Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 9

Bài tập ôn đội tuyển IMO năm 2015

Nguyễn Văn Linh

Số 8

Bài 1. Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn (O) có I là tâm nội tiếp. AI cắt (O) lần thứ hai tại
J. Gọi ω là đường tròn tâm J và tiếp xúc với AB, AC. Hai tiếp tuyến chung ngoài của (O) và ω tiếp
xúc với (O) tại hai điểm E, F . Chứng minh rằng E, I, F thẳng hàng.

I T
E F
K
C
B

Chứng minh. Gọi P là tâm vị tự ngoài của (O) và ω. Hiển nhiên J nằm trên phân giác ∠EP F. Mà
OE = OF = OJ, O nằm trên (EP F ) nên J là tâm nội tiếp tam giác P EF . Từ đó EF tiếp xúc với ω.
1
Ta có EF ⊥ OJ nên EF k BC. Gọi T là giao của OJ với ω. Ta có ∠OJC = 90◦ − ∠BAC = ∠AJK
2
nên ∠IJT = ∠CJK. Từ đó 4IJT = 4CJK. Suy ra ∠IT J = 90◦ hay tiếp tuyến kẻ từ I tới ω song
song với BC. Như vậy I ∈ EF.

Bài 2. (Trần Quang Hùng - Luis González) Cho tứ giác ABCD nội tiếp đường tròn (O). P là
giao của AC và BD. Gọi (O1 ) là đường tròn tiếp xúc với tia P C, P D và tiếp xúc trong với (O), (O2 )
là đường tròn tiếp xúc với tia AD, BC và tiếp xúc ngoài với (O). Hai tiếp tuyến chung ngoài của (O)
và (O2 ) tiếp xúc với (O) lần lượt tại E, F . Chứng minh rằng EF tiếp xúc với (O1 ).
Chứng minh.
Bổ đề 1. Cho tứ giác ABCD nội tiếp đường tròn (O), AC cắt BD tại E. Gọi ω là đường tròn tiếp
xúc với tia EC, ED lần lượt tại M, N và tiếp xúc trong với (O) tại P . I, J lần lượt là tâm đường tròn
nội tiếp các tam giác ECD, ACD. Khi đó P, I, J, N, D cùng thuộc một đường tròn.

1
B

K
A
L
E

J M
N
O
I

D C

Chứng minh.
Gọi K, L lần lượt là giao của P M, P N với (O).
Theo định lý Sawayama-Thebault ta có J nằm trên M N.
1
Suy ra ∠EN J = 90◦ − ∠DEC = ∠JID. Từ đó N, J, I, D cùng thuộc một đường tròn.
2
Mặt khác, P là tâm vị tự ngoài của ω và (O) nên LK k M N. Suy ra ∠N P D = ∠LKD = ∠N JD
hay N, J, P, D cùng thuộc một đường tròn.
Vậy P, I, J, N, D cùng thuộc một đường tròn.
Bổ đề 2. Cho tứ giác ABCD nội tiếp đường tròn (O). AC giao BD tại E. Gọi (I) là đường tròn
tiếp xúc với tia EA, EB và tiếp xúc trong với (O); (J) là đường tròn tiếp xúc với AD, BC và tiếp xúc
trong với (O) tại một điểm nằm trên cung AB không chứa C, D. Khi đó (I), (J), (O) có chung một
tiếp điểm.

T
P
I
Z
A X
N
Q M
Y E
J

O
D C

Chứng minh.
Gọi T là tiếp điểm của (I) với (O), X, Y, Z lần lượt là tâm nội tiếp các tam giác ABC, ABD, ABE.
M, N là tiếp điểm của (I) với EA, EB; M N cắt BC, AD lần lượt tại P, Q.
Hiển nhiên các bộ 3 điểm A, Z, X; B, Z, Y thẳng hàng. Theo định lý Sawayama-Thebault, X, Y
nằm trên M N.

2
Áp dụng bổ đề 2 suy ra T ZN XB, T ZM Y A nội tiếp.
Suy ra ∠T Y M = ∠T AC = 180◦ − ∠T BC. Ta thu được Y T BP nội tiếp. Tương tự T AQX nội tiếp.
Từ đó ∠T P B = ∠T Y B = ∠T AX = ∠T QP hay BC tiếp xúc với (P QT ). Tương tự AD tiếp xúc
với (P QT ).
1 1
Đồng thời ∠BT P = ∠BY P = ∠M AZ = ∠BAC = ∠BT C nên T P là phân giác ∠BT C. Suy
2 2
ra (P T Q) tiếp xúc với (O) tại T . Vậy (P T Q) ≡ (J). Ta có đpcm.
Trở lại bài toán.

Q
B U
Y
A O4 E
P O6

F Z
O5 O C

D O1

X
T

O2

O3

Gọi X, T lần lượt là tiếp điểm của (O1 ), (O2 ) với (O). (O3 ) là đường tròn tiếp xúc với tia AC, BD
và tiếp xúc ngoài với (O).
Áp dụng bổ đề 2 suy ra T là tiếp điểm chung của (O), (O2 ), (O3 ).
Gọi (O4 ) là đường tròn tiếp xúc với tia P A, P B và tiếp xúc trong với (O) tại Y.
Áp dụng định lý Monge-D’Alembert cho 3 đường tròn (O3 ), (O4 ), (O) suy ra Y, P, T thẳng hàng.
Gọi Q là giao của AD và BC, (O5 ), (O6 ) là hai đường tròn tiếp xúc với AD, BC và tiếp xúc trong
với (O). Lại áp dụng bổ đề 1 suy ra (O5 ), (O6 ) lần lượt tiếp xúc với (O) tại X, Y . Gọi R là tâm vị tự
ngoài của (O) và (O2 ).
Áp dụng định lý Monge-D’Alembert cho 3 đường tròn (O), (O5 ), (O6 ) suy ra Q, X, Y thẳng hàng.
Lại áp dụng cho 3 đường tròn (O), (O2 ), (O5 ) suy ra R, X, Q thẳng hàng. Vậy R, X, Y, Q thẳng hàng.
Gọi U là giao điểm thứ hai của RT với (O).
XU giao (O1 ) tại Z. Do X là tâm vị tự ngoài của (O) và (O1 ) nên tiếp tuyến tại U của (O) song
song với tiếp tuyến tại Z của (O1 ) hay song song với EF.
Do P là tâm vị tự ngoài của (O1 ) và (O3 ), tiếp tuyến tại Z của (O1 ) song song với EF nên song
song với tiếp tuyến tại T của (O3 ), suy ra P, Z, T thẳng hàng. Như vậy Y T giao U X tại Z, suy ra Z
nằm trên đường đối cực của R với (O) hay Z ∈ EF . Từ đó EF tiếp xúc với (O1 ) tại Z.

3
Bài 3. Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn (O), gọi ωa là đường tròn mixtilinear nội tiếp góc A,
(Ia ) là đường tròn bàng tiếp góc A; M, N là giao điểm của (Ia ) và ωa . Đường tròn (A, AM ) giao (O)
tại U, V . Chứng minh rằng U V là tiếp tuyến chung của (I) và (Ia ).

Ab
I Oa C' V
B C
B' U M N

Ia

Chứng minh. Gọi H là tiếp điểm của (Ia ) với AB. Xét phép nghịch đảo cực A phương tích k =
AAb .AH :
B 7→ B 0 , C 7→ C 0 , (Oa ) 7→ (Ia ), (Ia ) 7→ (Oa ), (O) 7→ B 0 C 0 , BC 7→ (AB 0 C 0 ).
Gọi L là giao điểm thứ hai của AM với (Ia ).
Ta có ∠Ab M A = ∠HKA = ∠AHM , suy ra AN 2 = AM 2 = AAb .AH.
Như vậy đường tròn (A, AM ) không thay đổi qua phép nghịch đảo IA k.

Do U, V là giao điểm của (A, AM ) với (O) nên U, V là hai điểm không thay đổi qua phép nghịch
đảo IAk , tức là U, V ∈ B 0 C 0 .

Ta có (Oa ) tiếp xúc với (O) nên (Ia ) tiếp xúc với B 0 C 0 , tức (Ia ) tiếp xúc với U V.
AI rp 2SABC
Mặt khác, AAb .AH = .p = = = bc = AB.AB 0 = AC.AC 0 .
cos A/2 sin A/2. cos A/2 sin A
Suy ra AB 0 = AC, AC 0 = AB. Mà BC là tiếp tuyến chung của (I) và (Ia ) nên qua phép đối xứng
trục, B 0 C 0 là tiếp tuyến chung thứ hai của hai đường tròn này.

Bài 4. Cho tam giác ABC. D là một điểm bất kì trên BC. Gọi (O1 ) là đường tròn tiếp xúc với
AB, BC và tiếp xúc ngoài với đường tròn ngoại tiếp tam giác ADC, (O2 ) là đường tròn tiếp xúc với
AC, BC và tiếp xúc ngoài với đường tròn ngoại tiếp tam giác ADB. Gọi E, F lần lượt là tiếp điểm của
(O1 ) và (O2 ) với BC, G là tiếp điểm của (O1 ) với (ADC), H là tiếp điểm của (O2 ) với (ADB). Chứng
minh rằng đường tròn ngoại tiếp các tam giác BHF, CGE và đường tròn đường kính BC đồng quy.

Chứng minh. Trước tiên ta phát biểu một bổ đề.


Bổ đề 1. Cho 4 điểm A, B, C, D theo thứ tự cùng nằm trên một đường thẳng. Gọi ω1 , ω2 , ω3 , ω4
lần lượt là đường tròn bất kì qua các cặp điểm (A, B), (B, C), (C, D), (D, A). X, Y, Z, T lần lượt là giao
điểm thứ hai của các cặp đường tròn ω1 và ω2 , ω2 và ω3 , ω3 và ω4 , ω4 và ω1 . Khi đó X, Y, Z, T cùng
thuộc một đường tròn.
Chứng minh.

4
Z

T Y
X

A B C D

Bổ đề 1 có thế chứng minh bằng một số phép cộng góc đơn giản hoặc xét phép nghịch đảo cực A
phương tích bất kì biến bài toán thành định lý điểm Miquel của tam giác.
Trở lại bài toán.

K H O2
O1 G

B E
D F C

Gọi K là tiếp điểm của (O1 ) với AB. (AKG) cắt (CEG) lần thứ hai tại I. AI, CI lần lượt cắt EK
tại N, M.
Áp dụng định lý điểm Miquel cho tam giác AKN với bộ 3 điểm K, E, I ta có (AKI) cắt (KKE)
tại G nên G là điểm Miquel của tam giác AKN ứng với 3 điểm K, E, I, hay N ∈ (CEG). Tương tự,
M ∈ (AKG).

5
Gọi C 0 là giao của (AM N ) và (IEN ). Áp dụng bổ đề 1 cho 4 điểm M, K, E, N và 4 đường tròn
(M KI), (O1 ), (N EI), (M AN ) ta thu được (AGC 0 ) tiếp xúc với (O1 ). Từ đó suy ra C 0 ≡ C hay tứ giác
A, M, N, C nội tiếp.
Suy ra ∠IAB = ∠IM K = ∠IAC, ∠ICB = ∠IEN = ∠ICA hay I là tâm đường tròn nội tiếp của
tam giác ABC.
Ta có ∠AGI = ∠AM I = ∠CN I = ∠IGC hay GI là phân giác ∠AGC.
Tương tự, (BHF ) cũng đi qua I và HI là phân giác ∠BHA.
Gọi L là giao điểm thứ hai của (BHF ) và (CGE).
Ta có
1 1
∠BLC = ∠BLI + ∠CLI = ∠BHI + ∠CGI = (∠BHA + ∠CGA) = (∠ADB + ∠ADC) = 90◦ .
2 2
Suy ra đpcm.

Bài 5. (Sharygin Geometry Olympiad) Cho hình vuông ABCD. P là một điểm bất kì trên AB. Gọi
I1 , I2 , I3 lần lượt là tâm đường tròn nội tiếp các tam giác AP D, DP C, CP B; H1 , H2 , H3 lần lượt là
trực tâm các tam giác AI1 D, DI2 C, CI3 B. Chứng minh rằng H1 , H2 , H3 thẳng hàng.

A P B
N
H3 M
I3

I1 H2 H1

I2

D C

Chứng minh. Trên P D, P C lấy hai điểm M, N sao cho DM = DC = CN . Ta có DA = DM nên DI1
là trung trực của AM . Suy ra AM đi qua H1 . Tương tự BN đi qua H3 , DN cắt CM tại H2 . Áp dụng
định lý Desargues cho 2 tam giác DN B và tam giác AM C ta có DM, CN, AB đồng quy tại P nên
H1 = AM ∩ DB, H2 = DN ∩ CM, H3 = AC ∩ BN thẳng hàng.

Bài 6. Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn (O). P là điểm bất kì khác O. Đường tròn (P, P A)
cắt AB, AC tại Ab , Ac , tương tự xác định Ba , Bc , Ca , Cb . Chứng minh rằng nếu Ab , Ac , Ba , Bc , Ca , Cb
cùng thuộc một đường tròn thì P nằm trên (O).

6
A

O
Ca
Cb X M' Y Bc
B
Z M
Ba C

Ac

Ab O'

Chứng minh. Gọi O0 là tâm của đường tròn đi qua 6 điểm Ab , Ac , Ba , Bc , Ca , Cb , X, Y, Z lần lượt là
hình chiếu của P trên BC, CA, AB; M, N lần lượt là hình chiếu của O và O0 trên BC.
Ta có B đối xứng với Bc qua X, C đối xứng với Cb qua X do đó M đối xứng với N qua X. Suy
ra P M là đường trung bình của hình thang OM O0 N , suy ra P O = P O0 .
Lại có P Ab = P Ac , O0 Ab = O0 Ac nên O0 P là trung trực của Ab Ac , suy ra Ab Ac ⊥ O0 P . Tương tự
suy ra Ab Ac k Ba Bc k Ca Cb . Mà Y, Z lần lượt là trung điểm của AAc , AAb nên Y Z k Ab Ac . Tương tự
XY k Ca Cb . Từ đó X, Y, Z thẳng hàng. Theo định lý về đường thẳng Simson suy ra P ∈ (O).

Bài 7. Cho tam giác ABC có N là điểm Nagel. Gọi X, Y, Z lần lượt là điểm chính giữa các cung
BAC, ABC, ACB. Chứng minh rằng N là tâm đẳng phương của các đường tròn (X, XA), (Y, Y B),
(Z, ZC).

Chứng minh. Ta phát biểu và không chứng minh một bổ đề quen thuộc: Cho tam giác ABC có tâm
nội tiếp I. Gọi H, K, L lần lượt là hình chiếu của A trên BC, của B, C trên AI, M là trung điểm BC.
Khi đó H, K, L, M cùng thuộc một đường tròn có tâm là điểm chính giữa cung M H của đường tròn
Euler.
Trở lại bài toán.

7
Ac

X
C' A Ha B'

Ab

N Z
Ba
Cb
B
C Ca
Y
Bc

A'

Qua A, B, C lần lượt kẻ đường thẳng song song với BC, CA, AB cắt nhau tạo thành tam giác
A0 B 0 C 0 . Khi đó N là tâm nội tiếp của tam giác A0 B 0 C 0 . Gọi Ac , Ab lần lượt là hình chiếu của C 0 , B 0
trên A0 N , tương tự xác định Ba , Bc , Ca , Cb , Ha là hình chiếu của A0 trên BC. Khi đó Ac , Ab , A, Ha
cùng nằm trên (X, XA). Dễ thấy Ab , Ac , Ba , Bc , Ca , Cb nằm trên 3 cạnh của tam giác ABC.
Ta có ∠C 0 Cb Bc = ∠C 0 B 0 N = ∠B 0 Ba C nên tứ giác Bc Ba Cb Ca nội tiếp. Suy ra N nằm trên trục
đẳng phương của (Y, Y B) và (Z, ZC). Chứng minh tương tự ta có đpcm.

Bài 8. Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn (O). Giả sử rằng trung trực của AB cắt AC tại A1 , trung
trực của AC cắt AB tại A2 . Tương tự xác định B1 , B2 , C1 , C2 . Các đường thẳng A1 A2 , B1 B2 , C1 C2
cắt nhau tạo thành tam giác DEF . Chứng minh rằng (DEF ) tiếp xúc với (O).

8
B2 B'

C1
C"

O F
A1

B
C
C2
B1
A2 E

A'

Chứng minh. Dễ thấy A1 , A2 ∈ (BOC), B1 , B2 ∈ (AOC), C1 , C2 ∈ (AOB).


Ta có ∠DC2 B1 = ∠BAC = ∠DB1 C2 then ∠OC1 C2 = 90◦ − ∠C1 C2 C = 90◦ − ∠C2 B1 B2 =
∠C1 B2 D. Suy ra DB2 = DC1 .
Lại có ∠B2 DC1 = 2∠DC2 B1 = 360◦ − 2∠B2 AC1 nên D là tâm ngoại tiếp tam giác B2 AC1 . Nghĩa
là ∠DAC1 = ∠DC1 A = ∠ABC hay DA là tiếp tuyến của (O). Gọi A0 B 0 C 0 là tam giác tạo bởi giao
điểm của các đường thẳng AD, BE, CF . Ta thu được (O) là đường tròn nội tiếp tam giác A0 B 0 C 0 .
Mặt khác, A1 A2 k AD, B1 B2 k BE, C1 C2 k CF nên DEF là tam giác trung tuyến của tam giác
A0 B 0 C 0 . Vậy (DEF ) tiếp xúc với (O) tại điểm Feuerbach của tam giác A0 B 0 C 0 .

You might also like