Professional Documents
Culture Documents
Cap Nhat Va Xu Tri Roi Loan Nhip That PhamQuocKhanh PDF
Cap Nhat Va Xu Tri Roi Loan Nhip That PhamQuocKhanh PDF
Khuyến cáo cho phẫu thuật và can thiệp tái tạo mạch ở
COR LOE
bệnh nhân BTTMCB.
1. Bệnh nhân bị RLN thất bền bỉ hoặc sống sót sau ngừng
I B-NR tim nên được kiểm tra BTTMCB và nên xét can thiệt tái tại
mạch nếu thích hợp.
2. Ở BN có bất thường ĐMV mà nghi ngờ là nguyên nhân
I C-EO của ngừng tim đột ngột, Khuyến cáo nên sửa chữa hoặc
tái tạo mạch
Phẫu thuật và thủ thuật tái tạo mạch ở BN có BTTMCB
III: 12. BN bị ngừng tim, dùng epinephrine liều cao (>1 mg boluses)
Không A được xem như liều chuẩn là không có lợi.
có lợi
III: 13. BN rung thất bị trơ không liên quan tới xoắn đỉnh dùng
Không A magnesium tĩnh mạch là không có lợi.
có lợi
14. BN nghi ngờ có NMCT cấp, dùng dự phòng lidocaine và
III: Có
B-R amiodarone liều cao có thể có hại .
hại
15. BN có cơn nhịp nhanh với QRS giãn rộng không rõ nguồn
III: Có
C-LD gốc dùng thuốc chẹn kênh canxi có thể có hại .
hại
2017 AHA/ACC/HRS Hướng dẫn quản lý
rối loạn nhịp thất và dự phòng chết tim đột ngột
Dự phòng cấp hai ngừng tim đột ngột ở bệnh nhân BTTMCB
Co thắt ĐMV
COR LOE Bệnh nhân co thắt ĐMV
1. BN có loạn nhịp thất do co thắt ĐMV, điều trị liều tối đa liều
dung nạp của chẹn kênh canxi và ngừng hút thuốc làm giảm
I B-NR
thiếu máu tái phát và rối loạn nhịp thất.
2. BN sau cấp cứu ngừng tim đột ngột do co thắt ĐMV điều trị
nội khoa không hiệu quả hoặc không dung nạp, nên cấy ICD
IIa B-NR
nếu tiên lượng thời gian sống > 1 năm.
3. BN sau cấp cứu ngừng tim đột ngột do co thắt ĐMV , gắn ICD
kết hợp với điều trị nội khoa nếu tiên lượng thời gian sống > 1
IIb B-NR
năm.
Bệnh tim thiếu máu cục bộ
Dự phòng cấp một ngừng tim đột ngột ở bệnh nhân BTTMCB
Dự phòng cấp một ngừng tim đột ngột ở bệnh nhân BTTMCB
COR LOE Dự phòng cấp một ngừng tim đột ngột ở bệnh nhân BTTMCB
3. Cấy ICD qua đường tĩnh mạch có giá trị cao trong dự phòng
cấp I ngừng tim đột ngột đặc biệt nguy cơ tử vong của bệnh
Tuyên bố giá
nhân do rối loạn nhịp thất được cho là cao và nguy cơ tử
trị: giá trị cao
vong do không phải loạn nhịp tim được cho là thấp dựa trên
(LOE: B-R)
phân tích tình trạng chức năng và tình trạng bệnh lý.
Dự phòng cấp một ngừng tim đột ngột ở bệnh nhân BTTMCB
COR LOE Dự phòng cấp một ngừng tim đột ngột ở bệnh nhân BTTMCB
6. ICD không được cấy cho BN bị suy tim NYHA IV trơ với
III:
điều trị nội khoa không là ứng viên cho ghép tim và LVAD,
Không C-EO
hoặc cấy CRT-D cần có sự kết hợp cả khả năng tạo nhịp
có lợi
và chống rung.
Bệnh tim thiếu máu cục bộ
Điều trị và dự phòng loạn nhịp thất tái phát ở bệnh nhân bị BTTMCB
COR LOE Điều trị loạn nhịp thất tái phát ở bệnh nhân bị BTTMCB
1. BN bị BTTMCB và loạn nhịp thất tái phát với triệu chứng
rõ ràng hoặc sốc điện ICD mặc dù lập trình thiết bị tối ưu
I B-R thì điều trị liên tục chẹn beta, amiodarone hoặc sotalol là
hữu ích để ức chế loạn nhịp thất tái phát.
COR LOE Điều trị loạn nhịp thất tái phát ở bệnh nhân bị BTTMCB
3. BN bị BTTMCB có sốc ICD cho nhanh thất đơn dạng bền
bỉ và nhanh thất đơn dạng bền bỉ có triệu chứng, còn
IIb C-LD dung nạp về huyết động, nên xem xét triệt đốt qua
cathether là lựa chọn đầu tiên để giảm tái phát loạn nhịp
thất
4. BN có NMCT trước đó, thuốc điều trị chống loạn nhịp tim
III: có
B-R nhóm IC (e.g., flecainide and propafenone) không nên sử
hại
dụng.
5. BN có nhịp nhanh thất hoặc rung thất không dừng, không
III: có
C-LD nên cấy ICD tới khi kiểm soát có hiệu quả rối loạn nhip
hại
thất để đề phòng sốc ICD liên tục.
Bệnh tim thiếu máu cục bộ
Điều trị và dự phòng loạn nhịp thất tái phát ở bệnh nhân bị BTTMCB
COR LOE Điều trị loạn nhịp thất tái phát ở bệnh nhân bị BTTMCB
III: 6. BN bị BTTMCB và nhịp nhanh thất đơn dạng bền bỉ, tái
không C-LD tạo mạch vành đơn thuần là điều trị không hiệu quả để
có lợi phòng nhanh thất tái phát.
Bệnh cơ tim không có thiếu máu cục bộ
Dự phòng cấp hai chết tim đột ngột ở BN bị bệnh cơ tim không do
COR LOE thiếu máu cục bộ
Dự phòng cấp một chết tim đột ngột ở BN bị bệnh cơ tim không
COR LOE
do thiếu máu cục bộ
1. BN bị Bệnh cơ tim không có thiếu máu cục bộ, suy tim
NYHA II-III và LVEF of ≤ 35 mặc dù đã điều trị nội khoa tối
I A
ưu , nên cấy ICD nếu tiên lượng thời gian sống > 1 năm.
Điều trị rối loạn nhịp thất tái phát ở BN bị Bệnh cơ tim
COR LOE
không có thiếu máu cục bộ
1. BN bị Bệnh cơ tim không có thiếu máu cục bộ đã cấy
ICD mà vẫn xuất hiện RLN thất tự phát và ICD cũng đã sốc
IIa B-R điện thích hợp mặc dù đã lập trình thiết bị tối đa và điều trị
chẹn beta thì sử dụng amiodarone hoặc sotalol có thể có
lợi.
2. BN bị Bệnh cơ tim không có thiếu máu cục bộ có nhanh thất
đơn dạng bền bỉ tái phát thất bại hoặc không dung nạp với
IIa B-NR
các thuốc chống rối loạn nhịp tim thì triệt đốt qua catheter là
hữu ích để làm giảm nhanh thất tái phát và sốc của ICD.
Bệnh cơ tim thất phải gây rối loạn nhịp tim
COR LOE Bệnh cơ tim thất phải gây rối loạn nhịp tim
1. Họ hàng thế hệ một của bệnh nhân bị bệnh cơ tim thất phải,
nên được sàng lọc lâm sàng và xét nghiệm và tư vấn về gen
I B-NR nếu nghĩ là có bệnh gây đột biến.
2. BN nghi ngờ bệnh cơ tim thất phải gây RLN tim và RLN thất
hoặc bất thường về ĐTĐ, chụp MRI là hữu ích cho chẩn đoán
I B-NR
và phân tầng nguy cơ.
3. BN bị bệnh cơ tim thất phải gây RLN tim và có thêm yếu tố chỉ
dẫn của nguy cơ chết tim đột ngột (ngừng tim đột ngột được
cấp cứu, nhanh thất bền bỉ, suy tâm thất rõ với RVEF or LVEF
I B-NR
≤ 35%), nên cấy ICD nếu tiên lượng thời gian sống > 1 năm..
Bệnh cơ tim thất phải gây rối loạn nhịp tim
COR LOE Bệnh cơ tim thất phải gây rối loạn nhịp tim
4. Bệnh cơ tim thất phải gây rối loạn nhịp tim và RLN thất, nên sử
I B-NR
dụng chen beta.
5. BN được chẩn đoán lâm sàng Bệnh cơ tim thất phải gây rối loạn
I B-NR nhịp tim và RLN thất, nên tránh những gắng sức nhiều.
6. BN được chẩn đoán lâm sàng hoặc nghi ngờ Bệnh cơ tim thất
phải gây rối loạn nhịp tim, xét nghiệm và tư vấn gen là hữu ích
IIa B-NR cho chẩn đoán và sàng lọc gia đình.
7. BN bị bệnh cơ tim thất phải gây rối loạn nhịp tim và ngất được cho
là do RLN thất , nên cấy ICD nếu tiên lượng thời gian sống > 1
IIa B-NR năm.
Bệnh cơ tim thất phải gây rối loạn nhịp tim
COR LOE Bệnh cơ tim thất phải gây rối loạn nhịp tim
8. BN có bằng chứng lâm sàng bệnh cơ tim thất phải không có rối
IIa B-NR loạn nhịp thất , sử dụng chẹn beta là hữu ích.
10.BN nghi ngờ bệnh cơ tim thất phải, ghi signal averaged ECG
IIa B-NR có thể hữu ích cho chẩn đoán và phân tầng nguy cơ.
11.BN có biểu hiện lâm sàng của bệnh cơ tim thất phải không có
triệu chứng, thăm dò ĐSL tim có thể được xem xét để phân
IIb B-NR
tầng nguy cơ.
Bệnh cơ tim phì đại
5. BN có nghi ngờ hoặc chẩn đoán lâm sàng BCT phì đại, xét
IIa B-NR
nghiệm gen và tư vấn gen là hợp lý.
6. BN có BCT phì đại với 1 hoặc nhiều yếu tố nguy cơ, nên
B-NR cấy ICD nếu tiên lượng thời gian sống > 1 năm.
a. Dầy thành thất trái ≥30 mm (LOE: B-NR).
b. Chết tim đột ngột ở một hoặc nhiều người thân thế hệ
IIa C-LD
một được cho là do BCT phì đại (LOE: C-LD).
c. 1 hoặc nhiều lần ngất không rõ nguyên nhân trong
C-LD vòng 6 tháng trước đó (LOE: C-LD).
Bệnh cơ tim phì đại
Viêm cơ tim
COR LOE
1. BN có nhịp nhanh thất hoặc rung thất nguy hiểm kết hợp với
viên cơ tim được khẳng định hoặc nghi ngờ trên lâm sàng
I C-LD
phải chuyển đến những trung tâm có hỗ trợ về huyết động
và quản lý về rối loạn nhịp nâng cao.
2. BN bị viêm cơ tim với tế bào khổng lồ có nhanh thất không
ổn định về huyết động hoặc rung thất được điều trị và quản
IIb C-LD lý theo hướng dẫn , ICD và/hoặc thuốc chống loạn nhịp tim
được xem xét nếu tiên lượng thời gian sống > 1 năm.
Sarcoidosis tim
1. BN Rối loạn thần kinh cơ, nên cấy ICD cho dự phòng cấp I và cấp
II chỉ định tương tự như những BN bị bệnh cơ tim không do thiếu
I B-NR
máu cục bộ nếu tiên lượng khả năng sống > 1 năm.
3. BN bị loạn dưỡng cơ, theo dõi tiến triển của tổn thương tim là hợp
IIa B-NR lý nếu hiện tại BN không có triệu chứng.
4. BN rối loạn trương lực cơ type 1 có chỉ định tạo nhịp vĩnh viễn thì
có thể xem xét gắn ICD để hạn chế tối thiểu nguy cơ ngừng tim đột
IIb B-NR
ngột do nhanh thất nếu tiên lượng thời gian sống > 1 năm.
Bệnh lý các kênh của tim
1. BN có hội chứng QT dài với QTc lúc nghỉ > 470 ms, nên
I B-NR
dùng chẹn beta.
2. BN có nguy cơ cao với h/C QT dài có triệu chứng mà đã
dùng chẹn beta không hiệu quả hoặc không dung nạp thì
tăng cường điều trị với các thuốc bổ sung (theo hướng dẫn
I B-NR
cho loại QT dài đặc biệt), nên hủy giao cảm tim trái và/hoặc
cấy ICD.
Bệnh lý kênh của tim
Hội chứng bệnh lý kênh của tim đặc biệt
Hội chứng QT dài bẩm sinh
5. BN có nghi ngờ hội chứng QT dài, theo dõi hoter ĐTĐ, ghi
ĐTĐ khi nằm và ngay khi đứng, và hoặc NPGS treamill có
IIa B-NR thể hữu ích để cho chẩn đoán và theo dõi đáp ứng với điều
trị.
III: Có 8. BN có hội chứng QT dài, các thuốc làm kéo dài QT có thể
B-NR có hại.
hại
Bệnh lý kênh của tim
Hội chứng bệnh lý kênh của tim đặc biệt
Nhịp nhanh thất đa dạng do Catecholaminergic
3. BN hội chứng Brugada có nhiều nhát sốc điện của ICD do nhịp
I B-NR nhanh thất da dạng, Tăng cường điều trị bằng Quinidin hoặc triệt
đốt qua catheter.
Bệnh lý kênh của tim
Hội chứng bệnh lý kênh của tim đặc biệt
Hội chứng Brugada
Hội chứng Brugada
COR LOE
4. BN với kiểu ĐTĐ type 1 Brugada tự phát có rối loạn nhịp
thất có triệu chứng, những người không phải là ứng viên
I B-NR
cho hoặc từ chối một ICD, sử dụng quinidine hoặc triệt đốt
qua catheter .
5. BN nghi ngờ hội chứng Brugada không có biểu hiện kiểu
ĐTĐ type 1 Brugada tự phát, sử dụng thuốc chẹn kênh
IIa B-NR natri có thể hữu ích cho chẩn đoán.
Bệnh lý kênh của tim
Hội chứng bệnh lý kênh của tim đặc biệt
Hội chứng Brugada
Hội chứng Brugada
COR LOE
6. BN hội chứng Brugada không triệu chứng BN với kiểu
ĐTĐ type 1 Brugada tự phát , Thăm dò ĐSL tim với kích
thích thất có chương trình bằng đơn hoặc đa kích thích
IIb B-NRSR
có thể được xem xét giúp thêm cho phân tầng nguy cơ.
2. BN với kiểu tái cực sớm trên ĐTĐ có ngừng tim hoặc rối
I B-NR loạn nhịp thất bền bỉ , chỉ định cấy ICD.
III: 3. BN với kiểu tái cực sớm trên ĐTĐ, không làm xét
Không B-NR nghiệm gen.
có lợi
•Bệnh lý kênh của tim
Hội chứng bệnh lý kênh của tim đặc biệt
Hội chứng QT ngắn
2. BN có ngoại tâm thu thất không có bệnh tim cấu trúc điều
trị bằng thuốc chống rối loạn nhịp là hợp lý để giảm rối
loạn nhịp có triệu chứng và cải thiện triệu chứng nếu
IIa B-R
chẹn beta và chẹn canxi không có hiệu quả và không
dung nạp.
Rối loạn nhịp thất ở đường ra và vòng van nhĩ thất
3. BN nhịp nhanh thất nhậy cảm với verapamil tái phát, điều
IIa C-LD trị lâu dài bằng verapamil uống là hữu ích.
Nhịp nhanh thất đa ổ tự phát / rung thất
Có thai
COR LOE
1. Bà mẹ có hội chứng QT dài, chẹn beta nên tiếp tục duy trì
trong khi có thai và trong suốt thời kỳ hậu sản kể cả khi
I B-NR
cho con bú.
3. BN có thai cần đặt ICD hoặc triệt đốt nhanh thất qua
IIa B-NR catheter, có thể thực hiện thủ thuật này sau 3 tháng đầu.
Bệnh nhân già với nhiều bệnh
III: Có 6. BN có hội chứng QT dài bẩm sinh hoặc mắc phải , các thuốc làm
B-NR kéo dài QT có khả năng có hại.
hại
Bệnh tim bẩm sinh người lớn