Professional Documents
Culture Documents
Đề Cương Giữa Kì 2
Đề Cương Giữa Kì 2
Đề Cương Giữa Kì 2
Đề 2: Phân tích 4 câu thơ đầu của bài Lưu biệt khi xuất dương của Phan Bội Châu
để thấy được chí làm trai và tư thế tầm vóc của con người trong vũ trụ
Mở bài:
● Trình bày khái quát về tác giả tác phẩm
● 4 câu thơ đầu nói về quan niệm chí làm trai và ý thức cá nhân trước thời
cuộc từ đấy thấy đc thấy được chí làm trai và tư thế tầm vóc của con người
trong vũ trụ
Thân bài:
● Hai câu đề: Quan niệm về chí làm trai của Phan Bội Châu
- Chí làm trai thời phong kiến: lập công lạp danh để lai tiếng vang cho đời
- Quan niệm mới: là đấng nam nhi phải sống với khát vọng, mong muốn làm
nên điều kì lạ : “ yếu hi kì”, không cam chịu để cho trời đất xoay chuyển
mình.
→ Tư thế, một tâm thế đẹp về chí nam nhi phải tin tưởng ở mức độ và tài năng của
mình
⇒ Tuyên ngôn về chí làm trai.
⇒ Thể hiện mối quan niệm hết sức mới mẻ về chí làm trai, khẳng định 1 lẽ sống
đẹp và cũng là lí tưởng và tầm vóc của người làm trai: khoẻ khoắn, ngang tàng,
ngạo nghễ, thách thức và càn khôn.
● Hai câu thực: khẳng định ý thức trách nhiệm của cá nhân trước thời cuộc
- Câu 3: “Tu hữu ngã” (phải có trong cuộc đời)
- Ý thức trách nhiệm của cái tôi cá nhân trước thời cuộc, ý thức rõ vai trò,
tầm quan trọng của cá nhân đối với vận mệnh trăm năm. Điều này đối lập
với sự tự cao cá nhân.
→ Khẳng định trách nhiệm, khát vọng sống hiển hách phi thường ko chỉ cho hiên
tại mà còn cả tương lai
- Câu 4: Tác giả lại chuyển giọng nghi vấn “cánh vô thuỳ” (há không ai?)
→ Khẳng định cương quyết hơn khát vọng sống hiển hách, phi thường, phát huy
hết tài năng trí tuệ dâng hiến cho đời.
⇒ Ý thức sâu sắc thể hiện vai trò cá nhân trong lịch sử: sẵn sàng gánh vác mọi
trách nhiệm mà lịch sử giao phó.
Kết bài
● Qua 4 câu thơ đầu ta thấy đc tư tưởng đổi mới táo bạo, đi tiên phong cho
thời đại đồng thời cho thấy tư thế con người kì vĩ, sánh ngang tầm vũ trụ
Mở bài:
● Giới thiệu tác giả:
- Xuân Diệu
- Là trị thức Thây học ảnh hưởng của nền văn hoá truyền thống
- Sau CM tháng 8 ông gắn bó với CM và nên VH cách mạng
- Nắm 1996 ông đc Nhà nc tặng Giải thưởng HCM về văn học nghệ
thuật
- Trc cách mạng: nhà thơ của tình yêu mùa xuân và tuổi trẻ, hồn thơ
khát khao giao cảm với đời, cách tân nghệ thuật sáng tạo.
- Sau cách mạng: hướng vào đời sống thực tế, rất giàu tính thời sự
● Giới thiệu về tác phẩm:
- In trong tập “Thơ thơ" (1938)
- “Vội vàng" tính từ chỉ trạng thái vội vã, cuống quýt, hối hả. Vừa chứa
đựng tâm thế sống, vừa kđịnh triết lý sống
- Đoạn thơ về búc tranh thiên đường trên mặt đất
Thân bài:
● Vẻ đẹp thiên nhiên của mùa xuân trần thế:
- “Của ong bướm này đây tuần tháng mật”: vị ngọt
- “Này đây hoa của đồng nội xanh rì”: hương thơm, màu sắc
- “Này đây lá của cành tơ phơ phất”: dáng hình uyển chuyển
- “Của yến anh này đây khúc tình si”: âm thanh
- “Này đây ánh sáng chớp hang mi”: ánh sáng của bình minh xuân.
⇒ Tất cả những vẻ đẹp mỗi ngày như một bữa tiệc đầy đủ, thịnh soạn, bày ra gõ
cửa mang niềm vui đến từng nhà.
⇒ Quan điểm mới mẻ, tiến bộ của Xuân Diệu: Cuộc sống xung quang chúng ta đẹp
vô cùng. Vẻ đẹp không ở đâu xa mà ở ngay cõi trần thế, xung quanh mình
● Vẻ đẹp của mùa xuân tình yêu:
“Tháng giêng ngon như một cặp môi gần;”
- Khu vườn xuân đã biến thành khu vườn yêu, sự vật có đôi, có cặp. Từ thi
nhân trước khu vườn mùa xuân tình thế thành tình nhân trong khu vườn tình
yêu.
- Xuân Diệu khái quát lại: “Tháng giêng ngon như một cặp môi gần”
- “Tháng giêng” là tháng đầu tiên của mùa xuân, căng mọng đẹp tươi nhất
- “Cặp môi gần”: căng mọng, tươi đẹp nhất của tuổi trẻ.
- “Ngon”: nghệ thuật chuyển đổi cảm giác. Tháng giêng chỉ năm tháng, trừu
tượng môi gần: hữu hình, cụ thể
→ Gợi liên tưởng mạnh mẽ về tình yêu, hạnh phúc. Mùa xuân tươi đẹp như 1 cô
gái kiều diễm, tình tứ. Cảm xúc thân thể nồng nàn, say đắm cho thi nhân
→ Quan điểm mỹ nhân học của XD: lấy cái đẹp của con ng giữa tuổi trẻ
⇒ Có thể cảm nhận, hưởng thụ vẻ đẹp của mùa xuân rõ nét, cụ thể hơn
⇒ Tình yêu làm chuẩn mực cho cái đẹp tự nhiên
● Quan điểm thẩm mỹ mới mẻ, tiến bộ
“Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa:
Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân”
- Dấu chấm (.): giữa dòng
→ như một nốt lặng đột ngột thể hiện trạng thái sững sờ, hẫng hụt.
- Ttrạng vừa mâu thuẫn nhug cug vừa thống nhất: sung sướng - vội vàng
- Trong văn học xưa, coi thiên nhiên là chuẩn mực của cái đẹp thì trong thơ
Xuân Diệu, con người là chuẩn mực của cái đẹp, tôn vinh vẻ đẹp của con
người.
- Nỗi ám ảnh bởi thời gian, lo sợ tgian chảy trôi mình sẽ không đón nhận
được, tận hưởng từng giây từng phút vẻ đẹp của cuộc sống.
⇒ Tâm trạng, tâm hồn tác giả, nhạy cảm trước sự vẫn đôngh của thời gian: trong
niềm vui đã nảy nở nỗi buồn lo, trong cái còn đã thấy cái mất.
● Nghệ thuật
- Câu thơ mở rộng
- Các thủ pháp nghệ thuật: nhân hoá, so sánh, ẩn dụ, liệt kê, điệp ngữ, đảo
trật tự cú pháp
- Nhịp thơ sôi nổi
⇒ Như đếm, giới thiệu, mời mọi người đến thưởng thức vườn xuân đẹp đẽ
Kết bài:
● Vườn địa đàng phong phú, hấp dẫn, đầy sức sống, tràn ngập xuân tình
● Cái đẹp ở trong cuộc sống trần thế
● Quan niệm con người là chuẩn mực của cái đẹp
Đề 2: Cảm nhận của anh/chị về bài thơ Tràng giang của Huy Cận
Mở bài:
● Giới thiệu thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm
● Bức tranh thiên nhiên sông nước cũng là bức tranh tâm tưởng của nhà thơ
● Nhan đề:
- Gợi lên không khí bài thơ cổ
+ 1 dòng sông dài rộng
+ Nhưng khoảng cách xa xôi
+ Nhưng chia li cách trửo
- Gợi tên con sông Trường GIang, TQ
- Lúc đầu, Huy Cận đc đặt “chiều trên sông" nhug viết “ Tràng Giang" vì vần
“ang" liên tiếp 2 lần nghe buồn và mênh mang hơn.
→ Tái hiện 1 kgian khóng đạt vô cùng vô tận của TN và vũ trụ
→ Chính là con sông Hồng của VN. Bên dòng sông ấy nơi 1 bến đò có tên là bến
Chèm. Huy Cận đã cảm xúc mà viết lên bài Tràng Giang
Thân bài:
● Lời đề tự
“ Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài “
- Bâng khuâng: trạng thái ko ổn định, suy nghĩ vẩn vơ
- Trời rộng sông dài: quan sát mở rộng theo kgian
- Nhớ: nhớ những cái gì đó mơ hồ, đã qua
→ Nỗi buồn phản phất gợi ra bởi sự chia ctaws giữa trời và sông
- Câu thơ định hướng cảm xúc chủ đạo cả bài thơ
→ Nỗi buồn sầu lan toả, nhẹ nhàng mà lắng sâu trc cảnh sông dài, trời rộng
→ Vẻ đẹp hài hoà vừa cổ điện (của sông nước mây trời) với hiện đại (nỗi buồn nhớ
bâng khuâng) của chàng thanh niên thời Thời mới
● Khổ 1: Khung cảnh sông nước mênh mông, bất tận
“ Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp
Con thuyền xuôi mái nước song song ”
- “Sóng gợn tràng giang”: chuyển động lặng lẽ, yếu ớt
→ Sông dài mênh mông
- “Buồn" + “sầu": nói ra trực tiếp nỗi buồn của con người hiện đại
- “Con thuyền xuôi mái": cảm giác trễ nại
→ hình ảnh tình trên 1 dòng sông tĩnh
- “Điệp điệp" + “song song”: láy cả từ
→ bức tranh thiên nhiên mở ra theo 2 chiều: rộng - dài
- Câu 1: nỗi buồn nằm trong bản thân tạo vật
→ Nỗi buồn của con người
- Câu 2: thuyền và nước
→ Có sự xa cách hững hỡ
“ Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả ”
- “Thuyền về nước lại": mỗi sự vật đi kèm với 1 ĐT, sự chuyển động trái
chiều, thuyền và nc ko còn cùng 1 hướng
⇒ Nổi lên cuộc chia lìa nghe đầy xót xa
⇒ 1 khoảng trống đc mở ra
- Từ chỉ sô nhiều “trăm" : thổi vào câu thơ nỗi buồn vô hạn
- Từ chỉ số “mấy": một mối sầu lan toả khắp mọi chiều trog kgian
“Củi một cành khô lạ mấy dòng"
- “Củi":
+ ko dùng “gỗ"→ củi nhỏ bé hơn, tầm thường hơn
+ ko dùng “beo"→ củi ko có màu xanh
- “Cành khô": khô héo, cạn kiệt nhựa sống
- Đảo ngữ “củi một cành khô": thể hiện nỗi cô đơn, lạc lõng
- “Một" + “mấy": vô định, ko có phương hướng
⇒ Nét đẹp cổ điển ”tả cảnh ngụ tình" thật khéo léo
⇒ Nhà thơ biểu hiện cảm quan của mình về sự nhỏ nhoi vô nghĩa, của sự sống 1
kiếp người đang lạc lối, bơ vơ trc vũ trụ, thiên nhiên vô tận
⇒ Khổ 1: sự mênh mông→ sự chia li→ sự nổi trội
● Khổ 2: Cảnh cồn bến hoang vắng trong nắng chiều
“ Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu “
- Bắt nguồn từ chinh phụ ngâm
- Câu thơ đầu là 1 nét vẽ mềm mại, uốn lượn, nhịp nhàng bởi các vần lưng
liên tiếp: lơ thơ, nhỏ, gió đìu hiu.
- Từ láy:
+ Lơ thơ: ít ỏi, bé nhỏ
+ Đìu hiu: quanh quẽ
⇒Khung cảnh hiu quạnh, tiêu điều, lạnh vắng, hiu hắt con người đơn côi
“ Đâu tiếng làng xa va “
- “Đâu":
+ 1 nỗi niềm khao khát, mong mỏi của nhà thơ về 1 chút sự hoạt
động, âm thanh sự sống con người.
+ Có thể là "đau có", 1 sự phủ định hoàn toàn, chung quanh đây chẳng
hề có chút gì sống đông để xua bớt cái tịch liêu của thiên nhiên.
- Lang xa, chợ chiều : xuật hiện sự sống con người
→ Sự xuất hiện của con người càng làm tăng thêm vẻ hiu quạnh, tiếng làng xa vãn
chợ chiều lại làm nổi bật thêm sự vắng lặng trong khung cảnh đó → lấy động tả
tĩnh
“ Nắng xuống, trời lên sâu chót vót
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu ”
- Câu trên là sự vô biên đc mở về chiều cao
- Câu được cả về bề rộng và chiều dài
→ 1 khoảng kgian đang giãn nở ra trong cụm từ
“Nắng xuống, trời lên” + “Sông dài trời rộng"
⇒ Nghệ thuật đăng đối
- 2 ĐT ngược hướng “lên“, “xuống" đem lại một cảm giác chuyển động
rõ rệt. Nắng xuống đến đâu trời lên đến đó → Đè ép
- “Sâu chót vót”:
+ Xuyên vào đáy vũ trụ để cảm nhận về chiều sâu
+ Chiều sâu của cái nhìn ngước lên
+ Sáng tạo từ ngữ vì “chót vót" là từ láy của chiều cao. Nếu có “sâu“
+ ”chót vót"
→ Phát huy hiệu quả
→ Tác giả ngước đến đau trời sẽ cao đến đó
- Trước thiên nhiên rộng lớn, nhà thơ tìm những nơi chốn tụ họp của con
người (làng, chợ, bến) nhưng càng thấy hoang vắng trơ trọi
⇒ Khổ thơ ghi lại cảnh đất, trời, dòng sông mênh mông nhưng vắng lặng, cô liêu,
đượm buồn.
⇒ Còn người trở nên bé nhỏ, rợn ngợp trc thiên nhiên, vũ trụ rộng lớn và cảm thấy
lạc loài giữa cảnh mênh mông của trời đất, cái xa vắng của tgian.
⇒ Khồ 2: Nỗi buồn trống trải, cô đơn
● Khổ 3: Cảnh bèo trôi, bờ xanh hoang vắng
“Bèo dạt về đâu hàng nối hàng”
- Cánh bèo:
+ Hình ảnh quen thuộc trong thơ cổ điển
+ Sự lênh đênh, phiêu dạt vô định
→ Kiếp người bấp bênh, nổi trôi giữa dòng đời
- Cánh bèo “dạt” theo dong nước → phó mặc cho số phận
- Về đâu: câu hỏi tu từ →ko biết là trôi về phương trời nào
- Ko phải là 1 hay 2 cánh bèo mà là “hàng nối hàng”
→ Lòng người rợn ngợp đau đớn
“Mênh mông không một chuyến đò ngang
Không cầu gợi chút niềm thân mật”
- Khuyết chủ ngữ: nhấn mạnh sự mênh mông
- “Khuyết chuyến đò không cầu” → vắng vẻ tĩnh lặng →điệp từ “Từ”
- “Không” lặp 2 lần tiếp tục tô đậm cái mênh mông lặng lẽ, cô đơn của cảnh
vật vì ko có hoạt động của cuộc sống con người
- Cầu:
+ Cây cầu bắc qua song
+ Cầu nguyện
→ Dường như đã bị cõi thiên nhiên nhắn chìm, trôi đi nơi nào
“Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng”
- “Bờ xanh tiếp bãi vàng”: sự liên kết lặng lẽ
- Đảo ngữ: “lặng lẽ” đưa lên đầu câu
→ càng tăng thêm sự vắng vẻ, cô đơn
- Bên cạnh hàng cánh bèo là “bờ xnah tiếp bãi vàng” như mở ra một không
gian bao la vô cùng, vô tận, thiên nhiên nối tiếp thiên nhiên, dường như
không có con người, không có chút sinh hoạt của con người, không có sự
giao hòa, nối kết
⇒ Nhà thơ mong tìm được một sự giao cảm, gắn bó những trước mắt chỉ là không
gian mênh mông, không một chuyến đò, không một cây cầu kết nối. Con người
cảm thấy bơ vơ, cô độc giữa một cõi đời không chút niềm thân mật
● Khổ 4: Tâm sự nhớ quê và nỗi niềm của nhà thơ
“Lớp lớp mây cao đùn núi bạc”
- Tầm nhìn của tác giả đã đc mở ở nơi rất xa cuối chân trời tràng giang.
- 1 h/động lặng lẽ như thế đã tạo nên 1 kgian đầy mây nhug cũng đầy rợn
ngợp
- Nỗi nhớ quê nhà tha thiết của tác giả.
→ Liên tưởng đến Thu hứng của Đỡ Phú “Mặt đăt mây đùn cửa ải xa”
“Chim nghiêng cánh nhơ: bóng chiều sa”
- Sử dụng dấU “:” giải thích vì sao chim nghiêng cánh
- Dùng 1 vật hữu hình để diễn tả 1 cái vô hình
→ Bóng chiều như 1 khối vật đề nặng lên cánh chim khiến cho cánh chim chấp
chớp phải nghiêng cành. Ngay tức khắc bóng chiều “sa”
- “Sa” gợi lên ấn tượng mạnh, bóng chiều bị rơi 1 cách đột ngột.
⇒ 1 cánh chim lẻ loi, chấp chới trong ánh chiều đang xuống khiến cho kgian như
rộng them ra. Tiêu biểu cho cái tôi bé nhỏ của nhà thơ rợn ngợp trc cảnh bao la của
vũ trụ.
“ Lòng quê dợn dợn với con nước ”
- Dợn dợn: từ mới do nhà thơ tự chế, con người cảm thấy bé nhỏ, bất lực mà rờn
rợn trc cái giới hạn của kgian và tgian.
→ Liên tưởng đến câu thơ đầu “ Sóng gợn tràng giang buồn điệp điêp"
⇒ Sóng nước tràng giang gợi nhớ con sông quê hương. Tgia nhớ quê cũng như
những lớp sóng dợn dợn trên mặt sông, nỗi nhớ đó, ko mãnh liệt nhưng xao xuyến,
khắc khoải và mênh mang.
“ Không khỏi hoàng hôn cũng nhớ nhà "
⇒ Tâm trạng bơ vơ→ tột độ
⇒ 1 nỗi cô đơn, 1 nỗi nhớ quê khắc khoải Huy Cận khi đứng trước thiên nhiên.
Qua đó, thể hiện lòng yêu nước thầm kín của tác giả.
Kết bài
● Bức tranh thiên nhiên sông nước cũng là bức tranh tâm tưởng của nhà thơ
● Tràng giang mang nỗi sầu từ vạn cổ con người bé nhỏ, hữu hạn trc thời gian
và kgian vô tận
● Tràng giang thể hiện nỗi buồn thế hệ của 1 cái “tôi" thơ mới