Professional Documents
Culture Documents
A. Đại Cương: Chủ Đề: Các Dược Liệu Chữa An Thần, Mất Ngủ
A. Đại Cương: Chủ Đề: Các Dược Liệu Chữa An Thần, Mất Ngủ
A. ĐẠI CƯƠNG
1. Định nghĩa
Thuốc an thần là những thuốc có tác dụng dưỡng tâm an thần và bình can tiềm
dương.
Do âm hư, huyết hư, tỳ hư, không nuôi dưỡng được tâm nên tâm không tàng thần;
do âm hư không nuôi dưỡng được can câm, can dương vượng lên nên làm thần chí
không ổn định.
2. Tác dụng chung
- Dưỡng tâm an thần: chữa các chứng mất ngủ, hồi hộp, vật vã hoảng sợ, ra mồ hôi
trộm v.v…
- Bình can tiềm dương: chữa các chứng chóng mặt, hoa mắt, nhức đầu, mắt đỏ, ù
tai, phiền táo, dễ cáu ghắt v.v…
3. Phân loại thuốc an thần
Căn cứ vào nguyên nhân, biểu hiện lâm sàng của bệnh và tác dụng của thuốc người
ta chia làm hai loại:
- Loại dưỡng tâm an thần, thường là loại thảo mộc nhẹ có tác dụng dưỡng tâm, bổ
can huyết
- Loại trọng trấn an thần, thường là các loại khoáng vật hoặc thực vật có tỷ trọng
nặng có tác dụng tiết giáng trấn tĩnh
4. Khi sử dụng thuốc an thần cần chú ý
- Phải có sự phối hợp với các thuốc chữa nguyên nhân gây bệnh: nếu do sốt cao
phối hợp với thanh nhiệt tả hỏa; nếu do can phong nội động, phong vượt lên gây bệnh,
gây chứng nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt, thì phối hợp với các thuốc bình can tức
phong; nếu do âm hư, huyết hư, tỳ hư không nuôi dưỡng tâm huyết thì phối hợp với
thuốc bổ âm, bổ huyết, kiện tỳ.
- Loại thuốc khoáng vật không nên dùng lâu, khi dùng nên giã nhỏ và sắc thuốc
lâu
- Ngoài ra trong lá sen còn có flavonoid (quercetin, hyperin), tanin, acid hữu cơ.
- Trong tâm sen có nhiều loại alcaloid, 0,85-0,96% trong đó có liensinin,
isoliensinin, neferin, lotusin, nuciferin, pronuciferin, metylcorypallin,
demetylcoclaurin.
Liensini: R = - CH3
R1 = R2 = -H
Isoliensini: R= R1= -H
R2= -CH3
Neferin: R =R1= - CH3
R2= -H
7. Định tính
- Lấy 1 g bột lá, thêm 10 ml nước đun sôi, lắc, lọc. Lấy 1 ml dịch lọc thêm 1 giọt
dung dịch sắt III clorid 5% xuất hiện kết tủa màu xanh
- Lấy 2 g bột lá thêm 20 ml HCl loãng lắc 15 phút, lọc. Kiểm hóa dịch lọc bằng
amoniac 10% đến pH 9. Chiết alcaloid bằng 15 ml cloroform. Lắc dịch chiết
cloroform với 10 ml acid HCl loãng. Gạn lấy lớp acid chia vào 4 ống nghiệm:
ống 1 thêm 2 giọt T.T Mayer sẽ xuất hiện tủa trắng ngà
Ống 2 thêm 2 giọt T.T Bouchadrat sẽ xuất hiện tủa đỏ nâu
Ống 3 thêm 2 giọt T.T Dragendroff sẽ xuất hiện tủa đỏ gạch
Ống 4 thêm 2 giọt acid picric sẽ xuất hiện tủa vàng
- Lấy 5 g bột lá cho vào bình nón, thêm 50 ml cồn 90o. Lắc kỹ , rồi đun cách thủy
sôi nhẹ trong 1 giờ. Nếu dịch lọc còn nhiều diệp lục thì dùng 0,1 g than hoạt để loại
màu. Cô dịch lọc còn khoảng 3 ml để làm các phản ứng sau:
Nhỏ một vài giọt dung dịch lọc trên giấy lọc, để khô rồi hơ trên miệng lọ đựng
Amoniac đặc sẽ có màu vàng đậm hơn.
Lấy 1 ml dịch lọc thêm 3-4 giọt HCl đậm đặc và một ít bột Mg hoặc bột kẽm.
Đun cách thủy và lắc nhẹ, dung dịch chuyển từ màu vàng sang đỏ.
8. Định lượng
Cân chính xác khoảng 2 g bột lá đã sấy khô, thấm ẩm bằng amoniac đặc, để 1 giờ
sau đó cho vào bình Soxhlet chiết bằng cồn etylic cho đến kiệt alcaloid, cất thu hồi
dung môi, hòa tan cắn trong dung dịch HCl 5% (5 lần x 5 ml). Lọc, rửa dịch acid
bằng ether petrol 3 lần x 10 ml để lấy kiệt alcaloid. Gộp dịch chiết, rửa bằng nước cất
đến đến pH trung tính. Cho bốc hơi dung môi tới khô. Hòa tan cắn với một lượng
chính xác 10 ml HCl 0,1 N. Thêm 5 ml nước cất và 2 giọt đỏ metyl. Định lượng acid
thừa bằng kiềm tương ứng (NaOH 0,1N).
Hàm lượng alcaloid toàn phần được tính theo nuciferin theo công thức:
( 10−n ) ×2,95
X% =
a
n : số ml dung dịch NaOH 0,1N đã dùng
a : khối lượng dược liệu đã trừ độ ẩm
9. Tác dụng dược lý
- Barbiturat ức chế thần kinh trung ương.Tùy vào liều dùng,cách dùng,tùy trạng thái
người bệnh và tùy loại barbiturat mà được tác dụng an thần,gây ngủ hoặc gây mê.
- Barbiturat tạo ra giấc ngủ gần giống giấc ngủ sinh lý,làm cho giấc ngủ đến
nhanh,giảm lượng toàn thể của giấc ngủ nghịch thưong (pha ngủ nhanh,điện não
đồ có sóng nhanh,ngủ rất say nhưng có hiện tượng vận động nhãn cầu nhanh),
giảm tỉ lệ của giấc ngủ nghịch thường so với giấc ngủ sinh lý.
- Với liều gây mê,barbiturat ức chế tủy sống,làm giảm phản xạ đa synap và có thể
làm giảm áp lực dịch não tủy khi dùng ở liều cao.
- Barbiturat (ví dụ: phenolbarbital) còn chống được co giật,chống động
kinh.Phenobarbital hạn chế cơn động kinh lan tỏa và làm tăng ngưỡng động
kinh.Barbiturat đối lập với cơn co giật do strychnin,picrotoxin,cardiazol,độc tố
uốn ván
Tính hàn trong tâm sen chỉ phù hợp với những người bị nóng trong người. Ngược
lại đối với những người bị hư nhiệt, tâm sen được khuyến cáo không nên sử dụng,
dùng về lâu về dài có thể gây mệt mỏi, giảm trí nhớ, tim đập loạn nhịp. Ngoài ra việc
sử dụng tâm sen thường xuyên còn ảnh hưởng đến chức năng lý của cơ thể, gây rối
loạn kinh nguyệt và làm giảm ham muốn ở nam giới.
Tâm sen có chứa độc tính vì vậy muốn sử dụng làm thuốc trước tiên phải khử độc
rồi mới chế biến cùng các cây thuốc khác.
Vị tâm sen đắng, tính hàn với những người nóng trong uống vào sẽ hạ nhiệt. Trên
thực tế, chỉ giúp giảm căng thẳng, hỗ trợ giấc ngủ. Tuy nhiên, nếu so với tác dụng
phụ thì việc dùng tâm sen chữa mất ngủ rất không nên.
Mặt khác muốn cải thiện tình trạng mất ngủ, khó ngủ,ngủ không sâu giấc cần chú
trọng giải quyết nguyên nhân, can thiệp từ gốc tình trạng này. Như do tâm lý căng
thẳng, stress làm ảnh hưởng đến não dẫn tới gặp trục trặc ảnh hưởng đến nhịp sinh
học của cơ thể gây ra chứng rối loạn giấc ngủ, mất ngủ, khó ngủ, ngủ không sâu
giấc…Hay để tâm đến tình trạng này vì cứ kéo dài sẽ gây ra nhiều vấn đề khác nữa
như gia tăng lo âu, có nguy cơ bị trầm cảm, sức khỏe bị giảm sút,…
II. LẠC TIÊN
- Có nhiều loài lạc tiên khác nhau: Passiflora foetida L. (=P.hispida DC);
Passiflora incarnata L.; Passiflora edulis Smis.
- Thuộc họ Lạc Tiên – Passiflora. Cây lạc tiên còn gọi là: hồng tiên, dây nhãn lồng,
lồng đèn.
1. Đặc điểm thực vật và phân bố
Passiflora foetida L.
Cây mọc leo, thân mềm mang nhiều lông thưa và mềm. Lá mọc cách có nhiều
lông dính. Phiến lá có ba thùy, thùy giữa lớn hơn hai
thùy bên, mép có răng cưa nhỏ. Cuống lá không có
tuyến mật. Có lá kèm nhỏ. Tua cuốn và hoa mọc ở kẽ
lá. Hoa mọc riêng lẻ, to, đều, lưỡng tính. Có tổng bao
gồm 3 lá bắc rời nhau chia thành những sợi nhỏ như
sợi tóc về sau tồn tại ở gốc quả. Ở gốc tràng có hai
vòng phần phụ hình sợi màu tím, 5 nhị. Đài hợp 5 răng, 5 cánh, bầu trên, nhẵn, một
ô, dính noãn bên mang 3 vòi, nhị và nhụy đặt ở trên một cuống nhị nhụy. Qủa mọng,
hình trứng, khi chín có màu vàng, nhiều hạt và có áo hạt, thơm, ăn được.
Passiflora incarnata L.
Cũng là cây mọc leo không lông (cây non có ít lông), thân cây có vân dọc, màu
lục xám, lá mọc cánh, không có lông hoặc hơi
có lông. Lá xẻ thành ba thùy hình bầu dục nhọn.
3.có 3 lá bắc bướm, một đài hoa hình chậu, có 5
lá đài màu xanh lục và tràng có 5 cánh hia xen
kẽ nhau, tràng màu tím hoặc đỏ, có tràng phụ
cấu tạo bởi những dải nhỏ xếp thành nhiều hàng.
Qủa hình trứng, khi chín có màu vàng, ăn được.
Passiflora edulis Sims
Dây thân leo hình trụ, có vách dọc. Lá mọc so le,chia 3 thùy, mép khía răng cưa,
Gốc lá có hai tuyến nhỏ. Phiến lá nhẵn bóng. Lá kèm
hình sợi, tua cuốn mọc ở kẽ lá, có vòng tua phần
phụ loăn xoăn màu tím và trắng. Qủa hình trứng, dài
khoảng 6 cm. Khi chín màu da cam hay tím, ăn
được.
Cây Passiflora fortida mọc hoang ở khắp nơi ở
nước ta, nhất là các tỉnh Hòa
Bình, Thái Nguyên, Bắc Giang, Quảng Bình, Thừa Thiên, Quảng Nam, Đà Nẵng,
cây passiflora Sims có nguồn gốc Nam Mỹ được trồng ở nhiều nước Nam Mỹ và
miền nam Châu Âu.
Cây Passiflora edulis có nhiều ở Trung Quốc.
Flavonoid
Ngoài ra, còn có dẫn chất, coumarin, saponin, các acid amin, các chất acid amin, các
Chất đường… Cây lạc tiên vẫn được dùng làm thuốc ở Việt Nam theo kết quả nghiên
cứu của Vũ Ngọc Lộ và cộng sự thấy có alcaloid. Bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng
xác định có 5 vết hiện màu với thuốc thử Dragendorff. Ngoài ra cũng còn có saponin,
flavonoid và coumarin.
4. Tác dụng và công dụng
Lutomsky cho rằng các alcaloid có nhân harman có tác dụng an thần gây ngủ Hoàng
tích Huyền và cộng sự thử tác dụng của dung dịch alcaloid toàn phần chiết từ cây Lạc
Tiên được dùng làm thuốc ở Việt Nam cho thấy chúng có tác dụng ngăn cản hoạt động
do cafein và kéo dài thời gian gây ngủ do hexobarbital trên chuột.
Lạc Tiên được dùng làm thuốc an thần chữa bệnh mất ngủ, suy nhược thần kinh,
động kinh, co giật.
Dùng dưới dạng cao hay siro và thường phối hợp với các vị thuốc khác như tầm
vông, tâm sen, lá dâu, long nhân,…
5. Kiêng kị khi sử dụng dược liệu Lạc Tiên
- Chưa có bằng chứng cụ thể về việc sử dụng lạc tiên đối với một số trường hợp sau:
Phụ nữ mang thai và cho con bú.
Người chuẩn bị phẫu thuật
- Tương tác thuốc:
Lạc tiên có khả năng tương tác với một số loại thuốc như: thuốc an thần, thuốc
chống đông máu, thuốc MAOI
Ngoài ra, nếu bạn đang sử dụng thuốc điều trị nào khác, có thể trao đổi với bác sĩ khi
có ý định sử dụng lạc tiên
- Một số lưu ý khi sử dụng lạc tiên:
Sử dụng dược liệu đúng liều lượng quy định
Không sử dụng dược liệu bị ẩm mốc, có mùi lạ
Không được tự ý kết hợp thuốc với thảo dược khi chưa được chỉ định cụ
thể
III. BÌNH VÔI
Bình vôi là tên gọi của nhiều loài cây là cây leo có rễ củ thuộc chi Stephania, họ
Tiết dê- Menispermaceae. Cây bình vôi còn gọi là cây củ một, củ mối tròn, dây mối
trơn, củ gà ấp…
Chi stephania có khoảng trên 45 loài. Một số loài công bố ở Việt Nam:
Stephania glara(Roxb), Miers, S.kuinanesis H.S.Lo et M.Yang, S.pierrei Diels,
S.brachyandra Diels, S.cambodiana Gagnep.,S.cepharantha Hay.,S.dielsiana Y.C. Wu,
S.excentria H.S.Lo, S.hainanesis H.S Lo et Y Tsoong, S.kwangsiensis H.S.Lo, S.sinica
Diels. S.viridiflavens H.S. Lo et M. Yang (S. rotunda Lour. Cho tới nay vẫn chưa tìm
lại được, nhiều tác giả cho rằng loài này không rõ ràng)
1. Đặc điểm thực vật
- Loài Stephania glabra (Roxb) Miers
Thân leo, phát triển từ củ hình tròn, củ thường nằm ở khe đá, vỏ củ nốt sần, đôi
khi có những rãnh nhỏ ngang dọc. Nhựa từ thân và lá
không mang màu. Lá đơn, mọc so le, mép lá nguyên,
đôi khi hơi chia thùy ngọn lá. Toàn thân và lá không có lông. Cuống lá dài 6-25 cm.
Phiến lá hình tim, gốc hơi phình lên và cong, ngọn lá thuôn nhọn, mặt dưới xanh lợt.
Lá có 9-11 gân xếp tỏa tròn do cuống lá dính vào 1/3 phiến lá tính từ gốc lá.
Cụm hoa đực dạng tán kép, cuống cụm hoa dài 3-12 cm, mỗi cuống cụm hoa gồm
Nhiều tán cấp II, mỗi cuống tán cấp II mang 4 tán cấp III, kết thúc gồm 3 hoa với
cuống của mỗi hoa rất ngắn. Hoa đực gồm 6 đài rời xếp thành 3 vòng (3+3), kích
thước gần như bằng nhau. Đài hình trứng hẹp, chiều dài 1,5 mm. Ba cánh hoa hình
trứng màu xanh khi còn trong nụ và chuyển màu vàng khi hoa nở, gốc cánh hoa đôi khi
có thể tuyến. Bộ nhị hàn liền thành 1 trụ do chỉ thị hàn liền tạo thành cột ngắn 0,5-1
mm. Khi hoa nở, các bao phấn mở nắp ngang ra xung quanh. Hạt phấn nhỏ màu vàng
Cụm hoa cái dạng xim tán, cuống các bông hoa rất ngắn nên các bông hoa xếp xít
vào nhau thành dạng cầu. Mỗi đầu gồm 20-70 bông hoa (sau cho 20-70 quả). Cuống
cụm hoa dài 2-5 cm. Hoa cái bất đối xứng. Mỗi hoa có 1 lá đài hình elip dài 1mm. Hai
cánh hoa gân như tròn, đường kính 1-1,2 mm, 1 đài và 2 cánh hoa xếp lệch về phía của
hoa. Bầu hình trứng, núm nhụy chia 4-5 thùy dạng gai nhỏ và hầu như không có vòi
nhụy. Qủa hạch hình trứng ngược dài 5-6 mm, rộng 4-5 mm. Vỏ quả ngoài nhẵn, lúc
non màu xanh, chuyển sang màu vàng rồi đỏ sẫm khi chín. Hạt hình trứng ngược, cụt
một đầu, vỏ hạch cứng chia nhiều vạch (17-20 vạch). Gía noãn có lỗ thủng ở giữa
- Loài Stephania kuinanesis H.S. Lo et M.Yang
Thân leo dài 2-3 m, củ tròn,bề mặt vỏ có nhiều nốt
sần. Toàn cây không có lông,
lá có cuống, phiến lá tam giác, chóp lá nhọn, gốc lá thay
đổi từ từ đến gần bằng ít khi hơi lõm nông và rộng. Gần
chính 9-10 chiếc, xếp dạng chân vịt, hệ gân phụ dạng
mạng rõ.
Cụm hoa đực xim tán kép mọc ở nách lá, cuống cụm hoa dạng sợi nhỏ 1-3,5 cm.
Đỉnh cuống cụm hoa có 6-7 cuống tán giả (xim tán) dài 0,6-0,8 cm. Gốc mỗi cuống tán
giả có một lá bắc hình mác nhỏ dạng vạch. Mỗi tán giả có 5 -6 xim nhỏ. Mỗi xim nhỏ
có 5-6 hoa.Hoa đực nhỏ, có cuống ngắn 0,5 mm, có 6 lá đài xếp 2 vòng, 3 lá đài vòng
ngoài hình mác đảo hẹp dài khoảng 1 mm, rộng 0,3 mm, 3 lá đài vòng trong hình thìa
dài khoảng 1,5 mm, rộng 0,5 mm, 3 cánh hoa hình quạt gần tròn, cong lom đều, cao
khoảng 0,8-1 mm, rộng 1-1,5 mm, phía trong gốc cánh hoa có 2 tuyến. Nhị đính thành
cột ngắn, bao phấn dính liefn thành đĩa, nứt ngang.
Cụm hoa cái gần dạng đầu có cuống dạng sợi nhỏ dài 1-1,5 cm. Đỉnh cuống cụm hoa
Có 6-7 xim nhỏ. Ở gốc mỗi xim nhỏ có một phiến lá bắc dạng gai nhỏ, mềm. Mỗi xim
nhỏ có 6 hoa. Hoa cái nhỏ, gần như không cuống, có một lá đài hình trứng ngược cao
1-1,2 mm, rộng 0,5-0,7 mm. Hai cánh hoa gần tròn, cong dạng vỏ hến, đường kính 1,5
mm. Bầu hình trứng, đường kính 4-5 mm, núm nhụy có 5 thùy dạng gai nhỏ mềm ngả
ra phía ngoài. Chùm quả nhỏ, ít quả. Qủa hạch hình trứng ngược, khi chín màu hồng.
Vỏ quả trong hình trứng ngược, dài 5,5-6,5 mm, rộng 5,5 mm. Trên lưng có hai hàng
vân ngang dạng trụ. Hai đầu trụ tròn, tạo thành 4 hàng vân hạt trên lưng vỏ quả trong.
Gía noãn có lỗ.
Mùa hoa : tháng 2-3, mùa quả:5-6
- Loài Stephania pierie Diels
Ngọn có nhiều chấm màu tím hồng. Lá có kích thước nhỏ hơn tất cả các loài khác.
Hoa đực không có cánh hoa.
- Stephania hainanensis H.S.Lo et Y.Tsoong
Cành non và cuống lá có dịch màu trắng hoặc vàng nhạt