Professional Documents
Culture Documents
Tai Ching Quoc Tee
Tai Ching Quoc Tee
42 TXNHQT05_Bai3_v1.0015105205
Bài 3: Những vấn đề cơ bản về tỷ giá
1. Việc điều hành chính sách tỷ giá năm 2014 đã tác động đến kinh tế Việt
Nam như thế nào?
2. Kết quả điều hành tỷ giá trong năm 2014?
TXNHQT05_Bai3_v1.0015105205 43
Bài 3: Những vấn đề cơ bản về tỷ giá
44 TXNHQT05_Bai3_v1.0015105205
Bài 3: Những vấn đề cơ bản về tỷ giá
đồng nào và quy tắc yết giá nào được sử dụng (trực tiếp hay gián tiếp) để từ đó
liên hệ với một sự tăng giá trị hoặc sự giảm giá trị của từng loại. Ví dụ, tỷ giá hối
đoái giữa Euro và đô là Mỹ có thể được yết giá hoặc là Euro/đô la hoặc là Đô la/
Euro. Nếu Mỹ là nước nội địa và sử dụng cách yết giá trực tiếp thì một sự giảm giá
trị của đồng Euro được yết giá nghĩa là sự giảm đi giá cả bằng đô la của nó. Nếu là
yết giá gián tiếp thì một sự tăng lên của tỷ giá hối đoái. Nếu yết giá gián tiếp ở thị
trường Euro thì một sự tăng lên của tỷ giá hối đoái có nghĩa là một sự tăng giá trị
của đồng Euro yết giá. Như vậy tăng giá trị của đồng ngoại tệ cũng có nghĩa là sự
giảm giá trị của đồng bản tệ.
Nội tệ Ngoại tệ Tỷ giá hối đoái gián tiếp Tỷ giá hối đoái trực tiếp
Tăng giá trị Giảm giá trị Tăng Giảm
Giảm giá trị Tăng giá trị Giảm Tăng
TXNHQT05_Bai3_v1.0015105205 45
Bài 3: Những vấn đề cơ bản về tỷ giá
Tỷ giá kỳ hạn (Forward rate) trong giao dịch kỳ hạn: hợp đồng ký ngày hôm nay
nhưng được thực hiện sau T/J + 2.
Thị trường chính thức: tuân thủ 100% quy định của Nhà nước.
Thị trường tự do (không chính thức) chỉ một phần quy định được thực hiện. Thị
trường tự do bổ sung những thiếu sót cho thị trường chính thức bởi lẽ trong trường
hợp tăng cầu về đồng ngoại tệ trên thị trường chính thức thiếu thì phải tìm đến
lượng bổ sung từ thị trường tự do.
Ở các nước phát triển tỷ giá trên 2 thị trường này không quá khác nhau. Nếu tỷ giá
trên hai thị trường này quá khác nhau thì số giao dịch trên thị trường tự do sẽ
nhiều hơn, sẽ gây khó khăn cho các cơ quan kiểm tra, giám sát về mức độ chấp
hành luật pháp.
Căn cứ vào cơ chế điều hành:
Tỷ giá danh nghĩa: thể hiện trên tất cả các hợp đồng.
Tỷ giá thực: Er = En × Pf/Pd
Trong đó Pf là foreign Price Index và Pd là Domestic Price Index.
Căn cứ vào quan hệ thương mại quốc tế:
Tỷ giá song phương
Tỷ giá đa phương
Khi tính tỷ giá chéo thì dùng các tỷ giá là tỷ giá đa phương không dùng các tỷ
giá song phương vì tỷ giá song phương có thể được biến đổi theo quan hệ giữa hai
quốc gia.
Ví dụ các tỷ giá đa phương VND/DEM và DEM/USD là đa phương khi dùng tính
VND/USD.
46 TXNHQT05_Bai3_v1.0015105205
Bài 3: Những vấn đề cơ bản về tỷ giá
TXNHQT05_Bai3_v1.0015105205 47
Bài 3: Những vấn đề cơ bản về tỷ giá
hoặc tài sản của Mỹ, họ cần bán EUR để mua USD. Giả sử tỷ giá hối đoái cao hơn,
ví dụ $1,5 = 1€, thì hàng hóa của châu Âu sẽ trở nên đắt hơn so với hàng hóa của
Mỹ. Khi đó, để có được EUR để mua hàng hóa của châu Âu với một số lượng như
trước người dân Mỹ phải chi nhiều USD hơn. Vì vậy, họ sẽ giảm bớt việc mua
hàng hóa châu Âu dẫn đến cầu về EUR từ người Mỹ sẽ giảm. Ngược lại, hàng hóa
của Mỹ sẽ trở nên rẻ hơn hàng hóa của châu Âu nên người châu Âu sẽ tăng việc
mua sắm các hàng hóa của Mỹ làm cho cung Euro từ người châu Âu tăng lên.
Mức chênh lệch về lạm phát giữa các nước
Nếu một nước có tỷ lệ lạm phát cao, đồng tiền
của nước đó có xu hướng bị giảm giá. Nếu một
nước có tỷ lệ lạm phát thấp, đồng tiền của nước
đó có xu hướng lên giá. Hoạt động xuất khẩu và
nhập khẩu của một nước phụ thuộc vào giá cả
tương đối của những hàng hóa được sản xuất ra
trong nước và ngoài nước. Khi giá cả của hàng
hóa được sản xuất ra trong nước tăng lên (lạm
phát trong nước) mà không đi kèm với sự tăng
lên của hàng hóa ở nước ngoài thì sẽ làm cho
đồng nội tệ giảm giá.
Ví dụ, giả sử giá của một chiếc gậy đánh golf chất lượng tốt là $150 ở Mỹ và 100
GBP ở Anh. Mặc dù những chiếc đánh golf này có thương hiệu khác nhau, được
sản xuất ở các nước khác nhau nhưng các nhà chơi golf coi chúng là như nhau.
Tỷ giá hối đoái giữa đô la và bảng là 1,5USD = 1GBP. Trong năm này ở Anh
không xảy ra lạm phát, còn ở Mỹ tỷ lệ lạm phát là 10%. Vì vậy, những chiếc gậy
đánh golf ở Mỹ bây giờ có giá là 165$ . Nếu tỷ giá hối đoái vẫn được duy trì ở
mức $1,5 = 1GBP thì gậy đánh golf ở Mỹ sẽ không cạnh tranh được trên thị
trường. Những người dân Mỹ sẽ mua nhiều gậy đánh golf ở Anh hơn, còn những
người dân Anh sẽ mua ít hơn những chiếc gậy đánh golf của Mỹ. Tài khoản vãng
lai trở nên xấu đi và tỷ giá hối đoái sẽ được đẩy lên (đồng bảng tăng giá). Đồng
bảng sẽ phải tăng lên 10% so với đồng đô la Mỹ để khôi phục lại một mức giá cân
bằng giữa gậy đánh golf của Anh và Mỹ.
Thay đổi về năng suất lao động của một nước
Ví dụ việc sản xuất chip computer ở Nhật Bản cao hơn gấp đôi ở Mỹ như vậy chip
của Nhật Bản sẽ rẻ hơn một cách tương đối so với Mỹ vì vậy cầu về chip của Nhật
Bản sẽ cao hơn, dẫn đến cầu về Yên Nhật sẽ tăng, điều đó tác động đến tỷ giá.
Sự thay đổi về chính sách thương mại
Nếu hiệp định về rào cản bị dỡ bỏ thì lượng xuất nhập khẩu sẽ thay đổi. Ví dụ Việt
Nam dỡ bỏ hàng rào thuế quan với Trung Quốc thì lượng hàng hóa xuất khẩu từ
Trung Quốc sang Việt Nam sẽ tăng lên từ đó cầu về đồng nhân dân tệ sẽ tăng từ đó
tác động đến tỷ giá CNY/VND.
Khủng hoảng tài chính ở đâu đó tác động trực tiếp hoặc gián tiếp
Ví dụ khủng hoảng kinh tế của Mỹ tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến Việt Nam
sẽ tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến tỷ giá USD/VND.
48 TXNHQT05_Bai3_v1.0015105205
Bài 3: Những vấn đề cơ bản về tỷ giá
Ví dụ: Việt Nam đang nợ nước ngoài. Tỷ giá tăng lên gánh nặng nợ tăng nhất là
trong bối cảnh hội nhập.
Mức chênh lệch lãi suất giữa các nước
Tỷ lệ lãi suất tương đối thay đổi ảnh hưởng đến
việc đầu tư các khoản chứng khoán ngoại tệ, các
khoản đầu tư này lại ảnh hưởng đến cầu và cung
đối với các đồng tiền và do đó ảnh hưởng đến tỷ
giá hối đoái. Ví dụ: ta giả sử rằng tỷ lệ lãi suất ở
Mỹ tăng trong khi của Anh không thay đổi. Trong
trường hợp này, các nhà đầu tư Mỹ sẽ có khuynh
hướng giảm cầu của họ đối với bảng Anh, vì tỷ lệ
lãi suất của Mỹ bây giờ có sức hấp dẫn tương đối
hơn của Anh và họ ít mong muốn gửi tiền vào ngân
hàng của Anh. Bởi vì giờ đây tỷ lệ lãi suất của Mỹ
hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư Anh với một khoản tiền mặt dôi ra, các nhà
đầu tư Anh cung lượng đồng bảng Anh trên thị trường lớn hơn khi họ thiết lập một
khoản tiền gửi ngân hàng lớn hơn ở Mỹ. Do có sự chuyển dịch về phía trong của
đường cầu và dịch ra phía ngoài của đường cung đồng bảng Anh nên tỷ giá hối
đoái cân bằng giảm xuống. Nếu tỷ lệ lãi suất của Mỹ giảm tương đối so với của
Anh thì người ta sẽ kỳ vọng sự chuyển dịch ngược lại.
Trong một số trường hợp một tỷ giá hối đoái giữa hai đồng tiền của 2 quốc gia có
thể bị ảnh hưởng khi có sự thay đổi khi có sự thay đổi tỷ lệ lãi suất của một nước
thứ 3. Ví dụ: Khi tỷ lệ lãi suất của Canada tăng lên, nó có thể hấp dẫn các nhà đầu
tư Anh hơn là tỷ lệ lãi suất của Mỹ. Điều này khuyến khích các nhà đầu tư Anh
mua các khoản chứng khoán đô la hơn. Do đó cung của đồng bảng Anh khi trao
đổi với đồng đô la sẽ ít hơn là khi có sự tăng tỷ lệ lãi suất của Canada. Điều này
đẩy giá trị của đồng bảng Anh so với đồng đô la.
Các nhân tố khác: Ví dụ tâm lý chuộng đô la.
TXNHQT05_Bai3_v1.0015105205 49
Bài 3: Những vấn đề cơ bản về tỷ giá
o Nâng giá tiền tệ (Revaluation): điều chỉnh tỷ giá giảm so với mức mà chính
phủ đã cam kết duy trì.
o Hoạt động mua bán của NHTW trên thị
trường ngoại hối: là việc NHTW tiến hành
mua bán nội tệ với ngoại tệ nhằm duy trì một
tỷ giá cố định (trong chế độ tỷ giá cố định)
hay tác động làm cho tỷ giá biến động tới
một mức nhất định theo mục tiêu đã đề ra
(trong chế độ tỷ giá thả nổi hay thả nổi có
điều tiết). Để tiến hành can thiệp, buộc
NHTW phải có một lượng dự trữ ngoại hối nhất định.
o Biện pháp kết hối là việc chính phủ quy định đối với các thể nhân và pháp nhân
có nguồn thu ngoại tệ phải bán một tỷ lệ nhất định trong một thời hạn nhất định
cho các tổ chức được phép kinh doanh ngoại hối. Biện pháp kết hối được áp
dụng trong những thời kỳ khan hiếm ngoại tệ giao dịch trên thị trường ngoại hối.
o Quy định hạn chế: đối tượng được mua ngoại tệ, quy định hạn chế mục đích sử
dụng ngoại tệ, quy định hạn chế số lượng mua ngoại tệ, quy định hạn chế thời
điểm được mua ngoại tệ. Tất cả các biện pháp này nhằm mục đích giảm cầu
ngoại tệ, hạn chế đầu cơ và tác động giữ cho tỷ giá ổn định.
Nhóm công cụ gián tiếp
Các công cụ phổ biến:
o Lãi suất tái chiết khấu: với các yếu tố khác không đổi, khi NHTW tăng mức lãi
suất tái chiết khấu, sẽ tác dụng làm tăng mặt bằng lãi suất thị trường, lãi suất
thị trường tăng hấp dẫn các luồng vốn ngoại tệ chạy vào làm cho nội tệ lên giá.
Khi lãi suất tái chiết khấu giảm sẽ có tác dụng ngược chiều.
o Thuế quan: thuế quan cao có tác dụng làm hạn chế nhập khẩu, nhập khẩu giảm
làm cho cầu ngoại tệ giảm, kết quả là làm cho nội tệ lên giá. Khi thuế quan
thấp sẽ có tác dụng ngược lại.
o Hạn ngạch: hạn ngạch có tác dụng làm hạn chế nhập khẩu, do đó tác dụng lên
tỷ giá giống như thuế quan cao. Dỡ bỏ hạn ngạch có tác dụng làm tăng nhập
khẩu, do đó có tác dụng lên tỷ giá giống như thuế quan thấp.
o Giá cả: thông qua hệ thống giá cả, chính phủ có thể trợ giá cho những mặt hàng
xuất khẩu chiến lược hay đang trong giai đoạn đầu sản xuất. Trợ giá xuất khẩu
làm cho khối lượng xuất khẩu tăng, làm tăng cung ngoại tệ, khiến cho nội tệ
lên giá. Chính phủ cũng có thể bù giá cho một số mặt hàng nhập khẩu thiết
yếu, bù giá làm tăng nhập khẩu, kết quả là làm cho nội tệ giảm giá.
Các công cụ cá biệt:
o Điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ: khi ngoại tệ khan hiếm trên thị
trường ngoại hối, NHTW có thể tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với vốn huy
động bằng ngoại tệ của các Ngân hàng thương mại, làm cho chi phí sử dụng
vốn bằng ngoại tệ tăng, để kinh doanh có lãi buộc các Ngân hàng thương mại
phải hạ lãi suất huy động ngoại tệ, kết quả là việc nắm giữ ngoại tệ trở nên kém
50 TXNHQT05_Bai3_v1.0015105205
Bài 3: Những vấn đề cơ bản về tỷ giá
hấp dẫn hơn so với nắm giữ nội tệ, khiến cho những người sở hữu ngoại tệ phải
bán đi lấy nội tệ, làm tăng cung ngoại tệ trên thị trường ngoại hối.
o Quy định lãi suất trần thấp đối với tiền gửi
bằng ngoại tệ: là các quy định về lãi suất tiền
gửi không kỳ hạn tối đa đối với ngoại tệ, tiền
gửi có kỳ hạn đến 6 tháng tối đa, tiền gửi có
kỳ hạn trên 6 tháng tối đa.
o Quy định trạng thái ngoại tệ đối với các
Ngân hàng thương mại: ngoài mục đích
chính là phòng ngừa rủi ro tỷ giá, còn có tác dụng hạn chế đầu cơ ngoại tệ, làm
giảm áp lực lên tỷ giá khi cung cầu mất cân đối.
3.4.4. Chính sách tỷ giá của các nước đang phát triển
Ít được điều chỉnh một cách linh hoạt và có xu hướng định giá cao cho đồng nội tệ.
Rất hạn chế trong sự phối hợp và kết hợp với các chính sách kinh tế vĩ mô khác.
Cơ chế điều chỉnh không rõ ràng và tuân thủ theo sự điều tiết của chính phủ.
Các công cụ áp dụng thường là trực tiếp mang nặng tính hành chính do vậy hiệu
quả thấp.
TXNHQT05_Bai3_v1.0015105205 51
Bài 3: Những vấn đề cơ bản về tỷ giá
52 TXNHQT05_Bai3_v1.0015105205