Professional Documents
Culture Documents
Giao Trinh Trang Bi Dien
Giao Trinh Trang Bi Dien
Hình 1.1 - Sự thay đổi tốc độ động cơ khi tải thay đổi
và sự điều chỉnh tốc độ động cơ ứng với cùng một mômen tải
Ở ví dụ trên, nếu mômen cản vẫn giữ nguyên giá trị MA, động cơ đang làm việc ổn định tại
điểm A trên đặc tính cơ 1, ta giảm điện áp phần ứng từ U1 xuống U2 (đặc tính cơ tương ứng là 2).
Do quán tính cơ, động cơ chuyển điểm làm việc từ điểm A trên đường 1 sang điểm B trên đường 2
với cùng một tốc độ ωA. Mômen của động cơ tại điểm B nhỏ hơn mômen cản A (MB<MA) nên động
cơ bị giảm tốc độ. Điểm làm việc trượt xuống theo đường đặc tính cơ 2. Tốc độ động cơ càng giảm
thì dòng điện phần ứng càng tăng. Tới điểm D thì mômen động cơ cân bằng với mômen cản MA
(MB=MA). Động cơ sẽ làm việc ổn định tại điểm D với tốc độ thấp hơn (ωD<ωA).
Đây không phải là hiện tượng tự thay đổi tốc độ do mômen cản tăng lên mà là sự điều chỉnh
tốc độ động cơ (điều chỉnh giảm) trong khi mômen cản vẫn giữ nguyên. Điểm làm việc chuyển từ
đặc tính cơ này sang đặc tính cơ khác do thay đổi thông số của mạch điện động cơ.
Có rất nhiều phương pháp điều chỉnh tốc độ động cơ. Tuỳ theo máy sản xuất, ta chọn một
phương pháp điều chỉnh tốc độ cho phù hợp, đảm bảo quá trình sản xuất được thuận lợi, nâng cao
chất lượng và năng suất.
1
Giáo trình Trang bị điện Lê Văn Mai
M
2
Giáo trình Trang bị điện Lê Văn Mai
Nói cách khác, đặc tính cơ càng cứng thì sự thay đổi tốc độ càng ít khi phụ tải thay đổi nhiều.
Do đó sai lệch tốc độ càng nhỏ và hệ làm việc càng ổn định, phạm vi điều chỉnh tốc độ sẽ rộng hơn.
1.2.4 Tính kinh tế
Hệ điều chỉnh có tính kinh tế khi vốn đầu tư nhỏ, tổn hao năng lượng ít, phí tổn vận hành
không nhiều.
Các phương pháp điều chỉnh tốc độ qua mạch phần ứng luôn có tổn hao năng lượng lớn hơn
điều chỉnh tốc độ qua mạch kích từ.
1.2.5 Sự phù hợp giữa đặc tính điều chỉnh và đặc tính tải
Khi chọn hệ điều chỉnh tốc độ với phương pháp điều chỉnh nào đó cho một máy sản xuất cần
lưu ý sao cho các đặc tính điều chỉnh bám sát yêu cầu đặc tính của tải máy sản xuất. Như vậy hệ
làm việc sẽ đảm bảo được các yêu cầu chất lượng, độ ổn định...
Ngoài các chỉ tiêu trên, tuỳ trường hợp cụ thể mà ta có thể có những đòi hỏi khác buộc hệ điều
chỉnh tốc độ cần phải đáp ứng.
3
Giáo trình Trang bị điện Lê Văn Mai
Hình 1.3- Sơ đồ nguyên lý động cơ điện Hình 1.4 - Sơ đồ nguyên lý động cơ điện một
một chiều kích từ độc lập chiều kích từ song song lập
Nếu cuộn kích từ và cuộn dây phần ứng được cấp điện bởi cùng một nguồn điện thì động cơ là
loại kích từ song song. Trường hợp này nếu nguồn điện có công suất rất lớn so với công suất động cơ
thì tính chất động cơ sẽ tương tự như động cơ kích từ độc lập.
Khi động cơ làm việc, rôto mang cuộn dây phần ứng quay trong từ trường của cuộn cảm nên
trong cuộn ứng xuất hiện một sức điện động cảm ứng có chiều ngược với điện áp đặt vào phần ứng
động cơ. Theo sơ đồ nguyên lý trên hình 2.1 và hình 2.2, có thể viết phương trình cân bằng điện áp
của mạch phần ứng (rôto) như sau:
p.N
Eu . . K . . (2.3)
2a
p.N
K là hệ số kết cấu của động cơ.
2a
4
Giáo trình Trang bị điện Lê Văn Mai
Và
Nhờ lực từ trường tác dụng vào dây dẫn phần ứng khi có dòng điện, rôto quay dưới tác dụng
của mômen quay:
M = K.Ф.Iư (2.5)
Từ hệ 2 phương trình (2.1) và (2.3) ta có thể rút ra được phương trình đặc tính cơ điện biểu thị
mối quan hệ ω = f(I) của động cơ điện một chiều kích từ độc lập như sau:
(2.6)
Từ phương trình (2.5) rút ra Iư thay vào phương trình (2.6) ta được phương trình đặc tính cơ
biểu thị mối quan hệ ω = f(M) của động cơ điện một chiều kích từ độc lập như sau:
(2.7)
Phương trình đặc tính cơ (2.7) có dạng hàm bậc nhất y = B + Ax, nên đường biểu diễn trên hệ
tọa độ M0ω là một đường thẳng với độ dốc âm. Đường đặc tính cơ cắt trục tung 0ω tại điểm có tung
độ . Tốc độ ω 0 được gọi là tốc độ không tải lý tưởng khi không có lực cản nào cả. Đó là tốc
độ lớn nhất của động cơ mà không thể đạt được ở chế độ động cơ vì không bao giờ xảy ra trường hợp
MC = 0.
Hình 1.5 - Đặc tính cơ của động cơ điện một chiều kích từ độc lập
5
Giáo trình Trang bị điện Lê Văn Mai
Khi phụ tải tăng dần từ MC = 0 đến MC = Mđm thì tốc độ động cơ giảm dần từ ω 0 đến ω đm.
Điểm A(Mđm, ω đm) gọi là điểm định mức.
Rõ ràng đường đặc tính cơ có thể vẽ được từ 2 điểm ω 0 và A. Điểm cắt của đặc tính cơ với trục
hoành 0M có tung độ ω = 0 và có hoành độ suy từ phương trình (2.7):
(2.9)
2.1.2 Ảnh hưởng của các thông số điện đối với đặc tính cơ
Phương trình đặc tính cơ (2.7) cho thấy, đường đặc tính cơ bậc nhất ω = f(M) phụ thuộc vào các
hệ số của phương trình, trong đó có chứa các thông số điện U, R p và Ф. Ta lần lượt xét ảnh hưởng
của từng thông số này.
* Trường hợp thay đổi điện áp phần ứng
Vì điện áp phần ứng không thể vượt quá giá trị định mức nên ta chỉ có thể thay đổi về phía
giảm.
U− biến đổi; Rp = const; Ф = const
Trong phương trình đặc tính cơ, ta thấy độ dốc (hay độ cứng) đặc tính cơ không thay đổi:
Tốc độ không tải lý tưởng ω0 thay đổi tỷ lệ thuận với điện áp:
Như vậy khi thay đổi điện áp phần ứng ta được một họ các đường đặc tính cơ song song với
đường đặc tính cơ tự nhiên và thấp hơn đường đặc tính cơ tự nhiên.
6
Giáo trình Trang bị điện Lê Văn Mai
Hình 1.7 - Họ đặc tính cơ nhân tạo của động cơ điện một chiều
kích từ độc lập khi giảm điện áp phần ứng
Còn độ dốc (hay độ cứng) của đặc tính cơ thay đổi tỷ lệ thuận theo RưΣ
Như vậy, khi tăng điện trở RưΣ trong mạch phần ứng, ta được một họ các đường đặc tính cơ nhân tạo
cùng đi qua điểm (0, ω0).
Hình 1.8 - Họ đặc tính cơ nhân tạo của động cơ điện một chiều
kích từ độc lập khi tăng điện trở phụ trong mạch phần ứng.
Khi điều chỉnh giảm từ thông kích từ, tốc độ không tải lý tưởng ω0 tăng, còn độ cứng đặc tính cơ
thì giảm mạnh. Họ đặc tính cơ nhân tạo thu được như hình 2.7.
Hình 1.9 - Họ đặc tính cơ nhân tạo của động cơ điện một chiều
kích từ độc lập khi giảm từ thông kích từ.
8
Giáo trình Trang bị điện Lê Văn Mai
Mtn). Khi giảm điện áp nguồn đột ngột, nghĩa là tốc độ ω 0 giảm đột ngột trong khi tốc độ ωĐ chưa kịp
giảm, do đó làm cho tốc độ trên trục động cơ lớn hơn tốc độ không tải lý tưởng (ω Đ > ω0). Về mặt
năng lượng, do động năng tích luỹ ở tốc độ cao lớn sẽ tuôn vào trục động cơ làm cho động cơ trở
thành máy phát, phát năng lượng trả lại nguồn (hay còn gọi là hãm tái sinh).
ω
ω01
B ωA A
C
ω02
D
ωD
0 MC M
Hình 1.11 –Hãm tái sinh khi giảm mạnh điện áp phần ứng.
* Hãm ngược:
Hãm ngược là khi mômen hãm của động cơ ngược chiều với tốc độ quay .Hãm ngược có hai
trường hợp:
+ Đưa điện trở phụ lớn vào mạch phần ứng:
ω0
ωA B A
0 MB D MC M
ωE E
Hình 1.11 –Hãm ngược khi thêm điện trở phụ vào mạch phần ứng.
Động cơ đang làm việc ở điểm A, ta đưa thêm R ưf lớn vào mạch phần ứng thì động cơ sẽ
chuyển sang điểm B, D và làm việc ổn định ở điểm E (ω ôđ = ωE ) trên đặc tính cơ có thêm R ưf lớn, và
đoạn DE là đoạn hãm ngược, động cơ làm việc như một máy phát nối
tiếp với lưới điện, lúc này sức điện động của động cơ đảo dấu nên: Tại thời điểm chuyển đổi mạch
điện thì mômen động cơ nhỏ hơn mômen cản (M B < Mc) nên tốc độ động cơ giảm dần. Khi ω = 0,
động cơ ở chế độ ngắn mạch (điểm D trên đặc tính có R ưf ) nhưng mômen của nó vẫn nhỏ hơn
mômen cản: Mnm < Mc; Do đó mômen cản của tải trọng sẽ kéo trục động cơ quay ngược và tải trọng
sẽ hạ xuống, (ω < 0, đoạn DE trên hình vẽ). Tại điểm E, động cơ quay theo chiều hạ tải trọng, trường
hợp này sự chuyển động của hệ được thực hiện nhờ thế năng của tải.
+ Hãm ngược bằng cách đảo chiều điện áp phần ứng:
9
Giáo trình Trang bị điện Lê Văn Mai
Động cơ đang làm việc ở điểm A, ta đổi chiều điện áp phần ứng (vì dòng đảo chiều lớn nên
phải thêm điện trở phụ vào để hạn chế), động cơ sinh ra mômen điện từ có chiều ngược lại nhưng do
quán tính của hệ thống, roto vẫn quay theo chiều cũ. Do vậy, mômen động cơ sẽ là mômen hãm.
ω
ω0
B
ωA A
0 MC M
E
ωE
-ω0
Hình 1.12 –Hãm ngược khi đảo cực tính điện áp mạch phần ứng.
Ih
E
Rh
0 MC M
Hình 1.13 –Sơ đồ nối dây và đặc tính cơ khi hãm động năng kích từ độc lập.
+ Hãm động năng tự kích từ: Xảy ra khi động cơ đang làm việc ta cắt nguồn ra khỏi phần ứng
ω
và phần kích từ động cơ, sau đó phần ứng và phần kích từ động cơ được nối kín mạch qua một điện
trở phụ hãm. Sao cho dòng điện phần kích từ vẫn được giữ nguyên như
ω0cũ
ωA A
CKT
Ih
E
10
Rh 0 MC M
Giáo trình Trang bị điện Lê Văn Mai
Hình 1.14 –Sơ đồ nối dây và đặc tính cơ khi hãm động năng tự kích từ.
2.2.1 Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện áp phần ứng
Sơ đồ nguyên lý được biểu diễn như trên hình 1.15. Từ thông động cơ được giữ không đổi.Điện
áp phần ứng được cấp từ một bộ biến đổi.
Khi thay đổi điện áp cấp cho cuộn dây phần ứng, ta có các họ đặc tính cơ ứng với các tốc độ
không tải khác nhau, song song và có cùng độ cứng.
Điện áp U chỉ có thể thay đổi về phía giảm (U<Uđm) nên phương pháp này chỉ cho phép điều
chỉnh giảm tốc độ.
Hình 1.15 - Điều chỉnh tốc độ động cơ điện một chiều kích từ
độc lập bằng phương pháp thay đổi điện áp phần ứng.
Giả sử động cơ đang làm việc tại điểm A trên đặc tính cơ 1 ứng với điện áp U1 trên phần ứng.
Khi giảm điện áp từ U1 xuống U2, động cơ thay đổi điểm làm việc từ điểm A có tốc độ lớn ωA trên
đường 1 xuống điểm D có tốc độ nhỏ hơn (ωD<ωA) trên đường 2 (ứng với điện áp U2).
11
Giáo trình Trang bị điện Lê Văn Mai
Hình 1.16 - Quá trình thay đổi tốc độ khi điều chỉnh điện áp
Trong khi giảm tốc độ theo cách giảm điện áp phần ứng, nếu giảm mạnh điện áp, nghĩa là
chuyển nhanh từ tốc độ cao xuống tốc độ thấp thì cùng với quá trình giảm tốc có thể xảy ra quá trình
hãm tái sinh. Chẳng hạn, cũng trên hình 1.16, động cơ đang làm việc tại điểm A với tốc độ lớn ωA
trên đặc tính cơ 1 ứng với điện áp U 1. Ta giảm mạnh điện áp phần ứng từ U 1 xuống U3. Lúc này động
cơ chuyển điểm làm việc từ điểm A trên đường 1 sang điểm E trên đường 3 (chuyển ngang với
ωA=ωE). Vì ωE lớn hơn tốc độ không tải lý tưởng ω03 của đặc tính cơ 3 nên động cơ sẽ làm việc ở
trạng thái hãm tái sinh trên đoạn EC của đặc tính 3.
Quá trình hãm giúp động cơ giảm tốc nhanh. Khi tốc độ xuống thấp hơn ω03 thì động cơ lại làm
việc ở trạng thái động cơ. Lúc này do mômen M Đ = 0 nên động cơ tiếp tục giảm tốc cho tới điểm làm
việc mới tại F, vì tại F mômen động cơ sinh ra cân bằng với mômen cản M C. Động cơ chạy ổn định
tại F với tốc độ ωF<ωA.
Khi tăng tốc, diễn biến của quá trình được giải thích tương tự. Giả sử động cơ đang làm việc tại
điểm I có tốc độ ωI nhỏ trên đặc tính cơ 5, ứng với điện áp U5 trên phần ứng. Tăng điện áp từ U5 lên
U4, động cơ chuyển điểm làm việc từ I trên đặc tính 5 sang điểm G trên đặc tính 4. Do mômen M G lớn
hơn mômen cản MC nên động cơ tăng tốc theo đường 4 (đoạn GH). Đồng thời với quá trình tăng tốc,
mômen động cơ bị giảm và quá trình tăng tốc chậm dần. Tới điểm H thì mômen động cơ cân bằng với
mômen tải MH = MC và động cơ sẽ làm việc ổn định tại điểm H với tốc độ ωH > ωI.
Điều chỉnh tốc độ động cơ điện một chiều kích từ độc lập bằng biện pháp thay đổi điện áp phần
ứng có các đặc điểm sau:
- Điện áp phần ứng càng giảm, tốc độ động cơ càng nhỏ.
- Điều chỉnh trơn trong toàn bộ dải điều chỉnh.
- Độ cứng đặc tính cơ giữ không đổi trong toàn bộ dải điều chỉnh.
- Độ sụt tốc tuyệt đối trên toàn dải điều chỉnh ứng với một mômen là như nhau. Độ sụt tốc
tương đối sẽ lớn nhất tại đặc tính cơ thấp nhất của dải điều chỉnh. Do vậy, sai số tốc độ tương đối (sai
số tĩnh) của đặc tính cơ thấp nhất không vượt quá sai số cho phép cho toàn dải điều chỉnh.
- Dải điều chỉnh của phương pháp này có thể: D ~ 10:1.
- Chỉ có thể điều chỉnh tốc độ về phía giảm (vì chỉ có thể thay đổi với Uư ≤ Uđm).
- Phương pháp điều chỉnh này cần một bộ nguồn để có thể thay đổi trơn điện áp ra.
từ thông. Khi giảm từ thông, đặc tính dốc hơn và có tốc độ không tải lớn hơn. Họ đặc tính giảm từ
thông như hình 1.17.
Hình 1.17 - Điều chỉnh tốc độ động cơ điện một chiều kích từ
độc lập bằng phương pháp thay đổi từ thông kích từ.
Phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng thay đổi từ thông có các đặc điểm sau:
- Từ thông càng giảm thì tốc độ không tải lý tưởng của đặc tính cơ càng tăng, tốc độ động cơ
càng lớn.
- Độ cứng đặc tính cơ giảm khi giảm từ thông.
- Có thể điều chỉnh trơn trong dải điều chỉnh: D ≈ 3:1.
- Chỉ có thể điều chỉnh thay đổi tốc độ về phía tăng.
- Do độ dốc đặc tính cơ tăng lên khi giảm từ thông nên các đặc tính sẽ cắt nhau và do đó, với tải
không lớn (M1) thì tốc độ tăng khi từ thông giảm. Còn ở vùng tải lớn (M2) tốc độ có thể tăng hoặc
giảm tùy theo tải. Thực tế, phương pháp này chỉ sử dụng ở vùng tải không quá lớn so với định mức.
- Phương pháp này rất kinh tế vì việc điều chỉnh tốc độ thực hiện ở mạch kích từ với dòng kích
từ là (1÷10)% dòng định mức của phần ứng. Tổn hao điều chỉnh thấp.
2.2.3 Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện trở ở mạch phần ứng
Sơ đồ nguyên lý nối dây như hình 2.18. Khi tăng điện trở phần ứng, đặc tính cơ dốc hơn nhưng
vẫn giữ nguyên tốc độ không tải lý tưởng. Họ đặc tính cơ khi thay đổi điện trở mạch phần ứng như
hình 1.18.
Đặc điểm của phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện trở ở mạch phần ứng:
- Điện trở mạch phần ứng càng tăng, độ dốc đặc tính cơ càng lớn, đặc tính cơ càng mềm và độ
ổn định tốc độ càng kém, sai số tốc độ càng lớn.
- Phương pháp chỉ cho phép điều chỉnh thay đổi tốc độ về phía giảm (do chỉ có thể tăng thêm
điện trở).
- Vì điều chỉnh tốc độ nhờ thêm điện trở vào mạch phần ứng cho nên tổn hao công suất dưới
dạng nhiệt trên điện trở càng lớn.
max
- Dải điều chỉnh phụ thuộc vào trị số mômen tải. Tải càng nhỏ (M1) thì dải điều chỉnh D
min
càng nhỏ. Nói chung, phương pháp này cho dải điều chỉnh: D ≈ 5:1.
13
Giáo trình Trang bị điện Lê Văn Mai
Hình 1.18 - Điều chỉnh tốc độ động cơ điện một chiều kích
từ độc lập bằng phương pháp thay đổi điện trở phần ứng.
- Về nguyên tắc, phương pháp này cho điều chỉnh trơn nhờ thay đổi điện trở nhưng vì dòng
rotor lớn nên việc chuyển đổi điện trở sẽ khó khăn. Thực tế thường sử dụng chuyển đổi theo từng cấp
điện trở.
14
Giáo trình Trang bị điện Lê Văn Mai
3. Điều chỉnh tốc độ động cơ không đồng bộ ba pha
3.1 Xây dựng đặc tính cơ tự nhiên.
Khi coi 3 pha động cơ là đối xứng, được cấp nguồn bởi nguồn xoay chiều hình sin 3 pha đối xứng
và mạch từ động cơ không bão hoà thì có thể xem xét động cơ qua sơ đồ thay thế 1 pha. đó là sơ đồ điện
một pha phía stator với các đại lượng điện ở mạch rôto đã quy đổi về stator.
Khi cuộn dây stator được cấp điện với điện áp định mức U1ph.đm trên 1 pha mà giữ yên rotor
(không quay thì mỗi pha của cuộn dây rotor sẽ xuất hiện một sức điện động E 2ph.đm theo nguyên lý của
máy biến áp. Hệ số quy đổi sức điện động là:
Với các hệ số quy đổi này, các đại lượng điện ở mạch rotor có thể quy đổi về mạch stator theo cách
sau:
- Dòng điện: I'2 = kII2
- Điện kháng: X'2 = kXX2
- Điện trở: R'2 = kRR2
Trên sơ đồ thay thế ở hình 2.25, các đại lượng khác là:
I0 - Dòng điện từ hóa của động cơ.
Rm, Xm - Điện trở, điện kháng mạch từ hóa.
I1 - Dòng điện cuộn dây stator.
R1, X1 - Điện trở, điện kháng cuộn dây stator.
Dòng điện rotor quy đổi về stator có thể tính từ sơ đồ thay thế:
Khi động cơ hoạt động, công suất điện từ P12 từ stator chuyển sang rotor thành công suất cơ Pcơ
đưa ra trên trục động cơ và công suất nhiệt ∆P2 đốt nóng cuộn dây:
15
Giáo trình Trang bị điện Lê Văn Mai
P12 = Pcơ + ∆P2 (2.31)
Nếu bỏ qua tổn thất phụ thì có thể coi mômen điện từ Mđt của động cơ bằng mômen cơ Mcơ:
Mđt = Mcơ = M
Từ đó: P12 = M.ω0 = Mω + ∆P2 (2.32)
Suy ra:
Vì ta đang xem xét trong giới hạn 0≤ s ≤1 nên giá trị sth và Mth của đặc tính cơ chỉ ứng với dấu (+).
Ta nhận thấy, đường đặc tính cơ của động cơ không đồng bộ là một đường cong phức tạp và có
16
Giáo trình Trang bị điện Lê Văn Mai
2 đoạn AK và KB, phân giới bởi điểm tới hạn K.
Đoạn đặc tính AK gần thẳng và cứng. Trên đoạn này, mômen động cơ tăng thì tốc độ động cơ giảm.
Do vậy, động cơ làm việc trên đoạn đặc tính này sẽ ổn định.
Đoạn KB cong với độ dốc dương. Trên đoạn này, động cơ làm việc không ổn định.
*Ảnh hưởng của các thông số điện đối với đặc tính cơ
Phương trình đặc tính cơ cho thấy đường đặc tính cơ của động cơ điện xoay chiều 3 pha KĐB
chịu ảnh hưởng của nhiều thông số điện: Điện áp lưới U1ph, điện trở mạch rotor R2', điện trở R1 và
điện kháng X1 ở mạch stator, tần số lưới f1, số đôi cực p của động cơ.
Khi các thông số này thay đổi sẽ gây ra biến động các đại lượng:
Hình 1.21 - Họ đặc tính cơ động cơ KĐB khi thay đổi điện áp U1ph
+ Trường hợp thay đổi điện trở R2'
Trường hợp này chỉ có đối với động cơ rotor dây quấn vì mạch rotor có thể nối với điện trở ngoài
qua hệ vòng trượt - chổi than. Động cơ rotor lồng sóc (hay rotor ngắn mạch) không thể thay đổi được
điện trở mạch rotor.
Việc thay đổi điện trở mạch rotor chỉ có thể thực hiện về phía tăng điện trở R2'. Khi tăng R2' thì
độ trượt tới hạn sth cũng tăng lên, còn tốc độ đồng bộ ω0 và mômen tới hạn Mth giữ nguyên.
Các đặc tính cơ nhân tạo khi thay đổi điện trở mạch rotor được biểu diễn như hình vẽ. Điện trở mạch
rotor càng lớn thì đặc tính càng dốc.
17
Giáo trình Trang bị điện Lê Văn Mai
Hình 1.22 - Sơ đồ nối và họ đặc tính cơ động cơ KĐB khi thay đổi
điện trở mạch rôto.
+ Trường hợp thay đổi điện trở R1, điện kháng X1 ở mạch Stator
Trường hợp này cũng chỉ thay đổi về phía tăng R1 hoặc X1. Sơ đồ nối dây như hình 1.23.
ω1
Sth
R1f X1f TN
0 Mth M
Khi nối thêm vào mạch Stator R1 hoặc X1 thì ta thấy tốc độ đồng bộ ω 0 không đổi, còn độ trượt
tới hạn sth và mômen tới hạn Mth đều giảm. Hình vẽ 1.23 biểu thị các đặc tính cơ nhân tạo khi tăng trở
kháng và điện trở mạch stator.
+ Trường hợp thay đổi số đôi cực p
Khi số đôi cực thay đổi thì tốc độ đồng bộ ω 0 bị thay đổi. Thông thường, động cơ loại này được chế
tạo với cuộn cảm stator có nhiều đầu dây ra để có thể đổi cách đấu dây tương ứng với số đôi cực nào đó.
Tuỳ theo khả năng đổi nối mà động cơ KĐB được gọi là động cơ có 2,3,4... cấp tốc độ.
Do số đôi cực thay đổi nhờ đổi nối cuộn cảm stator nên các thông số U1ph đặt vào cuộn pha, trở kháng
R1 và cảm kháng X1 có thể bị thay đổi. Từ đó, độ trượt tới hạn sth và mômen tới hạn Mth có thể khác đi.
18
Giáo trình Trang bị điện Lê Văn Mai
ωp2
p2
p2=1/2p1
ωp1
p1
0 M M
Hình 1.24 - Đặc tính cơ động cơ KĐB khi
th thay đổi p.
ω11 f11
ω12
ωđm f12
ω13 fđm
ω14
f13
f14
Khi tần số nguồn f1 giảm, độ trượt tới hạn sth và mômen tới hạn Mth đều tăng lên nhưng Mth tăng
nhanh hơn. Do vậy độ cứng của đặc tính cơ tăng lên.
Chú ý khi giảm tần số f 1 xuống dưới tần số định mức thì tổng trở của các cuộn dây giảm nên nếu giữ
nguyên điện áp cấp cho động cơ sẽ dẫn đến dòng điện động cơ tăng mạnh. Vì thế khi giảm tần số nguồn
xuống dưới trị số định mức cần phải đồng thời giảm điện áp cấp cho động cơ theo quan hệ:
19
Giáo trình Trang bị điện Lê Văn Mai
Như vậy mômen tới hạn Mth sẽ giữ không đổi ở vùng f1<f1đm,ở vùng f1>f1đm thì không được tăng điện
áp nguồn cấp mà giữ U1 = const. Mômen tới hạn Mth sẽ giảm tỉ lệ nghịch với bình phương tần số.
D
0 Mth M
Hình 1.26 - Đặc tính cơ đưaEthêm điện trở phụ đủ lớn vào mạch rôto.
20
Giáo trình Trang bị điện Lê Văn Mai
Hình 1.27 – Sơ đồ nối dây của hãm động năng kích từ độc lập và tự kích từ.
Hình 1.28 - Phương pháp điều chỉnh tốc độ động cơ KĐB 3 pha
bằng cách thay đổi điện trở phụ trong mạch rôto.
Nhận xét:
- Phương pháp này chỉ cho phép điều chỉnh tốc độ về phía giảm.
- Tốc độ càng giảm, đặc tính cơ càng mềm, tốc độ động cơ càng kém ổn định trước sự lên xuống
của mômen tải.
- Dải điều chỉnh phụ thuộc trị số mômen tải. Mômen tải càng nhỏ, dải điều chỉnh càng hẹp.
- Khi điều chỉnh sâu (tốc độ nhỏ) thì độ trượt động cơ tăng và tổn hao năng lượng khi điều chỉnh
càng lớn.
- Phương pháp này có thể điều chỉnh trơn nhờ biến trở nhưng do dòng phần ứng lớn nên thường
được điều chỉnh theo cấp.
21
Giáo trình Trang bị điện Lê Văn Mai
3.2.2 Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện áp đặt vào mạch stato.
Thực hiện phương pháp này với điều kiện giữ không đổi tần số. Điện áp cấp cho động cơ lấy từ
một bộ biến đổi điện áp xoay chiều. BBĐ điện áp có thể là một máy biến áp tự ngẫu hoặc một BBĐ điện
áp bán dẫn như được trình bày ở mục trước. Hình 1.29 trình bày sơ đồ nối dây và các đặc tính cơ khi thay
đổi điện áp phần cảm.
Hình 1.29 - Phương pháp điều chỉnh tốc độ động cơ KĐB 3 pha
bằng cách thay đổi điện áp đặt vào mạch stator.
Nhận xét:
- Thay đổi điện áp chỉ thực hiện được về phía giảm dưới giá trị định mức nên kéo theo mômen tới
hạn giảm nhanh theo bình phương của điện áp.
- Đặc tính cơ tự nhiên của động cơ không đồng bộ thường có độ trượt tới hạn nhỏ nên phương pháp
điều chỉnh tốc độ bằng cách giảm điện áp thường được thực hiện cùng với việc tăng điện trở phụ ở mạch
rotor để tăng độ trượt tới hạn do đó tăng được dải điều chỉnh lớn hơn.
- Khi điện áp đặt vào động cơ giảm, mômen tới hạn của các đặc tính cơ giảm, trong khi tốc độ
không tải lý tưởng (hay tốc độ đồng bộ) giữ nguyên nên khi giảm tốc độ thì độ cứng đặc tính cơ giảm, độ
ổn định tốc độ kém đi.
3.2.3 Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi tần số của nguồn xoay chiều.
Thay đổi tần số nguồn cấp cho động cơ là thay đổi tốc độ không tải lý tưởng nên thay đổi
được đặc tính cơ. Tần số càng cao, tốc độ động cơ càng lớn.
Khi điều chỉnh tần số nguồn cấp cho động cơ thì các thông số liên quan đến tần số như cảm kháng
thay đổi, do đó, dòng điện, từ thông,... của động cơ đều bị thay đổi theo và cuối cùng các đại lượng như
độ trượt tới hạn, mômen tới hạn cũng bị thay đổi. Chính vì vậy, điều chỉnh tốc độ động cơ KĐB bằng
phương pháp thay đổi tần số thường kéo theo điều chỉnh điện áp, dòng điện hoặc từ thông của mạch
stator.
Đặc tính cơ khi thay đổi tần số nguồn được biểu diễn trên hình 1.25. Khi giảm tần số xuống dưới
tần số định mức, cảm kháng của động cơ cũng giảm và dòng điện động cơ tăng lên.
Tần số giảm, dòng điện càng lớn, mômen tới hạn càng lớn. Để tránh cho động cơ bị quá dòng, phải đồng
U
thời tiến hành giảm điện áp sao cho f ~ cos nt .Đó là luật điều chỉnh tần số - điện áp. Các đặc tính cơ
tuân theo luật này được biểu thị trên hình 2.31 (phần f < fđm). Khi f > fđm ta không thể tăng điện áp U >
Uđm nên các đặc tính cơ không giữ được giá trị mômen tới hạn.
Người ta cũng thường dùng cả luật điều chỉnh tần số - dòng điện.
22
Giáo trình Trang bị điện Lê Văn Mai
3.5.4 Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi số đôi cực của động cơ.
Đây là cách điều chỉnh tốc độ có cấp. Đặc tính cơ thay đổi vì tốc độ đồng bộ thay đổi theo số đôi
cực.
Động cơ thay đổi được số đôi cực là động cơ được chế tạo đặc biệt để cuộn dây stator có thể thay
đổi được cách nối tương ứng với các số đôi cực khác nhau. Các đầu dây để đổi nối được đưa ra các hộp
đấu dây ở vỏ động cơ. Số đôi cực của cuộn dây rotor cũng phải thay đổi như cuộn dây stator. Điều này
khó thực hiện được đối với động cơ rotor dây quấn, còn đối với rotor lồng sóc thì nó lại có khả năng tự
thay đổi số đôi cực ứng với stator. Do vậy, phương pháp này được sử dụng chủ yếu cho động cơ rotor
lồng sóc. Các động cơ chế tạo sẵn các cuộn dây stator có thể đổi nối để thay đổi số đôi cực đều có rotor
lồng sóc. Tỷ lệ chuyển đổi số đôi cực có thể là 2:1, 3:1, 4:1 hay tới 8:1.
25
Giáo trình Trang bị điện Lê Văn Mai
* Mạch khởi động trực tiếp không đảo chiều.
-Giới thiệu sơ đồ:
Cầu dao CD để khống chế toàn bộ mạch điện cung cấp đến động cơ. Cầu chì CC1 bảo vệ ngắn mạch
ở mạch lực . K là công tắc tơ, RN rơle nhiệt bảo vệ quá tải và mất pha, ĐC là động cơ cần điều khiển. D
và M là các nút ấn dừng và nút ấn mở máy.
CD
RN
CC1
M K
CC2 D
K
K
RN
ĐC
Hình 2.1 – Mạch khởi động trực tiếp không đảo chiều ĐKB roto lồng sóc.
-Nguyên lý hoạt động:
Khi đóng cầu dao CD, động cơ chưa hoạt động được, mạch điện ở trạng thái chờ đợi. Nếu ấn nút M
cuộn K có điện, đóng K để duy trì đồng thời đóng K ở mạch lực, động lực cơ được nối với lưới điện, bắt
đầu làm việc.
Muốn dừng ấn nút D, mạch điều khiển bị mất điện, nhả các tiếp điểm K ra. Động cơ được loại khỏi
lưới điện.
Nếu trong quá trình làm việc động cơ bị quá tải hoặc mất pha, dòng điện các pha sẽ tăng cao làm
rơle nhiệt tác động, cắt điện mạch điều khiển. Động cơ được loại khỏi lưới điện.
CC2 MT T
D MN N 9
10
CD 1 2 3 4 5
T RN
CC1
* Mạch khởi động trực tiếp có đảo chiều:
T 8 N
-Giới thiệu sơ đồ: 7
6
-CD: Cầu dao đóng ngắt mạch điện.
-CC1, CC2: Các cầu chì bảo vệ ngắn mạch mạch động lực,
N mạch điều khiển.
T N
-D, MT, MN: Các nút dừng, mở thuận và mở ngựơc.
-T, N: Các công tắc tơ khống chế chiều quay động cơ.
-Đ : Động cơ KĐB ba pharôto lồng sóc.
-RN: Rơle nhiệt bảo vệ quá tải cho động cơ.
RN
26
Đ
Giáo trình Trang bị điện Lê Văn Mai
Hình 2.2 – Mạch khởi động trực tiếp có đảo chiều ĐKB roto lồng sóc.
RN
27
Đ
Giáo trình Trang bị điện Lê Văn Mai
Hình 2.3 – Mạch khởi động ĐKB roto lồng sóc qua cuộn kháng.
CC2 M K1
1 DD 2 3 RTZ 4 K3 5 10 11
CD
K2 RN
CC1
K3 RTZ
RTZ 6
K1
K3
RTZ 7 K1 8 K2 9
K3
K3
RN
MBA
K2
Đ
Hình 2.4 – Mạch khởi động ĐKB roto lồng sóc qua MBATN.
ngẫu ( Umm < Uđm ). Sau thời gian chỉnh định của RTZ thì tiếp điểm thường đóng mở chậm RTZ (3-4)
mở ra, công tắc tơ K1, K2 mất điện, các tiếp điểm của chúng mở ra cắt điện MBA tự ngẫu. Đồng thời tiếp
điểm thường mơ đóng chậm RTZ (3- 7) đóng lại cấp điện cho K3. K3 có điện đóng tiếp điểm K3 (2-7) lại
để tự duy trì, mở tiếp điểm thường kín K3(4-5), K3(3-6) cắt điện RTZ và tránh sự có điện trở lại của K1,
K2. Đồng thời các tiếp điểm K3 ở mạch động lực đóng lại đưa điện 3 pha trực tiếp vào động cơ. Động cơ
tiếp tục tăng tốc và làm việc với Uđm.
Muốn dừng động cơ, nhấn nút D, K3 mất điện, động cơ được cắt ra khỏi nguồn và dừng tự do.
CC2 MT
D MN N T
CD 1 2 3 4 5 15 16
T RN
CC1
6 7 T 8
N
N
T N
T RTZ
9 K2 10
RN
N K2 K1
RTZ 11 12
RTZ 13 K1 14 K2
Đ K2
K2
K1
Hình 2.5 – Mạch khởi động ĐKB roto lồng sóc bằng đổi nối Sao-Tam giác.
2.3
CL
Các mạch Hhãm ĐKB
RTZ
H
- Mạch hãm động năng: RN
*Giới thiệu sơ đồ nguyên lý:
30
Đ
Giáo trình Trang bị điện Lê Văn Mai
Hình 2.6 – Mạch hãm động năng ĐKB roto lồng sóc.
- CD: Cầu dao đóng cắt mạch điện.
- CC1,CC2: Cầu chì bảo vệ ngắn mạch cho mạch động lực và mạch điều khiển.
-MT, MN : Nút ấn mở máy thuận, mở máy ngược.
-D : Nút ấn dừng hãm.
-T và N: Công tắc tơ khống chế quay thuận và quay ngược.
- H và RTZ: Công tắc tơ và rơle thời gian khống chế quá trình hãm.
- BA và CL : Máy biến áp và bộ chỉnh lưu cấp nguồn một chiều cho quá trình hãm động năng.
-Đ : Động cơ KĐB ba pharôto lồng sóc.
-RN: Rơle nhiệt bảo vệ quá tải cho động cơ.
Hãm động năng động cơ KĐB ba pha xảy ra khi động cơ đang quay, ta cắt nguồn điện ba pha và
cấp vào stato nguồn điện một chiều.
Dòng điện một chiều sinh ra từ trường đứng yên so với stato. Rô to vẫn quay theo chiều cũ nên
xuất hiện trong nó sức điện động cảm ứng E2 . Vì rôto kín mạch nên nên E2 sinh ra dòng điện I2 . Tương
tác giữa dòng điện I2 và từ trường đứng yên tạo ra mômen hãm có chiều ngược với chiều quay rôto làm
rôto quay chậm lại.
*Nguyên lý hoạt động
Cấp điện cho mạch, nhấn nút MT (hoặc MN), công tắc tơ T( hoặcN) có điện, động cơ được nối nguồn
3 pha và làm việc theo chiều thuận (hoặc ngược).
Muốn dừng, nhấn nút D, công tắc tơ T( hoặc N) mất điện, động cơ được cắt ra khỏi nguồn 3 pha.
Đồng thời công tắc tơ H và rơle RTZ có điện, đóng tiếp điểm H(1-9) tự duy trì, các tiếp điểm H ở mạch
động lực đóng lại cấp nguồn một chiều vào động cơ, động cơ thực hiện quá trình hãm động năng. Quá
trình hãm động năng kết thúc khi tiếp điểm RTZ( 9-10 ) mở ra, công tắc tơ H và rơle RTZ mất điện, động
cơ được cắt ra khỏi nguồn một chiều.
- Mạch điện hãm ngược.
*Giới thiệu sơ đồ nguyên lý
- Đ: Động cơ KĐB ba pha rôto lồng sóc.
- CD: Cầu dao đóng cắt mạch điện.
31
Giáo trình Trang bị điện Lê Văn Mai
- CC1,CC2: Cầu chì bảo vệ ngắn mạch cho mạch động lực và mạch điều khiển.
- T và N: Các công tắc tơ khống chế quay thuận và quay ngược.
- RKT và H: Rơle kiểm tra tốc độ và công tắc tơ khống chế quá trình hãm
-RN : Rơle nhiệt bảo vệ quá tải cho động cơ .
Hãm ngược động cơ KĐB ba pha xảy ra khi rôto động cơ quay ngược chiều với từ trường quay.
*Nguyên lý hoạt động
Đóng CD cấp điện cho mạch. Muốn động quay theo chiều thuận ấn MT, công tắc tơ T có điện
,tiếp điểm T(3-4) đóng lại để tự duy trì đồng thời đóng các tiếp điểm T ở mạch động lực cấp điện cho
động cơ quay theo chiều thuận.
Quá trình xảy ra tương tự khi ta ấn MN, công tắc tơ N có điện , động cơ được đóng vào lưới với
thứ tự đảo 2 pha, động cơ quay theo chiều ngược.
Quá trình hãm : Xảy ra khi ấn nút D. Tuỳ thuộc vào chiều quay trước đó của động cơ mà tiếp điểm
của rơle kiểm tra tốc độ RKT1 hoặc RKT2 đóng. Nếu động cơ quay theo chiều thuận thì RKT1 đóng, nếu
động cơ quay theo chiều ngược thì RKT2 đóng. Giả sử trước đó động cơ quay theo chiều thuận, khi ấn D,
công tắc tơ H có điện, tiếp điểm H(10-11) đóng lại tự duy trì, tiếp điểm H(1-2) mở ra, công tắc tơ T mất
điện cắt động cơ ra khỏi lưới. Đồng thời tiếp điểm H (1-6) đóng lại cấp điện cho công tắc tơ N, khi công
tắc tơ N có điện đóng trực tiếp động cơ vào lưới theo thứ tự đảo 2 pha. Động cơ tiến hành hãm ngược.
Quá trình hãm ngược kết thúc khi tốc độ của động cơ giảm đến giá trị nhả của RKT, tiếp điểm RKT1
CC2 T
MT
H MN N 5
2 3 4 12 13
CD
1
T
RN
CC1
RKT2
H 6
RKT1
T N
N
T
7 8 9
N
T
RN H
N 10 H 11
BA
CL
H
H
T
K1
Hình 2.8 – Mạch điều khiển ĐKB ba pha hai cấp tốc độ
K3 K3
Ñ
CC1
RN
K2
CD
N
CC2
K2 21 K3
1
K1
D
2
18
MN
MYY
22
RTZ
11
15
3
MT
1
K
MD
K2
19
N
RTr
T
8
12
4 RTr 5
16
RTr
K2 13 K3 14
20
9
K1
N
T
RTr
17
RTZ
6
10
K3
H
K1
T
N
K2
23
RN
24
-RTZ và H: Rơle và công tắc tơ khống chế quá trình hãm động năng.
- BA và CL : Máy biến áp và bộ chỉnh lưu cấp nguồn một chiều cho quá trình hãm động năng.
- RN : Rơle nhiệt bảo vệ quá tải cho động cơ.
- Đ: Động cơ KĐB ba pha hai cấp tốc độ.
33
Giáo trình Trang bị điện Lê Văn Mai
*Nguyên lý hoạt động
Đóng CD cấp nguồn cho mạch. Chọn tốc độ bằng các nút ấn M hoặc MYY. Công tắc tơ K1 hoặc K2
và K3 có điện tác động nối bộ dây quấn stato theo hình tam giác (tốc độ thấp) hoặc hình sao kép (tốc độ
cao). Đồng thời đóng tiếp điểm K1(1-22) hoặc K2, K3 (1-21-22) cấp điện cho RTr để chuẩn bị chọn chiều
quay.
Chọn chiều quay bằng các nút nhấn MT hoặc MN. Công tắc tơ T hoặc N có điện tác động cấp điện
cho động cơ khởi động và làm việc theo tốc độ và chiều quay đã chọn.
Muốn dừng động cơ ấn nút D, công tắc tơ T hoặc N, K1 hoặc K2, K3 và RTr mất điện. H, RTZ có
điện, các tiếp điểm H đóng lại, dòng điện một chiều được đưa vào cuộn dây Stato động cơ hình tam giác,
động cơ tiến hành hãm động năng. Quá trình hãm kết thúc khi tiếp điểm RTZ mở ra, công tắc tơ H, RTZ
mất điện, động cơ được cắt ra khỏi nguồn một chiều .
BA
CL
- CD: Cầu dao đóng cắt mạch điện.
-CC1,CC2: Cầu chì bảo vệ ngắn mạch cho mạch động lực và mạch điều khiển.
H
- D, MT, MN: Các nút ấn dừng, mở thuận và mở ngựơc.
- T và N: Công tắc tơ khống chế quay thuận, quay ngược.
- 1 RTZ, 2RTZ, K1, K2: Các rơle và công tắc tơ khống chế quá trình khởi động.
H
H
R2
R1
- 3RTZ và H: Rơle thời gian và công tắc tơ khống chế quá trình hãm động năng.
Đ
- BA và CL : Máy biến áp và bộ chỉnh lưu cấp nguồn một chiều cho quá trình hãm động năng.
- RN : Rơle nhiệt bảo vệ quá tải cho động cơ.
- Đ: Động cơ KĐB 3 pha rôto dây quấn. CC1
CD
T
RN
R2 trong mạch rôto. Sau thời gian chỉnh định của 1RTZ tiếp điểm 1 RTZ (9-11) đóng lại cấp điện cho
công tắc tơ K1, tiếp điểm K1 (9-12) đóng cấp điện cho 2RTZ .Đồng thời các tiếp điểm K1 ở mạch động
lực đóng lại thực hiện ngắn mạch điện trở R1, động cơ tiếp tục khởi động với điện trở R2 nối trong mạch
1
H
rôto.
D
Sau thời gian chỉnh định của 2RTZ, tiếp điểm 2RTZ (9-13) đóng cấp điện cho công tắc tơ K2, tiếp
2
14
điểm K2 (9-13) đóng lại để tự duy trì , tiếp điểm K2(9-10) mở ra làm cho 1RTZ , K1, 2RTZ mất điện.
MN
N
T
3RTZ
N
6
3
1RTZ 11
2RTZ
K2
K1
K2
MT
15
T
T
12
7
10
4
13
16
N
T
N
5
8
17
1RTZ
T
3RTZ
2RTZ
18
K1
K2
H
H
19 20
34
RN
Giáo trình Trang bị điện Lê Văn Mai
Hình 2.9 – Mạch mở máy ĐKB roto dây quấn qua 2 cấp điện trở phụ theo nguyên tắc thời gian.
Đồng thời các tiếp điểm K2 trong mạch động lực đóng lại loại bỏ toàn bộ 2 cấp điện trở phụ trong mạch
rôto. Động cơ tăng tốc và làm việc với tốc độ định mức.
Muốn động cơ quay theo chiều ngược, ấn MN, công tắc tơ N có điện, động cơ được nối vào lưới
với thứ tự đảo 2 pha. Quá trình khởi động tương tự như khi ta cho quay theo chiều thuận.
Muốn dừng động cơ ấn D, công tắc tơ T ( hoặc N), K2 mất điện động cơ được cắt ra khỏi lưới. Đồng
thời công tắc tơ H, 3RTZ có điện, tiếp điểm H (1-14) đóng lại tự duy trì, các tiếp điểm H ở mạch động lực
đóng lại, dòng điện một chiều được đưa vào cuộn dây stato động cơ, động cơ tiến hành hãm động năng.
Quá trình hãm động năng kết thúc khi tiếp điểm 3RTZ (14-15) mở ra, công tắc tơ H, 3RTZ mất điện,
động cơ được cắt ra khỏi nguồn một chiều.
3.2. Mạch mở máy ĐKB roto dây quấn qua 2 cấp điện trở phụ theo nguyên tắc dòng điện.
*Giới thiệu sơ đồ:
-Đ : Động cơ KĐB ba pha rôto dây quấn.
35
Giáo trình Trang bị điện Lê Văn Mai
-RI1, RI2 : Các rơle dòng điện ( RI2 có giá trị nhả nhỏ hơn RI1).
-K1, K2: Các công tắc tơ khởi động.
-K: Công tắc tơ chính.
-R1,R2: Các điện trở phụ khởi động.
-RTr: Rơle trung gian.
D C K
1 2 3 8
K
K K RTr
4
RTr
Đ K1
RI1 6
5
K2 K2
R2 K1 RI2
7
RI2
K2
K1
R1
RI1
Hình 2.10 – Mạch mở máy ĐKB roto dây quấn qua 2 cấp điện trở phụ theo nguyên tắc dòng điện.
K r2 r1
Đ
CKT
RTZ2
C K
D
K
RTZ1
K
RTZ1 K1
RTZ2 K2
Hình 2.11 - Mạch mở máy ĐC – DC qua hai cấp điện trở phụ theo nguyên tắc thời gian.
4.2. Mạch hãm động năng theo nguyên tắc thời gian.
*Giới thiệu sơ đồ:
-Đ : Động cơ một chiều kích từ song song.
37
Giáo trình Trang bị điện Lê Văn Mai
-r1 , r2 : Các điện trở phụ khởi động .
-rh : Điện trở hãm động năng.
-RTZ và công tăc tơ H để khống chế quá trình hãm.
- K : Công tắc tơ chính.
*Nguyên lý làm việc:
Sơ đồ đảm bảo không cho rh tham gia vào quá trình khởi động, rh phải được cắt ra trước khi khởi
động lần sau.
Ấn C, công tắc tơ K có điện, mạch phần ứng động cơ được cấp điện nối với r 1 ,r2 . Động cơ khởi
động qua hai cấp điện trở theo nguyên tắc thời gian ( phần điều khiển không vẽ trong sơ đồ).
+ K2 K1 _
K r2 r1
Đ
rh
H
CKT
C K
D
K
RTZ
K
RTZ K H
Hình 2.12 - Mạch hãm động năng ĐC – DC theo nguyên tắc thời gian.
Khi động cơ khởi động và làm việc, rơle RTZ có điện, tiếp điểm của nó đóng lại để chuẩn bị cho
mạch hãm, còn tiếp điểm thường kín K mở ra. Do vậy công tăc tơ H không thể có điện, điện trở r h không
thể tham gia vào quá trình khởi động và làm việc.
Để hãm dừng động cơ, ấn D, công tắc tơ K mất điện, tiếp điểm thường hở của nó mở ra làm RTZ
mất điện, tiếp điểm thường kín K đóng lại do vậy công tắc tơ H có điện đóng tiếp điểm của nó để đưa r h
vào mạch phần ứng động cơ, động cơ chuyển sang chế độ hãm động năng. Quá trình hãm kết thúc khi tiếp
điểm RTZ mở ra, công tắc tơ H mất điện cắt rh ra khỏi phần ứng động cơ.
38
Giáo trình Trang bị điện Lê Văn Mai
*Nguyên lý làm việc:
-Đóng điện vào mạch, ấn nút C, công tắc tơ K có điện động cơ được nối vào nguồn và khởi động với
rf. Lúc này sức điện động của động cơ còn nhỏ ( do tốc độ động cơ nhỏ ) điện áp đặt lên K1 nhỏ không đủ
để nó tác động. Rơle RH không có điện do tiếp điểm thường kín K mở ra. Khi tốc độ động cơ bằng n 1 (E =
Kn1 bằng điện áp hút của K1 ) K1 tác động làm điện trở R bị ngắn mạch do đó động cơ chuyển sang làm
việc ở đường đặc tính tự nhiên.
-Để hãm dừng động cơ, ấn nút D, K mất điện ,động cơ được cắt ra khỏi lưới. Đồng thời tiếp điểm thường
kín K đóng lại, RH được mắc vào mạch phần ứng. Lúc này do tốc độ của động cơ đang lớn nên sức điện
động lớn, RH tác động đóng tiếp điểm RH cấp điện cho H , điện trở r H được mắc vào mạch phần ứng động
cơ, động cơ tiến hành hãm động năng. Đến một thời điểm nào đó thì tốc độ động cơ giảm đến giá trị nhả
của RH, H mất điện loại rH ra khỏi mạch phần ứng . Quá trình hãm động năng kết thúc.
+ K1 _
rf K
Đ
H rH
K RH
K1
K
C
D
H
RH
39
Giáo trình Trang bị điện Lê Văn Mai
- Hệ thống tín hiệu nhằm giúp nhân viên vận hành nhanh chóng phát hiện sự cố để loại trừ khi cần
thiết, chỉ cho nhân viên sữa chữa vùng xảy ra sự cố để khắc phục nhanh chóng.
Các chế độ làm việc xấu và sự cố:
+ Quá tải: hiện tượng tăng dòng điện trong động cơ dẫn đến nhiệt độ trong động cơ vượt quá mức
cho phép dẫn đến giảm tuổi thọ động cơ.
- Quá tải công nghệ: do lực cơ học sinh ra trong quá trình gia công sản phẩm.
- Quá tải do điện áp giảm thấp.
- Quá tải do lệch pha.
- Quá tải do mất pha.
+ Ngắn mạch: dòng điện ngắn mạch tăng rất lớn gây ra nhiệt độ và lực điện động lớn gây tác hại
lớn, vì vậy khi xuất hiện ngắn mạch thì phải loại trừ ngay.
40
Giáo trình Trang bị điện Lê Văn Mai
- Bảo vệ không là bảo vệ hệ thống tự động khởi động trở lại khi điện áp phục hồi sau mỗi lần
mất điện.
- Bảo vệ cực tiểu là bảo vệ tránh cho hệ thống làm việc khi điện áp lưới giảm quá mức tối thiểu.
Trong thực tế người ta thường hay phối hợp hai dạng bảo vệ này với nhau và với các dạng bảo vệ
khác.
RA
RA M RA
RN RN
D
RA
Đến mạch điều khiển
RA
RA RTT RN
N
41
Đến động cơ
Giáo trình Trang bị điện Lê Văn Mai
Hình 2.16 – Mạch liên động bảo vệ tránh ngắn mạch khi đảo pha.
Khoá liên động về cơ khí ở đây ta dùng nút ấn kép. Trong mạch mở máy thuận gài tiếp điểm
thường kín của nút ấn mở ngược và ngược lại.
Khoá liên động về điện là các tiếp điểm thường kín N(4- 5) gửi trong mạch côngtắctơ T và T(7- 8)
gửi trong mạch côngtắctơ N.
- Tùy thuộc vào quá trình công nghệ đặc trưng bởi phương pháp gia công, dạng dao , đăc tính chuyển
động v.v…, các máy cắt được chia thành các máy cơ bản: tiện, phay; bào, khoan - doa, mài và các
nhóm máy khác như gia công răng, ren vít v.v…
- Theo đặc điểm của quá trình sản xuất, có thể chia thành các máy vạn năng, chuyên dùng và đặc
biệt. Máy vạn năng là các máy có thể thực hiện được các phương pháp gia công khác nhau như tiện,
khoan, gia công răng v.v… để gia công các chi tiết khác nhau về hình dạng và kích thước. Các máy
chuyên dùng là các máy để gian công các chi tiết có cùng hình dáng nhưng có kích thước khác nhau.
Máy đặc biệt là các máy chỉ thực hiện gia công các chi tiết có cùng hình dáng và kích thước.
- Theo kích thước và trọng lượng chi tiết gia công trên máy, có thể chia maý cắt kim loại thành các
máy bình thường (<10.000kG), các máy cỡ lớn (<30.000kG), các máy cỡ nặng (<100.000kG) và các
máy rất nặng (>100.000kG)
- Theo độ chính xác gia công, có thể chia thành máy có độ chính xác bình thường, cao và rất cao.
* Các chuyển động và các dạng gia công điển hình trên MCKL
Trên MCKL, có hai loại chuyển động chủ yếu: chuyển động cơ bản và chuyển động phụ
Chuyển động cơ bản là chuyển động tương đối của dao cắt so với phôi để đảm bảo quá trình cắt gọt.
Chuyển động này chia ra: chuyển đông chính và chuyển động ăn dao
- Chuyển động chính (chuyển động làm việc) là chuyển động thực hiện quá trình cắt gọt kim loại bằng dao
cắt.
- Chuyển động ăn dao là các chuyển động xê dịch của dao hoặc phôi để tạo ra một lớp phôi mới.
Chuyển động phụ là những chuyển động không liên quan trực tiếp đến quá trình cắt gọt, chúng cần thiết
khi chuẩn bị gia công, nâng cao hiệu suất và chất lương gia công, hiệu chỉnh máy v.v… Ví dụ như di
chuyển nhanh bàn hoặc phôi trong máy tiện, nới siết xà trên trụ trong máy khoan cần, nâng hạ xà trong
dao trong máy bào giường, bơm dầu của hệ thống bôi trơn, bơm nước làm mát v.v…
Các chuyển động chính, ăn dao có thể là chuyển động quay hoặc chuyển động tịnh tiến của dao hoặc
phôi.
43
Giáo trình Trang bị điện Lê Văn Mai
1.2 Trang bị điện máy tiện.
* Chức năng, công dụng của máy tiện:
Máy tiện là một loại máy cắt gọt kim loại. Các chi tiết sau khi gia công trên máy tiện có hình dáng
gần đúng yêu cầu (gia công thô) hoặc thoả mãn phần nào yêu cầu về độ chính xác của kích thước và độ
bóng bề mặt.
Trên máy tiện có thể thực hiện nhiều nguyên công tiện: Tiện trụ ngoài, Tiện trụ trong, Tiện côn, Tiện
định hình…
Ngoài ra nếu sử dụng các dụng cụ cắt khác như mũi khoan, doa… thì còn có thực hiện một số
nguyên công khác như khoan, doa, tiện ren, taro ren…
* Các chuyển động trên máy tiện và yêu cầu TBĐ cho các hệ truyền động.
Các chuyển động trên máy tiện gồm hai nhóm cơ bản:
- Chuyển động cơ bản:
Chuyển động chính: là chuyển động quay tròn của chính
Chuyển động ăn dao: Là chuyển động tịnh tiến của bàn dao có gá dao
--Chuyển động phụ: Bao gồm các chuyển động: bơm dầu bôi trơn, bơm nước làm mát,
di chuyển nhanh bàn dao, chuyển động nâng, hạ, kẹp xà…
Mạch điện máy tiện T616
*Giới thiệu sơ đồ.
Trên máy trang bị 3 động cơ không đồng bộ 3 pha rôto lồng sóc
- ĐC: Động cơ truyền động chính công suất 4,5KW,tốc độ 1450v/p
- ĐD: Động cơ bơm dầu,công suất 0,1KW,tốc độ 2850v/p
- ĐN: Động cơ bơm nước làm mát,công suất 0,125KW,tốc độ 2850v/p
- KC: Là công tắc gat nhiều tiếp điểm đóng mở ở vị trí khác nhau. Có hai vị trí làm việc. Tay gạt
của nó được đặt trên thân máy.
Các rơ le công tắc
- PH: Rơ le điện áp bảo vệ không hoặc cực tiểu
- KT,KN: Công tắc tơ khống chế quay thuận và nghịch của động cơ trục chính
- KD: Công tắc tơ khống chế động cơ bơm dầu.
-Chiếu sáng cục bộ cho máy nhờ BA và bóng đèn 36 V thông qua khóa K
* Nguyên lý hoạt động
Khống chế sự làm việc của máy bằng KC đặt tại ụ đứng. Đóng áp tô mát đầu vào CB, khi tay gạt ở
vị trí giữa (ứng với vị trí 0 trong sơ đồ).Máy chưa làm việc, nếu điện áp đủ rơle điện áp PH tác động đóng
tiếp điểm PH ở mạch điều khiển để tự duy trì cho mạch. Đồng thời chuẩn bị cho KD và KT hoặc KN làm
việc
Khi đưa tay gạt KC về vị trí trên hoặc bên phải (ứng với vị trí số 1 trên sơ đồ) tiếp điểm KC(1-
2)và KC(1-7)kín công tắc tơ KD và KT có điện tác động. Động cơ truyền động chính và động cơ bơm dầu
làm việc.
44
Giáo trình Trang bị điện Lê Văn Mai
Khi đưa tay gạt KC về vị trí dưới hoặc bên trái (ứng với vị trí số 2 trên sơ đồ) thì tiếp điểm KC(1-
5) và KC(1-7)kín.Công tắc tơ KT mất điện, công tắc tơ KD và KN có điện tác động đóng động cơ bơm
dầu làm việc và động cơ truyền động chính quay theo chiều ngược lại.
Đóng mở động cơ bơm nước bằng cầu dao CD. Nó cũng chỉ làm việc khi động cơ bơm dầu ĐD đã
làm việc.
Chiếu sáng cục bộ trên máy bằng đèn Đ 36v lấy điện qua máy biến áp BA nhờ khóa K
Khi muốn dừng máy ta đưa tay gạt về vị trí giữa (0). KD,KT(hoặc KN) mất điện, các động cơ
được cắt ra khỏi lưới và dừng tự do.
KC
PH
CC3 2 0 1
CB
KC
KT
2 0 1 KN KD
CC1 CC2
KN
KT
KD
KT KN
PH KD
CD
ĐC ĐD ĐN
Đ K
45
Giáo trình Trang bị điện Lê Văn Mai
Các kiểu máy phay chuyên môn hoá dùng trong sản xuất khối lớn. Những máy này dùng để hoàn thành
những công việc nhất định, trên một số vật phẩm tương đối hẹp. Những máy phay chuyên môn hoá sau
đây được dùng nhiều nhất:máy phay rãnh then, máy phay ren vít, máy phay then,máy phay chép hình,
máy phay tiện.
Máy phay làm việc được tốt về phần cơ, thì không thể nào thiếu được được phần điện, mà phần điện có
tính chất quyết định sự vận hành của máy phay và điện cũng đảm bảo an toàn cho phần vận hành của máy
dưới đây sẽ giới thiệu một số sơ đồ nguyên lý về điện của một số kiểu máy phay thường gặp.
Mạch điện trong máy phay của Liên Xô kiểu 6H82, 6H83 và của Việt Nam kiểu P12A, P623, P82.
Khi hãm động cơ trục chính ấn nút D1 hoặc D2. Ở thời điểmD1 ban đầu cácPKC tiếp điểm của rơle kiểm 6tra
tốc độ PKC (3-4) vẫn đóng. Khởi động từ K1 tác động, tiếp điểm thường mở K1 (2-3) đóng lại để duy trì.
K1
Các tiếp điểm của khởi động từ K1 ở mạch động lực đóng lại đấu động cơ ĐCM1 vào lưới điện quaK2các điện
trở R1, R2 với từ trường ngược lại để hãm ngược.K6Khi tốc độ động cơ 7giảm đến 8 trị số nào9 đó, tiếp điểm của
K1 10
rơle kiểm tra tốc độ PKC (3-4) mở ra, khởi động từ K1 mất điện, động cơ ĐCM2được cắt ra khỏi lướiRN2
C Đ điện
NC
và ngừng quay . CT2 11
K3
K2
b -RN1
Truyền động RN2bàn: RN3 12
+ Khống chế bằng tay: xoay công tắc điều khiển Cđ vào 2KBUvị trí điều khiển bằng tay (Cđ2 mở,RN3Cđ1
đóng) để truyền
ĐC động ĐNbàn về phíaĐBtrái hoặc phía phải đưa tay gạt cơ khí ởK2 phí trước1KA-1
bàn về phíaK4 trái hoặc
2KA-2 2KA-4 15 17 18 K5 19
phía phải. Các tiếp điểm của hãm cắt 1KA3 (16-24) hoặc131KA1 (16-17) đóng lại. Các tiếp điểm 1KA4
16
14
(22-23) hoặc 1KA2 (23-15) mở ra. Khởi động từ K5 hoặc K4 tác động, các tiếp điểm K5 hoặc K4 ở mạch
2KA-1
động lực đóng lại đưa động cơ ĐB vào làm vịêc, bàn sẽ di chuyển về phía trái hoặc phía phải. Nếu bàn
K4
3KA-2
Cđ1
21
20
3KA-1 K5
1KA-3
K5
Cđ2 2KA-3 K4
24 25
23
22 1KA-4 1KA-2
N1
46
N2 K6
26
Giáo trình Trang bị điện Lê Văn Mai
đang di chuyển với tốc độ ăn dao ấn nút 3KY-1 hoặc 3KY-2 khởi động từ K6 tác động, các tiếp điểm K6
ở mạch động lực đóng lại, nam châm NC hút. Lực hút của nam châm tác động vào khớp ma sát cơ khí
làm cho bàn di chuyển nhanh theo chiều đang ăn dao của bàn.
Để di chuyển bàn ra, vào đưa tay gạt cơ khí ở cạnh ụ về phía ngoài hoặc vào phía trong. Để di chuyển
ụ lên, xuống đưa tay gạt ở cạnh ụ lên phía trên hoặc xuống phía dưới. Trong cả hai trường hợp này các
tiếp điểm của hãm cắt 2KA3 ( 16-24) hoặc 2KA1 (16-17) đóng, các tiếp điểm 2KA4 (14-15) hoặc 2KA2
(13-14) mở ra, khởi động từ K5 hoặc K4 tác động. Các tiếp điểm K5 hoặc K4 thường mở ở mạch động
lực đóng lại, động cơ ĐB làm việc đưa bàn di chuyển ra hoặc vào, đưa ụ lên hoặc xuống với tốc độ ăn
dao.Nếu bàn và ụ đang làm việc với tốc độ ăn dao ấn nút N1 hoặc N2 khởi động từ K6 tác động làm cho
nam châm điện từ NC hút. Bàn hoặc ụ di chuyển nhanh theo chiều đang làm việc.
+ Khống chế tự động theo chiều dọc bàn: công tắc Cđ đặt ở vị trí tự động tiếp điểm Cđ 1 (8-22) mở ra,
các tiếp điểm Cđ 2 (15-23) đóng lại.
* Trên máy có thể thực hiện các chu trình sau:
- Từ hành trình chạy nhanh phải ăn dao phải, từ hành trình ăn dao phải chạy nhanh về phía trái và
ngừng lại ở vị trí bên trái.
- Từ hành trình chạy nhanh trái sang ăn dao trái, từ hành trình ăn dao trái chạy nhanh v ề phiá phải
và ngừng lại ở vị trí bên phải.
47
Giáo trình Trang bị điện Lê Văn Mai
- Từ hành trình ăn dao trái sang chạy nhanh phải, từ chạy nhanh phải sang ăn dao phải, từ ăn dao
phải sang chạy nhanh trái từ chạy nhanh trái sang ăn dao trái và lập lại chu kỳ đầu.
Chu trình tự động thực hiện như sau: giả sử chuyển tay gạt cơ khí ở trước bàn về phía trái, tiếp điểm
của hãm cắt 1KA3 (16-24) đóng lại, tiếp điểm 1KA4 (22-23) mở ra, khởi động từ K5, K6 tác động đưa
bàn di chuyển nhanh về phía trái. Khi chi tiết đến gần dao tay gạt cơ khí gắn trên bàn tác động vào cam
tám vấu lồi làm cho tiếp điểm của hãm cắt 3KA1 (20-26) mở ra, 3KA2 (20-21) đóng lại. Khởi động từ K6
nhả ra cắt hành trình chạy nhanh của bàn. Khi cắt gọt xong tay gạt cơ khí gắn trên bàn tác động vào tay
gạt ở trước bàn làm cho tiếp điểm của hãm cắt 1KA1 ( 16-17 ), 1KA4 (22-23) đóng lại, tiếp điểm 1KA2
(23-15), 1KA3 (16-24) mở ra. Lúc đó khởi động từ K5 vẫn làm việc theo mạch (1-2-7-8-13-14-15-16-20-
21-24-K5-25-19-12-6-T1-112).
Sau đó tay gạt cơ khí gắn trên bàn tác động vào cam tám vấu làm cho tiếp điểm của hãm cắt 3KA2
(20-21) mở ra, tiếp điểm 3KA1 (20-26) đóng lại. khởi động từ K5 nhả ra, khởi động từ K4, K6 tác động
bàn di chuyển nhanh về phía phải. Đến vị trí bên phải nếu muốn cho bàn ngừng lại đưa tay gạt cơ khí gắn
ở trước bàn về vị trí giữa.Nếu không đưa tay gạt cho bàn dừng lại thì tay gạt cơ khí gắn ở trước bàn tác
động vào cam tám vấu làm cho tiếp điểm của hãm cắt 3KA2 (20-21) đóng lại, tiếp điểm 3KA1 (20-26)
mở ra. Khởi động từ K6 ngừng làm việc bàn chuyển sang tốc độ ăn dao.
Sau đó tay gạt cơ khí gắn trên bàn tác động vào tay gạt ở trước bàn làm cho tiếp điểm của hãm cắt
1KA1 (16-17), 1KA4 (22-23) mở ra, tiếp điểm 1KA2 (23-15), 1KA3 (16-24) đóng lại, khởi động từ K4
vẫn làm việc theo mạch (1-2-7-8-13-14-15-16-20-21-17-K4-18-19-12-6-T1-112). Tiếp theo đó tay gạt cơ
khí gắn trên bàn tác động vào cam tám vấu làm cho tiếp điểm hãm cắt 3AK2 (20-21) mở ra, tiếp điểm
3KA1 (20-26) đóng lại, khởi động từ K4 nhả ra, khởi động từ K5, K6 tác động, bàn di chuyển nhanh về
phía trái. Khi tay gạt cơ khí gắn trên bàn tác động vào cam tám vấu làm cho tiếp điểm của hãm cắt 3KA1
(20-26) mở ra, tiếp điểm 3KA2 (20-21) đóng lại, khởi động từ K6 nhã ra, bàn chuyển sang tốc độ ăn dao
và lặp lại chu kỳ đầu.
49
Giáo trình Trang bị điện Lê Văn Mai
- Hãm dừng:
Ấn D, 1T( hoặc 1N ), KB, CH ( hoặc 1NH, 2NH) mất điện. Động cơ được cắt ra khỏi lưới.
Tùy thuộc vào chiều quay trước đó của rôto động cơ trục chính mà tiếp điểm của rơle kiểm tra tốc
độ RKT1 hoặc RKT2 kín. Giả sử trước đó động cơ quay theo chiều thuận, tiếp điểm RKT1 đóng thì rơ le
1RH có điện đóng tiếp điểm của nó cấp điện cho 2N. Khi 2N có điện đóng bộ dây quấn Stato hình tam
giác vào lưới với thứ tự pha ngược lại có điện trở phụ trong mạch stato, động cơ tiến hành hãm ngược.
Quá trình hãm ngược kết thúc khi tốc độ động cơ giảm đến giá trị nhả của RKT.
50
Giáo trình Trang bị điện Lê Văn Mai
1.5 Trang bị điện máy khoan.
* Giới thiệu thiết bị điện của máy khoan cần 2A53.
Trên máy đặt 4 động cơ KĐB 3 pha rôto lông sóc. cấp điện áp ∆/ Y - 220/380V.
Động cơ 1M truyền động chính, hai tốc độ kiểu T42/4-2, công suất 2,6/3KW, tốc độ 1420/2800vg/ph.
AB1
AB2
Động cơ 2M di chuyển cần khoan kiểu A032-4, công suất 1KW, tốc độ 1410vg/ph.
Động cơ 3M xiết và nới cần khoan và đầu khoan kiểu дIIT22-4, công suất 0,5KW, tốc độ 1410vg/ph.
Động cơ 4M bơm nước làm mát kiểu IIA-22, công suất 0,125KW, tốc độ 2800vg/ph.
4M
điện áp mạch điều khiển 127V; mạch chiếu sáng cục bộ 24V lấy từ máy biến áp 1BA.
Các tay gạt trên máy:
RN
T
Δ
-BXX: Hãm cắt khống chế quá trình mở máy.
- ПCB: Tay gạt chọn tốc độ động cơ trục chính, tùy thuộc vào vị trí tay gạt mà ПCB(5-6) hoặc ПCB(5-8)
KT
1M
kín để cấp điện cho khởi động từ Δ hoặc YY, động cơ sẽ làm việc ở tốc độ thấp hoặc cao.
YY
- ПHB: Tay gạt chọn chiều quay động cơ trục chính, tùy thuộc vào vị trí tay gạt mà ПHB(5-10) hoặc
N
ПHB(5-12) kín để cấp điện cho khởi động từ T hoặc N, động cơ sẽ làm việc ở chiều quay thuận hoặc
ngược.
YY
- ПAZ: Công tắc hành trình hình trống liên động với roto động cơ 2M để tự động di chuyển và xiết nới
K
cần khoan.
1BA
- KBP: Công tắc hành trình đảm bảo không cho cần khoan di chuyển quá giới hạn.
* Nguyên lý làm việc của sơ đồ điện.
L
CC1
Đóng áptômát đầu vào AB1 và AB2 cung cấp điện lưới cho mạch động lực và mạch điều khiển, trừ
2M
động cơ bơm nước làm mát 4M, còn mạch động lực của các động cơ khác và mạch điều khiển điều phải
cung cấp điện qua các vành góp điện KT.
X
Khi máy chưa làm việc tay gạt cơ khí khống chế chiều quay và khớp ma sát của trục chính đồng thời
cũnh là tay gạt khống chế hãm cắt BXX hạn chế sự làm việc không tải của máy đặt ở vị trí giữa. Tiếp
điểm BXX (3-4) đóng, tiếp điểm BXX (4-5) mở, rơ le điện áp RA tác động đóng tiếp điểm thường mở
RA (3-4) để tự duy trì. Đặt chiều quay chính bằng tay gạt chuyển mạch ПHB. Khởi động từ T hoặc N tác
K
động để định chiều quay của động cơ 1M. Đặt tốc độ chính bằng tay quay chuyển mạch ПCB. Khi đặt tay
3M
quay chọn tốc độ ở vị trí tốc độ cao làm cho tiếp điểm ПCB (5-8) đóng, khởi động từ YY tác động, động
3
M
cơ 1M được đấu theo hình sao kép chạy với tốc độ 2800vg/ph. Chuyển tay gạt cơ khí khống chế hãm cắt
BXX về phía trên hoặc phía dưới, hãm cắt BXX (4-5) đóng lại. Các khởi động từ T hoặc N và Δ hoặc YY
tác động đưa động cơ truyền động chính 1M vào làm việc theo yêu cầu đã chọn ở trên.
RN
BXX
RA
Muốn ngừng động cơ 1M, chuyển tay gạt cơ khí khống chế hãm cắt BXX về vị trí giữa, tiếp điểm
BXX (4-5) mở ra cắt sự làm việc của các khởi động từ T hoặc N và Δ hoặc YY, động cơ 1M ngừng quay. 1
4
2CC
Muốn di chuyển cần khoan lên hoặc xuống, ấn nút 2KY hoặc 3KY. Khi ấn nút 2KY khởi động từ L tác
1KY 16
RA
động theo mạch 4-16-17-18-14-15-L-2. Tiếp điểm thường mở L (18-21) đóng lại chuẩn bị cho mạch tự
5
RA
duy trì. Các tiếp điểm thường mở L ở mạch động lại cung cấp điện cho động cơ 2M di chuyện cần khoan
làm việc, cần khoan được nới ra khỏi cột và di chuyển lên phía trên.
Bộ tiếp điểm trượt ПAZ được liên hệ cơ khí với động cơ 2M khi động cơ 2M làm việc thì bộ tiếp
2BA
127V
3KY 17
điểm này cũng tác động, tiếp điểm ПAZ (16-21) đóng lại lúc này khởi động từ L được cung cấp điện theo
19
ПZK
T
N
YY
ПCB
ПHB 10
2KY 18 KBP
23
12
26
20
2CC
RA
RA
ПAZ
ПBK
6
ПAZ
8
27
KBP
X
24
14
RA
21 L
YY
Δ
M
N 11
K
T 13
RA
9
25
28
22
15
51
YY
Δ
T
K
M
N
X
2
Giáo trình Trang bị điện Lê Văn Mai
mạch 4-16-21-18-14-15-L-2 và được tự duy trì mặc dù nút ấn 2KY đã trở về vị trí ban đầu, cần khoan
tiếp tục di chuyển lên phía trên.
Muốn ngừng di chuyển cần khoan ta ân nút 1KY cắt sự làm việc của khởi động từ L, tiếp điểm
thường đóng L (21-22) đóng lại. Do tiếp điểm của bộ tiếp điểm trượt hình trống ПAZ (16-21) vẫn ở vị trí
đóng nên khởi động từ X tác động làm cho động cơ 2M quay theo chiều ngược lại để xiết cần khoan vào
trụ. Bộ tiếp điểm trượt hình trống ПAZ được quay trở về vị trí ban đầu làm cho tiếp điểm ПAZ (16-21)
mở ra cắt sự làm việc của khởi động từ X kết thúc qua trình di chuyển cần khoan đi lên.
Di chuyển cần khoan đi xuống cũng tương tự như vậy nhưng thực hiện bằng nút ấn 3KY.
52
Giáo trình Trang bị điện Lê Văn Mai
Cần chú ý rằng sự làm việc của khởi động từ L v à tiếp điểm hình trống ПAZ (16-21) cũng như khởi
động từ X và tiếp diểm hình trống ПAZ (16-14) phải phù hợp với nhau không thể đảo lộn giữa chúng
được.
Để xiết chặt hoặc nới cần khoan và đầu khoan, gạt tay gạt cơ khí khống chế công tắt chuyển mạch
ПZK làm cho khởi động từ K hoặc M tác động, động cơ 3M làm việc để xiết hoặc nới cần khoan về đầu
khoan. Khi xiết hoặc nới xong, hãm cắt ПBK điều khiển bằng cơ cấu thuỷ lực tự động mở ra cắt điện
khởi động từ K hoặc M và chuẩn bị mạch cho chiều ngược lại.
Liên hệ và bảo vệ trong máy.
Bảo vệ ngắn mạch bằng các áptômát AB1, AB2 và cầu chì 1CC, 2CC.
Bảo vệ quá tải bằng rơle nhiệt RN.
Bảo vệ điện áp không bằng rơle điện áp RA.
Hạn chế máy chạy không tải bằng tay gạt cơ khí khống chế hãm cắt BXX. Khi chuyển tay gạt cơ khí cho
động cơ 1M quay cũng là lúc đóng khớp ma sát vào trục động cơ để truyền động quay mũi khoan.
Không cho cần khoan di chuyển quá giới hạn trên bằng hãm cuối KBP.
Tự động cắt sự làm vịêc của động cơ 3M xiết hoặc nới cần khoan và đầu khoan bằng cơ cấu thuỷ lực
KBK.
Máy mài tròn có hai loại: máy mài tròn ngoài (h 5-2a), máy mài tròn trong (h 5-2b). Trên máy mài
tròn chuyển động chính là chuyển động quay của đá mài; chuyển động ăn dao là di chuyển tịnh tiến của ụ
đá dọc trục (ăn dao dọc trục) hoặc di chuyển tịnh tiến theo hướng ngang trục (ăn dao ngang) hoặc chuyển
động quay của chi tiết (ăn dao vòng). chuyển động phụ là di chuyển nhanh ụ đá hoặc chi tiết v.v…
Máy mài phẳng có hai loại: mài bằng biên đá (hình 5-2c) và mặt đầu (h 5-2d). Chi tiết được kẹp
trên bàn máy tròn hoặc chữ nhật. Ở máy mài bằng biên đá, đá mài quay tròn và chuyển động tịnh tiến
ngang so với chi tiết, bàn máy mang chi tiết chuyển động tịnh tiến qua lại. Chuyển động tịnh tiến quay
53
Giáo trình Trang bị điện Lê Văn Mai
của đá là chuyển động chính, chuyển động ăn dao là di chuyển của đá (ăn dao ngang) hoặc chuyển động
của chi tiết (ăn dao dọc). Ở máy mài bằng mặt đầu đá, bàn có thể là tròn hoặc chữ nhật, chuyển động
quay của đá là chuyển động chính, chuyển động ăn dao là di chuyển ngang của đá - ăn dao ngang hoặc
chuyển động tịnh tiến qua lại của bàn mang chi tiết - ăn dao dọc.
* Các đặc điểm về truyền động điện và trang bị điện của máy mài.
* Truyền động chính: Thông thường máy không yêu cầu điều chỉnh tốc độ, nên sử dụng động cơ không
đồng bộ roto lồng sóc. Ở các máy mài cỡ nặng, để duy trì tốc độ cắt là không đổi khi mòn đá hay kích
thước chi tiết gia công thay đổi, thường sử dụng truyền động động cơ có phạm vi điều chỉnh tốc độ là D
= (2 ÷ 4):1 với công suất không đổi.
Ở máy mài trung bình và nhỏ v = 50 ÷ 80 m/s nên đá mài có đường kính lớn thì tốc độ quay đá khoảng
1000vg/ph. Ở những máy có đường kính nhỏ, tốc độ đá cao. Động cơ truyền động là các động cơ đặc biệt,
đá mài gắn trên trục động cơ, động cơ có tốc độ (24000 ÷ 48000) vg/ph, hoặc có thể lên t ới 150000 ÷
200000) vg/ph. Nguồn của động cơ là các bộ biến tần, có thể là các máy phát tần số cao (BBT quay) hoһc
là các bộ biến tần tĩnh (BBT bằng Thyristor).
Mô men cản tĩnh trên trục động cơ thường là 15 ÷ 20% momen định mức.
Mô men quán tính của đá và cơ cấu truyền lực lại lớn: 500 ÷ 600% momen quán tính của động cơ, do đó
cần hãm cưỡng bức của động cơ quay đá. Không yêu cầu đảo chiều quay đá.
* Truyền động ăn dao.
a/ Máy mài tròn : Ở máy cỡ nhỏ, truyền động quay chi tiết dùng của động cơ không đồng bộ nhiều cấp tốc
độ (điều chỉnh số đôi cực p) với D = (2 ÷ 4):1. Ở các máy lớn thì dùng hệ thống biến đổi - động cơ một
chiều (BBĐ-ĐM), hệ KĐT – ĐM có D = 10/1 với điều chỉnh điện áp phần ứng.
Truyền động ăn dao dọc của bàn máy tròn cỡ lớn thực hiện theo hệ BBĐ- ĐM với D = (20 ÷ 25)/1.
Truyền động ăn dao ngang sử dụng thủy lực.
b/ Máy mài phẳng: Truyền động ăn dao của ụ đá thực hiện lặp lại nhiều chu kì, sử dụng thuỷ lực. Truyền
động ăn dao tịnh tiến qua lại của bàn dùng hệ truyền động một chiều với phạm vi điều chỉnh tốc độ D = (8
÷ 10):1
* Truyền động phụ trong máy mài và truyền động di chuyển nhanh đầu mài, bơm dầu của hệ thống bôi
trơn, bơm nước làm mát thường dùng hệ truyền động xoay chiều với động cơ không đồng bộ roto lồng
sóc.
Mạch điện máy mài 3A161.
Máy mài tròn 3A161 được dùng để gia công mặt trụ của các chi tiết có chiều dài dưới 1000mm và
đường kính dưới 280mm; đường kính đá mài lớn nhất là 600mm.
Động cơ ĐM (7 kW, 930vg/ph) quay đá mài.
Động cơ ĐT (1,7 kW, 930 vg/ph) bơm dầu cho hệ thống thủy lực để thực hiện dao ăn ngang của ụ
đá, ăn dao dọc của bàn máy và di chuyển nhanh ụ đá ăn vào chi tiết hoặc ra khỏi chi tiết.
Động cơ ĐC (0,76 kW, 250 ÷ 2500 vg/ph) quay chi tiết mài.
Động cơ ĐB (0,125 kW, 2800 vg/ph) truyền động bơm nước.
Đóng mở van thủy lực nhờ các nam châm điện 1NC, 2NC và các tiếp điểm 2KT và 3KT.
Động cơ quay chi tiết được cung cấp điện từ khuếch đại tự KĐT. KĐT nối theo sơ đồ cầu ba pha kết hợp
với các điot chỉnh lưu, có 6 cuộn làm việc và 3 cuộn dây điều khiển CK1, CK2 và CK3. Cuộn CK3 được
nối với điện áp chỉnh lưu 3CL tạo ra sức từ hoá chuyển dịch. Cuộn CK1 vừa là cuộn chủ đạo vừa là cuộn
phản hồi âm điện áp phần ứng. Điện áp chủ đạo Ucđ lấy trên biến trở 1BT, còn điện áp phản hồi Uph âm áp
lấy trên phần ứng động cơ.
Điện áp đặt vào cuộn dây CK1 là:
UCK1 = Ucđ - Uph = Ucđ – kUư
Cuộn CK2 là cuộn phản hồi dương dòng điện phần ứng động cơ. Nó được nối vào điện áp thứ cấp
của biến dòng BD qua bộ chỉnh lưu 2CL. Vì dòng điện sơ cấp biến dòng tỉ lệ với dòng điện phần ứng
54
Giáo trình Trang bị điện Lê Văn Mai
động cơ (I1= 0,815Iư) nên dòng điện trong cuộn CK2 cũng tỉ lệ với dòng điện phần ứng. Sức từ hoá phản
hồi được điều chỉnh như biến trở 2BT.
Tốc độ động cơ được điều chỉnh bằng cách thay đổi điện áp chủ đảo Ucđ (nhờ biến trở 1BT). Để
làm cứng đặc tính cơ ở vùng tốc độ thấp, khi giảm Ucđ còn phải tăng hệ số phản hồi dương dòng điện.
Vì vậy, người ta đã đặt sẵn khâu liên hệ cơ khí giữa con trượt 2BT và 1BT.
Nguyên lý làm việc của sơ đồ điều khiển tự động như sau:
55
Giáo trình Trang bị điện Lê Văn Mai
Sơ đồ cho phép điều khiển máy ở chế độ thử máy và chế độ làm việc tự động. Ở chế độ thử máy các công
tắc 1CT, 2CT, 3CT được đóng sang vị trí 1. Mở máy động cơ ĐT nhờ ấn nút MT, sau đó có thể khởi động
đồng thời ĐM và ĐB bằng nút ấn MN. Động cơ ĐC được khởi động bằng nút ấn MC.
Ở chế độ tự động, quá trình hoạt động của máy gồm 3 giai đoạn theo thứ tự sau:
1) Đưa nhanh ụ đá vào chi tiết gia công nhờ truyền động thuỷ lực, đóng các động cơ ĐC và ĐB.
2) Mài thô, rồi tự động chuyển sang mài tinh nhờ tác động của công tắc cữ.
3) Tự động đưa nhanh ụ đá ra khỏi chi tiết và cắt điện các động cơ ĐC, ĐB
Trước hết đóng các công tắc 1CT, 2CT, 3CT sang vị trí 2. Kéo tay gạt điều khiển (được bố trí trên
máy) về vị trí di chuyển nhanh ụ đá vào chi tiết (nhờ hệ thống thuỷ lực). Khi ụ đá đi đến vị trí cần thiết,
công tắc hành trình 1KT tác động, đóng mạch cho các cuộn dây công tắc tơ KC và KB, các động cơ ĐC
và ĐB được khởi động. Đồng thời truyền động thuỷ lực của máy được khơi động. Quá trình gia công bắt
đầu. Khi kết thúc giai đọan mài thô, công tắc hành trình 2KT tác động, đóng mạch cuộn dây rơle 1RTr.
Tiếp điểm của nó đóng điện cho cuộn dây nam châm 1NC, để chuyển đổi van thuỷ lực, làm giảm tốc độ
ăn dao của ụ đá. Như vậy giai đọan mài tinh bắt đầu. Khi kích thước chi tiết đã đạt yêu cầu, công tắc hành
trình 3KT tác động, đóng mạch cuộn dây rơle 2RTr. Tiếp điểm rơle này đóng điện cho cuộn dây nam
châm 2NC để chuyển đổi van thuỷ lực, đưa nhanh ụ đá về vị trí ban đầu. Sau đó, công tắc 1KT phục hồi
cắt điện công tắc tơ KC và KB; động cơ ĐC được cắt điện và được hãm động năng nhờ công tắc tơ H.
Khi tốc độ động cơ đủ nhỏ, tiếp điểm rơle tốc độ RKT mở ra, cắt điện cuộn dây công tắc tơ H. Tiếp điểm
của H cắt điện trở hãm ra khỏi phần ứng động cơ.
RN1
Đ1
CC1
K1
Đ2
RN2
K2
CC2
CD
CC3
Đ3
K3
RN3
RN4
Đ4
K4
CC4
CT6
1
K4
3RTr
6RTZ
3RTr
4RTZ 6 1RTZ
CT1
C
CT4
CT3
CT2
D 17
15 5RTZ
11 3RTZ
2
CT5
7
16
12
1RTr
2RTr
2RTZ 3
6RTZ
4RTZ 5
K3
3RTr
K2
4
9
13
10
14
1RTZ
K4
4RTZ
2RTr
K3
3RTZ
1RTr
K2 RN2
K1 RN1
2RTZ
6RTZ
5RTZ
3 RTr
RN4
RN3
- K1, K2, K3, K4: các công tắc tơ đóng cắt điện cho các động cơ Đ1, Đ2, Đ3, Đ4.
- 1RTZ, 3RTZ, 5RTZ là các rơle thời gian khống chế trình tự khởi động các động cơ.
- 2RTZ, 4RTZ, 6RTZ, 1RTr, 2RTr, 3RTr là các rơle thời gian và các rơle trung gian khống chế
trình tự dừng các động cơ.
57
Giáo trình Trang bị điện Lê Văn Mai
- 1CT ÷ 4CT là các công tắc thử nhấp các động cơ Đ4 ÷ Đ1.
- 6CT, 5CT là các công tắc chọn chế độ làm việc và thử máy.
- RN1 ÷ RN4 là các rơle nhiệt bảo vệ quá tải cho các động cơ Đ1 ÷ Đ4.
* Nguyên lý hoạt động:
Đóng cầu dao CD.
- Chế độ thử máy:
Bật CT6, CT5 về vị trí trên. Thử máy các động cơ Đ4 ÷ Đ1 bằng các công tắc 1CT ÷ 4CT.
58
Giáo trình Trang bị điện Lê Văn Mai
- Cuộn CĐC2 để khống chế bằng tay
- Cuộn phản hồi âm áp CFA. Cuộn này có s.t.đ ngược chiều với cuộn trên.
7R 3CL 8R 4CL
1CL
1R Đ
CFA RA
1CD 10R
MĐKĐ
RD
9R
5 6 3R
5R RTh
TĐ
RĐ
KTĐ
F1 CĐC1
5 6 RA RTh
4R TĐ 1 2 N
2K
2CD
9 10 H
F2 CĐC2
1K
2R + -
6R
2CL 11 12 H
3 4 N
Ở chế độ tự động TĐ, các tiếp điểm 5-6 và 7-8 kín. Mở 1CD và đóng 2CD.điện áp trên chỉnh lưu 1CL
tỉ lệ với dòng điện HQ và rơi trên điện trở 5R. điện áp ra trên chỉnh lưu 2CL tỉ lệ với điện áp HQ và rơi
trên điện trở 4R. cuộn dây điều chỉnh CĐC1 của MĐKĐ nối với hiệu số điện áp lấy trên một phần của 5R
và 4R, nghĩa là thực hiện quy luật điều chỉnh như (7-3) khi chưa có HQ, dòng bằng 0 và điện áp lớn nhất.
s.t.đ cuộn CĐC1 có chiều để MĐKĐ phát điện áp cho động cơ Đ hạ điện cực xuống chậm. lúc này rơle
dòng RD chưa tác động nên 3R tham gia vào mạch CĐC1 và s.t.đ của CĐC1 nhỏ. Mặt khác như sơ đồ vẽ,
khi hạ cực động cơ được cấp điện với cực tính (+) ở trên nên điot 3CL nối tắt 7R làm tăng dòng cuộn
phản hồi âm áp CFA, hạn chế bớt s.t.đ của CĐC1 (cỡ 50%). Do vậy điện cực hạ xuống chậm.
Khi điện cực chạm kim loại, dòng lớn nhất và điện áp bằng không (ngắn mạch làm việc). rơle dòng
RD tác động, nối tắt 3R trong mạch cuộn CĐC1. s.t.đ cuộn này đổi chiềuva2 có giá trị lớn, MĐKĐ phát
điện áp cấp cho động cơ Đ kéo điện cực lên nhanh (cực tính (-) điện áp cấp ở trên). Mặt khác, lúc này
điot 4CL thông mạch rơle ápRA với điện áp lớn của MĐKĐ nên rơle thời gian Rth mất điện, sau thời gian
duy trì, tiếp điểm thường mở mở chậm Rth sẽ đưa điện trở 9R vào mạch kích từ KTĐ của động cơ Đ để
giảm từ thông và tốc độ động cơ nâng cực tăng lên. Cũng lúc này, do cực tính điện áp (-) ở trên nên 3CL
không thông mạch và điện trở 7R tham gia vảo mạch cuộn phản hồi CFA, làm giảm dòng qua CFA, sự
hạn chế s.t.đ cuộn CĐC1 giảm bớt (còn hạn chế cỡ 30%). Do vậy điện áp phát ra của MĐKĐ cũng tăng
lên.
Điện cực rời khỏi kim loại thì HQ được mời. trong quá trình điện cực đi lên, dòng Ihq giảm và áp Uhq
tăng. Hiệu điện áp lấy1 trên 4R, 5R giảm dần s.t.đ cuộn CĐC1 giảm,điện áp MĐKĐ phát ra giảm và động
cơ nâng cực lên chậm dần. khi điện áp phát ra của MĐKĐ dưới ngưỡng nhã của rơle áp RA thì điện trở
59
Giáo trình Trang bị điện Lê Văn Mai
9R được tách khỏi mạch kích từ D, tốc độ động cơ càng chậm. khi cân bằng, điện áp tỉ lệ với dòng HQ,
rơi trên 5R và điện áp tỉ lệ với áp HQ, rơi trên 4R thì s.t.đ của CĐC1 bằng 0, điện áp MĐKĐ bằng 0, động
cơ Đ dừng quay và HQ chạy ổn định.
Nếu mắt ổn định, hiệu số điện áp sẽ có và cuộn CĐC1 sẽ có s.t.đ làm MĐKĐ phát điện áp chạy động cơ
Đ để dịch cực. chiều và tốc độ dịch cực phụ thuộc chiều và độ lớn s.t.đ. cuộn CĐC1. nếu dòng Ihq tăng
(chiều dài cung lửa giảm) thì động cơ nâng điện cực lên. Nếu dòng Ihq giảm thì ngược lại.
Khi đứt HQ ( Ihq = 0 ), quá trình diễn biến như lúc mồi HQ.
Ở chế độ khống chế bằng tay, cầu dao 1CD được đóng và 2CD được mở. tay gạt ở vị trí nâng N hay
hạ H tùy yêu cầu nâng hay hạ điện cực. tác dụng cuộn CĐC2 lúc này giống như CĐC1 ở chế độ tự động.
60
Giáo trình Trang bị điện Lê Văn Mai
phát ra giảm hoặc ngược chiều với cuộn CCĐ nếu điện áp phát ra tăng, tác dụng của dòng chạy trong
cuộn CCĐ sẽ làm cho điện áp phát ra của MĐKĐ ổn định.
Điều khiển hệ truyền động bằng bộ khống chế chỉ huy kiểu cam KC, có hai vị trí nâng và hạ hàng. Đầu
tiên bộ khống chế KC được đặt vào giữa, nếu đủ điện áp cấp thì RĐA(13) tác động đóng RĐA(14) để duy
trì và RĐA(14,15) đóng cấp điện cho các dòng 15 đến 22. Quay bộ khống chế KC sang phải, N(15) có
điện, hàng được nâng lên với tốc độ thấp nếu ở vị trí 1, ở tốc độ cao nếu ở vị trí 2 lúc này có thêm G(17)
có điện làm tiếp điểm G(5) mở ra để giảm phản hồi âm áp.
Tương tự muốn hạ hàng, quay bộ khống chế KC sang trái, H(16) có điện, nếu hạ chậm thì KC ở
vị trí 1, hạ nhanh ở vị trí 2.
61
Giáo trình Trang bị điện Lê Văn Mai
Khi khởi động, cần phải tăng mômen (để dễ đưa hàng ra khỏi vị trí ban đầu), ta tăng dòng kích từ
của động cơ bằng cách nối tắt điện trở R7(12) nối tiếp với cuộn CKĐ và duy trì thời gian bằng các rơle
thời gian RTh1 hoặc RTh2 tuỳ chế độ nâng hoặc hạ.
Trong sơ đồ điều khiển có các khâu bảo vệ sau:
-Bảo vệ quá dòng bằng rơle dòng điện cực đại RDC.
-Bảo vệ quá điện áp bằng bằng rơle điện áp cao KĐA.
-Bảo vệ điện áp “không” bằng rơle điện áp RĐA.
-Bảo vệ mất từ thông bằng rơle dòng điện RTT.
2.4.2. Hệ thống tự động khống chế thang máy tốc độ trung bình
Hệ thống truyền động điện dùng cho thang máy tốc độ trung bình thường là hệ truyền động xoay
chiều với động cơ không đồng bộ 2 cấp tốc độ. Hệ này đảm bảo dừng chính xác cao, thực hiện bằng cách
chuyển tốc độ của động cơ xuống thấp (Vo) trước khi buồng thang sắp đến sàn tầng.
Cầu dao CD và áptômát Ap: Đóng nguồn cung cấp cho hệ truyền động.
Đ: Động cơ quay buồng thang. Khi các tiếp điểm của các công tắc tơ:
N + C : Buồng thang sẽ được nâng lên với tốc độ cao.
N + T : Buồng thang được nâng lên với tốc độ thấp.
H + C : Buồng thang được hạ với tốc độ cao.
H + T : Buồng thang được hạ với tốc độ thấp.
NCH: Nam châm của phanh hãm điện từ. Khi công tắc tơ N hoặc H có điện sẽ làm cho NCH , phanh
hãm giải phóng trục cho động cơ Đ kéo buồng thang di chuyển.
Các đèn Đ1 ÷ Đ5 là 5 đèn ở các cửa tầng. Đ6 là đèn chiếu sáng ở trong buồng thang.
1CT ÷ 5CT là các công tắc ở các cửa tầng.
Các công tắc chuyển đổi tầng 1CĐT ÷ 5CĐT có 3 vị trí, đây là các cảm biến dừng buồng thang và
xác định vị trí thực của buồng thang so với các tầng. Khi buồng thang ở dưới một tầng nào thì công tắc
CĐT tương ứng mà buồng thang đã đi qua được gạt về bên trái. Khi buồng thang ở trên tâng nào thì các
công tắc CĐT tương ứng mà buồng thang đã đi qua được gạt về bên phải.
62
Giáo trình Trang bị điện Lê Văn Mai
Điều khiển hoạt động của thang máy được thực hiện từ hai vị trí: Tại cửa tầng bằng nút ấn gọi tầng
1GT÷5GT và trong buồng thang bằng các nút bấm đến tầng 1ĐT÷5ĐT.
Để dừng buồng thang tại mỗi sàn tầng, trong sơ đồ dùng hãm cuối HC đặt trong buồng thang. HC có thể
bị ấn hở ra do các chốt cơ khí đặt ở các sàn tầng hoặc khi cuộn dây NC 2 (17) sẽ hút tiếp điểm HC(14).
Hãm cuối 1HC(1) và 2HC(1) liên động với sàn buồng thang. Nếu trong buồng thang có người, tiếp điểm
của chúng mở ra. 1HC nối song song với công tắc cửa buồng thang CBT, nên dù 1HC mở nhưng mạch
vẫn được nối liền qua CBT.
Khi có người vào trong buồng thang thì 2HC (1), làm cho cuộn dây rơle trung gian RTr (1), tiếp
điểm thường kín của nó RTr làm các đèn Đ1÷Đ6 sáng lên báo hiệu buồng thang đang làm việc và chiếu
sáng buồng thang. 2HC (1) cũng sẽ làm các nút ấn gọi tầng 1GT÷5GT mất tác dụng.
2PK÷5PK: Các chốt then cài cửa tầng.
1PK: Được đóng bởi nam châm (cuộn dây) 1NC(16).
FBH: Công tắc hành trình liên động với phanh hãm điện từ.
* Điều kiện làm việc:
Thang máy chỉ được phép làm việc khi đã có đủ các điều kiện liên động:
+ 1D kín, 2D kín, 3D kín, CT kín, FBH kín.
+ 1CT ÷ 5CT kín (các cửa tầng đã đóng).
+ Cửa buồng thang đóng: CBT kín.
63
Giáo trình Trang bị điện Lê Văn Mai
công tăc tơ H (14). Kết quả H + C : Buồng thang được hạ với tốc độ cao.
Khi hành khách thả nút ấn 2GT thì mạch được duy trì bởi tiếp điểm H (14) + T (13).
Buồng thang hạ nhanh qua các tầng 5,4,3 làm gạt các công tắc chuyển đổi tầng 5CĐT, 4CĐT, 3CĐT về
bên trái.
Khi buồng thang gần đến sàn tầng số 2 từ phía trên làm gạt công tắc 2CĐT vào giữa, làm cho các
cuộn dây C (12) + RT 2 (8), do đó tiếp điểm C (15) -> cuộn dây nam châm NC 2 (17) làm cho tiếp điểm
64
Giáo trình Trang bị điện Lê Văn Mai
HC(14) được phục hồi để chuẩn bị gạt vào chốt cơ khí ở tầng 2. Đồng thời tiếp điểm thường kín C (18)
làm cho cuộn dây T (18). Kết quả là các công tắc tơ H + T : buồng thang được hạ với tốc độ thấp.
Mạch duy trì lúc này là các tiếp điểm HC (14) + H (14).
Khi buồng thang hạ đến sàn tầng số 2, chốt cơ khí ở sàn tâng 2 ấn vào HC(14) làm HC (14), làm hở
mạch duy trì, các công tắc tơ H và T mất điện làm động cơ Đ bị cắt điện, nam châm điện kẹp chặt trục
động cơ làm buồng thang dừng lại.
Khách vào buồng thang, nếu chọn đến tầng nào thì quá trình diễn ra tương tự như trường hợp đi từ tầng 1
đến tầng 5 đã phân tích ở trên.
65