Professional Documents
Culture Documents
Tailieumienphi - VN Luan Van Thiet Ke So Bo Tau Cau Ca Ngu Dai Duong PDF
Tailieumienphi - VN Luan Van Thiet Ke So Bo Tau Cau Ca Ngu Dai Duong PDF
com
Chương 1 .
TỔNG QUAN
Nghề câu cá ngừ đại dương ở nước ta phát triển mạnh ở các
tỉnh ven biển miền Trung và miền Nam Trung Bộ như, Đà Nẳng,
Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Thuận, Vũng Tàu. Tại các
tỉnh này đã hình thành đội tàu công suất lớn, chủ yếu hoạt động ở
quần đảo Trường Sa với sản lượng bình quân đạt từ 3000 ÷ 5000
tấn/năm
Đặc điểm của nghề câu cá ngừ đại dương.
- Cho sản lượng đánh bắt và chất lượng cao.
- Phương tiện đánh bắt gọn nhẹ, phù hợp cho lắp đặt trang
thiết bị hiện đại đáp ứng được yêu cầu khai thác dài ngày
trên biển.
- Ngư trường khai thác rộng.
- Sử dụng ít nhân lực.
- Bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
1.1.2. Ngư trường, mùa vụ và đối tượng khai thác nghề câu
Ngư trường nghề câu
Để tiến hành khai thác cần phải có thông tin đầy đủ về ngư
trường, trữ lượng về khả năng khai thác, mùa vụ, đặc tính ăn mồi
của đối tượng khai thác.v.v..mới thu đựợc hiệu quả và năng suất cao
đồng thời bảo vệ đựợc nguồn lợi thủy sản. Ngư trường khai thác
chính của nghề câu cá ngừ đại dương nằm ở 50 đến 150 độ vĩ Bắc
và 110 đến 150 độ kinh Đông.
Hiện nay, ngư dân ở nước ta đang khai thác cá ngừ ở vùng
biển từ Thừa Thiên Huế đổ vào trong, làn nước sâu từ 100 m trở ra.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Ngư trừơng này nằm ở phía đông bắc quần đảo Trường Sa, cự ly
khoảng 500 km, cách Phan Thiết 750 km về phía đông.
Mùa vụ khai thác
- Vụ cá nam (mùa chính)
Vụ này kéo dài từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Trong vụ này
sản lượng cá ngừ mắt to nhiều hơn cá ngừ mắt vàng chất lượng cá
vụ này tốt nhất trong năm.
- Vụ bắc (mùa phụ )
Vụ này kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9. Sản lượng cá ngừ vây
vàng trong vụ này nhiều hơn cá ngừ mắt to, chất lượng cá vụ này
kém hơn vụ trước
Các đối tượng khai thác
Cá ngừ đại dương thuộc họ cá thu – ngừ (Scombridac), là cá
nổi và di cư tự do, chúng thường tập trung thành từng đàn lớn. Ở
Việt Nam, hiện nay có khoảng hơn 10 loài cá ngừ đại dương trong
đó có 5 loài có trữ lượng cao, trọng lượng lớn và có giá trị kinh tế
cao. Đó là ngừ vằn, ngừ vây xanh, ngừ mắt to, ngừ vây vàng và ngừ
vây dài. Trong đó ngừ vây vàng và ngừ vây dài được đánh bắt nhiều
nhất, hai loại này có trọng lượng lớn chất lượng thịt thơm ngon nên
được thị trường thế giới ưa chuộng
1.2 .TỔNG QUAN VỀ NGÀNH TÀU THUYỀN VÀ KINH
TẾ THUỶ SẢN CỦA TỈNH PHÚ YÊN
1.2.1.Điều kiện tự nhiên của tỉnh
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Phú Yên là tỉnh nằm ở khu vực Nam Trung Bộ, diện tích tự
nhiên 5045 km2 và trải dài từ vĩ độ 130o44’28”B đến vĩ độ 120o
42’36”B, từ kinh độ 108o40’40’’Đ đến kinh độ 109o27’47”Đ. Phú
Yên có chiều dài bờ biển kéo dài từ Bắc (Mũi Bàn Thang) đến Nam
(Chân Hòn Nưa) dài khoảng 190km, có nhiều dải núi ăn ra biển
hình thành các eo vịnh, đầm phá. Cùng với các vùng bãi triều nước
lợ, cửa sông nhiều dinh dưỡng đã tạo nên vùng nước lợ ven biển
khoảng 21.000 ha là các bãi đẻ và sinh trưởng tốt của các loài tôm,
cá con. Chúng là nguồn bổ sung trữ lượng hải sản vùng biển, vùng
nước mặn, nước lợ ven biển rất thuận lợi cho sự phát triển.
Dọc bờ biển Phú Yên có 7 cửa sông, vịnh là nơi ra vào trú đậu
tàu thuyền đánh cá và là nơi nuôi trồng thủy sản nước lợ. Do đó, từ
lâu đời đã hình thành các cụm cư dân ngư nghiệp. Từ Bắc xuống
Nam có các cửa sông và vịnh là: cửa đầm Cù Mông, cửa vịnh Xuân
Đài, cửa Tiên Châu (sông Kỳ Lộ), cửa Tân Quy (Đầm Ô Loan), cửa
Đà Rằng (sông Đà Rằng), cửa Đà Nông (sông Bàn Thạch), cửa vịnh
Vũng Rô.
Hai vịnh Vũng Rô và Xuân Đài là những vùng nước rộng, sâu,
kín gió thích hợp cho các loại tàu lớn hơn 1000 tấn ra vào trú đậu.
Hai cửa Đà Rằng và Tiên Châu có độ sâu trung bình dưới 3m phù
hợp cho các loại tàu thuyền dưới 90 CV ra vào và trú đậu. Các cửa
lạch còn lại hẹp, cạn chỉ thích hợp cho các loại tàu thuyền nhỏ hơn
60 CV ra vào khi có thuỷ triều dâng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Lưu lượng nước của biển do bốn con sông: Sông Cầu, Kỳ Lộ,
Sông Ba, Bàn Thạch cung cấp, hàng năm đổ ra biển khoảng
(12÷13) tỷ m3 nước mang theo lượng phù sa, bùn cát gần 2,3 triệu
tấn và các chất hoà tan khoảng 0,55 triệu tấn, tạo nên vùng sinh thái
nước lợ giàu dinh dưỡng cho các loại thuỷ sinh vật phát triển phong
phú ở các cửa sông, lạch ven biển.
Độ nông sâu ở biển này rất phức tạp: độ sâu từ 200m trở vào
chiếm 46,38%, trên 200m chiếm 53,62%. Do biển sâu nên nghề
khai thác cá nổi là chủ yếu. Khai thác cá tầng đáy chỉ thích hợp ở
vùng thềm ven biển có độ sâu < 100m trở vào.
Phú Yên có chế độ hải lưu thay đổi quanh năm rất phức tạp.
Thời kỳ gió mùa đông bắc thì dòng hải lưu chảy theo hướng Bắc
Nam, tốc độ dòng chảy đạt tới (50 ÷ 60) m/s (từ tháng 12 đến tháng
2 năm sau), nhỏ nhất là 25 m/s vào tháng 4. Còn thời kỳ gió mùa
Tây Nam thì hải lưu chảy theo hướng Nam Bắc, tốc độ dòng chảy
đạt tới (30 ÷ 50) m/s và chảy rất sát bờ biển miền Trung.
Ở vùng biển phía nam Phú Yên, hoạt động của hải lưu tạo nên
vùng “nước trồi” từ tháng 4 đến tháng 8. Vùng “nước trồi” đã ảnh
hưởng đến vùng biển này, cùng với dòng hải lưu mùa hè mang dòng
nước ấm từ phía Nam lên tạo thành vùng tập trung cá nổi rộng lớn.
Ngoài khơi, còn có những hoàn lưu kín tạo nên những dải “giáp
nước” là nơi tập trung các đàn cá Ngừ và cá khác.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Thuỷ triều vùng biển Phú Yên thuộc chế độ nhật triều không
đều, hàng tháng có khoảng 20 ngày nhật triều. Biên độ thuỷ triều kỳ
nước cường từ (1,2 ÷ 2,20)m, kỳ nước kém từ (0,5 ÷ 1)m. Biên độ
thuỷ triều bị giảm mạnh khi truyền vào trong sông, trong đầm. Nồng
độ muối ngoài khơi ổn định cao từ (33,6 ÷ 34) ‰, vùng ven bờ
khoảng (31 ÷ 32) ‰, càng vào sâu cửa sông, cửa đầm nồng độ muối
càng giảm. Nhiệt độ nước biển tầng mặt vào mùa hè khoảng (28 ÷
29) 0C, mùa đông từ (24,2 ÷ 25,5) oC
Với vị trí địa lý thuận lợi như vậy tạo điều điện thuận lợi cho
kinh tế Phú Yên phát triển, hoà nhập vào nền kinh tế của vùng và cả
nước.
1.2.2. Tình hình chung về nghề cá và tàu cá Phú Yên
Phú Yên là một trong những tỉnh có nền kinh tế phát triển, đặc
biệt ngành thuỷ sản luôn đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế tỉnh nhà.
Biển Phú Yên có nguồn lợi thuỷ sản phong phú, gần các ngư
trường trong điểm và ngư trường xa bờ. Tổng sản lượng khai thác
trên 30.000 tấn/năm (tôm, cá, mực v.v..). Trong đó nguồn lợi vùng
khơi chưa được khai thác nhiều, nghề khai thác của tỉnh đang phát
triển theo hướng tích cực, ngày càng giảm khai thác vùng ven bờ,
tăng lực lượng khai thác vùng khơi xa. Tuy nhiên, so với các tỉnh
phía Nam thì nghề cá Phú Yên vẫn còn yếu kém cả về số lượng tàu
thuyền, công suất máy, cơ cấu nghề và kỹ thuật đánh bắt.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Nghề khai thác cá của tỉnh Phú Yên đa phần là các nghề sau:
lưới kéo (giã cào), lưới vây, lưới rê, câu khơi, câu tay, mành trù, pha
xúc …
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Chương 2:
Đặc điểm nghề cá của Phú Yên
Nghề lưới kéo: Đánh cá bằng lưới kéo là một trong những
phương thức đánh bắt công nghiệp có tính chủ động cao và là một
trong những nghề phổ biến. Nghề này đánh bắt theo kiểu lọc nước
lấy cá, thông thường đánh bắt các loại cá ở tầng đáy và tầng giữa.
Lưới kéo có kết cấu như một bao hở miệng. Năng suất đánh bắt
được quyết định bởi lượng nước lọc qua lưới nhiều hay ít và mật độ
cá trong nước cao hay thấp.
Nghề lưới kéo ở Phú Yên được chia làm hai vụ chính vào các
tháng 2, 3, 4, 5 và 9, 10, 11. Thời vụ phụ rơi vào các tháng còn lại
trong năm. Trong thời vụ phụ thì các tàu này vào cảng neo đậu để
tránh bão hoặc làm một số công tác đảm bảo an toàn như kiểm tra
định kỳ, cạo hà và sơn sửa lại. Thường thì khoảng 6-7 tháng ngư
dân lại đưa tàu của mình vào các cơ sở, xưởng sửa chữa tàu để làm
lại các đường xơ tre, keo dán đồng thời sơn lại tàu cho mới.
Nghề lưới vây: Đây là hình thức đánh bắt công nghiệp cho
năng suất và sản lượng cao (đã có những mẻ lưới đến 30 tấn cá,
tôm). Lưới vây có kết cấu như một tấm phẳng mà chiều dài gấp rất
nhiều lần chiều rộng. Thực chất của đánh bắt cá lưới vây là dùng
hàng rào lưới bao bọc lấy đàn cá, sau đó dồn chúng lại một chỗ rồi
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
đưa lên tàu. Lưới vây là công cụ đánh bắt ở tầng mặt nên không phụ
thuộc vào địa hình đáy biển mà phụ thuộc vào độ sâu đánh bắt.
Nghề lưới rê: Lưới rê là công cụ đánh bắt bằng lưới, có từ lâu
đời và được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Lưới rê có cấu tạo
thông thường là một dải lưới gồm nhiều tấm lưới hình chữ nhật
được liên kết lại với nhau, có chiều dài lưới từ vài chục mét đến
hàng chục kilômét. Với việc sử dụng hệ thống dây giềng và trang bị
phao, chì v.v.. nên lưới có hình dạng giống như một bức tường lưới
khi làm việc. Nó có thể được sử dụng đánh bắt cá ở mọi vùng nước,
ở các trình độ và quy mô khác nhau, khả năng kinh tế - kỹ thuật cụ
thể. Các tàu lưới rê được trang bị lưới có chiều dài rất lớn, tuỳ thuộc
vào độ sâu. Các tàu lưới rê thường hoạt động vào ban đêm, lưới
được thả vào chiều và thu lên lúc sáng.
Nghề mành: Đây là nghề chủ yếu đánh bắt ven bờ, cá đánh
được chủ yếu là các loại cá nhỏ, giá trị kinh tế không cao. Khi đánh
bắt người ta dùng đèn để thu hút đàn cá, người ta thường dùng 4
giàn đèn, mỗi giàn 6 bóng đèn Neon để tập trung ánh sáng.
Các tàu tham gia nghề này thường là các tàu nhỏ, hoạt động ở
ven bờ nên công suất các tàu này tương đối thấp và thời gian hoạt
động trên biển ngắn, buổi chiều đi buổi sáng về. Tuy năng suất của
nghề này không cao nhưng vốn đầu tư thấp do vậy nó phù hợp với
nhiều ngư dân. Đây cũng là một trong những nghề khá phổ biến ở
tỉnh Phú Yên.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Nghề pha xúc: Đây cũng là nghề đánh bắt về đêm nhưng
khác nghề mành ở điểm đèn được dùng có công suất cao hơn nhiều
đèn Neon. Nghề pha xúc là nghề đánh cá nổi mới được phát triển
trong những năm gần đây tuy nhiên sản lượng đánh bắt tương đối
cao, mặt khác ngư cụ đánh bắt lại khá đơn giản. Nó chỉ là một tấm
lưới đưa lên hạ xuống. Khi đánh cá tấm lưới được hạ xuống nước,
dùng giàn đèn công suất lớn để tập trung đàn cá vào khu vực tấm
lưới và lưới được nâng lên. Giàn đèn công suất lớn được dùng
thường có từ 16-22 bóng.
Nghề câu: Đây là nghề khai thác có tính chọn lọc và hình
thức khai thác như sau:
- Mồi câu: mồi câu thường được dùng là: cá chuồn, mực
khơi…
- Thả câu: thường đánh 2 mẻ trong 1 ngày đêm, mẻ thứ
nhất thả vào lúc bắt đầu từ 13 hoặc 14 giờ, kết thúc thả câu khoảng
lúc 16 hoặc 17 giờ. Mẻ thứ hai bắt đầu thả lúc 2h hoặc 2h30, kết
thúc 4h hoặc 5h sáng ngày hôm sau. Trước khi thả câu cần xem xét
hướng gió, nước, tàu phải ở dưới hướng gió tránh tình trạng dây
giềng câu mắc vào chân vịt.
- Ngâm câu: sau khi thả xong ngâm câu từ (2 ÷ 3)h,
chạy tàu lên hướng gió tắt máy, thả trôi cách dàn câu một khoảng
tầm nhìn thấy cờ hiệu (ban đêm pin nhấp nháy). Nếu tàu trôi mạnh
phải dùng neo nổi để neo tàu.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
- Thu câu: sau khi kết thúc thời gian ngâm câu thì tiến
hành thu câu. Trong quá trình thu câu tàu luôn dưới gió để tránh
dây câu mắc vào chân vịt.
Bảng 1.1.Tổng hợp nghề khai thác thuỷ sản Phú Yên tính đến
8/2007
Địa
Số tàu
phương Đông Phú Sông Tuy Tuy Tỷ lệ
thuyền
Ngành Hòa Hoà Cầu An Hoà (%)
(chiếc)
nghề
Câu 19 19 170 575 783 21,59
Dịch vụ - 10 9 14 3 36 0,99
hậu cần
Lặn 1 40 3 44 1,21
Tổng 3627
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Từ bảng tổng hợp nghề khai thác trên ta thấy nghề lưới rê
chiếm 24,49%, nghề câu chiếm 21,59%, lưới vây chiếm 4,55%, lưới
kéo chiếm 15,25%. Theo đó ta thấy, hình thức đánh bắt bằng lưới rê
và câu được ngư dân sử dụng phổ biến. Tuy vậy, cho đến nay ngư
dân Phú Yên khai thác bằng thủ công là chủ yếu cho nên hiệu quả
khai thác và năng suất còn thấp.
Nhìn chung, nghề cá ở Phú Yên có phát triển nhưng chủ yếu
nằm trong tình trạng tự phát, quy mô sản xuất nhỏ, khai thác tập
trung ven bờ. Muốn phát triển vững chắc và vươn lên sản xuất lớn
nên cần phải có những con tàu có công suất lớn hơn để phục vụ cho
việc đánh bắt xa bờ.
1.2.1.Lực lượng tàu thuyền đánh cá ở Phú Yên
Theo số liệu thống kê của Chi cục bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản
Phú Yên năm 2001 thì tổng số tàu thuyền đánh bắt hải sản là 3125
chiếc với tổng công suất là 118.122 CV, trong đó công suất bình
quân của mỗi tàu là 37,80 CV. Cho đến 3/2007 toàn tỉnh đã có tổng
số tàu thuyền đánh bắt là 3627 chiếc với tổng công suất là 169.861
CV, bình quân công suất của mỗi tàu là 44,83 CV. Qua đó ta thấy,
tổng số tàu thuyền hiện có của Phú Yên tăng so với năm 2001 là
502 chiếc, tổng công suất tăng 51,739 CV và công suất bình quân
của mỗi tàu tăng là 7,03 CV, nhưng còn thấp so với trong khu vực
và cả nước. Điều đó cho thấy, số lượng tàu thuyền tăng không đáng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
kể nhưng công suất của mỗi tàu tăng lên để phục vụ cho việc đánh
bắt xa bờ, đặc biệt là nghề câu cá ngừ đại dương.
Nhìn chung tàu cá ở Phú Yên hầu hết là các tàu không lớn
lắm, lắp máy có công suất nhỏ. Mục tiêu hiện nay của tỉnh là đầu tư
cơ sở hạ tầng, cầu cảng, bến cảng, dịch vụ hậu cần nghề cá v.v.. thật
tốt, tăng số lượng tàu thuyền đánh bắt xa bờ, có chính sách đúng
đắn cho nghề cá để tận dụng được tiềm năng kinh tế của tỉnh nhà.
Những số liệu nêu trên được dẫn chứng cụ thể bảng 1.2.
Bảng 1.2. Bảng thống kê tổng hợp tàu thuyền tỉnh Phú Yên tính
đến 8/2007
Địa Đông Phú Sông Tuy Tuy
phương Hoà Hoà Cầu An Hoà
TT
chương 3:
Ngư trường và mùa vụ khai thác
nghề cá ở Phú Yên
Ngư trường và mùa vụ khai thác nghề lưới kéo
Do đặc điểm địa hình thềm lục địa hẹp và dốc, sâu đột ngột
nên ngư trường khai thác nghề lưới kéo chia thành: ngư trường gần
bờ và ngư trường xa bờ.
Mùa vụ khai thác nghề lưới kéo:
Vụ chính: từ tháng (2 ÷ 5) và tháng (9 ÷11).
Vụ phụ: các tháng còn lại trong năm.
Ngư trường và mùa vụ khai thác nghề lưới vây
Thời vụ khai thác từ tháng 1 đến tháng 10. Các loại cá khai
thác được là: cá nục, cá ồ, cá ngân, cá trích v.v..
Ngư trường và mùa vụ khai thác nghề lưới rê
Ngư trường khai thác nghề lưới rê gồm: ngư trường phía
Bắc từ Bình Định đến Đà Nẵng, ngư trường phía Nam từ Khánh
Hoà đến vịnh Thái Lan.
Nghề lưới rê được khai thác quanh năm trừ các ngày có
trăng (từ ngày 12 ÷ 17 âm lịch hàng tháng).
Ngư trường và mùa vụ khai thác nghề câu
Ngư trường khai thác nghề câu rộng lớn bao gồm tất cả các
ngư trường trong cả nước. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm của ngư
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
dân Phú Yên thường đánh bắt từ vĩ độ 6 ÷ 17 oN, kinh độ 111 ÷ 115
o
E.
Qua thực tế điều tra và phản ánh của bà con ngư dân hoạt
động nghề câu cho biết nghề câu cá ngừ đại dương khai thác từ
tháng 1 đến 9 hàng năm, thời điểm khai thác đạt sản lượng cao vào
các tháng 2, 3, 5, 6.
Mùa vụ khai thác: có 2 mùa
- Vụ cá Bắc từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau.
- Vụ cá Nam từ tháng 4 đến tháng 9.
Các loại cá khai thác được: ngừ vây vàng, ngừ mắt to, cá
nhám, cá cờ bườm,cá cờ kiếm, cá nục heo v.v..
1.1 CÁC TÀU CÂU CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG CỦA TỈNH
PHÚ YÊN, THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THIẾT KẾ TÀU
1.3.1.Yêu cầu về kinh tế - kỹ thuật đối với tàu đóng mới
Tàu thuyền là một công trình kiến trúc nổi trên mặt nước. Nó
hoạt động trong điều kiện chịu tác dụng của ngoại lực phức tạp. Do
đó, cần phải đảm bảo các yêu cầu kinh tế - kỹ thuật sau:
- Tàu đóng mới phải đảm bảo được tính năng hàng hải như
tính nổi, ổn định, lắc, chống chìm, điều khiển, tốc độ v.v..
- Độ bền thân tàu và độ tin cậy làm việc của máy móc thiết bị
cao.
- Kích thước, trọng lượng kết cấu cần cố gắng thật nhỏ gọn,
nhưng vẫn đảm bảo đủ bền.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
- Yêu cầu về an toàn: Để tàu đóng mới đảm bảo được độ bền
và an toàn cần trang bị các thiết bị sau:
+ Trang bị phương tiện cứu sinh.
+ Hút khô, chống chìm.
+ Phòng cháy và chữa cháy: Có thể trang bị bơm và bình
chữa cháy.
+ Trang bị phương tiện thông tin.
+ Trang bị phương tiện tín hiệu.
+ Âm hiệu: Còi, chuông hoặc kẻng.
- Hình dạng hợp lý.
- Giá thành đóng mới không cao lắm, chất lượng tốt, chi phí
vận hành thấp, tính hiệu quả trong khai thác cao và chi phí bảo
dưỡng, sửa chữa thấp.
1.3.2.Đặc điểm các tàu câu cá ngừ đại dương của tỉnh Phú
Yên
1.3.2.1. Đặc điểm đường hình tàu
Hình dáng mũi tàu ảnh hưởng rất nhiều đến tính năng hàng
hải của tàu. Các tàu câu Phú Yên hình dáng giống các tàu khác, đều
có dạng thuỷ khí động học để giảm tác dụng của lực cản vào thân
tàu. Sống mũi thẳng, hơi nghiêng về phía trước một góc (hợp với
mặt phẳng ngang một góc 650 ÷ 700). Với sống mũi như vậy dễ chế
tạo, tàu tạo dáng khoẻ, cắt sóng tốt đồng thời quay trở thuận tiện và
tránh va đập sóng, ngăn sóng trào lên mặt boong. Mặt cắt ngang
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
phía mũi tàu có dạng chữ V, càng lên cao mặt boong càng được mở
rộng, thuận tiện cho công tác khai thác, thực tế đã chứng minh với
đặc điểm như vậy thì lực cản chống lắc khá tốt.
- Đặc điểm hình dáng của đuôi tàu:
Hầu hết tất cả các tàu gỗ của tỉnh Phú Yên hiện nay đều có
dạng đuôi vuông, mặt cắt ngang phần đuôi có hình chữ U. Kết cấu
vòm đuôi tàu có ảnh hưởng rất nhiều đến tính ổn định của tàu.
Đuôi tàu nghiêng một góc nhất định về phía sau, độ ngập
nước không quá sâu để tránh sức cản tăng lên nhất là hiện tượng va
đập sóng khi tàu lùi, góp phần tăng diện tích sinh hoạt trên tàu. Tuy
nhiên do đuôi tàu quá béo nên làm giảm tốc độ của tàu, tính quay
trở của tàu kém và khi tàu lùi thì bị vỗ sóng mạnh.
- Hình dáng mặt boong:
Tất cả các tàu hiện nay đều có mặt boong dạng mu rùa để tạo
điều kiện cho nước thoát nhanh khi sóng trào lên mặt boong.
- Hình dáng phần chìm dưới nước:
Phần chìm dưới nước của tàu tương đối đơn giản, nửa trước
của thân tàu thuôn đều về mũi vừa đảm bảo tính cơ động , vừa có
tác dụng làm giảm sức cản cho tàu.
1.3.2.2. Đặc điểm kết cấu tàu
- Ky chính, đó là một cây gỗ thẳng, dài có khối lượng tương
đối lớn. Ky chính cùng với các xà dọc, xà ngang, tạo nên bộ khung
xương của tàu. Các tấm ván vỏ được ghép với khung xương bằng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
các bulông và đinh thép, vỏ tàu được làm kín nước bằng một hợp
chất kết dính đặc biệt. Khi đóng tàu vỏ gỗ người ta phải dựng xong
khung xương rồi mới tiến hành ghép các ván vỏ vào bộ khung
xương, sau đó ta chèn xơ tre vào các khe hở rồi dùng chai phà dán
lại.
- Khung xương đáy bao gồm các đà ngang đáy và các đà dọc
đáy có kích thước và tiết diện phụ thuộc vào từng con tàu.
- Khung xương mạn bao gồm các sườn mạn và các xà dọc
mạn được bố trí ở hai bên mạn tàu tạo thành hình dạng mặt cắt
ngang của tàu.
- Phần boong tàu bao gồm các xà ngang boong và xà dọc
boong, chúng được liên kết với khung xương đáy và khung xương
mạn tạo thành một bộ khung xương vững chắc cho tàu giúp tàu chịu
được áp lực của nước, hàng hoá và sóng gió.
- Sống mũi tàu thường là một cây gỗ lớn có chất lượng tốt do
mũi tàu là nơi thường xuyên chịu va đập của sóng biển và các vật
nổi. Sống mũi thường nghiêng về phía trước để giảm lực cản của
nước và làm tăng khả năng cắt sóng của tàu.
- Kết cấu vỏ tàu là những ván gỗ dài được uốn cong theo
nhiều chiều được ghép lại với nhau. Để gắn được các ván gỗ vào
khung xương tàu theo đúng tuyến hình là một công việc hết sức khó
khăn, đòi hỏi người thợ phải có nhiều kinh nghiệm. Người ta phải
dùng lửa và các vật giữ, đè để uốn cong được tấm gỗ theo ý muốn.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Các tàu cá Phú Yên thường được bố trí một hệ trục chân vịt, không
có trục trung gian, máy chính thường dùng là máy của hãng
YANMAR, HINO, MITSUBISHI, ISUZU v.v..
Phú Yên hiện có 21 cơ sở đóng sửa tàu thuyền, trong đó 5 hợp
tác xã kiểu mới và 16 tổ hợp tư nhân đã đảm bảo được phần lớn yêu
cầu đóng sửa tàu thuyền của ngư dân. Toàn tỉnh, hàng năm đóng
mới (200 ÷ 300) chiếc và sửa chữa khoảng (300 400) chiếc.
Theo dự án đầu tư cơ sở hạ tầng – trung tâm dịch vụ hậu cần
nghề cá Phú Yên, trong giai đoạn 2005 ÷ 2010 nhu cầu hoán cải,
đóng mới và sửa chữa các tàu thuyền có công suất > 90 CV ngày
càng nhiều. Tổng số tàu thuyền đóng mới bình quân (100 200)
chiếc/năm, sửa chữa lớn 600 chiếc/năm.
1.3.2.1. Hệ thống khai thác
Các tàu câu cá ngừ đại dương trang bị máy móc được bố trí
trên tàu câu là máy thu, thả câu, ngư cụ là dàn câu cùng hệ thống
ánh sáng, khoang chứa, thiết bị cấp đông v.v.. trong đó máy thu câu
được dẫn động bằng cách trích công suất từ máy chính hiện nay đều
dùng máy để thu câu. Trên tàu thường được trang bị hai neo, neo
mũi và neo lái. Mỏ neo có trọng lượng vào khoảng 50 ÷ 200 kg tuỳ
vào kích thước của tàu.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
an toàn. Các con tàu như vậy thì hoạt động kém hiệu quả, trong
điều kiện làm việc phức tạp khó khăn thì rất dễ xảy ra tai nạn, gây
thiệt hại rất lớn về người và của.
- Đây là một thực trạng gây ra nhiều khó khăn cho công tác
đăng kiểm cũng như công tác quản lý và khai thác các tàu này. Để
được cấp giấy phép hoạt động thì chủ tàu chỉ nộp hồ sơ hoàn công
cho đăng kiểm duyệt, các hồ sơ này được lập khi con tàu đóng mới
đã được đóng.Việc đóng tàu theo kinh nghiệm dân gian ở Phú Yên
mặc dù có truyền thống lâu đời, nhưng trước thực tế như vậy khó
mà đáp ứng đầy đủ tính an toàn cho con tàu, nhất là đối với việc
đóng mới những con tàu tương đối lớn. Để hạn chế tối đa các
nguyên nhân dẫn đến lật tàu nhằm đảm bảo an toàn cho tàu, cần
quan tâm ngay từ khâu thiết kế bằng cách tiến hành các tính toán
một cách khoa học.
- Trong thời gian nghiên cứu khoa học của mình, PGS-TS
Nguyễn Quang Minh đã công bố nhiều công trình khoa học trong
đó có công trình nghiên cứu khoa học: “Giải thuật tính toán ổn định
theo phương pháp mới”, trong đó có đưa ra hai phương trình là
phương trình ổn định và phương trình lắc, qua đó giúp cho việc giải
bài toán thiết kế tàu dễ dàng và nhanh hơn mà vẫn đảm bảo được
các tính năng hàng hải và các thông số kỹ thuật của con tàu.
1.2 .CÁC PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ TÀU
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Thiết kế tàu là một công việc rất phức tạp, nó ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng con tàu.
Chất lượng của con tàu thiết kế không những được quyết
định bởi quan điểm thiết kế mà còn quyết định bởi phương pháp
thiết kế. Hiện nay, nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật và sự
trợ giúp của máy tính nên ngày càng có những phương pháp thiết
kế tiến bộ hơn so với trước kia. Có rất nhiều phương pháp thiết kế,
mỗi phương pháp đều có ưu và nhược điểm riêng, sau đây là một
số phương pháp thiết kế được dùng phổ biến hiện nay:
-Thiết kế theo truyền thống.
-Thiết kế theo tàu mẩu.
-Thiết kế tối ưu.
1.5.1.Phương pháp thiết kế truyền thống
Hiện nay, việc thiết kế tàu thuyền nói chung và việc thiết kế
tàu cá nói riêng vẫn dùng phương pháp thiết kế truyền thống.
Phương pháp này được thực hiện theo trình tự sau:( hình 1.1)
Được thực hiện sau khi thiết kế đường hình, các bước này
thường được thực hiện kết hợp giữa kinh nghiệm, tàu mẫu và quy
phạm.
*Bước 6: Kiểm tra ổn định.
Đây là bước rất quan trọng, nó đánh giá sự thành công hay
thất bại của quá trình thiết kế. Khi tiến hành có hai khả năng xảy
ra:
Nếu đạt yêu cầu thì thực hiện các bước tiếp theo là
thiết kế kỹ thuật và thiết kế công nghệ.
Nếu không đạt yêu cầu thì bắt buộc ta phải làm lại từ
đầu bằng cách điều chỉnh nhiệm vụ thiết kế.
Ưu điểm.
+ Thiết kế được những con tàu hoàn toàn mới.
+ Là phương pháp thiết kế mang tính chất khoa học vì các
thông số kỹ thuật của tàu có được dựa trên các phép tính toán học
chính xác, có cơ sở phân tích lựa chọn được khoa học công nhận,
kết quả đưa ra có độ tin cậy cao.
+ Có thể nghiên cứu một con tàu bằng cách nghiên cứu hồ
sơ của nó.
Nhược điểm.
+Việc giải hệ phương trình thiết kế để xác định các yếu tố
hình học của tàu còn gặp nhiều khó khăn do số ẩn nhiều hơn số
phương trình thiết lập được. Cho nên việc tìm ra các nghiệm của
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
hệ mất rất nhiều thời gian.kết quả thu được mang tính thụ động, vì
đến bước kiểm tra ổn định ta vẫn chưa biết con tàu đang được thiết
kế có đảm bảo yêu cầu hay không. Thường con tàu khi kiểm tra
không đạt yêu cầu ta phải thực hiện lại nhiều lần, đến khi khi nó
đạt yêu cầu thì kết quả này cũng chỉ mang tính may mắn. Như vậy,
với phương pháp này ta không nên quá lạm dụng.
+ Phương trình thiết lập hết sức phức tạp đòi hỏi người
thiết kế phải có trình độ chuyên môn cao
+ Giá thành của con tàu tương đối cao do mất nhiều thời
gian và công sức cho công việc thiết kế.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
chương 5:
CB
Điều kiện lắc: Z Z
h0
Để có kết quả tối ưu sau khi lựa chọn các kích thước cơ bản,
tàu thiết kế thỏa mãn điều kiện ổn định và điều kiện lắc thì ta phải
kiểm tra lại một số tính năng của tàu dựa vào phương trình trọng
lượng, phương trình tốc độ v.v... phương pháp thiết kế tối ưu được
trình bày trong luận văn tốt nghiệp không nên xem là phương pháp
hoàn toàn mới, mà là bước phát triển mới, cho phép khắc phục
được những nhược điểm của phương pháp thiết kế truyền thống,
cho phép người thiết kế lựa chọn, phân tích một cách chủ động các
ưu điểm chính của tàu mẫu, kết quả phân tích phụ thuộc vào người
thiết kế do đó phát huy tốt tính sáng tạo trong kế thừa và phát triển.
Từ các yêu cầu về tính năng kỹ thuật của con tàu được đặt ra trong
nhiệm vụ thư, bổ sung và hoàn thiện việc thiết lập và giải các
phương trình trong hệ phương trình thiết kế, và đi đến lời giải hợp
lý đó là con tàu đáp ứng tốt nhất các yêu cầu đặt ra.
Ưu điểm.
+ Là phương trình thiết kế mang tính khoa học sâu sắc.
+ Cơ sở phân tích chọn lọc được khoa học công nhận, đưa
được các yếu tố vào đường hình mà lâu nay chưa có.
+ Kết quả đưa ra có tính thuyết phục cao.
Nhược điểm.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Do đây là phương pháp mới, chưa được phổ biến một cách
rộng rãi nên việc áp dụng trong thiết kế cũng như thi công còn hạn
chế.
1.5.2.Lựa chọn phương pháp thiết kế
Nghề câu cá ngừ đại dương làm việc trong điều kiện sóng gió
hết sức khắc nghiệt nên yêu cầu con tàu có tính ổn định cao và đủ
độ bền. Phương trình ổn định và phương trình lắc ra đời phù hợp
với các tàu cá nước ta nói chung và của tỉnh Phú Yên nói riêng. Vì
vậy, để công tác thiết kế đảm bảo được các tính năng của tàu, tàu
làm việc an toàn nhất, hiệu quả kinh tế cao nhất và phù hợp với điều
kiện tự nhiên của từng vùng thì tôi chọn phương pháp thiết kế tàu
:phương pháp thiết kế tối ưu kết hợp với phương pháp thiết kế theo
tàu mẫu ( nhằm kế thừ kinh nghiệm ngư dân ) để xác định các yếu
tố đường hình lý thuyết tàu thiết kế. Bởi vì, khối lượng công việc
làm thiết kế rất lớn, song thời gian thực hiện đề tài thiết kế có giới
hạn. Vì vậy tôi áp dụng phương pháp thiết thiết kế tối ưu và thiết
kế theo tàu mẫu, nhằm rút ngắn được thời gian thiết kế và đảm bảo
được tính năng cho tàu thiết kế.
1.1 . NHIỆM VỤ VÀ MỤC TIÊU CỦA ĐỒ ÁN
Nhiệm vụ của đồ án này là thiết kế một tàu câu mực khơi tối
ưu, tức là tàu thiết kế đảm bảo các tính năng hàng hải, tính an toàn,
kinh tế, phù hợp với nghề câu cá ngừ đại dương và điều kiện tự
nhiên của tỉnh Phú Yên. Để làm được điều đó đồ án này được xây
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
dựng trên cơ sở lý thuyết được trang bị tại trường Đại học Nha
Trang, áp dụng các công thức toán học và phương pháp tính toán
thiết kế tối ưu của thầy PGS-TS Nguyễn Quang Minh và kế thừa
những kinh nghiệm quý báu của ngư dân Phú Yên.
Giới thiệu rộng rãi hơn nữa phương pháp thiết kế tối ưu của
thầy PGS-TS Nguyễn Quang Minh, khẳng định lại những ưu điểm
của phương pháp thiết kế tối ưu. Qua đó khuyến khích các nhà thiết
kế tàu áp dụng phương pháp thiết kế mới. Khi thiết kế tàu theo
phương pháp tối ưu sẽ giảm được thời gian thiết kế mà tàu vẫn đảm
bảo được các tính năng kĩ thuật, tính kinh tế, yêu cầu của chủ tàu và
phù hợp với kinh nghiệm đóng tàu của từng địa phương.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Chương 6:
THIẾT KẾ TỐI ƯU ĐƯỜNG HÌNH VÀ
TÍNH
TOÁN TĨNH THỦY LỰC
đối lớn so với công suất trung bình của tàu đánh cá trong toàn tỉnh,
công suất máy chính từ 165 đến 240 mã lực.
Bảng 2.1: Tập hợp một số tàu mẫu câu cá ngừ đại dương tỉnh
Phú Yên.
KH tàu
PY922 PY905 PY909 PY926 PY921 PY920
85 30 65 18 98 71
Thông số TS TS TS TS TS TS
tàu
Lmax (m) 17 15.10 15,95 16,2 14,9 16,7
Ltk (m) 16 13.68 14,43 14,7 13,75 15,2
Bmax (m) 4.85 4.20 4,6 4,5 3,9 4,2
Btk (m) 4.6 4.09 4,3 4,25 3,7 4,0
H (m) 2.2 2.00 2,4 1,9 1,83 2,2
T (m) 1.68 1.65 1,6 1,6 1,4 1,5
D (T) 77 61.32 64 63,37 42 72,00
0.61 0.64 0,625 0,62 0,59 0,63
0.87 0,85 0,84 0,88 0,86 0,85
0.93 0,90 0,92 0,90 0.90 92
L/B 3.4 3.34 3,35 3,45 3,71 3,8
B/H 2.09 2.04 1,79 2.23 1,9 2,18
H/T 1.3 1.21 1,5 1,35 1,22 1,2
PC (T) 20 20.0 20,74 21,8 15,2 20,65
Ne (cv) 240 165 240 165 165 160
KH tàu
PY920 PY930 PY922 PY921 PY926
PY921
70 78 78 43 99
15TS
Thông số TS TS TS TS TS
tàu
Lmax (m) 16.75 18,0 18,30 16,75 15.50 18,20
Ltk (m) 15.6 16,60 17,08 15,6 13.82 16,87
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Tàu thuyền là một công trình nổi, nó thường xuyên phải hoạt
động trong những điều kiện sóng gió phức tạp. Vì vậy mà theo
quan điểm tối ưu thì tàu không bị lật và tránh những nguyên nhân
dẫn đến lật tàu, tính ổn định là điều kiện đầu tiên được đặt ra. Đối
với tàu cá, tính ổn định là một vấn đề quan trọng, tàu mất ổn định
sẽ lật bất ngờ gây thiệt hại lớn về người và của. Việc lựa chọn các
kích thước cơ bản của tàu để cho tàu có tính ổn định tốt nhất là rất
cần thiết nhưng chưa đủ vì rằng điều kiện làm việc, sinh hoạt trên
tàu không cho phép điều đó bởi vì tàu lắc quá mạnh.
Mục tiêu của quan điểm thiết kế tàu tối ưu là dung hòa mâu
thuẫn này, tàu vừa có tính ổn định hợp lý để đảm bảo hoạt động an
toàn trên biển, lại vừa có tính lắc phù hợp để việc sinh hoạt, sản
xuất trên tàu được thuận tiện nhất nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ
của con tàu.
Với mục tiêu như trên, ta sẽ tiến hành tính toán lựa chọn các
kích thước cơ bản cho tàu thỏa mãn đồng thời điều kiện ổn định và
điều kiện lắc. Phương pháp tính toán sẽ dựa vào đồ thị.
Từ điều kiện ổn định của tàu ta tìm cách lập mối quan hệ
giữa B/H và T
B/H ≥ Ø1(T).
Sau đó biểu diễn quan hệ này lên đồ thị (B/H,T).
Trong đó: -Trục tung biểu thị tỷ số B/H.
-Trục hoành biểu thị chiều cao mớn nước T.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
B/H
(m)
B/H= Ø1(T)
0 T(m)
Hình 2.1
Từ điều kiện lắc của tàu ta cũng lập mối quan hệ B/H và T.
Sau đó cũng biểu diễn lên trục tọa độ ( B/H, T), phối hợp 2 đồ thị
này để lựa chọn các kích thước cơ bản cho tàu thiết kế. Miền lựa
chọn giới hạn bằng các hàm :
B/H ≥ Ø1(T) và B/H ≤ Ø2(T)
B/
H B/H= Ø1(T)
B/H= Ø2(T)
0 T(m)
Hình 2.2
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Dựa vào mớn nước T của tàu được chọn trước, tỷ số B/H của
tàu thiết kế được chọn thỏa mãn vùng lựa chọn nói trên. Sau khi
lựa chọn được tỷ số này thì chiều dài của tàu sẽ được xác định dựa
vào phương trình nổi. Con tàu có kích thước được lựa chọn thỏa
mãn đồng thời hai điều kiện, điều kiện ổn định và điều kiện lắc là
con tàu tối ưu cần tìm. Với con tàu này ta sẽ tiến hành kiểm tra lại
một số tính năng của nó dựa vào hệ phương trình thiết kế : phương
trình trọng lượng, phương trình tốc độ, phương trình sức chứa v.v..
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Chương 7:
- Pm: trọng lượng máy chính, máy phụ, hệ trục chân vịt.
Tất cả các trọng lượng thành phần đều được tính bằng tấn.
Phương trình nổi: P = D = .V = LBT.
(2.2)
Trong đó:
- D: trọng lượng tổng cộng của tàu (T), lực này thẳng
đứng hướng từ trên xuống, đặt tại trọng tâm tàu.
- V: thể tích khối nước mà tàu chiếm chỗ (m3).
- : trọng lượng riêng của nước biển (T/m3).
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
- .V: được gọi là lực nổi, lực này cân bằng với trọng
lượng D của tàu.
Điểm đặt của lực này nằm tại trọng tâm của khối nước mà
tàu chiếm chỗ, hướng từ dưới lên.
Phương trình sức chứa: V = Vi = Vm+Vc+Vp. (2.3)
Trong đó:
- Vm : thể tích khoang máy.
- Vc : thể tích khoang cá.
- Vp : thể tích các khoang còn lại.
D2/3 V 3
Phương trình tốc độ: EPS = . (2.4)
C0
Trong đó:
- D: lượng chiếm nước (T).
- V: tốc độ tàu (hl/h).
- C0: hằng số hải quân.
- EPS: công suất có ích trên trục chân vịt (ML).
Phương trình ổn định
Ổn định là một trong những tính năng hàng hải quan trọng
bậc nhất của tàu. Để đảm bảo ổn định cho tàu nhất là tàu cá, là một
trong những vấn đề bức thiết nhằm đảm bảo an toàn cho tàu
thuyền, an toàn cho thuỷ thủ đoàn khi tàu tàu hoạt động trên biển.
Muốn đánh giá một con tàu về mặt ổn định, thông thường
dựa vào các tiêu chuẩn ổn định. Tiêu chuẩn ổn định là thước đo
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
cần thiết về ổn định, mức ổn định cần thiết đối với tàu đang xét. Có
nhiều tiêu chuẩn ổn định khác nhau như: tiêu chuẩn vật lý (điển
hình là tiêu chuẩn thời tiết của Liên Bang Nga), tiêu chuẩn thống
kê (điển hình là tiêu chuẩn của tổ chức quốc tế IMO-1974), tiêu
chuẩn ổn định của Đăng Kiểm Việt Nam v.v.. tất cả các con tàu
thiết kế chế tạo đều phải tuân theo các tiêu chuẩn này. Tiêu chuẩn
được áp dụng phổ biến nhất là tiêu chuẩn của tổ chức quốc tế
IMO-1974. Trên cơ sở kết quả thống kê của gần 100 tàu bị lật vào
những năm 60, đem so sánh các đồ thị ổn định của các tàu bị lật
với đồ thị của các tàu tốt cùng loại rút ra được đồ thị tối thiểu với 6
điều kiện:
1. Chiều cao tâm ổn định ban đầu h00,35m.
2. Cánh tay đòn ổn định tĩnh tại 300 l300,2m.
3. Cánh tay đòn ổn định động tại 300 lđ300,055m.
công thức nên cồng kềnh, khó áp dụng, không chặt chẽ, khó phổ
biến.
Các tiêu chuẩn trên là các yếu tố quy định dạng đồ thị tối
thiểu hay còn gọi là đồ thị Read. Đồ thị tối thiểu phân biệt: những
con tàu đảm bảo ổn định khi đồ thị nằm trên đồ thi tối thiểu, còn
những con tàu có đồ thị nằm dưới đồ thị tối thiểu sẽ không đảm
bảo ổn định.
l lđ
l
0,2 lđ
0,1
0 30
Hình 2.3. Đồ thị ổn định
Ngày nay, dựa vào công trình nghiên cứu của thầy PGS.TS
Nguyễn Quang Minh đã khắc phục được những nhược điểm trên.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Đối với tập hợp tàu nghề cá Việt Nam, sau khi tiến hành so
sánh 6 tiêu chuẩn nói trên ta nhận thấy rằng tiêu chuẩn số 2 tức:
l300,2m là tiêu chuẩn gay gắt nhất. Điều đó có nghĩa là trên tập
hợp tàu đang xét, chỉ riêng tiêu chuẩn này là bao hàm tất cả các
tiêu chuẩn còn lại. Tàu nghề cá thỏa mãn tiêu chuẩn này, là thỏa
mãn tất cả các tiêu chuẩn định ra trong hệ tiêu chuẩn IMO-1974.
Từ tiêu chuẩn này, qua các bước biến đổi tính toán dẫn về tỷ
lệ B/H giới hạn, thầy PGS.TS Nguyễn Quang Minh đã rút ra được
kết quả là:
Như vậy, tàu thỏa mãn tiêu chuẩn này sẽ đảm bảo ổn định
tương đương với tiêu chuẩn IMO.
Phương trình lắc
- Lắc là chuyển động mang tính chu kỳ của tàu, xuất hiện khi
tàu chạy trên sóng hoặc trên nước tĩnh. Dao động lắc của tàu bao
gồm: lắc ngang, lắc dọc, lắc đứng v.v.. trong các loại dao động lắc
trên, dao động lắc ngang là nguy hiểm nhất.
- Các chuyển động ở dạng lắc ngang, lắc dọc, lắc đứng với
biên độ, cường độ thay đổi tạo nên cảm giác khó chịu cho người
làm việc trên tàu, giảm tốc độ tàu, gây nên việc phủ nước mặt
boong làm ướt hàng hoá, ảnh hưởng sự làm việc của máy móc, sức
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
bền thân tàu. Yêu cầu đặt ra cho các tàu là có tính đi biển tốt: lắc
êm, gia tốc chuyển động không lớn, không bị lật khi tàu chạy trên
sóng đuổi hoặc cắt chéo hướng sóng, nước không phủ lên boong.
- Biện pháp khắc phục: Lắc là một thuộc tính của tàu nên
không đặt vấn đề là xoá bỏ hoàn toàn. Để hạn chế hậu quả của dao
động lắc thì chỉ có thể tìm cách dung hoà hợp lý các mâu thuẫn,
bằng cách tạo ra các mômen ngược với chiều lắc như: dùng các
thiết bị thụ động sẵn có trên tàu (vây giảm lắc,két nước giảm lắc).
Ta có thể làm cho tàu lắc êm hơn bằng cách tăng chu kỳ lắc nhưng
tính ổn định của tàu không cho phép làm điều đó. Nhiệm vụ của
người thiết kế là dung hoà hợp lý mâu thuẫn này. Theo lý thuyết
tàu, chu kỳ lắc của tàu được xác định theo công thức:
τθ = CB . (2.5)
h0
Trong đó:
+ τθ: chu kỳ lắc ngang của tàu.
+ C: hệ số quán tính.
+ B: chiều rộng tàu.
+ h0: độ cao tâm ổn định ban đầu.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
chương 8:
nhiên nơi mà tàu sẽ hoạt động là yếu tố quan trọng nhất. Qua thực
tế tìm hiểu được biết hầu hết các luồng lạch, cảng cá tại Phú Yên
có độ sâu khá lớn.
Theo số liệu thống kê được từ thực tế các tàu câu cá ngừ đại
dương ở Phú Yên có mớn nước T nằm trong khoảng 1,401,84(m).
Như vậy, để phù hợp với nhiệm vụ thư thiết kế là tàu câu cá
ngừ đại dương, hoạt động xa bờ thì chọn mớn nước T nằm trong
khoảng 1,40T1,84(m).
2. Lựa chọn tỷ số H/T
Tỷ số H/T có ảnh hưởng đến tính ổn định và sức cản của tàu.
Khi lựa chọn tỷ số này cần chú ý đến một số điểm sau:
- Bảo đảm đủ mạn khô thoả mãn yêu cầu qui phạm.
- Đủ lực nổi dự trữ.
- Đủ dung tích của tàu.
- Chú ý đến tính ổn định của tàu.
* Nếu giữ nguyên mớn nước T, tăng chiều cao mạn tàu H thì:
- Tính ổn định của tàu tăng.
- Giảm bớt tình trạng nước phủ boong tàu.
- Chiều cao mạn khô tăng, lực cản do gió tác dụng vào tàu
tăng không có lợi cho tàu về mặt tốc độ và ổn định.
- Trọng tâm của tàu bị nâng cao, ảnh hưởng đến tính ổn định
ban đầu của tàu.
- Gây khó khăn trong thao tác khai thác.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Trong đó:
- V: thể tích chiếm nước của con tàu (m3).
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
(r0=
2
B2
), đồng thời cũng làm giảm cao độ tâm nổi ban đầu ZC0
12T
(ZC0 = T) và chiều cao tâm ổn định ban đầu h0 giảm (h0 = r0 +
ZC0 - Zg). Điều này làm cho tính ổn định của tàu xấu đi không thể
chấp nhận được.
Ngược lại:
Khi hệ số bé thì tính ổn định của tàu tăng lên, sức cản của
tàu giảm, tốc độ của tàu tăng nhưng sức chở của tàu giảm, không
đáp ứng được yêu cầu thực tế trong nhiệm vụ thư.
Đối với tàu câu cá ngừ đại dương, hoạt động xa bờ, thời gian
một chuyến biển dài, do đó cần sức chở tương đối lớn để có thể
chở được nhiều sản phẩm đánh bắt, chứa đủ lương thực, thực
phẩm, nhiên liệu dự trữ v.v.. kèm theo cho một chuyến biển. Vậy
hệ số được chọn tương đối lớn. Để bù lại việc tính ổn định của
tàu bị giảm, ta sử dụng các biện pháp như tăng hệ số diện tích mặt
đường nước hoặc tăng chiều rộng B của tàu.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Hệ số được xác định: = . (2.7)
BT
Trong đó:
- : diện tích mặt cắt ngang (m2).
- B: chiều rộng của tàu (m).
- T: chiều chìm của tàu (m).
Hệ số ít ảnh hưởng đến tính ổn định cũng như tính lắc của
tàu, nên ở đây hệ số được chon dựa theo hệ thống tàu mẫu ở Phú
yên. Theo số liệu thống kê ở bảng 2.1 hệ số có giá trị nằm trong
khoảng 0,900,93. Giá trị phổ biến nhất hiện nay là: = 0,92.
5. Lựa chọn hệ số diện tích mặt đường nước
S
Hệ số được xác định: = .
LB
Nếu hệ số lớn thì bán kính ổn định ngang ban đầu r0 (r0=
2
B2
) sẽ
12T
lớn, lúc này tính ổn định của tàu sẽ tăng. Mặt khác, khi hệ số lớn
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
thì diện tích S sẽ tăng lên, lúc này mặt boong được mở rộng thuận
tiện cho thao tác đánh bắt và đi lại trên tàu. Tuy nhiên lúc này tính
ổn định hướng của tàu sẽ giảm.
Ngược lại:
Nếu hệ số quá bé sẽ ảnh hưởng đến nhiều tính năng của
tàu, đặc biệt là tính ổn định. Lúc này tính ổn định của tàu sẽ giảm,
điều này không thể cho phép đối với tàu cá. Khi nhỏ diện tích
mặt boong bị thu hẹp, không thuận tiện trong thao tác đánh bắt, đi
lại trên tàu nhưng trên cơ sở vẫn ổn định cho tàu.
Theo số liệu thống kê một số tàu mẫu ở Phú Yên, ta thấy hệ
số nằm trong khoảng 0,84 0,89.
6. Lựa chọn các kích thước cơ bản của tàu theo điều kiện
ổn định
B/H B 29 2 B (2.8).
H 10
29 2( B / H ) ( H / T ) T
B/H .
10
29
B/H = y1. (2.9)
10 2( H / T ) T
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Ta biết rằng miền xác định của công thức (2.8) theo công
trình nghiên cứu của thầy PGS.TS Nguyễn Quang Minh là
1,75B/H2,75. Do đó miền xác định của hàm số y1 là:
1,75y12,75.
Từ biểu thức này ta có thể nhận thấy tỷ số B/H và mớn nước
T tỷ lệ nghịch. Nghĩa là khi tăng giá trị mớn nước T thì tỷ số B/H
sẽ giảm. Ta có thể biểu diễn quan hệ này lên hệ trục (B/H;T) như
hình 2.4
Hình 2.4
Với mớn nước T1 được chọn trước, để tàu thoả mãn điều kiện
ổn định thì tỷ số B/H được chọn sao cho: B/H = m m1, . Ví dụ
điểm M.
Trong đó m1, là nghiệm của phương trình:
29
B/H = .
10 2( H / T ) T1
7. Lựa chọn các kích thước cơ bản của tàu theo điều kiện
lắc
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Theo lý thuyết tàu, chu kỳ lắc ngang của tàu được xác định:
CB C 2B2
h0 (2.10)
h0 2
Trong đó:
- h0: là độ cao tâm ổn định ban đầu
2 B2
h0 = r0 +ZC0 - Zg = . .T .H . (2.11)
12 T
2 B2 H 2 C2
T T H / T T B / H H / T T . 2
2 2
12 H
2 2 2
T
B / H 2 H / T 2
2
C2
T H / T
12
2
1/ 2
(H / T )
B
= y2 (2.12)
H
H / T 2 C T
2 2
12
2
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
2,75
mi
m N
1,75
0 T1 T(m)
Hình 2.5
Với mớn nước được chọn T=T1 thì để tàu thoả mãn điều kiện
lắc tỷ số B/H phải được lựa chọn sao cho thoả mãn điều kiện là:
B/H = m1 m1, . Ví dụ điểm N.
Trong đó: m1, là nghiệm của phương trình:
1/ 2
(H / T )
B
(2.13)
H
H / T 2 C T
2 2
12
2 1
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
D 1 1 1
L/B = 3 . (2.14)
( B / H ) ( H / T ) T
2 2
Trong đó: = 1,025 (T/m3) là trọng lượng riêng của nước biển.
Dựa vào lượng cá đánh bắt (kể cả đá và muối) trong nhiệm
vụ thư ta sẽ xác định được lượng chiếm nước D và từ đó tìm ra
được chiều dài của tàu.
10. Kiểm tra phương trình trọng lượng:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
- Tính Pm: Trọng lượng máy Pm (kể cả hệ trục tàu) được tính
theo công thức gần đúng sau:
Pm =n.Ne. (2.17)
Trong đó:
n: là khối lượng đơn vị tính theo công suất máy (T/ml).
Ne: công suất máy chính (Ml).
Theo đề nghị của Simpson, đối với tàu cá thì khối lượng máy
có thể lấy gần đúng như sau:
Pm = 2MNe. (2.18)
Với:
MNe: là khối lượng của máy chính (T).
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
+ Tính Pnl: Trọng lượng nhiên liệu được tính theo công thức
2q l q
gần đúng sau: Pnl = Ne N e t.
1000 v 1000
(2.19)
Trong đó:
t: là thời gian đánh bắt (h).
q: lượng tiêu hao nhiên liệu của máy chính (kg/ml.h).
l: khoảng cách giữa ngư trường và bến (hl).
V: tốc độ tàu (hl/h).
Ne: công suất máy chính (ml).
Nt
Ne = . (2.20)
m
Với:
2/3
.V 3
Nt = D : Là công suất trên trục chân vịt.
C0
- Tính Pbt: Lượng dầu bôi trơn được tính theo công thức gần
đúng sau:
Pbt = (0,020,06)pnl. (2.21)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
- Tính Ptt: Trọng lượng toàn bộ thuỷ thủ đoàn (kể cả hành lý
mang theo) được tính như sau:
Ptt = 0,07i (T). (2.22)
Trong đó:
i: là số thuỷ thủ.
0,07: là trọng lượng bình quân của mỗi thuỷ thủ (T).
- Tính Plttp: Khối lượng lương thực, thực phẩm (kể cả nước
ngọt) được tính dựa vào biên chế thuyền viên, thời gian đánh bắt
và định mức cho từng người.
Plttp = it 2 3 30 (T). (2.23)
Với:
t: là thời gian một chuyến biển.
- Tính Pl: Trọng lượng lưới phụ thuộc vào kích cỡ của tàu. Ở
đây ta tính Pl dựa vào hệ thống tàu mẫu.
Vậy với giá trị các tải trọng thành phần được tính ở trên thay
vào phương trình trọng lượng để kiểm tra, sau đó so sánh với giá
trị lượng chiếm nước D được tính theo lượng cá đánh bắt Pc.
Kiểm tra phương trình tốc độ của tàu theo công thức Hải
Quân.
= L / B B / H H / T .T
2 2 3 2/3
D 2 / 3V 3 .V 3
EPS =
C0 C0
3/ 4
B EPS C 0
=> 3 2/3 2/3 2
(2.24)
H V L / B H / T T
2/3 4/3
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
chương 9:
Chọn H/T=1,25.
Nt Nt 137
N e* 162.1( ML) .
t t . mt . hs 0,98.0,88.0,98
+ Tính Pnl:
2q l q
Pnl = Ne N e t.
1000 v 1000
Trong đó:
l: là khoảng cách giữa ngư trường và bến. l = 150(hl).
t: thời gian một chuyến biển, tính trung bình một ngày
tàu di chuyển 8 giờ thì: t = 186=108(h).
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
+ Tính Pbt:
+ Tính Plttp:
+ Tính Pl:
Dựa vào tàu mẫu có sức chở Pc gần với sức chở của tàu thiết
kế thì trọng lượng thiết bị đánh bắt: Pl = 1.2 (T).
+ Tính Pv:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Trọng lượng vỏ tàu (pv) được tính theo công thức gần đúng
của Helnel Verhosek như sau:
Pv = P(LBT).
Hay có thể viết dưới dạng:
Pv = P(LBTH/T) = P V H P
D H
T T
Trong đó:
: trọng lượng riêng của nước biển. = 1,025 (T/m3 )
: hệ số thể tích nước chiếm.
P: khối lượng của tàu trên một đơn vị thể tích thân tàu
(T/m3). Hệ số P này có thể xác định bằng công thức thực nghiệm
sau:
P /( LBH ) 0 i
P= i 0
P
. (2.26)
n n
Với:
Pv = D-(Pm+Pc+Pnl+Plttp+Ptt+Pbt+Pl).
Pv = 81.10 - (3,64+28+5,90+7+0,84+0,18+1,2) =
34,49(T).
81,10
= 0,220 1,25 0,63 .
1,025 34,49
Vậy = 0,63.
Như vậy trong dãy số = 0,590,64 (Thống kê tàu mẫu Phú
Yên) ta chọn được một và chỉ một hệ số = 0,63 để khi thiết kế
theo phương pháp tối ưu nó thoả mãn điều kiện về bước kiểm tra
trọng lượng tàu thiết kế. Vì trong phương trình trọng lượng chỉ có
Pv là phụ thuộc vào , còn tất cả các thành phần còn lại không phụ
thuộc .
2.3.4.Lựa chọn hệ số diện tích mặt cắt ngang
Hệ số của tàu câu Phú Yên nằm trong khoảng: 0,90
0,93. Hệ số này ít ảnh hưởng đến tính năng của tàu.
Chọn = 0,91.
2.3.5. Đồ thị lựa chọn
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
29
y1 = B/H.
10 2( H / T )T
29
y1 = B/H.
10 2,5T
Để xác định tỷ số B/H = f(T) ta khảo sát một số giá trị T điển
hình.
+ T = 1,4m B/H = 2,14
T =1,7(m) được chọn trước thì tỷ số B/H được chọn sao cho thoả
mãn điều kiện ổn định, tức là: 1,75 B/H 2,75. Theo số liệu thống
kê của tàu mẫu Phú Yên tỷ số B/H có giá trị nằm trong khoảng:
(1,79 2,26).
B
Ta có: 1,79 2,26 (Thống kê tàu mẫu). (*)
H
B
1,75 2,75 (Kết quả nghiên cứu của PGS–TS
H
D 1 1 1
L/B = 3 =
( B / H ) ( H / T ) T
2 2
81,10
3,71
1,025.0,63.2,10 .1,25 .1,7
2 2 3
B
2,1 B = 4,46(m)
H
H
1, 25 T = 1,7(m)
T
T 1,7 H = 2,125(m)
0,63 δ = 0,63
0,91 β= 0,91
* Lựa chọn hệ số diện tích mặt đường nước
Theo lý thuyết tàu, chu kỳ lắc ngang của tàu được xác định
theo công thức:
CB CB
h0 2 B2
T H
12 T
2 2
2 B2 B H
=> 2 T H C 2 T 2 (2.27)
12 T H T
Với:
C = (0.780.82): Hệ số quán tính. Chọn C = 0,8.
- Khi = 4(s) thay các giá trị trên vào (2.27) ta được phương
trình:
1,553 +0,9752 -0,689 -1,505 = 0
Giải phương trình này ta được = 0,94 không thuộc khoảng
(0,840,89)
Để đảm bảo điều kiện ổn định cho tàu tối ưu thì hệ số được
chọn phải nằm trong khoảng đang xét: 0,84 0,89.
Vậy trong 3 trường hợp trên chỉ có = 5(s) nhận được giá trị
thoả mãn điều kiện đang xét:(0,840,89).
12
2
= L / B B / H H / T .T
2/3 3 2 2 3 2/3
.V 3
EPS =D V
C0 C0
3/ 4
B 3 2 / 3 2 / 3 EPS C2 /03 2
= y3
H V ( L / B ) ( H / T ) T
4/3
(2.28).
3/ 4
B 7,80
= y3
H T 2
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Biểu diễn cả 3 hàm y1, y2, y3 lên cùng một hệ trục toạ độ (B/H;T)
ta được đồ thị lựa chọn như hình vẽ 2.6.
Với T= 1,7(m) và V= 9(hl/h) thì ta chỉ chọn được một con tàu có
kích thước là: Do đó các yếu tố hình học cơ bản của tàu thiết kế là
:
L =16,54m; B = 4,46m; H =2,125m; T
=1,7m;
L/B = 3,71; B/H = 2,10; H/T = 1,25;
= 0,86; = 0,90; = 0,63;
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
s
s
2.10 y
1
Vuøn g löïa choïn toái öu
2
1.75 y3
chương 10:
Hiện nay có nhiều phương pháp xây dựng đường hình tàu,
mỗi phương pháp có những ưu nhược điểm riêng. Trong phạm vi
thiết kế của đề tài này, tôi chọn phương pháp xây dựng đường hình
dựa trên tàu mẫu và điều chỉnh cho phù hợp với các thông số kích
thước đã chọn, đồng thời đáp ứng đúng và đủ các yêu cầu đặt ra
trong nhiệm vụ thư. Khi đó ta có bản vẽ đường hình trên hình 2.7.
Từ bản vẽ đường hình trên ta tiến hành đo và thiết lập bảng
toạ độ đường hình và cho kết quả ở bảng 2.3.
Bảng 2.3: Bảng toạ độ đường hình.
Nữa chiều rộng Chiều cao
ĐN
ĐNĐN ĐN ĐN ĐN ĐNBoonMC CD CDI CDIBoonMC
ĐN4 CDI CDIII
0 1 2 3 5 6 g S 0 I V g S
Sư
ờn
0 - - - - - - 14618951966169 169 1691729 - 2591285
6 8 8 8 6
0.5 - - - - 173418520272080121 121 1211347 - 2471273
5 2 2 2 5
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
L
Trong đó: L =
n
Trong đó: + Sm: diện tích mặt đường nước tương ứng.
+ T: khoảng cách các mặt đường nước,
T
T=
m
M Sioy
Xf = (2.34)
Si
Trong đó:
MSioy: là mômen tĩnh của diện tích đối với oy.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
MSioy =
xydx L2 10( y10 y0 ) 8( y9 y1 ) 6( y8 y2 ) 4( y7 y3 ) 2( y6 y4 ) M Sioy
L/ 2
2
L / 2
Trong đó:
Mvixoy - mômen tĩnh của thể tích Vi đối với mặt phẳng toạ độ
xoy và được tính theo công thức:
S0 Sm
S m Z m d z T 2 S1 2 S 2 ... (m 1) S m 1 mS m
Tm
MVixoy = 0
2
(2.38)
MViyoz - mômen tĩnh của thể tích Vi đối với mặt phẳng toạ độ
yoz và được tính theo công thức:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
S 0 X F 0 S m X Fm
S m X Fm d z T S 0 X F 0 S1 X F 1 ..... S m X Fm
Tm
MViyoz =
0 2
(2.39)
Bán kính ổn định ngang: r0 (m)
Ix
r0 = (2.40)
Vi
Trong đó:
Ix: Là mômen quán tính của diện tích MĐN đối với trục x
2 L/2 3 2 3 y 03 y103
Ix =
3 L / 2
y dx L y 0 y1 ..... y10
3 3
I x
3 2
(2.41)
Với Ix: là phần hiệu đính ở đầu mũi và lái.
Bán kính ổn định dọc: R0 (m)
Iy
R0 = (2.42)
Vi
Trong đó : Iy: Là mômen quán tính của diện tích MĐN đối với
trục y và được tính theo công thức:
2
Iy=2 L / 2 x2 ydx 2L3 5
L/ 2
( y10 y0 ) 42 ( y9 y1) 32 ( y8 y2 ) 22 ( y7 y3 ) ( y6 y4 ) I y (2
2
.43
Với Iy: Là phần hiệu đính ở đầu mũi và lái.
Dựa vào các công thức trên ta tiến hành tính toán và cho kết quả ở
bảng 2.4.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
5 5 5
04 T m 0 0,28 0,56 0.85 1,136 1,42 1,70
4 8 2
05 V m3 0.81 7,13 18,7 33,0 48,44 64,58 81,86
2 1
06 Mvixo m4 - 3,21 10,2 22,5 42,53 71,22 109,2
y 5 6 5
07 Mviyo m4 - 0.24 1,37 -1,82 -5,64 - -
z 11,56 18,38
08 Xf m - -0.04 -0,27 -0,32 -0,40 -0,43 -0,48
09 Xc m - 0,03 0,07 -0,05 -0,12 -0,18 -0,22
10 Zc m - 0,43 0,52 0,67 0,87 1,09 1,32
11 Ix m4 13,8 32,5 52,3 63,3 69,38 78,29 89,71
1 9 3 6
12 Iy m4 70,5 302, 661, 845, 900,4 960,4 1230,
5 9 5 9 0 7 2
13 r0 m 17,0 4,57 2,79 1,92 1,43 1,21 1,10
5
14 R0 m 87,1 42,5 35,3 25,6 18,59 14,87 15,03
3 3
15 - 0,93 0,75 0,77 0,81 0,83 0,84 0,86
16 δ - - 0,52 0,60 0,60 0,63 0,63 0,63
17 - - 0,91 0,91 0,90 0,90 0,91 0,91
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Đồ thị thủy lực được biểu diễn ở hình 2.8, với các tỷ lệ được ghi
trực tiếp trên đồ thị
Xf(1:200)
V(1:10(m3/mm))
S(1:10(m2/mm)) R(1:30(m/mm))
(1:100)
Xc(1:200) (1:150)
(1:100)
THUYÛ LÖÏC
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG SL : 1
BOÄ MOÂN TAØU THUYEÀN - LÔÙP
45TT
Sườn 0 1 2 3 4 5
DN
D ω(m2) 0 0 0 0 0 0
N0 M(T. 0 0 0 0 0 0
m)
D ω (m2) 0 0 0 1,40 1,47 1,43
N1 M(T. 0 0 0 0,14 0,15 0,15
m)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Sườn 6 7 8 9 10
DN
D ω (m2) 0 0 0 0 0
N0 M(T. 0 0 0 0 0
m)
D ω (m2) 0,51 0,47 0,34 0,1 0
N1 M(T. 0,15 0,13 0,1 0,03 0
m)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Đồ thị Bonjean được biểu diễn ở hình 2.9 với các tỷ lệ được
ghi trực tiếp trên đồ thị
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
5
M()oy
4
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Chương 12:
THIẾT KẾ BỐ TRÍ CHUNG VÀ TÍNH
TOÁN
THIẾT BỊ NĂNG LƯỢNG CHÍNH
Do tàu thường xuyên làm việc trong điều kiện sóng gió hết
sức phức tạp nên việc thiết kế bố trí chung toàn tàu, trước hết phải
xét tới yêu cầu về an toàn trong đánh bắt và điều kiện sinh hoạt của
thuỷ thủ đoàn trên tàu.
Trong khi lựa chọn kích thước và hình dáng thân tàu cũng
như việc bố trí phải chú ý đặc biệt đến tính ổn định và tính năng
hàng hải của tàu.
Qua thực tế tìm hiểu một số tàu nghề câu ở Phú Yên thì việc
bố trí như vậy là phù hợp với các nguyên tắc nêu trên và tâm sinh
lý người sử dụng. Do vậy, trong phạm vi đề tài này tôi chọn
phương án thiết kế bố trí chung theo mẫu và bổ sung thêm cho phù
hợp với yêu cầu thực tế sử dụng.
Tàu thiết kế gồm có 41 sườn, khoảng cách sườn : a =
400(mm).
+ Sườn 32 35 : khoang cá 5.
-Từ sườn 35 38: khoang ngư cụ.
-Từ sườn 38 đến mũi : Khoang chứa dây neo.
3.2. LỰA CHỌN KẾT CẤU, TRANG THIẾT BỊ CHÍNH
THEO TÀU MẪU:
3.2.1.Lựa chọn kết cấu theo tàu mẫu:
Tàu có kết cấu ngang bằng hệ thống : Đà giang kín – xà
ngang. Khoảng cách trung bình giữa 2 đà là 400 mm, liên kết giữa
đầu đà và đầu cong giang bằng Bulông M16, giữa đà dà ngang với
ky chính và đà máy bằng Bulông M18.
Bảng 3.1.Bảng kích thước kết cấu ngang.
Tên chi tiết Quy cách
Đà ngang 100 x 200
Cong giang 80 x 160
Xà ngang 80 x 100
Ván vách 30
Chương 13:
Hệ thống neo: Tàu sử dụng 1 neo chính ,1 neo phụ và dây
neo bằng xơ sợi tổng hợp d =35 mm dài 100 m x 2, thả và kéo neo
bằng tời trích lực và sức người.
3.1. TÍNH SỨC CẢN VÀ CHỌN ĐỘNG CƠ CHÍNH
3.3.1.Tính sức cản
Tính di chuyển của tàu là khả năng phát huy vận tốc chuyển
động tịnh tiến của tàu. Khi sử dụng một cách có hiệu quả công suất
động cơ chính. Tính di chuyển của tàu phụ thuộc vào kích thước
tàu, tuyến hình, trạng thái của bề mặt thân tàu, kiểu tàu, công suất
động cơ và điểu kiện khả năng khai thác của tàu.
Tính sức cản là một công trình rất phức tạp trải qua nhiều
công đoạn tính toán nhằm phục vụ cho quá trình tính toán máy,
trang bị cho hệ thống động lực, cũng như tạo phương tiện cho quá
trình xây đựng các đường đặc tính cần thiết của tàu.
Để đánh giá được tính di chuyển của tàu trong các điều kiện
khác nhau cần phải biết được giá trị lực cản của tàu ở mỗi vận tốc
xác định và đặc trưng của thiết bị đẩy tàu.
Phương pháp tính.
Để tính sức cản của tàu, ta áp dụng công thức tính sức cản
theo Viện thiết kế tàu Lêningrad :
5
L
R = ξ .Ω .V 1.285
+ 1.45 (24 - ) 2 . D2 . V4 (1)
B L
Trong đó:
+ D: lượng chiếm nước tàu.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
= 15,666V1.825 + 2,75V4
Ta có giá trị đường cong sức cản được giới thiệu ở bảng 3.1.
0,51
1 0,30 0,07 4,650 0,192 4,822
5
1,03
2 1,06 1,13 16,476 3,071 19,547
0
1,54
3 2,21 5,70 34,531 15,548 50,079
5
2,06
4 3,74 18,01 58,375 49,139 107,514
0
2,57
5 5,62 43,97 87,717 119,968 207,685
5
3,09
6 7,84 91,17 122,347 248,766 371,112
0
3,60 168,9
7 10,38 162,095 460,869 622,964
5 0
4,12 288,1
8 13,25 206,826 786,222 993,048
0 3
4,63 461,5 1259,37 1515,79
9 16,43 256,424
5 3 5 9
19,83 697,9 1919,48 2230,27
10 5,14 310,789
8 9 7 6
Sức cản là một hàm số của tốc độ, R = f(V), biểu diễn trên đồ thị
hình 3.5.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
R(kG)
3000
2500
R
2000
1500
1000
500
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 V(Hl/h)
luận thiết kế chân vịt của papmiel xét trên quan điểm làm việc tốt
khi hệ số :
104,5
Kd = Vp.Dcv. = 3,455×1,24× = 0.98 < 2.
P 1976,46
Khi thiết kế chân vịt ta phải chọn tỉ số mặt đĩa sao cho vừa
đủ độ bền, vừa không xảy ra hiện tượng sinh bọt khí trên mặt cánh
chân vịt, vừa phải đảm bảo hiệu suất công tác cao.
Để đảm bảo đủ bền của cánh chân vịt thì tỉ số mặt đĩa thiết kế
θ đảm bảo điều kiện:
2
C' Z 3 3 m , .P
t min
'
0,375
Dcv max 10000
Với:
- C’: hệ số đặc trưng độ bền chân vịt.
Do chân vịt làm bằng hợp kim Đồng-Mangan nên chọn C’=
0,055
- m’: hệ số khả năng của chân vịt, m’= 1,15
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
- δmax = (0,08 ÷ 0,10): độ dày tương đối của cánh chân vịt ở bán
kính tương đối;
Chọn δmax = 0,09
2
0,055 4 3 1,15 1976.46
=> min
'
0,375
1,24
3
0,281
0,09 10000
Vậy min
'
(thỏa mãn điều kiện).
Để đảm bảo tránh hiện tượng sinh bọt khí trên bề mặt cánh
chân vịt thì: t phải thoả mãn:
Kc
t min
''
130 ncv D 2
P1
Trong đó:
+ ncv: tốc độ quay chân vịt, (v/ph)
Chọn sơ bộ ncv = 420 (v/ph) = 7 (v/s)
P1 = P0 – Pd = 10330 + γhs – Pbh (kG/m2)
hs: độ chìm trục chân vịt
hs = Td – 0,54D = 1,7 – 0,54 1,42 = 0,93
Pbh: Áp suất hơi bảo hòa (tra bảng 3.2)
Bảng 3.4: Bảng giá trị áp suất hơi bão hòa
ToC 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45
Pbh(KG/m2) 62 89 125 174 238 323 435 573 635 728
H
+ Chọn = 0,6
D
Vp 3,455
+ p 0,398
Dcv ncv 1,24 7
Vậy để thoả mãn điều kiện không sủi bọt thì: max( min
'
, min
''
) ;
Chọn θ= 0,4.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
ST Đại lượng
ĐV Giá trị
T cần
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
xác định
Số vòng
1 quay V/s 6 7 8 9 10 11 12
giả thiết n
Vp 0,67 0,62 0,5 0,5 0,52 0,50 0,4
2 Kn’ = 4
ncv P
6 6 86 52 4 0 78
λp = f(Kn’) 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3
3 0,44 0,33
tra đồ thị. 9 7 6 2 0
λp’ = a.λp 0,46 0,41 0,3 0,3 0,34 0,33 0,3
4
( a= 1,05). 2 0 89 78 7 6 15
Vp 1,24 1,20 1,1 1,0 0,99 0,93 0,9
5 D= m
ncv ' p
6 5 80 95 7 5 14
P 0,28 0,18 0,1 0,2 0,19 0,20 0,1
6 K1 =
.ncv .D 4
2
1 3 93 19 1 5 88
H/D=f(
’
0,7 0,7 0,7 0,7 0,6
7 K1,λp ) 0,8 0,72
8 6 4 1 8
tra đồ thị
ηp= f( K1,λp’
0,5 0,4 0,4 0,45 0,44 0,4
8 ) 0,55
2 95 75 5 0 3
tra đồ thị
R.V
Nd
9 75. p . k . R ML 161 170 179 187 195 210 206
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Neycđc =
10 Nd ML 187 198 207 216 226 234 239
t . mt
Ne* =
240 268
11 Kdt.Neycđc ML 209 221 232 253 262
,5
(Kdt = 1.12)
Các hàng 3;7;8, tra trong bảng đồ thị papmiel với Z =4; θ = 0,4. Từ
bảng tính trên ta dựng đồ thị chọn máy, biểu diễn mối quan hệ giữa
D, ηp, Ne với tốc độ quay chân vịt.
Ne D H p
(m) D
(ML)
270 Ne
6LAAE 6HA-HTE MD136 TI
N = 240 ML N = 240 ML N = 230 ML
260
i = 3,55; 4,05 i = 4,0; 4,59 i = 20,26 ; 2,78; 2,91
ncv = 536; 469 (v/ph) ncv = 500; 436 (v/ph) ncv = 973; 791; 690 (v/ph)
250
240 N eycdc
230
220
215
210
1,5
200
1,4
190
D = 1,24 m
1,3 max
180 1,24
1,2
1,1
1,071 1,0
1,0
0,9
0.9
0,8 D
0,74
0,7
H
D
0,6
0,5
0,71
0,4 p
0
300 350 400 450 500 550 600 650 700 750 800 850 900 950 1000 1050 1900 1950 2000 2050 2100 2150 2200 2250 2300 2400
2350 2450 2500 n(v/ph)
436 469 536 691 791 891
Từ đồ thị chọn máy ta tiến hành xác định vùng đường kính chân vịt
có thể chọn cho tàu thiết kế từ giá trị D ≤ Dmax . Vùng cho phép
chọn đường kính chân vịt tàu là vùng bên phải của đường giới hạn
Dmax trên đồ thị.
Công thức định mức của động cơ kể cả phần dự trữ công
suất:
Ne = Neycđc . Kdt +∑NK(ML)
Trong đó:
∑NK: tổng công suất máy phụ do máy chính lai.
Coi các thiết bị phụ hoạt động độc lập nên ∑NK= 0.
Dựa vào bảng danh mục động cơ, chọn động cơ chính cho
tàu :
Máy MD136TI của hãng DAEWOO
- Công suất định mức : Ne = 230 ML.
- Tốc độ quay định mức: nđm = 2200 v/ph.
- Suất tiêu hao nhiên liệu: ge = 0,158 (Kg/HP.h).
- Số xy lanh : i = 6.
- Khối lượng : M= 900 (Kg).
- Tỷ số truyền hộp số XY71-4: ihs = 2,26; 2,78; 2.91.
- Số vòng quay chân vịt : ncv = 973; 791; 690 (v/ph).
- Kích thước (L x B x H): 1599.45 x 736 x1096(mm).
Máy YANMAR 6HA-HTE.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Vp 3,463
P 0,35
ncv .Dcv 8,93 1,071
0,25
min
''
130 1,3 8.93 1,0712 0,38
10093
chương 16 :
Trong đó :
- ttt là hệ số dòng hút tương ứng với chế độ tính toán (hàng
hải tự do)
ttt = thhtd =0,223.
- λptt bước trượt tương đối ứng với chế độ tính toán.
0,515(1 ).V 0,515.(1 0,253).9
λptt = λphhtd = = 0.36 .
D.ncv 1,071.8,93
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Từ kết quả xác định ở bảng 3.7 ta xây dựng đồ thị biểu diễn
mối quan hệ giữa K1, K2 , ηp , Kd’, t với λp.
t p K1, 10K2
4,0
3,5
t
0,31
3,0 1.0 0,3
K2
0,9
2,5 K1
0,8
0,7
2,0 0,2 p
0,6
1,5 0,5
0,4
1,0 0,1
0,3
0,2
0,5
0,1
0,1
Hình 3.5: Đồ thị đặc tính thủy động học của chân vịt trong nước
tự do.
3.3.2.1.Xây dựng đồ thị vận hành.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Đặc tính vận hành tàu là nhóm các đường cong biểu thị sự
phối hợp làm việc giữa Máy – vỏ tàu – chân vịt. Nó bao gồm hai
phần được bố trí chung trên một bản vẽ. Phần thứ nhất bao gồm
các đường cong biểu diễn lực, phần thứ hai bao gồm các đường
cong biểu diễn công suất tương ứng. Ngoài ra còn có phần bổ sung
biểu thị momen. Tất cả các đường cong đều phụ thuộc vào tốc độ
tàu (V) và tốc độ quay chân vịt.
Để tính toán xây dựng đặc tính vận hành tàu, ta tính Me, Ne,
Pe, V như sau:
Pe = K1.ρ.D4.(1-t).ncv2 = Cp. ncv2 (KG).
Me = K2.ρ.D5. ncv2 = CM. ncv2 (KG.m)
2 K 2 . .D 5
Ne = . .n3cv = CN. n3cv (ml).
75 hs . t . mt
p .D
V= .ncv = CV.ncv (hl/h).
0,515(1 )
Tiến hành tính toán các giá trị từ λp = 0 đến λptt =0,36 cho
một loạt các tốc độ quay chân vịt (5 ÷ 7 giá trị).
Trình tự tính toán được tiến hành theo bảng 3.7, 3.8.
Bảng 3.7: Bảng tính tốc độ quay chân vịt
Đại Đơn
STT lượng vị Giá trị
1 v/ph 467,4 481,1 494,76 508,44 522,12 536
ncv
2 v/s 7,79 8,02 8,25 8,47 8,70 8,93
2 2 2
3 n cv v /s 60,68 64,29 68,00 71,81 75,72 79,74
4 n3cv v3/s3 472,73 515,46 560,70 608,51 658,96 712,12
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Để thuận tiện ta đi tính các hệ số Cp ,CM ,CN ,CV cho các trường
hợp.
Bảng 3.8: Bảng tính cá hệ số
TH λp K1 K2 t CP CM CN CV
1 0,000 0,30 0,031 0,141 34,868 4,480 0,444 0,000
2 0,100 0,275 0,0290 0,154 31,479 4,191 0,415 0,278
3 0,15 0,260 0,0270 0,162 29,481 3,902 0,387 0,416
4 0,20 0,250 0,0255 0,180 27,738 3,685 0,365 0,555
5 0,25 0,236 0,0240 0,200 25,546 3,468 0,344 0,694
6 0,30 0,222 0,0235 0,220 23,430 3,396 0,336 0,833
7 0,363 0,190 0,0210 0,260 19,024 3,035 0,301 1,008
Trường hợp 1:
λp = 0,5; K1 = 0,3; K2 = 0,031; t = 0,141; ω = 0,253.
Cp = 34,686; CM = 4,48; CN = 0,444; CV = 0.
Giá trị
STT Đại lượng Đ/v
1 V= Cv.ncv Hl/h 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
Pe =
2 CP.n2cv kG 2116 2242 2371 2504 2640 2781
Me =
3 CM.n2cv Kg.m 272 288 305 322 339 357
Ne =
4 CN.n3cv ML 210 229 249 270 292 316
Trường hợp 2:
λp =0,1; K1 =0,275; K2 =0,029; t = 0,154l; ω = 0,253.
Cp = 31,479; CM = 4,191; CN = 0,415; CV = 0,278.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Giá trị
STT Đại lượng Đ/v
STT V= Cv.ncv Hl/h 2,16 2,23 2,29 2,35 2,42 2,48
Pe =
STT CP.n2cv kG 1910 2024 2140 2260 2384 2510
Me =
3 CM.n2cv kGm 254 269 285 301 317 334
Ne =
4 CN.n3cv ML 196 214 233 253 274 296
Trường hợp 3:
λp = 0,15; K1 = 0,26; K2 = 0,027; t = 0,162; ω = 0,253.
Cp = 29,481; CM = 3,092; CN = 0,387; CV = 0,416.
Giá trị
STT Đại lượng Đ/v
1 V= Cv.ncv Hl/h 3,24 3,34 3,43 3,53 3,62 3,72
Pe =
2
2 CP.n cv kG 1789 1895 2005 2117 2232 2351
Me =
2
3 CM.n cv kGm 237 251 265 280 295 311
Ne =
3
4 CN.n cv ML 183 199 217 235 255 275
Trường hợp 4:
λp = 0,2; K1 = 0,25; K2 = 0,0255; t = 0,180; ω = 0,253.
Cp = 27,738; CM = 3,685; CN = 0,365, CV = 0,555.
STT Đại lượng Đ/v Giá trị
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Trường hợp 5:
λp = 0,25, K1 = 0,236, K2 = 0,024, t = 0,20, ω = 0,253.
Cp = 25,546, CM = 3,486, CN = 0,344, CV = 0,694.
STT Đại lượng Đ/v Giá trị
1 V=Cv.ncv Hl/h 5,41 5,56 5,72 5,88 6,04 6,20
Pe =
2
2 CP.n cv kG 1550 1642 1737 1834 1934 2037
Me =
2
3 CM.n cv kGm 210 223 236 249 263 277
Ne =
3
4 CN.n cv ML 162 177 193 209 226 245
Trường hợp 6:
λp = 0,3; K1 = 0,222; K2 = 0,0235; t = 0,220; ω = 0,253.
Cp = 23,430; CM = 3,396; CN = 0,336; CV = 0,833.
STT Đại lượng Đ/v Giá trị
STT V=Cv.ncv Hl/h 6,49 6,68 6,87 7,06 7,25 7,44
Pe =
2
2 CP.n cv kG 1422 1506 1593 1682 1774 1868
Me=
3 CM.n2cv kGm 206 218 231 244 257 271
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Ne =
3
4 CN.n cv ML 159 173 189 205 222 240
Trường hợp 7:
λp = 0,36; K1 = 0,19; K2 = 0,021; t = 0,260; ω = 0,253.
Cp = 19,024; CM = 3,035; CN = 0,301; CV = 1,008.
Giá trị
STT Đại lượng Đ/v
STT V=Cv.ncv Hl/h 7,85 8,08 8,31 8,54 8,77 9,00
Pe =
2
2 CP.n cv kG 1154 1223 1294 1366 1441 1517
Me=
3 CM.n2cv kGm 184 195 206 218 230 242
Ne =
3
4 CN.n cv ML 142 155 169 183 198 214
Từ kết quả tính toán ở bảng 3.8, ta xây dựng đồ thị vận hành
tàu gồm các đường cong Pe = f(V), Ne = f(V), trên ba phần đồ thị
ứng với các giá trị tốc độ quay chân vịt ncv không đổi. Sau đó ta
đặt các đường cong R = f(V) vào đồ thị lực rồi dựng tương ứng
trên đồ thị công suất đường đặc tính chân vịt. Trên đồ thị momen,
dựng đường momen định mức không đổi, từ đó xây dựng đường
lực kéo giới hạn trên đồ thị lực và công suất đòi hỏi của động cơ
trên đồ thị công suất.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Đồ thị đặc tính vận hành ta được xây dựng ở hình 3.6.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Me (kGm)
400
n = 536 v/
ph
n = 522 v/
n = 508 v/ ph
300 n = 494 v/ ph
ph
n = 481 Me
n = 467v v/ph Megh
/ph
200
0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 V (Hl/h)
Pe , R (kG)
3000
n=
2500 536
n=
n=
522 v/ph R
508 v/ph
n= v/p
494 h
n v/ p
n = = 48 h
46 1
7v v/ph
/ph
2000
1500
Pegh
1000
0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 V(Hl/h)
100
h
n = 467v/p
200 v/ph
n = 481
v/ph Negh
n = 494
v/ph
n = 508 Ne
v/ph
n = 522
v/ph
300 n = 536
400
Ne (ML)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
= 0,4; ηp = 0,53; H/D = 0,74; là phù hợp với vỏ tàu trong điều kiện
đảm bảo phần dự trữ công suất.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Chương 17:
Trong đó:
+ Mgh: là momen nghiêng giới hạn.
+ Mng: là momen nghiêng do gió tác động.
+ Góc ứng với tay đòn tĩnh cực đại: max 25 0 30 0
3.4.2.2. Tính toán tay đòn ổn định cho tàu thiết kế.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Khái niệm ổn định tàu thuỷ được hiểu như khả năng chống
lật khi tàu bị nghiêng, là một trong những tính năng quan trọng
nhất đảm bảo an toàn cho tàu đi biển.
Tay đòn ổn định l tức là tay đòn của momen chống lật nói
trên của tàu, được biểu diễn trên hình vẽ và được tính theo công
thức sau đây:
l = yc cos + (Zc-Zco)sin - (Zg-Zco)sin. (3.7)
Trong đó:
+ l : tay đòn ổn định tại góc nghiêng .
+ Zco: độ cao tâm nổi khi tàu chưa nghiêng.
+ yc,Zc: toạ độ tâm nổi khi tàu nghiêng đến góc .
+ Zg : độ cao trọng tâm tàu.
C
Z
g Co
l
Zc
Zco
Yc
O
Y
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Trong đó:
- ZC0,r0 : Được tính theo công thức Ơle.
ZC0: cao độ tâm nổi của tàu tại góc nghiêng = 00.
ZC0 = T. (3.9)
r0 =
2
B2
. (3.10)
12 T
2
2 H ( 1)
yC90 = k C2 / ( ) .B / 4 . (3.11)
(1 )(2 ) T
ZC90 = k C / H . (3.12)
Vb
Với: kc = 1+ ; hệ số thể tích dưới boong
VH
- r90: bán kính ổn định của tàu tại góc nghiêng = 900,
được tính theo công thức của Pazdianhom:
3
(Z Z )
r90 = C 90 Co r0 . (3.13)
y C 90
d
lđ = l d yC Sin d ( Z C Z C 0 )Cos d a(Cos d 1) . (3.14)
0
hợp này mà tàu vẫn đảm bảo ổn định thì tàu được xem là đảm bảo
ổn định trong mọi trường hợp và được phép hoạt động .
Ta tính toán ổn định ở 4 trường hợp tải trọng:
- Trường hợp 1: Tàu ra ngư trường với 100% dữ trữ.
- Trường hợp 2: Tàu từ ngư trường trở về với 100% tải trọng hầm
và 10% dữ trữ.
- Trường hợp 3: Tàu từ ngư trường trở về với 20% tải trọng hầm
và 70% đá muối và 10% dữ trữ.
-Trường hợp 4: Tàu tại ngư trường với 25% dự trữ, một mẻ cá và
lưới ướt trên boong.
Khi tính toán việc xác định tọa độ của các thành phần trọng
lượng được đo trên bản vẽ bố trí chung.
Xét các trường hợp tải trọng:
Bảng 3.12: Bảng tọa độ của các thành phần trọng lượng
trường hợp 4.
Các thành phần tải
STT trọng P(T) X(m) Mx(T.m) Z(m) Mz(T.m)
1 Tàu không 34,4 -0,7 -24,08 1,2 41,28
Thuyền viên+ hành
2 lý 0,84 -2,87 -2,410 3,6 3,024
Lương thực,thực
3 phẩm 0,3 -6,1 -1,83 2,3 0,69
4 Nước ngọt 1,45 -5,3 -7,685 1,95 2,827
Nhiên liệu+ dầu
5 nhờn 2,02 -1,5 -3,03 0,9 1,818
6 Ngư cụ 1,2 4,37 5,244 1,7 2,04
7 Đá và cá 20 2,9 58 1,2 24
8 Đá và cá 8 -1 -8 1,2 9,6
9 Tổng cộng 68,21 0,23 16,20 1,25 85,27
chương 18:
Tm = T + ( L - xf ) ΔT/L (3.18)
2
L
ΔTl = ( + xf ) ΔT/L ; (3.19)
2
Tl = T - ( L + xf ) ΔT/L (3.20)
2
ΔT =( xg - xc )L/H0 (3.21)
Bảng.3.13: Bảng tính cân bằng dọc và tâm ổn định ban đầu.
T Đại lượng tính Ký Đơn Các trường hợp tải trọng
T hiệu vị 1 2 3 4
1 Lượng chiếm D T 64,52 65,74 55,25 68,2
nước 1
3
2 Thể tích chiếm V m 62,94 64,13 53,90 66,5
nước 4
3 Mớn nước T m 1,38 1,40 1,22 1,44
4 Hoành độ tâm nổi XC m - - - -
0,164 0,167 0,126 0,17
5
5 Hoành độ trộng Xg m -0,50 0,38 0,21 0,24
tâm
6 Cao độ trọng tâm Zg m 1,47 1,32
1,35 1,25
7 Cao độ tâm nổi ZC m 1,06 1,07
0,93 1,10
8 Hiệu Xg - m -0,33 0,55
0,332 0,41
XC 2
9 Bán kính ổn định R0 m 16,84 16,65 18,63 16,2
dọc 9
10 Chiều cao ổn định H0 m 16,43 16,40 18,20 16,1
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
dọc 4
11 Nghiêng dọc T m - 0,538 0,285 0,41
0,329 5
12 Hoành độ trọng tâm Xf m - - - -
ĐN 0,427 0,435 0,410 0,43
0
13 Nghiêng dọc mũi Tm m - 0,284 0,150 0,,21
0,173 8
14 Nghiêng dọc đuôi Td m 0,156 - - -
0,252 0,135 0,19
6
15 Bán kính ổn định r0 m 1,216 1,215 1,330 1,18
ngang 0
16 Chiều chìm mũi Tm m 1,527 1,984 1,850 1,91
8
17 Chiều chim đuôi Td m 1,856 1,348 1,565 1,50
4
18 Chiều cao tâm ổn h0 m 0,806 0,965 0,907 1,03
định 1
19 Hệ số béo - 0,63 0,63 0,63 0,63
20 Hệ số diện tích - 0,835 0,836 0,835 0,84
MĐN 6
21 Chiều dài tàu L m 16,10 16,13 16,65 16,2
8 5
22 Chiều rộng tàu B m 4,312 4,320 4,260 4,30
0
Từ các giá trị của hàm fi(θ) ứng với các góc nghiêng của θ
của tàu theo kết quả của PGS-TS Nguyễn Quang Minh được cho ở
bảng sau:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
fi() F1()
F2() F3() F4() sin()
θ
10 0,0194 -0,0086 0,1618 0,0010 0,1736
20 0,1441 -0,0626 0,2531 0,0074 0,342
30 0,4270 -0,1770 0,2298 0,0201 0,5
40 0,7304 -0,3153 0,0943 0,0335 0,6428
50 1,2168 -0,3883 -0,0978 0,0356 0,766
60 1,3835 -0,2792 -0,2512 0,0143 0,866
70 1,1539 0,0887 -0,2702 -0,0306 0,9397
80 0,5423 0,6455 -0,1313 -0,0671 0,9848
90 0,0000 1,0000 0,0000 0,0000 1
Với lượng chiếm nước của tàu, dựa trên đồ thị tĩnh thủy lực
ta tìm được các thông
số cơ bản của tàu và từ đó tính được các thông số hình học
quy đổi của tàu như trong bảng sau:
Bảng 3.15: Bảng các thông số hình học quy đổi của tàu.
Từ các thông số hình học quy đổi trên ta đi xác định tay đòn
ổn định tĩnh lθ và tay đòn ổn định động lđ cho tàu ở các góc
nghiêng.
Trường hợp 1: Tàu ra ngư trường với 100% dự trữ.
Bảng 3.16: Bảng tính tay đòn ổn định tĩnh và động trường
hợp 1.
(Zg- l=[2]+[3
YC90.f1( (ZC90- r0.f3( r90.f4( ld=1/2
ZC0)Sin( ]+[4]+ [7]
) ZC0).f2() ) ) [8]
) [5]-[6]
[1 [2] [3] [4] [5] [6] [7] [8] [9]
]
1 0,02 -0,0071 0,29 0,00 0,1189 0,190 0,190 0,016
0 37 25 08 9 9 6
2 0,17 -0,0497 0,42 0,00 0,2337 0,315 0,697 0,060
0 00 38 52 6 6 8
3 0,47 -0,1302 0,32 0,01 0,3417 0,420 1,433 0,125
0 67 17 35 0 3 0
4 0,84 -0,2070 0,04 0,01 0,4305 0,509 2,362 0,206
0 25 47 95 0 3 0
5 1,27 -0,2185 - 0,01 0,5235 0,541 3,412 0,297
0 21 0,24 60 6 9 6
72
6 1,09 -0,1017 - 0 0,5918 0.418 4,373 0,381
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
0 70 0,40 90 4 4
03
7 0,78 0,1179 - - 0,6424 - 4,704 0,410
0 93 0,33 0,02 0.088 1 3
17 13 12
8 0,32 0,3562 - - 0,6697 - 4,473 0,390
0 66 012 0,02 0.142 1 1
66 94 93
9 0 04700 0 0 0,6834 - 4,116 0,359
0 0.213 8 0
41
Hình 3.8: Đồ thị tay đòn ổn định của tàu ở trường hợp 1.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Trường hợp 2: Tàu từ ngư trường về, 100% tải trọng hầm, với10%
dự trữ.
Bảng 3.17: Bảng tính tay đòn ổn định tĩnh và động trường
hợp 2.
l=[2]+[3
YC90.f1( (ZC90- r0.f3( r90.f4( (Zg- ld=1/2
]+[4] [7]
) ZC0).f2() ) ) ZC0)Sin() [8]
+[5]-[6]
[1 [2] [3] [4] [5] [6] [7] [8] [9]
]
1 0,02 0,0069 0,28 0,000 0,0907 0,215 0,215 0,018
0 32 94 7 7 7 8
2 0,16 -0,0485 0,41 0,005 0,1784 0,364 0,795 0,069
0 69 92 1 4 8 4
3 0,46 -0.1270 0,31 0,013 0,2608 0,411 1,571 0,137
0 79 83 1 5 7 0
4 0,82 -0,2020 0,21 0,019 0,286 0,525 2,508 0,218
0 70 00 0 3 6 8
5 1,24 -0,2133 - 0,015 0,3995 0,406 3,440 0,300
0 87 0,24 5 8 8 1
45
6 1,07 - - 0 0,4517 0,174 4,022 0,350
0 68 0,0993 0,35 7 4 8
10
7 0,77 0,1151 - - 0,4903 0,077 4,274 0,372
0 48 030 0,020 1 2 8
18 7
8 0,32 0,3477 - - 0,5112 0,003 4,354 0,379
0 06 0,12 0,028 2 6 8
53 6
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
57,3
Hình 3.9: Đồ thị tay đòn ổn định của tàu ở trường hợp 2.
Trường hợp 3: Tàu từ ngư, trường về, 20% tải trọng hầm, 70% đá
và 10% dự trữ.
Bảng 3.18: Bảng tính tay đòn ổn định tĩnh và động trường
hợp3.
YC90.f1( (ZC90- r90.f4( (Zg- l=[2]+[3 ld=1/2
r0.f3() [7]
) ZC0).f2() ) ZC0)Sin( ]+[4] [8]
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
) +[5]-[6]
[1 [2] [3] [4] [5] [6] [7] [8] [9]
]
1 0,02 -0,0085 0,27 0,00 0,1142 0,178 0,178 0,015
0 87 12 08 0 0 5
2 0,20 -0,0592 0,43 0,00 0,2245 0,357 0,713 0,062
0 59 01 55 9 2
3 0,57 -0,1551 0,39 0,01 0,3282 0,503 1,575 0,137
0 73 55 42 7 5 4
4 1,02 -0,2466 0,15 0,02 0,4135 0,532 2,612 0,227
0 04 20 05 8 1 8
5 1,54
-0,2603 - 0,01 0,5028 0,443 3,588 0,312
0 07 0,35 68 3 3 9
10
6 1,32 -0,1212 - 0 0,5684 0,196 4,228 0,368
0 86 0,44 7 4 8
21
7 0,95 0,1405 - - 0,6170 0,090 4,515 0,393
0 60 0,36 0,02 7 9 8
63 24
8 0,39 0,4244 - - 0,6433 0,005 4,612 0,402
0 56 0,13 0,03 9 6 3
99 09
9 0 0,5600 0 0 0,6564 - 4,522 0,394
0 0,096 2 4
3
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
57,3
Hình 3.10: Đồ thị tay đòn ổn định của tàu ở trường hợp 3.
Trường hợp 4: Tàu tại ngư trường với 25% dự trữ, một mẻ cá và
lưới ướt trên boong.
Bảng 3.19: Bảng tính tay đòn ổn định tĩnh và động trường
hợp 4.
(Zg- l=[2]+[3]
YC90.f1( (ZC90- r90.f4( ld=1/2
r0.f3() ZC0)Sin( +[4] [7]
) ZC0).f2() ) [8]
) +[5]-[6]
[1 [2] [3] [4] [5] [6] [7] [8] [9]
]
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Hình 3.11: Đồ thị tay đòn ổn định của tàu ở trường hợp
4.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Chương 19:
Chương 20:
+Sau hơn 3 tháng thực hiện đề tài được giao, với số lượng công
việc tương đối nhiều, nhưng được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo
hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Quang Minh cùng các ban ngành: Sở Thuỷ
Sản Phú Yên, Chi Cục Bảo Vệ Nguồn Lợi Thuỷ Sản Phú Yên cùng một
số thầy cô và các bạn cùng lớp. Đến nay đề tài đã được hoàn thành với
những kết luận sau:
- Tàu thiết kế đảm bảo được tất cả các điều kiện tối ưu, đảm
bảo tính ổn định, tính lắc, tốc độ, đáp ứng đúng và đủ yêu cầu của
nhiệm vụ thiết kế.
- Việc sử dụng phương pháp thiết kế tối ưu cho tàu cá xa bờ
của thầy PGS.TS Nguyễn Quang Minh là phương pháp thiết kế
mang tính khoa học, nâng cao độ tin cậy cho tàu và giảm bớt thời
gian cho người thiết kế.
‘
4.2.Đề xuất ý kiến:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
-2-
- Cần phổ biến rộng rãi thuật toán thiết kế tối ưu của PGS- TS
Nguyễn Quang Minh vì phương pháp mới này có rất nhiều ưu điểm
so với các phương pháp thiết kế khác.
- Cần áp dụng phần mềm tự động hóa vẽ đường hình tàu vì
hiện nay đường hình tàu thường được vẽ dựa trên những đường
hình tàu mẫu.
- Hướng cho ngư dân đóng tàu theo thiết kế chứ không hoàn
toàn theo kinh nghiệm để tàu đóng ra đảm bảo ổn định, an toàn,
kinh tế và đáp ứng được các yêu cầu của Đăng kiểm và các cơ quan
quản lý.
- Nên có thời gian thực hiện đề tài dài hơn, tăng thời gian thực
tập để sinh viên có thể tiếp cận nhiều hơn nữa với thực tế cũng như
nghiên cứu tài liệu để có thể hoàn thành Đồ án tốt hơn nữa.
Cuối cùng, qua đây tôi xin thành thật bày tỏ lòng biết ơn đến
thầy PGS.TS Nguyễn Quang Minh, các thầy trong bộ môn tàu
thuyền và các bạn cùng lớp đã giúp tôi hoàn thành tốt đề tài được
giao.
...................................................................................................
...................................................................................................
...................................................................................................
...................................................................................................
...................................................................................................
...................................................................................................
...................................................................................................
...................................................................................................
...................................................................................................
Kết luận:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
...................................................................................................
...................................................................................................
Nha Trang, ngày tháng
năm 2007
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
...................................................................................................
...................................................................................................
...................................................................................................
...................................................................................................
...................................................................................................
...................................................................................................
...................................................................................................
Điểm phản biện: .......................................................................
Nha Trang, ngày tháng
ĐIỂM CHUNG
năm 2007
Bằng số Bằng chữ
CÁN BỘ PHẢN BIỆN