giáp Thìn tuần trung Dần Mẹo không.
- Giáp Dần tuần trung Tý Sửu không.
Tuần Không là nói ngày chiếm quẻ, ví dụ ngày Giáp Tý cho chí Quý Hợi là mười ngày trong
mười ngày đó coi quẻ, trong sáu hào thấy hào Tuất, hào Hợi thì lâm tuần không, trong sáu
tuần ở trên, tuần nào lâm tuần không cũng vậy, để đánh vào bàn tay cho biết Sanh, Vượng,
Mộ Tuyệt. Trường sanh chưởng đọc thuộc lòng: Trường sanh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm
Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng, trong mười hai vị lấy bốn mà
thôi:
- Kim trường sanh tại Tỵ.
- Mộc trường sanh tại Hợi.
- Hỏa trường sanh tại Dần.
- Thủy, Thổ trường sanh tại Thân.
Đọc là: Kim Tỵ, Mộc Hợi, Hỏa Dần, Thủy Thổ Thân.
Ví dụ: Chiếm quẻ lấy hào dụng thần đánh trường sanh, như chiếm cầu tài lâm Hợi Thủy, Tài
thì hô: Thủy, Thổ trường sanh tại Thân, Mộc Dục tại Dậu, Quan Đới tại Tuất, Lâm Quan tại
Hợi, Đế Vượng tại Tý, Suy tại Sửu, Bệnh tại Dần, Tử tại Mẹo, Mộ tại Thìn, Tuyệt tại Tỵ,
Thai tại Ngọ, Dưỡng tại Mùi là đủ mười hai vị. Trường sanh Đế vượng, Mộ Tuyệt lấy bốn vị
mà thôi, còn tám vị đó kể là sanh khắc, hiệp hình, phục ngâm, phản ngâm, tấn thần, thối thần
mà đoán.

Như Hợi Thủy dụng thần động Hợi hóa Thân là hóa trường sanh, hóa Dậu là hóa sanh, hóa
Tuất là hóa khắc, hóa Hợi là hóa phục ngâm, hóa Tỵ là hóa Đế vượng, hóa Sửu là hóa khắc,
hóa Thìn là hóa Mộ, hóa Tỵ là hóa Tuyệt, hóa ngọ là hóa khắc khứ, hóa Mùi là hóa bị khắc.
Ví dụ: nhựt thần ngày đó cũng vậy, phải đọc thuộc lòng coi đánh vòng theo bàn tay thì biết
hào quẻ, sanh vượng đặng tốt, mộ tuyệt gặp phải xấu, phục ngâm, phản ngâm, hóa thối thần,
hình khắc xung cũng bị xấu vậy. Coi bàn tay dưới đây đánh Trường sanh và đánh Tuần
không, Giáp Tý tuần trung Tuất Hợi không. Giáp Tuất tuần trung Thân Dậu không. Giáp
Thân tuần trung Ngọ Mùi không. Giáp Ngọ tuần trung Thìn Tỵ không. Giáp Thìn tuần trung
Dần Mẹo không. Giáp Dần tuần trung Tý Sửu không.

LỤC THÂN
- Nội Càn: Giáp Tý, Giáp Dần, Giáp Thìn.
- Ngoại Càn: Nhâm Ngọ, Nhâm Thân, Nhâm Tuất.
- Nội Khảm: Mậu Dần, Mậu Thìn, Mậu Ngọ.
- Ngoại Khảm: Mậu Thân, Mậu Tuất, Mậu Tý.
- Nội Cấn: Bính Thìn, Bính Ngọ, Bính Thân.
- Ngoại Cấn: Bính Tuất, Bính Tý, Bính Dần.
- Nội Chấn: Canh Tý, Canh Dần, Canh Thìn.
- Ngoại Chấn: Canh Ngọ, Canh Thân, Canh Tuất.
- Nội Tốn: Tân Sửu, Tân Hợi, Tân Dậu.
- Ngoại Tốn: Tân Mùi, Tân Tỵ, Tân Mẹo.
- Nội Ly: Kỷ Mẹo, Kỷ Sửu, Kỷ Hợi.
- Ngoại Ly: Kỷ Dậu, Kỷ Mùi, Kỷ Tỵ.
- Nội Khôn: Ất Mùi, Ất Tỵ, Ất Mẹo.
- Ngoại Khôn: Quý Sửu, Quý Hợi, Quý Dậu.
- Nội Đoài: Đinh Tỵ, Đinh Mẹo, Đinh Sửu.
- Ngoại Đoài: Đinh Hợi, Đinh Dậu, Đinh Mùi.
LỤC THẦN
- Càn Đoài Kim huynh Thổ phụ truyền, Mộc tài Hỏa quỉ Thủy tử nhiên.
- Khôn Cấn Thổ huynh Hỏa vi phụ, Mộc quỉ Thủy tài Kim tử lộ.
- Chấn Tốn Mộc huynh Thủy phụ mẫu, Kim quỉ Hỏa tử Tài thị Thổ.
- Khảm cung Thủy huynh Hỏa vi tài, Thổ quỉ Kim phụ Mộc tử lai.
- Ly cung Hỏa huynh Thủy vi quỉ, Thổ tử Mộc phụ Kim tài trợ.
SÁU MƯƠI BỐN QUẺ GÀI THẾ ỨNG

Là tên quẻ, có tám tượng, mỗi tượng có tám quẻ, tổng cộng là sáu mươi bốn quẻ. Tượng quái
danh: Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài chỉ rành mỗi quẻ cho biết Thế Ứng ở đâu.
CÀN:
Càn vi Thiên, Thế lục Ứng tam - Thiên Phong Cấu, Thế sơ Ứng tứ.
Thiên Sơn Độn, Thế nhị Ứng ngũ - Thiên Địa Bỉ, Thế tam Ứng lục.
Phong Địa Quan, Thế tứ Ứng sơ - Sơn Dịa Bát, Thế ngũ Ứng nhị.
Hỏa Dịa Tấn, Thế tứ Ứng sơ - Hỏa Thiên Đại Hữu, Thế tam Ứng lục.
KHẢM:
Khảm vi Thủy, Thế lục Ứng tam - Thủy Trạch Tuyết, Thế sơ Ứng tứ.
Thủy Lôi Chuân, Thế nhị Ứng ngũ - Thủy hỏa Ký Tế, Thế tam Ứng lục.
Trạch Hỏa Cách, Thế tứ Ứng sơ - Lôi Hỏa Phong, Thế ngũ Ứng nhị.
Địa Hỏa Minh Di, Thế tứ Ứng sơ - Địa Thủy Sư, Thế tam Ứng lục.
CẤN:
Cấn vi Sơn, Thế lục Ứng tam - Sơn Hỏa Bí, Thế sơ Ứng tứ.
Sơn Thiên Đại Súc, Thế nhị Ứng ngũ - Sơn Trạch Tổn, Thế tam Ứng lục.
Hỏa Trạch Khuê, Thế tứ Ứng sơ - Thiên Trạch Lý, Thế ngũ Ứng nhị.
Phong Trạch Trung Phu, Thế tứ Ứng sơ - Phong Sơn Tiệm, Thế tam Ứng lục.
CHẤN:
Chấn vi Lôi, Thế lục Ứng tam - Lôi Địa Dự, Thế sơ Ứng tứ.
Lôi Thủy Dãi, Thế nhị Ứng ngũ - Lôi Phong Hằng, Thế tam Ứng lục.
Địa Phong Thăng, Thế tứ Ứng sơ - Thủy Phong Tĩnh, Thế ngũ Ứng nhị.
Trạch Phong Đại Quá, Thế tứ Ứng sơ - Trạch Lôi Tùy, Thế tam Ứng lục.
TỐN:
Tốn vi Phong, Thế lục Ứng tam - Phong Thiên Tiểu Súc, Thế sơ Ứng tứ.
Phong Hỏa Gia Nhơn,Thế nhị Ứng ngũ - Phong lôi Ích, Thế tam Ứng lục.
Thiên Lôi Vô Vọng, Thế tứ Ứng sơ - Hỏa Lôi Thệ Hạp, Thế ngũ Ứng nhị.
Sơn Lôi Hi, Thế tứ Ứng sơ - Sơn Phong Cổ, Thế tam Ứng lục.
LY:
Ly vi Hỏa, Thế lục Ứng tam - Hỏa Sơn Lữ, Thế sơ Ứng tứ.
Hỏa Phong Đảnh, Thế nhị Ứng ngũ - Hỏa Thủy Vị Tế, Thế tam Ứng lục.
Sơn Thủy Mông, Thế tứ Ứng sơ - Phong Thủy Hoán, Thế ngũ Ứng nhị.
Thiên Thủy Tụng, Thế tứ Ứng sơ - Thiên Hỏa Đồng Nhơn, Thế tam Ứng lục.
KHÔN:
Khôn vị Địa, Thế lục Ứng tam - Địa Lôi Phục, Thế sơ Ứng tứ.
Địa Trạch Lâm, Thế nhị Ứng ngũ - Địa Thiên Thới, Thế tam Ứng lục.
Lôi Thiên Đại Tráng, Thế tứ Ứng sơ - Trạch Thiên Quại, Thế ngũ Ứng nhị.
Thủy Thiên Nhu, Thế tứ Ứng sơ - Thủy Địa Tụy, Thế tam Ứng lục.
ĐOÀI:
Đoài vi Trạch, Thế lục Ứng tam - Trạch Thủy Khổn, Thế sơ Ứng tứ.
Trạch Địa Tụy, Thế nhị Ứng ngũ - Trạch Sơn Hàm, Thế tam Ứng lục.
Thủy Sơn Kiển, Thế tứ Ứng sơ - Địa Sơn Khiêm, Thế ngũ Ứng nhị.
Lôi Sơn Tiểu Quá, Thế tứ Ứng sơ - Lôi Trạch Qui Muội, Thế tam Ứng lục.
BÁT QUÁI ĐẠI ĐỘN THÁNG NGÀY GIỜ

Đại độn Tiên Thiên Diệc Số, mỗi quẻ động mỗi hào, phải đọc thuộc lòng tám cung: Càn,
Khảm, Cấn, Chấn, Tốn Ly, Khôn, Đoài. Đọc thuộc lòng như vầy: Nhứt Càn, nhì Đoài, tam
Ly, tứ Chấn, ngũ Tốn, lục Khảm, thất Cấn, bát Khôn. Ví dụ tháng chạp, tháng giêng đánh tại
Cấn; tháng hai tại Chấn; tháng ba, tháng tư tại Tốn; tháng năm tại Ly; tháng sáu, tháng bảy tại
Khôn; tháng tám tại Đoài; tháng chín, tháng mười tại Càn; tháng mười một tại Khảm. Gặp
tháng đôi đánh đôi, tháng chiếc đánh chiếc; tháng ở đâu thì mùng một tại tháng; ngày ở đâu
thì đánh giờ tại ngày; tháng gặp đôi đánh tháng đôi, ngày giờ đánh chiếc, đại tiểu thuận hành.

Ví dụ có người đến coi quẻ tháng chạp, ngày mùng 6, tám giờ sáng nhằm giờ Thìn. Tháng
chạp, tháng giêng ta đánh mùng một tại Cấn, mùng hai tại Chấn, mùng ba tại Tốn, mùng bốn
tại Ly, mùng năm tại Khôn, mùng sáu tại Đoài, kể là Đoài (nội Đoài). Đánh giờ Tý trên ngày
mùng sáu tại Đoài, Sửu tại Càn, Dần tại Khảm, Mẹo tại Cấn, Thìn tại Chấn thì được Chấn
(Ngoại Chấn). Lấy ngày làm Nội, lấy giờ làm Ngoại. Nội Đoài vi Trạch, Ngoại Chấn vi Lôi
được quẻ Lôi Trạch Qui Muội, ráp số 2 Đoài, số 4 Tốn là 2-4, cộng là 6 tức hào lục động.

Còn quẻ gieo ba đồng tiền có quẻ không động thì coi nhựt thần ngày đó, trong sáu hào có hào
nào xung với nhựt thần thì ta lấy số nội ngoại quái cộng lại trừ sáu hào còn dư mấy là động
mà đoán quẻ.

Quẻ Tiên Thiên Diệc Số độn tháng ngày giờ hay rút thẻ, hốt tiền đếm phải hốt hai lần, chỉ chữ
phải chỉ hai chữ, bẻ nhánh là phải bẻ hai lần, hay là biên số phải biểu người coi biên hai lần,
nhớ trước làm nội quán, sau làm ngoại quái; hay là hỏi dóng tiến nói người tới coi mà đếm
hai lần. Ví dụ: hốt tiền, hốt đũa, bẻ nhánh lá, hỏi tiếng nói đếm đặng 24. Ba lần tám là 24
chẳn, bỏ hai lấy một là 8 thuộc về cung Khôn, hô Nội Khôn. Lần sau đến đặng 33, bỏ 4 lần 8
là 32, lấy 1 thuộc cung Càn, hô Ngoại Càn. Nội Khôn vi Địa, Ngoại càn vi Thiên đặng quẻ
Thiên Địa Bỉ, hào tam động, hồi đầu trừ 8 lấy nội ngoại làm quẻ, sau trừ hào lấy động, như
quẻ Nội quái cũng là 2 lần 8 là 16, trừ 2 lần 6 là 12 còn 4, là hào tứ động.

Ví dụ có người đàn bà đến nhà coi quẻ, ta dóng tiếng nói mà hỏi: "Chị đi có việc chi đó".
Đáp: "Đi coi quẻ cho con tôi", đếm đặng 6 tiếng kể là cung Khảm làm Nội. Hỏi nữa: "Nó sao
mà coi". Đáp: "Tôi giận đánh nó, nó bỏ trốn đi", đếm đặng 8 tiếng kể cung Khôn là Ngoại.
Nội Khảm vi Thủy, Ngoại Khôn vi Địa là quẻ Địa Thủy Sư, quẻ Qui hồn ở về tượng Khảm.
Cộng nội 6 với ngoại 8 là 14, trừ 2 lần 6 là 12 còn 2 là hào nhì động. Quỉ động hóa Tài, đoán
quỉ là trộm cắp, tài là tiền bạc, nó đi nó lấy tiền bạc của chị phải không? Dạ, phải nó lấy hai
chục đồng bạc của tôi để trên đầu nằm, thiệt thầy đoán trúng quá. Tôi đánh nó rồi tôi đuổi nó
đi đâu thì đi, một lát tôi đang đếm tiền, nó đi ngang qua nó chụp giựt đặng nắm bạc, nó chạy
đi sớm mai tới giờ không thấy về, thiệt là tôi sanh thằng đó quá hơn quỉ. Thôi thầy đoán coi
bữa nào nó về tôi thưởng Thấy. Ngày nay nhựt thần là ngày Thân, chiếm cho con lấy hào Tử
tôn dụng thần, lâm sơ hào Dần, Tử tôn, nhựt thần ám động. Tử động con phải đi mà đi không
lâu là gặp quẻ qui hồn, động phùng trị phùng hiệp, qua ngày Hợi về hay là ngày Dần, bỏ ngày
nay là Thân, mai mốt bữa kia ngày Hợi về. Đến ngày Hợi về, quẻ ứng chẳng sai quả thiệt vậy.

Quẻ Tiên Thiên Diệc Số của ông Phục Hy bày ra coi tháng, ngày, giờ độn quẻ, bẻ nhánh
bông, nhánh lá bấm độn trong lòng bàn tay tính trừ, nhứt động, ngũ tịnh biết việc thành bại
đắc thất, các ông Tiên trưởng Quỉ Cốc tiên sanh, Vương Ngao, Vương Thuyền truyền xuống
mấy đời Quân sư, Nguyên soái cũng đều học biết quẻ này, mỗi giờ độn ra mỗi quẻ mau mắn
lẹ làng, trang mau thành quẻ, nhứt động nhứt đoán, sanh khắc dễ hiểu. Còn Hậu Thiên diệc
quái của ông Cơ Xương Văn Vương cũng là quẻ Diệc, gieo ba đồng tiền ba lần, trước làm
Nội quái, ba lần sau làm Ngoại quái, động một hai hào, có lúc động ba bốn hào sấp lên, có khi
an tịnh không động hào nào thật khó đoán lắm, như động ba bốn hào sanh dụng thần, khắc
dụng thần, hình hiệp, tam hiệp hội cuộc, động hóa tấn thôi, mộ tuyệt, phục ngâm, phản ngâm,
lớp thì nhựt nguyệt sanh khắc xung phá, học cho giỏi phải thuộc đặng nhiều bài Phú, dòm vô
quẻ mới đoán đặng thành bại xấu tốt cũng không khó. Anh chị em ai mà hâm mộ siêng năng
tìm kiếm lục lạo học hỏi tức nhiên phải giỏi đoán cao.

Còn như quẻ Tiên Thiên Diệc Số, động một hào dễ đoán lắm, độn coi cho đúng giờ, phải chú
ý coi gặp trúng nhằm giờ không vong, đoán quẻ chẳng linh nghiệm gì, còn chiếm phải nhớ tra
xét hào nguyên thần, dụng thần, phải tra xét coi hào cừu thần, kỵ thần, hào có lâm vào tuần
không thì phải nhớ, muốn biết giờ không vong phải biết. Ngày Giáp, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ,
Canh, Tân, Nhâm, Quý, phải đọc như vầy:
- Ngày Giáp Kỷ giờ Thân Dậu không.
- Ngày Ất Canh giờ Ngọ Mùi không.
- Ngày Bính Tân giờ Thìn Tỵ không.
- Ngày Đinh Nhâm giờ Dần Mẹo không.
- Ngày Mậu Quý giờ Tý Sửu không.
Nói ví dụ độn hay coi quẻ xuất hành, cầu tài, cho vay hỏi bạc tiền nhằm giờ không vong,
chẳng thành sự, không ra gì.

BÀI NÀY COI GIỜ ĐỘN QUẺ, PHẢI COI THÁNG NÀO, COI GIỜ ĐỒNG HỒ MỚI
BIẾT GIỜ GÌ

Tý, Sửu, Dần, Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.

THÁNG GIÊNG, THÁNG CHÍN


- 11 giờ 30 đến 01 giờ 30 là Tý.
- 01 giờ 30 đến 03 giờ 30 là Sửu
- 03 giờ 30 đến 05 giờ 30 là Dần
- 05 giờ 30 đến 07 giờ 30 là Mẹo
- 07 giờ 30 đến 09 giờ 30 là Thìn
- 09 giờ 30 đến 11 giờ 30 là Tỵ
- 11 giờ 30 đến 01 giờ 30 là Ngọ
- 01 giờ 30 đến 03 giờ 30 là Mùi
- 03 giờ 30 đến 05 giờ 30 là Thân
- 05 giờ 30 đến 07 giờ 30 là Dậu
- 07 giờ 30 đến 09 giờ 30 là Tuất
- 09 giờ 30 đến 11 giờ 30 là Hợi
THÁNG HAI, THÁNG TÁM
- 11 giờ 40 đến 01 giờ 40 là Tý
- 01 giờ 40 đến 03 giờ 40 là Sửu
- 03 giờ 40 đến 05 giờ 40 là Dần
- 05 giờ 40 đến 07 giờ 40 là Mẹo
- 07 giờ 40 đến 09 giờ 40 là Thìn
- 09 giờ 40 đến 11 giờ 40 là Tỵ
- 11 giờ 40 đến 01 giờ 40 là Ngọ
- 01 giờ 40 đến 03 giờ 40 là Mùi
- 03 giờ 40 đến 05 giờ 40 là Thân
- 05 giờ 40 đến 07 giờ 40 là Dậu
- 07 giờ 40 đến 09 giờ 40 là Tuất
- 09 giờ 40 đến 11 giờ 40 là Hợi
THÁNG BA, THÁNG BẢY
- 11 giờ 50 đến 01 giờ 50 là Tý
- 01 giờ 50 đến 03 giờ 50 là Sửu
- 03 giờ 50 đến 05 giờ 50 là Dần
- 05 giờ 50 đến 07 giờ 50 là Mẹo
- 07 giờ 50 đến 09 giờ 50 là Thìn
- 09 giờ 50 đến 11 giờ 50 là Tỵ
- 11 giờ 50 đến 01 giờ 50 là Ngọ
- 01 giờ 50 đến 03 giờ 50 là Mùi
- 03 giờ 50 đến 05 giờ 50 là Thân
- 05 giờ 50 đến 07 giờ 50 là Dậu
- 07 giờ 50 đến 09 giờ 50 là Tuất
- 09 giờ 50 đến 11 giờ 50 là Hợi
THÁNG TƯ, THÁNG SÁU
- 12 giờ 00 đến 02 giờ 00 là Tý
- 02 giờ 00 đến 04 giờ 00 là Sửu
- 04 giờ 00 đến 06 giờ 00 là Dần
- 06 giờ 00 đến 08 giờ 00 là Mẹo
- 08 giờ 00 đến 10 giờ 00 là Thìn
- 10 giờ 00 đến 12 giờ 00 là Tỵ
- 12 giờ 00 đến 02 giờ 00 là Ngọ
- 02 giờ 00 đến 04 giờ 00 là Mùi
- 04 giờ 00 đến 06 giờ 00 là Thân
- 06 giờ 00 đến 08 giờ 00 là Dậu
- 08 giờ 00 đến 10 giờ 00 là Tuất
- 10 giờ 00 đến 12 giờ 00 là Hợi
THÁNG NĂM
- 12 giờ 10 đến 02 giờ 10 là Tý
- 02 giờ 10 đến 04 giờ 10 là Sửu
- 04 giờ 10 đến 06 giờ 10 là Dần
- 06 giờ 10 đến 08 giờ 10 là Mẹo
- 08 giờ 10 đến 10 giờ 10 là Thìn
- 10 giờ 10 đến 12 giờ 10 là Tỵ
- 12 giờ 10 đến 02 giờ 10 là Ngọ
- 02 giờ 10 đến 04 giờ 10 là Mùi
- 04 giờ 10 đến 06 giờ 10 là Thân
- 06 giờ 10 đến 08 giờ 10 là Dậu
- 08 giờ 10 đến 10 giờ 10 là Tuất
- 10 giờ 10 đến 12 giờ 10 là Hợi
THÁNG MƯỜI MỘT
- 11 giờ 10 đến 01 giờ 10 là Tý
- 01 giờ 10 đến 03 giờ 10 là Sửu
- 03 giờ 10 đến 05 giờ 10 là Dần
- 05 giờ 10 đến 07 giờ 10 là Mẹo
- 07 giờ 10 đến 09 giờ 10 là Thìn
- 09 giờ 10 đến 11 giờ 10 là Tỵ
- 11 giờ 10 đến 01 giờ 10 là Ngọ
- 01 giờ 10 đến 03 giờ 10 là Mùi
- 03 giờ 10 đến 05 giờ 10 là Thân
- 05 giờ 10 đến 07 giờ 10 là Dậu
- 07 giờ 10 đến 09 giờ 10 là Tuất
- 09 giờ 10 đến 11 giờ 10 là Hợi
THÁNG MƯỜI, THÁNG CHẠP
- 11 giờ 20 đến 01 giờ 20 là Tý
- 01 giờ 20 đến 03 giờ 20 là Sửu
- 03 giờ 20 đến 05 giờ 20 là Dần
- 05 giờ 20 đến 07 giờ 20 là Mẹo
- 07 giờ 20 đến 09 giờ 20 là Thìn
- 09 giờ 20 đến 11 giờ 20 là Tỵ
- 11 giờ 20 đến 01 giờ 20 là Ngọ
- 01 giờ 20 đến 03 giờ 20 là Mùi
- 03 giờ 20 đến 05 giờ 20 là Thân
- 05 giờ 20 đến 07 giờ 20 là Dậu
- 07 giờ 20 đến 09 giờ 20 là Tuất
- 09 giờ 20 đến 11 giờ 20 là Hợi
LỤC THẬP TỨ QUÁI

Bài này 64 quẻ trang lập thành chữ Việt ngữ, mỗi quẻ Thế mấy Ứng mấy, quái thân Thế thân
gắn ở đâu, hào phi thần, phục thần là hào nào cho biết, quẻ nào lục xung, lục hiệp cho biết.

Phải đọc Thiên Can ráp với Lục Thân đúng hơn, ví dụ Nội Càn đọc Giáp Tý, Giáp Dần, Giáp
Thìn; Ngoại Càn Nhâm Ngọ, Nhâm Thân, Nhâm Tuất. Nội Khôn Ất Mùi, Ất Tỵ, Ất mão,
Ngoại Khôn Quý Sửu, Quý Hợi, Quý Dậu, khác có hai cung nội Ngoại đó mà thôi. Nếu biên
Can Chi vô thì anh em đọc lâu thuộc lòng, cho nên tôi viết quyển Đại Diệc Toàn Bộ và Tiên
Thiên Diệc Số, bài Lục Thân, Nội Càn: Tý Dần Thìn, Ngoại Càn: Ngọ Thân Tuất, không có
Giáp Nhâm để vô, phải đọc như vầy cho mau thuộc:
- Nhâm Giáp phùng Càn Ất Quý Khôn.
- Bính Cấn Đinh Đoài, Kỷ Ly môn.
- Tốn Tân Khảm Mậu, Chấn Canh đồn.
Anh chị em có quyển Đại Diệc Toàn Bộ, phải mua tiếp quyển Tiên Thiên Diệc Số này, tôi đã
ra công tiếp theo giải nghĩa rành rẻ, ai hâm mộ về môn quẻ Diệc, mà lỡ dở chưa được rành,
còn thắc mắc bỏ nghề rất uổng. Có nhiều khách đến coi Đại Diệc Toàn Bộ, có nhiều phú đoán
hay lắm, mà phú Huỳnh Kim chưa giải nghĩa, chưa hiểu trang quẻ ráp quẻ. Quyển Tiên Thiên
Diệc số độn quẻ trang quẻ lập thành, phi thần phục thần, gắn Quái thân, Thế thân, mỗi quẻ ở
tại hào nào, giải nghĩa phú Huỳnh Kim, chỉ cách tập đoán quẻ, chiếm cầu sự chi có biên
Nguyệt kiên là tháng, nhựt thần là ngày, đoán quẻ chừng nào ứng kết quả đắc thất, như anh
em ai mua trước sách này, cũng phải mua Đại Diệc Toàn Bộ hay lắm, không có Đại Diệc
Toàn Bộ là không thành, không có Tiên Thiên Diệc số là đoán quẻ không trúng, không cao.

1.- QUẺ BÁT THUẦN CÀN thuộc Kim


Thế lục - Ứng tam
CÀN VI THIÊN
Thế ứng tương xung.
_____ Tuất Thổ, Phụ - Thế
_____ Thân Kim, Huynh (Thế thân)
_____ Ngọ Hỏa, Quỉ
_____ Thìn Thổ, Phụ - Ứng
_____ Dần Mộc, Tài
_____ Tý Thủy, Tử
Quẻ Bát thuần Nội Ngoại cũng Càn.
Càn giả kiện giả. Càn cung chi thủ quái danh là quẻ Bát thuần.
Thế lục ứng tam đủ ngũ hành Tài, Quan, Phụ, Huynh, Tử, không quái Thân.
Thế thân đóng ở hào ngũ là hào Thân Huynh. Thế thân ở trong sách Đại Diệc Toàn Bộ có nói
bài hô là Tý Ngọ trì thế thân cư sơ, bắt hào sơ đánh lên, Tý Ngọ tại sơ hào, Sửu Mùi tại nhì.
Dần Thân tại tam, Mẹo Dậu tại tứ, Thìn Tuất tại ngũ. Thế lâm Tuất. (Thế thân) đóng ở hào
ngũ.

2.- THIÊN PHONG CẤU, Càn thuộc Kim


Thế sơ - Ứng tứ
Ứng hào sanh Thế
_____ Tuất Thổ, Phụ
_____ Thân Kim, Huynh
_____ Ngọ Hỏa, Quỉ (Quái Thân) - Ứng
_____ Dậu Kim, Huynh
_____ Hợi Tủy, Tử - phục Dần Mộc, Tài (Thế Thân)
__ __ Sửu Thổ, Phụ - Thế
Quẻ Thiên Phong Cấu, Nội Tốn, Ngoại Càn. Cấu giả, Ngộ giả.
Quái trung độc khuyết Thê, Tài, lấy tượng Càn hô Tý Dần Thìn, có Dần Mộc phục Tài ở hào
nhì.
Phi thần Hợi Thủy, phi lai sanh phục đắc trường sanh, đặng tốt. Hào phục thần núp ở đậu
dưới hào phi thần vậy.

Ví dụ như chiếm quẻ ở trong tuần ngày Giáp Tý, cho đến ngày Quí Dậu, hào phi thần Tuất
Hợi lâm không. Hào phục Dần Mộc Tài lộ diện đặng ở trong đó vậy. Quẻ đóng quái thân ở
hào Ngọ, hô âm Thế tùng Ngọ, âm sách.

3.- THIÊN SƠN ĐỘN, Càn thuộc Kim


Thế nhì - Ứng ngũ
Thế lai khắc Ứng
_____ Tuất Thổ, Phụ
_____ Thân Kim, Huynh - Ứng
_____ Ngọ Hỏa, Quỉ
_____ Thân Kim, Huynh
__ __ Ngọ Hỏa, Quỉ - phục Dần Mộc, Tài - Thế
__ __ Thìn Thổ, Phụ - phục Tý Thủy, Tử (Thế thân)
Nội Cấn, Ngoại Càn. Quẻ Thiên Sơn Độn, Độn giả Thối giả.
Quái trung khuyết Thê, Tài, Tử tôn, lấy tượng Càn, sơ hào Tý Thủy, Tử tôn phục. Thìn Thổ
phi hào, phục thần nhập Mộ vu phi thần giả. Dần Mộc, Tài hào phục vi nhị hào phi thần Ngọ
Hỏa, Quỉ. Tài Mộc sanh Hỏa, phục khứ sanh phi danh vi Tiết khí.
Quẻ này không có quái thân, âm Thế tùng Ngọ đánh tới Thế kể hào Mùi là không có. Sáu hào
không có Mùi là không quái thân.

Thế Thân hô Tý Ngọ trì Thế, thân cư sơ. Thế Thân đóng tại hào sơ, vậy nhị, tứ hào lưỡng Quỉ
ép Huynh tam hào.

4.- THIÊN ĐỊA BỈ, Càn thuộc Kim


Thế Ứng tương hiệp, tương khắc
_____ Tuất Thổ, Phụ - Ứng
_____ Thân Kim, Huynh (Quái thân)
_____ Ngọ Hỏa, Quỉ (Thế thân)
__ __ Mẹo Mộc, Tài - Thế
__ __ Tỵ Hỏa, Quỉ
__ __ Mùi Thổ, Phụ - phục Tý Thủy, Tử
Nội Khôn, Ngoại Càn. Quẻ Thiên Địa Bỉ, Bỉ giả cơ giả.
Quái thân lâm Huynh ngũ hào.
Quái trung khuyết Tử tôn, dĩ Càn tượng phục sơ hào Tý Thủy, Tử tôn phục vu bổn quái, sơ
hào Mùi Thổ, Phụ mẫu phi thần chi hạ, Thổ khắc Thủy vị chi phi lai khắc phục.

Mẹo Dậu trì Thế, thân cư tứ. Nhị tứ hào lưỡng Quỉ ép Tài tam hào, chiếm bệnh thê thiếp, nô
bộc tuy bệnh hôn mê trầm trọng không chết đâu mà sợ, gặp Tài động, nhựt nguyệt động hào
hình xung khắc mới sợ.

5.- PHONG ĐỊA QUAN, Càn thuộc Kim


Thế Ứng tỳ hòa
_____ Mẹo Mộc, Tài
_____ Tỵ Hỏa, Quỉ - phục Thân Kim, Huynh
__ __ Mùi Thổ, Phụ - Thế
__ __ Mẹo Mộc, Tài
__ __ Tỵ Hỏa, Quỉ (Thế thân)
__ __ Mùi Thổ, Phụ - phục Tý Thủy, Tử - Ứng
Nội Khôn, Ngoại Tốn. Quan giả quán giả.
Quẻ vô quái thân, vô đầu tự.
Quái trung khuyết huynh đệ, tử tôn, dĩ Càn tượng tầm phục, Thân Kim, Huynh đệ phục vu
ngũ hào Tỵ Hỏa, Quan quỉ, Thân Kim đặng trường sanh tại Tỵ, ngộ dẫn tức xuất đặng mau ra.
Tý Thủy, Tử tôn phục vu sơ hào, Mùi Thổ phi thần. Thổ lai khắc Thủy, vị chi lai khắc phục.
Thế thân lâm quỉ nhị hào.

6.- SƠN ĐỊA BÁT, Càn thuộc Kim


Thế khắc Ứng
_____ Dần Mộc, Tài
__ __ Tý Thủy, Tử - phục Thân Kim, Huynh - Thế
__ __ Tuất Thổ, Phụ (quái thân)
__ __ Mẹo Mộc, Tài
__ __ Tỵ Hỏa, Quỉ - Ứng
__ __ Mùi Thổ, Phụ (Thế thân)
Nội Khôn, Ngoại Cấn. Bát giả lạt giả.
Quái trung khuyết huynh đệ, dĩ Càn tượng phục Tân Kim ngũ hào. Tý Thủy, Tử tôn phi hào,
Kim sanh Thủy; vị chi phục khứ sanh phi danh vi tiết khí.
Tứ hào quái thân lâm phụ.

Tý Ngọ trì thế thân cư sơ, Thế thân ở hào sơ.

7.- HỎA ĐỊA TẤN, Càn thuộc Kim


Ứng sanh Thế
_____ Tỵ Hỏa, Quỉ
__ __ Mùi Thổ, Phụ
_____ Dậu Kim, Huynh (Thế thân) - Thế
__ __ Mẹo Mộc, Tài (quái thân)
__ __ Tỵ Hỏa, Quỉ
__ __ Mùi Thổ, Phụ - phục Tý Thủy, Tử - Ứng
Nội Khôn, Ngoại Ly. Tấn giả tân giả.

Nãi Càn cung chi đệ thất, quái danh là Du hồn. Nội quái khuyết Tử tôn, dĩ Càn tượng phục sơ
hào Tý Thủy. Mùi Thổ, phi thần chi hạ Thổ khắc Thủy, vị chi phi lai khắc phục.
Khởi quái thân, dương tùng Tý ngoạt khởi sơ hào đến Thế. Mẹo Mộc lâm Tài (quái thân) ở
tam hào. Mẹo Dậu trì thế thân đóng ở tứ hào.

8.- HỎA THIÊN ĐẠI HỮU, Càn thuộc Kim


Ứng sanh Thế
_____ Tỵ Hỏa, Quỉ - Ứng
__ __ Mùi Thổ, Phụ (Thế thân)
_____ Dậu Kim, Huynh
_____ Thìn Thổ, Phụ - Thế
_____ Dần Mộc, Tài (quái thân)
_____ Tý Thủy, Tử
Nội Càn, Ngoại Ly. Đại hữu giả khoan giả.
Quẻ thứ tám, bát viết qui hồn. Quái trung tài, quan, phụ, huynh, tử cụ toàn, bất tu tầm phục.
Dương tùng Tý ngoạt khởi tại sơ hào đến Thế, nhì hào Dần Mộc, Tài lâm (quái thân).
Thế thân, Thìn Tuất trì Thế thân cư sơ, đánh Tý Ngọ tại sơ hào, Sửu Mùi nhị hào, Dần Thân
tam hào, Mẹo Dậu tứ hào, Thìn Tuất ngũ hào, Thế thân đóng tại ngũ hào lâm mùi Thổ, Phụ.
Chỉ cách đánh quái thân, Thế thân vậy.
9.- BÁT THUẦN KHẢM, tượng Khảm thuộc Thủy
KHẢM VI THỦY
Thế Ứng tương khắc
__ __ Tý Thủy, Huynh - Thế
_____ Tuất Thổ, Quỉ
__ __ Thân Kim, Phụ
__ __ Ngọ Hỏa, Tài - Ứng
_____ Thìn Thổ, Quỉ
__ __ Dần Mộc, Tử (Thế thân)
Quẻ Bát thuần, Thế lục ứng tam thuộc quẻ đầu, lục xung. Khảm giả hảm giả.

Nội ngoại phụ huynh, tử, tài, quan đều đủ khỏi tầm phục, duy thiếu quái thân vô đầu tự.
Thế thân, Tý Ngọ trì thế thân cư sơ, Thế thân đóng sơ hào Dần Mộc, Tử

10.- THỦY TRẠCH TUYẾT, Khảm thuộc Thủy


Thế Ứng tương hiệp tương khắc
__ __ Tý Thủy, Huynh (Quái thân)
_____ Tuất Thổ, Quỉ
__ __ Thân Kim, Phụ - Ứng
__ __ Sửu Thổ, Quỉ
_____ Mẹo Mộc, Tử
_____ Tỵ Hỏa, Tài (Thế thân) - Thế
Nội Đoài, Ngoại Khảm, Tuyết giả chỉ giả,
Quái trung Tài, quan, phụ, tử, huynh cụ toàn bất tu tầm phục.
Quái thân lâm Huynh hào phục thần. Thế thân lâm Tài sơ hào.
Tam ngũ hào lưỡng quỉ ép Phụ tứ hào, chiếm bệnh cho ông bà cha mẹ dĩ phụ hào dụng thần,
gặp bệnh hôn mê trầm trọng mà không chết. Cũng có nặng có nhẹ vậy, hào dụng thần bị hình
xung khắc là phải chết, đặng sanh vượng khỏi chết.

11.- THỦY LÔI CHUÂN, Khảm thuộc Thủy


Thế khắc Ứng
__ __ Tý Thủy, Huynh
_____ Tuất Thổ, Quỉ - Ứng
__ __ Thân Kim, Phụ
__ __ Thìn Thổ, Quỉ - phục Ngọ Hỏa, Tài - Thế thân
__ __ Dần Mộc, Tử - Thế
_____ Tý, Thủy, Huynh
Nội Chấn, Ngoại Khảm. Chuân giả nan giả.
Quái trung khuyết Thê Tài, lấy tượng Khảm hô Nội Khảm Dần Thìn Ngọ là trúng Ngọ Hỏa ở
hào ba. Ngọ Hỏa lâm Tài phục vô Thìn Thổ, Quỉ là phi thần. Phục khứ sanh phi sanh vi tiết
khí.
Vô quái thân vô đầu tự.
Thế Thân đóng hào tam lâm quỉ. Tam ngũ hào lưỡng quỉ ép Phụ tứ hào, coi quẻ bệnh nên để
ý.

12.- THỦY HỎA KÝ TẾ, Khảm thuộc Thủy


Thế Ứng tỳ hòa
__ __ Tý Thủy, Huynh - Ứng - Thế thân
_____ Tuất Thổ, Quỉ
__ __ Thân Kim, Phụ
_____ Hợi Thủy, Huynh - phục Ngọ Hỏa, Tài - Thế
__ __ Sửu Thổ, Quỉ
_____ Mẹo Mộc, Tử (phục thần quái thân)
Nội Ly, Ngoại Khảm. Ký tế giả hiệp giả.
Quái trung khuyết Thê Tài, phục vu tam hào, phi thần Hợi Thuy lâm Huynh, Ngọ Hỏa, Tài
hào phục thần tuyệt vu phi thần giả.
Phục quái thân sơ hào.
Tỵ Hợi trì thế thân cư lục, Thế thân ở hào lục.

13.- TRẠCH HỎA CÁCH, Khảm thuộc Thủy


Thế sanh Ứng
__ __ Mùi Thổ, Quỉ - Thế thân
_____ Dậu Kim, Phụ
_____ Hợi Thủy, Huynh - Thế
_____ Hợi Thủy, Huynh - phục Ngọ Hỏa, Tài
__ __ Sửu Thổ, Quỉ
_____ Mẹo Mộc, Tử (quái thân) - Ứng
Nội Ly, Ngoại Càn. Cách giả cải giả.
Quái trung khuyết Thê Tài, dĩ phục Khảm tượng, Ngọ Hỏa phục vu tam hào, Hợi Thủy phi
thần chi hạ, vị chi phục thần tuyệt vu phi thần giả.
Dương Thế tùng Tý ngoạt khởi, đánh tới Thế nhằm Mẹo Mộc, quái thân lâm Tử sơ hào.
Tỵ Hợi trì thế, thân cư lục. Thế thân lâm hào Quan quỉ vậy.

14.- LÔI HỎA PHONG, Khảm thuộc Thủy


Ứng sinh Thế
__ __ Tuất Thổ, Quỉ (quái thân)
__ __ Thân Kim, Phụ - Thế
_____ Ngọ Hỏa, Tài
_____ Hợi Thủy, Huynh (Thế thân)
__ __ Sửu Thổ, Quỉ - Ứng
_____ Mẹo Mộc, Tử
Nội Ly, Ngoại Chấn, Phong giả đại giả.

Quái trung phụ, huynh, tử, tài, quan đều đủ bất tu tầm phục.

Âm tùng Ngọ nhựt sanh, sơ hào đánh Ngọ tới Thế gặp Tuất Thổ tại lục hào là quái thân lâm
quan quỉ.
Thế thân hô Dần Thân trì thế, thân cư tam là Thế thân lâm Huynh.

15.- ĐIA HỎA MINH DI, Khảm thuộc Thủy


Ứng khắc Thế
__ __ Dậu Kim, Phụ (quái thân)
__ __ Hợi Thủy, Huynh
__ __ Sửu Thổ, Quỉ - Thế
_____ Hợi Thủy, Huynh - phục Ngọ Hỏa, Tài
__ __ Sửu Thổ, Quỉ (Thế thân)
_____ Mẹo Mộc, Tử - Ứng (quái thân)
Nội Ly, Ngoại Khôn. Minh di giả thương gia.
Thất viết du hồn, quái trung khuyết thê tài, phục vu tam hào phi thần Hợi Thủy chi hạ phục
thần, Ngọ Hỏa, Tài hài tuyệt vu phi thần giả.
Thế thân nhì hào lâm Quan quỉ, nhị tứ hào lâm quỉ ép Huynh tam hào, tuy bệnh hôn mê trầm
trọng, hào dụng thần đặng vượng khỏi chết, bị hưu tù khắc hại không khỏi.

16.- ĐỊA THỦY SƯ, Khảm thuộc Thủy


Thế khắc Ứng
__ __ Dậu Kim, Phụ (quái thân) - Ứng
__ __ Hợi Thủy, Huynh
__ __ Sửu Thổ, Quỉ (phục quái thân) Thân Kim, Phụ
__ __ Ngọ Hỏa, Tài - Thế
_____ Thìn Thổ, Quỉ
__ __ Dần Mộc, Tử (Thế thân)
Nội Khảm, Ngoại Khôn. Sư giả chúng giả.

Danh viết qui hồn, Khảm cung chi mạt.


Quái trung phụ, huynh, tử, tài, quỉ cụ toàn bất tầm phục.
Phục quái thân tứ hào.
Thế thân đóng sơ hào lâm tử, nhị tứ hào lưỡng quỉ ép tài tam hào, chiếm bệnh phải coi hào
dụng thần tài hào khinh trọng nặng nhẹ mà đoán vậy.
17.- BÁT THUẦN CẤN, Cấn thuộc Thổ
Cấn vi Sơn.
Thế Ứng tương xung, tương khắc
_____ Dần Mộc, Quỉ - Thế
__ __ Tý Thủy, Tài
__ __ Tuất Thổ, Huynh
_____ Thân Kim, Tử (Thế thân) - Ứng
__ __ Ngọ Hỏa, Phụ
__ __ Thìn Thổ Huynh
Nội Cấn, Ngoại Cấn. Cấn giả chi giả, Cấn quái chi.
Quái trung phu, huynh, tử, tài, quỉ cụ toàn bất tầm phục.
Vô quái thân vô đầu tự.
Tứ hào Thế thân lâm huynh.

18.- SƠN HỎA BÍ, Cấn thuộc Thổ


Thế Ứng tương hiệp
_____ Dần Mộc, Quỉ
__ __ Tý Thủy, Tài (quái thân)
__ __ Tuất Thổ, Huynh (Thế thân) - Ứng
_____ Hợi Thủy, Tài - phục Thân Kim, Tử
__ __ Sửu Thổ, Huynh - phục Ngọ Hỏa, Phụ
_____ Mẹo Mộc, Quỉ - Thế
Nội Ly, Ngoại Cấn. Bí giả bỉ giả
Quái trung khuyết phụ mẫu, tử tôn, nhì hào phục Phụ, tam hào phục Tử, phục khứ sanh phi
danh vi tiết khí.
Tứ hào Thế thân lâm huynh.

19.- SƠN THIÊN ĐẠI SÚC, Cấn thuộc Thổ


Ứng sanh Thế
_____ Dần Mộc, Quỉ
__ __ Tý Thủy, Tài - Ứng
__ __ Tuất Thổ, Huynh
_____ Thìn Thổ, Huynh - phục Thân Kim, Tử (Thế thân)
_____ Dần Mộc, Quỉ - phục Ngọ Hỏa, Phụ - Thế
_____ Tý Thủy, Tài
Nội Càn, Ngoại Cấn. Đại súc giả tụ giả.

Quái trung khuyết phụ mẫu, tử tôn. Phụ phục vu nhị hào, phi thần Dần Mộc, phục thần Ngọ
Hỏa, Mộc sanh Hỏa, phi lai sanh phục đắc trường sanh.
Tử tôn phục vu tam hào, phục thần Thân Kim, Thổ sanh Kim vị chi phi lai sanh phục.
Vô quái thân vô đầu tự
Thế thân đóng tam hào lâm huynh.

20.- SƠN TRẠCH TỔN, Cấn thuộc Thổ


Ứng khắc Thế
_____ Dần Mộc, Quỉ - Ứng
__ __ Tý Thủy, Tài
__ __ Tuất Thổ, Huynh
__ __ Sửu Thổ, Huynh - (phục quái thân, Thân Kim, Tử) - Thế
_____ Mẹo Mộc, Quỉ (Thế thân)
_____ Tý Hỏa, Phụ
Nội Đoài, Ngoại Cấn. Tổn giả ích giả.
Quái trung khuyết tử tôn, dĩ Cấn tượng tầm phục tại tam hào, phi thần Sửu Thổ, phục thần
Thân Kim. Mộ vu phi thần giả. Quái thân lâm Tử.
Thế thân nhị hào lâm quan quỉ.
21.- HỎA TRẠCH KHUÊ, Cấn thuộc Thổ
Ứng khắc Thế
_____ Tỵ Hỏa, Phụ
__ __ Mùi Thổ, Huynh - phục Tý Thủy, Tài
_____ Dậu Kim Tử (Thế thân) - Thế
__ __ Sửu Thổ, Huynh
_____ Mẹo Mộc, Quỉ (quái thân)
_____ Tỵ Hỏa, Phụ - Ứng
Nội Đoại, Ngoại Ly. Khuê giả bối giả.
Quái trung khuyết thê tài, phục vu ngũ hào chi hạ. Mùi Thổ phi thần lâm Huynh, phục Tý
Thủy lâm tài, Thổ khắc Thủy vị chi phi lai khắc phục.
Nhị hào quái thân lâm Mộc quỉ.
Tứ hào Thế thân lâm tử tôn.

22.- THIÊN TRẠCH LÝ, Cấn thuộc Thổ


Thế khắc Ứng
_____ Tuất Thổ, Huynh
_____ Thân Kim, Tử - phục Tý Thủy, Tài - Thế
_____ Ngọ Hỏa, Phụ
__ __ Sửu Thổ, Huynh (Thế thân)
_____ Mẹo Mộc, Quỉ - Ứng
_____ Tỵ Hỏa, Phụ (phục Quái thân)
Nội Đoài, Ngoại Càn. Lý giả lễ giả.
Quái trung khuyết thê tài, lấy tượng Cấn phục vu ngũ hào Thân Kim chi hạ thị phi thần, Tý
Thủy, Tài thị phục thần, Kim sanh Thủy. Thủy Thổ trường sanh tại Thân, phi lai sanh phục
đắc trường sanh.
Phục quái thân tại sơ hào.
Dần Thân trì thế thân cư tam, Thế thân lâm huynh ở hào ba.

23.- PHONG TRẠCH TRUNG PHU, Cấn thuộc Thổ


Ứng sanh Thế
_____ Mẹo Mộc, Quỉ
_____ Tỵ Hỏa, Phụ - phục Tý Thủy, Tài
__ __ Mùi Thổ, Huynh - Thế
__ __ Sửu Thổ, Huynh - phục Thân Kim, Tử
_____ Mẹo Mộc, Quỉ (Thế thân)
_____ Tỵ Hỏa, Phụ - Ứng
Nội Đoài, Ngoại Tốn. Trung phu giả tín giả.
Nãi Cấn cung thất viết du hồn. Quái trung khuyết thê tài phục vu ngũ hào, phi thần Tỵ Hỏa,
phục thần Tý Thủy, phục thần tuyệt vu phi thần giả. Khuyết tử tôn Thân kim phục vu tam
hào. Sửu Thổ thị phi thần. Thân Kim tử tôn mộ vu Sửu, vị chi phục thần mộ vu phi thần giả.
Vô quái thân vô đầu tự.
Thế thân nhì hào lâm quỉ.

24.- PHONG SƠN TIỆM, Cấn thuộc Thổ


Thế khắc Ứng
_____ Mẹo Mộc, Quỉ (phục quái thân) - Ứng
_____ Tỵ Hỏa, Phụ - phục Tý Thủy, Tài
__ __ Mùi Thổ, Huynh
_____ Thân Kim, Tử - (Thế thân) - Thế
__ __ Ngọ Hỏa, Phụ
__ __ Thìn Thổ, Huynh
Nội Cấn, Ngoại Tốn. Tiệm giả tấn giả,
Cấn cung chi mạt, quái danh viết qui hồn.
Quái trung khuyết thê tài phục vu ngũ hào, phi thần Tỵ Hỏa chi hạ, phục thần Tý Thủy, Tài.
Phục thần tuyệt vu phi thần giả.
Phục quái thân lục hào lâm quỉ.
Thế thân tam hào lâm tử.
25.- CHẤN VI LÔI, Chấn thuộc Mộc
Thế Ứng tương xung
__ __ Tuất Thổ, Tài - Thế
__ __ Thân Kim, Quỉ (Thế thân)
_____ Ngọ Hỏa, Tử
__ __ Thìn Thổ, Tài - Ứng
__ __ Dần Mộc, Huynh
_____ Tý Thủy, Phụ
Nội Cấn, Ngoại Chấn. Chấn giả động giả.
Nãi bát thuần chi thủ quái.
Quái trung tài, quan, phu, huynh, tử cụ toàn, bất tu tầm phục
Vô quái thân vô đầu tự.
Thế thân ngũ hào lâm quan quỉ.

26.- LÔI ĐỊA DỰ, Chấn thuộc Mộc


Thế Ứng tương sanh tương hiệp
__ __ Tuất Thổ, Tài
__ __ Thân Kim, Quỉ
_____ Ngọ Hỏa, Tử (quái thân) - Ứng
__ __ Mẹo Mộc, Huynh
__ __ Tỵ Hỏa, Tử (Thế thân)
__ __ Mùi Thổ, Tài - phục Tý Thủy, Phụ - Thế
Nội Khôn, Ngoại Chấn. Dự giả thoát giả.
Quái trung khuyết phụ mẫu, phục vu bổn quái sơ hào chi hạ phi thần Mùi Thổ, Tý Thủy phục
thần, Thổ khắc Thủy vị chi phi lai khắc phục.
Quái thân tứ hào lâm tử.
Thế thân nhì hào lâm tử.

27.- LÔI THỦY GIẢI, Chấn thuộc Mộc


Thế sanh Ứng
__ __ Tuất Thổ, Tài
__ __ Thân Kim, Quỉ (Thế thân) - Ứng
_____ Ngọ Hỏa, Tử
__ __ Ngọ Hỏa, Tử
_____ Thìn Thổ, Tài - Thế
__ __ Dần Mộc, Huynh - phục Tý Thủy, Phụ
Nội Khôn, Ngoại Chấn. Giải giả tán giả.
Quái trung khuyết phụ mẫu dĩ Chấn tượng sơ hào phục Tý Thủy, Phụ. Dần Mộc thị phi thần,
Thủy sanh Mộc vị chi phục khứ sanh phi danh vi tiết khí.
Vô quái thân vô đầu tự
Thế thân lâm quan quỉ ngũ hào.

28.- LÔI PHONG HẰNG, Chấn thuộc Mộc


Ứng sanh Thế
__ __ Tuất Thổ, Tài - Ứng
__ __ Thân Kim, Quỉ
_____ Ngọ Hỏa, Tử (Thế thân)
_____ Dậu Kim, Quỉ - Thế
_____ Hợi Thủy, Phụ (phục quái thân, Dần Mộc, Huynh)
__ __ Sửu Thổ, Tài
Nội Tốn, Ngoại Chấn. Hằng giả cửu giả.
Quái trung khuyết huynh đệ phục Dần Mộc, Huynh vu nhì chi hạ. Phi thần Hợi Thủy, Mộc
trường sanh tại Hợi, vị chi phi lai sanh phục đắc trường sanh.
Phục quái thân lâm phục nhị hào.
Tứ hào Thế thân lâm tử.
Tam ngũ hào lưỡng quỉ ép Tử, chiếm bệnh tử tôn tuy hôn mê trầm trọng, nặng lắm, không
chết đâu mà sợ.
29.- ĐỊA PHONG THĂNG, Chấn thuộc Mộc
Thế Ứng tỳ hòa
__ __ Dậu Kim, Quỉ (quái thân)
__ __ Hợi Thủy, Phụ
__ __ Sửu Thổ, Tài - phục Ngọ Hỏa, Tử - Thế
_____ Dậu Kim, Quỉ (Quái thân)
_____ Hợi Thủy, Phụ - phục Dần Mộc, Huynh (Thế thân)
__ __ Sửu Thổ, Tài - Ứng
Nội Tốn, Ngoại Khôn. Thăng giả tấn giả.
Quái trung khuyết huynh đệ, tử tôn dĩ Chân tượng phục Dần Mộc nhì hào chi hạ phi thần Hợi
Thủy. Thủy sanh Mộc, phi lai sanh phục đắc trường sanh.
Phục tử tôn tứ hào Ngọ Hỏa, Tử, phi thần Sửu Thổ. Hỏa sanh Thổ vị chi phục khứ sanh phi
danh vi tiết khí.
Tam hào lục hào lưỡng quái thân lâm quỉ.
Thế thân nhì hào lâm phụ.

30.- THỦY PHONG TĨNH, Chấn thuộc Mộc


Thế khắc Ứng
__ __ Tý Thủy, Phụ
_____ Tuất Thổ, Tài (Thế thân) - Thế
__ __ Thân Kim, Quỉ - phục Ngọ Hỏa, Tử
_____ Dậu Kim, Quỉ (phục quái thân)
_____ Hợi Thủy, Phụ - phục Dần Mộc, Huynh - Ứng
__ __ Sửu Thổ, Tài
Nội Tốn, Ngoại Khảm. Tĩnh giả tịnh giả.
Quái trung khuyết huynh đệ, tử tôn. Huynh đệ phục vu nhị hào chi hạ phi thần Hợi Tủy, phục
thần Dần Mộc. Thủy sanh Mộc, phi lai sanh phục đắc trường sanh.
Phục tử tôn Ngọ Hỏa tứ hào chi hạ phi thần, Thân Kim phục thần khắc phi thần, vị chi phục
khắc phi vi xuất bạo.
Phục quái thân tam hào lâm quỉ.
Thế thân ngũ hào lâm tài.

31.- TRẠCH PHONG ĐẠI QUÁ, Chấn thuộc Mộc


Ứng khắc Thế
__ __ Mùi Thổ, Tài (Thế thân)
_____ Dậu Kim, Quỉ
_____ Hợi Thủy, Phụ - phục Ngọ Hỏa, Tử - Thế
_____ Dậu Kim, Quỉ
_____ Hợi Thủy, Phụ - phục Dần Mộc, Huynh
__ __ Sửu Thổ Tài - Ứng
Nội Tốn, Ngoại Đoài. Đại quá giả họa giả.
Quái danh thất viết du hồn.
Quái trung khuyết huynh đệ, tử tôn, phục thần Dần Mộc, Huynh nhì hào chi hạ phi thần Hợi
Thủy. Thủy sanh Mộc, phi lai sanh phục đắc trường sanh.
Phục thần Ngọ Hỏa, Tử phục vu tứ hào chi hạ Hợi Thủy phi thần, Ngọ Hỏa tuyệt vu Hợi vị
chi phục thần tuyệt ư phi thần giả.
Vô quái thân vô đầu sự.
Lững quỉ ép Thế hào lâm Phụ, chiếm bệnh coi hào phục thần nặng nhẹ mà đoán.

32.- TRẠCH LÔI TÙY, Chấn thuộc Mộc


Thế Ứng tỳ hòa
__ __ Mùi Thổ, Tài - Ứng
_____ Dậu Kim, Quỉ (phục quái thân) (Thế thân)
_____ Hợi Thủy, Phụ - phục Ngọ Hỏa, Tử
__ __ Thìn Thổ, Tài - Thế
__ __ Dần Mộc, Huynh
_____ Tý Thủy, Phụ
Nội Chấn, Ngoại Đoài. Tùy giả thuận giả.
Danh viết qui hồn.
Quái trung khuyết tử tôn, Ngọ Hỏa, Tử phục tứ hào chi hạ Hợi Thủy phi thần. Hỏa tuyệt tại
Hợi, vị chi phục thần tuyệt vu phi thần giả.
Phục quái thân ngũ hào lâm quan quỉ.
Thế thân lâm ngũ hào.
33.- TỐN VI PHONG, Tốn thuộc Mộc
Thế Ứng tương xung tương khắc
_____ Mẹo Mộc, Huynh - Thế
_____ Tỵ Hỏa, Tử (quái thân)
__ __ Mùi Thổ, Tài (Thế thân)
_____ Dậu Kim, Quỉ - Ứng
_____ Hợi Thủy, Phụ
__ __ Sửu Thổ, Tài
Nội Tốn, Ngoại Tốn. Tốn giả thuận giả.
Quẻ Bát thuần, nãi Tốn cung chi thủ.
Quái trung lục xung, tài, quan, phụ, huynh, tử cụ toàn phục.
Quái thân lâm tử ngũ hào.
Thế thân lâm tài tứ hào.

34.- PHONG THIÊN TIỂU SÚC, Tốn thuộc Mộc


Ứng khắc Thế
_____ Mẹo Mộc, Huynh
_____ Tỵ Hỏa, Tử
__ __ Mùi Thổ, Tài - Ứng
_____ Thìn Thổ, Tài - phục Dậu Kim, Quỉ
_____ Dần Mộc, Huynh
_____ Tý Thủy, Phụ (quái thân) (Thế thân) - Thế
Nội Càn, Ngoại Tốn. Tiểu súc giả cơ giả.
Quái trung khuyết quan quỉ, dĩ tượng Tốn phục Dậu Kim tam hào chi hạ, Thìn Thổ phi thần
sanh phục thần, Thổ sanh Kim vị chi phi lai sanh phục.
Thế thân, Quái thân lâm phụ sơ hào.

35.- PHONG HỎA GIA NHƠN, Tốn thuộc Mộc


Ứng sanh Thế
_____ Mẹo Mộc, Huynh
_____ Tỵ Hỏa, Tử - Ứng
__ __ Mùi Thổ, Tài (quái thân)
_____ Hợi Thủy, Phụ - phục Dậu Kim, Quỉ
__ __ Sửu Thổ, Tài (Thế thân) - Thế
_____ Mẹo Mộc, Huynh
Nội Ly, Ngoại Tốn. Gia nhơn giả đồng giả.
Quái trung khuyết quan quỉ, dĩ tượng Tốn phục Dậu Kim tam hào. Hợi Thủy phi thần phục
khứ sanh phi danh vi tiết khí.
Tứ hào quái thân lâm tài.
Nhị hào Thế thân lâm tài.

36.- PHONG LÔI ÍCH, Tốn thuộc Mộc


Ứng khắc Thế
_____ Mẹo Mộc, Huynh - Ứng
_____ Tỵ Hỏa, Tử (Thế thân)
__ __ Mùi Thổ, Tài
__ __ Thìn Thổ, Tài - phục Dậu Kim, Quỉ - Thế
__ __ Dần Mộc, Huynh
_____ Tý Thủy, Phụ
Nội Chấn, Ngoại Tốn. Ích giả tồn giả.
Quái trung khuyết quan quỉ, dĩ tượng Tốn phục tam hào chi hạ, Thìn Thổ phi thần. Dậu Kim
phục thần, Thổ sanh Kim vị chi phi lai sanh phục giả.
Vô quái thân vô đầu tự.
Ngũ hào Thế thân lâm tài.
37.- THIÊN LÔI VÔ VỌNG, Tốn thuộc Mộc
Thế Ứng tương xung tương khắc
_____ Tuất Thổ, Tài (phục quái thân)
_____ Thân Kim, Quỉ
_____ Ngọ Hỏa, Tử - Thế
__ __ Thìn Thổ, Tài
__ __ Dần Mộc, Huynh
_____ Tý Thủy, Phụ (Thế thân) - Ứng
Nội Chấn, Ngoại Càn. Vô vọng giả thiên tai giả.
Nội ngoại quái, phụ, huynh, tử, tài quỉ cụ toàn bất tu tầm phục.
Quái thân lâm Mẹo phục lục hào.
Thế thân sơ hào lâm phụ.

38.- HỎA LÔI THỆ HẠP, Tốn thuộc Mộc


Ứng khắc Thế
_____ Tỵ Hỏa, Tử
__ __ Mùi Thổ, Tài - Thế
_____ Dậu Kim, Quỉ
__ __ Thìn Thổ, Tài
__ __ Dần Mộc, Huynh (Thế thân) - Ứng
_____ Tý Thủy, Phụ
Nội Chấn, Ngoại Ly. Thệ hạp giả phản giả.
Quái trung phụ huynh tử tài quỉ cụ toàn, bất tu tầm phục.
Vô quái thân vô đầu tự,
Thế thân nhị hào lâm huynh.

39.- SƠN LÔI HI, Tốn thuộc Mộc


Thế khắc Ứng
_____ Dần Mộc, Huynh
__ __ Tý Thủy, Phụ - phục Tỵ Hỏa, Tử (Thế thân)
__ __ Tuất Thổ, Tài - Thế
__ __ Thìn Thổ, Tài - phục Dậu Kim, Quỉ (phục quái thân)
__ __ Dần Mộc, Huynh
_____ Tý Thủy, Phụ - Ứng
Nội Chấn, Ngoại Cấn. Hi giả dưỡng giả.
Quái trung thất viết du hồn, khuyết tử tôn, quan quỉ. Tử tôn phục ngũ hào chi hạ phi thần Tý
Thủy. Thủy khắc Hỏa vị chi phi lai khắc phục.
Quan quỉ phục vi tam hào chi hạ phi thần Thìn Thổ, phục thần Dậu Kim. Thổ sanh kim phi lai
sanh phục.
Quái thân phục tam hào lâm quỉ.
Thế thân ngũ hào lâm phụ.

40.- SƠN PHONG CỔ, Tốn thuộc Mộc


Thế khắc Ứng
_____ Dần Mộc, Huynh (quái thân) - Ứng
__ __ Tý Thủy, Phụ - phục Tỵ Hỏa, Tử
__ __ Tuất Thổ, Tài (Thế thân)
_____ Dậu Kim, Quỉ - Thế
_____ Hợi Thủy, Phụ
__ __ Sửu Thổ, Tài
Nội Tốn, Ngoại Cấn. Cổ giả sự giả.
Bát viết qui hồn. Quái trung khuyết tử tôn phục vu ngũ hào chi hạ Tý Thủy phi thần. Thủy
khắc Hỏa vị chi phi lai khắc phục.
Quái than lục hào lâm huynh.
Thế thân tứ hào lâm tài.
41.- LY VI HỎA, Ly thuộc Hỏa
Thế Ứng tương xung tương khắc
_____ Tỵ Hỏa, Huynh (quái thân) (Thế thân) - Thế
__ __ Mùi Thổ, Tử
_____ Dậu Kim, Tài
_____ Hợi Thủy, Quỉ - Ứng
__ __ Sửu Thổ, Tử
_____ Mẹo Mộc, Phụ
Nội Ly, Ngoại Ly. Ly giả lệ giả.
Nãi ly cung chi thủ là Bát thuần quái,
Quái trung phụ, huynh, tử, tài, quỉ cụ toàn, bất tu tầm phục.
Thế thân, quái thân lục hào lâm huynh

42.- HỎA SƠN LỮ, Ly thuộc Hỏa


Thế sanh Ứng,
_____ Tỵ Hỏa, Huynh
__ __ Mùi Thổ, Tử (Thế thân)
_____ Dậu Kim, Tài - Ứng
_____ Thân Kim, Tài - phục Hợi Thủy, Quỉ
__ __ Ngọ Hỏa, Huynh (quái thân)
__ __ Thìn Thổ, Tử - phục Mẹo Mộc, Phụ - Thế
Nội Cấn, Ngoại Ly. Lữ giả khách giả.
Quái trung khuyết phụ mẫu, quan quỉ. Mẹo Mộc phụ thần sơ hào chi hạ, Thìn Thổ thị phi
thần. Mộc khắc Thổ, phục lai khắc khứ vi xuất bạo.
Tam hào Hợi Thủy quan quỉ thị phục thần chi hạ, phi thần Thân Kim. Kim sanh Thủy, phi lai
sanh phục đắc trường sanh.
Quái thân nhị hào lâm huynh.
Thế thân ngũ hào lâm tử.

43.- HỎA PHONG ĐẢNH, Ly thuộc Hỏa


Ứng khắc Thế
_____ Tỵ Hỏa, Huynh (Thế thân)
__ __ Mùi Thổ, Tử - Ứng
_____ Dậu Kim, Tài
_____ Dậu Kim, Tài
_____ Hợi Thủy, Quỉ - Thế
__ __ Sửu Thổ, Tử phục Mẹo Mộc, Phụ (quái thân)
Nội Tốn, Ngoại Ly. Đảnh giả định giả.
Quái trung khuyết phụ mẫu, dĩ tượng Ly sơ hào Mẹo Mộc, Phụ hào phụ vu bổn quái. Sơ hào
Sửu Thổ thị phi thần, Mẹo Mộc thị phục thần. Mẹo khắc Thổ phục lai khắc phi vi xuất bạo.
Quái thân sơ hào lâm tử.
Thế thân lục hào lâm huynh.

44.- HỎA THỦY VỊ TẾ, Ly thuộc Hỏa


Thế Ứng tỳ hòa
_____ Tỵ Hỏa, Huynh - Ứng
__ __ • Mùi Thổ, Tử
_____ Dậu Kim, Tài
__ __ Ngọ Hỏa, Huynh - phục Hợi Thủy, Quỉ - Thế
_____ Thìn Thổ, Tử
__ __ Dần Mộc, Phụ (Thế thân)
Nội khảm, Ngoại Ly. Vị tế giả thất giả.
Quái trung khuyết quan quỉ, dĩ Ly tượng, tam hào Hợi Thủy, quan quỉ phục chi hạ. Ngọ Hỏa
thị phi thần. Hợi Thủy phục thần. Thủy khắc Hỏa, phục lai khắc phi vi xuất bạo.
Vô quái thân vô đầu tự.
Thế thân sơ hào lâm phụ.

45.- SƠN THỦY MÔNG, Ly thuộc Hỏa


Ứng khắc Thế
_____ Dần Mộc, Phụ
__ __ Tý Thủy, Quỉ (Thế Thân)
__ __ Tuất Thổ, Tử - phục Dậu Kim, Tài (phục quái thân) - Thế
__ __ Ngọ Hỏa, Huynh
_____ Thìn Thổ, Tử
__ __ Dần Mộc, Phụ - Ứng
Nội khảm, Ngoại Cấn. Mông giả vị giả.
Quái trung khuyết thê tài, dĩ tượng Ly phục tứ hào chi hạ Dậu Kim phục thần, Tuất Thổ phi
thần. Thổ sanh Kim vị chi phi lai sanh phục.
Quái thân phục tứ hào tại Thế.
Thế thân ngũ hào lâm quỉ.

46.- PHONG THỦY HOÁN, Ly thuộc Hỏa


Thế sanh Ứng
_____ Mẹo Mộc, Phụ (Thế thân)
__ __ Tỵ Hỏa, Huynh - Thế
__ __ Tuất Thổ, Tử - phục Dậu kim, Tài
__ __ Ngọ Hỏa, Huynh - phục Hợi Thủy, Quỉ
_____ Thìn Thổ, Tử (quái thân) - Ứng
__ __ Dần Mộc, Phụ
Nội Khảm, Ngoại Tốn. Hoán giả tán giả.
Quái trung khuyết quan quỉ, thê tài. Thê tài phục vu tứ hào chi hạ. Mùi Thổ phi thần Dậu Kim
phục thần, Thổ sanh Kim vị chi phi lai sanh phục.
Quan quỉ phục vu tam hào chi hạ. Phi thần Ngọ Hỏa, phục thần Hợi Thủy. Thủy khắc Hỏa vị
chi phục khứ khắc phi vi xuất bạo.
Quái thân nhị hào lâm tử.
Thế thân lục hào lầm phụ.

47.- THIÊN THỦY TỤNG, Ly thuộc Hỏa


Ứng sanh Thế
_____ Tuất Thổ, Tử
_____ Thân Kim, Tài
_____ Ngọ Hỏa, Huynh - Thế
__ __ Ngọ Hỏa, Huynh - Phục Hợi Thủy, Quỉ
_____ Thìn Thổ, Tử
__ __ Dần Mộc, Phụ (phục quái thân) (Thế thân) - Ứng
Nội Khảm, Ngoại Càn. Tụng giả luận giả.
Thất viết du hồn. Quái trung khuyết quan quỉ, Hợi Thủy phục thần vu tam hào chi hạ, Ngọ
Hỏa phi thần. Thủy khắc hỏa, phục khứ khắc phi vi xuất bạo.
Sơ hào phục quái thân.
Thế hào lâm phụ sơ hào.

48.- THIÊN HỎA ĐỒNG NHÂN, Ly thuộc Hỏa


Ứng khắc Thế
_____ Tuất Thổ, Tử (Thế thân) - Ứng
_____ Thân Kim, Tài
_____ Ngọ Hỏa, Huynh
_____ Hợi Thủy, Quỉ - Thế
__ __ Sửu Thổ, Tử
_____ Mẹo Mộc, Phụ
Nội Ly, Ngoại Càn. Đồng nhơn giả thân giả.
Bát viết qui hồn. Quái trung phụ, huynh, tử, tài, quỉ cụ toàn, bất tu tầm phục.
Vô quái thân vô đầu tự.
Thế thân lục hào lâm tử.
49.- KHÔN VI ĐỊA, Khôn thuộc Thổ
Thế Ứng tương xung tương khắc
__ __ Dậu Kim, Tử - Thế
__ __ Hợi Thủy, Tài (quái thân)
__ __ Sửu Thổ, Huynh (Thế thân)
__ __ Mẹo Mộc, Quỉ - Ứng
__ __ Tỵ Hỏa, Phụ
__ __ Mùi Thổ, Huynh
Nội Khôn, Ngoại Khôn.
Nãi Không cung chỉ thủ là quái đầu Bát thuần Khôn.
Quái trung phụ, huynh, tử, tài, quỉ cụ toàn bất tu tầm phục.
Quái thân ngũ hào lâm tài.
Thế thân tứ hào lâm huynh.

50.- ĐIA LÔI PHỤC, Khôn thuộc Thổ


Thế Ứng tương hiệp
__ __ Dậu Kim, Tử
__ __ Hợi Thủy, Tài
__ __ Sửu Thổ, Huynh - Ứng
__ __ Thìn Thổ, Huynh
__ __ Dần Mộc, Quỉ - phục Tỵ Hỏa, Phụ
_____ Tý Thủy, Tài (quái thân) (Thế thân) - Thế
Nội Chấn, Ngoại Khôn. Phục giả phản giả.
Quái trung khuyết phụ mẫu, dĩ tượng Khôn phục Tỵ Hỏa nhị hào chi hạ, phi thần Dần Mộc.
Mộc sanh Hỏa trường sanh tại Dần.
Thế thân, quái thân lâm tài sơ hào tại Thế.

51.- ĐỊA TRẠCH LÂM, Khôn thuộc Thổ


Ứng sanh Thế
__ __ Dậu Kim, Tử
__ __ Hợi Thủy, Tài - Ứng
__ __ Sửu Thổ, Huynh (quái thân) (Thế thân)
__ __ Sửu Thổ, Huynh (quái thân)
_____ Mẹo Mộc, Quỉ - Thế
_____ Tỵ Hỏa, Phụ
Nội Đoài, Ngoại Khôn. Lâm giả đại giả.
Quái trung phụ, huynh, tử, tài quỉ cụ toàn bất tu tầm phục.
Tam tứ hào nội ngoại lưỡng quái thân, làm sự chi không chủ ý đặng.

52.- ĐỊA THIÊN THỚI, Khôn thuộc Thổ


Thế Ứng tương sanh tương hiệp
__ __ Dậu Kim, Tử - Ứng
__ __ Hợi Thủy, Tài (Thế thân)
__ __ Sửu Thổ, Huynh
_____ Thìn Thổ, Huynh - Thế
_____ Dần Mộc, Quỉ - phục Tỵ Hỏa, Phụ (quái thân)
_____ Tý Thủy, Tài
Nội Càn, Ngoại Khôn. Thới giả thông giả.
Quảitung khuyết phụ mẫu, dĩ tượng Khôn phục Tỵ Hỏa nhị hào chi hạ, phi thần Dần Mộc,
phục thần Tỵ Hỏa. Mộc sanh Hỏa, phi lai sanh phục đắc trường sanh.
Quái thân nhị hào lâm quỉ.
Thế thấn ngũ hào lâm tài.

53.- LÔI THIÊN ĐẠI TRÁNG, Khôn thuộc Thổ


Thế Ứng tương xung tương khắc
__ __ Tuất Thổ, Huynh
__ __ Thân Kim, Tử
_____ Ngọ Hỏa, Phụ - Thế
_____ Thìn Thổ, Huynh (phục quái thân)
_____ Dần Mộc, Quỉ
_____ Tý Thủy, Tài (Thế thân) - Ứng
Nội Càn, Ngoại Chấn. Đại tráng giả chí giả.
Quái trung phụ, huynh, tài, tử, quỉ cụ toàn, bất tu tầm phục.
Phục quái thân tam hào.
Thế thân sơ hào lâm tài.
54.- TRẠCH THIÊN QUẠI, Khôn thuộc Thổ
Thế khắc Ứng
__ __ Mùi Thổ, Huynh
_____ Dậu Kim, Tử - Thế
_____ Hợi Thủy, Tài (Thế thân)
_____ Thìn Thổ, Huynh (quái thân)
_____ Dần Mộc, Quỉ - Tỵ Hỏa, Phụ - Ứng
_____ Tý Thủy, Tài
Nội Càn, Ngoại Đoài. Quại giả khuyết giả.
Quái trung Khuyết phụ mẫu, dĩ Khôn tượng phục Tỵ Hỏa nhị hào chi hạ, phi thần Dần Mộc.
Mộc sanh Hỏa vị chi phi lai sanh pục đắc trường sanh.
Quái thân tam hào lâm huynh.
Thế thân tứ hào lâm tài.

55.- THỦY THIÊN NHU, Khôn thuộc Thổ


Thế sanh Ứng
__ __ Tý Thủy, Tài (phục quái thân)
_____ Tuất Thổ, Huynh
__ __ Thân Kim, Tử - Thế
_____ Thìn Thổ, Huynh (Thế thân)
_____ Dần Mộc, Quỉ - phục Tỵ Hỏa, Phụ
_____ Tý Thủy, Tài - Ứng
Nội Càn, Ngoại Khảm. Nhu giả tu giả.
Nãi thất viết du hồn.
Quái trung khuyết phụ mẫu, phục nhị hào chi hạ, phi thần Dần Mộc, phục thần Tỵ Hỏa. Mộc
sanh Hỏa vị chi phi lai sanh pục đắc trường sanh.
Phục quái thân lục hào.
Thế thân tam hào lâm huynh.

56.- THỦY ĐỊA TÙY, Khôn thuộc Thổ


Ứng sanh Thế
__ __ Tý Thủy, Tài - Ứng
_____ Tuất Thổ, Huynh
__ __ Thân Kim, Tử (quái thân) (Thế thân)
__ __ Mẹo Mộc, Phụ - Thế
__ __ Tỵ Hỏa, Phụ
__ __ Mùi Thổ, Huynh
Nội Khôn, Ngoại Khảm. Tùy giả hòa giả.
Danh vi bát viết qui hồn.
Quái trung phụ, huynh, tử, tài, quỉ cụ toàn, bất tu tầm phục.
Thế thân, quái thân từ hào lâm tử.
57.- ĐOÀI VI TRẠCH, Đoài thuộc Kim
Thế Ứng tương xung
__ __ Mùi Thổ, Phụ - Thế
_____ Dậu Kim, Huynh
_____ Hợi Thủy, Tử (quái thân)
__ __ Sửu Thổ, Phụ - Ứng
_____ Mẹo Mộc Tài (Thế thân)
_____ Tỵ Hỏa, Quỉ
Nội Đoài, Ngoại Đoài. Đoài giả thoát giả.
Nãi thủ quái Bát thuần Đoài.
Quái trung phụ, huynh, tử, tài, quỉ cụ toàn, bất tu tầm phục.
Quái thân tứ hào lâm tử.
Thế thân nhì hào lâm tài.

58.- TRẠCH THỦY KHỔN, Đoài thuộc Kim


Thế Ứng tương sanh tương hiệp
__ __ Mùi Thổ, Phụ
_____ Dậu Kim, Huynh
_____ Hợi Thủy, Tử - Ứng
__ __ Ngọ Hỏa, Quỉ (quái thân) (Thế thân)
_____ Thìn Thổ, Phụ
__ __ Dần Mộc, Tài - Thế
Nội Khảm, Ngoại Đoài. Khổn giả nguy giả.
Quái trung phu, huynh, tài, tử, quỉ cụ toàn, bất tu tầm phục.
Quái thân, Thế thân tam hào lâm quỉ.

59.- TRẠCH ĐỊA TỤY, Đoài thuộc Kim


Thế khắc Ứng
__ __ Mùi Thổ, Phụ (quái thân) (Thế thân)
_____ Dậu Kim, Huynh - Ứng
_____ Hợi Thủy, Tử
__ __ Mẹo Mộc, Tài
__ __ Tỵ Hỏa, Quỉ, - Thế
__ __ Mùi Thổ, Phụ (quái thân)
Nội Khôn, Ngoại Đoài. Tụy giả tụ giả.
Quái trung phụ, huynh, tài, tử, quỉ cụ toàn, bất tu tầm phục.
Lưỡng hào quái thân. Nội ngoại sơ hào, lục hào, hai hào quái thân lâm phụ.
Thế thân lục hào lâm phụ.

60.- TRẠCH SƠN HÀM, Đoài thuộc Kim


Ứng sanh Thế
__ __ Mùi Thổ, Phụ - Ứng
_____ Dậu Kim, Huynh
_____ Hợi Thủy, Tử
_____ Thân Kim, Huynh (Thế thân) - Thế
__ __ Ngọ Hỏa, Quỉ - phục Mẹo Mộc, Tài
__ __ Thìn Thổ, Phụ
Nội Cấn, Ngoại Đoài. Hàm giả hám giả.
Quái trung khuyết thê tài phục nhì hào chi hạ phi thần Ngọ Hỏa quỉ, phục thần Mẹo Mộc.
Mộc sanh Hỏa, vị chi phục khứ sanh phi vi tiết khí.
Vô quán thân vô đầu tự.
Thế thân tam hào lâm huynh

61.- THỦY SƠN KIỂN, Đoài thuộc Kim


Ứng sanh Thế
__ __ Tý Thủy, Tử
_____ Tuất Thổ Phụ (phục quái thân)
_____ Thân Kim, Huynh - Thế
_____ Thân Kim, Huynh (Thế thân)
__ __ Ngọ Hỏa, Quỉ - phục Mẹo Mộc, Tài
__ __ Thìn Thổ Phụ - Ứng
Nội Cấn, Ngoại Khảm. Khiêm giả thối giả.
Quái trung khuyết thê tài, dĩ tượng Đoài phục vu nhị hào chi hạ, phi thần Ngọ Hỏa, phục thần
Mẹo Mộc. Mộc sanh Hỏa vị chi phục khứ sanh phi vi tiết khí.
Quái thân phục ngũ hào.
Thế thân tam hào lâm huynh.

62.- ĐỊA SƠN KHIÊM, Đoài thuộc Kim


Thế khắc Ứng
__ __ Dậu Kim, Huynh (Thế thân)
__ __ Hợi Thủy, Tử - Thế
__ __ Sửu Thổ, Phụ
_____ Thân Kim, Huynh
__ __ Ngọ Hỏa, Quỉ - phục Mẹo Mộc, Tài - Ứng
__ __ Thìn Thổ Phụ
Nội Cấn, Ngoại Khôn. Khiêm giả thối giả.
Quái trung khuyết thê tài, dĩ tượng Đoài phuc vu nhị hào chi hạ, phi thần Ngọ Hỏa, phục thần
Mẹo Mộc. Mộc sanh Hỏa vị chi phục khứ sanh phi vi tiết khí.
Vô quái thân vô đầu tự.
Thế thân lục hào lâm huynh

63.- LÔI SƠN TIỂU QUÁ, Đoài thuộc Kim


Thế sanh Ứng
__ __ Tuất Thổ Phụ
__ __ Thân Kim, Huynh
_____ Ngọ Hỏa, Quỉ - phục Hợi Thủy, Tử - Thế
_____ Thân Kim, Huynh
__ __ Ngọ Hỏa, Quỉ - phục Mẹo Mộc, Tài (phục quái thân)
__ __ Thìn Thổ Phụ (Thế thân) - Ứng
Nội Cấn, Ngoại Chấn. Quá giả qua giả.
Quái trung khuyết tử tôn, thê tài. Thê tài phục nhị hào chi hạ phi thần Ngọ Hỏa, phục thần
Mẹo Mộc, Mộc sanh Hỏa, phục khứ sanh phi danh vi tiết khí.
Tử tôn phục tứ hào chi hạ, phi thần Ngọ Hỏa, phục thần Hợi Thủy. Thủy khắc Hỏa, phục khứ
khắc phi vi xuất bạo.
Phục quái thân nhì hào.
Thế thân sơ hào lâm phụ.
Lưỡng quỉ nhị, tứ hào ép phụ.

64.- LÔI TRẠCH QUI MUỘI, Đoài thuộc Kim


Thế Ứng tỳ hòa
__ __ Tuất Thổ Phụ - Ứng.
__ __ Thân Kim, Huynh (quái thân)
_____ Ngọ Hỏa, Quỉ - phục Hợi Thủy, Tử
__ __ Sửu Thổ Phụ - Thế
_____ Mẹo Mộc, Tài (quái thân
_____ Tỵ Hỏa, Quỉ
Nội Đoài, Ngoại Chấn. Qui muội giả đại giả.
Danh viết qui hồn. Quái trung khuyết tử tôn phục vu tứ hào chi hạ, Ngọ Hỏa phi thần, Hợi
Thủy phục thần. Thủy khắc Hỏa, phục khức khắc phi vi xuất bạo.
Quái thân ngũ hào lâm huynh.
Thế thân nhị hào lâm phụ.
BÀI LUẬN NGŨ THẦN

Ngũ thần là: Huynh, tử, tài, quỉ, phụ thuộc loại ngũ hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Ngũ
thần cũng là Cừu thần, Kỵ thần, Nguyên thần, Dụng thần và Tiết thần.

NGŨ THẦN SANH KHẮC

* Ngũ thần sanh:

- Huynh sanh Tử, Tử sanh Tài, Tài sanh Quỉ, Quỉ sanh Phụ, Phụ sanh Huynh.

- Nguyên thần sanh Dụng thần, Dụng thần sanh Tiết thần, Tiết thần sanh Cừu thần, Cừu thần
sanh Kỵ thần, Kỵ thần sanh Nguyên thần.

* Ngũ thần khắc:

- Huynh khắc Tài, Tài khắc Phụ, Phụ khắc Tử, Tử khắc Quỉ, Quỉ khắc Huynh.

- Nguyên thần khắc Tiết thần, Tiết thần khắc Kỵ thần, Kỵ thần khắc Dụng thần, Dụng thần
khắc Cừu thần, Cừu thần khắc Nguyên thần. (Học thuộc lòng Ngũ thần).

Như chiếm quẻ cầu tài lấy Tài hào dụng thần, nguyên thần là Tử, Dụng thần là Tài, Tiết thần
là Quỉ, Cừu thần là Phụ, Kỵ thần là Huynh. Trang quẻ rồi coi trong sáu hào, coi hào nào dụng
thần hào đó, phải coi nhựt thần, nguyệt kiên là ngày tháng có khắc hào dụng thần không, có
hào sanh dụng thần không. Coi trong quẻ sáu hào có hào nào động hay không, động mới đi
sanh đi khắc đặng, không động khỏi lo cho hào dụng thần vậy, coi nhựt thần ngày đó có có
xung hào nào không, nếu bị nhựt thần xung hào đó là ám động vậy, coi hào ám động sanh hay
khắc hào dụng thần, như sanh dụng thần, mà bị nguyệt kiến khắc dụng thần là khắc xứ phùng
sanh, như hào dụng thần động hóa tuyệt, kêu là tuyệt xứ phùng sanh vậy. như trong quẻ động
hào xung nó, nó động hóa hiệp là xung trung phùng hiệp, là trước xấu sau tốt vậy, như hào
động hiệp nó, nó động biến xung, kêu là hiệp xứ phùng xung, trước tốt sau xấu, trước thành
sau bại.

NGŨ THẦN TRÌ THẾ

Thế hào vượng tướng tối vi cường,


Tác sự hanh thông đại kiết xương.
Mưu vọng chư ban giai toại ý,
Dụng thần sanh hiệp diệu nan lương.

Phụ mẫu trì thế chủ thân lao,


Cầu tự thiếp chúng, giãn an chiêu.
Quan động, tài an nghi khởi nhậm,
Tài diêu mưu lợi mạc tâm tiêu.
Chiếm thân tài động vô hiền phụ,
Hữu khủng khu khu thọ bất cao.

Tử tôn trì thế sự vô ưu,


Cầu danh tối phạ ngộ kỳ, cừu.
Tỵ loạn hứa an bất khả đắc,
Quan tụng tùng lai liễu tiện hưu.
Hữu sanh vô khắc chư ban kiết,
Hữu khắc vô sanh phản kiến sầu.

Quỉ hào trì thế sự nan an,


Chiếm thân bất bệnh giả tào quan.
Tài vật thời thời ưu thất thoát,
Công danh tối hỷ thế đương quyền.
Nhập mộ sầu nghi vô tán nhựt.
Phùng xung chuyển họa biến thành oan.

Tài hào trí thế ích tài vinh


Huynh nhược giao trùng bất khả khinh.
Cánh ngộ tử tôn minh ám động,
Lợi thân khắc phụ tán văn phong.
Cầu quan vấn tụng nghi tài thất,
Biến động quan huynh vạn sự hung.

Huynh động trì thế mạt cầu tài,


Quan hưng tu lự họa tương lai.
Châu tước tinh lâm phòng khẩu thiệt,
Huynh diêu tất định tổn thê tài.
Phụ mẫu tương sanh huynh hữu thọ,
Hóa quan, hóa quỉ hữu kỳ tai.

LUẬN NGUYỆT PHÁ CÓ TỐT XẤU

Phàm quái trung nguyệt phá chi hào, nãi quan chi sở hiện giả.

Động giả diệc năng sanh khắc tha hào, là hào khác vậy, biến giả diệc năng khắc bổn hào, là
hào trong động biến ra ngoài thì hào biến đó được sanh khắc hào động mà thôi, không đặng đi
sanh đi khắc hào khác.

Tuy phá xuất nguyệt bất phá hỉ, kim nhựt tuy phá trực nhựt bất phá hỉ, nguyệt phá tối hỉ
phùng hiệp chơn thiệt, viễn ứng niên ngoạt, cận ứng nhựt thời, xa thì ứng tháng năm, gần thì
ứng ngày giờ. Như gặp nguyệt phá mà hào dụng thần an tịnh trực tuần không suy nhược, gặp
động hào và nhựt thần khắc hại, bị gặp nguyệt phá vị chi chơn phá đáo để hỉ, phải chịu xấu
vậy. Hào dụng thần gặp đặng nhựt thần sanh, động hào sanh mà gặp nguyệt phá qua tháng đó
chờ ngày hiệp hào dụng thần thì ứng chẳng sai, phải suy nghiệm lâu mau mà đoán.

LUẬN TUẦN KHÔNG CÓ TỐT XẤU

Phàm quái trung tuần không như vượng tướng tuần không, hưu tù phát động nhựt thần sanh
phò, động hào biến không phục nhi vượng tướng, cái loại nói trên đáo để hữu dụng là dùng
đặng, bất quá chờ xuất tuần trước nhựt hữu hiệp, không xung khởi xung thiệt chi nhựt ứng
nghiệm vậy.

Còn như dùng không đặng là hưu tù an tịnh, hoặc nhựt thần khắc, động hào khắc, phục nhi bị
khắc tịnh phùng nguyệt phá, mà gặp tuần không giả vị chi chơn không đáo để không hỉ là
dùng không đặng.

LUẬN TỨ SANH CÓ TỐT XẤU

- Hỏa sanh tại Dần, Kim sanh tại Tỵ, Thủy Thổ sanh tại Thân, Mộc sanh tại Hợi,

- Hỏa mộ khố tại Tuất, tuyệt vu Hợi. Kim mộ khố vu Sửu, tuyệt vu Dần, Thủy Thổ mộ khố
vu Thìn, tuyệt vu Tỵ. Mộc mộ khố vu Mùi tuyệt vu Thân.

Thử trường sanh, mộ, tuyệt dính trong quẻ, lấy hào dụng thần đánh trong bàn tay chúng ta,
giả linh Hỏa Mộc dục vu Mẹo, đặng tương sanh; Hỏa quan đới vu Thìn; suy vu Mùi; dưỡng
vu Sửu, danh vi tiết khí. Tỵ Hỏa lâm quan vu Tỵ vi phục ngâm hào; Ngọ Hỏa lâm quan vu Tỵ
vi thối thần; Tỵ Hỏa đế vượng vu Ngọ vi tấn thần; Ngọ Hỏa đế vượng vu Ngọ vi phục ngâm,
Ngọ Hỏa suy vu Mùi vi tương hiệp; Ngọ Hỏa bệnh vu Thân, Tỵ Ngọ Hỏa tử vu Dậu giả vi
cừu thần; Ty Hỏa bệnh vu Thân vi tương hiệp; Thai vu Tý vi tương khắc. Ngọ Hỏa bào thai
vu Tý vi tương xung tương khắc, vi phản ngâm. Đoán quẻ phải xét nặng nhẹ tốt xấu, ăn thua
chủ trong hào dụng thần đặng nhựt nguyệt sanh, động hào sanh, tuy gặp mấy chuyện xấu đó
cũng đặng tốt vậy.

LUẬN PHẢN NGÂM, QUÁI PHẢN NGÂM HÀO CŨNG CÓ TỐT XẤU VẬY

Quái phản ngâm là nói về tượng quẻ, thí dụ: Nội Càn biến thành nội Tốn là nội quái phản
ngâm. Ngoại Càn biến thành ngoại Tốn là quái phản ngâm.

Càn tam liên, Tây Bắc Tuất Hợi, Tốn hạ đoạn Đông Nam Thìn Tỵ, là Thìn xung Tuất, Tỵ
xung Hợi, Tây Bắc ngó ngay mặt Đông Nam là xung ngay mặt. Khảm biến Ly, Ly biến
Khảm; Cấn biến Khôn, Khôn biến Cấn; Chấn biến Đoài, Đoài biến Chấn là tượng quẻ tương
xung phải xấu.

Cố, Càn vi Thiên quái, biến Tốn vi phong, Tốn vi phong biến Càn vi thiên, Thiên phong cấu
biến Phong thiên tiểu súc, Tiểu súc biến thiên phong cấu, Càn Tốn tương xung phản ngâm
quái giả.

Khảm quái chánh Bắc Tý. Ly chánh Nam Ngọ. Tý Ngọ tương xung, cố khảm vi Thủy biến Ly
vi Hỏa, biến Thủy hỏa ký tế, Ký tế biến Hỏa thủy vị tế, thử Khảm Ly nhị quái tương xung
phản ngâm quái giả.

Cấn quái Đông Bắc Sửu Dần, Khôn quái Tây Nam Mùi Thân, nhị quái tương xung. Cấn vi
sơn biến Khôn vị địa, biến Sơn địa bát, biến Địa sơn khiêm. Sơn khiêm biến Địa bát, Khôn
Cấn nhị quái tương xung.

Chấn chánh Đông mẹo, Đoài chánh Tây Dậu, Mẹo Dậu tương xung, chấn biến Đoài, Đoài
biến Chấn, Lôi trạch qui muội, qui muội biến trạch lôi tùy, thử nhị quái tương xung phản
ngâm giả.

Còn hào biến tương xung là hào bị phản ngâm cũng xấu, Tý biến Ngọ, Ngọ biến Tý, Sửu biến
Mùi, Mùi biến Sửu, Dần biến Thân, Thân biến Dần, Mẹo biến Dậu, Dậu biến Mẹo, Thìn biến
Tuất, Tuất biến Thìn, Tỵ biến Hợi, Hợi biến Tỵ, dĩ diệc biến xung tương xung, nãi hào chi
phản ngâm. Trang quẻ phải coi hào dụng thần và coi quái và hào có bị phản ngâm không.

PHỤC NGÂM QUÁI CÓ BA

Phục ngâm quái hữu tam, Càn quái biến Chấn quái; Chấn biến Càn, Thiên lôi vô vọng biến
Thiên Lôi đại tráng, Đại tráng biến vô vọng. Tý Dần Thìn phục Tý Dần Thìn, Ngọ Thân Tuất
phục Ngọ Thân Tuất. Nội quái chi phục ngâm thứ nhất.

Thiên phong cấu biến Lôi phong hằng, hằng biến cấu. Thiên sơn độn biến Lôi sơn tiểu quá,
tiểu quá biện độn. Thiên địa bỉ biến Lôi địa dự, dự biến bỉ. Lôi Hỏa phong biến Thiên hỏa
đồng nhơn, đồng nhơn biến phong. Thiên trạch lý biến Lôi trạch qui muôi, qui muội biến lý.
Lôi thủy giải biến Thiên thủy tụng, tụng biến giải. Ngọ Thân Tuất phục hóa Ngọ Thân Tuất.
Quái chi phục ngâm Ngoại quái nhị giả.

Hỏa thiên đại hữu biến Hỏa lôi thệ hạp, thệ hạp biến đại hữu. Thủy Lôi chuân biến Thủy thiên
nhu, nhu biến chuân. Sơn thiên đại súc biến Sơn lôi hi, hi biến đại súc. Trạch lôi tùy biến
Trạch thiên hoại, hoại biến tùy. Phong thiên tiểu súc biến Phong lôi ích, ích biến tiểu súc. Địa
thiên thới biến Địa lôi phục, phục biến thiên thới. Tý Dần Thìn phục biến Tý Dần Thìn là Nội
quái chi phục ngâm tam giả.

Học phải nhớ quẻ phục ngâm nội ngoại quái, Càn biến Chấn, Chấn biến Càn, còn tượng khác
xung vô không phải phục ngâm.

LUẬN HÀO VƯỢNG TƯỚNG HƯU TÙ

Như chiếm quẻ trong mùa xuân tháng giêng tháng hai, Mộc vượng, Hỏa tướng, Thổ tử, Kim
tù, Thủy hưu. Còn tháng ba cũng thuộc về mùa xuân tháng Thìn thuộc Thổ vượng, Kim
tướng, bốn mùa bốn tháng Thìn Tuất Sửu Mùi thuộc Thổ, Thổ sanh Kim.

Mùa hạ tháng tư tháng năm, Hỏa vượng, Thổ tướng, Kim tử, Thủy tù, Mộc hưu. Mùa thu
tháng bảy tháng tám Kim vượng, Thủy tướng, Mộc tử, Hỏa tù, Thủy hưu. Mùa đông tháng
mười một Thủy vượng, Mộc tướng, Hỏa tử, Thổ tù, Kim hưu.

Như hào vượng tướng là nguyệt kiên lâm vào hào và sanh hào dụng thần vậy, còn bị nguyệt
kiên xung khắc là bị hưu tử tù, như gặp hưu tử tù, trong quẻ động sanh, dụng thần động biến
sanh, nhựt thần sanh, hưu tử tù mà gặp đặng sanh phò đến năm tháng ngày giờ cũng ứng tốt
vậy. Như vượng tướng mà bị động hào khắc chế, nhựt thần khắc chế, bất quá găng gượng một
thời gian, mãn mùa cũng bị xấu vậy, là trước tốt sau xấu, trước thành sau bại. Vượng tướng bị
khắc tạm thời dùng đỡ không bền lâu.

HIỆP TRUNG ĐỚI KHẮC

Phàm quái trung Tý biến Sửu, Tuất biến Mẹo, Tý và Sửu hiệp, Mẹo và Tuất hiệp là hiệp trung
đới khắc. Như vượng tướng đặng nhựt nguyệt sanh phò tỳ, hoặc động hào sanh chi, luận hiệp
bất luận khắc, hoặc hưu từ thất lệnh bị nhựt nguyệt, động hào khắc, vị chi luận khắc bất luận
hiệp đặng đâu.

Duy Thân Kim hóa Tỵ Hỏa, đắc nhựt nguyệt, động hào sanh, chẳng luận hóa khắc, luận hóa
trường sanh hóa hiệp tốt vậy. Như gặp tháng Dần, ngày Dần chiếm quẻ tam hình hội tụ, Thân
bị Dần xung, tất bất khả dĩ kiết mà đoán tốt vậy.

HIỆP XỨ PHÙNG XUNG, XUNG TRUNG PHÙNG HIỆP

Hiệp xứ phùng xung có ba, phàm quẻ đặng lục hiệp động hào xung là một, nhựt nguyệt xung
là hai, động biến xung là ba.

Xung trung phùng hiệp có ba, quẻ lục xung động hào hiệp là một, nhựt nguyệt hiệp là hai,
động biến hiệp là ba.
Hiệp xứ phùng xung mưu vọng khó thành, trước tụ sau tán, xung trung phùng hiệp, trước thấy
tán mà sau thành vậy.

TUYỆT XỨ PHÙNG SANH, KHẮC XỨ PHÙNG SANH

Như Kim hào tuyệt vu Dần, Mộc tuyệt vu thân Thủy Thổ tuyệt vu Tỵ, Hỏa tuyệt vu Hợi. Như
ngày Dần chiếm quả Kim tuyệt vu Dần, như quái trung có Thổ động nhi sanh Kim là tuyệt xứ
phùng sanh vậy. Ngày Thân chiếm quẻ Mộc tuyệt vu Thân, quái trung hữu Thủy động sanh
Mộc là tuyệt xứ phùng sanh. Tỵ nhựt chiếm quẻ Thủy hào tuyệt vu Tỵ, quái trung động hào
Kim sanh Thủy là tuyệt xứ phùng sanh; Hợi nhựt chiếm quẻ Hỏa hào tuyệt vu Hợi, quái trung
hữu Mộc động sanh Hỏa là tuyệt xứ phùng sanh.

Duy Tỵ nhựt chiếm quẻ Thổ hào tuyệt vu Tỵ như nguyệt kiên sanh phò ban tỳ, chẳng nói
tuyệt, nói sanh vậy, như Thổ động hóa xuất Tỵ đắc nhựt nguyện ban tỳ, chẳng nói hóa tuyệt,
nãi hóa hồi đầu sanh vậy.

Như động hào khắc, nhựt nguyệt khắc chế, nói hóa tuyệt hoặc tuyệt vu nhựt vậy. Như Dậu
nhựt chiếm quẻ, Dần hào bị khắc trong quẻ có hào Thủy động sanh Mộc là đặng khắc xứ
phùng sanh vậy.

Tuyệt xứ phùng sanh như hạn gặp mưa xuân, còn khắc xứ phùng sanh trước hung sau tốt vậy.

LUẬN TẤN THẦN, THỐI THẦN, MAU LÂU, TỐT XẤU

Phàm trong quẻ tấn thần là Hợi biến Tý, Sửu biến Thìn, Dần biến Mẹo, Thìn biến Mùi, Tỵ
biến Ngọ, Mùi biến Tuất, Thân biến Dậu, Tuất biến Sửu là biến tấn thần vậy, tấn thần bội
tăng kỳ lực giả.

Thối thần là Tý biến Hợi, Sửu biến Tuất, Mẹo biến Dần, Thìn biến Sửu.... là hào hóa thối thần
vậy, thối thần giả kiết hung tạm đảm kỳ hoại giả.

LUẬN THẾ THÂN CHI HÀO (trang 71 số 31: An Nguyệt quái)

Phàm đánh quái thân, Tý Ngọ trì thế, thân cư sơ; Sửu Mùi trì thế, thân cư nhì; Dần Thân trì
thế, thân cư tam; Mẹo Dậu trì thế, thân cư tứ, Thìn Tuất trì thế, thân cư ngũ; Tỵ Hơi trì thế,
thân cư lục. Thí dụ quẻ Bát thuần Càn, Thế lục ứng tam, Thế lâm Tuất tại hào lục. Bắt dưới
đánh lên: Tý Ngọ trì thế, thân cư sơ; Sửu Mùi trì thế, thân cư nhì.... đến Thìn Tuất trì thế, thân
cư ngũ là hào Thế thân ở tại hào ngũ lâm Huynh thì trúng. Thế thân quẻ nào cũng có, còn
quái thân có quẻ không có, nếu không có phải tìm phục, mà phục không có thì kể vô đầu tự là
không gốc rễ là không đặng sáng suốt vậy.

Thí dụ như dùng thế, thế thân cũng đỡ vớt vát đôi chút là thấy thế hào xấu, thân hào tốt thì nói
tốt vậy. Như thế hào lâm tuần không, nguyệt phá, nhựt thần hình xung khắc hại chẳng coi thế
hào, tra xét lại thân hào như thân hào tốt thì đoán tốt, thân hào xấu thì đoán xấu vậy.

Như người lại coi quẻ bổn mạng kiết hung tốt xấu, tra xét thế tức là ta, đã định xem thế hào
tốt xấu, thế hào xấu thân hào tốt, phải đoán tốt cho người vậy, là Tý Ngọ trì thế thân cư sơ,
còn thế xấu, thân xấu là xấy vậy.

LUẬN QUÁI THÂN GIẢI NGHĨA

Ở trong quyển sách Đại Diệc Toàn Bộ, trang 71 bài số 30, dương Thế tùng Tý nhựt khởi, âm
Thế tùng Ngọ nguyệt sanh, ta phải coi Thế hào đóng ở âm hay dương, âm là hai ( __ __ ),
dương là một ( ____ ). Thế động thuộc âm X, Thế động thuộc dương O. Thí dụ quẻ Bát thuần
Càn, Thế lục Ứng tam, Thế ở tại lục hào thuộc dương, dương tùng Tý, đánh Tý tại sơ hào
đánh tới Thế thì dừng lại, Tý sơ hào, Sửu nhì hào, Dần tam hào, Mẹo từ hào, Thìn ngũ hào,
Tỵ lục hào tới Thế. Kiếm trong hào không có hào Tỵ là không có quái thân là vô đầu tự là
không có gốc rễ không đặng tốt. Còn Thế thân hô Thìn Tuất, thân cư ngũ.

Còn quẻ có quái thân là quẻ Thiên Phong Cấu, Thế sơ Ứng tứ, thế âm ( __ __ ) thì hô âm Thế
tùng Ngọ đánh tới, mà đánh nữa không đặng, bởi vì Thế ở tại sơ hào, coi thử có hào Ngọ
không, thấy tứ hào lâm Ngọ Hỏa, Quỉ, là hào quái thân lâm Quỉ vậy.

Còn Thế lâm Sửu sơ hào, hô tìm Thế thân như vầy: Tý Ngọ trì thế, thân cư sơ, Sửu Mùi trì
thế, thân cư nhì là hào Thế ở Sửu, Thế thân ở hào nhì lâm Hợi Thủy, Tử thì nói thân lâm tử
tôn là hào phước đức vậy.

LUẬN BỔN MẠNG KIẾT HUNG

Phàm chiếm bệnh đương suy hào dụng thần, như cha mẹ chiếm con bệnh, lấy hào tử tôn dụng
thần, coi bệnh nặng nhẹ là tốt xấu, dụng thần sanh khắc chế hóa chi lý, chớ lấy tuổi bệnh nhân
là bổn mạng luận thì sai vậy. Bổn mạng thượng quái đoán sanh, bổn mạng bất thượng quái
đoná tử, ví như dụng thần thọ thương vô cứu, bổn mạng có trong quẻ đoán sống sao đặng,
phải đoán chết. Bổn mạng thượng quái bất tử chẳng chết là vô lý lắm, hậu học bất khả dĩ bệnh
nhân chi bổn mạng mà đoán kiết hung sống chết vậy. Cũng có kẻ nói bổn mạng là tuổi người
bệnh, có người nói bổn mạng là hào dụng thần, hào dụng thần là đúng hơn, chớ nói tuổi thì ít
trúng, vậy xin anh em chú ý mà đoán bệnh.
BÀI LUẬN ĐOÁN QUẺ CHO BIẾT CAO THẤP CHỪNG NÀO ỨNG TỐT XẤU
Bài số 01: - Tam truyền.
Bài số 02: - Hồi đầu khắc.
Bài số 03: - Sanh Dụng thần.
Bài số 04: - Tam hiệp hội cuộc.
Bài số 05: - Phản ngâm.
Bài số 06: - Phục ngâm.
Bài số 07: - Tuần Không.
Bài số 08: - Nguyệt phá.
Bài số 09: - Dụng thần.
Bài số 10: - Tấn thần.
Bài số 11: - Xung trung phùng hiệp, hiệp xứ phùng xung.
Bài số 12: - Tứ sanh mộ tuyệt.
Bài số 13: - Lục xung, lục hiệp.
Bài số 01: Tam truyền sanh khắc dụng, tuế quân, nguyệt kiên, nhựt thần là năm tháng ngày
giờ sanh khắc dụng thần. Trong quẻ có một hào động sanh, một hào động khắc, là đặng tham
sanh kỵ khắc, tốt vậy. Đáp lại như vầy một sanh một khắc, dụng thần động hóa sanh là tốt,
hóa khắc là xấu. Ví dụ nguyệt khắc, nhựt sanh, nhựt khắc nguyệt sanh, xem trong quẻ động
hào sanh là tốt, động hào khắc là xấu.

a.- Như Thìn ngoạt, Bính Thân nhựt, chiếm em bệnh lấy huynh đệ hào dụng thần, chiếm đặng
quẻ Thủy Hỏa Ký Tế, hào tứ động biến Trạch Hỏa Cách:
__ __ Tý Thủy, Huynh - Ứng - Thế thân
_____ Tuất Thổ, Quỉ
__ __ Thân Kim, Phụ (X) động hóa Hợi Thủy, Huynh
_____ Hợi Thủy, Huynh - phục Ngọ Hỏa, Tài - Thế
__ __ Sửu Thổ, Quỉ
_____ Mẹo Mộc, Tử (phục quái thân)
Đoán quẻ: Hợi Thủy, Huynh hào dụng thần. Thìn ngoạt khắc, Thân nhựt sanh, đặng Thân
Kim động hào sanh, lâm nguy hữu cứu. Quả vậy, ngày đó may đặng thầy thuốc cứu, cách ba
ngày Kỷ Hợi nhựt bệnh em đặng mạnh.

Nguyệt khắc, nhựt sanh, tứ hào phụ động sanh huynh, một khắc hay sanh đặng tốt.

b.- Ngọ ngoạt, Đinh Mùi nhựt, chiếm quẻ em bị kiện coi kiết hung, gặp quẻ Trạch Thủy
Khổn, ngũ hào, tam hào động hóa Lôi Phong Hằng. Huynh hào dụng thần:
__ __ Mùi Thổ, Phụ
_____ Dậu Kim, Huynh (O) động hóa Thân Kim, Huynh
_____ Hợi Thủy, Tử - Ứng
__ __ Ngọ Hỏa, Quỉ (quái thân) (Thế thân) (X) động hóa Dậu Kim, Huynh
_____ Thìn Thổ, Phụ
__ __ Dần Mộc, Tài - Thế
Đoán quẻ: Dậu Kim, Huynh hào dụng thần. Ngọ ngoạt khắc, Mùi nhựt sanh, diệc đồng. Tam
hào Ngọ Hỏa động lại khắc, đại hung chi tượng, vì hung giờ nào? Đáp rằng năm nay Thái
Tuế tương hiệp là năm Thìn, tự thị vô phòng là không sợ, dụng thần động hóa thối sợ e lâm
nguy trong năm Ngọ, Thân ngoạt tháng bảy. Quả nhiên Ngọ niên, Thân ngoạt bị trọng hình,
là hai khắc một sanh phải hung vậy. Quái thân, Thế thân lâm quỉ gian nan.

Đoán bốn quẻ, anh chị em nên để ý, tháng ngày sanh khắc dụng thần, xem trong quẻ Kỵ thần
sanh khắc Dụng thần, Nguyên thần động sanh Dụng thần, nhựt thần xung ám động có đi sanh
khắc Dụng thần không, coi cho kỹ.

c.- Ngọ ngoạt, Mậu Thìn nhựt, chiếm muội là em coi sanh sản kiết hung tốt xấu, lấy hào
huynh đệ dụng thần, đặng quẻ Hỏa Địa Tấn, sáu hào chẳng dộng:
_____ Tỵ Hỏa, Quỉ
__ __ Mùi Thổ, Phụ
_____ Dậu Kim, Huynh (Thế thân) - Thế
__ __ Mẹo Mộc, Tài (quái thân)
__ __ Tỵ Hỏa, Quỉ
__ __ Mùi Thổ, Phụ - phục Tý Thủy, Tử - Ứng
Đoán quẻ: Tứ hào Thế lâm Dậu Kim, Huynh đệ hào dụng thần, nguyệt khắc, nhựt sanh không
sao.

Sáng ngày giờ Mẹo bảy giờ sanh mẹ con đều đặng bình an, ứng Mẹo thời vậy. Dậu Kim
tương hiệp nhựt thần, dụng thần hào phùng hiệp trú tất đãi xung khai quả sanh đặng chẳng
sai, nguyệt khắc nhựt sanh dữ đồng vô hại.

d.- Tỵ ngoạt, Ất Mùi nhựt tự chiếm bệnh dĩ Thế hào dụng thần, gặp quẻ Trạch Phong Đại
Quá, ngũ, lục hào động biến thành quẻ Hỏa Phong Đảnh, trước tốt sau xấu:
__ __ Mùi Thổ, Tài (Thế thân) (X) động hóa Tỵ Hỏa, Tử
_____ Dậu Kim, Quỉ (O) động hóa Mùi Thổ, Tài
_____ Hợi Thủy, Phụ - Thế
_____ Dậu Kim, Quỉ
_____ Hợi Thủy, Phụ
__ __ Sửu Thổ Tài - Ứng
Đoán quẻ: Thế hào Hợi Thủy, Phụ dụng thần, lục hào Mùi Thổ, Tài động khắc thế. Dậu Kim
động sanh thế, vị chi tham sanh khắc kỵ hóa kiết vi hung, lại bị nhựt thần khắc, ngoạt xung,
tuy có Dậu Kim nguyên thần động sanh như cây khô không rễ, sanh bất khởi. quả tử vu Mẹo
nhựt, ứng ngày Mẹo xung khứ nguyên thần chi nhựt, kỵ thần lại khắc hại vậy.

Phép chiếm bệnh trong quẻ không có Quỉ là bệnh dữ, có quỉ tịnh êm, quỉ động bệnh nguy
hiểm, quỉ động, tài động là quỉ thương thân, bệnh phải chết.
Bài số 02: Quái chi hồi đầu khắc là sao? Có tốt xấu vậy, hào động biến cũng vậy. Thổ động
biến ra Mộc, Mộc biến Kim, Kim biến Hỏa, Hỏa biến Thủy, Thủy biến Thổ thị hào chi hồi
đầu khắc vậy. Quái tượng biến khắc, Càn Đoài tượng biến Ly, Ly biến Khảm, Khảm biến
Khôn Cấn, Khôn Cán biến Chấn Tốn, Chấn Tốn biến Càn Đoài, ấy là quẻ biến hồi đầu khắc,
nguyên thân, dụng thần, hai thần đó gặp phải xấu vậy. Cừu thần, Kỵ thần, hai thần này ta gặp
thấy xấu mà đặng tốt vậy. Học làm thầy chiếm quẻ cho người ta, phải xem xét cho kỹ lưỡng,
cừu thần kỵ thần, nguyên thần dụng thần, nguyệt kiên nhựt thần có hình xung khắc hại bốn
hào dưới không, đoán quẻ thấy xấu nói xấu, thấy tốt nói tốt mới trúng.

a.- Mẹo ngoạt, Quí Dậu nhựt, coi quẻ gia đạo lớn nhỏ bình an không? Gặp quẻ Thủy Thiên
Nhu, ngoại quái động hóa hào khắc, biến quẻ Bát Thuần Càn, lục xung xấu lắm:
__ __ Tý Thủy, Tài (phục quái thân) (X) động hóa Tuất Thổ, Huynh
_____ Tuất Thổ, Huynh
__ __ Thân Kim, Tử - Thế (X) động hóa Ngọ Hỏa, Phụ
_____ Thìn Thổ, Huynh (Thế thân)
_____ Dần Mộc, Quỉ
_____ Tý Thủy, Tài - Ứng
Đoán quẻ: Thân Kim, Tử tôn trì thế, hóa Ngọ Hỏa hồi đầu bị khắc ta và con cháu bị khắc
ngay. Tý Thủy, Tài hào hóa Tuất Thổ, hồi đầu bị khắc, Tài vi thê thiếp nô bộc, nội nhà bị
khắc lâm nguy. Quả chi Ngọ ngoạt Hỏa vượng khắc Thế, trợ Thổ khắc tài, tài phùng nguyệt
phá, Ngọ phá Tý hào lục, lớn nhỏ về xứ đều bị giặc trời chết hết là hào tứ, hào lục động hóa
khắc phải chịu hung xấu vậy.

b.- Thân ngoạt, Mậu Ngọ nhựt có người tới coi quẻ cửu bệnh (bệnh lâu) đặng mạnh không?
Thế hào vi dụng thần gặp quẻ Thiên Sơn Độn, nhì hào Thế động biến Thiên Phong Cấu:
_____ Tuất Thổ, Phụ
_____ Thân Kim, Huynh - Ứng
_____ Ngọ Hỏa, Quỉ
_____ Thân Kim, Huynh
__ __ Ngọ Hỏa, Quỉ - Thế (X) động hào hóa Hợi Thủy, Tử
__ __ Thìn Thổ, Phụ - (Thế thân)
Đoán quẻ: Thế hào Ngọ Hỏa lâm nhựt thần vượng tướng tốt vậy, bất nghi Thân ngoạt trợ
Thủy. Thế hồi đầu động hóa khắc, quả chi Hợi ngọat, Tuất nhựt quẻ ứng chẳng sai. Hợi ngoạt
thuộc Thủy, Ngọ Hỏa nhựt thần chi suy, đương thời Ngọ Hỏa đắc lịnh Hợi Thủy chẳng dám
khắc, đến ngày Tuất, Hỏa mộ vu Tuất là bệnh chết tháng mười nhằm ngày Tuất.

c.- Tỵ ngoạt, Đinh Hợi nhựt, có người chiếm bộc là tôi tớ đi xa chừng nào về, dĩ Tài hào dụng
thần, gặp quẻ Trạch Thiên Quại (Quải), tam, lục hào động biến quẻ Thiên Trạch Lý:
__ __ Mùi Thổ, Huynh (X) động hóa Tuất Thổ, Huynh
_____ Dậu Kim, Tử - Thế
_____ Hợi Thủy, Tài (Thế thân)
_____ Thìn Thổ, Huynh (quái thân) (O) động hóa Sửu Thổ, Huynh
_____ Dần Mộc, Quỉ - Tỵ Hỏa, Phụ - Ứng
_____ Tý Thủy, Tài
Đoán quẻ: Hợi Thủy, Tài hào dụng thần, Hợi Thủy lâm nhựt kiến chẳng chịu nguyệt phá vậy
mà chẳng tốt, bị trùng tứ Thổ động khắc ngay, một người địch chẳng lại bốn người khó trông
về đặng, sợ giữa đường bất trắc. Quả đến tháng sau Ngọ ngoạt Hỏa vượng hiệp Mùi trợ Thổ
khắc Thủy, giữa đường gặp hại mà chết. Ví dụ nhựt thần lâm dụng thần là vượng tốt, bị nhiều
Thổ động khắc phải xấu, cô quả bất địch chúng là ít chẳng cự lại đông.
Bài số 03: Hỏi sanh dụng thần vi nguyên thần bổn chủ kiết là tốt, kiết diệc hữu hung. Đáp
rằng nguyên thần, dụng thần xuất hiện vượng tướng đặng tốt gia bội. Như dụng thần tuần
không suy nhược hoặc phục tàn bất hiện chờ dụng thần xuất tuần đắc lịnh trực nhựt sở cầu tất
toại giả, là dùng đặng tốt vậy.

Như dụng thần vượng tướng, nguyên thần hưu tù bất động, hoặc động biến khắc, biến mộ,
tuyệt, nguyệt phá, nhựt xung hoặc cừu thần động khắc nguyên thần, hoặc hóa thồi thần, giai
bất năng sanh dụng, tất dụng vô căn, nguyên thần bị thương bất duy vô ích, như phản hữu tổn
hỉ, là chiếm cầu sự chi chẳng đặng vậy.

a.- Thân ngoạt, Mậu Thìn nhựt, vợ chiếm chồng cận bệnh, dĩ Quỉ hào dụng thần, là mới đau
gặp quẻ Thiên Hỏa Đồng Nhơn, Nhơn biến quẻ Bát Thuần Ly:
_____ Tuất Thổ, Tử (Thế thân) - Ứng
_____ Thân Kim, Tài (O) động hóa Mùi Thổ, Tử
_____ Ngọ Hỏa, Huynh
_____ Hợi Thủy, Quỉ - Thế
__ __ Sửu Thổ, Tử
_____ Mẹo Mộc, Phụ
Đoán quẻ: Thế hào Hợi Thủy, Quỉ dụng thần, quỉ mộ vu nhựt thần bệnh tình tuy quỉ nhập mộ
là chẳng hung không sao, nhờ Thân Kim nguyên thần động sanh dụng thần là động hóa xuất
Mùi Thổ sanh trợ nguyên thần. Nhựt thần Thìn xung Tuất lục hào ám động sanh trợ nguyên
thần, dụng thần đặng sanh gia bội gốc rễ ăn sâu, sở hiềm Hợi Thủy tuần không bất thọ kỳ
sanh, tất đãi Tỵ nhựt xung khởi Hợi Thủy bệnh chồng đặng mạnh, quả ứng ngày sau Kỷ Tỵ
nhựt chẳng sai.

b.- Sửu ngoạt, Mậu Tý nhựt, có người tự chiếm cận bệnh là bệnh mới đau, dĩ Thế hào dụng
thần, gặp quẻ Thiên Hỏa Đồng Nhơn, động biến quẻ Hỏa Sơn Lữ, kiết thành hung phải chết.
_____ Tuất Thổ, Tử (Thế thân) - Ứng
_____ Thân Kim, Tài (O) động hóa Mùi Thổ, Tử
_____ Ngọ Hỏa, Huynh
_____ Hợi Thủy, Quỉ - Thế
__ __ Sửu Thổ, Tử
_____ Mẹo Mộc, Phụ (O) động hóa Thìn Thổ, Tử
Đoán quẻ: Thế hào dụng thần, Hợi Thủy, Quỉ, Tý nhựt cũng chi lại gặp Thân Kim nguyên
thần động sanh thế, nãi bất tử chi chứng là chẳng chết. Thân Kim hóa mùi Thổ tuần không,
nguyệt phá tất nguyên thần vô căn không tốt vậy. Trong tháng Chạp không sao, sợ nguy vu
lập xuân quả bệnh chết, ứng tại chánh ngoạt tử giả, Thân Kim nguyên thần bị Dần ngoạt xung
Mộc vượng Thổ bị khắc vậy. Là vì nguyên thần hóa không lại bị nguyệt phá.

c.- Dần ngoạt, Ất Sửu nhựt, con chiếm cha bệnh dĩ phụ hào dụng thần, gặp quẻ Địa Phong
Thăng, tam hào động biến quẻ Địa Thủy Sư.
__ __ Dậu Kim, Quỉ (quái thân)
__ __ Hợi Thủy, Phụ (tuần không)
__ __ Sửu Thổ, Tài - Thế
_____ Dậu Kim, Quỉ (Quái thân) (O) động hóa Ngọ Hỏa, Tử
_____ Hợi Thủy, Phụ (tuần không)
__ __ Sửu Thổ, Tài - Ứng
Đoán quẻ: Hợi Thủy, Phụ vi dụng thần, tuy lâm tuần không, Dậu Kim nguyên thần động sanh
dụng thần không sao, xét Dậu Kim hóa Ngọ Hỏa bị khắc, vì vậy nguyên thần bị thương, dụng
thần vô căn, quả cha hắn chết tại ngày Mẹo, giờ Mẹo đúng vậy, ứng Mẹo nhựt, Mẹo thời là
Mộc sanh trợ Ngọ Hỏa khắc xung nguyên thần vậy, nhựt khắc dụng thần, nhựt sanh cừu thần.

Đoán quẻ phải xem xét trong quẻ hào nào cừu thần, hào nguyên thần, dụng thần, nhựt thần,
nguyệt kiên có sanh khắc ai không mới dám đoán.
Bài số 04: Hỏi Tam hiệp hội cuộc, đoán quẻ thế nào? Đáp: nguyên dụng nhị thần hội cuộc tất
kiết, kỵ cừu nhị thần hội cuộc tất hung, thành cuộc giả là kết đảng giả, quái trung động hào ai
dám khắc chế, như tam hào tế phát là ba hào động, hiệp thành dụng thần cuộc ắt có một hào,
dụng thần hiệp thành nguyên thần cuộc ắt có một hào, nguyên thần hiệp thành cừu kỵ thần ắt
có một hào. Cừu kỵ tôn kỳ nhứt hào hữu bệnh, phải xem xét mà đoán chẳng sai vậy. Ví dụ
hào đó tịnh gặp nhựt thần xung là ám động, còn hào động mà gặp tuần không, gặp nhựt thần
xung là xung thiệt, ứng trong ngày đó, còn nguyệt phá cũng nói là xung phá vậy, phải chờ
ngày tương hiệp đến ứng sự chi kiết hung thì biết. Như một hào tịnh mà gặp tuần không, hoặc
động nhi phùng không, hoặc hóa không, chờ xuất tuần hết không ứng sự chi kiết hung, như
không mà gặp hiệp, tịnh mà gặp hiệp, động mà gặp hiệp giả, phải chờ ngày xung hào đó ứng
sự chi kiết hung; như tự hóa hiệp, hoặc dữ nhựt hiệp, như tự hóa mộ hoặc mộ vu nhựt giả,
phải chờ ngày xung vậy, là nói hết ba hào phát động, hai hào không, bệnh tự hóa mà nói cho
biết vậy, như tự hóa tuyệt hoặc tuyệt vu nhựt giả, tất đãi kỳ sanh. Ví dụ ắt có một hào là hào
bệnh vậy, như động một hào Dậu hóa Sửu thiếu Tỵ, thì ta mượn ngày Tỵ, tháng Tỵ đem vô,
không thì gặp có ngày Hợi xung hào Tỵ trong quẻ lấy đem vô cho đủ Tỵ Dậu Sửu hiệp thành
Kim cuộc, như dụng thần gặp Mộc phải bị khắc.

a.- Sửu ngoạt, Kỷ Mẹo nhựt chiếm phụ cận bệnh, dĩ phụ hào dụng thần, gặp quẻ Bát Thuần
Càn, động ba hào biến ra quẻ Sơn Hỏa Bí, đây là nói Tam hiệp hội cuộc, bệnh mới đau bị
nhựt hiệp thấy xấu thành tốt.
_____ Tuất Thổ, Phụ - Thế
_____ Thân Kim, Huynh (Thế thân) (O) động hóa Tý Thủy, Tử
_____ Ngọ Hỏa, Quỉ (O) động hóa Tuất Thổ, Phụ
_____ Thìn Thổ, Phụ - Ứng
_____ Dần Mộc, Tài (O) động hóa Sửu Thổ, Tử
_____ Tý Thủy, Tử
Đoán quẻ: Thế hào Tuất Thổ Phụ mẫu hào dụng thần, cận bệnh là mới đau, bất nghi nhựt
hiệp, may gặp Dần Ngọ Tuất hiệp thành Hỏa cuộc, sanh dụng thần đại tượng vô phòng, Tuất
hào bị hiệp tất đãi minh nhựt là ngày mai Canh Thìn nhựt gặp xung hào Tuất, quả ứng cha
bệnh cha đặng mạnh chẳng sai.

Tam hiệp hội cuộc có một cũng cho là bệnh, hiệp đãi xung ứng chẳng sai, hiệp xung khắc phá
tịnh không động, không mộ tuyệt. Ba hào hội cuộc xem xét cũng có một hào là hào bệnh vậy.
Xem lại bài số 4 ở trên cho nhuần thì hiểu.
b.- Sửu ngoạt, Mậu Ngọ nhựt coi cho cha bệnh, chiếm gặp quẻ Bát Thuần Ly, Mẹo Mộc phụ
mẫu hào dụng thần, tứ, lục hào động biến Địa Hỏa Minh Di:
_____ Tỵ Hỏa, Huynh (quái thân) (Thế thân) - Thế (O) động hóa Dậu Kim, Tài
__ __ Mùi Thổ, Tử
_____ Dậu Kim, Tài (O) động hóa Sửu Thổ, Tử
_____ Hợi Thủy, Quỉ - Ứng
__ __ Sửu Thổ, Tử
_____ Mẹo Mộc, Phụ
Đoán quẻ: Mẹo Mộc phụ mẫu hào dụng thần. Ngoại quái Tỵ Dậu Sửu hiệp thành Kim cuộc
khắc dụng thần. Hào Sửu lâm tuần không, nội tuần vô phòng là không sao. xuất tuần phải lo
vậy. Qua bảy ngày gặp ngày Ất Sửu là chết, đến ngày Sửu giờ Dậu, quả ứng giờ Dậu xung
khắc dụng thần Mẹo Mộc sơ hào chịu không thấu hồn đã qui thiên. Tam hiệp hội cuộc ứng
hào tuần không, phải tìm kiếm học hỏi đoán quẻ mới cao.

c.- Thìn ngoạt, Bính Thân nhựt, có người chiếm cầu tài, gặp quẻ Sơn Thiên Đại Súc, tài hào
dụng thần, hào ngũ động biến quẻ Phong Thiên Tiểu Súc:
_____ Dần Mộc, Quỉ
__ __ Tý Thủy, Tài - Ứng (X) động hóa Tỵ Hỏa, Phụ
__ __ Tuất Thổ, Huynh
_____ Thìn Thổ, Huynh (Thế thân)
_____ Dần Mộc, Quỉ - Thế
_____ Tý Thủy, Tài
Đoán quẻ: Ứng hào Tý Thủy, tài hào dụng thần, Tý động thiếu Thân Thìn, mượn nhựt nguyệt
hô Thân Tý Thìn hiệp thành Thủy cuộc, bị nguyệt kiên khắc hào Tý bệnh, nhờ nhựt thần
sanh, đoán sang mùa Thu có tài. Hỏi tài nhiều ít, đáp cỡ bạc ngàn. Úy tôi nghèo mạt làm gì có
cỡ đó, ông nói viễn vông quá, của ai cho hay là xí được. Nhựt thần sanh là của nước, tôi
không làm việc làm sao đặng lãnh lương. Anh ta suy nghĩ kiếm tiền mua tấm vé số, quả vậy
bước qua tháng bảy trúng đặng một ngàn ứng Thân ngoạt, khắc xứ phùng sanh, quả ứng
chẳng sai vậy.

d.- Mùi ngoạt, Mậu Thân nhựt, người coi con đi xa chừng nào về, gặp quẻ Hỏa Trạch Khuê,
dĩ tử tôn hào dụng thần, sơ hào, tam hào động hóa quẻ Hỏa Phong Đảnh.
_____ Tỵ Hỏa, Phụ
__ __ Mùi Thổ, Huynh - phục Tý Thủy, Tài
_____ Dậu Kim Tử (Thế thân) - Thế
__ __ Sửu Thổ, Huynh (X) động hóa Dậu Kim, Tử
_____ Mẹo Mộc, Quỉ (quái thân)
_____ Tỵ Hỏa, Phụ - Ứng (O) động hóa Sửu Thổ, Huynh
Đoán quẻ: Dụng thần Dậu Kim, Tử lâm thế thân, nội quái động Tỵ Dậu Sửu hiệp thành Kim
cuộc, dụng thần tốt lắm. Sửu hào bị nguyệt phá, chưa về trong tháng 6 này, hết tháng 6 Lập
Thu mới có về, quả ứng Lập thu ngày Giáp Tý về đến nhà. Hào Sửu Thổ bị nguyệt phá xuất
ngoạt tất xuất phá, quả vậy phá nhi phùng hiệp, là Tý và Sửu hiệp chẳng sai.

Tỵ Dậu Sửu hiệp thành Kim cuộc, xét ba hào đó, hào Sửu bị nguyệt phá là bệnh vậy.
Bài số 05: Hỏi về phản ngâm có hung xấu không. Phản ngâm hữu trọng hữu khinh là có nặng
nhẹ tốt xấu. Đáp: Phàm quái phản ngân dụng thần bất biến xung khắc giả, sự tuy chủ phạn,
diệc chủ sự tựu cũng đặng tốt vậy, phàm dụng thần hóa xung khắc giả phàm mưu đại hung là
làm việc gì cũng đều xấu, phải xem cho kỹ hào dụng thần.

a.- Mẹo ngoạt, Nhâm Thân nhựt, chiếm tùy thượng quan đi trấn nhậm tốt xấu, gặp quẻ Thủy
Địa Tụy, dĩ quan hào dụng thần, động biến Thủy Phong Tỉnh, quái phản ngâm biến hào phảm
ngâm.
__ __ Tý Thủy, Tài - Ứng
_____ Tuất Thổ, Huynh
__ __ Thân Kim, Tử (quái thân) (Thế thân)
__ __ Mẹo Mộc, Phụ - Thế (X) động hóa Dậu Thân Kim
__ __ Tỵ Hỏa, Phụ (X) động hóa Hợi Thủy, Tài
__ __ Mùi Thổ, Huynh
Đoán quẻ: Thế lâm Mẹo Mộc, động hóa Dậu Kim khắc xung bị hào phản ngâm, đi nhậm trấn
chẳng nên. Quan phủ nhất quyết đi chẳng tin. Gần bên thành bị giặc tấn công đến tháng 7
thành trì bị phá, quan phủ cùng quan trấn ải bị hại. Thế thượng quan quỉ hào đồng thọ, bảo
chẳng nên đi không chịu nghe. Hào bị phản ngâm là xấu vậy.

b.- Mùi ngọat, Đinh Tỵ nhựt, chiếm chị dâu bệnh, đặng quẻ Sơn Địa Bát, dĩ tài hào dụng thần.
Hào lục động Cấn biến Khôn.
_____ Dần Mộc, Tài (O) động hóa Dậu Kim, Huynh
__ __ Tý Thủy, Tử - Thế
__ __ Tuất Thổ, Phụ (quái thân)
__ __ Mẹo Mộc, Tài
__ __ Tỵ Hỏa, Quỉ - Ứng
__ __ Mùi Thổ, Phụ (Thế thân)
Đoán quẻ: Ngoại quái phản ngâm, Dần Mộc hóa Dậu Kim hồi đầu khắc, lại mộ vu nguyệt
kiên nhật thần hình chi. Bệnh chị nguy tại Thân nhựt, là Dần Tỵ Thân tam hình, quái ngộ
phản ngâm, dụng hào hóa khắc phải bị chết.

c.- Tỵ ngoạt, Mậu Thân nhựt chiếm chở hàng hóa có lợi không, gặp quẻ Phong Thiên Tiểu
Súc, dĩ tài hào dụng thần, hào tứ động biến Bát Thuần Càn, ngoại quái Tốn biến Càn phản
ngâm.
_____ Mẹo Mộc, Huynh
_____ Tỵ Hỏa, Tử
__ __ Mùi Thổ, Tài - Ứng (X) động hóa Ngọ Hỏa, Tử
_____ Thìn Thổ, Tài
_____ Dần Mộc, Huynh
_____ Tý Thủy, Phụ (quái thân) (Thế thân) - Thế
Đoán quẻ: Tiểu Súc biến Càn, quái bị phản ngâm, có chỗ mừng. Thế dữ tài hào trường sanh
vu nhựt thần, ứng hào Mùi Thổ tất địa đầu, động hóa Ngọ Hỏa sanh hiệp thử tiền lợi tức canh
bội, sau người đi ba thứ đều có lời nhiều vậy.

Quẻ phản ngâm mà tốt là nhờ hào dụng thần đặng sanh hiệp vượng, nguyệt kiên phò hào
nguyên thần, hào Ngọ sanh dụng thần đặng tốt gia bội.

d.- Mẹo ngọat, Mậu Tý nhựt chiếm mộ huyệt, gặp quẻ Bát Thuần Tốn dĩ thế vi huyệt.
_____ Mẹo Mộc, Huynh - Thế (O) động hóa Dậu Kim, Quỉ
_____ Tỵ Hỏa, Tử (quái thân) (O) động hóa Hợi Thủy, Phụ
__ __ Mùi Thổ, Tài (Thế thân)
_____ Dậu Kim, Quỉ - Ứng
_____ Hợi Thủy, Phụ
__ __ Sửu Thổ, Tài
Đoán quẻ: Thế vi nguyệt kiến Tý nhựt sanh thị vi kiết địa là huyệt tốt, bất nghi hào biến phản
ngâm xung khắc bất tán giả là chẳng nên chôn. Tử tôn và Thế bị khắc nặng lắm chôn lâu
chẳng tốt, thầy địa lý nói chỗ đất tốt. Sau bốn năm hai trai, một gái phải bị chết ba bốn ngày
chẳng sai. Phải chi hóa khắc mà đừng có phản ngâm thì là khắc xứ phùng sanh tốt vậy.
Bài số 06: Phục ngâm kiết hung có khinh trọng nặng nhẹ thế nào? Đáp rằng: Phục ngâm giả
là ưu uất thân ngâm chi tượng, nội quái phục ngâm nội bất lợi, ngoại quái phục ngâm ngoại
bất lợi, phàm chiếm giai bất như ý, động như bất động áo não thân ngâm, chiếm danh cửu
khổn hoạn đồ yêm lưu sỉ lộ, chiếm lợi bổn lộ tiêu tán, chiếm trạch xá dục thiên bất năng thủ
chi, bất lợi cửu bệnh thân ngâm, hôn nhân nan tựu, quan sự dâu tháp, xuất hành hữu trở, như
vấn hành nhân khủng tha tại ngoại ưu uất, như chiếm bỉ thử nội tất ngã tâm bất toại, ngoại tất
tha ý nan an, dục vấn kiết hung cừu, dụng thần sanh khắc yếu tri họa phước suy tường dụng
kỵ phục ngâm.

Nói tóm tắt chiếm gặp quẻ phục ngâm, trăm việc đều xấu, cũng có tốt vậy. Tốt là hào dụng
thần đặng nhựt nguyệt sanh phò vượng tướng, động hào sanh, trường sanh vu nhựt hào, động
hóa sanh là tốt.

Còn xấu là bị nhựt nguyệt hình xung khắc hại, động hào hóa khắc, mộ tuyệt vu nhựt nguyệt,
hưu tù phục tàn bất hiện, tuần không đều chẳng tốt.
a.- Dần ngọat, Ất Mẹo nhựt, chiếm tử cận bệnh, găp Thiên Lôi Vô Vọng, dĩ tử tôn hào dụng
thần, động hóa Bát Thuần Càn, nội quái Chấn hóa Càn phục ngâm.
_____ Tuất Thổ, Tài (phục quái thân)
_____ Thân Kim, Quỉ
_____ Ngọ Hỏa, Tử - Thế
__ __ Thìn Thổ, Tài (X) động hóa Thìn Thổ, Tài.
__ __ Dần Mộc, Huynh (X) động hóa Dần Mộc, Huynh
_____ Tý Thủy, Phụ (Thế thân) - Ứng
Đoán quẻ: quái ngộ phục ngâm bệnh đa nguy hiểm mà xem xét lại không sao. Thế lâm tử tôn
hào vượng tướng, nhựt nguyệt sanh, động hào sanh, mới đau gặp quẻ lục xung mau lành,
vượng đãi mộ tuyệt mau là giờ Tuất Hợi đêm nay là mạnh liền. Bệnh nhân ói mửa nằm la liệt
hai ngày không ăn cơm cháo mà mạnh sao đặng. Gặp quẻ phục ngâm ưu uất thân ngâm phải
chịu mê muội chứ không sao. Quả ứng giờ Tuất đòi ăn cháo, giờ Hợi tỉnh liền, sáng ngày
Mậu Ngọ đặng mạnh khỏe ngay chẳng sao.

b.- Ngọ ngoạt, Canh Thân nhựt chiếm anh bị thọ hình, gặp quẻ Lôi Thiên Đại Tráng, dĩ huynh
đệ hào dụng thần, động biến Thiên Phong Cấu, ngoại quái Chấn biến Càn bị phục ngâm.
__ __ Tuất Thổ, Huynh (X) động hóa Tuất Thổ, Huynh
__ __ Thân Kim, Tử (X) động hóa Thân Kim, Tử
_____ Ngọ Hỏa, Phụ - Thế
_____ Thìn Thổ, Huynh (phục quái thân)
_____ Dần Mộc, Quỉ
_____ Tý Thủy, Tài (Thế thân) - Ứng (O) động hóa Sửu Thổ, Huynh
Đoán quẻ: Anh bị trọng tội mà gặp quẻ phục ngâm là xấu mà không xấu hóa ra tốt là nhờ
nguyệt kiên sanh, trường sanh vu nhựt thần, đoán Lập Thu tháng 7 được tha. Quả thị vua ân
xá tù tội nặng nhẹ trong nước, ứng tháng Thân là tháng 7 đúng về ngày Mẹo. Sao lại ứng về
tháng Thân, ngày Mẹo, đáp rằng Thổ trường sanh tại Thân, hào động phùng trị phùng hiệp, là
Mẹo với Tuất hiệp, quả ứng chẳng sai. Phục ngâm xấu mà đặng tốt là nhờ hào dụng thần đặng
sanh vượng.

c.- Dần ngoạt, Giáp Thân nhựt, có người chiếm chở hàng hóa thương mãi, gặp quẻ Thiên Địa
Bỉ, dĩ thế hào dụng thần, động biến Lôi Thủy Giải.
_____ Tuất Thổ, Phụ - Ứng (O) động hóa Tuất Thổ, Phụ
_____ Thân Kim, Huynh (Quái thân) (O) động hóa Thân Kim, Huynh
_____ Ngọ Hỏa, Quỉ (Thế thân)
__ __ Mẹo Mộc, Tài - Thế
__ __ Tỵ Hỏa, Quỉ (X) động hóa Thìn Thổ, Phụ
__ __ Mùi Thổ, Phụ
Đoán quẻ: Tài hào trì thế vượng tướng đắc địa là tốt, bất nghi ngoại quái phục ngâm. Quái
thân lâm Huynh động khắc Thế, nhựt thần khắc tài thế, hài nhì quỉ động là chẳng nên đi bị
hung vậy. Anh ta chẳng nghe lời, cãi mà đi đúng sáng ngày Ất Dậu bị khủng bố gian tặc
chiếm đoạt hàng hóa hết sạch, đánh anh ta trọng thương ôm đầu máu mà về. Dụng thần hào
tịnh nhi phùng xung, ứng chẳng sai cũng là phục ngâm quái có tốt có xấu vậy.

d.- Ngọ ngoạt, Đinh Dậu nhựt, có một người coi quẻ cưới vợ, gặp quẻ Lôi Địa Dự, dĩ thê tài
hào dụng thần, động biến Thiên Địa Bỉ, ngoại quái quẻ hóa hào phục ngâm.
__ __ Tuất Thổ, Tài (X) động hóa Tuất Thổ, Tài
__ __ Thân Kim, Quỉ (X) động hóa Thâm Kim, Quỉ
_____ Ngọ Hỏa, Tử (quái thân) - Ứng
__ __ Mẹo Mộc, Huynh
__ __ Tỵ Hỏa, Tử (Thế thân)
__ __ Mùi Thổ, Tài - Thế
Đoán quẻ: Chiếm hôn, tài hào dụng thần, ngoại quái quẻ Chấn hóa Càn phục ngâm chẳng tốt.
Nhựt thần ngày Dậu ám động, hào Mẹo động là hào Hàm trì: chánh ngũ cửu Mẹo hàm trì cho
thông. Tháng 5 hào Hàm trì là Mẹo. Hỏi phục ngâm và hàm trì là sao? Đáp: phục ngâm là xấu
không ở đời với nhau, còn Hàm trì là nó sanh tâm lấy trai. Hiện giờ nó thương tôi lẽ nào nó đi
lấy trai, không tin. Quả nhiên cưới về ở đâu vài tháng theo tình nhân trốn mất, cưới tháng 6,
tháng 9 nó dông chẳng sai, dụng thần hào tịnh đãi xung.
Bài số 07: Nói về Tuần Không, muốn đoán quẻ tuần không khước ứng hồ chân thiệt, tác bất
không hựu đáo để toàn không, chơn không là xấu vậy. Đáp: vô sanh hữu khắc đáo để không
giả, hữu sanh vô khắc đãi thời dụng giả, gặp cừu kỵ khắc thì mừng dụng thần tuần không tốt
vậy. Còn quẻ không động không bị khắc, kỵ dụng hào tuần không chẳng tốt.

a.- Tỵ ngoạt, Mậu Tuất nhựt, chiếm cầu tài gặp quẻ Phong Lôi Ích, dĩ tài hào dụng thần.
_____ Mẹo Mộc, Huynh - Ứng
_____ Tỵ Hỏa, Tử (Thế thân)
__ __ Mùi Thổ, Tài
__ __ Thìn Thổ, Tài - Thế xung Không
__ __ Dần Mộc, Huynh
_____ Tý Thủy, Phụ
Đoán quẻ: Thìn Thổ, Tài hào trì Thế trực tuần không, Tuất nhựt xung vị chi xung không tất
khởi, bổn nhựt tất đắc, quả nghiệm trong ngày đó. Tuất nhựt diệc thị tài tinh xung ngã giả, thử
xung không hữu dụng thị giả.

Ví dụ: Làm sự chi hào dụng thần lâm tuần không, bị nhựt thần xung là nhựt thiệt ứng trong
ngày đó chẳng sai, tức nhiên ngày đó có tài ngay.

b.- Ngọ ngoạt, Quí Sửu nhựt chiếm vợ bệnh ngày nào mạnh, gặp quẻ Trạch Địa Tụy động hào
từ biến quẻ Thủy Địa Tùy.
__ __ Mùi Thổ, Phụ
_____ Dậu Kim, Huynh - Ứng
_____ Hợi Thủy, Tử (O) động hóa Thân Kim, Huynh
__ __ Mẹo Mộc, Tài (tuần không)
__ __ Tỵ Hỏa, Quỉ, - Thế
__ __ Mùi Thổ, Phụ (quái thân) (Thế thân)
Đoán quẻ: Mẹo Mộc tài hào vi dụng thần trực tuần không. Hợi Thủy nguyên thần động hóa
trường sanh, ngày mai đặng mạnh. Hỏi Mẹo Mộc tuần không phải đoán Mẹo nhựt ứng sao lại
nói Dần nhựt. Mầy chẳng biết kỳ pháp giao Giáp Dần nhựt, là Dần Mộc kỷ xuất không hỉ,
Mẹo Mộc diệc thì là ngày Mẹo cũng thiệt đúng, mạnh trước một ngày là ứng về ngày Giáp
Dần chẳng sai vậy. Hào nguyên thần Hợi Thủy động hóa Thân Kim là hóa trường sanh.

c.- Mùi ngoạt, Canh Tý nhựt chiếm cầu tài chừng nào có, gặp quẻ Phong Thiên Tiểu Súc, dĩ
tài hào dụng thần.
_____ Mẹo Mộc, Huynh
_____ Tỵ Hỏa, Tử
__ __ Mùi Thổ, Tài - Ứng
_____ Thìn Thổ, Tài (tuần không)
_____ Dần Mộc, Huynh
_____ Tý Thủy, Phụ (quái thân) (Thế thân) - Thế
Đoán quẻ: Mùi ngoạt trì tài, nguyệt nội tất hữu là trong tháng này có tài. Hỏi ngày nào có?
Đáp: quái trung Thìn Thổ tuần không, tất quan nhơn sở hiện giả, đoán Thìn nhựt đắc tài quả
ứng chẳng sai, xá Mùi Thổ chi bất không là bỏ hào Mùi chẳng lâm tuần không, ứng Thìn Thổ
chi không vậy.

d.- Dần ngoạt, Canh Thìn nhựt, chiếm coi mẹ vợ bệnh, gặp quẻ Địa Thủy Sư, dĩ phụ hào dụng
thần, tam hào động biến Địa Phong Thăng:
__ __ Dậu Kim, Phụ - Ứng hiệp không
__ __ Hợi Thủy, Huynh
__ __ Sửu Thổ, Quỉ (phục quái thân)
__ __ Ngọ Hỏa, Tài - Thế (X) động hóa Dậu Kim, Phụ không
_____ Thìn Thổ, Quỉ
__ __ Dần Mộc, Tử (Thế thân)
Đoán quẻ: Dậu Kim phụ mẫu hào tuần không, cận bệnh tuần không tức mau mạnh, nhựt thần
hiệp chi, cận bệnh phùng hiệp tức là phải chết, bất nghi thế hào phát động kỵ thần khắc chi
thử bện tất nguy. Hỏi rằng nguy ngày nào. Đáp: Ngọ Hỏa tự hóa tuần không, nội tuần bắt
khắc, cận bệnh phùng không bất tử trong tuần chẳng chết. Ất Dậu nhựt phòng chi, quả ứng Ất
Dậu nhựt, Mẹo thời phải chết chẳng sai.
e.- Dần ngoạt, Canh Tuất nhựt, chiếm coi con bệnh ngày nào mạnh gặp quẻ Thiên Phong
Cấu, dĩ tử tôn hào dụng thần, nội quái động biến Thiên Lôi Vô Vọng.
_____ Tuất Thổ, Phụ
_____ Thân Kim, Huynh
_____ Ngọ Hỏa, Quỉ (Quái Thân) - Ứng
_____ Dậu Kim, Huynh (O) động hóa Thìn Thổ, Phụ
_____ Hợi Thủy, Tử (O) động hóa Dần Mộc, Tài (Thế Thân) (tuần không)
__ __ Sửu Thổ, Phụ - Thế (X) động hóa Tý Thủy, Tử
Đoán quẻ: Hợi Thủy Tử hóa Dần Mộc tuần không, cận bệnh tuần không tức bệnh đau gặp
tuần không mau mạnh, chỉ hiềm Hợi Thủy, Tử động hóa tuần không, tất bất năng thọ Dậu
Kim chi sanh, phải chờ ngày Giáp Dần mới mạnh, quả ứng xuất không con đặng mạnh.
Bài số 08: Hỏi nguyệt phá chi hào có dùng đặng hay không? Đáp rằng thần cơ hiện vu phá,
họa phước bất kỳ, có tốt xấu vậy. Nguyệt phá cũng có chỗ dùng đặng mà cũng dùng không
đặng, tại vu động, động nhi hữu sanh vô khắc chi phá là dùng đặng, hữu xuất phá chơn thiệt
hiệp phá chi nhựt ứng sự tốt xấu vậy. Còn hào an tịnh hữu khắc vô sanh chi phá, tất đáo để
phá hỉ là dùng không đặng vậy.

a.- Tuất ngoạt, Đinh Mẹo nhựt có người coi bị kiện tốt xấu, gặp quẻ Địa Thiên Thới, dĩ thế
hào dụng thần, thế là ta, ứng là người. Thế bị nguyệt phá, ứng đặng ngoạt sanh.
__ __ Dậu Kim, Tử - Ứng
__ __ Hợi Thủy, Tài (Thế thân)
__ __ Sửu Thổ, Huynh
_____ Thìn Thổ, Huynh - Thế
_____ Dần Mộc, Quỉ (quái thân)
_____ Tý Thủy, Tài
Đoán quẻ: Quẻ phùng lục hiệp, quan sự đặng êm, bất nghi nguyệt kiên Tuất xung thế. Thế bị
nguyệt phá, nhựt thần khắc thế, chẳng êm như xe không ngừng, bị thất lý là bị quở trách phạt
vạ.

Quẻ xấu ứng về nguyệt phá bị nhựt thần khắc chẳng sai, phải xấu vậy.

b.- Hợi ngoạt, Kỷ Sửu nhựt, có người chiếm tương lai về sau thi đậu đặng quan chức không,
gặp quẻ Bát Thuần Đoài, dĩ quan quỉ hào dụng thần, động biến Thiên Thủy Tụng:
__ __ Mùi Thổ, Phụ - Thế (X) động hóa Tuất Thổ, Phụ
_____ Dậu Kim, Huynh
_____ Hợi Thủy, Tử (quái thân)
__ __ Sửu Thổ, Phụ - Ứng
_____ Mẹo Mộc Tài (Thế thân)
_____ Tỵ Hỏa, Quỉ (O) động hóa Dần Mộc, Tài
Đoán quẻ: Mùi Thổ, phụ mẫu hào trì thế, thế động hóa tấn thần. Mùi Thổ tuy tuần không,
nhựt thần xung chi là nhựt thiệt là chẳng không vậy. Tỵ Hỏa quan quỉ hào động sanh thế, hóa
xuất Dần Mộc trường sanh hiển nhiên hữu quan. Hỏi ứng năm nào? Đáp rằng Tỵ niên tất
nhiên thực lộc vương gia là có lộc nhà vua. Quả nhiên năm Tỵ, triều đình phong quan huyện,
ứng thiệt phá Tỵ niên vậy, nguyệt phá thế hào gặp sanh.

c.- Thìn ngoạt, Mậu Tý nhựt, chiếm cha đi chừng nào về, gặp quẻ Bát Thuần Càn, dĩ phụ mẫu
hào dụng thần, hào lục động biến Trạch Thiện Quại.
_____ Tuất Thổ, Phụ - Thế (O) động hóa Mùi Thổ, Phụ
_____ Thân Kim, Huynh (Thế thân)
_____ Ngọ Hỏa, Quỉ
_____ Thìn Thổ, Phụ - Ứng
_____ Dần Mộc, Tài
_____ Tý Thủy, Tử
Đoán quẻ: Phụ mẫu trì thế, bị nguyệt phá động nhi hóa không, hóa thối, có kẻ cầm lại rủ đi
cha người chẳng về đặng hoặc chuyển đi xứ khác. Hỏi có tin không chừng nào về? Đáp: Châu
tước lâm phụ trì thế động Mẹo nhựt có tin, nhựt thần xung ám động hào Ngọ sanh thế, Mùi
nhựt tất về. Quả nhiên ngày Mẹo đăng tin, ngày Ất Mùi về đến nhà. Ứng Mẹo nhựt đặng tin
là phá nhi phùng hiệp, Mùi nhựt về là phụ hóa Mùi Thổ tuần không, là ứng xuất không chi
nhựt giả.

d.- Dậu ngoạt, Giáp Ngọ nhựt chiếm con bệnh nặng nhẹ, gặp quẻ Bát Thuấn Cấn, dĩ tử tôn
hào dụng thần, động biến Sơn Thủy Mông:
_____ Dần Mộc, Quỉ - Thế
__ __ Tý Thủy, Tài
__ __ Tuất Thổ, Huynh
_____ Thân Kim, Tử (Thế thân) - Ứng (O) động hóa Ngọ Hỏa, Phụ
__ __ Ngọ Hỏa, Phụ (X) động hóa Thìn Thổ, Huynh
__ __ Thìn Thổ Huynh
Đoán quẻ: Thân Kim tử tôn hào dụng thần lâm nguyệt phá, bất nghi nhựt thần chi khắc, lại
động hóa hồi đầu khắc, hữu khắc vô sanh, là có khắc không sanh, mau kíp về nhà con mầy
nguy lắm sợ phải chết gấp. Chưa về đến nhà có người chạy đến báo tin lịnh lang chết hồi giờ
Thân, ứng chơn thiệt chi thời thọ khắc nhi tử giả, ứng giờ Thân nhựt thiệt trong ngày đó chết
chẳng sai.
Bài số 09: Hỏi hào dụng thần bất hiện, xem dụng thần phục ở dưới hào nào cho biết, đặng
xuất hiện hay không đặng xuất hiện, luận hào đoán chi biết ứng hay không ứng. Đáp rằng:
dụng thần đắc xuất giả hữu tứ, là đặng xuất có bốn. Nhựt nguyệt sanh giả nhựt nguyệt trì lâm
chi, có một. Phi thần sanh phục động hài sanh là hai. Nhựt nguyệt động hào xung khắc phi
thần là ba. Phi thần gặp không phá hưu tù mộ tuyệt vu nhựt thần là bốn, đặng xuất hiện là
dùng đặng.

Còn hào phục thần chẳng xuất hiện cũng có bốn. Phục thần hưu tù vô khí nhựt nguyệt khắc là
một. Phi thần vượng tướng nhựt nguyệt sanh trợ phi thần khắc hại phục thần là hai. Phục thần
mộ tuyệt vu nhựt nguyệt cập phi hào giả là ba. Phục thần hưu tù hiềm tuần không nguyệt phá
là bốn. Bốn điều đó không xuất hiện là quẻ không có thần, đoán phải sai không linh ứng sự
chi tốt xấu đặng. Có nhiều người nói có quới nhân là thần, thì sai vậy, hào dụng thần không
có ở trong quẻ, lấy tượng đó mà phục vô coi tra xét hào phục thần tốt hay xấu; tốt là có thần,
còn xấu là quẻ không có thần.

Nói ví dụ hào dụng thần không có, phục vô phi hào bị mộ tuyệt khắc, nhựt nguyệt khắc là
không xuất hiện đặng, kêu là quẻ không có thần, đoán không trúng.

a.- Thìn ngoạt, Nhâm Tý nhựt chiếm cầu tài, gặp quẻ Địa Sơn Khiêm, dĩ tài hào dụng thần.
__ __ Dậu Kim, Huynh (Thế thân)
__ __ Hợi Thủy, Tử - Thế
__ __ Sửu Thổ, Phụ
_____ Thân Kim, Huynh
__ __ Ngọ Hỏa, Quỉ - phục Mẹo Mộc, Tài lâm không - Ứng xung
__ __ Thìn Thổ Phụ
Đoán quẻ: Mẹo Mộc, Tài phục vu nhì hào lâm tuần không. Tý nhựt sanh tài, nhựt thần Tý
xung phi khai phục để có tài. Hỏi bao lâu có tài? Đáp ba ngày nhằm ngày Ất Mẹo có tài. Quả
ứng xuất thuần nhằm ngày Ất Mẹo chẳng sai, là hào dụng thần gặp nhựt thần sanh đặng xuất
hiện vậy.

b.- Mẹo ngoạt, Nhâm Thìn nhựt chiếm cầu văn thơ, gặp quẻ Sơn Hỏa Bí.
_____ Dần Mộc, Quỉ
__ __ Tý Thủy, Tài (quái thân)
__ __ Tuất Thổ, Huynh (Thế thân) - Ứng
_____ Hợi Thủy, Tài - phục Thân Kim, Tử
__ __ Sửu Thổ, Huynh - phục Ngọ Hỏa, Phụ (tuần không)
_____ Mẹo Mộc, Quỉ - Thế
Đoán quẻ: Ngọ Hỏa, Phụ hào dụng thần phục hào nhì Sửu Thổ. Ngọ Hỏa tuần không. Hai
ngày nữa là ngày xuất không thời có văn thơ. Quả ứng xuất tuần chi nhựt giả, lãnh đặng văn
thơ, lấy phụ mẫu hào dụng thần. Văn thơ là giấy tờ, khế ước, đơn trương, sách vở, trác phiếu
thuộc về chữ nghĩa v.v...

c.- Dần ngoạt, Bính Thìn nhựt, chiếm con bệnh, gặp quẻ Địa Phong Thăng, dĩ tử tôn hào dụng
thần.
__ __ Dậu Kim, Quỉ (quái thân)
__ __ Hợi Thủy, Phụ
__ __ Sửu Thổ, Tài - phục Ngọ Hỏa, Tử (tuần không) - Thế
_____ Dậu Kim, Quỉ (Quái thân)
_____ Hợi Thủy, Phụ (Thế thân)
__ __ Sửu Thổ, Tài - Ứng
Đóan quẻ: Ngọ Hỏa, Tử phục vu thế hào. Thế hào Sửu Thổ lâm tuần không, phục thần di ư
xuất dẫn bạt là đặng tốt, ngày mốt là ngay Mậu Ngọ bịnh con chú đặng mạnh, quả thiệt ứng
chẳng sai.

d.- Mẹo ngoạt, Bính Thìn nhựt con chiếm cha bệnh, gặp quẻ Địa Lôi Phục, dĩ phu mẫu hào
dụng thần.
__ __ Dậu Kim, Tử
__ __ Hợi Thủy, Tài
__ __ Sửu Thổ, Huynh - Ứng
__ __ Thìn Thổ, Huynh
__ __ Dần Mộc, Quỉ - phục Tỵ Hỏa, Phụ trường sanh
_____ Tý Thủy, Tài (quái thân) (Thế thân) - Thế
Đoán quẻ: Tỵ Hỏa, Phụ hào phục vu nhì hào Dần Mộc chi hạ, phi lai sanh phục đắc trừơng
sanh, hứa thử nhựt là ngày mai Đinh Tỵ cha cháu đặng mạnh, quả ứng như lời chẳng sai.
Bài số 10: Hỏi về tấn thần, thối thần nãi động hào biến xuất chi giả, kiết hung họa phước, hữu
hỉ kỵ chi, phân biệt hạ dĩ luận chi. Đáp rằng: hào kiết thần nghi vu động hóa tấn thần đặng tốt.
Hào kỵ thần hung nghi vu hóa thối thần. Nhi tấn thần chi pháp có ba: vượng tướng giả, nhi
tấn là một. Hưu tù giả đãi thời nhi tấn là hai. Động hào, biến hào hữu nhứt, nhi phùng không
phá xung hiệp giả, đãi kỳ chơn bổ hiệp xung nhi tấn là ba. Thối thần chi pháp diệc hữu có ba:
vượng tướng giả hoặc hữu nhựt nguyệt động hào sanh phò, chiếm cận sự tạm thời bất thối giả
là một. Hưu tù tức thời nhi thối là hai. Động hào, biến hào hữu nhứt, nhi phùng không phá
xung hiệp giả đãi kỳ chơn bổ hiệp xung nhi thối là ba.

Giải nghĩa chữ tấn là tới, chữ thối là lui trở lại. Như Dần động hóa Mẹo là tấn, Mẹo động hóa
Dần là thối. Thìn động hóa Mùi là tấn, Mùi động hóa Thìn là thối. Tấn là đi sanh khắc đặng,
thối là lui trở lại không đi sanh khắc đặng.

Tuy hào động hóa thối mà đặng vượng tướng nhựt nguyệt sanh phò củng, đặng đi sanh khắc
cận sự tạm thời, là coi việc năm mười ngày là được. Còn coi việc lâu hóa thối không đi sanh
khắc đặng. Hào vượng tướng hóa thối dùng đỡ một thời gian việc gần mà thôi.

a.- Ngọ ngoạt, Quý Tỵ nhựt chiếm tá ngân là hỏi tiền, gặp quẻ Thiên Lôi Vô Vọng, dĩ tài hào
dụng thần, động biến Quẻ Trạch Lôi Tùy:
_____ Tuất Thổ, Tài (phục quái thân) (O) động hóa Mùi Thổ, Tài - Mẹo lâm không
_____ Thân Kim, Quỉ
_____ Ngọ Hỏa, Tử - Thế
__ __ Thìn Thổ, Tài
__ __ Dần Mộc, Huynh
_____ Tý Thủy, Phụ (Thế thân) - Ứng
Đoán quẻ: Tuất động hóa Mùi thối thần lâm tuần không, đặng nhựt nguyệt sanh vượng tướng.
Ngày mốt là Ất Mùi đi hỏi mới có. Ngày nay hỏi sao không có? Đáp: ngày mai tài động hóa
thối lâm không, anh nọ không tin đi hỏi mượn, bả nói hết tiền không cho. Qua ngày mốt tới
hỏi, năn nỉ bả đưa liền.

b.- Tỵ ngoạt, Nhâm Thìn nhựt chiếm đi hỏi vợ , gặp quẻ Thủy Phong Tỉnh, dĩ thê tài dụng
thần, hào tứ, hào ngũ và hào lục động hóa quẻ Hỏa Phong Đảnh:
__ __ Tý Thủy, Phụ (X) động hóa Tỵ Hỏa, Tử
_____ Tuất Thổ, Tài (Thế thân) - Thế (O) động hóa Mùi Thổ, Tài
__ __ Thân Kim, Quỉ (X) động hóa Dậu Kim, Quỉ
_____ Dậu Kim, Quỉ (phục quái thân)
_____ Hợi Thủy, Phụ - Ứng
__ __ Sửu Thổ, Tài
Đoán quẻ: Thê tài Tuất động hóa Mùi, hóa không hóa thối, nhựt thần xung chi, động phùng
xung nhi sự tán, chỗ đó không đặng đâu. Xin thầy coi lại cô đó thương tôi lắm, hai đứa thề
nguyền kết hôn trăm năm nối tóc đến già. Cách tháng cậy mai lại nói cưới, cha mẹ bên gái
không bằng lòng gả, cô nọ khóc lóc năn nỉ cũng không được. Cách tháng cô nọ buồn rầu tình
duyên nhảy sông tự vận mà chết. Quẻ hóa thối phải chịu trắc trở vậy.

c.- Ngọ ngoạt, Bình Dần nhựt có người Hạ sĩ chiếm cầu quan, hỏi chừng nào thăng cấp, gặp
quẻ Thủy Hỏa Ký Tế, dĩ quan quỉ hào dụng thần, động biến Bát Thuần Khảm:
__ __ Tý Thủy, Huynh (Thế thân) - Ứng
_____ Tuất Thổ, Quỉ
__ __ Thân Kim, Phụ
_____ Hợi Thủy, Huynh (O) động hóa Ngọ Hỏa, Tài - Thế
__ __ Sửu Thổ, Quỉ (X) động hóa Thìn Thổ, Quỉ
_____ Mẹo Mộc, Tử (O) động hóa Dần Mộc, Tử (phục quái thân)
Sửu Thổ hào dụng thần động hóa Thìn tấn thần, nguyệt sanh nhựt khắc là khắc xứ phùng sanh
hóa tấn thần đặng phong chức. Hỏi chừng nào đặng. Đáp tháng 9 lên chức mà phải ngừa Mẹo
động khắc, trong năm nay không sao. Mẹo Mộc động hóa Dần thối thần, phòng Lập xuân
tháng giêng xuống chức. Quả ứng tháng 9 lên chức, qua tháng giêng làm sự bất chánh bị tước
chức ở tù.
Bài số 11: Hỏi xung trung phùng hiệp, hiệp xứ phùng xung làm sao biết tốt xấu. Đáp: Hiệp là
tụ, xung là tán. Xung trung phùng hiệp tiền tán nhi hậu tụ, tiên thoát đoán nhi hậu đắc. Hiệp
xứ phùng xung tiên đắc nhi hậu thất phản giả.

Ví dụ: xung trung phùng hiệp là hồi đầu chiếm gặp quẻ lục xung, sau động biến quẻ lục hiệp,
động hào hóa hiệp, nhựt thần nguyệt kiên hiệp là hiệp hào dụng thần, là trước tan sau tụ,
trước khó sau dễ, trước xấu sau tốt.

Còn hiệp xứ phùng xung là chiếm gặp quẻ lục hiệp, động biến quẻ lục xung, hào động biến
xung, nhựt thần nguyệt kiên xung hào dụng thần là tiền đắc nhi hậu thất, tiền tụ nhi hậu tán,
trước đặng sau mất, trước hiệp sau tán, trước tốt sau xấu.

a.- Tuất ngoạt, Giáp Thìn nhựt, chiếm tá ngân là mượn tiền, gặp quẻ Bát Thuần Khôn bị lục
xung, dĩ tài hào dụng thần, ứng Mẹo lâm tuần không.
__ __ Dậu Kim, Tử - Thế hiệp
__ __ Hợi Thủy, Tài (quái thân)
__ __ Sửu Thổ, Huynh (Thế thân)
__ __ Mẹo Mộc, Quỉ - Ứng (tuần không)
__ __ Tỵ Hỏa, Phụ
__ __ Mùi Thổ, Huynh
Đoán quẻ: Ứng hào lâm tuần không gặp quẻ lục xung, anh đi vay tiền người ta không cho
mượn, qua khỏi mười ngày mới hỏi đặng. Nguyệt kiên hiệp ứng hào, nhựt thần sanh hiệp thế,
anh nọ chẳng tin đi hỏi đôi ba lần không đặng, tức quá lại hỏi thầy. Đáp Ứng hào Mẹo Mộc
lâm không, qua ngày Giáp Dần hỏi đặng, chừng đó xuất tuần Dần Mộc sanh, Hợi Thủy, Tài
hào quái thân lâm tài tốt lắm, Dần hiệp Hợi Thủy hào tài. Anh nọ tin như lời chờ bữa đó tới
hỏi hỏi, có đủ vợ chồng người chủ ở nhà, hai đàng phân giải làm giấy đưa tiền.

b.- Mẹo ngoạt, Ất Mẹo nhựt chiếm cầu tài hỏi tiền, gặp quẻ Hỏa Sơn Lữ, dĩ tài hào dụng thần,
đặng quẻ lục hiệp.
_____ Tỵ Hỏa, Huynh
__ __ Mùi Thổ, Tử (Thế thân)
_____ Dậu Kim, Tài - Ứng xung
_____ Thân Kim, Tài - phục Hợi Thủy, Quỉ
__ __ Ngọ Hỏa, Huynh (quái thân)
__ __ Thìn Thổ, Tử - Thế
Đoán quẻ: Thế ứng tương sanh tương hiệp có hy vọng đặng thành, lại bị nhựt nguyệt lâm
Mẹo xung Dậu ứng hào, vô phương hỏi tiền đặng. Người ta có hứa mượn bao nhiêu cũng
được, xin thầy coi lại sao không có. Đáp rằng quẻ hiệp xứ phùng xung tiên thành nhi hậu bại,
tiên đắc nhi hậu thất, hồi đầu vui miệng người ta hứa cho, sau nghĩ lại không cho. Anh ta
chẳng tin nói em tôi nó mượn đi mua đồ rồi. Ít bữa nó trả lời tôi: cho anh mượn hai lần, sai đi
hỏi cũng ăn trợt, anh ta giận nói anh có hứa cho tôi mượn bao nhiêu cũng được, anh em cụ bồ
với nhau mà sao bây giờ nói nói không đúng vậy. Hôm trước sao anh không tới lấy, ai để tiền
chờ anh sao. Quả là quẻ hiệp xứ phùng xung vậy.

c.- Dần ngoạt, Mậu Thìn nhựt, anh chiếm cho em cận bệnh (bệnh mới đau) gặp quẻ Hỏa Địa
Tấn, dĩ huynh đệ hào dụng thần, là quẻ bị nhựt thần hiệp hào dụng thần.
_____ Tỵ Hỏa, Quỉ
__ __ Mùi Thổ, Phụ
_____ Dậu Kim, Huynh (Thế thân) - Thế
__ __ Mẹo Mộc, Tài (quái thân)
__ __ Tỵ Hỏa, Quỉ
__ __ Mùi Thổ, Phụ - Ứng
Đoán quẻ: Dậu Kim Huynh thế hào dụng thần, nhựt thần hiệp chi, cận bệnh bất nghi phùng
hiệp, không chết cũng bị đau lâu. May sao sáng ngày mùng một qua Mẹo ngoạt là tháng hai,
Mẹo xung Dậu khả tức dủ là đặng mạnh vậy. Quả ứng vu hiệp xứ phùng xung.

d.- Ngọ ngoạt, Tân Hợi nhựt chiếm thầy mới đau (cận bệnh), gặp quẻ Thủy Trạch Tuyết là
quẻ lục hiệp, dĩ phu mẫu hào dụng thần.
__ __ Tý Thủy, Huynh
_____ Tuất Thổ, Quỉ
__ __ Thân Kim, Phụ - Ứng
__ __ Sửu Thổ, Quỉ
_____ Mẹo Mộc, Tử
_____ Tỵ Hỏa, Tài (Thế thân) - Thế xung
Đoán quẻ: Cận bệnh phùng hiệp không chết cũng bị đau lâu. Thế gặp Tỵ Hỏa nhựt xung lâm
nguy hữu cứu, Hỏi nguy vu hà nhựt, đắc cứu hà nhựt? Đáp: Thân Kim sư phụ dụng thần mộ
khố vu Sửu, Sửu nhựt phòng nguy hiểm. Giáp Dần nhựt xung ứng hào dụng thần lâm nguy
đặng cứu vậy. Quả nhựt Sửu nhân sự bất tri, là ngày Sửu mê man tinh thần chẳng biết gì, qua
ngày Dần xung Thân, ứng hào đặng mạnh là hiệp xứ phùng xung lâm nguy đắc cứu.
Bài số 12: Tử sanh mộ tuyệt kiết hung hà dĩ đoán chi. Giải nghĩa là Kim trường sanh tại Ty;
Mộc trường sanh tại Hợi; Hỏa trường sanh tại Dần; Thủy Thổ trường sanh tại Thân. Mỗi loại
ngũ hành phải đánh trong bàn tay mới biết trường sanh tại đốt nào, mộ tại đốt nào, tuyệt tại
đốt nào, dòm trong hào quẻ thì biết hào đó là hào gì, đánh trường sanh có bốn thứ đánh mà
thôi. Thế hào là một, dụng hào là hai, nguyệt thần là ba, kỵ thần là bốn. Ví gặp Dần Mẹo
động hóa Thân là tuyệt gặp đặng ngày Hợi, Tý kêu là tuyệt xứ phùng sanh.

Sanh mộ tuyệt có ba. Sanh mộ tuyệt vu nhựt thần là một; sanh mộ tuyệt vu phi hào là hai,
sanh mộ tuyệt vu biến hào là ba. Kỵ thần trường sanh họa lai bất tiểu, là hào kỵ thần hóa nhập
trường sanh, họa gây chẳng nhỏ, dụng thần mộ tuyệt đắc cứu vô hung.

a.- Ngọ ngoạt, Ất Hợi nhựt chiếm tá ngân là vay tiền, dĩ tài hào dụng thần, gặp quẻ Trạch Địa
Tụy, động biến Thủy Sơn Kiển:
__ __ Mùi Thổ, Phụ
_____ Dậu Kim, Huynh - Ứng không
_____ Hợi Thủy, Tử (O) động hóa Thân Kim, Huynh tuyệt không
__ __ Mẹo Mộc, Tài (X) động hóa Thân Kim, Huynh tuyệt không
__ __ Tỵ Hỏa, Quỉ, - Thế
__ __ Mùi Thổ, Phụ (Thế thân)
Đoán quẻ: Hào tuần không tài động hóa tuyệt, tuyệt hóa không, nguyên thần động hóa không,
vô hy vọng hỏi tiền được. Xét hào dụng thần Mẹo Mộc, Tài gặp nhựt thần Hợi Thủy sanh tài
là tuyệt xứ phùng sanh, qua mười bữa nữa xuất không thì hỏi được. Chỗ tôi hỏi đó là anh ruột
của tôi, tôi muốn lấy chừng nào cũng đặng mà anh nọ chẳng tin. Thử thầy đoán quẻ coi có
trúng không cho biết, anh ta về đi hỏi, đến nhà hai vợ chồng nói tiền thì có, mới đưa cho
người ta hôm qua rồi, để chừng mười bữa thì chắc có chẳng sai. Quẻ ứng tuyệt xứ phùng
sanh, ứng tài hào lâm tuần không chẳng sai vậy.

b.- Tý ngoạt, Bính Dần nhựt có người lại chiếm quẻ điđòi tiền đặng không, gặp quẻ Bát
Thuần Ly, dĩ tài hào dụng thần, động biến quẻ Lôi Hỏa Phong.
_____ Tỵ Hỏa, Huynh (O) động hóa Tuất Thổ, Tử (quái thân) (Thế thân) - Thế mộ lâm không
__ __ Mùi Thổ, Tử
_____ Dậu Kim, Tài
_____ Hợi Thủy, Quỉ - Ứng
__ __ Sửu Thổ, Tử
_____ Mẹo Mộc, Phụ
Đoán quẻ: Dậu Kim, Tài hòa an tịnh, chờ ngày mai Đinh Mẹo đòi được tiền. Hỏi: Tỵ Hỏa,
Huynh trì thế động khắc tài, ngày mai chắc đi đòi cũng không có. Đáp Tỵ Hỏa, Huynh động
khắc tài phải rồi, động hóa mộ lâm tuần không làm sao đi khắc đặng. Hỏi: ngày Mẹo vì cớ gì
có tài? Đáp: dụng thần an tịnh phùng xung chi nhựt ứng sự, anh ta chẳng tin đi đòi ngày nay,
vừa đi tới thì người ta nói: dữ hôn, ai đã giựt đâu mà đòi như vậy, thôi ngày mai lại đây tôi trả
cho. Quả ứng ngày Mẹo tịnh ứng xung vậy.

c.- Tuất ngoạt, Tân Dậu nhựt, chiếm vợ đi thăm anh tôi chừng nào về, gặp quẻ Lôi Địa Dự, dĩ
tài hào dụng thần, tam hào động biến quẻ Lôi Sơn Tiểu Quá.
__ __ Tuất Thổ, Tài
__ __ Thân Kim, Quỉ
_____ Ngọ Hỏa, Tử (quái thân) - Ứng
__ __ Mẹo Mộc, Huynh (X) động hóa Thân Kim, Quỉ tuyệt
__ __ Tỵ Hỏa, Tử (Thế thân)
__ __ Mùi Thổ, Tài - Thế
Đóan quẻ: Hào tài Mùi Thổ dụng thần, huynh động khắc tài, sợ vợ tôi đau ốm chi nên không
thấy về, nó nói đi chừng hai bữa là về, nay đã ba bữa sao không thấy về. Xin thầy đoán dùm
quẻ tôi chấm đây phải vậy không, học trò đoán quẻ còn thấp làm sao trúng. Kỵ thần huynh
động hóa tuyệt không đi khắc đặng dụng thần đâu, Nhựt xung kỵ thần là tốt cho hào dụng
thần. Vì cớ gì không về? Đáp: chiếm người đi gặp quẻ lục hiệp lâu về, chờ ngày Sửu về. Quả
ứng ngày Sửu xung Mùi mới về, gặp quẻ lục hiệp chờ xung, dụng thần tịnh nhi phùng xung
quả ứng.

d.- Tỵ ngoạt, Tân Mùi nhựt chiếm tử bệnh nặng nhẹ, gặp quẻ Phong Sơn Tiệm dĩ tử tôn hào
dụng thần, động biến Phong Trạch Trung Phu:
_____ Mẹo Mộc, Quỉ (phục quái thân) - Ứng
_____ Tỵ Hỏa, Phụ
__ __ Mùi Thổ, Huynh
_____ Thân Kim, Tử - (O) động hóa Sửu Thổ, Huynh (Thế thân) - Thế
__ __ Ngọ Hỏa, Phụ (X) động hóa Mẹo Mộc, Quỉ
__ __ Thìn Thổ, Huynh (X) động hóa Tỵ Hỏa, Phụ
Đoán quẻ: Thân Kim tử tôn trì thế, hóa Sửu Thổ, Kim mộ khố vu Sửu, Mùi nhửt xung khai,
nhờ đặng nhựt thần và sơ hào Thìn Thổ động sanh tử tôn. Ngày nay giờ Ngọ đặng mạnh, quả
ứng giờ Ngọ là cừu thần sanh nguyên thần, nguyền thần sanh dụng thần, con tôi đặng mạnh
chẳng sai.

e.- Thìn ngoạt, Giáp Dần hựt, có người anh em bạn hữu chiếm phụ bệnh, gặp quẻ Thủy Lôi
Chuân, dĩ phụ mẫu hào dụng thần, ngoại quái động biến Bát Thuần Chấn.
__ __ Tý Thủy, Huynh
_____ Tuất Thổ, Quỉ - Ứng (O) động hóa Thân Kim, Phụ
__ __ Thân Kim, Phụ (X) động hóa Ngọ Hỏa, Tài
__ __ Thìn Thổ, Quỉ (Thế thân)
__ __ Dần Mộc, Tử - Thế
_____ Tý, Thủy, Huynh
Đoán quẻ: Thân Kim phụ hào dụng thần, tuyệt vu nhựt thần. Hỏi Tuất Thổ nguyên thần động
hóa Thân trường sanh, sanh phò phụ mẫu đặng tuyệt xứ phùng sanh, ông dù bệnh nặng vô
phòng. Đáp rằng ngày nay giờ Ngọ khó giữ bệnh tình nguy lắm, tuyệt xứ phùng sanh không
dùng đặng. Quả ứng giờ Ngọ người bệnh chết, bởi vì Thân Kim tuyệt vu Dần, bất nghi Dần
nhựt trợ Ngọ Hỏa khắc lại dụng thần, nguyên thần Tuất bị nhựt khắc nguyệt phá, tuy Tuất
Thổ trường sanh mà không sanh hào dụng thần đặng, phải nguy vậy là ứng ngày Dần giờ Ngọ
phải chết, kêu là tuyệt xứ phùng tử, chớ không phải phùng sanh đâu.
f.- Thân ngoạt, Bính Thìn hựt, chiếm em bệnh, gặp quẻ Thủy Hỏa Ký Tế, dĩ huynh đệ hào
dụng thần, động biến Lôi Hỏa Phong:
__ __ Tý Thủy, Huynh - Ứng (Thế thân)
_____ Tuất Thổ, Quỉ (O) động hóa Thân Kim, Phụ
__ __ Thân Kim, Phụ X) động hóa Ngọ Hỏa, Tài
_____ Hợi Thủy, Huynh - Thế
__ __ Sửu Thổ, Quỉ
_____ Mẹo Mộc, Tử (phục quái thân)
Đoán quẻ: Hợi, Tý lưỡng hào huynh đệ, bỏ hào Hợi lấy hào Tý làm tuần không mà dụng thần,
mộ khố vu nhựt thần, tứ hào Thân Kim nguyên thần phát động, lại gặp đặng ngũ hào Tuất
Thổ động sanh lại nguyên thần. Tý Thủy dụng thần tuy nhập mộ, bất quá bệnh nặng mà
không sao, qua tám ngày đến ngày Giáp Tý xuất không xung khắc Ngọ Hỏa cừu thần, nguyên
thần vô thương sanh dụng thần, bệnh em đặng mạnh ngay chẳng sai.
Bài số 13: Hỏi lục xung, lục hiệp đoán quẻ thế nào? Đáp rằng nhân thị sở ố giả, cũng có chỗ
ghét, chỗ hạp. Duy chiếm bệnh, cận bệnh, cửu bệnh luận mà đoán. Cận bệnh phục xung tức
dủ là bệnh mới đau lâu 10 ngày trở lại gặp quẻ lục xung, dụng thần động biến xung, gặp nhựt
thần xung là đặng mau mạnh, còn gặp lục hiệp chẳng tốt, khỏi chết cũng bị đau lâu.

Cửu bệnh phùng xung tức tử là bệnh từ mười bữa trở lên đôi ba tháng phải chết, gặp lục hiệp
cũng phản vậy. Phàm gặp quẻ lục xung gặp nhựt thần tương hiệp, động biến hào hiệp vị chi
xung trung phùng hiệp. Quẻ lục hiệp gặp nhựt thần tương xung, động biến tương xung, vị chi
hiệp xứ phùng xung, như xung kỵ thần hiệp dụng thần danh vi khứ sát, lưu an bạng bạng hữu
kiết. Xung dụng thần, hiệp kỵ thần danh vi lưu sát hại mạng bạng, bạng đại hung. Ví dụ xung
kỵ thần hiệp dụng thần là tốt, xung dụng thần hiệp kỵ thần là xấu. Học làm thầy phải coi quẻ
dưới đây thì biết:

a.- Dậu ngoạt, Nhâm Tý nhựt, chiếm cháu lâm sự bị hại, gặp quẻ Lôi Thiên Đại Tráng, dĩ tử
tôn hào dụng thần, hào tứ kỵ thần động biến quẻ Địa Thiên Thới.
__ __ Tuất Thổ, Huynh
__ __ Thân Kim, Tử
_____ Ngọ Hỏa, Phụ (O) động hóa Sửu Thổ, Huynh - Thế
_____ Thìn Thổ, Huynh (phục quái thân)
_____ Dần Mộc, Quỉ
_____ Tý Thủy, Tài (Thế thân) - Ứng
Đoán quẻ: Cháu bị bắt gặp quẻ lục xung, tứ hào kỵ thần Phụ phát động khắc tử, dụng thần
thấy nguy nhưng hữu cứu, gặp quẻ lục xung, nhựt thần xung kỵ thần, xung tán Ngọ Hỏa,
thằng cháu vô hại. Quả ứng cách hai ngay tới ngày Giáp Dần đặng tha bổng là dụng thần tịnh
nhi phùng xung là gặp quẻ xung kỵ thần mới cứu đặng dụng thần.

b.- Tỵ ngoạt, Đinh Dậu nhựt chiếm văn thơ là gởi đơn xin việc làm ngày nào đặng, gặp quẻ
Bát Thuần Càn lục xung, dĩ ứng phụ hào dụng thần lâm tuần không
_____ Tuất Thổ, Phụ - Thế
_____ Thân Kim, Huynh (Thế thân)
_____ Ngọ Hỏa, Quỉ
_____ Thìn Thổ, Phụ (tuần không) - Ứng
_____ Dần Mộc, Tài
_____ Tý Thủy, Tử
Đoán quẻ: Ứng hào Thìn Thổ lâm văn thơ tuần không, nhựt thần hiệp chi. Hỏi chừng nào có
hay không có? Đáp gặp lục xung quái, dụng thần phụ hào tuần không, nhựt thần hiệp ứng
hào, cách tám ngày xuất không đến ngày Giáp Thìn thì có, quả ứng xung trung phùng hiệp,
thiệt không chị nhựt giả, có trát đòi lãnh giấy giao việc làm, quả ứng chẳng sai.

c.- Dần ngoạt, Giáp Ngọ nhựt chiếm con bệnh lâu, gặp quẻ Lôi Thiên Đại Tráng là quẻ lục
xung, dĩ tử tôn hào dụng thần:
__ __ Tuất Thổ, Huynh
__ __ Thân Kim, Tử
_____ Ngọ Hỏa, Phụ - Thế
_____ Thìn Thổ, Huynh (phục Mẹo quái thân)
_____ Dần Mộc, Quỉ
_____ Tý Thủy, Tài (Thế thân) - Ứng
Đoán quẻ: Cửu bệnh phùng xung tất tử, Thân Kim tử tôn hào dụng thần bị nguyệt phá, nhựt
thần khắc tử tôn, ngày nay phòng hung. Nhờ Tỵ Thủy nhựt thần ám động khắc Ngọ Hỏa,
ngày chẳng khắc đặng không chết đâu, đến ngày mai Mùi nhựt hiệp Ngọ Hỏa kỵ thần khắc
dụng thần mới sợ, quả chết ngày mai giờ Thìn chẳng sai vậy.

d.- Thìn ngoạt, Quí Hợi nhựt có người chiếm quẻ cưới vợ ăn ở bền không, gặp quẻ Địa Thiên
Thới là quẻ lục hiệp.
__ __ Dậu Kim, Tử - Ứng
__ __ Hợi Thủy, Tài (Thế thân)
__ __ Sửu Thổ, Huynh
_____ Thìn Thổ, Huynh - Thế
_____ Dần Mộc, Quỉ - phục Tỵ Hỏa, Phụ (quái thân)
_____ Tý Thủy, Tài
Đoán quẻ: Tuổi Thìn cưới tuổi Tuất là tuổi xung mà gặp quẻ lục hiệp, thời đặng bền bĩ, vợ
chồng hòa hiệp ăn ở đặng lâu, ít ai rầy rà, chồng nói vợ nhịn, sanh con bốn năm đứa thật là
tốt.

Anh em nên để ý, vợ chồng coi tuổi xấu, nêm chiếm coi trong quẻ có tài, có quỉ nhằm quẻ lục
hiệp, động hào hiệp, nhựt thần hiệp là tốt nên cưới vợ ăn ở đặng tốt.

e.- Thân ngọat, Ất Mẹo nhựt, trai tuổi Tân Mùi, gái tuổi Canh Ngọ cầu hôn, coi thầy coi sách
vở, hai tuổi đều tốt, đặng quẻ lục hiệp mười phần đặng tám chín phần, chàng ta hồ nghi, coi
quẻ Diệc cầu hôn gặp quẻ Bát Thuần Ly, dĩ tài hào dụng thần, nhằm quẻ lục xung.
_____ Tỵ Hỏa, Huynh (quái thân) (Thế thân) - Thế
__ __ Mùi Thổ, Tử
_____ Dậu Kim, Tài
_____ Hợi Thủy, Quỉ - Ứng
__ __ Sửu Thổ, Tử
_____ Mẹo Mộc, Phụ
Đoán quẻ: Thế Ứng tương xung tương khắc, thầy đoán ở không lâu phải tan rả không tốt.
Nhựt thần xung ám động, tứ hào lâm tài động, hào hàm trì sanh tà dâm, cưới về ít lâu theo
trai. Quả thiệt cưới về ở không đầy một tháng nó trốn theo trai.

Anh em coi quyển Đại Diệc Toàn Bộ trang số 100, bài 56 phú Giao Hôn thì biết, sách có câu:
Hàm, Hằng, Tuyết, Thới hiệp duyên là quẻ tốt. Giải, Ly, Khuê, Cách là quẻ xấu, còn hào
Hàm trì cũng ở cách trên đó, tháng bảy gặp hào Dậu.
HUỲNH KIM PHÚ GIẢI NGHĨA

1.- Động tịnh âm dương phản phúc thiên biến.

Giải nghĩa: Thí dụ: Nội quái ba hào động trùng OOO thuộc Càn là Dương, biến ra âm là sách
__ __ ; __ __ ; __ __ ba hào sách thuộc Khôn, hồi đầu Nội Càn sau biến Nội Khôn. Còn gieo
tiền ba đồng ngửa thấy ba lần là quẻ động giao XXX kể Nội Khôn thuộc âm, biến ra ba hào
dương thuộc Càn. Hào nào không động là không biến, gieo ba đồng tiền coi thấy ba đồng đó
sấp hết là hào đó động thuộc trùng O kể là dương, trung biến hai thành sách __ __ thuộc âm.
Còn thấy ba đồng ngửa là động giao X thuộc sách là âm, sau biến thành dương. Tịnh thời
không biến, động thới mới biến, thí dụ như hột lúa xay giã thành gạo nấu cơm, gạo xay bột
làm bánh nọ bánh kia ăn ngon hoặc dở. Còn quẻ biến ra có tốt có xấu là động tịnh âm dương
phản phúc thiên biến.

2.- Tuy vạn tượng chi phân vân tư nhất, lý nhi dung hội.

Giải nghĩa: Tuy trong quẻ hình xung phục hiệp, động tịnh sánh khắc chế hóa chi nhất lý, là
một lẽ, tuy động biến hóa muôn việc, quyết đoán có một lẽ tốt hay xấu mà thôi, quẻ nói dông
dài luận cho triết lý, hỏi đặng được thất là xong.

3.- Thái quá giả tổn chi tư thành. Bất cập giả ích chi tắc lợi.
Giải nghĩa: Phàm trong quẻ hào Dụng thần động nhiều, loạn động là thái quá, chỉ độc tịnh chi
hào, là một hào tịnh quyết đoán hào đó, phải xem phùng xung chi nhựt, ứng chi gặp nguyệt
phá yếu xuất ngoạt trực hiệp ứng chi, gặp tuần không chờ xuất tuần, trực nhựt ứng chi, động
chờ hiệp, tịnh chờ xung, khắc xứ phùng sanh,tuyệt xứ phùng sanh, xung trung phùng hiệp,
hiệp xứ phùng xung, tắc tựu thị. Thái quả tổn chi tư thành, bất cập ngã ích chi bất lợi. Dụng
thần chỉ đa hiện vi thái quá, dụng thần chỉ nhứt vị bất trực vượng lịnh vô thi khí, vi bất cập kỳ
ý bỉ bất tri, quái trung vô bất hữu thái quá, bất cập dã, học giả suy nghiệm đoán chi lý.

4.- Sanh phò cũng hiệp thời vô tư miêu.

Giải nghĩa: Sanh ngã giả là hào Dụng thần thuộc Thủy, động hào Kim, biến hào Kim hoặc
nhựt thần, nguyệt kiên lầm Thân Dậu thuộc Kim sanh Thủy.

Phò ngã giả là Dụng thần gặp hào Tý, nhựt thần, nguyệt kiên lâm Hợi, là Hợi phò Tý hào,
Sửu phò Thìn, Dần phò Mẹo, Thìn phò Mùi, Tỵ phò Ngọ, Mùi phò Tuất, Thân phò Dậu, Tuất
phò Sửu.

Củng giả, Tý củng Hợi, Mẹo củng Dần, Thìn củng Sửu, Ngọ củng Tỵ, Mùi củng Thìn, Dậu
củng Thân, Tuất củng Mùi.

Hiệp là nhị hiệp. Tý Sửu hiệp; là lục hiệp; tam hiệp là Thân Tý Thìn hiệp thành Thủy cuộc
(sanh Mộc) thoản gặp Dụng thần suy nhược gặp tuần không, nguyệt phá là xấu, gặp đặng
sanh phò củng hiệp cũng như lúa miêu nắng hạn gặp mưa vậy.

Thoản như quái trung Kỵ thần suy nhược, xung phá mà đặng sanh phò củng hiệp trợ Kiệt làm
dữ, trợ Kỵ thần khắc hại Dụng thần vậy, học làm thầy đoán quẻ mới cao, không tư vị.

5.- Khắc Hại Hình Xung thu sương sát thảo.

Giải nghĩa: Khắc giả loại là Kim khắc Mộc, hại giả là Tý hại Mùi, Sửu hại Ngọ..., hình giả là
Dần Tỵ Thân, xung giả là Tý xung Ngọ.

Hào Dụng thần suy nhược tịnh vô sanh phò củng hiệp, lại bị khắc hại hình xung cũng như thu
sương sát thảo, là qua mùa Thu ít ai trồng cây trái đặng, là Thu Kim vượng khắc Mộc vị chết.
Đại phàm hình xung khắc có ba, đoán quẻ lục hại không kể vô.

6.- Trường sanh Đế vượng tranh như kim cốc vi tiên.

Giải nghĩa: Trường sanh là Hỏa trường sanh tại Dần, loại đó phải nhớ, Đế vượng là Hỏa đế
vượng tại Ngọ. Dụng thần gặp trường sanh, đế vượng tuy suy nhược yếu đuối cũng đặng tốt
bội phần. Trường sanh, đế vượng tại nhựt thần chẳng nói, trường sanh, đế vượng vu biến hào,
nhược dĩ biến hào gặp đế vượng mà nói, giả như Dụng thần gặp Ngọ Hỏa, hòa biến ra Ngọ,
Hỏa tuy bị phục ngâm là xấu, mà không xấu đặng tốt vậy. An đặng dĩ kim cốc chi viên đại
phàm Dụng thần đế vượng vu nhựt thần, thượng chủ tốc là mau ứng. Trường sanh vu nhựt
thần, thượng chủ trì là chậm ứng, cái trường sanh du nhơn, sơ sanh trường dưỡng dĩ tạm, đế
vượng du nhơn tràn kỳ thời kỳ lực, cũng như sức người trai tráng mạnh mẻ vậy, sở dĩ trường
sanh trì là chậm, nhi đế vượng tốc giả là mau.

7.- Tử Mộ Tuyệt Không nãi thị nê lê chi địa.

Giải nghĩa: Tử mộ tuyệt đều theo tay trường sanh đánh tới thì biết, không là tuần không.
Thoản như hào Dụng thần vô sanh phò củng hiệp lại gặp Tử mộ tuyệt không, phải chịu xấu
vạy bị nê lê chi địa, là đất bùn lầy hay chết chôn xuống chốn dịa ngục vậy.

Đại phàm quái trung hào và tượng, kể có ba trường sanh, mộ, tuyệt, là lấy nhựt thần đánh kể
có ba mà thôi, còn chín môn nữa, quẻ hào biên ra Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng,
Suy, Bệnh, Tử, Thai, Dưỡng chẳng khá để vào. Quẻ biến hào sanh khắc xung hiệp, tấn thần,
thối thần, phục ngâm, phản ngâm là luận đoán quẻ.
8.- Nhựt thần lục hào chi chủ tể, hỉ kỳ diệt Hạng dĩ an Lưu.

Giải nghĩa: Nhựt thần làm chủ trong sáu hào, chẳng xem cho kỹ nhựt thần chẳng rõ biết trong
quẻ, hào Dụng thần không biết tốt xấu, trọng khinh mà đoán cho người. Nhựt thần năng xung
khởi, xung thiệt, xung tán, động không tịnh, vượng chước hào tượng, năng phò trợ tỳ cường
vượng, năng chế phục phục phát động, năng khử chế đắc phục tàn chước, năng khử đề bạt,
khả dĩ đắc thành sự, khả dĩ đắc hoại sự, cố vi lục hào chi chủ giả.

Như Kỵ thần phát động, Dụng thần hưu tù, thoản đắc nhựt thần khử khắc chế kỵ thần, lại
sanh phò Dụng thần phàm sự chuyển hung vi kiết, cố viết diệt Hạng dĩ an Lưu, cũng như thấy
nguy vong mà có kẻ cứu là diệt Hạng Võ, Lưu Ban mới nên vậy.

9.- Nguyệt kiên nãi vạn bốc chi đề cương, khởi khả trợ Kiệt nhi vi ngược.

Giải nghĩa: Nguyệt kiên nải bốc phệ chi can lãnh, nguyệt kiên năng cứu sự hoặc sử cố ngôn
vạn bốc chi đề can, nhược thị quái trung hữu Kỵ thần phát động khắc thương Dụng thần,
thoản nguyệt kiên sanh phò Kỵ thần động quả thị trợ Kiệt vi ngược, như Kỵ thần động khắc
Dụng thần, như gặp đặng nguyệt kiên khắc chế kỵ thần, sanh phò ban Dụng thần, tựu thị cừu
sự gặp may vậy.

Xem nguyệt kiên chỉ luận đắc sanh khắc cùng nhựt thần tương đồng, đại phàm nguyệt kiên
chước họa phước, bất quá tư quyền vu ngoạt nội, bất năng thủy chung kỳ sự, là trong trước
sau một tháng là hết quyền, ngoài ra tháng khác như quan hưu trí vậy.

Còn nhựt thần bất luận cửu viễn (lâu, mau) đáo để hữu quyền, chước tựu thị Trường sanh,
Mộc dục, Quan đới, thập nhị thần, dữ nhựt thần cố hữu can hệ hữu quyền.

Nguyệt kiên bất quá chỉ luận đặng nguyệt phá, hưu tù, vượng tướng, sanh khắc có quyền mà
thôi. Suy, bệnh, tử, mộ kể theo nguyệt kiên chẳng ăn thua vào đâu. Trường sanh, đế vượng vu
nguyệt kiên thì tốt, học quẻ phải suy xét chẳng khá chẳng tin vậy.

Thí dụ như hào Tuế quân là năm, nguyệt kiên là tháng, nhựt thần là ngày, trong quẻ ông vua
là tuế quân, tịnh thời ít lo, động là lo sợ phò trợ bên nịnh hay bên trung, nịnh là cừu thần, kỵ
thần, bên trung là Nguyên thần, Dụng thần, tuế quân nghi tịnh bất nghi động là vậy.

Luận nguyệt kiên như Thái sư hay là quan Binh Bộ thượng thơ, có quyền phát binh và lương
cho nguyên soái là nhựt thần, có quyền trong tháng đó mà thôi, như nguyệt kiên tháng giêng
là Dần có quyền, qua tháng Mẹo là lâu rồi cũng bị hưu trí trong năm đó, còn nhựt thần là vị
nguyên soái cai quản trong sáu hào với nguyệt kiên cũng đồng, nhựt thần có quyền trong mãn
năm, qua mười một ngày là có mặt nhựt thần tháng nào cũng có, hào Dụng thần bị nguyệt phá
khắc hưu tù tử, gặp nhựt thần sanh phò trợ cũng đặng tốt vậy.

Nhựt thần có quyền hơn là được phép xung khởi, xung thiệt, xung tán, đoán quẻ phải chú ý
Dụng thần phát động gặp nhựt thần xung, là xung tán là vô dụng, như quẻ không có thần, còn
Dụng thần ngộ tuần không an tịnh, gặp xung là xung khởi, phải đợi xuất tuần biết ứng tốt xấu,
Dụng thần lâm tuần không phát động gặp xung là xung thiệt mau ứng, Dụng thần tịnh ngộ
xung là xung ám.

10.- Tối ác giả tuế quân nghi tịnh bất nhi động.

Giải nghĩa: Tức là bổn niên thái tuế chi hào, tuế quân thiên tử chi tượng ký năng tuế ác khởi
bất năng tối thiện, kỳ nghi an tịnh khởi bất nghi động vậy, nhược thị tuế quân ban nhựt hào
lâm thần phát động, lại xung khắc thế hào, thân hào, dụng hào chủ tượng tai nguy bất lợi nhứt
tuế chi trung, là trong một năm đó vậy, cố viết tối ác nghi an tịnh bất nghi phát động, động
mà kỵ thần lâm vô thì khổ lắm.

May tuế quân động ban nhứt hào lai sanh hiệp thế niên thân, chủ tượng là hào Dụng thần chủ
tể, gia nhứt niên chi trung, trong một năm vận tăng hỉ khánh tốt đẹp vô cùng.

Nhi phát động nhược dụng thần lâm vô kỳ sự tất ngộ triều đình, nhược nhựt thần động hào
xung chi, bị phạm thượng mẫu luận công tư, phòng cẩn thận ông bà cha mẹ, coi vật gì là
phòng vật đó.

11.- Tối yếu giả nhân vị hỉ phò bất hỉ thương.

Giải nghĩa: Thân tức là nguyệt quái thân, dương thế hườn tùng Tý nguyệt khởi, âm thế hườn
tùng Ngọ nhựt sanh, xem quái thân hiện dữ bất hiện, cùng nguyệt kiên nhựt thần động hào có
hay không thì biết tốt xấu chiếm sự thể, chiếm nhân vi nhân thân, duy mừng đặng sanh phò
củng hiệp, bất nghi khắc hại hình xung. Phàm chiếm quẻ dĩ quái thân vi chiếm sự chi chủ, cố
viết lời yếu giải, thí dụ quái thân là gốc, phàm chiếm sự chi trong quẻ sáu hào tra xét không
có quái thân là xấu, còn có quái thân bị hình xung khắc hại lại xấu thêm phòng tai họa vậy.

12.- Thế vi kỷ, Ứng vi nhơn đại nghi khiết hiệp, động vi thỉ biến vi chung tối phạ giao
tranh.

Giải nghĩa: Giao trùng là động, động tắc dương biến ra âm, ấm biến ra dương, quái trung ngộ
thử dương dĩ động hào, chi sự vi thủy, biến sự vi chung, thủy chung là trước sau, trong ngoài,
phát động chi hào biến xung, biến khắc vị chi giao tranh. Thế ứng nghi sanh hiệp là tốt, dụng
thần phạ biến khắc, biến xung không tốt vậy.

13.- Ứng vị tao thương bất lợi tha nhân chi sự. Thế hào thọ chế khởi nghi tự kỷ chi mưu.

Giải nghĩa: Ứng vị chiếm cho tha nhân (là người khác) phải lấy ứng hào dụng thần, dụng thân
phân biệt hoặc chiếm giao thơ chi nhân, cập vô tôn ti chi nhân, là người không thân tộc họ
hàng, tới coi cho người lấy ứng hào dụng thần, thoản như ông bà cha mẹ, sư trưởng của anh
em bạn hữu đi coi, phải lấy phụ mẫu hào dụng thần, tử tôn chi hữu, lấy tử tôn hào dụng thần,
thê thiếp nô bộc của bạn hữu, lấy tài hào dụng thần, còn tự mình tới coi phải dùng thế hào
dụng thần, thế nhược thọ chế khởi nghi tự kỷ chi mưu hồ.

14.- Thế Ứng cụ không nhơn vô chuẩn thiệt.

Giải nghĩa: Luận thế ứng mà nói, thế là mình, ứng là người. Thế không là mình chẳng thiệt,
ứng lâm không là người cũng không. Thiệt vậy, nhược thế ứng giai không hai đàng chẳng
thiệt, mưu sự bất thành hoặc thế ứng không hiệp vị chi hư chước nhi. Nhi vô thành, tin như
thất tôn trưởng (là kẻ lớn) mưu sự nhi đắc, phụ mẫu hào sanh hiệp thế nào, thác chi tự nhiên
hữu ích, thoản hoặc ứng không đắc trưởng bối chi lực nhi ban nhứt ngôn bất thiệt, là nghĩa
giúp lời vô cũng khó thành sự vậy. Thế là mình, ứng là người, suôi gia, hôn nhân, bạn thiết
hùn vốn, mua mãi làm ăn, hẹn hò, hỏi vay. Bất luận sự chi, người đi coi lấy thế hào dụng thần
là mình, ứng hào người vậy.

15.- Nội ngoại cạnh phát sự tất phiên đằng.

Giải nghĩa: Cạnh giả xung khắc vậy, phát giả là phát động vậy, phàm chiếm quẻ nội ngoại
quái loạn động, loạn xung, loạn kình thị nhân tình bất hảo tất chủ sự thể phản phúc phiên
đằng vậy.

16.- Thế hoặc giao trùng lưỡng mục cốc chiêm ư mã thủ. Ứng như phát động nhứt tâm
tợ thác ư viên phan.

Giải nghĩa: Mã thủ (là đầu ngựa), chiêm là xem hoặc đông hoặc tây sợ hết hồn không biết rớt
hồi nào vậy.

Thế là mình, ứng là người, ứng động khủng tha nhân hữu biến, thế động tự kỷ tri ngưng giai
ngôn kỷ, biến động là hay đổi dời lo lắng không nhứt tâm một lẽ được, thế ứng vi ngã chi ý
hựu dẫn cạnh phát hữu phiên đằng mà nói kỳ sự chi kiết hung, chưa biết tốt hay xấu. Tùng bất
ngoại hồ, sanh phò củng hiệp, hay là khắc hại, hình xung không phá, nên để ý mà suy xét.

17.- Dụng thần hữu khí vô tha cố, sở tác giai thành. Chủ tượng đồ tồn cánh bị thương,
phàm mưu bất toại.

Giải nghĩa: Dụng thần như chiếm văn thơ, trưởng thượng dĩ phụ hào dụng thần, chủ tượng
cũng là hào dụng thần vậy. Phàm chiếm bệnh dụng thần ngộ hình xung khắc hại thiệt bệnh
vậy, như quái trung dụng thần vượng tướng ngộ bịnh khá. Đãi khứ bệnh là chờ ngày xung hào
dụng thần nhựt kỳ. Diệt năng thành sự là mạnh vậy, như vượng tướng nhi vô hình xung khắc
hại, đẳng bệnh phàm mưu tất trùng tâm sở, dục vô bất khả thành hỉ, là chẳng thuyên giảm.

Thoản dụng thần suy nhược vô khí, nhi hưu ngộ nguyệt kiên, nhựt thần hình xung khắc hại,
du như nhứt cố thiên ngươn. Bất túc, yếu nhược bất khan, chước nhân khả tài đa dĩ bệnh hồ
cố hào nhược nhi hựu thọ hình xung khắc hại, giả phàm sự cuồng phí tâm lực chung vô khả
thành chi lý. Dụng hào tuy nhiên xuất hiện biệt vô sanh trợ nhi quái trung hưu vô nguyên
thần, tùng hữu trực không phá hoại giả, vị chi chủ tượng đồ tồn giả xuất hiện giả, mưu sự yên
năng toại ý thay.

18.- Hữu thương tu cứu.

Giải nghĩa: Chữ thương là khắc, chữ cứu là hộ độ vậy. Dụng thần chi hào, như Thân Kim là
dụng thần, bị Ngọ Hỏa phát động khắc Thân Kim là hữu thương vậy, nhược đắc nhựt thi Tý,
quái trung hào động Tý đi xung khắc Ngọ Hỏa, hoặc Hợi nhựt, Hợi hào chế phục Ngọ Hỏa,
Ngọ Hỏa không khắc hào Kim đặng được cứu vậy. Thoản nguyệt kiên xung khắc dụng thần,
đặng nhựt thần sanh hiệp dụng thầnm hay là bị nhựt thần khắc dụng thần, quái trung động
một hào sanh lại dụng thần là hữu thương đặng cứu vậy, phàm hữu thương đắc cứu, mỗi sự
trước khó sau dễ, trước xấu sau tốt, là dụng thần đặng cứu là tốt vậy.

19.- Vô cố vật không.

Giải nghĩa: Đại phàm tuần không chi hào an tịnh, lại gặp nguyệt kiên nhựt thần khắc chếm thì
hữu quá chi không tức sử xuất tuần trực nhựt diệt bất năng vi kiết hung là cũng không tốt
không xấu vậy, tuần không đáo để vô dụng chi không vậy. Nhược tuần không chi hào phát
động mà đặng nhựt thần nguyệt kiên sanh phò củng hiệp hoặc nhựt thần xung khởi hoặc động
hào sanh hiệp thị cố chi không chờ ngày xuất tuần trực nhựt đắc lịnh chi thời nên việc, dụng
hào vật chẳng không vậy.

Tuy trực tuần không mà chẳng may gặp nguyệt kiên, nhựt thần thương khắc, chẳng lấy chơn
không mà luận, như dụng thần hóa hồi đầu khắc, lại thấy tam hiệp hội cuộc khắc cũng không
hại. Nhược thị nhưt thần, nguyệt kiên chẳng thương khắc dụng thần, dụng thần lâm tuần
không bất thọ kỳ khắc giả. Sở hữu tỵ hung chi thoát, vô thương khắc chi hào bất khả không,
như nhựt thần nguyệt kiên khắc thì không lành đặng, xuất tuần bị khắc vậy.

20.- Không phùng xung nhi hữu dụng.

Giải nghĩa: Phàm ngộ quái hào tuần không bất câu kiết hung dĩ vô dụng đoán chi, kiến nhựt
thần xung diệt hữu khả dụng chi xứ, cái xung tắc tất động, động tất bất không. Sở dĩ không
phùng xung nhi hữu dụng.

21.- Hiệp tao dĩ phá vô công.

Giải nghĩa: Hiệp xứ phùng xung là hào phùng hiệp như đồng tâm hiệp lực sự tất khắc tế,
phàm mưu vọng dục thành. Sự giả, đắc chi tất vô bất toại hỉ, thoản hiệp sứ ngộ xung hình phá
khắc di khủng gian trá tiểu nhân hương biện phá hoại tất chủ sanh nghi, như Dần dữ Hợi hiệp
bổn tương hòa hiệp, hoặc kiến thân nhựt hoặc ngộ thần hào động. Lại xung khắc Dần Mộc tắc
hại Hợi Thủy vậy.

Cố viết hiệp tao phá dĩ vô công, hiệp giả thành giả, hòa hảo chi ý, khả giả tận giả, xung khai
chi ý. Phàm dục thành sự nhi đắc hiệp xứ phùng xung chi quái giả. Sự tất lâm thành kiến tán
phàm dục tán chi sự, nhi đắc hiệp xứ, phùng xung chi quái, giả tất toại ý giả, xung trung
phùng hiệp giả phản thị.

Lê Văn Nhàn cải cách lại sách bốc phệ chữ Tàu in lộn hai câu trên, phàm dục thành sự nhi
đắc xung trung phùng hiệp chi quái, trước xấu sau tốt mới phải, tất toại ý, còn câu xung trung
phùng hiệp trước tan sau hiệp cũng tốt vậy, sao lại nói xung trung phùng hiệp giả phản thị là
sai lầm.
22.- Tự không hóa không tất thành hung cựu.

Giải nghĩa: Tự không giả, dụng hào trực tuần không, hóa không giả. Thí dụ: chiếm quẻ trong
tuần Giáp Dần, dụng thần hào Sửu hóa ra Tý là không hóa không vậy, bất năng thành sự là
xấu, mưu vọng vô bất dụng thành sự.

Thoản dụng hào không động hóa Không, tắc động hữu biến không tất vô thành sự, cố viết
hung cựu giả.

23.- Hình hiệp khắc hiệp chung kiến quai dâm.

Giải nghĩa: Hiệp là hòa hiệp giả, phàm chiếm quái kiến chi vô bất kiết lợi giả, nhơn bất tri,
hiệp trung hữu, hình hữu khắc, hiệp nhi hữu hình chung kiến quai dâm, giả như dụng thần hào
Mùi, vi Tài hào Ngọ hào vi tử tôn. Ngọ dữ Mùi hiệp, là Ngọ đới Mùi hình, hựu như Tý vi tài
hào, Tý dữ Sửu hiệp, Sửu Thổ năng khắc Tý Thủy, vị chi khắc hiệp.

Như chiếm quẻ hôn nhân, thê thiếp và hiệp bạn hữu, thỉ hòa chung bối, trước hiệp sau tan,
trước tốt sau xấu. Chư sự chung kiến quai dâm giả.

24.- Động trực hiệp như bạn trú.

Giải nghĩa: Đại phàm động hào bất ngộ hiệp, đi sanh đi khắc được, động mà ngộ hiệp bị dính
lại là chẳng đi sanh đi khắc hào khác được, như dụng thần Hợi Thủy tại hào, gặp ngày Dần, bị
Dần dữ Hợi hiệp, chờ đến ngày Tỵ xung hào Hợi, mới biết kiết hay hung, có tài hay không.
Như bàn hào là trong năm hào, trong quẻ có hào Dần động hiệp với hào Hợi, hay là dụng thần
Hợi động biến ra Dần là hiệp vậy. Chờ đến ngày Thân xung Dần mới biết sự chi kiết hung, có
tài hay không, như hào tử tôn là nguyên thần động bị hiệp trú không đi sanh tài được, đoán
ngày nào xung hào tử tôn mới ứng vậy,

25.- Tịnh đắc xung nhi ám hưng.

Giải nghĩa: Đại phàm bất phát động, chi hào bất khả ngôn, là hào an tịnh bị nhựt thần xung
chi tắc tuy tịnh. Diệt động vị chi ám động, như nhơn ngọa nhi bị hô hoàn tức bất năng an
nhiên, tức thị quái trung phát động vậy.

Thị quái trung phát động, chước hào giả năng xung đắc an tịnh, tịnh là như nằm như ngồi vậy,
động là như đi như chạy vậy, ám động chi hào, đi khắc hại ngã, mưu tổn kỳ lý cũng xấu vậy,
ứng sự tại vu hiệp nhựt.

26.- Nhập mộ nan khắc đới vượng phỉ không.

Giải nghĩa: Nhập mộ nang khắc giả, động hào nhập mộ bất năng khứ, khắc tha là hào khác,
thí dụ: Kỵ thần động bị nhập mộ vu nhựt thần, hay là động hóa mộ vu biến hào, chẳng đi khắc
hào dụng thần đặng, như Nguyên thần động nhập mộ vu nhựt thần, động hóa mộ vu biến hào,
cũng không đi sanh dụng thần, đi khắc Tiết thần đặng.

Giả như Dần Mộc phát động đi khắc Thổ Mùi nhựt chiếm quẻ Mộc nhập mộ vu Mùi nhựt,
hay là Dần động biến mộ vu Mùi hào, chẳng đi khắc Thổ đặng, cố viết nhập mộ nang khắc.
Còn vượng giả như Xuân vượng Mộc Hỏa tướng, Hạ Hỏa vượng Thổ tướng, Thu Kim vượng
Thủy tướng, Đông Thủy vượng Mộc tướng, Thổ vượng tứ quí chi ngoạt, vượng sanh tướng
giả. Thị giả, như hào vượng tướng mà lâm tuần không tất bất không. Cố viết đới vượng phỉ
không là vậy đó.

27.- Hữu trợ hữu phò suy nhược hưu tù diệt kiết.

Giải nghĩa: Giả như mùa Xuân tháng giêng, tháng hai, Thổ hào dụng thần là kể suy nhược
hưu tù, vi bất mỹ là chẳng tốt vậy, thoản nhựt thần lâm Tỵ Ngọ, hay trong quẻ có hào Tỵ Ngọ
phát động sanh phò củng hiệp tuy tác vô khí tác bất nhược luận, cũng chẳng bần tiện yếu hèn
là nhi đắc quới nhân phò trợ vậy, còn hào kỵ thần hưu tù vô khí tất bất nghi phò trợ giả.

28.- Tham sanh tham hiệp hình xung khắc hại đại vong.
Giải nghĩa: Tức là nội hào dụng thần, thoản như hào dụng thần ngộ hình xung khắc hại phi
mỹ, là chẳng tốt. Nhược đắc bàn hào động hào sanh hiệp kỵ thần, kỵ thần tham sanh, tham
hiệp tự bất vị hoạn chẳng lo vậy. Giả như dụng thần thị Tỵ, quái trung động hào Dần, Dần
bổn hình Tỵ, Dần Mộc năng sanh Tỵ Hỏa, cố Dần Mộc tham kỳ sanh, nhi vong kỳ hình giả,
quái trung động xuất Hợi tự lai xung khắc Tỵ Hỏa, hữu đắc động xuất Mẹo tự, Hợi Thuy
tham sanh vu Mẹo, nhi vong xung khắc vu Tỵ, như Dần tự động tác Hợi Thủy tham sanh vu
Dần, nhi kỵ xung vu Tỵ giả, thử nãi tham sanh tham hiệp, kỵ xung, kỵ khắc, kỵ hình là vậy.
Suy xét cho kỹ mới biết tốt xấu.

29.- Biệt suy vượng dĩ minh khắc hiệp, biện động tịnh dĩ định hình xung.

Giải nghĩa: Phân biệt suy vượng, động tịnh, sanh khắc chi hòa âm dương chi lý, sở dụng hỉ.
Như vượng hào bổn năng khắc đắc suy hào, nhược an tịnh tùng vượng nhi bất năng khứ khắc
suy hào. Suy hào bổn năng khứ khắc vượng hào, nhược phát động tựu khắc đắc vượng hào, là
động vu nhơn chi khởi, tịnh du nhơn chi phục, tuy tắc vượng tướng bất quá mục hạ nhất thời
vượng, tuy tắc suy nhược diệt bất quá mục hạ nhứt thời suy hầu vượng giả thối khí. Suy giả
đắc phò sanh nhi suy hào khả khắc vượng hào hỉ, như vượng động khắc suy hào. Như vô nhựt
thần cứu hộ giả, lập thời thọ kỳ khắc giả, duy thị nhựt thần năng xung khắc động tịnh chi hào,
tức như hào động sanh khắc bất đắc, ban nhựt thần nhược thị nguyệt kiên tại quái trung, bạn
động hào giả năng khắc đắc tha, như thử tắc suy vượng động tịnh chi lý minh hỉ.

30.- Tinh bất tinh, xung bất xung, nhơn đa tự nhãn.

Giải nghĩa: Tinh giả vi quái thân chi hào nhựt thần lâm chi, xung giả vị quái trung chi hào
nhựt thần xung chi.

Ngôn sở tinh chi hào bất năng tinh, sở xung chi hào bất năng xung giả, hà vị bất năng tinh giả
như Tý nhựt chiếm quẻ, quái trung kiến hữu Tý hào tác dụng thần, nhựt thần lâm chi, thoản
Tý hào suy nhược kỷ hữu nhựt thần tinh chi cánh tác vượng luận vậy.

Nhược bất khả Tý hào hóa mộ, hóa tuyệt, khóa khắc thử vị nhựt thần biến hoại bất năng vi
thiện, vu hào nhị hung, phản kiến vu bổn nhựt giả, cố viết tinh bất năng tinh giả, hà vị bất
năng xung.

Hựu như Tý nhựt chiếm quẻ, quái trung kiến hữu Ngọ hào tác dụng thần, nnhựt thần xung
chi, như Tý hào tại quái trung, động lai xung khắc Ngọ hào, nhược đắc Tý hào hóa mộ, hóa
tuyệt, hóa khắc, thử vị chi nhựt thần hòa hoại, bất năng vu hai Ngọ nhi kỳ kiết, phản kiến vu
bổn nhựt giả.

Cố viết xung bất xung năng xung giả, thử nhị giả giai nhơn Tý nhựt chiếm quẻ, quái trung Tý
hào biến hoại chẳng hại vậy, thí dụ chữ tinh bất tinh, là hào Tý dụng thần, suy nhước vô khí
lấy danh ỷ nhựt thần là Tý giúp hộ cho ta đặng vượng là tốt, không dè Tý hào động hóa mộ
tuyệt khắc, hòa hoại là quấy, là dụng thần không tốt trở lại thấy hung xấu vậy.

Còn xung bất xung là Tý nhựt nhập mộ vô hào quẻ cũng Tý. Tý hào hóa mộ tuyệt khắc là
xấu, không xung khắc hào Ngọ đặng là nhựt thần hòa hoại là quấy, hào Ngọ đặng tốt trong
ngày đó.

31.- Hình phi hình, hiệp phi hiệp vi thiểu chi thần.

Giải nghĩa: Hình giả là tam hình, hiệp giả là tam hiệp hội cuộc. Dần Tỵ Thân tam hình, Sửu
Tuất Mùi tam hình, Tý Mẹo vi nhị hình, Thìn Ngọ Dậu Hợi vi tứ hình.

Giả như quái trung hữu Dần Tỵ động thiếu Thân chẳng phải hình vậy, có Dần Thân thiếu Tỵ,
có Tỵ Thân mà không có Dần vi thiếu nhứt tự bất thành hình giả.

Còn tam hiệp hội cuộc là Hợi Mẹo Mùi, Tỵ Dậu Sửu, Thân Tý Thìn, Dần Ngọ Tuất thiếu một
chữ là chẳng phải tam hiệp đặng.
Giả như trong quẻ hào Dần động, hào Thân động thiếu hào Tỵ, như ngày đó là Tỵ lấy nhựt
thần cũng đủ tam hình vậy, còn tam hiệp hội cuộc, như hào Thân động, hào Thìn động không
có Tý, xem thấy hào Thìn động biến ra Tý cũng là tam hiệp hội cuộc, hô Thân Tý Thìn hiệp
thành Thủy cuộc, ta đặng dụng thần hào Mộc là Thủy sanh Mộc mạnh mẽ gia bội vậy, nếu
chẳng may ta dụng thần hào Hỏa bị Thủy khắc Hỏa chết một cửa tứ vậy. Trong quẻ động hay
nhựt thần xung ám động mới có tam hình, tam hiệp vậy, còn an tịnh bất thành hình hiệp.

Thứ nhứt tam hiệp hội cuộc sanh là tốt gia bội, khắc thì nặng xấu lắm, cũng như ba người
ghét một người, hay là thương một người.

32.- Hào ngộ lịnh tinh vật nan ngã hại.

Giải nghĩa: Lịnh tinh ngã là nguyệt kiên chi thần giả, chỉ quái trung động hào nhi ngôn, thoản
dụng thần thị nguyệt kiên chi thần, thị nguyêt kiên nãi là tháng, vượng đắc lịnh vậy, tức quái
trung động hào lai thương khắc nào đủ sợ thay, cố viết vật nan hại ngã giả.

33.- Phục cư không địa, sự dữ tâm di.

Giải nghĩa: nghĩa: Phục giả, phục thần giả, lục hào chi nội là sáu hào, nhi khuyết dụng thần
đương tra bổn cung thủ quái. Dụng thần vi phục quái thượng, lục hào vi phi, phi vi hiển, phục
vi ẩn, nhược lục hào chi trung tịnh vô dụng thần nhi phục thần hựu trực tuần không, thoản vô
đề bạt giả. Mưu sự quyến nan thành tựu, cố viết sự dữ tâm di.

34.- Phục vô đề bạt chung đồ nhĩ phi bất suy khai diệt uổng nhiên.

Giải nghĩa: Phục giả ngôn dụng thần bất hiện nhi ẩn phục vu hạ giả. Như vô nhựt nguyệt
động hào sanh phò củng hiệp vị chi phục vô đề khiết phục giả thị dụng thân sở phục chi
thượng hiện lộ thần giả, xuy giả xung giả, ngôn xung khai phi thần sử phục phần khả xuất giả.

35.- Không hạ phục thần dị ư dẫn bạt.

Giải nghĩa: Ngôn phục thần tại tuần không phi hào chi hạ. Cái bổn hào phi lâm tuần không,
như nhà vô chủ vậy, phục thần đến ở tắc phục thần dẫn bạt giả diệc sanh phò củng hiệp xung
phi. Dẫn phục chi ý giả.

36.- Chế trung nhược chủ nan dĩ duy trì.

Giải nghĩa: Chế trung ngôn nguyệt kiến, nhựt thần thế khắc giả. Nhược chủ giả chỉ suy nhược
chi hào giả, như dụng thần suy nhược nhi hào giả, hựu bị nhựt nguyệt nhị kiên khắc giả. Túng
đắc động hào sanh chi diệt bất tế sự, cái suy nhược chi hào tái ngộ nhựt nguyệt giả, như khô
chi là nhành khô ở trên cao gặp mưa, nan dĩ vọng kỳ sanh trưởng. Tân căn chỉ dụng thần xuất
hiện nhi ngôn giả, nhu phục thần thị túng ngộ tinh dẫn diệc vô dụng hỉ.

Giả như ta đã yếu đối suy nhược, bị người đánh gặp đặng kẻ cứu đắc dẫn thế là không mạnh,
vậy là không dùng cho nên việc đặng,

37.- Nhựt thương hào chơn la kỳ họa, hào thương nhựt đồ thọ kỳ danh.

Giải nghĩa: Nhựt thần vi lục hào chi chủ tể tổng kỳ. Sự giả giả, lục hào vi nhựt thần là phục
thần thuộc phân trị kỳ sự giả dã, thị nhựt thần năng khắc hại đắc quái hào, quái hào bất năng
hình xung khắc hại vu nhựt thần giả, nguyệt kiến dữ quái hào diệc nhiên.

38.- Mộ trung nhơn bất xung bất phát.

Giải nghĩa: Chỉ nói dụng hào nhập mộ tắc đa trở trệ chư sự phí lực nan thành, tu đãi nhựt thần
động hào xung chi, hoặc xung khắc kỳ mộ hào phương hữu dụng giả, cố thơ căn xung không
tắc khởi phá mộ tắc khai.

39.- Thân thương quỉ bất khứ bất an.

Giải nghĩa: Thân là ta, dụng thần nhi ngôn thế giả, phàm quan quỉ trì thế hào thượng, như tự
kỷ chiếm quẻ dĩ thế hào vi dụng, quan quỉ trì thế vi ưu nghi trở trệ chi thần, tức đãi nhựt thần
động hào xung khắc khứ chi phương khả an nhiên vô lự hỉ, hoặc kỳ thần lâm vu thế diệc
nhiên dẫn bất khả khắc chi thái quá khủng ngã diệc thương, tiên thánh viết nhơn nhi bất nhơn
tật chi kỷ thậm loạn giả dĩ qưới đắc kỳ trung hòa nhỉ.

Thí dụ như quan quỉ trì thế cũng có tốt có xấu vậy, như thường dân chiếm vận mạng trong
năm đó gặp quan quỉ trì thế là hung thần, phải bị ốm đau, tật bệnh, tai nạn không tránh khỏi,
còn như quan tước, quan chức đương quyền, công danh, sư trưởng, lâm nhằm thì trong năm
đó đặng hiển đạt thăng quan tấn tước tốt vậy.

40.- Đức nhập quái nhi vô mưu bất toại, kỵ lâm thân nhi đa trở vô thành.

Giải nghĩa: Đức hiệp giả, hòa hiệp chi trung tư hữu ân tình đức nghĩa. Phàm mưu dụng thần
động lai hiệp thế, hoặc dụng thần hóa đắc sanh hiệp, hoặc nhựt thần lâm dụng sanh hiệp thế,
hoặc nhựt thần sanh hiệp dụng hào, giai đức nhập quái trung nhi vô mưu bất toại hỉ, như hiệp
xứ kiến xung khủng hữu cánh kiến, thoản kỵ thần như thị tắc đa trở nhi vô thành hỉ.

41.- Quái ngộ hung tinh tỵ nhi tắc kiết.

Giải nghĩa: Hung tinh tức là kỵ thần, phàm dụng hào nguyệt kiên nhựt thần thương khắc bất
luận không phục thủy chung thọ chế vô xứ khả tỵ giả. Như vô nhựt nguyệt thương khắc, độc
ngộ quái hào trung kỵ thần phát động lai thương khắc, nhược dụng thần trực tuần không phục
tàn bất thọ kỳ khắc vị chi tỵ giả, đải xung khắc kỵ thần chi nhựt, kỳ hung khả tự tán giả, như
dụng hào xuất hiện bất không cánh thọ kỳ độc nam miễn thương khắc giả, cố viết tỵ chi tắc
kiết.

Thí dụ dụng thần lâm tuần không và phục, duy có nhựt thần, nguyệt kiên khắc chế đặng, còn
kỳ thần khắc không đặng

42.- Hào phùng kỵ sát địch chi vô thương.

Giải nghĩa: Hào giả là dụng hào giả, như cầu tài dĩ tài. Hào vi dụng thần chi loại thị giả đích
là cứu hộ chi ý. Như cầu tài quái trung tài hào thuộc Mộc. Thoản hữu Kim hào động lai khắc
tài là hung giả, hoặc đắc Hỏa hào phát động khắc Kim, Kim hào tự trị bất năng khắc Mộc,
Mộc hào vô hoạn hỉ cố viết địch chi vô thương.

43.- Chủ tượng Hưu Tù phạ kiến Hình xung khắc hại. Dụng hào biến động kỳ phùng Tử
Mộ Tuyệt Không.

Giải nghĩa: Chủ tượng là hào dụng thần, dụng thần mà gặp hưu tù, ky bất năng vi sự hỉ, khởi
khả tái kiến hình xung khắc hại, như dụng thần phát động vu nhơn động, khởi khả tự hóa mộ
tuyệt chẳng tốt vậy.

44.- Dụng hóa Dụng, hữu Dụng vô dụng, Không hóa Không tuy Không bất không.

Giải nghĩa: Dụng thần mà hóa dụng thần, có dùng đặng hay không dùng đặng, dụng thần hóa
tấn thần thì dùng đặng, hóa thối thần tinh phục ngâm quái, là dùng không đặng, cố dĩ hữu
dụng vô dụng. Phân biệt chi Không hào, không hào an tịnh bất năng hóa không, phải động
mới hóa không, bất động vi không giả hóa xuất chi không, diệt nhơn động vi hóa không hoặc
động hào biến không giai đắc tác chơn không, luận xuất thần hữu dụng hỉ, là có dùng đặng tốt
vậy.

45.- Dưỡng chủ cô nghi mộ đa ám muội. Hóa bệnh hề thương tổn, hóa thai hề câu liên.

Giải nghĩa: Trường sanh, Mộc dục, Quan đới, lâm quan, Đế vượng, suy, bệnh, tử, mộ, tuyệt,
thai, dưỡng là thập nhị thần. Quái trung duy thị trường sanh, mộ, tuyệt dùng có ba mà thôi.
Còn dư không kể là mộc dục, quan đới, lâm quan, đế vượng, suy, bệnh, tử, thai, dưỡng là chín
vị thần này kể là sanh, khắc, xung, hiệp, tấn thần, thối thần, phục ngâm, phản ngâm. Luận bất
khả chấp nghi, vu dưỡng chủ có nghi, bệnh chủ thương tổn, thai chủ câu liên. Thập bát luận
nội dĩ minh luận chi, học giả nghi tự tường biện.
46.- Hung hóa trường sanh xí nhi vị táng.

Giải nghĩa: Dụng hóa nhập trường sanh giả kiết là đặng tốt, kỵ hóa trường sanh giả hung họa
căn đem đến như gặp trường sanh tất đải mộ tuyệt nhựt ứng chi kiết hung chẳng sai.

47.- Kiết liên Mộc Dục bại nhi bất thành.

Giải nghĩa: Hào Mộc dục kỳ danh bại thần, hựu xưng là mộc dục sát, nãi vô liêm sĩ chi thần,
kỳ tánh dâm bại, nhi hữu khinh hữu trọng, nghĩa là có nặng có nhẹ đem sự hung xấu vậy.

Thí dụ hào dụng thần hay là thế hào động hóa mộc dục, lấy tay trường sanh mà đánh trường
sanh, mộc dục. Tức là Kim bại vu Ngọ, bại trung hiềm khắc là nặng. Dần Mộc bại vu Tý, bại
trung hiềm sanh là nhẹ. Mẹo Mộc bại vu Tỵ, bại trung hiềm hình là nặng. Thủy bại vu Dậu,
bại trung hiềm sanh là nhẹ. Thổ bại vu Dậu hiềm trung đới khí. Hỏa bại vu Mẹo, bại trung
hiềm sanh là nhẹ.

Duy chiếm hôn nhân là vợ chồng nghi kỵ chi. Phu trạch thê, chồng lựa vợ dĩ tài hào dụng
thần, tài hào hóa Mộc dục, hiềm sanh giả tất bại phong môn, là nhơ nhuốc. Hiềm khắc nhữ sát
thân là giết mình, tức như chiếm thế hào hóa chi sanh, nhơn sát hoại danh, khắc giả chơn nhữ
tán mạng, hữu cứu hiểm lý đáo sanh cố viết kiết thần bất khả hóa mộc dục giả.

48.- Giới hồi đầu chi khắc ngã, vật phản dức dĩ phò nhơn.

Giải nghĩa: Hồi đầu khắc là dụng thần tự hóa kỵ thần. Như Hỏa hóa ra Thủy chi loại thị giả.
Các việc chiếm thế thân hào, dụng hào ngộ chi bất kiết giả. Phàm dụng thần động xuất sanh
hiệp thế hào, thị hữu tình vu ngã, mưu vi dị thành giả hoặc dụng thần phát động bất lai sanh
hiệp thế thân, nhi phản sanh hiệp ứng hào. Cập bàn hào giả đại vị phản đức dĩ phò nhơn,
phàm chiếm ngộ chi sở cầu bất dị, thị tổn kỷ lợi nhơn chi tượng giả, chẳng lợi cho mình mà
lợi cho người.

49.- Ác diệu cô hàng phạ nhật chi tinh khởi.

Giải nghĩa: Ác diệu là chỉ kỵ thần, ngôn giả, cố là dục vô sanh phò củng hiệp giả, bàn là suy
nhược vô khí giả.

Phàm chiếm ngộ kỵ thần cô hàng tắc vĩnh vô tổn hại ngã hỉ, duy phạ nhựt thần tinh khởi nhi
cô hàng đắc lực chung bất miễn kỷ tổn hại. Như trực nguyệt kiên chơn khả húy giả. Thí dụ
hào kỵ thần là khắc dụng thần, kỵ thần cô hàng là hưu tù vô khí yếu đuối, nhờ nhựt thần tinh
khởi là lâm vô, hoặc sanh phò xung khởi kỵ thần, hào kỵ thần thêm sức khắc hại dụng thần,
phải bị nguy hiểm gian nan vậy.

50.- Dụng hào trùng điệp hỉ mộ khố chi thâu tàn.

Giải nghĩa: Nhi quái trung dụng hào trùng điệp thái quá tối hỉ là mừng, dụng thần chi mộ, trì
lâm thân thế vị chi qui ngã thâu tàn giả.

51.- Sự cách trở hề giang phát tâm, thối hối hề thế không.

Giải nghĩa: Giang hào giả, thế ứng đương trung lưỡng hào, là hai hào thì giả thiệt vậy, cái thử
nhị hào cư thế ứng chi trung, cách bỉ thử chi lộ, động tắc hữu nhơn cách trở yếu tri hà đẳng
nhơn trở dĩ ngũ loại suy chi. Như phụ mẫu động tức tôn trưởng chi bối là người lớn, phàm thế
hào tuần không kỳ nhơn tâm ý bất năng dõng, chẳng hay mạnh, trú tinh tấn dĩ bất thành kỳ sự,
cố viết thối hối hề thế không,

Giả như thế ứng lâm chi hào là giang hào. Phải bị cách trở chẳng tốt, lâm tuần không cũng
vậy.

52.- Quái hào phát động, tu khán giao trùng. Động biến tỳ hòa dương minh tấn thối.

Giải nghĩa: Phàm quẻ phát động chi hào tu khán giao trùng, khán là xem, giao là chủ vị lai,
biết việc chưa tới, trùng là dĩ vãng, đoán đã qua rồi. Như chiếm đào vong là trốn mất, chiếm
phụ mẫu tinh lâm Châu tước phát động, nhược hào thị giao dương hữu nhơn lại báo tin. Như
hào trùng động, tắc tín kỷ tiên tri, tin cho mình biết trước vậy. Động biến tỳ hòa giả, chỉ ngôn
tấn thối nhi thần giả. Như Dần Mộc hóa Mẹo thị là tấn thần. Mẹo hóa Dần là thối thần. Thập
bát luận nói nói tường minh. Tấn chủ thượng tiền, thối chủ thối hậu.

Thí dụ quẻ chiếm coi cho kẻ mất đồ hay là người đi trốn, là đi có về hay không. Tấn thần là đi
luôn hay là còn đi lâu về. Thối thần là sắp về hay gần tới. Tấn là mất, thối là còn phải suy
nghiệm mà đoán.

53.- Sát sanh thân mạc tương kiết đoán, dụng khắc thế vật tất hung khán, cái sanh
trung hữu hình hại. Chi lưỡng phòng nhi hiệp xứ, hữu khắc thương chi nhất lự.

Giải nghĩa: Sát giả là kỵ thần giả,sanh giả là sanh hiệp giả. Thân giả, như tự chiếm là mình
coi, dĩ thế nhi ngôn giả. Như quái trung kỵ thần phát động tắc hữu thương vu dụng thần hỉ tức
sử sanh hiệp ngã hữu hà ích tai, hướng sanh hiệp chi trung, hữu hình hữu hại, hữu khắc, như
kỵ thần sanh thế hữu hình khắc giả, bất đản, mựu sự vô thành, sở cầu bất đắc giả.

Như có người hương chức chiếm quẻ Thìn ngoạt, Quý Dậu nhựt bói gặp quẻ Thủy Trạch
Tuyết, sơ hào động trung thế hào Tỵ Hỏa, hóa Dần Mộc, kỵ thần sanh trùng đới hình hào nhi
Mẹo Mộc kỵ thần ám động sanh thế, hậu chi lâm trường bệnh xuất thử kỵ thần sanh thân giả,
sanh trung đới hình giả hai giả tương đồng, khắc giả du trọng là nặng, hựu như dụng thần
động lai khắc thế, vị chi vật lai tầm ngã, phàm mưu dị tựu, vật lai khắc ngã đương cố hung
khán đặng dụng thần khắc thế bổn thị kiết giả là tốt vậy. Bất nghi hựu khứ sanh hiệp ứng hào,
vị chi hưởng vu bỉ, nhị bạt vu ngã, là lợi cho người chẳng lợi cho ta. Dụng thần khắc thế cũng
lâm hung xem chẳng khá chẳng biết vậy, như cầu tài, tài động khắc thế là mau có tài.

54.- Hình hại bất nghi lâm dụng tử tuyệt khởi khả trì thân.

Giải nghĩa: Phàm dụng thần, thế thân ngộ nhựt thần tương hình tất chủ bất lợi, chiếm sự bất
thành, chiếm vật bất hảo, chiếm bịnh trầm trọng, chiếm nhơn hữu bịnh, chiếm phụ bất trinh,
chiếm văn thơ tất phát, chiếm tụng hữu hình hại. Hào ngộ hoại đại kỵ tương phòng hóa giả,
diệc nhiên suy vượng sanh khắc phân kỳ khinh trọng tường chi.

Tử tuyệt vu nhựt thần chi hào, lâm trì thế thân, dụng thần giả chư chiếm bất lợi, biến động
hóa nhập giả diệc nhiên tuyệt xứ phùng sanh chi biện, học giả nghi trì, học phải để ý đều xấu
cả, dĩ tuyệt xứ phùng sanh là dùng đặng.
[CENTER]55.- Động phùng xung nhi sự táng.

Giải nghĩa: Phùng xung chi hào bất khả bất tri, học biết phải nhớ, như tuần không an tịnh chi
hào, phùng xung là nhựt khởi. Tuần không phát động chi hào, phùng xung là nhựt thiệt, an
tịnh bất không chi hào, phùng xung là nhựt ám, phát động bất không chi hào, phùng xung là
nhựt tán. Phàm động nhi phùng xung tán thoát giả, kiết bất thành kiết, hung bất thành hung.

Học phải nhớ bốn nhựt thần xung, đoán quẻ mới giỏi. Nhựt khởi, nhựt thiệt, nhựt ám, nhựt
tán, phải coi bài số 58 có nói rành: nhựt thần xung đó là biết ngày ứng chẳng sai vậy.

56.- Tuyệt phùng sanh nhi sự thành.

Giải nghĩa: Đại phàm nhựt thần lâm vu tuyệt địa bất khả chấp định, tuyệt vu nhựt thần luận
chi hoặc dụng thần động hóa tuyệt giải thị giả là thiệt vậy. Thoản ngộ sanh phò nãi hung
trung hữu xứu đại kiết giả, danh viết tuyệt xứ phùng sanh.

57.- Như phùng hiệp trú tu xung phá dĩ thành công.

Giải nghĩa: Quái trung dụng thần, kỵ thần ngộ nhựt thàn hiệp hoặc tự hóa hiệp hoặc hữu động
hào hiệp, bất câu kiết hung giai bất kiến hiệu, tu đãi xung phá nhựt kỳ khả ứng sự dị thành, là
nên. Nhược ngộ hiệp trú tắc hữu trở trệ. Tu đắc xung chi nhựt ứng thì hữu thành thử hạ giai
đoán nhựt kỳ chi phát giả.

58.- Nhược ngộ Hưu Tù tất sanh vượng nhi thành sự.
Giải nghĩa: Đoán nhựt kỳ chi pháp, bất khả chấp nhứt đương dĩ hượt pháp suy chi, đoán vô
sai hỉ.

Nhược dụng hào hiệp trú, cố dĩ xung chi nhựt kỳ đoán hỉ hoặc dùng hào hưu tù tất sanh
vượng chi kỳ năng thành kỳ sự, cố vô khí đương dĩ vượng tướng nhựt nguyệt đoán chi. Như
dụng hào vượng tướng bất động tất dĩ xung động Nhựt nguyệt đoán chi, nhược dụng hào hữu
khí động hiệp nhựt thần, hoặc nhựt thần lâm chi lai sanh hiệp thế thân tức dĩ bổn nhựt đoán
chi, dụng hào thọ chế là chịu khắc, tất dĩ chế sát nhựt nguyệt đoán chi, nhược dụng hào đắc
thời vượng động nhi, hựu ngộ sanh phò giả, thử nghi thái vượng. Đương dĩ mộ khố nhựt
nguyệt đoán chi, nhược dụng hào vô khí phát động, nhi ngộ sanh phò, tức dĩ sanh phò nhựt
nguyệt đoán chi. Nhược dụng hào nhập mộ, đương dĩ xung mộ, xung dụng nhựt nguyệt đoán
chi, nhược dụng thần hào tuần không an tịnh tức dĩ xuất tuần phùng xung chi nhựt thần đoán
chi. Nhược dụng hào tuần không phát động, tức dĩ xuất tuần trực nhựt đoán chi. Nhược dụng
hào phát động tuần không bị hiệp, tức dĩ xuất tuần xung nhựt đoán chi. Nhược dụng hào tuần
không an tịnh bị xung, tức dĩ xuất tuần hiệp nhựt đoán chi. Nhược dụng thần phát động phát
động vị chi xung thiệt, tức dĩ bổn nhựt đoán chi. Dĩ thượng đoán pháp, tối kỳ đại yếu kỳ
trung, huyền diệu chi lý, học giả tư đương dung thông hượt biến, phân kỳ khinh trọng, biệt kỳ
dụng kỵ đoán vô sai hỉ.

59.- Tốc tắc động nhi khắc thế, hưởn tắc tịnh nhi sanh thân.

Giải nghĩa: Thử diệc đoán nhựt thần chi pháp giả, như chiếm lai nhơn, là người lại, định kỳ trì
tốc là chậm mau. Nhược dụng thần động nhi khắc thế lai kỳ thậm tốc, như động sanh thế tắc
trì, như tịnh nhi sanh thế tác hựu trì là chậm hơn nữa, canh nghi dĩ suy vượng động tịnh tra
xét vậy, như suy thần phát động khắc thế giả hựu hưởn, lại chậm vậy.

60.- Phụ vong nhi vô đầu tự, Phước ẩn nhi sự bất xứng tình.

Giải nghĩa: Phụ vong là nói về công sự đương khán văn thơ, chiếm văn thơ tức dĩ phụ mẫu
hào dụng thần, phàm chiếm tư sự là việc riêng tu khán phước đức hào là tử tôn giả, phàm
chiếm công danh, công môn, công sự dĩ phụ mẫu hào vi đầu tự. Đương thủ loại văn thư, thứ
tự quan quỉ, như văn thư hào không vong e sự vị chước là chẳng nên việc, cố viết phụ vong
nhi đầu tự.

Phàm chiến tư sự dĩ tử tôn hào vi đãi ưu hỉ diệc chi thần hựu vi tài chi bổn nguyên, khởi khả
phục nhi bất hiện, cố viết phước ẩn nhi sự bất xứng tình giả.

61.- Quỉ tuy họa tai phục vu vô khí.

Giải nghĩa: Quan quỉ nhứt hào tuy ngôn họa tai chi thần, nhiên lục hào chi nội là trong sáu
hào diệc bất khả vô, nghi xuất hiện an tịnh, bất nghi tàn phục là ẩn núp, vị chi quái trung vô
khí, huống ban quan quỉ hào chư chiếm giải hữu khả loại chi xứ cố thử yếu tha, tức như
chiếm công danh, quan quỉ hào vi dụng, chiếm văn thư quan quỉ hào vi quan, chiếm bịnh dĩ
quan hào vi bịnh, chiếm đạo tặc dĩ quan hào đạo tặc, chiếm quái dị dĩ quan hào quái dị, chiếm
cầu tài nhi vô quan hào, không huynh đệ đương quyền bất vô tổn hao.

Thí dụ trong quẻ sáu hào không có quỉ, là bị quỉ phục tàn là vô khí chẳng sáng suốt trong quẻ
đó. Tuy có quỉ an tịnh là tốt, phát động cũng có chỗ tốt xấu vậy, như chiếm bịnh không có quỉ
là hung, mà có quỉ phát động trong quẻ, bịnh nặng phải chết.

62.- Tử tuy phước đức đa phản vô công.

Giải nghĩa: Đa hiện phản thọ khắc, duy chiếm công danh tử tôn hào vi át sát là kỵ thần, giai dĩ
tử tôn chi hào vi phước đức thần giả, chiếm dược là thuốc, dĩ tử tôn hào dụng thần, nhược
quái trung đa hiện là hai ba hào, tất dụng dược nan toan phục chi vô công là uống thuốc
không mạnh, chiếm cầu tài ngộ tử tôn hào thọ thượng bất dĩ vô lợi.

63.- Cừu phụ mẫu suy vi thể thống, luận quan quỉ đoán tác họa ương. Tài nãi lộc thần
tử tôn vi phước đức. Huynh đệ giao trùng tất chi mưu vi đa trở trệ.
Giải nghĩa: Ngũ hành là năm loại: huynh, tài, phụ, tử, quỉ. Luận chi đại lược, sanh khắc phân
biệt nói, dụng thần chi loại chữ chung thân là trọn đời. Giả như chiếm chung thân dĩ phụ mẫu
hào luận kỳ xuất thân, như lâm qưới nhân hữu khí, thị cư gia phú chi hậu, như lâm hình hại
vô khí nãi bần tiện chi gia. Như chiếm họa ương, đương suy quan quỉ, phụ lầm hà thú hoặc
lâm Huyền võ, tức là đạo tặc chi ương, tài nãi nhơn chi thực lộc, cố viết lộc thần. Tử tôn khả
đãi ưu khắc quỉ, cố viết tử tôn là hào phước đức. Huynh đệ vi đồng bối, cướp tài động tắc
khắc tài tranh đọat, cố viết phàm mưu đa trở trệ giả.

64.- Quái thân trùng điệp tu trì sự thể lưỡng giao quan.

Giải nghĩa: Quái thân tức nguyệt quái thân giả, kỳ pháp dương thế tùng Tý ngoạt khởi, âm thế
tùng Ngọ nhựt sanh. Phàm quái thân chi hào vi sở chiếm sự chi thể, nhước lục hào trung hữu
lưỡng hào xuất hiện lầm quái thân, tất thị cầu mưu vu lưỡng xứ, nhược lâm huynh đệ tất dữ
nhân đồng mưu, huynh đệ khắc thế hoặc lâm quan quỉ phát động tất hữu nhân tranh mưu kỳ
sự giả. Quái thân bất xuất hiện sự vi hữu định hướng, xuất sanh thế, trì thế, hiệp thế kỳ sự dĩ
định, nghi xuất hiện bất nghi động, động tắc vu phòng hữu biến, như biến hoại tất sự biến
hoại hỉ. Nhược trì thế tri thử sự tự khả chưởng ốc là nắm chắc trong tay. Nhược lâm ứng tri
thử sự quyền bính tại tha nhân, hoặc động hào khác biến xuất giả tức tri thử nhân diệc thuộc
kỳ sự, như tử tôn vi tăng đạo, tử điệc bất loạn giả, tử điệc là con cháu, hoặc phu vu hà hào chi
hạ, diệt y thử loại suy tướng, như lục hào phi biến ra phục giai vô quái thân, kỳ sự căn do mặc
tức là gốc ngọn, chước không vong, mộ tuyệt chư sự nan thành. Đại để quái thân đương tác
sự thể khán, bất khả tác nhân thân khán. Chiếm nhân tướng mạo mỹ ái dĩ quái thân phán là
xem khả tri hỉ, phạm ngộ thân khắc thế tất sự tầm ngã kiết giả. Thế khắc thân tắc hung, nhược
đắc hung, nhước đắc thân hào sanh hiệp thế hào cánh kiết.

Giả như chiếm quẻ coi trong sáu hào không có quái thân, phục vô cũng không có là quẻ vô
đầu tự không có gốc, đoán quẻ không có linh nghiệm.

65.- Hổ hưng nhi ngộ kiết thần bất hại kỳ vi kiết. Long động phùng hung diệu nan yểm
kỳ vi hung. Huyền Võ chủ đạo tặc chi sự diệc tất quan hào, Châu Tước bổn khẩu thiệt
chi thần, nhiên tu huynh đệ, tật bệnh đại nghi thiên hỉ, nhược lâm hung sát tất sanh bi.
Xuất hành tối phạ vãng vong, như hệ kiết thần chung hộ thị cố kiết. Hung thần sát chi
đa đoan, hà như sanh khắc chế hóa chi nhứt lý.

Giải nghĩa: Phàm coi trong diệc đương chấp định ngũ hành, lục thân là gốc bất khả dĩ thần sát
loạn đoán. Cổ thơ thần sát chi kinh phong. Tiên sanh tác diệt loạn lưu kiết hung tinh mê hoặc
hậu học, như Thiên hỉ, vãng vong đại sát. Giai Bạch hổ, huyền võ chi loại, giai thị kiêm nhơn
chi vô bất kỉnh tin, nhiên thần sát thái đa khởi năng biện dụng hiệp dĩ. Lục thú nhi ngôn kỳ
pháp, mạc bất dĩ Thanh long vi kiết, dĩ bạch hổ vi hung, kiến châu tước vi khẩu thiệt, kiến
huyền võ dĩ vi đạo tặc, bất phân lâm trì dụng thần, nguyên thần, kỵ thần, cừu thần, ký dĩ lục
thú chi tánh đoán chi giai tất Tiên thiên chi diệu, chỉ hà tất bạch hổ động cố hung giả. Nhược
lâm sở hĩ chi hào, sanh phò củng hiệp vu thế thân, tắc hà tổn vu ngô, cố viết hung bất hại kỳ
vi kiết, nhi nan yểm kỳ vi hung. Châu tước tuy chủ khẩu thiệt nhiên phi huynh đệ, tinh lâm
tắc bất năng thành khẩu thiệt. Huyền võ chủ đạo tặc, nhược phi quan hào tinh lâm tất bất năng
xưng đạo tặc giả. Cái lục thú bất khả chi quyền giả, ngũ hành lục thân, lục thần có quyền hơn,
hựu như thiên hỉ kiết tinh giả. Chiếm bịnh ngộ chi tuy giai tượng hung ác, cảnh bất dĩ Tử
đoán, nhơn Thiên hỉ cố giả, nhược lâm kỵ thần ngã tất dĩ vi bỉ, nhi bất dĩ vi hỉ, vãng vong
hung sát giả. Xuất hành ngộ chi tuy giai tượng kiết lợi, cảnh đoán kỳ hung nhơn tử chi, cố
giả, nhược lâm sở hỉ chi hào động lai sanh phò củng hiệp thế thân dụng hào giả. Ngộ tất dĩ vi
lợi, nhi bất dĩ vi hại, cái thân xác chi quyền khinh, nhi ngũ hành chi quyền trọng, cố giả do thị
quan chi ngộ kiết tất kiết, ngộ hung tất hung, hệ vu thử bất hệ vu bỉ, hữu nghiệm vu lý nhi bất
nghiệm vu sát, hà tất đồ thử chi thuyết tai, định dĩ hại kỳ lý, nhi loạn nhân tâm. Lục thân bổn
giả là gốc vậy. Lục thú mạt giả là ngọn vậy. Chi vu Thiên hỉ, vãng vong, thiên ý, tán xa, đẳng
kiết hung, mạt trung chi nhi mạt giả, dục dụng chi giả, duy lục thú khả giả, tất đương cấp vu
bổn, nhi hưởn kỳ mạt, nhiên lục thú đáng giả. Suy kỳ tánh tình, hình trạng chi du kiết hung
đắc thất, kỳ diệu lý nhi nhất dĩ quán chi hỉ.

Giả như đoán quẻ diệc xem lục thú là ngọn, lục thú là thanh long, châu tước, câu trận, đằng
xà, huyền võ, còn ngũ hành và lục thân lục thần là gốc, mấy hào quới nhân lâm vô cũng là
ngọn vậy, ăn thua chủ tâm hào dụng thần và lục thân là gốc xem xét cho kỹ. Tuy quẻ diệc khó
khăn mắc mỏ vô cùng, đọc thuộc trang quẻ đặng rồi, cố chí gắng công thì dễ hiểu lắm, cũng
như anh thợ máy thuộc rồi, tháo máy xe, máy tàu bỏ chung một đống, anh ráp lại như chơi
vậy.

- HẾT -
B¶n nµy ®­îc ®¨ng bëi héi viªn ThanhTung bªn tvvn.

You might also like