Professional Documents
Culture Documents
Chuong 7 PDF
Chuong 7 PDF
Trên đường truyền kích thước nhỏ có thể bỏ qua hiệu ứng tổn hao theo kích
thước lớn. Suy giảm là do giao thoa của 2 hay nhiều phiên bản của tín hiệu phát đi
đến bộ thu tại các thời điểm lệch nhau một chút, gọi là sóng đa đường. Tín hiệu
thu tổng cộng có biên độ và pha thay đổi trong khoảng rộng tùy thuộc phân bố
cường độ, thời gian truyền tương đối của sóng đồng thời cũng phụ thuộc dải rộng
của tín hiệu truyền.
Vì d=vt và giả sử v là hằng số thì y(vt,t) cũng là một hàm của thời gian
Sử dụng biểu diễn phức và chỉ xét với băng cơ sở (bỏ đi tần số mang,
chuyển từ đáp ứng xung thông dải h(t,τ) về đáp ứng băng cơ sở hb(t,τ) ):
Trong đó ai(t,τ) và τi(t) là biên độ và trễ trội thực của thành phần đa đường
thứ i tại thời gian t. Pha trong hàm mũ biểu diễn dịch pha do lan truyền tự do của
thành phần thứ i cộng với sự dịch pha bổ sung của kênh.. Nói chung số hạng pha
được biểu diễn bằng biến đơn θi(t,τ) chúng gộp tất cả các cơ chế dịch pha trong
một trễ trội thứ i. Chú ý là một số trễ trội có thể không có tức là ai(t,τ)=0. δ(*) là
hàm xung đơn vị dùng để xác định thành phần trễ trội τi tại thời gian t (hình 7.2)
t
t3 τ(t3)
t2 τ(t2)
t1 τ(t1)
t0
τ(t0)
τ0 τ1 τ2 τ3 τ4
Nếu đáp ứng xung kênh giả sử là bất biến với thời gian hay it nhất là dừng
trong một khoảng thời gian nhỏ hay trên một cự ly ngắn, có thể thu gọn công thức:
Khi đó một xung thử p(t) xấp xỉ hàm delta được dùng tại bộ phát, tức là
p(t)≈δ(t-τ). Tín hiệu nhận được sẽ là hb(τ).
Trong mô hình kênh kích thước nhỏ đường trễ công suất của kênh được tìm
bằng cách lấy trung bình không gian của |hb(t,τ)|2 trên các vùng cục bộ bằng cách
đo |hb(t,τ)|2 tại một số vị trí khác nhau trong mỗi vùng, tạo nên một tập các đường
trễ công suất mỗi cái biểu diễn một trạng thái có thể của kênh đa đường kích thước
nhỏ.
7.2.1 Liên hệ giữa dải rộng tín hiệu và công suất thu.
Trong hệ thông tin vô tuyến thực, đáp ứng xung của kênh đa đường được
đo bằng kỹ thuật dò kênh. Ta xét 2 trường hợp giới hạn để thấy được tính chất suy
giảm kích thước nhỏ của tín hiệu khác nhau trên cùng một kênh đa đường do có
dải rộng tín hiệu khác nhau. Xét một xung tín hiệu:
X(t)=Re{p(t)exp(j2πfct)} (7.8)
Trong đó p(t) là dãy xung lặp lại với độ rộng Tbb rất hẹp,TREP là chu kỳ lặp
lại lớn hơn nhiều trễ trội cực đại τmax đo được. Đặt:
p(t ) 2 max / Tbb đối với 0<t<Tbb (7.9)
=0 t còn lại
Lối ra kênh thông thấp sẽ xấp xỉ với đáp ứng xung hb(t) :
1 N 1
r (t ) ai (exp( j i )). p(t )
2 i 0
(7.10)
N 1
max Tbb
ai exp( j i ). rect[t i ]
i 0 Tbb 2
Để xác định công suất nhận được tại thời điểm t0 ta dùng công thức:
max max
1 1 1 N 1 N 1
r (t ).r (t )dt Re a j (t 0 )ai (t 0 ) p (t j ) p (t i ) exp( j ( j i ))dt
2
r (t 0 ) *
max 0
max 0
4 j 0 i 0
(7.11)
Chú ý là nếu tất cả các thành phần đa đường được phân giải theo xung thử thì |τj-
τi|>Tbb với mọi j ≠ i và:
max
1 1 N 1 2
a k (t 0 ) p 2 (t k ) dt
2
r (t 0 ) (7.12)
max 0
4 k 0
max 2
1 N 1 max T
max
a
k 0
2
k (t 0 )
Tbb
rect t bb k dt
2
0
Đối với tín hiệu thử dải rộng, Tbb nhỏ hơn nhiều trễ trội giữa các thành phần
trong kênh. Công thức trên cho thấy, công suất nhận được là tổng công suất của
các đường riêng rẽ chia cho độ rộng của xung thử. giả sử công suất nhận được từ
các thành phần đa đường là một quá trình ngẫu nhiên, mỗi thành phần có biên độ
và pha ngẫu nhiên tại thời điểm t. Công suất TB thu được trên kích thước nhỏ đối
với tín hiệu dải rộng là:
N 1 2
N 1
E a , P WW E a , ai exp( j i ) ai2 (7.14)
i 0 i 0
Trong đó Ea,θ[*] ký hiệu trung bình tập hợp của tất cả các giá trị có thể của
ai và θi trên vùng cục bộ thanh ngang trên đầu ký hiệu trung bình các mẫu trên
vùng đo cục bộ dùng thiết bị đo đa đường.
Kết quả của các công thức trên cho thấy nếu tín hiệu truyền đủ để để phân
giải đa đường thì công suất thu kích thước nhỏ bằng tổng các công suất nhận được
trên mỗi thành phần đa đường. Trên thực tế, biên độ của các thành phần độc lập
không thăng giáng mạnh trong vùng cục bộ, nên công suất nhận được của tín hiệu
dải rộng p(t) không thăng giáng mạnh khi máy thu chuyển động trên vùng kích
thước nhỏ.
Bây giờ xét tín hiệu CW truyền cũng trên kênh nói trên. Đặt biên độ phức
của nó bằng c(t)=2. ta có biên độ phức của tín hiệu thu tại thời điểm t sẽ là tổng
các pha:
N 1
r (t ) ai exp( j i (t , )) (7.15)
i 0
a
2
r (t ) i exp( j i (t , )) (7.16)
i 0
Khi máy thu chuyển động trên vùng cục bộ, ai thay đổi ít song θi thay đổi
nhiều (trên đoạn đường cỡ bước sóng) nên r(t) thăng giáng lớn.
Công suất TB nhận được trên vùng cục bộ là :
N 1 2
E a , PC E a , ai exp( j i ) (7.17)
i 0
E a , PCW (a 0 e j 0
a1e j1 ... a N 1e j N 1 )(a 0 e j 0 a1e j 2 ... a N 1e j N 1 )
Trong đó rij là hệ số tương quan biên độ của các đường truyền, được định
nghĩa:
rij =Ea[aiaj] , thanh ngang trên đầu ký hiệu TB phép đo CW bởi máy thu trên một
vùng cục bộ. Chú ý là khi cos( i j ) =0 và rị=0 thì công suất TB của tín hiệu CW
tương đương công suất TB của tín hiệu băng rộng trên vùng kích thước nhỏ. Điều
này có thể xảy ra khi các pha đa đường là giống nhau và phân bố đều trên [0,2π]
hoặc khi các biên độ trên các đường truyền không tương quan. Phân bố đều của θ
là giả thiết thích đáng vì các đường truyền khác nhau hàng trăm bước sóng đến bộ
thu một cách ngẫu nhiên. Nếu vì một số nguyên nhân nếu các pha là không độc lập
thì công suất TB tín hiệu dải rộng và CW vẫn bằng nhau nếu biên độ theo các
đường là độc lập. Tuy nhiên các pha là phụ thuộc nhau thì biên độ cũng tương
quan vì các cơ chế ảnh hưởng đến pha thì cũng ảnh hưởng đến biên độ. Tình
huống này không hứa hẹn trong hệ thông tin di động.
Như vậy công suất TB trong vùng cục bộ của tín hiệu dải rộng hay dải hẹp
là như nhau. Khi tín hiệu có dải lớn hơn độ rộng kênh thì cấu trúc đa đường được
phân giải tại bộ thu tại mọi thời điểm và công suất thu được thay đổi it do các biên
độ đa đường độc lập và không thay đổi lớn trong vùng cục bộ. Khi tín hiệu có dải
hẹp (tức là tín hiệu băng cơ sở có độ dài lớn hơn trễ trội của kênh) thì tính đa
đường không được phân giải tại bộ thu. Thăng giáng lớn của tín hiệu tổng hợp xảy
ra do dịch pha của nhiều thành phần đa đường không tách biệt (có phần chồng lên
nhau).
Ví dụ :
Giả sử đáp ứng xung rời rạc của kênh được dùng để mô hình kênh radio
vùng đo thị với trễ trội cỡ 100μs, và kênh microcell với trễ trội không lớn hơn 4μs.
Nếu số đa đường dược cố định là 64. a, Tính Δτ b, độ rộng băng cực đại của 2 mô
hình có thể biểu diễn chính xác. Lặp lại bài tập với kênh indoor với trễ trội cỡ
500ns (xem chương trình SIRCIM và SMRCIM).
Giải:
Trễ trội cực đại tính theo: τN=NΔτ=100μs
Với N=64 ta có Δτ= τN/N=1.5625 μs
Độ rộng băng mà SMRCIM có thể biểu diễn chính xác là:
1/(2 Δτ)=1/(2.1,5625)=0,32MHz
Đối với mô hình microcell τN=4 μs , Δτ= τN/N=62,5ns
Dịch pha nhận được khi chuyển động sau 0,1 giây là:
2d 2vt 2 .10(m / s ).0,1s
i 2,09rad 120 0
0,3m
Do 2 hướng chuyển động là hướng tới và ra xa nên
θ1=1200 và θ2=-1200 công suất tức nhận được tức thời là :
N 1 2
2
a
2
r (t ) i exp( j i (t , )) 100 pW exp( j120 0 ) 50 pW exp( j120 0 ) 78,2 pW
i 0
Tương tự tại t=0,2s (các bước 0,1s) θ1=2400 và θ2= -2400 và:
N 1 2
2
a
2
r (t ) i exp( j i (t , )) 100 pW exp( j 240 0 ) 50 pW exp( j 240 0 ) 81,5 pW
i 0
fc X τbb
Phát xung
Độ phân giải=độ rộngxung=τbb
Dao động
BPF Bộ tách ký số có
nhớ
Hình 7.4 Dò kênh theo phương pháp tương quan dịch trải tần
2
sin( f f c )Tc
(7.19)
( f f c )Tc
Hàm truyền là biểu diễn tần số của đáp ứng xung, nó được chuyển về vùng
tần số bằng biến đổi IDFT. Về lý thuyết kỹ thuật này làm việc tốt và cung cấp gián
tiếp thông tin pha và biên độ trong vùng thời gian. Tuy nhiên hệ yêu cầu hiệu
chỉnh cẩn thận và đồng bộ giữa bộ phát và thu và chỉ thích hợp với phép đo cự ly
gần (dò kênh indoor). Một hạn chế khác của phương pháp này là bản chất phi thời
gian thực của phép đo. Khi kênh thay đổi, đáp ứng tần số kênh có thể thay đổi
nhanh tạo nên lỗi trong phép đo đáp ứng xung. Để loại bỏ hạn chế này thời gian
quét tần nhanh được đòi hỏi, thời gian quét nhanh đi với việc giảm số tần rời rạc
sẽ giảm độ phân giải thời gian và dải trễ trội. Hệ thống quét tần số được sử dụng
có kết quả bởi Pahlavan và Zaghloul [1]
Các trễ này được đo tương đối với τ0=0. Giá trị thông thường của rms là μs
trên kênh outdoor và ns trên kênh indoor và được tiến hành trên nhiều vùng cục bộ
của đường truyền kích thước lớn.
Trễ trội cực đại (X dB) của đường trễ công suất là trễ mà năng lượng đa
đường giảm thấp hơn X db so với năng lượng đa đường cực đại (không nhất thiết
năng lượng đa đường này tới tại τ0). Trễ trội cực đại xác định khoảng thời gian để
năng lượng đa đường trên một giá trị ngưỡng xác định. Đôi khi giá trị này được
gọi là trải trễ trội, song tất cả các trường hợp phải xác định với ngưỡng liên hệ nền
ồn đa đường với thành phần đa đường cực đại.
Trên thực tế , 2 và tùy thuộc sự lựa chọ ngưỡng ồn khi xử lý P(τ). Nếu
ngưỡng ồn đặt quá thấp ồn bị coi như đa đường và sự tăng giả tạo các giá trị
, 2 và .
7.4.2 Độ rộng dải liên kết
Nếu các thông số trải trễ là đặc trưng kênh về mặt thời gian thì độ rộng
băng liên kết là đặc trưng trong miền tần số. Đó là dải tần trên đó kênh có thể coi
là bằng phẳng (cho các tần số đi qua với hệ số bằng nhau và pha tuyến tính). Nói
cách khác đó là dải tần mà 2 tần số nằm trong đó có tương quan lớn về biên độ,
còn 2 tần số cách nhau lớn hơn dải này sẽ chịu sự ảnh hưởng khác nhau của kênh.
Nếu hàm tương quan lớn hơn 0,9 thì độ rộng băng được xác định:
-30dB
Độ rộng băng kết hợp sẽ là:
1 1
Bc 146 KHz
5 5.1,37 0 1 2 5
Vì Bc lớn hơn 30kHz nên AMPS không cần bộ cân bằng, tuy nhiên kênh của
GSM đòi hỏi 200kHz nên cần phải sử dụng bộ cân bằng (equalizer)
7.4.3 Độ trải Doppler và thời gian liên kết
Trải trễ và độ rộng băng liên kết là các thông số mô tả bản chất phân tán
thời gian của kênh trong một vùng cục bộ, tuy nhiên nó không cho thông tin về sự
thay đổi theo thời gian của kênh do sự chuyển động của máy thu đối với trạm cơ
sở.
Độ trải Doppler BD đo sự mở rộng phổ do chuyển động của máy thu. Khi
một tần số fc đựoc phát dải tần giữa fc-fd và fc+fd mà máy thu nhận được gọi là phổ
Doppler, fd là hàm số của tốc độ máy thu và góc giữa hướng chuyển động và
Suy giảm chọn lọc tần gây méo ký hiệu truyền còn gọi là giao thoa giữa
các ký hiệu (ISI). Kênh này khó mô hình hơn kênh suy giảm phảng vì môi đường
Tức là giá trị trung bình và trung tâm của r chỉ khác nhau 0,55dB trong tín
hiệu suy giảm Rayleigh. Trong thực tế giá trị r trung tâm hay được dùng vì thích
hợp với phép đo.
7.6.2 Phân bố suy giảm Ricean
Khi có một thành phần đa đường mạnh trội và dừng, ví dụ như đường LOS,
Phân bố đường bao suy giảm kích thước nhỏ là phân bố Ricean, các thành phần đa
đường ngẫu nhiên tới bộ thu theo các góc khác nhau sẽ chồng chất thêm vào tín
hiệu dừng này, tại lối ra bộ thu sẽ có hiệu ứng cộng thêm thành phần dc vào đa
đường ngẫu nhiên.
Giống như trường hợp tách sóng sin trong ồn nhiệt, sóng nổi trội tới cùng
các tín hiệu đa đường yếu hơn sẽ cho phân bố Ricean. Khi thành phần nổi trội yếu
đi sẽ trở lại phân bố Rayleigh. Công thức phân bố như sau:
( r 2 A2 )
r Ar
p(r ) e 2 2
I0 2 đối với A>0, r>0 (7.37)
2
=0 với r<0
Thông số A ký hiệu biên độ đỉnh của thành phần trội, I0(*) là hàm Bessel
loại1 bậc zero. Phân bố Ricean thường được mô tả bởi thông số K, định nghĩa như
là tỷ số giữa công suất tín hiệu xác định và variance của thành phần đa đường:
A2 A2
K K (dB) 10 log dB (7.38)
2 2 2 2
Hình vẽ cho thấy máy di động chuyển động theo trục x tốc độ v, góc tới của
sóng phẳng đo trong mặt x-y so với phương chuyển động. Các sóng phẳng tới đều
chịu sự dịch Doppler (do chuyển động của máy thu) và tới máy thu cùng một lúc,
E0 N
Hy
C
n 1
n cos n cos(2f c t n ) (7.42)
C
n 1
2
n 1 (7.44)
Vì dịch Doppler là rất nhỏ so với tần số sóng mang, 3 thành phần trường có
thể mô hình như quá trình ngẫu nhiên băng hẹp. Ez,Hx và Hy có thể xấp xỉ như
biến ngẫu nhiên Gauss nếu N đủ lớn. Các pha được giả thiết là phân bố đều trên
khỏang (0,2σ]. Khi đó có thể viết:
Ez=Tc(t)cos(2πfct)-Ts(t)sin(2πfct) (7.45)
Với
N
Tc (t ) E 0 C n cos(2f n t n ) (7.46)
n 1
N
Ts (t ) E 0 C n sin( 2f n t n ) (7.47)
n 1
Cả Tc(t) và Ts(t) là các quá trình ngẫu nhiên Gauss. Tc và Ts là cá biến ngẫu nhiên
Gaus trung bình zero không tương quan và có varian bằng nhau:
2
Tc2 Ts2 E z E 02 / 2 (7.48)
gạch ngang trên đầu ký hiệu trung bình tập hợp. Đường bao của trường E thu
được sẽ là
E z (t ) Tc2 (t ) Ts2 (t ) r (t ) (7.49)
Nếu tín hiệu tán xạ là CW có tần số fc thì tần số tức thời của thành phần tín hiệu đi
tới với góc α sẽ được tính:
v
f ( ) f cos( ) f c f m cos f c (7.52)
Trong đó fm là dich Doppler cực đại. Có thể thấy rằng f(α) là hàm chẵn
(f(α)=f(-α)). Nếu S(f) là phổ công suất của tín hiệu nhận. Thay đổi vi phân của
công suất nhận được theo tần số là S(f)|df|. Cân bằng vi phân công suất nhận được
theo tần số và theo góc:
Nguồn ồn
Gauss băng
cơ sở
Bộ trộn cân bằng Bộ lọc
Doppler
Nguồn ồn
Gauss băng
cơ sở
Nguồn ồn
Gauss băng Bộ lọc
cơ sở Doppler
Nguồn ồn
Gauss băng Bộ lọc
cơ sở Doppler
số rời rạc của S E z ( f ) có cùng số điểm như nguồn ồn. Để xử lý giá trị vô cùng tại
sườn của băng thông, Smith đã cắt giá trị của S E ( f m ) bằng cách tính độ nghiêng
z
của hàm tại điểm lấy mẫu tần số ngay trước sườn băng thông và mở rộng độ dốc
đến sườn băng thông. Mô phỏng thực hiện theo sơ đồ thứ 2 thường ứng dụng trong
3. Tạo biến ngẫu nhiên Gauss phức đối với mỗi thành phần tần số dương
của nguồn ồn.
4. Cấu tạo các thành phần tần số âm của nguồn ồn bằng cách lấy liên hợp
các giá trị tần số dương và sắp chúng về phía tần số dương.
5. Nhân các nguồn ồn cùng pha và vuông pha với phổ suy giảm S Ez ( f )
6. Thực hiện biến đổi IFFT tín hiệu nhận được trong vùng tần số từ các
nhánh đồng và vuông pha và tính tổng các bình phương tín hiệu của mỗi nhánh.
7. Lấy căn bậc 2 của tổng nhận được trong bước 6, để nhận được một chuỗi
N điểm thời gian của tín hiệu được mô phỏng suy giảm Rayleigh với sự trải
Doppler và tương quan thời gian chính xác.
Hình 7.15 Mô phỏng kênh Rayleigh đa đường kết hợp với tín hiệu
Trong đó r là đạo hàm theo thời gian của r(t) (tức là độ dốc), p( R, r) là hàm
mật độ liên kết của r và r tại r =R, fm là tần số Doppler cực đại và R / Rrms là giá
trị của mức xác định R được chuẩn hóa với biên độ rms của đường bao suy giảm.
Phương trình nói trên cho giá trị NR là là số trung bình vượt ngưỡng R trên giây.
Tốc độ vượt ngưỡng là hàm của tốc độ máy thu do sự có mặt của fm. Số lượng
vượt là ít tại cả ngưỡng cao và thấp và maximum xảy ra tại 1 / 2 (tức là 3 dB
thấp hơn mức rms).Biên độ (đường bao) tín hiệu ít khi chịu sự suy giảm sâu mà
thường là suy giảm nông.
Ví dụ
Đối với tín hiệu suy giảm Rayleigh, tính tốc độ vượt ngưỡng hướng dương
đối với ρ=1, khi tần số Doppler cực đại fm là 20Hz. Tốc độ máy di động khi đó là
bao nhiêu nêu tần số sóng mang là 900MHz.
Giải :
Sử dụng công thức tính số xuyên mức zero là
N R 2 (20)(1)e 1 18,44 vượt ngưỡng trên giây
Từ liên hệ Doppler fd,max=v/λ ta tín được tốc độ máy di động
v=fd/λ=20Hz(1/3m)=6,66m/s=24km/giờ
- Khoảng dưới ngưỡng TB: là thời gian trung bình mà trong đó tín hiệu thu
được ở dưới mức R xác định. Đối với tín hiệu suy giảm Rayleigh giá trị này là:
1
Pr[r R] (7.59)
NR
Ở đó Pr[r<R] là xác suất mà tín hiệu nhận được r nhỏ hơn R và cho bởi:
1
Pr[r R ] i (xác suất tính theo thời gian)
T i
(7.60)
Ở đó τi là độ dài thời gian dưới ngưỡng, T là khoảng thời gian quan sát tín hiệu.
Xác suất để tín hiệu thu được nhỏ hơn ngưỡng R được tìm từ phân bố Rayleigh là:
R
Pr[r R ] p(r )dr 1 exp( 2 ) (7.61)
0
Ở đó p(r)là hàm phân bố Rayleigh. Kết hợp các phương trình trên lại, khoảng
dưới ngưỡng TB là hàm của ρ và fm có thể biểu diễn:
Bằng cách thay đổi τ có thể tạo nên một dải rộng hiệu ứng suy giảm chọn
lọc tần số. Tính chất tương quan thời gian của các biến ngẫu nhiên Rayleigh α1 và
α2 được đảm bảo bằng cách tạo 2 dạng sóng độc lập, mỗi dạng được tạo từ biến
đổi Furie ngược của phổ được mô tả trong mục trước
7.7.4 Mô hình thống kê indoor của Saleh và Valenzuela
Saleh và Valenzuela đã báo cáo kết quả đo truyền sóng indoor giữa 2 anten
tròn phân cực thẳng đặt cùng tầng của tòa nhà cỡ trung bình. Phép đo dùng xung
ra đa 10ns tần số 1,5GHz. Phương pháp gồm việc lấy trung bình bình phương đáp
ứng xung tách được sau khi thu và quét tần xung phát. Dùng phương pháp này các
thành phần đa đường 5ns được phân giải.
(7.65)
Trong công thức trên Ai2 là công suất thu đa đường trung bình trong các
khoảng trễ trội rời rạc 7,8125ns.
Trễ đa đường đo được bên trong tòa nhà có sơ đồ mở là từ 40 đến 800ns.
Trễ đa đường trung bình và giá trị trải trễ rms từ 30 đến 300ns với trung bình của
LOS là 96ns và không có LOS là 105ns. Trải trễ cho thấy không có sự tương quan
với khoảng cách T-R nhưng chịu ảnh hưởng của vật liệu xây dựng, tuổi tòa nhà, vị
trí và độ cao trần của tòa nhà. Các phép đo trong nhà máy chế biến thực
phẩm(thực phẩm khô) được coi là nơi ít có các vật liệu thép hơn các nhà máy khác
có trễ trải rms bằng ½ so với nhà máy sản suất các sản phẩm kim loại. Những nhà
máy mới kết hợp dầm thép và bê tông tăng cường thép trong cấu trúc xây dựng có
tín hiệu đa đường mạnh hơn và suy giảm it hơn các nhà máy cũ dùng gỗ và gạch
cho tường bao ngòai. Cách dữ liệu cho thấy sự truyền sóng trong các tòa nhà có
thể mô tả bằng mô hình lai ghép hình học-thống kê tức là tính đến cả sự phản xạ từ
tường, trần nhà và sự tán xạ ngẫu nhiên từ các thiết bị và các đồ vật khác.
Bằng cách phân tích các phép đo từ 50 vùng cục bộ trong nhiều tòa nhà có
thể thấy số các thành phần đa đường Np tới những vị trí xác định là hàm của
Xl,Sm,Pn và luôn là phân bố Gauss. Số trung bình các thành phần đa đường là từ 9
đến 36 được tạo ra dựa trên kinh nghiệm phù hợp với phép đo. Xác suất để các
thành phần đa đường tới bộ thu với trễ trội cụ thể Ti trong môi trường cụ thể Sm ký
hiệu là Pr(Ti,Sm) được tìm từ các phép đo bằng cách tính số các thành phần đa
đường được tách ra tại thời gian trễ trội rời rạc cụ thể chia cho tổng số các thành
phần đa đường có thể đối với khoảng trễ trội. Xác suất để đa dường tới với một giá
trị trễ trội cụ thể có thể mô hình như hàm từng khúc:
Ti
Pr(Ti , S1 ) 1 (Ti<110ns) (7.67)
367
(Ti 110)
Cho đường truyền 0,65 (110ns<Ti<200ns)
360
(T 200)
LOS 0,22 i (200ns<Ti<500ns)
1360
Ti
Pr(Ti , S 2 ) 0,55 (Ti<100ns) (7.68)
667
Cho đường truyền bị cản
Hình 7.17 Đáp ứng xung dải rộng mô phỏng bởi SIRCIM tại tần số 1,3GHz
Dùng kỹ thuật mô hình thống kê tương tự, các dữ liệu đo đa đường của tế bào và
vi tế bào vùng đô thị được dùng để xây dựng SMRCIM. Cả mô hình tế bào cỡ lớn
và cỡ nhỏ cũng được phát triển. Hình vẽ cho ví dụ kết quả của SMRCIM đối với
môi trường outdoor microcell [Rap93a].
0 1 2 (μs)
d, Nếu máy thu chuyển động với tốc độ 30km/giờ, hãy xác điịnh thời gian mà
trong đó kênh có thể coi là dừng (hay là có tương quan trong đó lớn).
5. Một tín hiệu suy giảm Rayleigh được thu bởi máy thu chuyển động 80km/giờ
a, Xác định số vượt ngưỡng rms xảy ra trong 5 giây
b, Xác định khoảng dưới ngưỡng rms TB
c, Xác định khoảng dưới ngưỡng (mức ngưỡng này nhỏ hơn rms 20dB) TB.