Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 3

VẬN HÀNH DÀN NGƯNG ECOSS: KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG NƯỚC

Trước khi lắp đặt và sử dụng dàn ngưng, chúng tôi khuyến cáo bắt buộc đọc kỹ hướng dẫn lắp đặt và vận
hành đính kèm hoặc download trên trang Web của chúng tôi: https://www.guentner.asia

Do việc kiểm soát chất lượng nước vận hành là yếu tố quyết định tuổi thọ của dàn ngưng, chúng tôi nhấn
mạnh thêm qua hướng dẫn bố xung dưới đây.

1. Tầm quan trọng của việc đàm bảo chất lượng nước vận hành dàn ngưng

Điều đầu tiên phải lưu ý khi vận hành dàn ngưng đó là hàm lượng hóa chất trong nước luôn thay đổi và
tăng rất nhanh theo thời gian nếu không áp dụng biện pháp kiểm soát!

Trong nguồn nước chúng ta sử dụng luôn có một hàm lượng hóa chất nhất định dù nhỏ không đáng kể.
Và nhiều khi vận hành chúng ta không ý thức được rằng, hàm lượng hóa chất ban đầu rất nhỏ này có thể
trở thành mối nguy hiểm cho dàn ngưng chỉ sau vài ngày, trong đó đặc biệt là hàm lượng chloride.

Theo báo cáo số ISBN 978-2-87997-040-0


của EuroInox (Hiệp hội phát triển thép không
gỉ châu Âu), Thép không gỉ 304 có thể bị
hiện tượng pitting corrosion khi hàm lượng
chloride lên đến 200 ppm. Đối với SS316,
chỉ số cho phép là 1000 ppm chloride. Với
pitting corrosion các lỗ rất nhỏ cục bộ có thể
hình thành trên bề mặt ống và xuyên thủng
nó sau thời gian ngắn trong vòng 1 – 2 năm.
Vậy tại sao với hàm lượng chloride rất nhỏ
chỉ 10 – 20 ppm trong nguồn nước cấp lại có
thể dẫn đến hiện tượng nguy hiểm pitting
corrosion, khi mà nó chỉ sảy ra ở nồng độ
chloride cao 200 pmm – 1000 ppm như đã
nêu trên?

Nguyên nhân ở đây là do nồng độ hóa chất


trong nước luôn tăng lên do quá trình bay Cl Content [mg/l]
hơi cưỡng bức của nước khi dàn ngưng
hoạt động. Ví dụ nguồn nước từ các khu 1000
công nghiệp thông thường có nồng độ
800
chloride 10ppm. Trung bình mỗi giờ nước
bay hơi và được bổ xung thêm khoảng ~1m3 600
cho mỗi dàn ngưng, đồng nghĩa với mỗi giờ
sẽ có thêm 10g Cl trong nước vận hành tuần 400
hoàn. Với thể tích nước vận hành không đổi
khoàng ~2m3 h thì hàm lượng chloride sẽ 200
tăng 10 lần (100 ppm) chỉ trong vòng 17h và 0
50 lần (500 ppm) chỉ trong vòng 98h (~ 4
1
11
21
31
41
51
61
71
81
91
101
111
121
131
141
151
161

ngày).
Vậy làm thế nào để kiểm soát chất lượng Operation time [h]
nước nhằm đảm bảo tuổi thọ thiết bị và vận
hành hiệu quả?

Guntner Asia Pacific Pte. Ltd. Telephone : +65 6602 0770


8 Jurong Town Hall Road Facsimile : +65 6602 0771
#23-06 The JTC Summit Email : info@guentner.com.sg
SINGAPORE 609434 Website : www.guentner.asia
2. Các phương pháp kiểm soát chất lượng nước vận hành

Để kiểm soát được chất lượng nước, điều kiện đầu tiên cần biết là chỉ số thực tế của nguồn nước. Như
vậy trước khi đưa dàn ngưng vào vận hành, nhất thiết phải xét nghiệm mẫu nước sẽ được sử dụng. Và
đây là xuất phát điểm để xác định phương pháp hợp kiểm soát hợp lý. Mục tiêu cuối cùng là hàm lượng
hóa chất trong quá trình vận hành không vượt quá chỉ số cho phép. Dưới đây là giới hạn các chỉ số hóa
chất cho phép theo hướng dẫn sử dụng dàn ngưng (Table 24, trang 130):

Trong trường hợp nguồn nước cấp có một


trong các chỉ số vượt quá ¼ chỉ số giới hạn,
ví dụ chỉ số CaCO3 = 150ppm, trong khi chỉ
số cho phép là 500ppm, vượt 500/4 =
125ppm, chúng tôi khuyến cáo sử dụng hệ
thống sử lý nước trước khi đưa vào vận hành.
Trong trường hợp tất cả các chỉ số đều thấp
hơn ¼ của giới hạn cho phép, không bắt buộc
phài sử lý nước. Xả bỏ liên tục (purging) là
biện pháp không chế giới hạn nồng độ tạp
chất trong nước. Tuy nhiên việc sử lý nước
giám tối đa hàm lượng hóa chất được khuyến
khích và tăng độ an toàn. Hiện tại Guentner
có cung cấp tính năng xả tự động cho các
dàn ngưng (option). Trong trường hợp không
đặt hàng option này, van xả bỏ liên tục
(purging) phải được mở để đáp ứng lưu
lượng purging theo cách tính dựa trên chỉ số
COC (Circles of Concentration = chỉ số cho
phép / chỉ số thực tế của nguôn nước cấp)
trong hướng dẫn sử dụng (trang 130 – 132).

Ví dụ:

GFHE 0824-8.1I/012F.E
Công suất = 2.014 kW
NH3 +35C/+28C
Lưu lượng hóa hơi = 1,953 m3/h
Kết quả xét nghiệm mẫu nước cấp vào được
thể hiện trên Table 25.

Guntner Asia Pacific Pte. Ltd. Telephone : +65 6602 0770


8 Jurong Town Hall Road Facsimile : +65 6602 0771
#23-06 The JTC Summit Email : info@guentner.com.sg
SINGAPORE 609434 Website : www.guentner.asia
Chỉ số COC
(Circles of
Concentration)
được thể hiện
trên Table 26. Chỉ
số COC thấp nhất
là 3.1 thể hiện
nguy cơ cao nhất
và được dùng để
tính ứng lưu
lượng xả bỏ liên
tục (purging).

Lưu lượng xả bỏ liên tục (purge rate) = Lưu lượng hóa hơi / COC = 1,953 m3/h / 3.1 = 0.63 m3/h!
Với việc vận hành xả bỏ, hàm lượng tạp chất được giữ ở mức cho phép và ổn định:

Cl Content [mg/L]

90.00
80.00
70.00
60.00
50.00
40.00
30.00
20.00
10.00
Operation time [h]
0.00
1 6 11 16 21 26 31 36 41 46 51 56

3. Các khuyến cáo khác về bảo dưỡng định kỳ

Song song với công đoạn sử ly nước, xả bỏ đã nêu trên, Guentner khuyến cáo xả đáy 1 – 2 tuần / lần, và
vệ sinh coil dàn ngưng định kỳ. Làm mềm nước cũng được khuyến cáo nhằm giảm độ bám cặn trên bề
mặt ống. Việc kiểm tra chất lượng nước hàng tháng là cần thiết đề phòng nguồn nước cấp có thay đổi đột
biến. Để biết thêm về trương trình bảo dưỡng chi tiết cho từng bộ phận của dàn ngưng, vui lòng xem
hướng dẫn sử dụng trang 121 – 123.

4. Tổng kết

Dàn ngưng vật liệu Inox mang tính ưu việt với khả năng chống ăn mòn cao, giảm bám cáu cặn và có thể
vệ sinh loại bỏ lớp cáu cặn này giữ cho áp suất ngưng tụ ổn định trong quá trình hoạt đông lâu dài trong
nhiều năm sữ dụng. Tuy nhiên việc bảo dưỡng và vận hành đúng quy trình là cần thiết.

Hãy liên hệ với cúng tôi để được tư vấn thêm. VP Guentner tại Việt Nam luôn sẵn sàng hỗ trợ khách hàng
trong mọi trường hợp:
Tel. 028 54147015
Email: info-vietnam@guentner.com

Guntner Asia Pacific Pte. Ltd. Telephone : +65 6602 0770


8 Jurong Town Hall Road Facsimile : +65 6602 0771
#23-06 The JTC Summit Email : info@guentner.com.sg
SINGAPORE 609434 Website : www.guentner.asia

You might also like