Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 13

ĐỀ CƯƠNG RÚT GỌN ÔN TẬP TRIẾT HỌC SĐH

NT44 TMH

Câu 1. Định nghĩa triết học. Sự khác biệt của triết học Mác với các triết học
khác (Tính khoa học và tính cách mạng của triết học Mác)

- Định nghĩa: triết học là một hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về
thế giới, về vị trí và vai trò của con người trong thế giới ấy.

Sự khác biệt để phân biệt triết học Mác với những triết học khác chính là tính khoa
học và cách mạng của triết học Mác được thể hiện cụ thể:

<1> Tính khoa học của triết học Mác

Triết học Mác -Lênin đã kế thừa và phát triển tất cả những thành tựu quan trọng
nhất của khoa học tự nhiên, đó là chính là 3 định luật làm thay đổi căn bản sự hiểu biết
của con người về khoa học thời điểm bấy giờ:
1. Thuyết tiến hoá của Darwin đã đem lại cơ sở khoa học về sự phát sinh, phát triển
đa dạng bởi tính di truyền, biến dị và mối quan hệ hữu cơ giữa các loại thực vật,
động vật trong quá trình chọn lọc tự nhiên tư đó khởi nguồn cho phép duy vật
biện chứng trong triết học
2. Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng: “năng lượng không tự nhiên sinh
ra cũng không tự nhiên mất đi nó chỉ chuyển từ dạng này sang dạng khác”, vật
này sang vật khác đã chứng minh khoa học là sự không tách rời nhau, sự chuyển
hóa lẫn nhau và được bảo toàn dưới hình thức vận động của vật chất.
3. Thuyết tế bào của Schleiden “mọi sinh vật tồn tại trên đời đều được cấu tạo từ tế
bào” là một căn cứ khoa học chứng minh sự thống nhất về mặt nguồn gốc, hình
thức, cấu tạo vật chất của cơ thể sinh vật và giải thích quá trình phát triển trong
mối liên hệ của chúng.

Sự hiểu biết mang lại từ những thành tựu khoa học tự nhiên quan trọng này đã
bác bỏ đi tư duy siêu hình, quan điểm thần học về vai trò của Đấng sáng tạo, khẳng

1
định tính đúng đắn của quan điểm duy vật biện chúng, đồng thời khẳng định tính
khoa học của triết học Mác.

<2> Tính cách mạng của triết học Mác:

Cách mạng ở đây được hiểu là sự đấu tranh, đổi mới để cải tạo thế giới tốt đẹp
hơn. Các triết học khác trước đây chỉ mới đưa ra các khái niệm giải thích thế giới
chứ chưa đề cập đến sự cải tạo, đổi mới thế giới. Triết học Mác đã đưa ra một hệ
thống phương pháp luận đấu tranh, giải phóng bản thân khỏi áp bức bóc lột cho giai
cấp công nhân giành lấy hạnh phúc và sự tự do, cũng như cung cấp hệ thống công
cụ, phương thức, cách thức để giai cấp công nhân cải tạo, đổi mới thế giới trở nên
tốt đẹp hơn trước đây và gạt bỏ hoàn toàn quan điểm duy tâm, đồng thời tạo sự liên
kết chặt chẽ với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức. Chính những điều đó đã thể
hiện được tính cách mạng, vai trò của triết học Mác trong công cuôc đấu tranh, cải
tạo thế giới.

Ví dụ: Phương Tây đã trải qua đêm trường trung cổ từ thế kỷ IV- thể kỷ XIV mà ở
đó thế giới quan bị chi phối bởi quan điểm duy tâm, tôn giáo mà Giáo Hoàng nắm
quyền lực tối tối. Chính điều đó đã làm cho thời kỳ này châu âu không có một thành
tựu khoa học tự nhiên nào đáng kể cho nhân loại , và triết học thời kỳ này là triết
học kinh viện, giáo điều xa rời thực tế dựa trên quan điển duy tâm. Đây là minh
chứng rõ ràng cho xã hội dựa trên triết học duy tâm, tách rời tính khoa học tự nhiên
đã bị kéo lùi lại sự phát triển, xã hội ngày càng đen tối hơn, không có sự cải tạo, đổi
mới thế giới.

Câu 2. Nguyên tắc toàn diện trong nhận thức và thực tiễn

Nguyên tắc toàn diện trong nhận thức và trong thực tiễn là một trong những nguyên
tắc cơ bản của phép biện chứng duy vật. Cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện là
nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
Yêu cầu: 1, Để nhận thức đúng sự vật, hiện tượng, một mặt, phải nhìn bao quát tất
cả các mặt, tất cả các mối liên hệ và quan hệ gián tiếp của sự vật đó, mặt khác, phải xem
xét, đánh giá nó trong mối liên hệ với nhu cầu thực tiễn của con người, tránh chủ nghĩa
chiết trung và thuật ngụy biện.

2
Trong một hoàn cảnh lịch sử nhất định, con người bao giờ cũng chỉ phản ánh được
một số lượng có hạn những mỗi liên hệ. Vì vậy, tri thức đạt được về sự vật (đối tượng)
cũng chỉ là tương đối, không đầy đủ, không trọn vẹn. Muốn vậy, phải dùng đồng bộ
nhiều biện pháp, nhiều phương tiện khác nhau để tác động nhằm thay đổi những liên hệ
tương ứng của đối tượng.
2, Để nhận thức đúng bản chất của đối tượng, con người phải xem xét nó trong
mối liên hệ với thực tiễn. Trong thực tiễn phải biết kết hợp chặt chẽ giữa chính sách dàn
đều và chính sách có trọng điểm.
Phải biết phân biệt từng mối liên hệ, phải biết chú ý tới mối liên hệ bên trong, mối
liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ yếu, tất nhiên,… để hiểu rõ bản chất của sự vật và có
phương pháp tác động phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động thực
tiễn.
3, Khi tác động vào sự vật, không chỉ chú ý tới những mối liên hệ nội tại của nó
mà còn phải chú ý tới những mối liên hệ của sự vật ấy với các sự vật khác. Theo đó,
muốn cải tạo sự vật, hiện tượng phải áp dụng đồng bộ một hệ thống các biện pháp, các
phương tiện khác nhau để tác động làm thay đổi các mặt, các mối liên hệ tương ứng của sự
vật, hiện tượng. Song, trong từng bước, từng giai đoạn phải nắm đúng khâu trọng tâm, then
chốt để tập trung lực lượng giải quyết. -

Chẳng hạn, trong khám chữa bệnh, để tìm ra một bệnh nào đó chúng ta phải sử
dụng nhiều PP, có khi thời điểm này bệnh chưa bộc lộ ra,.…

Trong giáo dục hiện nay cũng từ cực này sang cực kia mà không thấy biện chứng
trong PP giáo dục con người.
Trong khi cả thế giới chăm lo (bao cấp) giáo dục thì VN lại xã hội hóa giáo dục,…
Trong khi các nước việc gì tư nhân làm được thì đấu thầu còn VN lại do NN làm..
Câu 3. Nguyên tắc phát triển trong nhận thức và thực tiễn
Cơ sở lý luận của nguyên tắc này là nguyên lý về sự phát triển của PBCDV.
Nội dung: Để nhận thức được sự sự vật, hiện tượng ta phải chỉ ra được nguồn gốc và
động lực bên trong, nghĩa là tìm ra và biết cách giải quyết mâu thuẫn. Phải xác định xu
hướng phát triển của sự vật, hiện tượng…
Yêu cầu: 1, Khi xem xét sự vật, hiện tượng, phải đặt nó trong trạng thái vận động,
thì mới thấy được khuynh hướng phát triển của nó trong tương lai, để tìm ra khuynh
hướng biến đổi chính của nó.
2, Phải nhận thức sự phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn, từ thấp đến cao,
từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Mỗi giai đoạn phát triển
lại có những đặc điểm, nên phải có sự phân tích cụ thể để tìm ra những hình thức tác
động phù hợp.
3
3, Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải nhạy bén với cái mới, sớm
phát hiện ra cái mới, ủng hộ cái mới hợp QL, tạo điều kiện cho cái mới đó phát triển thay
thế cái cũ; phải chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ vv..

Câu 4. Nguyên tắc lịch sử - cụ thể trong nhận thức và thực tiễn
Nội dung: Phải xem xét sự ra đời, tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng trong
điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Bởi lẽ, không gian, thời gian, hoàn cảnh cụ thể khác nhau
thì các mối liên hệ và sự phát triển của sự vật, hiện tượng cũng khác nhau.
Yêu cầu: 1, Phải mô tả trình tự sự hình thành, phát triển của sự vật, hiện tượng,
trên cơ sở đó nhận thức được bản chất của nó. Phải biết phân tích một tình hình cụ thể
trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, thì mới có thể hiểu, giải thích được
những thuộc tính, những mối liên hệ tất yếu, những đặc trưng chất và lượng vốn có của
sự vật, hiện tượng.
2, Nguyên tắc lịch sử - cụ thể không chỉ yêu cầu nhận thức được những thay đổi
diễn ra trong sự vật, hiện tượng, mà còn yêu cầu chỉ ra được các quy luật khách quan,
quy luật sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng, quy định sự tồn tại hiện thời và
khả năng chuyển hóa thành sự vật, hiện tượng mới.
3, Phải tính đến sự phụ thuộc của quá trình đó vào trình độ phát triển của xã hội,
trình độ phát triển của sản xuất và các thành tựu khoa học trước đó. Phải thấy các mối
liên hệ, sự biến đổi của chúng theo thời gian, cũng như trong những không gian tồn tại
khác nhau, đặc trưng của sự vật, hiện tượng; tránh giáo điều, chung chung, trừu tượng,
không cụ thể.
Câu 5. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn trong TH Mác

-Khái niệm: Thực tiễn là những hoạt động VC có mục đích mang tính lịch sử - xã hội
của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức lý luận (4 nội dung)
Một, Thực tiễn là cơ sở của lý luận
Con người bắt đầu quan hệ với thế giới bằng thực tiễn. Trong quá trình cải tạo thế
giới, nhận thức của con người hình thành và phát triển. Thông qua hoạt động thực tiễn,
con người tác động vào thế giới, buộc thế giới bộc lộ những thuộc tính, những QL để nhận
thức chúng.
Thông qua hoạt động thực tiễn, con người bổ sung và điều chỉnh những lý luận đã
được khái quát. Mọi tri thức dù trực tiếp hay gián tiếp đối với người này hay đối với người
kia, thế hệ này hay thế khác, ở trình độ kinh nghiệm hay lý luận xét đến cùng đều bắt
nguồn từ thực tiễn.
4
Hai, Thực tiễn là mục đích của lý luận

Nhận thức phải phục vụ thực tiễn, kết quả nhận thức phải hướng dẫn, chỉ đạo thực
tiễn. Khoa học chỉ có ý nghĩa thật sự khi chúng được vận dụng vào thực tiễn, cải tạo thực
tiễn.
Mục đích của LL là nâng cao năng lực hoạt động thực tiễn của con người nhằm thoả
mãn nhu cầu ngày càng tăng của cá nhân và xã hội. Nhu cầu của con người chỉ được thực
hiện trong hoạt động T/tiễn. Hoạt động thực tiễn làm biến đổi tự nhiên và XH theo mục
đích của con người.
Ba, Thực tiễn là động lực của lý luận
LL được vận dụng làm PP cho hoạt động thực tiễn, mang lại lợi ích cho con người,
kích thích con người bám sát thực tiễn để khái quát lý luận.
Quá trình đó làm cho lý luận ngày càng đầy đủ, phong phú và sâu sắc hơn. Hoạt động
thực tiễn của con người đã thúc đẩy các ngành khoa học mới ra đời-khoa học lý luận.
Bốn, Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý của lý luận
Mọi LL phải thông qua thực tiễn để kiểm nghiệm tính đúng đắn. Thông qua thực tiễn
con người phải chứng minh chân lý. Những LL đạt đến chân lý sẽ được bổ sung vào kho
tàng tri thức nhân loại, còn những kết luận chưa phù hợp thực tiễn thì tiếp tục điều chỉnh,
bổ sung, hoặc nhận thức lại.
LL chỉ có giá trị khi nó được thực tiễn chứng minh. Trong thực tiễn mà con người
phải chứng minh chân lý. Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý của LL, nhưng không phải mọi
thực tiễn đều là tiêu chuẩn của chân lý.
...là tiêu chuẩn chân lý của LL khi thực tiễn đạt đến tính toàn vẹn của nó (thực tiễn đã
qua quá trình tồn tại, vận động, phát triển và chuyển hoá).
LL phản ánh được tính toàn vẹn của thực tiễn thì mới đạt đến chân lý.

- Vai trò của lý luận đối với thực tiễn (gồm 2 nội dung)

Một, LL chỉ đạo thực tiễn, lý luận phải được vận dụng vào thực tiễn, tiếp tục bổ
sung và phát triển trong thực tiễn
Con người muốn hoạt động có hiệu quả thì phải có LL dẫn đường. Nhờ có LL, hoạt
động thực tiễn của con người mới trở thành tự giác và đạt được mục đích mong muốn.

5
Hai, LL soi đường cho thực tiễn.
LL định hướng mục tiêu, xác định lực lượng, PP thực hiện. LL còn dự báo được khả
năng phát triển cũng như các quan hệ của thực tiễn, dự báo được những rủi ro có thể xảy
ra, những hạn chế, những thất bại cũng có trong quá trình hoạt động.
LL không chỉ giúp con người hoạt động hiệu quả, mà còn khắc phục những hạn chế
và tăng năng lực hoạt động của con người.
Khi vận dụng LL phải phân tích một cách cụ thể, một tình hình cụ thể. Nếu vận dụng
LL máy móc, giáo điều, kinh viện thì chẳng những hiểu sai giá trị của LL, mà còn làm hại
đến thực tiễn, làm sai lệch sự thống nhất tất yếu giữa LL và thực tiến.
Lý luận hình thành là kết quả của quá trình nhận thức lâu dài và khó khăn của
con người trên cơ sở hoạt động thực tiễn.
Vận dụng LL vào thực tiễn đòi hỏi chúng ta phải bám sát diễn biến của thực tiễn để
kịp thời điều chỉnh, bổ sung những khiếm khuyết của lý luận, hoặc có thể thay đổi LL cho
phù hợp với thực tiễn.
Khi vận dụng LL vào thực tiễn, chúng có thể mang lại hiệu quả hoặc có thể không,
hoặc kết quả chưa rõ ràng. Trong trường hợp đó, giá trị của lý luận là điều chỉnh cho phù
hợp với thực tiễn.
Lênin: Thực tiễn cao hơn nhận thức (lý luận), vì nó có ưu điểm không những của tính
phổ biến, mà cả của tính hiện thực trực tiếp.

Câu 6. Yêu cầu của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn (3 yêu cầu)

Một, LL phải luôn luôn bám sát thực tiễn, phản ánh được yêu cầu của thực tiễn,
khái quát được những kinh nghiệm của thực tiễn.
Thực tiễn luôn luôn vận động và biến đổi, có lúc theo quy luật, có lúc không. Để có
lý luận đúng, nhận thức phải bám sát thực tiễn, phải khái quát kinh nghiệm của loài
người thì mới đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn.
Thực tiễn xây dựng CNXH ở nước ta ĐH VII khẳng định: Con đường đi lên của
nước ta là sự phát triển quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN,...
HN lần thứ Năm BCH TƯ Đảng khoá IX: Đẩy mạnh tổng kết thực tiễn, nghiên cứu
lý luận, góp phần làm rõ hơn con đường đi lên CNXH ở nước ta.

6
Hai, Hoạt động thực tiễn phải lấy lý luận chỉ đạo, khi vận dụng lý luận phải phù
hợp với điều kiện lịch sử - cụ thể.
Lý luận được hình thành vừa là tổng kết thực tiễn vừa là mục đích cho hoạt động
thực tiễn tiếp theo.
Ba, Khắc phục bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều
Bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều là những biểu hiện khác của sự vi phạm
nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.
Bệnh kinh nghiệm là tuyệt đối hoá những kinh nghiệm thực tiễn đã qua và áp dụng
máy móc vào hiện tại khi điều kiện đã thay đổi.
Biểu hiện, đề cao, tuyệt đối hóa tri thức kinh nghiệm thông thường, kinh nghiệm
của thế hệ trước,... Vận dụng máy móc những tri thức kinh nghiệm thông thường vào
thực tiễn khi điều kiện đã thay đổi.
Nguyên nhân, trong điều kiện nhất định, có một số lĩnh vực biến đổi chậm, việc
tiếp tục vận dụng những kinh nghiệm cũ vào hiện tại đã tạo nên những thành công, dẫn
đến hình thành bệnh kinh nghiệm.
...công nghiệp lạc hậu, trình độ K/H thấp chỉ dựa vào kinh nghiệm được truyền từ
đời này sang đời khác bằng hình thức dân gian. Ngoài ra, cơ chế kế hoạch hoá, tập trung,
bao cấp một thời gian dài đã triệt tiêu tính sáng tạo của người lao động và tạo nên tâm lý
ỷ lại,.. Do đó, dẫn đến phong cách tư duy, phong cách hoạt động chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm.
Vai trò, bệnh kinh nghiệm đã góp phần thành công trong điều kiện, hoàn cảnh nhất
định và là cơ sở để khái quát lý luận. Tri thức kinh nghiệm thông thường góp phần tạo
nên những thành công không nhỏ, cả kinh tế, cả chính trị-xã hội, đặc biệt trong nền kinh
tế truyền thống.
Ý nghĩa PP luận: nếu tuyệt đối hoá kinh nghiệm ở một nơi, ở một thời điểm nào đó,
xem thường lý luận sẽ rơi vào bệnh kinh nghiệm và sẽ thất bại trong thực tiễn khi điều
kiện, hoàn cảnh đã thay đổi.
Cách khắc phục: phải bám sát thực tiễn, phải không ngừng nâng cao trình độ LL,
bổ sung, vận dụng LL phải phù hợp thực tiễn (hoàn cảnh).

7
Bệnh giáo điều là tuyệt đối hoá LL, tuyệt đối hoá kiến thức đã có trong sách vở,
coi nhẹ kinh nghiệm thực tiễn và vận dụng LL một cách máy móc, không tính toán đến
điều kiện lịch sử-cụ thể mỗi nơi, mỗi lúc.
Biểu hiện: chỉ dừng lại những L/Luận đã có, bỏ qua sự vận động, phát triển, biến
đổi của thực tiễn cũng như lý luận, coi chân lý đã được hình thành là bất di bất dịch, chỉ
căn cứ vào “câu, chữ” mà K hiểu được bản chất của chúng, áp dụng máy móc kinh
nghiệm của nước khác, của nơi khác vào địa phương mình.
Nguyên nhân sâu xa bệnh giáo điều là không hiểu được bản chất của LL, hoặc, LL
chưa được kiểm nghiệm và khái quát từ thực tiễn.
Ảnh hưởng: Bệnh giáo điều làm mất lòng tin đối với vai trò của lý luận. Bệnh giáo
điều là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của CNXH ở một số nước, dẫn
đến mất lòng tin đối với CN Mác-Lênin, đối với sự lãnh đạo của Đảng.
Cách khắc phục: phải gắn liền LL với thực tiễn, phải khái quát từ thực tiễn, phải
vận dụng vào thực tiễn một cách sáng tạo, kiểm tra thực tiễn và không ngừng phát triển
sáng tạo cùng với thực tiễn.

Câu 7. Quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX

Khái niệm: LLSX là toàn bộ các yếu tố VC và tinh thần của con người, tạo thành
năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên theo mục đích của quá trình SXVC. QHSX là
quan hệ giữa người với người trong quá trình SXVC của một XH nhất định. Hoặc, QHSX
là quan hệ kinh tế giữa con người với con người nảy sinh trong quá trình SX và tái SX
vật chất của XH.

- Quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX (4 nội dung)

Quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX là quan hệ giữa nội dung vật chất và hình
thức kinh tế của quá trình SX. Đó là quan hệ thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối
lập. Trong quan hệ đó, LLSX là yếu tố quyết định tạo thành nguồn gốc và động lực của
quá trình vận động, phát triển của PTSX.
1, Sự thống nhất giữa LLSX và QHSX

8
LLSX và QHSX là hai mặt cơ bản, tồn tại thống nhất BC với nhau trong PTSX nhất
định. LLSX là nội dung, thường xuyên biến đổi, phát triển, còn QHSX là hình thức xã
hội của sản xuất, tương đối ổn định.
Sự tác động qua lại lẫn nhau giữa hai mặt đó tạo thành quy luật về sự phù hợp của
QHSX với trình độ phát triển của LLSX. Đó là QL cơ bản nhất của sự vận động phát
triển xã hội.
2, Vai trò quyết định của LLX đối với QHSX
Sự phát triển của LLSX bắt nguồn từ đòi hỏi K/quan của sự phát triển XH, nghĩa là
sản xuất phải không ngừng phát triển, không ngừng nâng cao NSLĐ.
Sự phát triển của LLSX được đánh dấu bằng công cụ, trình độ người lao động,
trình độ làm chủ tự nhiên, trình độ tổ chức và phân công lao động XH, trình độ ứng
dụng khoa học công nghệ vào sản xuất.
Khi LLSX là công cụ thủ công, thì LLSX chủ yếu có tính chất cá nhân. Khi LLSX
đạt tới trình độ hiện đại, phân công lao động XH phát triển thì LLSX có tính chất XH
hóa.
LLSX phát triển làm cho QHSX biến đổi phù hợp với nó. Sự phát triển của LLSX
đến một trình độ nhất định làm cho QHSX từ chỗ phù hợp trở thành không phù hợp với
sự phát triển của LLSX.
Sự phát triển LLSX dẫn đến thay thế QHSX cũ bằng QHSX mới phù hợp với trình
độ phát triển của LLSX, thúc đẩy LLSX phát triển....
3, Tác động trở lại của QHSX đối với LLSX
QHSX quy định mục đích của SX, tác động đến thái độ của con người trong lao
động SX, đến tổ chức phân công lao động XH, đến phát triển và ứng dụng khoa học vào
SX,..., do đó, tác động đến sự phát triển của LLSX.
QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, là động lực thúc đẩy LLSX phát
triển.
QHSX lạc hậu, hoặc tiên tiến hơn so với trình độ phát triển của LLSX sẽ kìm hãm
sự phát triển của LLSX.
Khi QHSX kìm hãm sự phát triển của LLSX thì theo QL chung, QHSX cũ sẽ được
thay thế bằng QHSX mới phù hợp với trình độ phát triển của LLSX để thúc đẩy SX tiếp
tục phát triển.
9
4, Quá trình giải quyết mâu thuẫn giữa LLSX với QHSX là nguồn gốc, động lực
của sự vận động, phát triển các PTSX trong lịch sử
Quan hệ giữa LLSX và QHSX là quan hệ thống nhất của hai xu hướng có khả năng
vận động trái ngược nhau. Giữa LLSX và QHSX luôn có xu hướng mâu thuẫn và xung
đột là do LLSX có xu hướng động còn QHSX lại có xu hướng tĩnh,..
Sự vận động của mâu thuẫn BC giữa LLSX và QHSX là đi từ thống nhất đến xung
đột và khi xung đột đó được giải quyết sẽ tái thiết sự thống nhất mới. Quá trình này cứ
lặp đi lặp lại tạo ra sự vận động và P/triển không ngừng của PTSX và sự P?triển của lịch
sử XH loài người.

Tóm lại, Quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX là quy
luật cơ bản, phổ biến của xã hội. Quy luật này chi phối sự vận động, phát triển của toàn
bộ tiến trình lịch sử nhân loạị.

Câu 8.Nhà nước pháp quyền

- Khái niệm và đặc trưng NNPQ

NNPQ là một hình thức tổ chức nhà nước đặc biệt, ở đó pháp luật có vị trí cao nhất,
với nội dung thực thi quyền lực của nhân dân.

Đặc trưng cơ bản của NNPQ:

1, Đảm bảo tối cao của HP và PL trong đời sống XH, trong đó PL phản ánh ý chí
của ND và lợi ích của XH.

Trong NNPQ thì pháp luật ở vị trí cao nhất, vượt qua mọi quyền lực của các tổ chức
CT-XH và mỗi công dân trong XH đó.

2, NN thực hiện và bảo vệ các quyền dân sự về CT, KT-XH và văn hóa của công
dân. Pháp luật chỉ cấm những gì có hại cho xã hội, công dân được tự do làm những gì
pháp luật không cấm.

3, Nhà nước và nhân dân có quan hệ ràng buộc lẫn nhau về quyền và nghĩa vụ do
pháp luật điều chỉnh.

Bảo đảm đầy đủ quyền của công dân là trách nhiệm của N/Nước.

NN phải chịu trách nhiệm trước mọi công dân về những vi phạm pháp luật của
mình, làm phương hại đến lợi ích của công dân, của các tổ chức trong xã hội. Công dân

10
và các tổ chức XH phải thực hiện nghĩa vụ và chịu trách nhiệm về những hành vi của
mình theo quy định của PL.

4, NNPQ có hình thức tổ chức quyền lực thích hợp để thực hiện hữu hiệu việc xây
dựng hệ thống pháp luật, giám sát sự tuân thủ pháp luật, xử lý các vi phạm pháp luật, bảo
đảm cho pháp luật được thực hiện.

NNPQ có cơ chế, hệ thống tổ chức để thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và
tư pháp.

Bản chất của NNPQ XHCN ở nước ta:

1,… là NNPQ XHCN của ND, do ND, vì ND.

2, …NN thuộc về ND mà nền tảng là liên minh giữa GCCN với GCND và đội ngũ
trí thức, do Đảng Cộng sản VN lãnh đạo.

3, Quyền lực NN là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ
quan trong việc thực hiện các quyền LP, HP và TP.

Đó là NN mang bản chất của nhân dân, do ND và vì ND.

Đặc trưng cơ bản của NNPQ XHCN VN

1,… là NN của ND, do ND, vì ND; tất cả quyền lực NN thuộc về ND.

2, Quyền lực NN là thống nhất, có sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan NN trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.

3, NN được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật và đảm bảo cho
Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí cao nhất trong điều chỉnh các quan hệ thuộc tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội.

4, NN tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân, nâng cao trách
nhiệm pháp lý giữa NN và công dân, thực hành dân chủ, đồng thời tăng cường kỷ cương,
kỷ luật.

5, …do ĐCS lãnh đạo, đồng thời đảm bảo sự giám sát của ND, sự phản biện XH của
MTTQVN và các tổ chức của Mặt trận.

11
Câu 9: Phân loại các loại mâu thuẫn và ý nghĩa của chúng đối với thực tế.

Mỗi đối tượng đều có mâu thuẫn, và có thể phân chia chúng thành mâu thuẫn bên
trong-mâu thuẫn bên ngoài, bản chất-không bản chất, cơ bản-không cơ bản, chủ yếu-
không chủ yếu, cụ thể như sau:

<1> Mâu thuẫn bên trong-bên ngoài:

- Mâu thuẫn bên trong là sự tương tác giữa các mặt, các xu hướng đối lập của cùng
một đối tượng tạo thành.
- Còn mâu thuẫn bên ngoài là sự tương tác giữa các mặt, hay các xu hướng đối lập
thuộc các đối tượng khác nhau đối với sự phát triển của đối tượng.
- Ý nghĩa: Mâu thuẫn bên trong đóng vai trò quyết định sự phát triển, quy định sự tự
vận động của đối tượng, làm chuyển hóa đối tượng thành đối tượng khác, hoặc lên
một giai đọn phát triển mới. Mâu thuẫn bên ngoài luôn bị khúc xạ bởi mâu thuẫn
bên trong, ý ngĩa của chúng phụ thuộc vào sự phù hợp đến đâu với các mâu thuẫn
bên trong của đối tượng.
<2> Mâu thuẫn bản chất-Không bản chất;

- Mâu thuẫn bản chất là tương tác giữa các mặt, các xu hướng đối lập trong bản chất
của đối tượng, như vậy mâu thuẫn bản chất luoon là mâu thuẫn bên trong.
- Mâu thuẫn không bản chất là tương tác giữa các mặt, các xu hướng đối lập thuộc
về các mối liên hệ ngẫu nhiên.
- Ý nghĩa: Mâu thuẫn bản chất vì xuất phát từ bản chất của đối tượng nên nó quyết
định sự phát triển của đối tượng, sự phát triển và giải quyết nó nhất thiết đụng
chạm đến bản chất của đối tượng, nhất thiết gây ra sự biến đổi trong nó. Còn mâu
thuẫn không bản chất ít đụng chạm đến bản chất của đối tuợng, nên ít có vai trò
của sự phát triển.
<3> Mâu thuẫn bản chất lại được chia thành mâu thuẫn cơ bản và không cơ bản:

- Mâu thuẫn cơ bản là những mâu thuẫn xác định trạng thái và sự phát triển tất cả
các mặt bản chất của đối tượng và thực hiện vai trò đó ở tất cả các thời kỳ tồn tại
và phát triển của nó. VD: mối quan hệ của đồng hóa và dị hóa trong cơ thể sống,
mâu thuẫn giữa tính chất xã hội của lao động với hình húc chiếm hữu tư nhân
trong xã hội tư bản
- Mâu thuẫn không cơi bản chỉ có ở 1 mặt của đối tượng, quy định sự vận hành và
phát triển của ở riêng một lĩnh vực của nó.

<4> Mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn không chủ yếu:
- Mâu thuẫn chủ yếu quyết định tất cả các mặt khác của đối tượng và ghi dấu ấn lên
chúng, nhưng chỉ tác động lên ở một giai đoạn phát triển. Mâu thuẫn chủ yếu liên
hệ hữu cơ với mâu thuẫn cơ bản và thường là một mặt, một bộ phận hợp thành,
hay là hình thức biểu hiện cụ thể của nó. Sự phát triển tiếp theo của đối tượng,
12
bước chuyển tiếp của nó sang giai đoạn tồn tại kế tiếp phụ thuộc và việc giải quyết
mâu thuẫn chủ yếu. VD: mâu thuẫn chủ yếu ở Việt Nam hiện nay là mâu thuẫn đòi
hỏi đổi mới, sáng tạo với thosin auen bảo thủ,trì trệ, những lợi ích nhóm.

<5> Riêng trong xã hội, nếu tính đến đặc thù sự biểu hiện sựu biểu hiện và
gỉai quyết lại có thể chia thành đối kháng và không đối kháng.
- Đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp,các nhóm xã hội có lợi ích đối lập nhau.
- Không đối kháng là mâu thuẫn giữa những giai cấp có lợi ích chung trong những
vấn đề cơ bản của đời sống và những lợi ích khác hay đối lập nhau ở những vấn đề
riêng không cơ bản.
- Ý nghĩa: Sự giải quyết mâu thuãn đối kháng làm biến mất, phá vỡ sự thống nhất
trạng thái cũ, như là: sự giải quyết mâu thuẫn giữa nô lệ và chủ nô làm tiêu vong
chế độ chiếm hữu nô lệ.
Mâu thuẫn không đối kháng không có đặc điểm đó, sau khi giải quyết nó cái mới
xuất hiện lặp lại cái đã qua trên cơ sở mới, cao hơn. Ví dụ như sự thiết lập xã hội
chủ nghĩa ở một nghĩa nào đó là sự nhắc lại hình thức sở hữu xã hội đã từng có ở
chế độ công xã nguyên thủy

13

You might also like