Professional Documents
Culture Documents
Giới thiệu sorbitol
Giới thiệu sorbitol
Contents
1/ Giới thiệu sorbitol........................................................................................................................4
1.1.Trạng thái tự nhiên.................................................................................................................4
1.2.Tổng hợp................................................................................................................................4
2/Tính chất.......................................................................................................................................5
2.1.Tác dụng với Cu(OH)2...........................................................................................................6
2.2.Tác dụng với Na....................................................................................................................6
2.3.Tác dụng với anhidrit.............................................................................................................6
2.4. Tính chất vật lý.....................................................................................................................6
3/ỨNG DỤNG CỦA SORBITOL...................................................................................................6
3.1. Tác dụng của sorbitol trong ngành công nghiệp...................................................................6
3.2. Sorbitol dùng làm chất tạo ngọt............................................................................................7
3.3. Sorbitol được ứng dụng trong thực phẩm.............................................................................7
3.4. Sorbitol được sử dụng trong y dược.....................................................................................7
Thuốc trị táo bond.......................................................................................................7
Thuốc nhuận tràng......................................................................................................7
3.5.CÁC ỨNG DỤNG Y TẾ KHÁC...........................................................................................8
3.6.HÓA CHẤT SORBITOL CÓ GÂY ĐỘC HAY KHÔNG?..................................................9
3.7.Hiệu ứng quá liều.................................................................................................................10
4/TÁO BÓN...................................................................................................................................10
4.1.Bệnh táo bón........................................................................................................................10
4.2.Triệu chứng của bệnh táo bón ở cả trẻ em và người lớn.....................................................11
4.3.Nguyên nhân nào dẫn đến bệnh táo bón ở cả trẻ em và người lớn?....................................12
5/Các nhóm thuốc điều trị..............................................................................................................13
5.1. Thuốc nhuận tràng tạo khối................................................................................................13
5.2. Thuốc nhuận tràng thẩm thấu.............................................................................................15
5.3. Thuốc nhuận tràng kích thích.............................................................................................17
5.4.Thuốc nhuận tràng làm mềm phân......................................................................................18
5.5. Nhuận tràng làm trơn (dầu khoáng)....................................................................................19
5.6. Thuốc điều trị táo bón mạn tính..........................................................................................20
6/ỨNG DỤNG SORBITOL TRONG ĐIỀU TRỊ TÁO BÓN.......................................................22
Những ai không thể dùng Sorbitol?.......................................................................................22
7/CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG.............................................................................................................23
8/NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG THUỐC NHUẬN TRÀNG..........................................................23
8.1.Thay đổi lối sống.................................................................................................................23
8.2. Sử dụng thuốc nhuận tràng.................................................................................................24
8.3. Sử dụng thuốc nhuận tràng cho một số bệnh nhân đặc biệt...............................................24
1/ Giới thiệu sorbitol
1.1.Trạng thái tự nhiên
- Sorbitol là 1 loại đường thuộc học hexitol,
được phát hiện vào năm 1868 trong quả cây
thanh lương trà núi với hàm lượng 5-12%. Tên
gọi “sorbitol” được xuất phát từ tên khoa học
của cây này là Sorbus aucuparia. Ngoài ra,
sorbitol cũng có trong nhiều loại quả khác: mận
1,7-4,5%; lê 1,2-2,8%; đào 0,5-1,3%, táo 0,2-
1,0%. Trong quả và lá cây, sorbitol tồn tại ở
dạng hợp chất trung gian sinh học cho quá trình
tổng hợp tinh bột, xenluloza, sorbose và vitamin
C. Trong động vật, sorbitol được tìm thấy trong
quá trình hấp thụ glucoza hoặc tổng hợp
fructoza từ glucoza.
- Sorbitol là một đồng phân của mannitol (một loại rượu đường khác); cả hai chỉ khác nhau về
hướng của nhóm hydroxyl trên carbon 2. Trong khi tương tự nhau, hai rượu đường có nguồn rất
khác nhau trong tự nhiên, điểm nóng chảy và cách sử dụng.
1.2.Tổng hợp
-Sorbitol có thể được tổng hợp thông qua phản ứng khử glucose trong đó nhóm aldehyd chuyển
đổi được chuyển thành nhóm hydroxyl. Phản ứng đòi hỏi NADH và được xúc tác bởi aldose
reductase. Giảm glucose là bước đầu tiên của con đường chuyển hóa polyol và liên quan đến
nhiều biến chứng tiểu đường.
-Cơ chế liên quan đến dư lượng tyrosine trong vị trí hoạt động của aldehyd redasease. Nguyên tử
hydro trên NADH được chuyển sang nguyên tử cacbon aldehyd điện; các electron trên liên kết
đôi carbon-oxy aldehyd được chuyển đến oxy lấy proton trên chuỗi bên tyrosine để tạo thành
nhóm hydroxyl. Vai trò của nhóm aldehyd redasease tyrosine phenol là đóng vai trò là một axit
chung để cung cấp proton cho oxy aldehyd khử trên glucose.
- Giảm glucose không phải là con đường chuyển hóa glucose chính trong cơ thể người bình
thường, trong đó mức glucose nằm trong phạm vi bình thường. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân
tiểu đường có mức đường huyết cao, có tới 1/3 lượng glucose của họ có thể đi qua con đường
giảm glucose. Điều này sẽ tiêu thụ NADH và cuối cùng dẫn đến tổn thương tế bào.
- Sorbitol cũng có thể được tổng hợp thông qua quá trình hydro hóa xúc tác của d-glucose để tạo
thành d-sorbitol. Phản ứng này có hiệu suất 100% của d-sorbitol khi d-glucose được phản ứng
với hydro trong nước ở 120 độ C, trong 1 giờ.
C6H12O6 + H2 C6H14O6
2/Tính chất
Sorbitol còn có tính khử, không thể lên men được, và rất bền trước sự tấn công của vi
khuẩn
Sorbitol có khả năng tạo phức với kim loại nặng góp phần cải thiện việc bảo quản các sản
phẩm béo.
2.1.Tác dụng với Cu(OH)2
2C6H14O6 + Cu(OH)2 (C6H13O6)2Cu + 2H2O
Thực - Tăng thời gian bảo quản Chế biến thực phẩm
- Làm dịu vị - Kẹo cao su
phẩm
- Giữ ẩm - Sôcôla
- Làm ngọt - Bánh mỳ
- Tạo nhũ - Đồ uống
- Không ảnh hưởng đến hàm lượng - Kem
đường trong máu
- Không làm hỏng răng (không lên
men)
4/TÁO BÓN
4.1.Bệnh táo bón là nguyên nhân chính dẫn đến ảnh hưởng đến cuộc sống hằng ngày. Đối
với trẻ nhỏ thì trẻ chậm lớn, biếng ăn , còi cọc và đặc biệt hơn là nếu để bệnh lâu ngày thì sẽ dẫn
đến tình trạng sa hậu môn , mắc bệnh trĩ…
-Táo bón là chứng bệnh thường gặp ở trẻ em, người lớn và hầu như ở mọi lứa tuổi trong mọi thời
điểm trong năm. Tuy bệnh phổ biến và không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng nếu không
được chú ý đến thì rất dễ trở thành chứng mạn tính gây đau đớn và ảnh hưởng đến sức khỏe
chung của cả cơ thể, đồng thời là yếu tố thuận lợi cho bệnh trĩ là ung thư hậu môn, ung thư trực
tràng phát triển .
-Ở nước ta thì tỉ lệ người mắc táo bón ngày tăng cao đặc biệt là những người làm việc nơi công
sở đang ngày càng tăng mạnh, số người bị táo bón ngày càng lớn.
Táo bón làm ảnh hưởng đến cuộc sống hằng ngày của bạn
4.2.Triệu chứng của bệnh táo bón ở cả trẻ em và người lớn
– 1 tuần đi ngoài ít hơn 3 lần
– Mỗi lần đi ngoài đều mất rất nhiều sức lực
– Phân của bạn khô, cứng, hạt tròn,phân rắn màu đen và hay vón cục.
– Cần phải có nhiều biện pháp mới có thể kết thúc được.
– Bạn đi đại tiện khó khăn và muốn đại tiện được thì phải rặn mạnh đến nỗi có lúc bật cả máu
tươi.
Bệnh gây ra nhiều phiền toái cho bệnh nhân như: Nhức đầu, mất ngủ, ăn không ngon, đầy
bụng, chướng hơi. Nguy hiểm hơn là táo bón có thể dẫn tới bệnh trĩ hoặc sa hậu môn.
4.3.Nguyên nhân nào dẫn đến bệnh táo bón ở cả trẻ em và người
lớn?
? Theo quan điểm của Y học hiện đại:
– Do chế độ ăn uống thiếu khoa học, uống ít nước, ăn thiếu chất xơ, thói quen đại tiện không tốt
hoặc do hội chứng kích ứng ruột (IBS, rối loạn ruột già).
– Do sử dụng quá nhiều thuốc cho các bệnh trầm cảm, thuốc dạ dày hoặc các bệnh nhân bị bệnh
về xương khớp, tim mạch, đái tháo đường… cũng dễ gặp phải tình trạng táo bón hơn người bình
thường. Các trường hợp quá lạm dụng các loại thuốc nhuận tràng như forlax, duphalac cũng gây
ra táo bón
Thuốc kháng cholinergic (atropin, scopolamin) Thuốc chống trầm cảm (thuốc chống trầm cảm
3 vòng, IMAO, lithium)
Thuốc chống trầm cảm (thuốc chống trầm cảm Thuốc đối kháng α-adrenegic (clonidin,
3 vòng, IMAO, lithium) guanabenz, guafacin)
Thuốc lợi tiểu Thuốc nhuận tràng kích thích (lạm dụng)
Thuốc trị parkinson (levodopa, bromocriptin) Kim loại (bismuth, sắt, kim loại nặng)
– Những người ít vận động, lười vận động hoặc người cao tuổi, chức năng của các cơ quan bộ
phận kém cũng là những đối tượng hay mắc phải tình trạng táo bón kéo dài.
Ngoài ra sorbitol là 1 polyalcol nên khi uống, nó có tác dụng tăng cường hydrate hóa các thành
phần trong ruột non. Sự hydrate hóa này thúc đẩy quá trình tiêu hóa, đồng thời do làm tăng nhu
động ruột nên tăng đầy nhanh thức ăn theo hướng đi xuống, do đó thuốc làm giảm các triệu
chứng khó tiêu. Sorbitol còn kích thích tiết cholecystokinin - pancreazymin, tăng nhu động ruột,
làm loãng phân nhờ tác dụng nhuận tràng thẩm thấu.
8.3. Sử dụng thuốc nhuận tràng cho một số bệnh nhân đặc biệt
8.3.1. Trẻ em
- Táo bón trẻ em thường do thần kinh, chuyển hóa hoặc bất thường về giải phẩu nếu táo bón kéo
dài. Nếu không liên quan tới bệnh lý thì cách xử lý cũng giống người lớn.
- Trẻ sơ sinh nên cho trẻ uống các loại nước trái cây giàu chất xơ (táo, lê, quả mâm xôi,…) hoặc
ăn bột nhuyễn chứa sorbitol.
- Đối với điều trị táo bón ngắn hạn ở trẻ em, bắt đầu điều trị với thuốc nhuận tràng làm mềm
phân (docusat), nhuận tràng thẩm thấu (PEG, lactulose, sữa magie) hoặc một lượng lớn nhuận
tràng tạo khối (methylcellulose). Tuy nhiên, ưu tiên sử dụng polyethylen gycol (PEG) hơn
lactulose và sữa magie. PEG có tác dụng nhuận tràng tốt hơn vì vừa làm tăng số lần thải phân và
số lượng phân, vừa tạo càm giác dễ chịu. thải phân dễ chịu và hoàn toàn hơn. PEG không mùi,
vị, màu sắc nên có thể trộn vào thức ăn hoặc nước cho trẻ.
- Táo bón cấp nên dùng thuốc đạn glycerin và thuốc nhuận tràng magie. Thuốc nhuận tràng kích
thích và thuốc thụt là biện pháp sau cùng.
8.3.2. Người cao tuổi
- Nguyên nhân táo bón:
+ Người cao tuổi hay quên, không cảm thấy khát nên làm giảm lượng nước trong khối phân, gây
táo bón.
+ Mất hay giảm trương lực cơ ở ruột, giảm phản xạ mót rặn.
+ Bệnh lý đường tiêu hóa, các bệnh mạn tính khác: đái tháo đường, suy thận,… làm thay đổi
chuyển hóa và nội tiết.
+ Sử dụng thuốc gây táo bón: thuốc thần kinh, thuốc chống trầm cảm, bổ sung calci, thuốc chống
tăng huyết áp,…
- Đối với người cao tuổi nên đánh giá táo bón có liên quan đến bệnh lý hay do sử dụng thuốc.
Nếu không liên quan đến đến bệnh lý và sử dụng ưu tiên thuốc nhuận tràng tạo khối.
- Trị táo bón cấp: thuốc đạn glycerin và lactulose.
8.3.3. Bệnh nhân liệt giường
- Sử dụng nhuận tràng tạo khối hàng ngày. Tuy nhiên, cũng có thể sử dụng loại mạnh hơn với
điều kiện dùng liều có hiệu lực thấp nhất trong thời gian ngăn nhất (> 3 tuần/lần) để duy trì
trương lực bình thường của ruột. Trong trường hợp này có thể dùng lactulose, sữa magie,
diphenylmetan.
- Tránh sử dụng dầu khoáng vì nguy cơ hít phải, gây viêm phổi do lipid.
- Trước khi dùng thuốc nhuận tràng đường uống nên giải quyết khối phân lèn chặt trong đường
tiêu hóa bằng phương pháp cơ học như thụt tháo bằng dung dịch muối tẩy xổ.
8.3.4. Phụ nữ có thai
- Nguyên nhân táo bón:
+ Do thay đổi hormon trong cơ thể làm thay đổi bài tiết nước và các chất điện giải.
+ Bào thai lớn dần chèn ép ruột già.
+ Thường sử dụng sắt.
- Cần tránh các loại thuốc nhuận tràng:
+ Nhuận tràng kích thích: hấp thu toàn thân.
+ Dầu khoáng: ảnh hưởng đến hấp thu các vitamin.
+ Dẩu thầu dầu: gây sinh non.
- Nên uống các thuốc nhuận tràng tạo khối và nhuận tràng làm mềm phân.