Professional Documents
Culture Documents
Bao Cao Thuc Tap
Bao Cao Thuc Tap
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
2.2.1. Phòng chống bụi trong lao động sản xuất .................................................... 16
2.2.2. Phòng chống nhiễm độc trong lao động sản xuất......................................... 17
Chương 3. Quy trình tổ chức, quản lý dây chuyền sản xuất tại nơi thực tập ................ 19
Chương 4. Ý kiến về việc cải tiến chương trình giảng dạy ,giáo trình, thiết bị tại khoa
điện tử theo hướng đáp ứng tốt nhất yêu cầu công việc ............................................... 24
Trong thời gian học tập tại trường Đại học công Nghiệp Hà Nội, em đã được các
thầy ,cô giáo giảng dạy những kiến thức cơ bản về kỹ thuật điện tử để áp dụng những
kiến thức đã học vào thực tế , nhà trường đã tạo điều kiện cho em về thực tập tại “
Công ty tập đoàn khoa học kỹ thuật Hồng Hải” em đã có dịp được tìm hiểu về công tác
tổ chức quản lý, thiết kế và lắp giáp các thiết bị điện tử của công ty . Từ những kiến
thức đã được học cùng với kinh nghiệm trong quá trình tham gia thực tập ở công ty
,với sự giúp đỡ các anh,chị trong công ty đã giúp em hiểu thêm phần nào về ngành
điện tử áp dụng thực tế vào công ty là như thế nào.Bên cạnh đó em còn được sự
hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy giáo Nguyễn Ngọc Anh giúp em viết báo cáo này.
Trong quá trình thực tập mặc dù cố gắng nhưng điều kiện thời gian có hạn nên
nhận thức và trình bày của em không tránh khỏi sai sót, em rất mong sự góp ý của thầy
cô giáo, để em củng cố thêm vào kiến thức của mình và có thêm những bài học thực tế
về công tác kế hoạch và tổ chức chuyên môn sau này.
Sinh viên
Hiện nay, Tập đoàn có hơn 100 công ty và chi nhánh tại các nước như : Trung
Quốc , Nhật Bản, Ấn Độ, Malaysia, Việt Nam, Singgapo, Autralia, Anh, Pháp,
Hungary, Canada, United States, Mexico, Brazil,... với số lượng công nhân viên của
Tập đoàn trên thế giới là 1,5tr người.
Theo bình chọn của tạp chí “FORTUNE” Mỹ năm 2008 , Tập đoàn đứng
thứ 132 trong Top 500 doanh nghiệp mạnh nhất thế giới. Đến năm 2013 tập
đoàn đứng vị trí thứ 30 và doanh thu đạt 130 tỷ USD.
Tập đoàn Khoa học kỹ thuật Hồng Hải được thành lập năm 1974 , có quy
mô lớn nhất thế giới trong lĩnh vực điện tử ,công nghệ mấy tính và máy tính. Hiện tập
Đoàn có hơn 100 công ty, chi nhánh tại các quốc gia phát triển nhanh về công nghệ
như: Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Đô vv…..và cả tại các khu vực như: Đông Nam Á ,
Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Âu với tổng số công nhân viên hơn 1 triệu người. Sản phẩm
của Tập đoàn đa dạng trên nhiều lĩnh vực liên quan đến máy tính, công nghệ thông
tin, hàng điện tử tiêu dùng, linh kiện ô tô, thiết bị bán dẫn, khai thác nguồn nguyên liệu
mới và bảo vệ môi trường…
Từ những thập niên 90 của thế kỷ trước, Tập đoàn Foxconn đã bước vào hàng
ngũ của những doanh nghiệp sản xuất thiết bị kết nối máy tính lớn nhất thế giới. Trong
12 năm liên tiếp Tập đoàn được tuần báo thương mại của Mỹ binh chọn vào top 100
doanh nghiệp mạnh nhất về lĩnh vực công nghệ thông tin toàn cầu, 6 năm liên tiếp
được xếp vào top 500 doanh nghiệp mạnh trên thế giới.
Những năm gần đây, Tập đoàn đã đẩy mạnh tốc độ đầu từ vào các quốc gia và
khu vực có thị trường giàu tiềm năng. Từ sau khi Việt Nam tiến hành cải cách mở cửa
, nhất là khi Việt Nam gia nhập WTO đã trở thành một điểm đến quan trọng của sự kế
thừa chuyển giao công nghệ chế tạo khoa học kỹ thuật mang tầm quốc tế.
Các nhà máy tại Bắc Giang và Bắc Ninh đã giải quyết việc làm ổn đinh cho hơn
4500 cán bộ công nhân viên thu nhập bình quân dao động 4 triệu đồng
/người/tháng.Người lao động tập đoàn được mua đầy đủ các loại bảo hiểm,được khám
sức khỏe đinh kỳ, ăn nghỉ kí túc xá và tham gia các hoạt đông vui chơi giải trí lành
mạnh…
Tham dự “Ngày hội đoàn kết” thường niên của tập đoàn tổ chức tại thành phố
Bắc Ninh ,phó chủ tịnh UBND tỉnh Nguyễn Tiến Nhường đánh giá cao ý tưởng của
tập đoàn Foxconn nhằm mục đích quan tâm, động viên đời sống cho cán bộ công
nhân viên đồng thời nâng cao tinh thần đoàn kết, gắn bó giữa các đơn vị sản xuất.
Địa chỉ: KCN Đình Trám – huyện Việt Yên - tỉnh Bắc Giang.
Địa chỉ: KCN Đình Trám – huyện Việt Yên - tỉnh Bắc Giang.
Địa chỉ: Khu công nghiệp Vân Trung, Huyện Việt Yên Bắc Giang (Tham khảo
thông tin qua website: http://www.fugiang.com/ )
An toàn lao động là chỉ việc ngăn ngừa sự cố tai nạn xảy ra trong quá trình lao
động, gây thương tích đối với cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động.
Trong hoạt động sản xuất, người lao động phải làm việc trong một điều kiện nhất
định, gọi chung là điều kiện lao động.
Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố về tự nhiên, xã hội, kinh tế được biểu
hiện thông qua các công cụ và phương tiện lao động, đối tượng lao động, quá trình
công nghệ, môi trường lao động và sự sắp xếp, bố trí chúng trong không gian và thời
gian, sự tác động qua lại của chúng trong mối quan hệ với người lao động tại chỗ làm
việc, tạo nên một điều kiện nhất định cho con người trong quá trình lao động. Tình
trạng tâm sinh lý của người lao động trong khi lao động tại chỗ làm việc cũng được coi
như một yếu tố gắn liền mới điều kiên lao động.
Việc đánh giá, phân tích điều kiện lao động cần phải tiến hành đồng thời trong
mối quan hệ tác động qua lại của các yếu tố nói trên và sự ảnh hưởng, tác động của
chúng đến người lao động như thế nào? Từ đó mới có thể có được những kết luận
chính về điều kiện lao động ở cơ sở đó và có các biện pháp phù hợp nhằm cải thiện
điều kiện lao động, bảo vệ sức khoẻ người lao động.
Là tai nạn xảy ra trong quá trình lao động do kết quả của sự tác động đột ngột từ
bên ngoài của các yếu tố nguy hiểm có thể gây chết người hoặc làm tổn thương hoặc
làm phá huỷ chức năng hoạt động bình thường của một bộ phận nào đó trên cơ thể.
Khi người lao động bị nhiễm độc đột ngột một lượng lớn chất độc gây chết người hoặc
huỷ hoại chức năng hoạt động của một bộ phận cơ thể (nhiễm độc cấp tính) cũng được
coi là tai nạn lao động.
Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do ảnh hưởng và tác động thường xuyên, kéo
dài của các yếu tố có hại phát sinh trong sản xuất lên cơ thể người lao động. Đây là
hiện trạng bệnh lý mang tính chất đặc trưng nghề nghiệp hoặc liên quan đến nghề
nghiệp (Profession).
Việc trang bị cá nhân bảo hộ lao động cho các công nhân, kỹ sư là công việc cần
được chú trọng nhằm giảm thiểu rủi ro tai nạn lao động tại các nhà máy, xí nghiệp.
Các sản phẩm đồng phục bảo hộ lao động phổ biến hiện nay:
- Quần áo bảo hộ: chống cháy, chống bám, chống thấm, chống axit,
phản quang.
- Giày bảo hộ: gia cố bằng kim loại, bảo về đầu ngón chân, chống
thấm nước.
- Mũ bảo hộ: chống va đập, chịu lực, bảo vệ vùng đầu.
- Kính bảo hộ: chống tia lửa, bảo về vùng mắt.
- Găng tay bảo hộ: cách nhiệt, chống cháy, gồm găng tay kim loại và
găng tay vải.
- Tai chống ồn: chống ô nhiễm âm thanh, âm thanh công suất lớn gây
hại cho màng nhĩ.
- Mặt nạ bảo hộ: chống các tia lửa bắn vào mặt.
Phân loại bệnh nghề nghiệp theo tác hại và các biện pháp phòng ngừa bệnh nghề
nghiệp
- Độ ẩm,
- Tốc độ gió
- Bức xạ nhiệt.
Bụi gây tác hại đến da, mắt, cơ quan hô hấp, tiêu hoá.
Tổn thương đường hô hấp. Các bệnh đường hô hấp như viêm mũi, viêm họng,
viêm phế quản, viêm teo mũi do bụi crom, asen, ...
Các hạt bụi bay lơ lửng trong không khí bị hít vào phổi gây tổn thương đường hô
hấp. Khi ta thở, nhờ có lông mũi và màng niêm dịch của đường hô hấp mà những hạt
bụi có kích thước lớn hơn 5 bị giữ lại ở hốc mũi tới 90%. Các hạt bụi có kích thước (2-
5)[micromet] dễ dàng vào tới phế quản, phế nang, ở đây bụi được các lớp thực bào vây
quanh và tiêu diệt khoảng 90% nữa, số còn lại đọng ở phổi gây nên bệnh bụi phổi và
các bệnh khác (bệnh silicose, asbestose, siderose, ...)
Bệnh phổi nhiễm bụi. Thường gặp ở các ngành khai thác chế biến vận chuyển
quặng đá, kim loại, than, vv...
Bệnh silicose. Là bệnh do phổi bị nhiễm bụi silic ở thợ khoan đá, thợ mỏ, thợ
làm gốm sứ, vật liệu chịu lửa, ... chiếm 4070% trong tổng số các bệnh về phổi. Ngoài
ra còn có các bệnh asbestose (nhiễm bụi amiang), aluminose (bụi boxit, đất sét),
siderose (bụi sắt).
Bệnh ngoài da. Bụi có thể dính bám vào da làm viêm da, bịt kín các lỗ chân lông
và ảnh hưởng đến bài tiết mô hôi, có thể bịt các lỗ của tuyến nhờn, gây ra mụn, lở loét
ở da, viêm mắt, giảm thị lực, mộng thịt.
Bệnh đường tiêu hoá. Các loại bụi có cạnh sắc nhọn lọt vào dạ dày có thể làm tổn
thương niêm mạc dạ dày, gây rối loạn tiêu hoá.
Bụi hoạt tính dễ cháy nếu nồng độ cao, khi tiếp xúc với tia lửa dễ gây cháy nổ,
rất nguy hiểm.
2.2.2. Phòng chống nhiễm độc trong lao động sản xuất
Chất độc công nghiệp là những hóa chất dùng trong sản xuất, khi xâm nhập vào
cơ thể dù chỉ một lượng nhỏ cũng gây nên tình trạng bệnh lý.
Độc tính hóa chất khi vượt quá giới hạn cho phép, sức đề kháng của cơ thể yếu,
sẽ có nguy cơ gây bệnh. Bệnh do chất độc gây ra trong sản xuất gọi là nhiễm độc nghề
nghiệp. Tính độc hại của các hoá chất phụ thuộc vào các loại hoá chất, nồng độ, thời
gian tồn tại trong môi trường mà người lao động tiếp xúc với nó. Các chất độc càng dễ
tan vào nước thì càng độc vì dễ thấm vào các tổ chức thần kinh của ngươi và gây tác
hại.
Trong môi trường sản xuất có thể cùng tồn tại nhiều loại hoá chất độc hại. Các
loại hoá chất có thể gây độc hại: CO, C2H2 , MnO, ZO2 , hơi sơn, hơi ôxid crom khi
mạ, hơi các axit, ... Nồng độ của từng chất có thể không đáng kể, chưa vượt quá giới
hạn cho phép, nhưng nồng độ tổng cộng của các chất độc cùng tồn tại có thể vượt quá
giới hạn cho phép và có thể gây trúng độc cấp tính hay mãn tính.
Hoá chất độc có trong môi trường sản xuất có thể xâm nhập vào cơ thể qua
đường hô hấp, đường tiêu hoá và qua việc tiếp xúc với da.
- Cấm để thức ăn, thức uống và hút thuốc gần khu vực sản xuất.
- Các hoá chất phải bảo quản trong thùng kín, phải có nhãn rõ ràng.
- Tổ chức hợp lý hoá quá trình sản xuất: bố trí riêng các bộ phận toả ra hơi
độc, đặt ở cuối chiều gió. Phải thiết kế hệ thống thông gió hút hơi khí độc
tại chỗ.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trang 17
2.2.3. Cấp cứu
- Đưa bệnh nhân ra khỏi nơi nhiễm độc, thay quần áo bị nhiễm độc, ủ ấm
cho nạn nhân.
- Cho ngay thuốc trợ tim, hay hô hấp nhân tạo, nếu bị bỏng do nhiệt phải
cấp cứu bỏng, rửa da bằng xà phòng, nơi bị thấm chất độc kiềm, axit
phải rửa ngay bằng nước sạch.
- Nếu bệnh nhân bị nhiễm độc nặng đưa cấp cứu bệnh viện.
Phòng cháy chữa cháy: Là tổng hợp các biện pháp, giải pháp kỹ thuật nhằm loại
trừ hoặc hạn chế đến mức thấp nhất các nguy cơ xảy ra cháy, nổ, đồng thời tạo những
điều kiện thuận lợi, phù hợp đảm bảo cho công tác cứu người, cứu tài sản, chữa cháy,
chống cháy lan hiệu quả và làm giảm đến mức thấp nhất các thiệt hại do cháy, nổ gây
ra.
-SMT: gắn các linh kiện siêu nhỏ vào bản mạch .
-PTH: gắn liệu vào bản (công nhân phải trực tiếp làm).
-TESTING: gồm 3 trạm PT- FT-RC mỗi trạm có thể có thêm một vài trạm nhỏ.
RC là cuối trạm test.
-PACKING: gồm các trạm VI LablePackboxCheck weight Pack
CTN Pack pallet.
-OBA: gồm trạm pre-FQA và FQA kiểm tra random bản trong các pallet. Pass
thì chuyển xuống các trạm khác. Fail 1 pcs thì cũng hold cả pallet.
-FG: gồm các trạm check pallet stockingFG.
- SHIPMENT: check và đóng gói hàng cho lên container.
Note: Để hàng từ Pack Pallet chuyển dần xuống trạm khác sau mỗi trạm cần có
nhân viên scan để nhảy trạm trên hệ thống.
3.2.Các bộ phận
Bộ Phận Chức Năng
ME-
Làm chương trình cho hàng chạy trên SMT.
chương
ME-Đóng
Phụ trách các vấn đề liên quan đến thay đổi packing
gói
MC Quản lý liệu trực tiếp theo các công lệnh trên chuyền
Quản lý chất lượng trên chuyền. Nếu phát hiện lỗi sẽ cho dừng
IPQC
chuyền
Kiểm hàng sau khi packing. Thường check random tùy theo số
OBA
lượng bản ở mỗi pallet. Tốc độ test trung15p/bản
Phụ trách sản xuất trực tiếp ở ngoài chuyền packing + testing
-> Khi cần xuất hàng gấp sảo mã từ Packpallet xuống Fre-FQA và
PD
từ check-pallet xuống stocking + kéo hàng xuống FG gọi cho
leader PD
IE Phụ trách layout chuyền, làm SOP cho chuyền thực hiện
RE Sửa các bản lỗi (quan trọng nhất lúc Wip clean- xuất lô hàng cuối)
Làm Gtes cho các hàng mà khách hàng yêu cầu gửi Gtes trước khi
CQA
xuất hàng
Chuyên phụ trách các vấn đề liên quan đến truyền test (RIP, phần
TE
mềm test,…)
WIP: Waiting in Process ( Hàng đang trong quá trình sản xuất- ở các chặng khác
nhau trên chuyền)
SW: Software
HW: Hardware
FXC: Foxconn
TCH: Technicolor
CTB: Critical to build (liên quan đến liệu KC lúc commit SC)
ECN: Engineering Change Notice (những thay đổi liên quan đến packing or
accessories của hàng)
LT: Lead time ( Thời gian từ lúc gửi PO đến lúc liệu hoặc hàng đến Trung
Quốc-> đến FXC mất them khoảng 1 tuần)
ETD: Estimated Time Delivery – Ngày dự kiến hàng rời VN để vận chuyển cho
khách
ETA: Estimated Time Arrival – Ngày dự kiến hàng đến bên khách hàng
Dash report: Dùng để update tình hình sản xuất cho TCH hàng ngày.
Wk..1/2/3/4/5/6
ETAC: File kế hoạch sản xuất các hàng dựa theo SR của khách hàng dùng để
gọi liệu cho các hàng chạy trên chuyền.
CTB: file update tình trạng liệu thiều hàng tuần phân bổ theo công lệnh
“SOP” là một hướng dẫn setup máy, setup các phần mềm, cài đặt các thiết bị
liên quan đến sản phẩm. Để viết SOP cho một sản phẩm em cần tìm hiểu các
vấn đề sau:
2: Tìm hiểu chức năng test của trạm test, các phần mềm hỗ trợ máy để test các
chức năng.
3.Tìm hiểu các vấn đề lỗi ở trạm test, kiểm tra tỉ lệ lỗi sau đó tìm hiểu nguyên
nhân các cách khắc phục lỗi.
Để đáp ứng tốt nhất theo yêu cầu của công việc em xin có ý kiến như
sau: Khoa và nhà trường nên đưa các linh kiện điện tử mới vào giảng dạy , sử
dụng các phần mềm chuyên nghiệp hơn, nâng cao chất lượng thực hành , trang
bị các thiết bị mới và tiên tiến hơn để sinh viên được tiếp cận với thiết bị hiện
đại , các môn học xen kẽ cho sinh viên làm báo cáo , thuyết trình để tăng khả
năng làm việc nhóm, khả năng tìm hiểu và kĩ năng mềm . Tăng thêm vốn từ
tiếng anh chuyên ngành để đưa vào giảng dạy . Em mong khoa và nhà trường sẽ
thiết lập thêm nhiều mối quan hệ với các công ty , doanh nghiệp khác ,có những
chương trình trải nghiệm từ những năm 2, năm 3 để sinh viên sẽ được tiếp cận
với môi trường công nghiệp thực tế một cách sớm nhất.