Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 3

CaOCl2

- Là chất rắn dạng bột.


- Hàm lượng ClO- cao hơn nước gia ven.
- Rẻ tiền hơn nước gia ven (do nước gia ven được điều chế bằng phương pháp điện phân dung dịch NaCl
không màng ngăn còn CaOCl2 được điêu chế bằng cách sục khí Cl2 qua vôi sữa ở 30 C).

So sánh khử trùng nước bằng clo khí và nước giaven
Khử trùng là một khâu quan trọng cuối cùng trong hệ thống xử lý nước sinh hoạt.
Sau quá trình xử lý cơ học, nhất là nước sau khi qua bể lọc, phần lớn các vi sinh
vật đã bị giữ lại. Song để tiêu diệt hoàn toàn các vi trùng gây bệnh trước khi cung
cấp cho sinh hoạt, cần phải tiến hành khử trùng nước.
I/ Sử dụng Clo lỏng:
1. Ưu điểm:
- Là chất khử trùng truyền thống từ trước đến nay.
- Cl2 là chất oxi hoá mạnh ở bất kỳ dạng nào. Khi cho Clo tác dụng với nó sẽ tạo
thành HOCl có tác dụng diệt trùng mạnh. Khi cho Clo vào trong H2O, chất diệt
trùng sẽ khuyếch tán qua lớp vỏ tế bào sinh vật ⇒ gây phản ứng với men tế bào ⇒
làm phá hoại các quá trình trao đổi chất của tế bào vi sinh vật.
Khi cho Clo vào trong nước, phản ứng diễn ra như sau:
Cl2 + H2O = HCl + HClO
Hoặc có thể ở dạng phương trình phân li
Cl2 + H2O = H+ + OCl- + Cl-
- Dùng khí Clo có thể khử trùng cho trạm cấp nước quy mô lớn
2. Nhược điểm:
- Khí Clo là loại khí rất độc do vậy việc xử lý hơi Clo rò rỉ trong hệ thống châm Clo
khử trùng và nhà Clo là một việc rất quan trọng và cần thiết cho tất cả các nhà
máy cấp nước.
- Đối với các hiện tượng Clo rò rỉ nhỏ, người vận hành có thể sử dụng các loại mặt
nạ chuyên dùng cho hơi Clo, hoặc các thiết bị thở khí nén để phát hiện và giải
quyết tại chỗ các lỗ rò rỉ (bằng một số dụng cụ chuyên dùng) hoặc đóng ngay van
Clo đầu bình chứa Clo để cô lập kịp thời nguồn Clo cung cấp bị rò r ỉ ra ngoài.
Tuy nhiên, đối với một số sự cố trầm trọng hơn gây hiện tượng rò rỉ, phát tán với
mức độ lớn như vỡ bình chứa, gãy chân van, cháy núm chì... thì không thể sử
dụng các phương tiện đơn giản để xử lý. Thậm chí trong khu vực hơi Clo phát tán,
nguồn không khí đậm đặc hơi Clo, các dụng cụ phòng độc thông thường dành cho
công nhân vận hành không còn đủ tác dụng nếu phải xử lý sự cố trong thời gian
dài, việc tiếp xúc trực tiếp với các thiết bị trong nhà Clo và kiểm soát hơi Clo rò rỉ
rất khó khăn.
- Trong trường hợp sử dụng các bình Clo lớn (loại 500 kg trở nên) sẽ gây ra sự cố
rất nghiêm trọng về môi trường sống, nhất là khu vực có người dân sinh sống lân
cận, thiệt hại về vật chất (Clo ăn mòn khi gặp nước) và về sinh mạng con người là
rất lớn.
Để giải quyết các trường hợp khẩn cấp này, trước đây người ta thường sử dụng hố
vôi, trong các trường hợp cần thiết, bình chứa Clo (loại cũ, có trọng lượng không
lớn: 50 - 200kg) có sự cố rò rỉ sẽ được đưa xuống hố vôi. Tuy nhiên, đây không
phải là giải pháp phù hợp với điều kiện hiện nay, vì trong các trường hợp khẩn cấp
việc đưa 1 bình chứa 1000kg xuống hố vôi bằng sức người là không thể, do trọng
lượng quá lớn mà không chủ động phương tiện, cũng như do các ràng buộc phức
tạp với hệ thống mà trong thời điểm khẩn cấp, người vận hành không thực hiện
được.
- Việc sử dụng hệ thống trung hòa Clo khẩn cấp khi Clo bị rò rỉ b ằng qu ạt hút gió
lưu lượng lớn và tháp trung hoà Clo là giải pháp triệt để nhất mà hiện nay đã và
đang được trang bị cho các hệ thống cung cấp khí Clo ở các nhà máy nước lớn.
Tuy nhiên, việc lắp đặt và vận hành hệ thống này cũng khá phức tạp và đòi hỏi cán
bộ phải có đủ trình độ.
Hệ thống trung hòa Clo rò rỉ bao gồm 6 bộ phận chính
- Bộ cảm biến phát hiện clo rò rỉ
- Tủ điện điều khiển
- Bơm hóa chất NaOH (20%)
- Quạt hút clo rò rỉ
- Tháp trung hòa clo
- Bồn chứa hóa chất
- Việc vận chuyển các bình Clo lỏng khá bất tiện do đa số các nhà máy nước nằm
cách xa các nhà máy hóa chất. Vận chuyển bình Clo lỏng phải được cấp phép của
cơ quan có thẩm quyền.
- Vì mỗi lần chỉ vận chuyển được 2 – 3 bình (bình Clo không nên tích lũy nhiều
trong nhà máy nước), vì vậy chi phí vận chuyển nhiều khi đắt hơn nhiều lần chi giá
thành Clo.
- Cấp định lượng khí clo với lượng nhỏ thường không chính xác. Hiệu quả sử dụng
không cao do khí clo ít hòa tan trong nước nên nếu trộn khí clo vào nước ngay
trước bể chứa nước thì phần lớn lượng khí clo sẽ bay lên không khí. Đa số các
trạm cấp nước quy mô nhỏ và vừa (công suất dưới 10,000 m3/ngày) không thể
dùng phương pháp này.
3. Tính toán chi phí khử trùng:
- Chi phí Clo khí (mua tại nhà máy): 15.000 đồng /kg (chưa kể vỏ bình), nếu tính cả
vận chuyển về tận nhà máy nước thì chi phí này tăng lên gấp đôi hoặc gấp 3 tùy
thuộc khoảng cách giữa nhà máy nước và nhà máy hóa chất.
- Bộ châm Clorator: 25.000.000 đồng/bộ
- Hệ thống trung hòa Clo rò rỉ: 1.000.000.000 đồng – 1 tỷ đồng (báo giá của công ty
CP Kỹ thuật Á Châu, TP HCM)
®Nếu tính cả khấu hao thiết bị, tiền hóa chất, vận chuyển thì sử d ụng Clo khí giá
thành dao động trong khoảng 50.000 – 60.000 đồng /kg Clo hoạt tính.
II. Sử dụng dung dịch giaven điện phân từ muối
1. Ưu điểm
- Chỉ cần muối ăn, điện và nước. Đây là những nguyên, nhiên liệu rất sẵn, gần như ở
đâu cũng có.
- Hiệu quả khử trùng cao(cùng một nồng độ Clo hoạt tính nhưng bao giờ hiệu quả
khử trùng của giaven điện hóa cũng cao hơn Clo lỏng)
- Clo tồn tại trong dung dịch nên hiệu lực khử trùng giữ được lâu hơn
- Cấp định lượng chính xác vào nước
- Không cần chuyên chở, chủ động được nguồn hóa chất (khi cần thì bật thiết b ị là
có dung dịch khử trùng để sử dụng)
- An toàn cho cán bộ kỹ thuật vận hành trạm vì Clo hoạt tính tồn tại trong dung
dịch và dung dịch giaven được đựng trong các thùng nhựa kín.
- Thân thiện với môi trường sống.
2. Nhược điểm:
- Yêu cầu muối ăn sử dụng phải tương đối sạch, độ sạch ≥ 97% và định kỳ bảo
dưỡng máy để tránh hiện tượng gây tắc dẫn đến cháy điện cực điện phân.
3. Hiệu quả kinh tế:
TÍNH TOÁN CHI PHÍ GIÁ THÀNH CHI PHÍ KH Ử TRÙNG NƯỚC
DỰA TRÊN THIẾT BỊ ĐIỀU CHẾ 500G/H
Các thông số đầu vào để tính chi phí sản xuất:
Loại thiết bị : GIA VEN 500(Công suất sản phẩm 500g clo hoạt tính/giờ)
Thời gian chạy 1 ngày : 15 giờ
Thời gian chạy 1 năm : 365 ngày
Thời gian tính khấu hao thiết bị: 5 năm
Giá mua thiết bị : (đã bao gồm VAT): 358 000 000 đ
Lượng muối tiêu thụ 1 giờ : 2,5 Kg
Giá muối ăn tinh sấy : 3.000 đ/Kg
Công suất tiêu thụ điện năng của thiết bị 3,5 kW/h
Giá điện sinh hoạt (tính vào giờ bình thường năm 2012): 2.000 đ/kW
1. Chi phí nguyên vật liệu, năng lượng
- Chi phí điện năng trong 1 giờ:
3,5 kW/h x 2.000 đ/kW = 7.000 đ/h
- Chi phí muối trong một giờ :
2,5 kg x 3.000 đ/kg= 7.500 đ/h
- Chi phí nguyên liệu, năng lượng trong một giờ : 14.500 đ/ h
2. Khấu hao thiết bị
- Giá mua thiết bị giaven 500: khoảng 358.000.000 đồng
- Thời gian khấu hao thiết bị : 5 năm x 365 ngày = 1 825 ngày
- Tổng số giờ hoạt động 1825 ngày x 15 giờ/ngày = 27.375 giờ
- Khấu hao thiết bị trên 1 giờ = 358.000.000 đ / 27.375 giờ = 13.078 đ
3. Chi phí chung
(1) + (2) = 14.500 + 13.078 = 27.578 đ
Một giờ công suất của thiết bị là 500 gam clo hoạt tính, tương đương với khử
trùng được 500 m3 nước ngầm (đã qua xử lý lắng, lọc).
® Chi phí khử trùng 1 m3 nước: 27.578 đ / 500 m3 = 55,16 đồng/ m3
- Chi phí để sản xuất 1 kg Clo theo phương pháp điện phân muối ăn là:
27.578 đ x 2 = 55.000 đồng
(Ghi chú: sau 5 năm chỉ cần thay điên cực và một số linh kiện khác nên khấu hao
thiết bị sẽ thấp hơn, chi phí thay thế này chỉ chiếm khoảng 1/4 - 1/3 giá máy ban
đầu. Vì thế giá thành để sản xuất 1 kg clo hoạt tính còn rẻ hơn nhiều)

You might also like