Professional Documents
Culture Documents
Ergonomi PDF
Ergonomi PDF
1
CHƯƠNG 1: ĐẠI CƯƠNG VỀ ERGONOMI
1. Định nghĩa
2. Mục đích
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Nhiệm vụ của Ergonomi
5. Ý nghĩa của Ergonomi
6. Các môn khoa học kỹ thuật liên quan đến
ergonomi
7. Lịch sử nghiên cứu và phát triển
8. Các hướng phát triển và ứng dụng
1. Định nghĩa
• Ergonomi xuất phát từ tiếng Hy lạp bao gồm
(Ergo) là lao động, công việc và (Nomos) là
những qui tắc, qui luật.
• Thuật ngữ Ergonomics (Anh) , Ergonomie
(Pháp), Human Factors (Mỹ), Human Ergology
(Nhật), Ecgônômi (VN)
• Khoa học nghiên cứu về những qui luật của lao
động, hay có thể hiểu là nghiên cứu mối quan hệ
giữa con người và lao động.
2
• Theo hội Ergonomi quốc tế IEA-(International Ergonomics
Assosiation): Ergonomi là một khoa học liên ngành được cấu
thành từ các khoa học về con người để làm phù hợp công việc,
hệ thống thiết bị máy móc, sản phẩm và môi trường trong khả
năng về trí tuệ, thể lực cũng như những hạn chế của con người.
• Ergonomi là một hoạt động gồm nhiều nguyên tắc tập trung vào
sự tương thích giữa con người và toàn bộ môi trường làm việc
của họ, với sự quan tâm đến những người phải chịu stress do
phải làm việc trong môi trường nóng, thiếu ánh sáng, ồn, cũng
như những vấn đề liên quan tới các công cụ và thiết bị tại chỗ
làm việc. Ergonomi còn được coi như là các yếu tố con người và
những yếu tố kỹ thuật liên quan đến con người (Từ điển Lewis
về An toàn và sức khoẻ lao động và môi trường J.W.Viconli
- USA 2000)
3
Egonomi là gì?
2. Mục đích
• Ergonomi theo đuổi mục tiêu nhằm tối ưu hoá hoạt động của hệ
thống Người – Máy – Môi trường với các yêu cầu đảm bảo sức
khỏe; an toàn, tiện nghi và hiệu quả (năng suất, chất lượng):
SỨC KHỎE
MỤC ĐÍCH
4
1. Sức khỏe:
– Định nghĩa sức khỏe của WHO/OMS: “Sức khỏe là
trạng thái hoàn toàn thoải mái về thể chất, tâm
thần và xã hội, chứ không chỉ đơn thuần là không
có bệnh tật”
– Thoải mái vế vật chất tức là không phải chịu thiếu thốn
về vật chất, được phát triển thể lực đầy đủ.
– Thoải mái về tâm thần là có trí tuệ, trí nhớ và khả năng
hoạt động tốt, tâm lý thăng bằng.
– Thoải mái về xã hội là hoà hợp trong mối quan hệ gia
đình xã hội, công sở…
• Do vậy việc chăm sóc sức khỏe cho người lao
động là một quan tâm lớn của ergonomi. Bảo
đảm sức khỏe cho người lao động chính là bảo
vệ sức sản xuất, tăng lợi nhuận, phát triển hài
hoà nhân cách.
10
5
• Ergonomi cung cấp những kiến thức cần thiết cho các
nhà thiết kế - chế tạo cần lưu ý để sản phẩm của mình
đáp ứng yêu cầu toàn diện của người sử dụng.
• Khi đánh giá điều kiện lao động, ergonomi chia các điều
kiện xác định mức độ thuận tiện thành 4 loại sau:
– Các điều kiện không thể chịu đựng nổi: trong đó con
người không thể tồn tại được. Để thực hiện được công
việc này con người phải cách ly khỏi môi trường độc hại
đó. Thí dụ: điều khiển gián tiếp qua phòng kín.
– Các điều kiện không thuận lợi: Khi một số yếu tố môi
trường hoàn toàn không bảo đảm theo tiêu chuẩn (ví dụ:
Nhiệt độ cao, ồn vượt quá tiêu chuẩn…)
– Điều kiện thuận lợi: Khi tất cả các yếu tố đều ở mức độ
tương đối phù hợp với các yêu cầu của cơ thể.
– Điều kiện rất thuận lợi: tất cả các yếu tố đều ở mức độ
phù hợp nhất đối với cơ thể
11
12
6
13
14
7
3. Công việc và phương pháp làm việc: Tính chất của quá trình
lao động khác nhau và yêu cầu của công việc đối với người lao
động cũng khác nhau.
– Lao động thể lực đòi hỏi hoạt động cơ bắp rất lớn nhưng
không gây căng thẳng thị lực như lắp ráp linh kiện điện tử,
đồng hồ, vi phẩu thuật…Do đó nó tác động lên cơ thể cũng
rất khác nhau.
– Trong thực tế quá trình công nghệ, lao động còn liên quan
đến chế độ làm ca kíp, tăng ca ảnh hưởng đến nhịp sinh
học. Nhà ở không đủ tiêu chuấn, chế độ dinh dưỡng không
bảo đảm làm khả năng phục hồi sức khỏe giảm.
– Công việc cần tần số thao tác lớn, và đơn điệu, tư thế gò bó
không thoải mái, lâu dài ảnh hưởng dến rối loạn cơ xương
khớp, hội chứng khá phổ biện hiện nay và đã được một số
nước công nhận là bệnh nghề nghiệp
15
8
4. Nhiệm vụ của ergonomi
1. Phòng tai nạn.
• Thiết kế môi trường lao động thoải mái, hợp lý, có các bộ phận
che chắn an toàn, dụng cụ phù hợp với nhân trắc người lao động
sử dụng máy móc đơn giản gọn nhẹ, dễ sử dụng, phải cân bằng
giữa kỹ thuật và khả năng con người, như vậy mới tránh được tai
nạn lao động
2. Phòng mệt mỏi.
• Thiết kế phạm vi lao động phải phù hợp với tầm nhìn, vóc dáng;
chế độ lao động, nghỉ ngơi hợp lý tránh căng thăng thần kinh và
mệt mỏi thị giác.
3. Phòng tổn thương xương khớp.
• Loại trừ, giảm tư thế bất tiện gây ra chấn thương tích luỹ. Loại
trừ các công việc bằng tay lập đi lập lại nhiều lần trong một ca
lao động để giảm tổn thương tích luỹ như: viêm gân, mỏm lồi
cầu, bao gân và hội chứng xương cổ tay.
17
5. Ý nghĩa
1. Lợi ích do ứng dụng ergonomi:
• Giảm nhẹ tổn thương hoặc bệnh tật
• Giảm đền bù
• Tăng mức độ thoả mãn, hài lòng của người lao
động
• Tăng thuận lợi, tiện nghi
• Giảm bớt nguy cơ thiếu an toàn vệ sinh
• Tăng cường sức lao động
• Nâng cao tay nghề
18
9
5. Ý nghĩa
19
5. Ý nghĩa
2. Trả giá do không ứng dụng ergonomi
• Giảm đầu ra của sản phẩm
• Tăng thời gian trống
• Giá về y tế và nguyên liệu cao hơn
• Tăng nghỉ ốm
• Chất lượng lao động thấp
• Tăng nguy cơ bị tai nạn, chấn thương và
căng thẳng
• Tăng vốn sản xuất
20
10
6. Các môn khoa học kỹ thuật
liên quan đến Ergonomi
1. Nhân trắc học
• Nghiên cứu kích thước con người và mối liên quan
giữa các đoạn của cơ ở cả hai tư thế động và tư thế
tĩnh. Tư thế động đánh giá khoảng cách mà con người
có thể với tới khi vận động, choán chổ.
2. Sinh lý học.
• Nghiên cứu sự đáp ứng của con người với gánh nặng
thể lực, thần kinh tâm lý và môi trường lao động, các
qui định giảm khả năng của con người với các stress
đó.
21
22
11
7. Lịch sử phát triển
1. Lịch sử phát triển ergonomi trên thế giới:
• Thời kỳ đồ đá: Con người không ngừng hoàn thiện công cụ lao động
trong quá trình tiến hoá, đấu tranh với thiên nhiên để tồn tại và phát
triển
• 1473 Ellenbog nhận thấy trong máy kéo có các chất hoá học và thiết kế
máy móc có tác động không tốt đến sức khỏe con nguời.
• Thế kỷ XVII, Ramazzini đã lưu ý đến ảnh huởng bất lợi do các tư thế
lao động, căng thẳng trong rất nhiều ngành nghề.
• Đầu thế XX Taylor gắn liền các nghiên cứu khoa học với mọi hoạt
động lao động của con người.
– Hệ thống Taylor đã đánh giá sự cần thiết chia các hoạt động lao
động thành các thao tác nhỏ và chuẩn hoá các cử động, theo đó mọi
việc phải phù hợp với khả năng và thể lực của công nhân. Lựa chọn
những người phù hợp nhất cho một loại công việc cụ thể nào đó.
– Taylor cũng xem động viên như là một yếu tố quan trong trong quá
trình sản xuất. Tổ chức lao động khoa học và động viên là 2 yếu tố
quan trọng để nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành.
23
• Năm 1911 Gilbreth nhận định rằng các thành tựu kinh
tế của xí nghiệp cũng như sức khỏe của nghười lao
động phụ thuộc vào mối tương hỗ giữa người với
điều kiện môi trường xung quanh.
• F.B.Gillbreth và vợ là L.M.Gillbreth nghiên cứu việc
hợp lý hóa các thao tác lao động bằng cách chụp ảnh,
quay phim các thao tác lao động
• Năm 1920 – 1930 là những năm phát triển mạnh của
sinh lý lao động, tâm lý lao động và vệ sinh lao động.
Người ta bắt đầu tính toán các khả năng của con
người trong thiết kế máy móc để vận hành một cách
dễ dàng. Một phương châm mới được đưa ra là “làm
thích nghi máy móc với con người” (adaptation of the
machine to the man)
24
12
• Ở Nhật bản sau khi thành lập hội nghiên cứu ergonomi
(1963) rất nhiều nhóm nghiên cứu khác nhau được hình
thành trong các ngành đường sắt, giao thông vận tải, hàng
không. Đặc biệt Ergonomi được chú trọng đầu tư nghiên
cứu trong các Viện nghiêu cứu khoa học sản phẩm, Viện
nghiên cứu điều kiện lao động, Viện vệ sinh lao động,
Khoa quản trị kinh doanh của trường kỹ thuật công
nghiệp, Khoa kiến trúc, Xây dựng, Y khoa…
• Trong sản xuất công nghiệp hiện đại, nghiên cứu
Ergonomi đã trở thành cần thiết và quan trọng tới mức
không thể không thừa nhận rằng Ergonomi trở thành một
dạng thần thánh ở nước Nhật.
25
13
• ergonomi những năm 1970: ergonomi hàng tiêu
dùng
• ergonomi những năm 1980: ergonomi máy vi
tính.
• ergonomi những năm 1990: ergonomi tin học,
trong thập niên này, tin học đã trở thành như cầu
không thể thiếu trong các ngành kinh tế quốc dân.
ergonomi đóng góp quan trọng trong việc hoàn
thiện các phương tiện thông tin nhanh chóng,
chính xác và hiệu quả kinh tế cao
• ergonomi những năm 2000: ergonomi trong vui
chơi giải trí, tạo ra các phương tiện tối ưu cho
cuộc sống con người
27
28
14
8. Hướng phát triển và ứng dụng của Ergonomi
15
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ
CỦA CON NGƯỜI TRONG LAO ĐỘNG
16
Tình trạng sức khỏe, thể lực
• Yếu tố quan trọng nhất để đánh giá mức độ phản
ứng sinh lý của cơ thể đối với lao động. Cùng một
công việc, đối với người có sức khỏe, luyện tập công
việc trở nên nhẹ nhàng. Tiêu hao năng lượng ít,
đường huyết thấp, nhịp tim, hô hấp tăng ít và phục
hối nhanh… Còn người không tập luyện có thể
không làm nổi công việc đó.
2. Dinh dưỡng
– Nhu cầu dinh dưỡng tùy theo công việc, trung
bình từ 2200 – 2700kcal/ngày
– Thành phần dinh dưỡng P: 12% - L: 18% - G:
70%.
– Có thể tính nhu cầu năng lượng theo bảng sau:
33
Độ dốc cầu thang thay đổi nhưng năng lượng tiêu hao không thay đổi
34
17
1. Đo Tiêu hao năng lượng dựa vào nhu cầu tiêu thụ oxy
35
36
18
CHUYỂN HÓA CƠ BẢN CỦA NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH
Nhu cầu năng lượng của một nhóm lao động nam
tuổi từ 18 – 30, cân nặng trung bình 52 kg, loại
lao động vừa:
(15,3 x 52) + 679 = 1474,6
Nhu cầu năng lượng cả ngày:
1474,6 x 1,78 = 2624 Kcal
38
19
3. Tính tiêu hao năng lượng theo nhịp tim
40
20
HỆ TIM MẠCH TRONG LAO ĐỘNG
• Nhịp tim thay đổi khi lao động
– Mạch nghỉ: mạch trung bình khi nghỉ ngơi
– Mạch lao động: là mạch trung bình được đo trong suốt thời
gian lao động. Mạch này thay đổi tuỳ theo người lao động.
Trung bình lao động nặng là 100 – 120 lần/phút.
– Tổng mạch hồi phục: tổng mạch đếm được từ khi ngừng
lao động đến khi hồi phục hoàn toàn. Được đo liên tục từ
phút đầu tiên khi ngừng lao động đến khi mạch phục hồi
hoàn toàn
– Mạch do lao động là mạch tăng lên do lao động; được tính
bằng hệ số: Mld - Mnghỉ
41
• Tổng mạch do lao động: là tổng số mạch tăng lên do lao động
từ khi bắt đầu đến khi kết thúc
• Mạch là chỉ số rất quan trọng được dùng để đánh giá trạng thái
chức năng cơ thể, gánh nặng lao động, mức độ phù hợp giữa
máy và người.
• Giới hạn mạch cho phép trong lao động:
– Mạch không được tăng quá cao và trở về bình thường sau
không quá 15 phút.
– Theo Muller mạch khi lao động tăng cao không nên quá 30
lần/phút so với khi nghỉ. Lao động trung bình thì tiêu hao
năng lượng khoảng 1 kcal/phút và tương đương với tăng 10
nhịp tim. Suốt ca lao động thì mạch chỉ nên giao động
trong khoảng 100 – 110 lần/phút
42
21
Mức lao Tiêu thụ O2 Thông khi phổi Mạch trong lđ
động Lít/phút Lít/phút Lần/phút
Nghỉ 0.25 – 0.3 6–7 60 – 70
Nhẹ 0.5 – 1.0 11 – 20 75 – 100
Trung bình 1.0 – 1.5 20 – 30 100 – 125
Nặng 1.5 – 2.0 30 – 43 125 – 150
Rất nặng 2.0 – 2.5 43 – 56 150 – 175
Quá nặng 2.5 – 4.0 60 – 100 > 175
43
22
• Huyết áp: HA phản ánh mức độ căng thẳng trí
tuệ của lao động trong điều kiện hạn chế hoặc
stress.
• HA bình thường trong khoảng 100 – 120/60 –
80 mmHg.
• Người trung niên 130 -140/80 – 90 mmHg
• Cao HA khi huyết áp thường trực > 140/90
mmHg
45
46
23
Ngưng nghỉ trong thời gian lao động
• Nghỉ tùy ý: do người lao động nghỉ khi cảm thấy
căng thẳng, mệt mỏi. Chủ yếu trong lao động tự do
• Nghỉ bắt buộc: làm việc theo dây chuyền nên không
thể nghỉ tự do mà phải nghỉ theo giờ qui định.
• Nghỉ tích cực: không nghỉ mà chuyển qua công việc
khác.
• Nghỉ theo qui định: nghỉ ăn giữa ca
• Thời gian nghỉ giữa ca khoảng 9% thời gian lao động,
tuy nhiên nên tổ chức nghỉ ngắn 5 – 10ph.
– Ví dụ nghỉ 6 lần/ca/3’ năng suất tăng 11,1% nhưng
9 lần/ca/2’ năng suất chỉ tăng 6,45%
47
Làm ca kíp
• Do yêu cầu công việc, công việc, làm việc theo ca kíp
là không thể tránh khỏi. Do đó, cần phải tìm giải pháp
tổ chức lao động hợp lý trong chừng mực có thể.
• Nhịp sinh học của con người quen làm việc ban ngày,
nghỉ ban đêm. Làm việc theo ca kíp gây xáo trộn nhịp
sinh học ảnh hưởng đến sức khỏe và khả năng phục
hồi sức lao động, làm tăng nguy cơ tai nạn lao động.
• Đã có nhiều công trình nghiên cứu cho thấy tỷ lệ ốm
đau, tai nạn lao động, rối loạn thần kinh ở những
người làm ca đêm cao hơn ca ngày.
• Làm ca kíp cũng ảnh hưởng đến giao tiếp, giáo dục
con cái
48
24
Ví dụ về hệ thống thay ca 2 – 2 – 3
Tuần Thứ Ca Tuần Thứ Ca
Tuần 1 Hai Sáng Tuần 3 Hai Đêm
Ba Sáng Ba Đêm
Tư Chiều Tư -
Năm Chiều Năm -
Sáu Đêm Sáu Sáng
Bảy Đêm Bảy Sáng
Chủ nhật Đêm Chủ nhật Sáng
Tuần 2 Hai - Tuần 4 Hai Chiều
Ba - Ba Chiều
Tư Sáng Tư Đêm
Năm Sáng Năm Đêm
Sáu Chiều Sáu -
Bảy Chiều Bảy -
Chủ nhật Chiều Chủ nhật -
49
50
25
Phân loại mức độ nặng nhọc theo tần số động tác
51
Mức độ đơn điệu theo viện Y học lao động Phần lan
I II III IV V VI
Số lượng động tác - 10 – 6 5–3 5–3 2–1 2–1
52
26
Nguyên nhân
• Khách quan:
– Công việc lập lại kéo dài nhưng không khó, không
cho phép người lao động suy nghĩ về việc khác.
Vd: Lắp ráp linh kiện điện tử, nhập số liệu
– Công việc giám sát kéo dài. Ví dụ: Giám sát trong
dây chuyền rửa chai.
• Chủ quan:
– Người đang ở trạng thái mệt mỏi, hoặc ít có động
cơ làm việc.
– Có trình độ học vấn, kiến thức cao, khả năng tốt.
– Ham mê công việc đòi hỏi công việc khó khăn,
nhiều thử thách.
53
27
• Những người vững vàng trước sự
đơn điệu:
–Khỏe mạnh, nhanh nhẹn, hoạt bát
–Đang ở giai đoạn học việc
–Cho rằng công việc tương xứng với khả
năng của mình.
55
56
28
Các rối loạn thần kinh cơ
57
–Nguyên nhân:
• Tư thế lao động không tốt
(nâng khuỷu tay, vặn cổ tay
quá nhiều…)
• Tốc độ dây chuyền, máy quá
cao
• Tần số thao tác cao
• Vận động nhiều như tăng ca,
làm thêm giờ
• Áp lực về thời gian hoàn thành
công việc
• Dụng cụ chưa tốt
• Có rung động
• Môi trường nóng ẩm
• Bảo hộ lao động chưa tốt: bao
tay không vừa, giảm lực cầm
nắm …
58
29
Các biện pháp chống đơn điệu
• Thiết kế hợp lý các qui trình công nghệ,
thao tác gây được chú ý cho người lao
động (kinh nghiệm của Volvo).
• Luân phiên công nhân ở các vị trí đơn
điệu sang nhiều nơi ít đơn điệu hơn.
• Thực hiện việc nghỉ ngắn, áp dụng các bài
tập thể dục giữa giờ.
• Áp dụng các biện pháp thẩm mỹ công
nghiệp khác như màu sắc, cây xanh, âm
nhạc …
59
60
30
• Đại cương: là khoa học chuyên nghiên cứu sự vận động của
con người trên cơ sở qui luật về giải phẫu, sinh lý, cơ học,
nhân trắc của người và động vật nhằm mục tiêu tối ưu hoá
hoạt động này.
• Tuỳ theo đối tượng phục vụ mà có các ngành chuyên biệt như
cơ sinh học lao động, cơ sinh học nghệ thuật, cơ sinh học thể
dục thể thao…
• Secsenop cho rằng tất cả sự đa dạng vô tận của các biểu hiện
bên ngoài của hoạt động não bộ đều đưa đến một hiện tượng
cuối cùng là vận động cơ.
• Cơ sinh học ergonomi là môn học phối hợp giữa sinh học và
ergonomi nhằm mục đích hoàn thiện công cụ, phương tiện và
quá trình lao động.
61
62
31
Ứng dụng cơ sinh học
63
64
32
Loaïi chæ tieâu Giôùi haïn (kg)
(QĐ 3733/2002) Nam Nöõ
Coâng vieäc mang vaùc thöôøng xuyeân 40 30
Coâng vieäc mang vaùc khoâng thöôøng 20 15
xuyeân
60m
Nữ 10 kg 30 kg
Nam 16 kg 50kg
Các bộ qui tắc ứng xử- Tiêu chuẩn lao động áp dụng trong ngành da giày VN
65
66
33
2. Trọng tâm cơ thể
Bộ phận cơ thể Trọng lượng Vị trí trọng tâm
(%)
Đầu 7 /
Thân mình 43 0,44
Đùi 12 0,44
Cẳng chân 5 0,42
Bàn chân 2 0,44 (gót đến ngón 2)
Cánh tay 3 0,47
Cẳng tay 2 0,42
Bàn tay 1 /
67
VÙNG KHÔNG
THUẬN LỢI
VÙNG NÂNG
NHẤC VẬT
VÙNG KHÔNG
THUẬN LỢI
68
34
Một số nguyên tắc cơ sinh học trong chuyển động
Vận tốc chuyển động của tay
Nhanh hơn Chậm hơn
•Theo mp ngang •Theo mp thẳng đứng
•Về phía mình •Hướng ra ngoài
•Từ trên xuống •Từ dưới lên
•Xoay tròn biên độ lớn, tay •Tịnh tiến với biên độ nhỏ
giang rộng
•Có định hướng •Không định hướng
•Chuyển động nhịp nhàng •Chuyển động thẳng,thay
theo quỹ đạo cong đổi hướng đột ngột
69
35
Một số nguyên tắc cơ sinh học trong chuyển động
72
36
• Hằng số 23kg là hằng số được thiết lập bởi NIOSH,
trong điều kiện lý tưởng, nó đảm bảo an toàn cho
75% nữ và 90% nam khi mang vác các vật nặng.
Khuyến cáo trọng lượng mang vác được tính toán
bằng cách sử dụng công thức của NIOSH lifting
equation.
• Trước khi tính toán trọng lượng mang vác cần tính
các yếu tố liên quan đến công việc bưng bê các vật
nặng.
73
37
Liên quan 6 yếu tố được tính như sau:
RWL = LC x HM x VM x DM x FM x AM x CM
– RWL: khối lượng giới hạn được mang vác trong thời gian dài
– LC: khối lượng mang vác tối đa (=23kg)
– HM: Các yếu tố nằm ngang (Horizontal Multiplier factor)
– VM: các yếu tố đứng
– DM: khoảng cách bưng bê, nhấc vật
– FM: thời gian, tần số thao tác
– AM: góc bưng bê và hạ xuống
– CM: tay cầm nắm khi mang
75
76
38
H= HM V= VM D= DM A=Angle AM
Horizontal Factor Starting Factor Lifting Factor (degrees) Factor
Distance (cm) Height Distance
(cm) (cm)
25 or less 1.00 0 0.78 25 or less 1.00 90° 0.71
30 0.83 30 0.87 40 0.97 60° 0.81
40 0.63 50 0.93 55 0.90 45° 0.86
50 0.50 70 0.99 100 0.87 30° 0.90
60 0.42 100 0.93 145 0.85 0° 1.00
150 0.78 175 0.85
175 0.70 >175 0.00
>175 0.00
H: 20 cm
D: 0cm
V: 75cm
A: 900
C: cầm nắm thuận lợi 77
F = Time FM Factor
Between Lifts
CM Factor: H: 20 cm
C = Grasp Standi
ng
Stooping D: 0cm
Good (handles) 1.00 1.00 V: 75cm
Fair 1.00 0.95
Poor 0.90 0.90
A: 900
C: cầm nắm thuận lợi 78
39
Kiểu tay cầm không thích hợp
79
80
40
Ảnh hưởng của tần số
81
6 sec
H (Horizontal
20 cm 1
Distance)
V (Vertical
75 cm 0.98
Distance)
D (Lifting/ carrying
0 cm 1
Distance)
C (Coupling/quality
Good 1
of grip) 82
41
23 kg x 1.00 x 1.00 x 0.98 x 0.13 x 0.71 x 1.00 = 2 .1 kg
• So sánh với công thức tính giới hạn cho phép chúng ta thấy
trong trường hợp này người công nhân chỉ được phép bưng
2.1kg. Trọng lượng 10kg mà họ phải mang cao hơn 2.1kg
do đó công việc này rất nặng nhọc. Cần phải cải thiện công
việc.
Khuyến cáo:
Xem xét lại những nguy cơ gây ảnh hưởng nhiều nhất, ở
đây là yếu tố tần số. Vì vậy cần làm giảm tấn số bằng cách:
• Giảm tần số còn một nữa
• Hoặc thêm người vào dây chuyền
• Giảm thời gian làm việc còn 1 giờ
83
84
42
Ảnh hưởng của khoảng cách
• Một người công nhân
bưng một hộp nặng 15
kg lên một kệ với tần
số 5 lần trong một giờ.
Có một rào chắn giữa
người công nhân và
hộp
• Tính trọng lượng giới
hạn cho công việc này.
85
F (Frequency) - 12 min 1
A (Angle) - 0° 1
C (Coupling/quality of grip) - fair 1
86
43
23 kg x 0.80 x 1.00 x 0.95 x 1.00 x 1.00 x 1.00 = 17.5 kg
Lớn hơn trọng lượng họ phải bưng nên công việc này tương
đối nhẹ nhàng
87
88
44
1. Khái niệm và thuật ngữ
• Nhân trắc học: là khoa học về các phương pháp
đo trên cơ thể con người nhằm tìm hiểu các qui
luật về sự phát triển hình thái người
• Nhân trắc học Ergonomi: là KH nghiên cứu sự
thích ứng giữa đối tượng kỹ thuật(…) với kích
thước, khối lượng của toàn bộ và từng phần cơ
thể người trong mối tương quan tĩnh và động
nhằm đảm bảo tư thế làm việc hợp lý, bộ phận
điều khiển tối ưu…
89
90
45
Nhiệm vụ của Nhân trắc học
Ergonomi
• Xây dựng các nguyên tắc chung trong việc
thành lập và sử dụng ngân hàng số liệu
• Xây dựng công thức và PP sử dụng các số
liệu nhân trắc trong thiết kế
• Xây dựng các phương tiện và kỹ thuật đo
91
46
2. Phương pháp và dụng cụ đo đạc
93
94
47
Chín mặt phẳng khảo sát
95
96
48
Các động tác cơ bản
1. Gập và
duỗi:
97
2. Dang và
khép
98
49
3. Nghiêng
4. Xoay
99
100
50
Qui định về các kích thước cơ thể
• Chiều cao đứng: từ mặt đất đến đỉnh đầu
• Chiều cao ngồi: từ mặt ghế ngồi đến đỉnh đầu(
chiều cao đứng trừ đi chiều cao chi dưới)
• Chiều cao đầu: từ đỉnh đầu đến cằm
• Vòng ngực: đo qua 2 đầu ngực
• Vòng bụng: đo qua rốn
• Bề rộng vai: giữa 2 mỏm cùng xương bả vai
101
102
51
3. Xử lý số liệu đo và tính toán
• Khoảng biến thiên (khoảng phân phối)
• Lớp
• Tần số
• Số trung bình cộng
• Số trung vị
• Độ lệch chuẩn
• Người ngưỡng (Percentin)
107
52
• Trung bình cộng (mean): Đại lượng đo độ trung
bình của dãy số liệu
• Số trung vị (Median): là con số đứng giữa dãy
phân phối và chia dãy đó thành 2 phần bằng nhau
(Xếp thứ tự các số liệu từ thấp đến cao, sau đó
tìm giá trị chia dãy dữ kiện thành 2 phần có số
mẫu bằng nhau)
– Nếu cỡ mẫu (n) là lẻ : Trung vị là giá trị nằm thứ
[(n+1)/2] trong dãy số
– Nếu cỡ mẫu (n) là chẵn : Trung vị là giá trị trung bình
của 2 giá trị nằm ở vị trí [n/2] và vị trí thứ [(n/2) + 1].
109
(x x)
• Độ lệch chuẩn SD: dùng để Ttt
2
SD
Cct
110
53
Khái niệm người ngưỡng ( Percentin )
• Người ngưỡng (tỷ lệ đám đông): trong nghiên cứu nhân
trắc người ta thường gặp một hình thức phân bố gọi là
phân bố chuẩn ( đường cong Gauss dạng hình chuông
úp đối xứng với những giá trị nhỏ nhất và lớn nhất của
phân bố ở hai đầu chuỗi thì ít gặp, những giá trị càng
gần số trung bình cộng của phân bố thì gặp nhiều hơn).
Khi biết được giá trị trung bình (Ẍ) và độ lệch chuẩn
(SD) ta có thể biết được tỷ lệ số người có trong một
phạm vi nào đó
• Tính giới hạn trên và giới hạn dưới của các chỉ tiêu
nhân trắc theo tỷ lệ phần trăm ( gọi là các Percentin
hay người ngưỡng). Đây là một phần trăm của tập hợp
đo được ở một đám đông, nó tương đương với một
giá trị nhất định của số đo nhân trắc
• Diễn đạt kết quả của các kích thước đo trên cơ thể con
người có khái niệm tỷ lệ phần trăm ( 99,7% ; 95% ;
50% ; 5% . . .) 111
54
X1 X 2
t
SD12 SD22
n1 n2
• Chuẩn khác biệt tin cậy Student: dùng so sánh hai giá trị TB của
2 tập hợp mẫu xem sự khác nhau có mang ý nghĩa thống kê hay
không
t 1 , 96 – thì sự khác nhau giữa 2 mẫu chỉ có thể là ngẫu nhiên chứ
không có thực
1,96 t 2,58– thì sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (do một nguyên nhân
thật sự nào đó),với mức xác suất p=0,95
2,58 t 3,29– thì sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (do một nguyên nhân
thật sự nào đó),với mức xác suất p=0,99
t 3 , 29– thì sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (do một nguyên nhân
thật sự nào đó),với mức xác suất p=0,999
113
Ch.cao với tay tối đa Bố trí bộ phận điều khiển, nơi treo móc
Rộng liên cơ delta Xđ kích thước vùng làm việc
114
55
Ý nghĩa ứng dụng các số đo cho tư thế đứng (tt)
115
56
5. Nguyên tắc sử dụng các số liệu nhân trắc
Chiều cao tối đa của bộ phận điều khiển
phải là chiều cao với tới của người thấp
117
118
57
Những điều cần lưu ý khi sử dụng số liệu nhân
trắc trong thiết kế:
58
Những điều không nên trong sử dụng
số liệu nhân trắc:
• Sử dụng số liệu nhân trắc quá cũ
• Sử dụng nguồn tài liệu không rõ ràng (năm thu thập,
dân tộc, giới, lứa tuổi….)
• Sử dụng số liệu ở tư thế đứng cho tư thế ngồi và
ngược lại
• Tính các thông số chỉ dựa trên các giá trị trung bình.
Nếu sử dụng sẽ hạn chế tỷ lệ số người được thỏa mãn
• Lấy kích thước nhân trắc cơ bản bằng cách cộng các
kích thước
• Chia các số đo nhân trắc thành cơ bản và thứ yếu. Nên
xem xét các số liệu cần thiết như nhau
121
59
Cơ sở nhân trắc Ergonomi thiết kế VTLĐ ở tư thế đứng
2
2
4
4
28
8
3
1
27 26
1
6
7
123
9
3
10 11
18
14 21
25
7
12
13 124
60
Chọn số đo nhân trắc tính kích thước ghế ngồi
8
9
7
2
12 6
3
5
10
11
125
126
61
• Sức khỏe về thể chất và tâm thần là vốn quí
nhất của con người. Các quá trình sản xuất đều
khó tránh khỏi những tác động không tốt đến
con người. Điều quan trọng nhất phải coi an
toàn lao động là việc trước hết (safety first)
nhằm hạn chế đến mức tối thiểu những tác hại
trước mắt cũng như lâu dài đối với sức khỏe
con người.
• Mọi việc vì vậy cần phải được thiết kế và tổ
chức phù hợp với đặc điểm thể chất và tinh
thần của con người.
127
62
Các nội dung cần được khảo sát, đánh giá
129
130
63
Những yêu cầu cơ bản của vị trí làm việc
• Trang thiết bị máy móc phải phù hợp với đặc điểm
nhân trắc, sinh lý của người lao động.
• Bố trí tối ưu vị trí lao động trong mặt bằng sản xuất,
nhưng phải an toàn và đủ lối đi cho mọi người
• Bảo đảm nhu cầu về tầm nhìn của vị trí lao động
• Có đủ ánh sáng
• Các yếu tố môi trường lao động không vượt quá
tiêu chuẩn cho phép
• Biện pháp bảo vệ NLĐ khỏi những tác động của các
yếu tố nguy hiểm và độc hại trong sản xuất.
• Phòng và làm giảm sự mệt mỏi cho người lao động,
ngăn những stress tâm lý và các tác động có hại.
131
132
64
1. Ưu nhược điểm của 2 tư thế lao động chính
Tư thế đứng Tư thế ngồi
Cân bằng cơ thể không Cân bằng bền vững hơn
bền vững, diện tích so với tư thế đứng, diện
chân đế hẹp tích chân đế lớn vì sử
dụng ghế ngồi
Để duy trì và cân bằng Nhiệm vụ của cơ là giữ
đòi hỏi mức độ căng thăng bằng cho đầu và
thẳng của các cơ cao mình, nhất là cơ lưng và
nên nhanh chóng mệt cơ gáy
mỏi
133
65
2. Lựa chọn tư thế lao động:
– Tần suất đứng và ngồi
– Vị trí phân bố các nút điều khiển, các
chi tiết máy và phạm vi hoạt động của
người lao động
– Độ lớn và phương của lực cần tác động
– Có bố trí được chỗ để chân
– Công việc có đòi hỏi phải di chuyển
135
Vùng thao tác theo mặt Vùng bố trí bộ phận điều khiển
phẳng ngang theo mặt phẳng đứng 136
66
• Vùng với tối ưu (vùng 1): những
dụng cụ, bộ phận rất thường xuyên
sử dụng thì bố trí trong vùng này
• Vùng dễ với tới (vùng 2): những
dụng cụ, bộ phận thường xuyên sử
dụng thì bố trí trong vùng này
• Vùng với tới (vùng 3): những dụng
cụ, bộ phận ít sử dụng thì bố trí trong
vùng này
137
Nguyên tắc thiết kế chiều cao mặt làm việc theo mức khuỷu tay
138
67
5. Bố trí các thiết bị kiểm tra,điều khiển để giảm sai
sót đến mức tối thiểu:
– Xếp các thứ cần nhìn, cần kiểm tra ở phạm vi dễ
nhìn
– Sắp đặt các thiết bị chỉ thị, thiết bị điều khiển dễ
phân biệt:
• Nhóm các loại thiết bị chỉ thị, điều khiển có liên
quan
• Gắn nhãn dễ thấy, rõ ràng, đơn giản
• Hình dáng, kích thước, màu sắc khác nhau cho
công tắc, tín hiệu điều khiển
– Thiết kế, sử dụng hệ thống chiếu sáng hợp lý
139
140
68
Nguyên tắc lắp đặt công cụ chỉ báo
141
142
69
Bảng điều khiển được ký hiệu,
được ghi bằng ngôn ngữ địa phương dễ hiểu
143
144
70
Nguyên tắc ergonomi trong thiết
vị trí làm việc tư thế ngồi
Đặc điểm.
• Tư thế ngồi là phổ biến nhất
• Không có cân bằng bền vững bằng tư thế nằm, nhưng
chân đế rộng hơn tư thế đứng
• Ưu điểm là tuần hoàn chi dưới không bị căng thẳng nên
giảm tiêu hao năng lượng 10 – 20%.
• Khi ngồi thì nhiệm vụ chủ yếu là giữ thăng bằng cho
đầu và thân mình nên căng thẳng nhất là cơ duỗi cột
sống.
• Ngồi lâu sẽ ảnh hưởng đến cơ bụng, ứ đọng tuần hoàn
ổ bụng, sa phủ tạng, táo bón, trĩ, tổn thương xương,
viêm dây thần kinh
145
71
Đảm bảo tư thế ngồi thoải mái:
• Có khả năng thay đổi tư thế
• Ghế ngồi có hình dáng kích thước phù
hợp: có tỳ tay, tựa lưng, dựa đầu, ngã
được tựa lưng.
• Tỷ lệ chiều cao ghế và mặt bàn thích hợp
• Kích thước vùng vận động chân thoải
mái, có giá kê chân, điều chỉnh được
chiều cao ghế và giá kê chân.
147
148
72
Lưu ý thiết kế công việc ở tư thế ngồi:
– Cần cung cấp tất cả vật liệu tại nơi làm việc
– Vị trí công việc trong khoảng dễ dàng với tới
– Tránh nhấc vật nặng khi ngồi
– Hạn chế di chuyển sang 2 bên và ra phía sau
– Đảm bảo có vùng để chân không gây gò bó
giữa mặt bàn và ghế ngồi
– Công việc liên quan đến thị giác phải giữ cho
đầu và cột sống thẳng
– Bố trí chiếu sáng hợp lý
149
150
73
Bảng kích thước khi đứng, ngồi làm việc
với các thiết bị (màn hình)
Chiều cao Cao mắt đứng Cao khuỷu Cao mắt ngồi Cao khuỷu Cao ghế ngồi
tay đứng tay ngồi
152 141 93 105 57 36
155 144 94 107 58 37
157 146 95 110 59 38
160 148 97 111 60 38
163 151 99 113 61 39
165 153 101 115 62 40
168 156 102 117 63 41
170 158 104 118 64 41
173 161 106 120 65 42
175 163 108 122 66 43
178 166 109 124 67 44
180 168 111 125 68 44
151
152
74
153
75
Đặc điểm tư thế đứng:
• Tư thế đứng không có cân bằng vững, diện tích
chân đế hẹp.
• Tư thế đứng là tự nhiên nhất cho cột sống, lồng
ngực, xương chậu, thuận lợi trong trường thị giác,
di chuyển và phối hợp vận động.
• Tiêu hao năng lượng nhiều, mau mệt.
• Gây bẹt bàn chân, ứ trệ tuần hoàn tĩnh mạch chi
dưới
• Tư thế đứng bình thường là không cúi quá 150
• Thân mình thẳng, trọng lượng phân bố đều cả hai
chân. 155
156
76
157
158
77
159
160
78
Thiết kế VTLĐ cho công việc gây
căng thẳng thị giác
Góc nhìn: bố trí trước mặt người lao động
161
162
79
163
164
80
165
167
81
• Thiết kế an toàn (Design for safety): khả năng
phòng ngừa hoặc hạn chế các nguy cơ dẫn đến
tai nạn hoặc ảnh hưởng xấu đến người sử dụng
– Nhiều khi trong quá trình sử dụng mới nhận thấy
vấn đề an toàn
– Luật của nhiều nước ràng buộc người thiết kế, sản
xuất phải có trách nhiệm đối với mức độ an toàn
của sản phẩm, buộc họ phải nâng cao ý thức trách
nhiệm trong chế tạo sản phẩm
– Khi thiết kế: các vấn đề an toàn cần được dự phòng
và tính toán đầy đủ
– Thực hiện qui trình đăng kiểm an toàn
168
169
82
• Thiết kế lâu bền (Design for durability): nếu sự
thiếu ổn định và thời gian sử dụng quá ngắn, mau hư
hỏng, phải sửa chữa, thay thế thường xuyên sẽ là điều
không hài lòng đối với khách hàng, thậm chí là gây ra
thiệt hại rất lớn
• Thiết kế dễ sử dụng (Design for usability): sản phẩm
dễ sử dụng hay khó sử dụng phụ thuộc nhiều vào sự
hiểu biết cơ bản của người sử dụng đối với sản phẩm
và sản phẩm được dự kiến cho từng loại đối tượng,
mục đích, môi trường sử dụng đã định trước
• Thiết kế tiện nghi (Design for comfort): thuận lợi
trong thao tác, cầm nắm, vận chuyển. Hình dáng, kích
thước, trọng lượng cũng là những tiêu chuẩn của sự
thuận tiện 170
83
Nguyên tắc ergonomi trong thiết kế
dụng cụ cầm tay
• Giữ thẳng cổ tay
• Tránh gây gánh nặng tĩnh
• Tránh đè lên phần mềm của tay
• Giảm lực cầm nắm
• Duy trì khoảng cầm của tay tối ưu
• Tránh mép sắc cạnh, kẹp tay và sử dụng khó khăn
• Tránh ấn nút nhanh và quá nhiều lần
• Bảo vệ bàn tay chống rung quá mức và chống nóng,
lạnh
• Sử dụng bao tay trong lao động.
172
173
84
Giữ thẳng cổ tay
174
Hình dạng tay cầm khác nhau nhằm phù hợp với công việc
175
85
Static load
176
177
86
Tránh cúi với nhiều về phía trước
178
179
87
4. Ergonomi và màu sắc ánh sáng
MÀU SẮC
• Mục đích ý nghĩa của màu sắc:
– Đảm bảo tối ưu cho công việc đòi hỏi thị
giác, môi trường sản xuất tốt và an toàn trong
sản xuất.
– Sử dụng màu sắc hội hoạ gây kích thích cảm
giác tốt, thoải mái, thư giãn cho người lao
động, góp phần điều chỉnh không gian và tỷ
lệ của nhà xưởng
– Sử dụng màu sắc hợp lý làm tăng năng suất
lao động, tăng chất lượng sản phẩm, giảm tai
nạn.
180
181
88
Tác động tâm lý của màu sắc:
• Màu đỏ: màu kích thích, cảnh giác, ấm, tăng căng thẳng cơ, tăng
huyết áp, tần số hô hấp.
• Xanh lá cây-Green: Màu của thiên nhiên là con người bình tâm
nhẹ nhàng, giảm huyết áp, giản mạch, giảm căng thẳng thị giác,
thúc đẩy lao động kéo dài.
• Màu xanh da trời- Sky-blue: làm bình tâm, kích thích tư duy tốt
• Xanh nước biển (lơ)- Navy blue: Tạo cảm giác xa xăm lạnh lẽo,
giảm căng thẳng thể lực, điều hoà nhịp thở, thư giãn nghỉ ngơi
• Màu vàng- Yellow: Màu mặt trời, kích thích thị giác, làm ấm áp
sảng khoái.
• Màu nâu: màu của sự ấm áp bền vững, nhưng dễ gây cảm giác
ảm đạm.
• Màu tím-Violet: màu của sự mệt mỏi, lo âu, hồi hộp, gây cảm
giác buồn, cô đơn.
• Màu đen-Black: màu của quyền lực, sang trọng, màu ảm đạm,
chết chóc.
• Màu Trắng-White: màu lạnh tượng trưng cho sự trong trắng
182
89
CHIẾU SÁNG
Mục đích của Ergonomi chiếu sáng:
• Tăng khả năng tiếp nhận thông tin thị giác của
con người
• Duy trì khả năng thực hiện công việc được lâu
dài
• Cung cấp sự thuận lợi về thị giác
• Bảo đảm an toàn, tránh tai nạn và bệnh về mắt
Cần quan tâm:
• Màu sắc của thiết bị, nguyên vật liệu, tính chất
công việc
• Các bề mặt lớn của nội thất (trần, tường, nền…)
• Nguồn và kiểu chiếu sáng
184
• Công việc
• Đặc điểm của người lao động: thích
nghi thị giác, khả năng tiếp nhận
• Đặc điểm chiếu sáng
• Các yếu tố liên quan đến công việc
185
90
• Công việc:
– Kích thước vật cần nhìn/sản phẩm
– Bề mặt nhẵn hay gồ nghề
– Độ phản chiếu bề mặt
– Đặc điểm hoạt động và thời gian
– Màu sắc
• Đặc điểm của người lao động: thích nghi thị giác,
khả năng tiếp nhận:
– Lứa tuổi
– Có tật về mắt hay không
– Thích nghi thị giác
– Khả năng tiếp nhận về khoảng cách: biểu thị
bằng thị lực
– Khả năng tiếp nhận màu sắc
186
187
91
BỐ TRÍ ÁNH SÁNG
• Yêu cầu chiếu sáng tại nơi làm việc rất cao, đồng thời không
loá.
• Không nên bố trí nhiều máy trong một phòng. Bố trí máy sao
cho ánh sáng mặt trời không gây chói loá.
• Chiếu sáng nhân tạo đảm bảo đủ sáng để dễ dàng tiếp cận thông
tin và gõ bàn phím.
• Tiêu chuẩn quốc tế về chiếu sáng qui định độ rọi tối thiểu trên
mặt bàn làm việc là 300 – 500 lux
– Tiêu chuẩn của Anh, Mỹ là 700 lux.
– Tiêu chuẩn Việt nam 300 lux đối với đèn néon và 150 đối
với đèn dây tóc.
– Độ chiếu sáng sẽ tăng dần theo tuổi đời và tuổi nghề của
người lao động.
188
92
93
Cách bố trí chiếu sáng
194
94
195
196
95
• Độ rọi trên bề mặt màn hình là 75 – 200 lux tuỳ theo
nước (200 - Liên xô)
• Cần chú ý đến hệ số phản xạ trên bề mặt các vật dụng,
các thiết bị trong phòng làm việc.
• Các vật, tia phản xạ lên màn hình có độ chói không quá
40 Cd/m2
• Độ phản xạ trần 70%, tường vách ngăn 50%, nền nhà >
30%
• Độ chói của tín hiệu phải tương hợp với độ chói của màn
hình (75 – 80%), cũng như sự tương phản khi sử dụng
màu sắc (xanh da trời 40% - vàng 62%)
• Đèn huỳnh quang phải treo ít nhất 2m so với mặt bàn làm
việc.
• Góc nhìn từ mắt đến màn hình từ 5 – 35o (VN 20o)
198
199
96
Chiếu sáng gián tiếp: khuếch tán ánh sáng
200
97
Bài tập
221
98