Professional Documents
Culture Documents
Chất chống oxi hóa
Chất chống oxi hóa
Chất chống oxi hóa
Đề tài:
Hồ Ngọc Phúc 2005130181 Tổng hợp tài liệu, làm bài word.
Nguyễn Vũ Đăng Tuyến 2005130068 Thành phần và tính chất của chất oxy hóa
Tác hại của các loại chất chống oxy hóa tổng
Nguyễn Nhật Duy 2005130083
hợp/nhân tạo đối với sức khỏe con người
MỤC LỤC
I. TỔNG QUAN.................................................................................................................................................1
II. THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT CỦA CHẤT OXY HÓA.................................................................2
1. PHÂN LOẠI CHẤT CHỐNG OXI HÓA TRONG THỰC PHẨM.........................................................................................2
2. TÌM HIỂU VỀ CHẤT CHỐNG OXI HÓA TỔNG HỢP...................................................................................................2
III. CƠ CHẾ ỨC CHẾ CỦA CHẤT CHỐNG OXI HÓA......................................................................5
1. ỨC CHẾ QUÁ TRÌNH TỰ OXY HÓA...........................................................................................................5
2. ỨC CHẾ VÀ VÔ HOẠT ENZYME................................................................................................................6
IV. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỐC ĐỘ OXI HÓA................................................................6
V. ỨNG DỤNG CHẤT CHỐNG OXY HÓA TRONG THỰC PHẨM.....................................................9
1. ỨNG DỤNG TRONG SẢN PHẨM HỆ NHŨ...................................................................................................9
2. ỨNG DỤNG TRONG DẦU CHIÊN VÀ CÁC SẢN PHẨM CHIÊN.....................................................................9
3. ỨNG DỤNG TRONG SẢN PHẨM NGŨ CỐC.................................................................................................9
4. ỨNG DỤNG TRONG CÁC SẢN PHẨM TỪ HẠT CÓ DẦU............................................................................10
VI. CÁC SẢN PHẨM CÓ SỰ DỤNG CHẤT OXY HÓA TỔNG HỢP/NHÂN TẠO TRÊN THỊ
TRƯỜNG VIỆT NAM............................................................................................................................... 11
1. BÁNH GO CHEESE..................................................................................................................................11
2. MÌ NHẬT BẢN UDON..............................................................................................................................12
3. MÈ ĐEN WONDER WHEAT......................................................................................................................12
4. DẦU THỰC VẬT TINH LUYỆN...................................................................................................................13
5. MAYONNAISE..........................................................................................................................................13
6. BÁNH COFFEE JOY..................................................................................................................................14
VII. ĐỘC TỐ VÀ LIỀU LƯỢNG SỬ DỤNG CỦA CÁC CHẤT CHỐNG OXY HÓA.........................15
CHẤT CHỐNG OXY HÓA NHÂN TẠO/TỔNG HỢP..............................................................................................15
VIII. XU HƯỚNG SỬ DỤNG CHẤT CHỐNG OXY HÓA BẢN CHẤT TỰ NHIÊN TRÊN THẾ GIỚI
17
IX. TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................. 19
GVHD: Nguyễn Phú Đức
I. TỔNG QUAN
Các phụ gia thực phẩm là các chất được bổ sung thêm vào thực phẩm để bảo
quản hay cải thiện hương vị và bề ngoài của chúng. Một số phụ gia thực phẩm
đã được sử dụng trong nhiều thế kỷ; ví dụ bảo quản bằng làm dưa chua (với
dấm), ướp muối- chẳng hạn như với thịt ướp muối xông khói, hay sử dụng
điôxít lưu huỳnh như trong một số loại rượu vang.
Với sự ra đời và phát triển của công nghiệp chế biến thực phẩm trong nửa
sau thế kỷ 20 thì có thêm nhiều phụ gia thực phẩm đã được giới thiệu, cả tự
nhiên lẫn nhân tạo.
Chất chống oxi hóa là một loại phụ gia giúp ngăn chặn hoặc làm chậm quá
trình oxi hóa chất khác. Chất chống oxi hóa ngăn quá trình phá hủy này bằng
cách khử đi các gốc tự do, kìm hãm sự oxi hóa bằng cách oxi hóa chính chúng.
Dầu, mỡ và các thực phẩm chứa chất béo bị hư hỏng thông qua một số phản
ứng phân hủy khi trải qua sự gia nhiệt và tồn trữ thời gian dài. Quá trình hư
hỏng chủ yếu là do các phản ứng oxy hóa và sự phân hủy của các sản phẩm oxy
hóa làm giảm giá trị dinh dưỡng và chất lượng cảm quan của thực phẩm. Việc
làm chậm quá trình oxy hóa là quan trọng cho các nhà sản xuất cũng như cho
toàn bộ mọi người tham gia vào chuỗi thực phẩm từ nhà máy sản xuất đến
người tiêu dung. Sự ức chế quá trình oxy hóa bao gồm các phương pháp khác
nhau như ngăn cản hoạt động của oxy, sử dụng nhiệt độ thấp, bất hoạt các
enzyme xúc tác quá trình oxy hóa, làm giảm áp suất oxy và sử dụng bao bì
thích hợp.
Một phương pháp khác là sử dụng các phụ gia đặc trưng để ức chế sự oxy
hóa. Những chất này được gọi đúng nghĩa là “chất ức chế sự oxy hóa”, nhưng
hiện nay nó được gọi phổ thông là “chất chống oxy hóa”.
Chất chống oxi hóa là các hợp chất hữu cơ có thành phần hóa học đa dạng,
trong đó nổi bật là hợp chất chứa vòng phenol.
Chúng có thể là các hợp chất hữu cơ có bản chất tự nhiên hoặc tổng hợp.
1
GVHD: Nguyễn Phú Đức
Esters của acid gallic acid : Tiêu biểu là propyl gallate (PG)
- Dạng bột tinh thể màu trắng
- Được dùng rộng rãi trong thực phẩm,mỹ phẩm, sản phẩm
thịt,kẹo cao su,mayonnaise
- Ngăn chặn các phân tử oxi kết hợp với dầu gây ra hư hỏng
thực phẩm
- Một số nghiên cứu trên chuột cho thấy PG là chất gây ung thư
- Mặc dù FDA xem xét no an toàn nhưng ở một số nước khác
nó bị nghiêm cấm và rất hạn chế sử dụng.
4 hợp chất trên có tính chất tương tự nhau trong đó có vòng thơm không no với
1 nhóm amin hoặc hydroxyl để cung cấp một electron hoặc một nguyên tử
hydrogen cho gốc tự do
3
GVHD: Nguyễn Phú Đức
Để cải thiện độ hòa tan của phenolic người ta thay chúng bằng nhóm alkyl
4 hợp chất trên chịu sự quản lý nghiêm ngặt về liều lượng sử dụng.
4
GVHD: Nguyễn Phú Đức
5
GVHD: Nguyễn Phú Đức
Mức độ oxy hóa của acid béo và các ester của nó trong thực phẩm chủ yếu
phụ thuộc vào 02 nhóm yếu tố.
6
GVHD: Nguyễn Phú Đức
Nhóm thứ nhất là cấu trúc hóa học của acid béo, ví dụ như acid béo càng
không no, tốc độ oxy hóa càng cao; acid béo dạng tự do có tốc độ oxy hóa cao
hơn dạng liên kết trong triglyceride và một lượng nhỏ các cơ chất có mặt trong
thực phẩm. 02 loại phụ thuộc này thuộc nhóm yếu tố cơ chất.
Nhóm thứ 2 thuộc nhóm yếu tố vật lý là điều kiện chế biến, tồn trữ thực
phẩm như áp suất oxygen, bề mặt tiếp xúc với oxygen, nhiệt độ và sự chiếu
xạ Khi nói về sự oxy hóa, điều căn bản là phải thảo luận về nồng độ oxygen tác
động đến hệ thống. Nếu áp lực oxygen cao, cho dù diện tích bề mặt tiếp xúc với
tác nhân oxy hóa là nhỏ chăng nữa thì tốc độ khuếch tán oxygen cũng là đáng
kể cho sự oxy hóa. Điều này có nghĩa là thực phẩm chứa chất béo có kích thước
càng mỏng hoặc bề mặt tiếp xúc với oxygen càng rộng thì tốc độ oxy hóa càng
cao.
Khi nhiệt độ tăng lên, se thúc đẩy lên từng bước của chuỗi oxy hóa chất béo.
Đây là lý do mà thực phẩm được khuyến cáo tồn trữ ở nhiệt độ thấp. Tuy nhiên,
có một nguy cơ khi đông lạnh một số thực phẩm. Ở điều kiện lạnh đông, tất cả
nước bị đông đặc nên lớp protein hydrate hóa (trạng thái hấp thu nước) nhằm
mục đích bảo vệ hệ nhũ sẽ bị phá hủy và chất béo thoát ra khỏi hệ nhũ tự nhiên
và vì vậy chúng có thể tiếp xúc với oxygen.
Sự chiếu xạ làm tăng tốc độ của bước khởi tạo trong chuỗi oxy hóa (hình
thành các gốc tự do). Điều này là do năng lượng cao của các lượng tử ánh sáng
α, β, γ và tia X. Chiều dài bước sóng càng ngắn, năng lượng càng cao và sự
chiếu xạ gây hại càng nhiều. Tốc độ của bước khởi tạo Ri là tỷ lệ trực tiếp với
cường độ chiếu xạ I và tốc độ của sự tự oxy hóa W là tỷ lệ với căn bậc 2 của I.
Có vô số vi chất có thể ảnh hưởng đến tốc độ và sản phẩm của quá trình oxy
hóa chất béo. Hydroperoxide là các sản phẩm oxy hóa đầu tiên và là chất khởi
tạo cho chuỗi phản ứng. Sự có mặt của chúng trong hệ thống chất béo sẽ thúc
đẩy sự oxy hóa.
Các ion kim loại có hóa trị chuyển tiếp xúc tác sự phân hủy hydroperoxide
tạo ra các gốc tự do, giúp bắt đầu các chuỗi oxy hóa sâu hơn.
Vì vậy, một lượng vết rất nhỏ Cu, Fe và với một mức độ ảnh hưởng thấp
hơn của Mn, Co là những chất thúc đẩy quan trọng cho quá trình oxy hóa chất
béo.
Mối quan hệ giữa tốc độ oxy hóa và nước là phức tạp. Lượng nước, hoạt độ
nước và trạng thái của nước trong thực phẩm, cùng với các yếu tố khác, phải
được xem xét. Chất tạo màu có ảnh hưởng mạnh đến tốc độ oxy hóa chất béo.
Trong số các chất tạo màu này, chlorophyll và pheophytin là những chất tạo
nhạy với ánh sáng của quá trình oxy hóa trong điều kiện có ánh sáng, trong khi
chúng lại thể hiện được hoạt tính chống oxy hóa trong bóng tối. Tùy thuộc vào
điều kiện, các carotenoid có thể thúc đẩy sự oxy hóa trong các loại dầu khi có
ánh sáng hoặc ức chế quá trình oxy hóa. Các hợp chất không phải lipid có trong
thực phẩm, chẳng hạn như protein, đường, chất khoáng và hầu hết là có mặt của
nước, cũng có thể có ảnh hưởng mạnh đến tốc độ và cơ chế oxy hóa chất béo.
Có các thông tin mâu thuẫn nhau về vai trò của đường trong quá trình tự oxy
7
GVHD: Nguyễn Phú Đức
hóa của chất béo tùy thuộc vào loại hệ thống oxy hóa. Có kết quả nghiên cứu
dẫn ra rằng thêm đường saccharose và đường polyol vào hệ nhũ chứa dầu
hướng dương sẽ làm bền đối với sự oxy hóa của hệ nhũ.
8
GVHD: Nguyễn Phú Đức
trong quá trình bảo quản. Sử dụng chất bảo quản sẽ có ích cho các sản phẩm
cần hạn sử dụng dài. Cả 2 nhóm chất chống oxy hóa tự nhiên và tổng hợp
(thường là BHA và BHT) hoặc hỗn hợp của cả 2 nhóm này đều có trên thị
trường dành cho các sản phẩm đặc trưng này.
Bánh cookie loại giòn có rắc đường có thể được bảo quản bằng BHA nhưng
hiện nay người ta đang nỗ lực thay thế nó bằng chất chống oxy hóa tự nhiên.
Hạt-Bột ngũ cốc và ngũ cốc dùng ăn sáng (breakfast cereals)
Giá trị dinh dưỡng của các ngũ cốc dùng ăn sáng sẽ tăng lên bằng sự bổ
sung các hợp chất flavonoid và các chất chống oxy hóa nguồn thực vật có liên
quan, giúp kéo dài hạn sử dụng. Ngũ cốc dùng ăn sáng có bổ sung vitamin A
(một hợp chất rất không bền) được làm bền hiệu quả bằng các chất chống oxy
hóa phenolic tổng hợp thương mại.
4. Ứng dụng trong các sản phẩm từ hạt có dầu
Thêm dầu cám gạo chứa chất chống oxy hóa tự nhiên làm tăng hạn sử dụng
của các loại hạt được chiên bằng dầu nành hoặc dầu hạt cải. Muối ăn được trộn
với TBHQ có thể được dùng để làm bền các sản phẩm này. Cách làm tương tự
cũng áp dụng cho dầu nành, dầu hạt gai, dầu lanh.
Khi hạt được nghiền để tạo ra dạng sệt giống như bơ đậu phộng, thêm chất
chống oxy hóa sẽ có ích để làm tăng độ bền trong quá trình bảo quản. Các sản
phẩm thương mại có tên là Tocomix (một hỗn hợp α-tocopherol, δ-tocopherol
và ester của acid citric với monoglyceride) và Embanox (một hỗn hợp của BHA
và BHT) đã được sử dụng với hiệu quả bảo quản thành công tương đương nhau.
Các oleroresin hương thảo cũng có hiệu quả cho các sản phẩm này.
10
GVHD: Nguyễn Phú Đức
VI. CÁC SẢN PHẨM CÓ SỰ DỤNG CHẤT OXY HÓA TỔNG HỢP/NHÂN
TẠO TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
1. Bánh Go Cheese
11
GVHD: Nguyễn Phú Đức
12
GVHD: Nguyễn Phú Đức
5. Mayonnaise
13
GVHD: Nguyễn Phú Đức
14
GVHD: Nguyễn Phú Đức
VII. ĐỘC TỐ VÀ LIỀU LƯỢNG SỬ DỤNG CỦA CÁC CHẤT CHỐNG OXY
HÓA
15
GVHD: Nguyễn Phú Đức
Liều lượng gây chết ở chuột là LD 50 = 1000mg/kg thể trọng, liều lượng
50mg/kg thể trọng không có ảnh hưởng đối với người. Khi sử dụng dưới nồng
độ cho phép không gây ngộ độc cho cơ thể.
- Tertiary butylhydroquinone (TBHQ)
ADI: 0-0,7mg/kg thể trọng.
TBHQ được hấp thu qua đường ruột, tham gia vào quá trình trao đổi chất và
cuối cùng được lọc bởi thận và thải ra ngoài qua nước tiểu. Liều lượng gây chết
chuột LD50 = 700-1000mg/kg thể trọng.
TBHQ thường ít được sử dụng hơn BHA và BHT vì độc tính của nó khá cao,
có thể ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
- Propyl gallate (PG)
ADI: 0-1,4mg/kg thể trọng.
PG được chuyển hóa thành acid 4-0- methyl galic, cuối cùng thải ra ngoài
qua nước tiểu, PG cũng không gây độc nhiều nhưng liều lượng quá 2,5% gây
rối loạn một số chức năng ở động vật.
16
GVHD: Nguyễn Phú Đức
17
GVHD: Nguyễn Phú Đức
độc, không ảnh hưởng đến trạng thái và mùi vị của thực phẩm, phải là chất có
khả năng hòa tan và phân tán đồng điều trong khối thực phẩm.
Trong thực phẩm thường chứa các vi khuẩn, VSV, các chất tự lên men trong
môi trường không khí… có khả năng phân hủy và làm hư hỏng thực phẩm.
Chính vì thế, người ta sử dụng phụ gia thực phẩm cho thực phẩm được tươi lâu
hơn, giữ được phẩm chất và nhìn tươi ngon, hấp dẫn. Ngày nay có nhiều loại
phụ gia thực phẩm được nghiên cứu, sản xuất nhằm ứng dụng vào việc bảo
quản chất lượng và độ tươi của các nguyên vật liệu trong chế biến món ăn. Con
người đã sử dụng nhiều chất liệu để giúp bảo quản và cải thiện vị thực ăn qua
nhiều thế kỷ. Nếu không có một số chất phụ gia, nhiều thực phẩm chế biến sẵn
sẽ không an toàn. Và nếu không an toàn thì con người cũng sẽ không muốn ăn.
Mọi người nói chung lo ngại về việc sử dụng chất phụ gia thực phẩm. Đó không
phải chất tự nhiên thì tại sao lại cần nó? Chúng ta nên ăn các thực phẩm sạch
không chứa hóa chất. Nhưng trên thực tế, với lượng thức ăn lớn, thực phẩm
được vận chuyển trên chặng đường dài, thì cần phải sử dụng chất bảo quản.
18
GVHD: Nguyễn Phú Đức
19