Professional Documents
Culture Documents
Báo cáo thực tập tổng hợp Phùng Tuấn Minh
Báo cáo thực tập tổng hợp Phùng Tuấn Minh
Cơ quan thực tập: Công ty cổ phần Xăng dầu dầu khí Hà Nội
Địa chỉ: Số 194 Thái Thịnh- Đống Đa- Hà Nội
Số điện thoại: 84 243 8 563321
Thời gian thực tập: Học kỳ II, năm học 2019-2020
Website: http://pvoilhanoi.com.vn/
Cơ quan thực tập: Công ty cổ phần Xăng dầu dầu khí Hà Nội
Địa chỉ: Số 194 Thái Thịnh- Đống Đa- Hà Nội
Số điện thoại: 84 243 8 563321
Thời gian thực tập: Học kỳ II, năm học 2019-2020
Website: http://pvoilhanoi.com.vn/
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................1
MỞ ĐẦU..................................................................................................................5
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xăng dầu dầu
khí Hà Nội................................................................................................................7
2.3.1. Tình hình giá cả thị trường xăng dầu trong nước.......................................11
2.3.2. Tình hình bán buôn bán lẻ xăng dầu..........................................................12
2.3.3. Phương hướng phát triển...........................................................................16
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG XĂNG DẦU THẾ GIỚI VÀ
CHÍNH SÁCH VIỆT NAM..................................................................................17
3.1. Tổng quan về thị trường xăng dầu thế giới từ 1861- nay............................17
PHỤ LỤC............................................................................................................... 29
PHỤ LỤC 1: NGHỊ ĐỊNH VỀ KINH DOANH XĂNG DẦU CỦA CHÍNH
PHỦ........................................................................................................................ 29
PHỤ LỤC 2: MẪU ĐƠN CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH XĂNG DẦU
NHẬP KHẨU.........................................................................................................48
PHỤ LỤC 3: DANH SÁCH chi nhánh CỬA HÀNg XĂNG DẦU CỦA PV OIL
HÀ NỘI..................................................................................................................49
1
Phùng Tuấn Minh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 58
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình làm việc và tìm kiếm các tài liệu về Công ty Cổ phần Xăng dầu
dầu khí Hà Nội, em đã nắm bắt được những thông tin cần thiết về công ty. Vì vậy,
hôm nay em viết báo cáo thực tập tổng hợp này gửi về Viện, rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến, bổ sung của các thầy cô để bài báo cáo của em hoàn thiện hơn.
Làm nền tảng cho bài viết chuyên đề thực tập sắp tới.
Tiếp theo, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong trường ĐH Kinh tế
quốc dân và Viện Thương mại & Kinh tế quốc tế đã truyền đạt cho em kiến thức để
em có thể hoàn thành bản báo cáo này. Em cũng xin chân thành gửi cảm ơn đặc biệt
tới thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng đã đưa ra những hướng
dẫn, góp ý để hoàn thành báo cáo làm tiền đề cho chuyên đề tốt nghiệp sau này.
Em xin cảm ơn các cán bộ nhân viên Công ty xăng dầu dầu khí Hà Nội đã
tạo điều kiện cho em hoàn thành bài báo cáo tổng hợp này.
Em xin chân thành cảm ơn.
2
Phùng Tuấn Minh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 58
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Từ Nghĩa đầy đủ
STT viết
tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
1 CHXD Cửa hàng xăng dầu
Cost, Insurance and
2 CIF Giá thành, Bảo hiểm và Cước
Freight
3 ĐL Đại lý
4 GTGT Giá trị gia tăng
5 KH Kế hoạch
6 KHCN Khách hàng công nghiệp
7 LNTT Lợi nhuận trước thuế
8 NSNN Ngân sách nhà nước
Vietnam National
9 PLX Petroleum Group Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam
( Petrolimex)
Vietnam Oil and Gas
10 PVN Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
Group
Petrol Vietnam Oil Joint Tổng Công ty Cổ phần Dầu Việt
11 PVOil
Stock Company Nam
PVOil Petrol Vietnam Oil Hanoi Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí
12
Hanoi Joint Stock Company Hà Nội
13 TĐL Tổng đại lý
14 TH Thực hiện
15 TNNQ Thương nhân nhượng quyền
16 TNPP Thương nhân phân phối
3
Phùng Tuấn Minh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 58
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
MỞ ĐẦU
1. Nguyên nhân chọn đề tài
Xăng dầu đóng góp rất lớn vào công cuộc hiện đại hóa hiện nay tại Việt Nam
trong những năm qua. Nhu cầu mỗi năm về xăng dầu không ngững tăng lên và
mạng lưới tiêu thụ mặt hàng xăng dầu có xu hướng ngày cảng được mở rộng trên
toàn quốc.
4
Phùng Tuấn Minh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 58
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Công ty Xăng dầu dầu khí Hà Nội là đơn vị kinh doanh xăng dầu trực thuộc
công ty Dầu Việt Nam ( PV Oil) thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam là doanh nghiệp
chuyên bán buôn, bán lẻ xăng dầu tinh luyện từ 2 nguồn là Nhà máy Dung Quất và
xăng dầu nhập khẩu đã qua chế biến. Hiện tại do năng lực sản xuất của Nhà máy
Dung Quất còn nhiều hạn chế trong khi cầu xăng dầu trên thị trường là quá lớn, do
vậy việc kinh doanh xăng dầu nhập khẩu đã qua chế biến của Công ty Xăng dầu
Dầu khí Hà Nội là một điều tất yếu.
Do thị trường xăng dầu đang có sự tham gia của các doanh nghiệp tư nhân
với sự chuyên nghiệp và dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt hơn hẳn các doanh
nghiệp nhà nước. Với bản chất là một công ty do nhà nước nắm quyền sở hữu và
xăng dầu là loại mặt hàng thiết yếu, doanh nghiệp cần có một sự phân tích về thị
trường tiêu thụ sản phẩm để tăng khả năng cạnh tranh vốn là một điểm yếu của các
doanh nghiệp nhà nước. Hơn thế nữa, tình hình thế giới bất ổn nhất là ở khu vực
Trung Đông và Nga đã khiến giá dầu biến động rất bất thường trong khi nhu cầu về
tiêu thụ xăng dầu trong nước luôn tăng theo từng năm.
Vì vậy, việc nghiên cứu mạng lưới tiêu thụ xăng dầu nhập khẩu để nâng cao
chất lượng dịch vụ của công ty, chuẩn bị trước cho các kịch bản bất lợi từ thị trường
xăng dầu thế giới và mở rộng mạng lưới bán lẻ, bán buôn là vô cùng cần thiết. Với
những lý do trên đây, đề tài “Mạng lưới tiêu thụ xăng dầu nhập khẩu của công
ty cổ phần xăng dầu dầu khí Hà Nội trong giai đoạn 2015-2020 và định hướng
đến 2025” đã được lựa chọn để nghiên cứu.
5
Phùng Tuấn Minh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 58
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
6
Phùng Tuấn Minh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 58
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XĂNG DẦU DẦU KHÍ
HÀ NỘI
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xăng dầu dầu
khí Hà Nội
1.1.1. Thông tin chung về Công ty và quá trình hình thành
Thông tin chung:
- Tên Công ty: Công ty Cổ phần Xăng dầu Dầu khí Hà Nội
- Tên Tiếng Anh: Petrovietnam Oil Ha Noi Joint Stock Company PVOIL
Hà Nội
- Tên viết tắt: PV Oil Hà Nội
- Đơn vị chủ quản: Tổng Công ty Dầu Việt Nam - CTCP
- Địa chỉ trụ sở: Số 194 phố Thái Thịnh - phường Láng Hạ - quận Đống Đa -
Hà Nội
- Điện thoại: 84 243 8 563321
- Fax: 84 243 8 563319
- Ngày thành lập: 01/12/2010
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0105029292 cấp
ngày 01/12/2011 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp
7
Phùng Tuấn Minh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 58
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Tháng 6/2002, Hội đồng quản trị Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam tổ chức
lại hoạt động của Công ty PDC, theo đó đã phê duyệt thành lập Xí nghiệp Dầu mỡ
nhờn Đông Hải trên cơ sở tách bộ phận sản xuất và kinh doanh Dầu mỡ nhờn từ Xí
nghiệp Kinh doanh sản phẩm dầu Miền Bắc đồng thời thành lập Xí nghiệp Xăng
dầu Dầu khí Hà Nội với chức năng, nhiệm vụ chính là kinh doanh xăng dầu.
Tháng 8/2007, Tổng Giám đốc Công ty PDC quyết định tổ chức lại hoạt
động của Xí nghiệp Xăng dầu dầu khí Hà Nội theo mô hình các Phòng chức năng,
theo đó bộ máy tổ chức của Xí nghiệp gồm 5 phòng Tổ chức Hành chính, Tài chính
kế toán, Kinh doanh xăng dầu, Kinh doanh Tổng hợp và Kỹ thuật đầu tư.
Tháng 6/2008, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có Quyết định số 1250/QĐ-
DKVN ngày 06/6/2008 thành lập Tổng Công ty Dầu Việt Nam trên cơ sở hợp nhất
giữa Công ty TNHH một thành viên Chế biến và Kinh doanh Sản phẩm Dầu mỏ
(PDC) và Tổng Công ty TNHH một thành viên Thương mại Dầu khí (Petechim).
Ngày 1/7/2008, Công ty Xăng dầu Dầu khí Miền Bắc được Hội đồng thành
viên Tổng Công ty Dầu Việt Nam thành lập theo Quyết định số 68/QĐ-DVN trên
cơ sở hợp nhất Xí nghiệp Xăng dầu Dầu khí Hà Nội và Chi nhánh Tổng Công ty
Thương mại Dầu khí Petechim tại Hà Nội nhằm nâng cao vị thế và năng lực cạnh
tranh của các đơn vị thành viên Tổng Công ty Dầu Việt Nam tại thị trường xăng dầu
trong nước và quốc tế.
Ngày 16/11/2010, Công ty cổ phần Xăng dầu Dầu khí Hà Nội được thành lập
trên cơ sở góp vốn của 3 cổ đông sáng lập gồm Tổng Công ty Dầu Việt Nam (PV
OIL); Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương (Ocean Bank) và Ngân hàng
thương mại cổ phần Đông Nam Á ( Seabank); Công ty cổ phần Xăng dầu Dầu khí
Hà Nội kế thừa nền tảng của Công ty Xăng dầu Dầu khí Miền Bắc.
Ngày 01/12/2010, Công ty Cổ phần Xăng dầu Dầu khí Hà Nội được Sở Kế
hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và
chính thức đi vào hoạt động.
1.1.2. Các cơ sở kinh doanh, các kho bãi và hệ thống xe bồn
Các cơ sở kinh doanh gồm có 16 chi nhánh trực thuộc trên toàn quốc, gồm
có các tỉnh Hòa Bình, Quảng Ninh, Nghệ An, Thanh Hóa, Lào Cai, Bắc Kạn, Bắc
Giang, Thái Nguyên và tất cả các tỉnh thành thuộc đồng bằng sông Hồng. Công ty
có 37 cây xăng trực thuộc hệ thống phân phối tại chính những địa điểm trên.
Công ty có một kho xăng dầu trung chuyển tại Bắc Giang với sức chứa
1.050 m3 với sản lượng bình quân đạt khoảng 6000 m3/tháng, đáp ứng 25% sản
lượng bán hàng của Công ty.
Hệ thống phương tiện vận tải xăng dầu gồm 13 xe bồn được quản lý và khai
thác hiệu quả, đảm bảo an toàn trong quá trình vận hành cũng như chất lượng hàng
hóa, chất lượng phục vụ, đáp ứng tốt nhu cầu vận chuyển phục vụ hệ thống khách
hàng và CHXD trực thuộc, đạt mục tiêu trở thành ưu thế cạnh tranh của Công
ty.Năm 2015, lượng hàng vận chuyển đạt 73.800 m 3/tấn xăng dầu, tương đương
12.516.000 m3/km có hàng.
8
Phùng Tuấn Minh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 58
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
CHƯƠNG 2:
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, LĨNH VỰC KINH DOANH, CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XĂNG DẦU DẦU
KHÍ HÀ NỘI
1.1.
2.1. Chức năng, nhiệm vụ
Chức năng: Cung cấp và đảm bảo năng lượng cho phát triển đất nước. Đảm
bảo quảng bá hình ảnh cho PV Oil và Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam
Nhiệm vụ chính: Bán buôn bán lẻ xăng dầu cho toàn quốc, đặc biệt là khu
vực miền Bắc. Tăng thị phần của PV Oil mảng bán buôn bán lẻ trên khu vực
được Công ty mẹ giao.
2.2. Các lĩnh vực kinh doanh chính
Ngành nghề kinh doanh chính là bán buôn, bán lẻ xăng dầu cho toàn quốc.
Ngoài ra còn có các ngành nghề kinh doanh khác như vận tải hàng hóa, dịch vụ kho
cảng, kinh doanh dầu mỡ nhờn, kinh doanh nước khoáng và cho thuê bất động sản.
9
Phùng Tuấn Minh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 58
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
KHO TỔ
XĂNG XE
DẦU BẮC BỒN
GIANG
37 CỬA HÀNG XĂNG DẦU
10
Phùng Tuấn Minh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 58
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
3. Ban giám đốc: Ban giám đốc là những cá nhân có quyền ra quyết định
những vấn đề của các phòng ban và quản lý các vấn đề của Công ty.
4. Ban kiểm soát: Ban kiểm soát được thành lập dựa trên sự kiểm soát của
Công ty Dầu Việt Nam- PV Oil, kiểm soát chất lượng của xăng dầu và
những báo cáo tài chính của Công ty.
5. Các phòng ban:
Phòng kinh doanh xăng dầu: Phòng kinh doanh xăng dầu là phòng
chịu trách nhiệm cho việc tiếp nhận nguồn cung xăng dầu từ Công ty
mẹ PV Oil và nhập thêm từ các nguồn bên ngoài nếu thiếu. Phòng
kinh doanh xăng dầu có nhiệm vụ đảm bảo nguồn cung xăng dầu cho
công ty qua kho xăng dầu tại Bắc Giang.
Phòng kế hoạch đầu tư: Phòng kế hoạch đầu tư có nhiệm vụ là
hoạch định chính sách và mở rộng lĩnh vực kinh doanh của Công ty,
đa dạng đầu tư vào các tài sản làm tăng giá trị cho Công ty và tạo
chiến lược mở rộng mạng lưới CHXD của Công ty, tạo tiền đề tăng
thị phần cho Công ty tại địa bàn được giao.
Phòng tài chính kế toán: Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ quản
lý tài chính cho công ty và đảm bảo cân đối các khoản thu chi.
Phòng tổ chức hành chính: Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ
giúp các phòng ban khác hoạt động trơn tru, nhân sự đầy đủ và các
thủ tục giấy tờ hành chính được giải quyết theo pháp luật.
Phòng kinh doanh tổng hợp: Phòng kinh doanh tổng hợp có nhiệm
vụ quản lý các chi nhánh xăng dầu, CHXD, tổ xe bồn, đảm bảo mở
rộng mạng lưới tiêu thụ và việc kinh doanh của các chi nhánh có lãi.
6. Các chi nhánh: Các chi nhánh có nhiệm vụ bán buôn, bán lẻ xăng dầu đúng
như chỉ thị của Công ty và quảng bá hình ảnh của PV Oil.
2.2.2. Tình hình lao động
Công ty được tổ chức thành nhiều bộ phận, cơ bản gồm 2 bộ phận chính là
lao động khối văn phòng và khối phổ thông.
Khối văn phòng gồm các nhân sự ở các phòng ban, ban giám đốc và hội
đồng quản trị, công đoàn và các văn phòng tại các chi nhánh. Khối lao động phổ
thông là các nhân viên bán lẻ xăng dầu, nhân viên lái xe bồn, kho bãi và một số
mảng lao động khác.
2.3. Khái quát tình hình kinh doanh
2.3.1. Tình hình giá cả thị trường xăng dầu trong nước
Trong 6 tháng đầu năm 2019, giá xăng dầu biến động hết sức phức tạp, xu
hướng không rõ ràng. Từ giai đoạn nửa sau tháng 5/2019 đến nay, giá diễn biến
giảm và chưa có dấu hiệu phục hồi. Nhà nước đã 12 lần điều chỉnh giá xăng dầu với
biên độ tăng/ giảm không đều, trong đó có 5 lần tăng, 4 lần giảm và 3 lần bình ổn.
Đến hết tháng 6/2019, so với mức giá thời điểm đầu năm 2019 giá xăng A95 tăng
2.990 đồng/ lít, xăng E5 tăng 2.450 đồng/ lít, dầu tăng 650 đồng/ lít.
Về đối thủ cạnh tranh, PV Oil đang yếu thế hơn hẳn Petrolimex do hệ thống
bán lẻ của PV Oil có độ phủ sóng chưa lớn tại các đô thị lớn. Cùng với đó, PV Oil
tham gia vào ngành bán buôn bán lẻ xăng dầu chưa lâu.
11
Phùng Tuấn Minh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 58
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Đơn vị
khác PV Oil
18% 20%
Mipec
6%
Saigon
Petrol
6%
Petrolimex
50%
12
Phùng Tuấn Minh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 58
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
2.3.2.1. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch cơ bản
Các kế hoạch cơ bản của công ty là chỉ tiêu kế hoạch về doanh thu, chi phí,
lợi nhuận trước thuế và các chi tiêu nôp ngân sách nhà nước được thể hiện bằng kỳ
kế hoạch và kỳ thực hiện. Sự so sánh cảu 2 kỳ với nhau thể hiện thực tế đã hoàn
thành được mức kế hoạch đề ra hay không.
Bảng 2.2 : Các chỉ tiêu kế hoạch cơ bản 6 tháng đầu năm 2019
STT Chỉ TH 6 KH 2019 Ước thực Lũy kế So sánh %
tiêu tháng hiện TH 6 TH 6 KH
đầu tháng 6/ tháng tháng năm
năm 2019 đầu năm 2019/ 2019
2018 2019 2018
1 Sản 154.632 300.004,0 26.051 160.427,8 104% 53,5%
lượng
(nghìn
m3/
tấn)
2 Doanh 2.073,7 4.049,8 346,04 2.024,7 98% 50,0%
thu (tỷ
đồng)
3 Lãi gộp 69,0 144,4 5,29 68,3 99% 47,3%
( tỷ
đồng)
4 Chi phí 63,5 131,4 10,99 64,13 101% 48,8%
hoạt
động
( tỷ
đồng)
Chi phí 403 431 415 393 98% 91,0%
đồng/
lít
5 LNTT 8,3 13,0 (5,7) 4,91 59% 37,8%
6 Nộp 288,9 670 55 308,87 107% 46,1%
NSNN
13
Phùng Tuấn Minh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 58
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
năm 2020 thì các chỉ số trên sẽ vẫn được giữ ổn định và Công ty sẽ tăng thị phần
lên 22% tại toàn bộ miền Bắc và Bắc Trung Bộ.
Tổng sản lượng xăng dầu tiêu thụ 6 tháng đầu năm 2019 là 160.427m 3/ tấn,
tương đương 53,5% KH năm (300.044m3/ tấn), trong đó:
Xăng dầu: 160.404 m3/tấn
Bảng 2.3 : Các kênh tiêu thụ xăng dầu
ST Kênh tiêu TH 6 KH ước Lũy kế So sánh %
T thụ tháng 2019 thực TH 6 TH 6 KH
đầu hiện tháng tháng năm
năm tháng đầu 2019/2018 2019
2018 6/ năm
2019 2019
1 TNPP/TĐL/ 93.381 16350 13.666 83.761 89,7% 51,2%
ĐL 0
14
Phùng Tuấn Minh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 58
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
15
Phùng Tuấn Minh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 58
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
thành viên của PV Oil và hệ thống 36 cửa hàng xăng dầu trực thuộc; các CHXD
hoạt động ổn định, an toàn, sản lượng tốt.
2.3.2.4. Công nợ
Công nợ phải thu, công nợ phải trả : đảm bảo đúng hạn, đúng mức phê duyệt
của Tổng công ty và trong kỳ không phát sinh nợ xấu.
2.3.2.4.1. Các công tác khác
Về công tác quản lý điện tử cho Công ty, Công ty chủ trương áp dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào việc quản lý hệ thống bán lẻ của mình để thuận tiện
khách hàng. Chi phí đào tạo cán bộ và chi phí cách tân lại hệ thống sẽ được phí
Công ty chi trả.Công tác quản lý cán bộ và lao động phù hợp với tiêu chí của Công
ty và công đoàn. Tăng cường công tác kiểm tra các CHXD để đảm bảo đúng nề nếp.
Công tác hành chính và tranh chấp đất đai cũng được đẩy mạnh gải quyết và
các chi phí cho việc thuê mướn mặt bằng hay chậm bàn giao sẽ được Công ty ghi
nhận là những khoản không cố định trong báo cáo tài chính.
Với tầm nhìn là Trở thành thương hiệu hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực xuất
nhập khẩu, kinh doanh dầu thô và lĩnh vực chế biến, kinh doanh phân phối sản
phẩm dầu và sứ mệnh là Trở thành thương hiệu hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực
xuất nhập khẩu, kinh doanh dầu thô và lĩnh vực chế biến, kinh doanh phân phối sản
phẩm dầu
Có thể thấy PVOIL không ngừng phấn đấu để nâng cao chất lượng dịch vụ, tính
chuyên nghiệp và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong đó, PVOIL luôn tạo ra môi
trường làm việc tốt nhất để xây dựng một đội ngũ nhân lực chất lượng cao, chuyên
nghiệp, luôn đoàn kết, gắn bó, tạo dựng niềm tin cho khách hàng, đối tác và không
16
Phùng Tuấn Minh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 58
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
ngừng vươn tới những mục tiêu cao hơn trên hành trình phát triển hướng tới tương
lai.
CHƯƠNG 3:
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG XĂNG DẦU THẾ GIỚI VÀ
CHÍNH SÁCH VIỆT NAM
3.1. Tổng quan về thị trường xăng dầu thế giới từ 1861- nay
3.1.1. Lịch sử giá dầu thô thế giới: 1861-nay
Dầu thô là cơ sở chính để định giá xăng dầu, tại Việt Nam, giá xăng dầu lên
xuống theo nhịp của giá dầu thô toàn cầu. Giống như hầu hết các mặt hàng khác
trên thị trường, giá dầu thô thường xuyên có sự dao động giá mạnh xen kẽ giữa thời
điểm thiếu hụt lớn, nhu cầu cao và giá cao và thời gian cung vượt cầu, nhu cầu thấp
và giá thấp. Dầu thô có giá theo chu kỳ này có xu hướng kéo dài vài năm, tùy thuộc
vào các biến số như nhu cầu dầu, khối lượng dầu được khoan, chế biến và bán bởi
các nhà sản xuất chính.
Kể từ những ngày đầu sản xuất thương mại ở Baku, Azerbaijan, những biến
động giá này kích hoạt bởi các sự kiện kinh tế và chính trị, tiến bộ công nghệ và
thay đổi trong ngành dầu khí, và tiếp tục ảnh hưởng đến giá cả hiện nay
14%
9%
50% 4%
4%
4%
3%
Ả Rập Xê út Nga UAE Cô oét Ni giê ria Iran
3%
EU Venezuela Nauy Canada Các quốc gia khác
3%
3%
3%
Hình 3.1 : Các quốc gia khai thác dầu thô nhiều nhất
17
Phùng Tuấn Minh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 58
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
18
Phùng Tuấn Minh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 58
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
cũng trở thành điểm đặt mốc cho giá dầu West Texas Middle (WTI), một chuẩn
mực giá dầu hàng đầu toàn cầu.
Bốn thập kỷ rưỡi tiếp theo là một thời kỳ hỗn loạn được đánh dấu bởi một
loạt các cuộc chiến tranh và khủng hoảng kinh tế lớn, tất cả đều có ảnh hưởng quan
trọng đến giá dầu. Đầu tiên là WWI (1914-1918) đã thúc đẩy nhu cầu dầu toàn cầu
tăng hơn gấp đôi giá dầu từ 0,81 đô la / thùng vào năm 1914 lên 1,98 đô la vào cuối
chiến tranh. Nhu cầu tiếp tục tăng ngay cả sau khi chiến tranh kết thúc chủ yếu do
sự phổ biến ngày càng tăng của ô tô và tình trạng thiếu xăng ở bờ biển phía tây Hoa
Kỳ. Lúc đầu, giá đã tăng lên 3,07 đô la / thùng trước khi rút lui và ổn định quanh
mức 1,61 đô la khi sản lượng tăng.
Trong khoảng thời gian này, các công ty dầu bắt đầu nghiên cứu các ứng
dụng khác cho hàng hóa bao gồm sản xuất nhựa thương mại. Tuy nhiên, giá vẫn
tương đối thấp mặc dù nhu cầu thêm được tạo ra bởi các ứng dụng này chủ yếu là
do sự kết hợp của cạnh tranh gay gắt và nguồn cung dồi dào. Trong khi đó, những
khám phá lớn về dầu mỏ ở những nơi khác tiếp tục khiến thị trường cạnh tranh hơn
bao gồm Venezuela, Iraq, Liên Xô, Kuwait, Ả Rập Saudi và Vịnh Mexico.
Việc phát hiện ra dầu ở Đông Texas năm 1930 là một trong những điểm nổi
bật chính của thời kỳ này bởi vì nó đã giúp tạo ra một lượng dầu lớn trùng với cuộc
Đại suy thoái do đó làm giảm giá từ $ 1,19 năm 1930 đến $ 0,65 vào năm 1931. của
Ủy ban Đường sắt Texas đã thi hành hạn ngạch sản xuất để ổn định giá cả và ngăn
chặn sự sụt giảm thêm.
Giống như WWI, sự khởi đầu của WWII vào năm 1939 cũng giúp thúc đẩy
nhu cầu và giá. Tuy nhiên, hiệu ứng tăng giá ít được ghi nhận trong khoảng thời
gian này do nguồn cung toàn cầu rất lớn. Tuy nhiên, cuộc chiến đã khiến các chính
phủ nhận thức sâu sắc về sự cần thiết phải kiểm soát dự trữ, và điều đó được thể
hiện rõ ràng trong hành động của các quốc gia trong vài thập kỷ kế tiếp.
3.1.1.4. 1950-2003: Trận chiến kiểm soát sản xuất
Sự kết thúc của chiến tranh thế giới thứ hai đã mở ra một giai đoạn mà nhiều
quốc gia đã nỗ lực phối hợp để tiến hành sản xuất dầu toàn cầu, với một số chính
phủ quốc hữu hóa cơ sở hạ tầng dầu mỏ của họ.
Giữa năm 1950 và 1960, Iran, Indonesia và Ả Rập Saudi đều một phần quốc
hữu hóa các ngành công nghiệp dầu mỏ của họ. Cuộc khủng hoảng Suez năm 1956-
57 đã chứng kiến Ai Cập chiếm kênh đào Suez qua đó gần 5% lượng dầu của thế
giới chảy qua nơi này.
Tuy nhiên, chính Hoa Kỳ và Liên Xô nổi lên như những đối thủ nặng ký nhất
về kiểm soát sản xuất. Vào cuối những năm 1950, Liên Xô bắt đầu cho tràn ngập thị
trường với dầu giá rẻ dẫn đến việc giảm giá. Để đối phó với giá dầu thấp, Ả Rập
Saudi, Iran, Iraq, Kuwait và Venezuela đã hợp tác và thành lập OPEC như một biện
pháp để giảm cạnh tranh giữa các quốc gia của họ và cũng là một phương tiện để có
tác động lớn hơn trong việc kiểm soát nguồn cung.
OPEC tiếp tục mở rộng thành viên trong hai thập kỷ kế đó với UAE, Libya,
Indonesia, Qatar, Nigeria, Algeria, Gabon và Ecuador tham gia tổ chức. Từ năm
1960 đến 1976, hầu hết các quốc gia này đã kiểm soát trữ lượng dầu của họ bằng
cách mua hoặc cưỡng chế cổ phần từ các công ty dầu mỏ.
19
Phùng Tuấn Minh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 58
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Hoa Kỳ và Liên Xô đã tiếp tục khai thác mạnh tay dầu nhưng chẳng mấy
chốc, tầm ảnh hưởng đã chuyển sang OPEC. Năm 1973, các thành viên OPEC cấm
vận các quốc gia ủng hộ Israel trong cuộc chiến Yom Kippur. Do đó, giá dầu tăng
vọt lên mức chưa từng thấy trước đây, từ 2,48 đô la / thùng vào năm 1972 đến 11,58
đô la vào năm 1974 và thậm chí cao hơn ở các vùng của Hoa Kỳ.
Đây là khoảng thời gian khi dầu được liên tiếp tham dò và việc phát hiện dầu
ở Biển Bắc trong khu vực do Anh và Na Uy kiểm soát. Dầu từ khu vực này được
gọi là dầu Brent và được sử dụng cùng với WTI để định giá chuẩn.
Iran cắt giảm mạnh sản xuất trong cuộc cách mạng Iran (1970-1980) và cả
trong cuộc chiến tranh Iran-Iraq 1980-1988 dẫn đến tăng giá dầu lên 36,83 đô la.
Tuy nhiên, giá lại giảm do cú sốc nhu cầu cũng như tăng sản lượng của Liên Xô,
nơi trở thành nhà sản xuất lớn nhất thế giới vào năm 1988. Iraq xâm chiếm Kuwait
năm 1990, dẫn đến Chiến tranh vùng Vịnh. Điều này tạo ra một cú sốc cung lớn dẫn
đến giá tăng từ 14,98 đô la / thùng trước chiến tranh lên 41,00 đô la vào tháng 9
năm 1991.
Những năm 1990 chứng kiến sự biến động giá mạnh. Liên Xô sụp đổ năm
1991, gây ra sự sụp đổ của ngành dầu mỏ Nga với việc sản xuất giảm một nửa trong
thập kỷ tới chủ yếu do đầu tư giảm. Tuy nhiên, nhu cầu toàn cầu cũng sụt giảm vào
năm 1997 do cuộc khủng hoảng tài chính châu Á nhưng đã tìm cách phục hồi vào
đầu thế kỷ sau khi triển vọng kinh tế của khu vực được cải thiện.
3.1.1.5. 2003-2020: Phá vỡ thủy lực và thay đổi cảnh quan
Thập kỷ này chứng kiến một số biến động mạnh nhất về giá dầu.
Hoa Kỳ xâm chiếm Iraq năm 2003 dẫn đến những bất ổn về nguồn cung. Bất
ổn còn được tăng lên bởi sự tăng trưởng và nhu cầu lớn của toàn bộ châu Á và đặc
biệt là Trung Quốc. Do đó, giá đã tăng từ $ 28,38 / thùng vào tháng 7 năm 2000 lên
$ 146,02 vào tháng 7 năm 2008.Từ đây giá giảm do cuộc khủng hoảng tài chính
toàn cầu năm 2008 trước khi trở lại đà tăng. Mùa xuân Ả Rập năm 2011 đã tạo ra sự
thiếu hụt nguồn cung và giúp đẩy giá lên $ 126,48 mỗi thùng.
Những tiến bộ công nghệ trong thời gian gần đây đã làm thay đổi đáng kể
bối cảnh dầu mỏ toàn cầu. Công nghệ thủy lực đã đẩy Mỹ lên đỉnh cao sản xuất dầu
một lần nữa, làm giảm ảnh hưởng của OPEC và giảm giá. Thị trường tràn ngập bởi
dầu đá phiến Mỹ đã khiến giá dầu thế giới giảm mạnh, từ 114,84 USD / thùng vào
tháng 6 năm 2014 xuống còn 28,47 USD vào tháng 1 năm 2016. OPEC đã cố gắng
cải thiện tình trạng giá rẻ bằng cách hợp tác với các nước ngoài OPEC như Nga để
thực hiện cắt giảm sản xuất. Do đó, giá đã phục hồi phần nào nhưng chưa bao giờ
đạt đến mức từng được thấy trong thập kỷ qua.
Với việc Mỹ đóng vai trò là nhà sản xuất mới thay OPEC, tầm ảnh hưởng và
khả năng kiểm soát giá của OPEC dường như vẫn còn tiếp tục giảm. Cuộc chiến
thương mại chưa được giải quyết giữa Mỹ và Trung Quốc cũng như sự không chắc
chắn về địa chính trị ở Iran, Syria và các quốc gia khác, dịch bệnh Covid-19 tại
Trung Quốc đã kiến giá từ mức thấp năm 2016- 30 đô la / thùng đến 54,70 đô la vào
tháng 10 năm 2019. Nhưng với mức sản xuất dầu đá phiến cao và dự báo nền kinh
tế toàn cầu tiếp tục suy thoái, giá dự kiến sẽ vẫn thấp hơn với giá trung bình 66 đô
la một thùng vào năm 2019 và dự kiến 65 đô la một thùng vào năm 2020.
20
Phùng Tuấn Minh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 58
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
140
120
100
USD
80
60
40
20
0
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
NĂM
Hình 3.2: Giá dầu thô trên thế giới từ năm 2010 đến 2019
Có thể thấy giá dầu không hề ổn định và tụt dốc sau đỉnh điểm năm 2011,
thời điểm Mỹ tấn công Lybia và hạ cực thấp năm 2016 khi Mỹ quyết định mở kho
dầu dự trữ. Những biến động này góp phần làm tăng giảm giá dầu gây biến động
giá xăng dầu trong nước.
3.2. Chính sách quản lý nhập khẩu xăng dầu và tình hình nhập khẩu của Việt
Nam
3.2.1. Quy định pháp luật
Chính sách kinh doanh xăng dầu và nhập khẩu xăng dầu được thể hiện qua
MỤC 1 Nghị định 83/2014/NĐ-CP ngày 03/9/2014 của Chính phủ. Cụ thể là các
doanh nghiệp cần phải có những điều kiện để có thể trở thành thương nhân bán lẻ
xăng dầu vì đây là một mặt hàng thiết yếu, cần sự an toàn trong việc sản xuất kinh
doanh và biến động giá rất mạnh.
Thương nhân có đủ các điều kiện quy định được Bộ Công Thương cấp Giấy
phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu. Các quy định được thể hiện rõ
ràng và gắn chặt với tiêu chuẩn chung quốc tế.
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh xăng dầu. Có cầu cảng chuyên
dụng nằm trong hệ thống cảng quốc tế của Việt Nam, bảo đảm tiếp nhận được tàu
chở xăng dầu hoặc phương tiện vận tải xăng dầu khác có trọng tải tối thiểu bảy
21
Phùng Tuấn Minh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 58
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
nghìn tấn (7.000 tấn), thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử
dụng từ năm (05) năm trở lên.
Có kho tiếp nhận xăng dầu nhập khẩu dung tích tối thiểu mười lăm nghìn
mét khối (15.000 m3) để trực tiếp nhận xăng dầu từ tàu chở xăng dầu và phương
tiện vận tải xăng dầu chuyên dụng khác, thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở
hữu hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu từ năm (05)
năm trở lên. Sau ba (03) năm kể từ ngày được cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu,
nhập khẩu xăng dầu, phải sở hữu hoặc đồng sở hữu với số vốn góp tối thiểu năm
mươi mốt phần trăm (51%) đối với hệ thống kho, đủ đáp ứng tối thiểu một phần ba
(1/3) nhu cầu dự trữ của thương nhân theo quy định về chất lượng kho xăng dầu
quốc gia.
Có phương tiện vận tải xăng dầu nội địa thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc
đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu từ
năm (05) năm trở lên. Sau hai (02) năm kể từ ngày được cấp Giấy phép kinh doanh
xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu, phải sở hữu hoặc đồng sở hữu với số vốn góp tối
thiểu năm mươi mốt phần trăm (51%) đối với các phương tiện vận tải xăng dầu nội
địa có tổng sức chứa tối thiểu là ba nghìn mét khối (3.000 m3).
Có hệ thống phân phối xăng dầu: Tối thiểu mười (10) cửa hàng bán lẻ thuộc
sở hữu hoặc sở hữu và đồng sở hữu của doanh nghiệp, tối thiểu bốn mươi (40) tổng
đại lý hoặc đại lý bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối của thương nhân.
Mỗi năm, kể từ khi được cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
xăng dầu, phải sở hữu hoặc sở hữu và đồng sở hữu tối thiểu bốn (04) cửa hàng bán
lẻ xăng dầu, cho đến khi đạt tối thiểu một trăm (100) cửa hàng bán lẻ xăng dầu
thuộc hệ thống phân phối của thương nhân.
Phù hợp với quy hoạch thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng
dầu.Thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu nhiên liệu bay không bắt buộc
phải có hệ thống phân phối quy định nhưng phải có phương tiện tra nạp nhiên liệu
bay thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu của thương nhân.
Chính sách của Việt Nam trong các FTA còn được thể hiện khi Việt Nam
đang áp dụng mức thuế nhập khẩu tối huệ quốc (mức thuế nhập khẩu MFN) cho tất
cả các nước thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Theo đó, Việt
Nam cam kết quy định mức thuế nhập khẩu trần (tối đa) là 40% đối với xăng.
Theo cam kết tại FTA trong nội khối ASEAN (ATIGA), từ năm 2012, mức
thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt đối với mặt hàng xăng là 20%, dầu diesel là 5%, dầu
hỏa là 7%, nhiên liệu bay là 10%, dầu mazut là 0% (các mặt hàng dầu về 0% từ năm
2016, trừ dầu mazut).
Tại FTA Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA), từ năm 2016, mức thuế nhập khẩu
ưu đãi đặc biệt đối với mặt hàng xăng là 10%, các mặt hàng dầu là 5% (hiện nay,
các mặt hàng dầu đã về 0%). Mức thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt đối với mặt hàng
xăng dầu cam kết trong các hiệp định dần về 0%.
Giá tính thuế nhập khẩu xăng dầu lấy theo mức giá của tháng 3/2018; áp
dụng mức thuế nhập khẩu MFN 40% so với áp dụng mức thuế nhập khẩu ưu đãi đặc
biệt theo ATIGA 20% và VKFTA 10%.
22
Phùng Tuấn Minh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 58
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Dựa trên 3 yếu tố đó để tính toán, số thu thuế từ hoạt động nhập khẩu xăng
dầu giảm từ 53 nghìn tỷ đồng năm 2015 xuống khoảng 13,4 nghìn tỷ đồng năm
2016 (giảm khoảng 39,6 nghìn tỷ đồng so với năm 2015); khoảng 14,1 nghìn tỷ
đồng năm 2017 (giảm khoảng 38,9 nghìn tỷ đồng so với năm 2015, số thu năm
2017 tăng nhẹ so với năm 2016 là do sản lượng nhập khẩu tăng); và sẽ giảm xuống
khoảng 10,3 nghìn tỷ đồng năm 2018 (giảm khoảng 42,7 nghìn tỷ đồng so với năm
2015). Số thu thuế từ hoạt động nhập khẩu xăng dầu sẽ tiếp tục giảm cho đến khi
thuế nhập khẩu giảm về 0% (theo ATIGA, mức thuế đối với mặt hàng xăng về 0%
vào năm 2024).
Quy định về tính giá xăng dầu:
Là mặt hàng quan trọng nên giá xăng dầu được quy định quản lý theo Nghị
định 83/NĐ-CP. Giá xăng dầu được tính theo giá cơ sở, và giá cơ sở trên cơ sở 15
ngày. Thời gian tối thiểu giữa 2 đợt điều chỉnh giá xăng liên tiếp là 15 ngày khi tăng
giá và tối đa 15 ngày khi giảm giá.
Giá cơ sở (*) = (Giá CIF + thuế nhập khẩu + thuế tiêu thụ đặc biệt) * tỷ giá
ngoại hối + Chi phí định mức + lợi nhuận định mức +/- khoản trích vào "Quỹ bình
ổn giá xăng" + Thuế GTGT + Phí bảo vệ môi trường + Các loại thuế và phí khác
Trong đó: Giá CIF: Giá trung bình của xăng dầu được giao dịch ở thị trường
Singapore 15 ngày + Hàng hóa + Bảo hiểm
Tỷ giá ngoại hối: Tỷ giá bán ra của Vietcombank đối với giá CIF và lãi suất
liên ngân hàng để tính thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt.
Chi phí theo quy định: chi phí phân phối (cơ sở hạ tầng/chi phí bán hàng,
v.v.) của nhà bán buôn và bán lẻ
Lợi nhuận theo quy định: Lợi nhuận chia cho nhà phân phối từ mỗi lít xăng
dầu bán ra
Quỹ bình ổn giá xăng dầu: Được thành lập với mục đích hạn chế tác động
của biến động giá, được tính trên cơ sở sản lượng bán ra thực tế (300VND/lít) và
được ghi nhận là giá vốn hàng bán của nhà phân phối xăng dầu.
3.2.2. Tình hình nhập khẩu xăng dầu của Việt Nam
Tháng 12 năm 2019, cả nước nhập khẩu 214.191 tấn xăng dầu, với tổng kim
ngạch đạt hơn 124 triệu USD. Lũy kế từ đầu năm, Việt Nam đã nhập khẩu hơn 6,5
triệu tấn, tổng kim ngạch 3,97 tỷ USD.
Đáng chú ý, sản lượng và kim ngạch đều giảm mạnh so với cùng kỳ năm
ngoái, trong đó, sản lượng giảm 2,4 triệu tấn, kim ngạch giảm 1,97 tỷ USD.
Trong khi đó, nhập khẩu xăng dầu của Việt Nam trong 8 tháng đầu năm 2019 đã
giảm mạnh 27,1% về lượng và giảm 33,1% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018.
4 nhóm sản phẩm nhập khẩu chính của Việt Nam trong nhóm xăng dầu là:
Xăng, dầu diesel, dầu mazut, nhiên liệu bay.
Về thị trường, Việt Nam vẫn chủ yếu nhập khẩu xăng dầu của 3 quốc gia là
Malaysia, Hàn Quốc, Singapore. Với 4,74 triệu tấn, riêng 3 thị trường ở châu Á nêu
trên chiếm tới hơn 75% tổng sản lượng xăng dầu nhập khẩu cả nước trong cùng thời
điểm.
23
Phùng Tuấn Minh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 58
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Trong đó, mặc dù Malaysia vẫn là thị trường cung cấp xăng dầu nhiều nhất
cho Việt Nam song nhập khẩu xăng dầu nhập khẩu từ thị trường này chỉ đạt 1,8
triệu tấn, tương đương trị giá 1,07 tỷ USD, giảm 25,8% về lượng và giảm 29,2% về
kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Nhập khẩu xăng dầu từ Malaysia hiện chiếm
28,6% tổng lượng và chiếm 27,7% tổng kim ngạch nhập khẩu xăng dầu của Việt
Nam.
Tương tự, nhập khẩu xăng dầu từ thị trường lớn thứ hai là Hàn Quốc cũng
giảm 28,7% về lượng và giảm 36,1% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018, đạt
1,54 triệu tấn, tương đương trị giá 1,01 tỷ USD. Nhập khẩu xăng dầu từ Hàn Quốc
chiếm gần 24,5% tổng lượng và chiếm 26,2% tổng kim ngạch nhập khẩu xăng dầu
của cả nước.
Với thị trường Singapore cũng có mức nhập khẩu xăng dầu giảm mạnh. Theo
đó, nhập khẩu xăng dầu từ thị trường này giảm 29,7% về lượng và giảm 37% về
kim ngạch, đạt 1,4 triệu tấn, trị giá 801,29 triệu USD. Nhập khẩu xăng dầu từ
Singapore chiếm gần 22,3% tổng lượng và chiếm 20,8% tổng kim ngạch.
Việc giảm nhập khẩu xăng dầu của Việt Nam là điều dễ hiểu khi Nhà máy
lọc hóa dầu Nghi Sơn (Thanh Hóa) đã vận hành ổn định hơn 1 năm qua.
Các sản phẩm lọc hóa dầu đa dạng bao gồm khí hóa lỏng LPG, xăng không
chì RON 92, RON 95, nhiên liệu diesel, nhiên liệu phản lực, benzen, lưu huỳnh
cùng nhiều sản phẩm phong phú khác.
Đáng chú ý, trong 12 tháng qua, nhập khẩu xăng dầu từ toàn bộ các thị
trường đều mạnh sụt giảm cả lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Cụ thể, mặc dù Malaysia vẫn là thị trường cung cấp xăng dầu nhiều nhất cho
Việt Nam song nhập khẩu xăng dầu nhập khẩu từ thị trường này chỉ đạt 1,8 triệu
tấn, tương đương trị giá 1,07 tỷ USD, giảm 25,8% về lượng và giảm 29,2% về kim
ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.Nhập khẩu xăng dầu từ Malaysia hiện chiếm
28,6% tổng lượng và chiếm 27,7% tổng kim ngạch nhập khẩu xăng dầu của Việt
Nam.
Tương tự, nhập khẩu xăng dầu từ thị trường lớn thứ hai là Hàn Quốc cũng
giảm 28,7% về lượng và giảm 36,1% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018, đạt
1,54 triệu tấn, tương đương trị giá 1,01 tỷ USD. Nhập khẩu xăng dầu từ Hàn Quốc
chiếm gần 24,5% tổng lượng và chiếm 26,2% tổng kim ngạch nhập khẩu xăng dầu
của cả nước.
Với thị trường Singapore cũng có mức nhập khẩu xăng dầu giảm mạnh. Theo
đó, nhập khẩu xăng dầu từ thị trường này giảm 29,7% về lượng và giảm 37% về
kim ngạch, đạt 1,4 triệu tấn, trị giá 801,29 triệu USD.Nhập khẩu xăng dầu từ
Singapore chiếm gần 22,3% tổng lượng và chiếm 20,8% tổng kim ngạch.
Điều tương tự cũng xảy ra đối với lượng nhập khẩu xăng dầu từ Trung Quốc,
Thái Lan và Nga, với mức giảm lần lượt là 1%, 41% và 80% về lượng so với cùng
kỳ năm ngoái. Duy nhất nhập khẩu xăng dầu từ thị trường Hồng Kông là tăng mạnh
452% về lượng và tăng 325,7% về kim ngạch, tuy nhiên lượng nhập khẩu lại rất ít,
chỉ 563 tấn.
24
Phùng Tuấn Minh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 58
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
KẾT LUẬN
Trong những năm qua, Việt Nam đã và đang phụ thuộc nhiều hơn vào
thương mại quốc tế. Đặc biệt là trong lĩnh vực Năng lượng, khi nước ta đang đẩy
mạnh phát triển nền kinh tế, nhu cầu cho tiêu thụ xăng dầu rất lớn thì việc theo dõi,
học hỏi từ các nước trên thế giới nhất là những quốc gia có kinh nghiệm về lĩnh vực
này là rất cần thiết. Việc phân tích mạng lưới tiêu thụ xăng dầu của công ty cũng
nhằm cải thiện kết quả kinh doanh và đảm bảo sự cân đối, ổn định từ các nguồn
cung, nhất là các nguồn cung nước ngoài.
Thời gian vừa qua, mặc dù thị trường xăng dầu thế giới có nhiều biến động
phức tạp khó lường, Công ty Cổ phần Xăng dầu dầu khí Hà Nội vẫn luôn cố gắng
phân tích thị trường để đảm bảo phát triển mạng lưới tiêu thụ xăng dầu. Thông qua
hoạt động kinh doanh xăng dầu, Công ty Xăng dầu dầu khí Hà Nội đã đảm bảo an
ninh năng lượng đáp ứng yêu cầu trong nước, góp phần vào an sinh xã hội và hiện
đại hóa đất nước.
Nhưng do xăng dầu là mặt hàng luôn biến động, Công ty trong những năm
vừa qua đã trải qua những khó khăn nhất định cùng với Tổng công ty trong việc
kinh doanh xăng dầu, kiện toàn và mở rộng mạng lưới tiêu thụ. Nhằm vượt qua
những khó khăn thách thức trên, cần có một sự nỗ lực, cố gắng của cán bộ công
nhân viên toàn công ty và sự quan tâm, giúp đỡ của Nhà nước nhằm ổn định công
việc kinh doanh xăng dầu của các doanh nghiệp nói chung và của Công ty nói riêng,
góp phần vào bình ổn và tăng trưởng kinh tế đất nước.
Báo cáo được chia làm 3 chương chính dựa theo tiêu chí cải thiện mạng lưới
tiêu thụ xăng dầu của Công ty.
Chương 1 trình bày về Công ty cổ phần Xăng dầu dầu khí Hà Nội nhằm đưa
ra thông tin cơ bản về công ty. Từ những hiểu biết cơ bản về Công ty, lịch sử thành
lập, các cơ sở kinh doanh của Công ty trên toàn quốc. Điều này giúp có cái nhìn
Tổng quan về quy mô của Công ty Xăng dầu dầu khí Hà Nội.
Chương 2 phân tích các chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và tình hình
hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Xăng dầu dầu khí Hà Nội. Những ngành
nghề kinh doanh của Công ty Xăng dầu dầu khí Hà Nội cho thấy rằng Công ty đang
đóng góp công sức rất lớn trong công cuộc hiện đại hóa đất nước dựa trên sự bình
ổn về năng lượng cho quốc gia.
Chương này cũng đề cập tới cơ cấu tổ chức của Công ty và tình hình lao
động hiện tại của Công ty để thể hiện được chất lượng nguồn nhân lực của Công ty
rất cao và luôn đầy đủ. Cơ cấu tổ chức của công ty cũng thể hiện sự quản lý khoa
học trong một ngành nghề kinh doanh vốn rất biến động.
25
Phùng Tuấn Minh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 58
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Tình hình về giá cả cũng được đề cập trong chương này để thể hiện xu
hướng dao động giá của loại mặt hàng này. Xăng dầu vốn là loại mặt hàng phụ
thuộc mạnh vào giá thế giới, do vậy những doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng này
phải hết sức quan tâm đến các biến động giá cả trong nước và quốc tế. Đồng thời
luôn cập nhật để đưa ra các biện pháp nhằm giữ bình ổn giá mặt hàng này và vẫn
kinh doanh có lãi.
Báo cáo tài chính và thông báo kết quả kinh doanh của các chi nhánh được
nêu trong chương 2 nhằm phân tích các chỉ số cơ bản về kỳ kế hoạch và thực hiện
của Công ty nhằm mang lại cái nhìn về doanh thu, chi phí, lợi nhuận trước thuế và
triển vọng về lợi nhuận có thể đạt được trong tương lai.
Chương 2 còn đề cập tới triển vọng và phương hướng phát triển của Công ty
trong bối cảnh bất ổn chính trị thế giới và các biến động khác đã làm giá dầu đi
xuống thời gian gần đây. Mục tiêu dài hạn của Công ty cũng chính là phương án
phát triển PV Oil Hà Nội trở thành Công ty kinh doanh mảng bán lẻ hàng đầu miền
Bắc và góp phần cải thiện hình ảnh Tổng công ty.
Chương 3 đánh giá về Thị trường xăng dầu trên thế giới và chính sách của
Việt Nam làm cơ sở để phân tích Chuyên đề thực tập. Chương này gồm có tổng
quan về thị trường xăng dầu Việt Nam và thế giới, phần chính sách luật pháp của
Việt Nam về nhập khẩu xăng dầu và các công ước quốc tế liên quan đến dầu mỏ mà
Việt Nam đã tham gia. Đổng thời, Chương 3 cũng đề cập đến tình hình nhập khẩu
xăng dầu của nước ta trong giai đoạn năm 2019 trong bối cảnh 2 nhà máy Dung
Quất và Nghi Sơn vẫn chưa đáp ứng hết nhu cầu trong nước.
Chương này cũng đưa ra các FTA mà Việt Nam đã ký kết về mặt hàng xăng
dầu và biểu thuế của loại mặt hàng này khi được nhập khẩu vào Việt Nam. Những
cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký còn là tiền đề tạo cơ sở cho việc khai thác hợp
lý dầu thô trên toàn quốc và buôn bán dầu trên lãnh thổ nước ta. Các phần sau đưa
ra các bộ luật ảnh hưởng tới giá xăng như luật bảo vệ môi trường, luật tiêu thụ đặc
biệt,... tất cả được đưa ra nhằm tạo những cơ sở tính toán và dự đoán giá xăng dầu
trong nước, quốc tế trong ngắn hạn và dài hạn.
Thị trường xăng dầu hiện đang biến động rất phức tạp với bối cảnh chính trị
thế giới giữa Mỹ- Iran và các cuộc xung đột tại Trung Đông, cùng với đó là tình
hình dịch bệnh Covid 19 đang lan tràn đã tạo nên một cuộc khủng hoảng kinh tế.
Các ngành kinh tế đình trệ và mọi người hạn chế di chuyển đã kéo giá xăng dầu
giảm xuống liên tiếp trong thời gian vừa qua. Tuy nhiên đây cũng là một cơ hội để
ngành xăng dầu có thể chuyển mình thích ứng tốt hơn với những biến động của thời
cuộc. Công ty PV Oil Hà Nội cũng không nằm ngoài vòng xoáy này khi tình trạng
kinh doanh không khả quan trong những tháng vừa qua. Tuy nhiên, nhằm đảm bảo
an ninh năng lượng cho đất nước và kinh doanh hiệu quả, Công ty đã và đang tìm
tòi nhiều giải pháp làm tăng doanh thu từ mặt hàng này.
Việc nghiên cứu mạng lưới tiêu thụ của Công ty nhằm cải thiện doanh thu
cho Công ty lại càng nên được lưu tâm một cách đặc biệt và nghiên cứu một cách
kỹ lưỡng. Với mạng lưới vẫn còn trong giai đoạn phát triển, PV Oil Hà Nội dự báo
sẽ chiếm được thị phần vô cùng lớn tại các khu vực ngoại ô và nông thôn trong
những năm kế tiếp khi mà đối thủ chủ chốt- Petrolimex chỉ tập trung tại các đô thị
26
Phùng Tuấn Minh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 58
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
lớn. Từ đó sẽ là tiền đề để Công ty từng bước chiếm nhiều thị phần hơn tại địa bàn
được giao và đảm bảo quảng bá hình ảnh PV Oil đi xa hơn nữa trên mọi miền tổ
quốc.
27
Phùng Tuấn Minh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 58
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
28
Phùng Tuấn Minh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 58
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
6. Signature size distributions for diesel and gasoline engine exhaust particulate
matter (2001), truy cập lần cuối ngày 06/02/2020 từ
<https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S0021850200001117>
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: NGHỊ ĐỊNH VỀ KINH DOANH XĂNG DẦU
CỦA CHÍNH PHỦ
NGHỊ ĐỊNH
Về kinh doanh xăng dầu
CHÍNH PHỦ
29
Phùng Tuấn Minh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 58
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
1. Xăng dầu là tên chung để chỉ các sản phẩm của quá trình lọc dầu thô, dùng
làm nhiên liệu, bao gồm: xăng động cơ, dầu điêzen, dầu hỏa, dầu madút, nhiên liệu
bay; các sản phẩm khác dùng làm nhiên liệu động cơ, không bao gồm các loại khí
hóa lỏng.
2. Kinh doanh xăng dầu bao gồm các hoạt động: xuất khẩu (xăng dầu, nguyên
liệu sản xuất trong nước và xăng dầu, nguyên liệu có nguồn gốc nhập khẩu), nhập
khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, gia công xuất khẩu xăng dầu, nguyên liệu;
sản xuất và pha chế xăng dầu; phân phối xăng dầu tại thị trường trong nước; dịch vụ
cho thuê kho, cảng, tiếp nhập, bảo quản và vận chuyển xăng dầu.
3. Sản xuất xăng dầu là quá trình lọc, chuyển hóa dầu thô, sản phẩm xăng dầu,
bán thành phẩm xăng dầu, phụ gia và các chế phẩm khác thành các sản phẩm xăng
dầu.
4. Pha chế xăng dầu là quá trình trộn sản phẩm, bán thành phẩm xăng dầu,
phụ gia và các chế phẩm khác để chuyển hóa thành sản phẩm xăng dầu.
5. Cơ sở kinh doanh xăng dầu bao gồm: cảng chuyên dụng, nhà máy sản xuất,
xưởng pha chế, kho, phương tiện vận chuyển và cửa hàng bán lẻ xăng dầu.
6. Nguyên liệu để sản xuất và pha chế xăng dầu bao gồm: dầu thô, sản phẩm,
bán thành phẩm xăng dầu, phụ gia và các chế phẩm khác.
7. Giá xăng dầu thế giới là giá được giao dịch trên thị trường quốc tế do Liên
Bộ Tài chính – Công Thương xác định và công bố.
8. Giá bán lẻ xăng dầu là giá bán được niêm yết tại các cửa hàng bán lẻ xăng
dầu.
9. Giá cơ sở là giá để hình thành giá bán lẻ xăng dầu bao gồm các yếu tố và
được xác định bằng (=) {Giá CIF cộng (+) Thuế nhập khẩu cộng (+) Thuế tiêu thụ
đặc biệt} nhân (x) Tỷ giá ngoại tệ cộng (+) Chi phí kinh doanh định mức cộng (+)
Quỹ Bình ổn giá cộng (+) Lợi nhuận định mức trước thuế cộng (+) Thuế giá trị gia
tăng cộng (+) Phí xăng dầu cộng (+) Các loại thuế, phí và các khoản trích nộp khác
theo quy định pháp luật hiện hành; được tính bình quân của số ngày dự trữ lưu
thông quy định tại Điều 22 Nghị định này; trong đó:
Giá CIF là giá xăng dầu thế giới cộng (+) Phí bảo hiểm cộng (+) Cước vận tải
về đến cảng Việt Nam;
Tỷ giá ngoại tệ là tỷ giá bán bình quân của các ngân hàng thương mại mà
thương nhân đầu mối giao dịch;
Thuế nhập khẩu, Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế giá trị gia tăng, Phí xăng dầu;
các loại thuế, phí và các khoản trích nộp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật;
Chi phí kinh doanh định mức, lợi nhuận định mức, Quỹ Bình ổn giá theo quy
định của Bộ Tài chính.
10. Thương nhân kinh doanh xăng dầu bao gồm: thương nhân kinh doanh xuất
khẩu, nhập khẩu xăng dầu; thương nhân sản xuất xăng dầu; thương nhân làm tổng
đại lý, đại lý bán lẻ xăng dầu; thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu.
30
Phùng Tuấn Minh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 58
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
11. Thương nhân đầu mối bao gồm: thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập
khẩu xăng dầu và thương nhân sản xuất xăng dầu.
Điều 4. Áp dụng điều ước quốc tế và pháp luật có liên quan
1. Thương nhân nước ngoài kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam theo điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, phải tuân thủ
các quy định tại Nghị định này; trường hợp điều ước quốc tế quy định khác với quy
định tại Nghị định này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
2. Thương nhân kinh doanh xăng dầu, ngoài việc tuân thủ các quy định Nghị
định này còn phải tuân thủ các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 5. Quy hoạch phát triển hệ thống kinh doanh xăng dầu
1. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan lập và
công bố công khai quy hoạch phát triển hệ thống kinh doanh xăng dầu trên cơ sở
phù hợp với định hướng phát triển ngành dầu khí Việt Nam và phát triển kinh tế -
xã hội đến năm 2020; quy hoạch phát triển hệ thống kho cảng xăng dầu đầu mối,
kho xăng dầu dự trữ chiến lược và dự trữ lưu thông, hệ thống tuyến ống xăng dầu
trên phạm vi cả nước.
2. Bộ Giao thông vận tải lập dự án xây dựng mới hoặc dự án cải tạo nâng cấp
hệ thống giao thông chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, các Bộ, ngành có liên
quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để xác định
các điểm đấu nối phù hợp với hệ thống cơ sở kinh doanh xăng dầu đã được quy
hoạch.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm lập
và công bố công khai quy hoạch mạng lưới cửa hàng bán lẻ xăng dầu và kho xăng
dầu phục vụ nhu cầu xăng dầu lưu thông trên địa bàn. Cửa hàng bán lẻ xăng dầu
phải phù hợp với Tiêu chuẩn Quốc gia do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố;
riêng tại khu vực địa bàn biên giới, phải tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn
cho công tác quản lý, bảo vệ đường biên, mốc giới và chống buôn lậu xăng dầu qua
biên giới.
4. Khuyến khích thương nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư phát triển
cơ sở kinh doanh xăng dầu theo đúng quy hoạch đã được các cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Điều 6. Phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường
1. Cơ sở kinh doanh xăng dầu phải thường xuyên bảo đảm các quy định của
pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động
kinh doanh xăng dầu.
2. Thương nhân kinh doanh xăng dầu phải tổ chức kiểm tra định kỳ các cơ sở
kinh doanh xăng dầu để thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về
phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường.
Chương II
KINH DOANH XĂNG DẦU
MỤC 1. KINH DOANH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU XĂNG DẦU
31
Phùng Tuấn Minh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 58
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Điều 7. Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng
dầu
Thương nhân có đủ các điều kiện quy định dưới đây được cấp Giấy phép kinh
doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu:
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký kinh doanh xăng dầu;
2. Có cầu cảng chuyên dụng nằm trong hệ thống cảng quốc tế của Việt Nam,
bảo đảm tiếp nhận được tầu chở xăng dầu nhập khẩu hoặc phương tiện vận chuyển
xăng dầu khác có trọng tải tối thiểu bảy ngàn tấn (7.000T), thuộc sở hữu doanh
nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê dài hạn từ năm (05) năm trở lên;
3. Có kho tiếp nhận xăng dầu nhập khẩu dung tích tối thiểu mười lăm ngàn
mét khối (15.000m3) để trực tiếp nhận xăng dầu từ tầu chở dầu và phương tiện vận
tải xăng dầu khác, thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng
dài hạn từ năm (05) năm trở lên;
4. Có phương tiện vận tải xăng dầu chuyên dụng thuộc sở hữu doanh nghiệp
hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng dài hạn từ năm (05) năm trở lên để bảo đảm
cung ứng xăng dầu cho hệ thống phân phối của mình;
5. Có hệ thống phân phối xăng dầu của mình: tối thiểu mười (10) cửa hàng
bán lẻ thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu và hệ thống đại lý tối thiểu bốn mươi (40) đại
lý bán lẻ xăng dầu;
6. Thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu nhiên liệu bay không bắt
buộc phải có hệ thống phân phối quy định tại khoản 5 Điều này nhưng phải có
phương tiện tra nạp nhiên liệu bay thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu của thương nhân.
Điều 8. Thẩm quyền, hồ sơ, trình tự cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu,
nhập khẩu xăng dầu
1. Bộ Công Thương có trách nhiệm cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập
khẩu xăng dầu cho các thương nhân có đủ các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị
định này.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu
a) Đối với trường hợp cấp mới, hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu theo
Mẫu số 1 kèm theo Nghị định này;
- Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Bản kê cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu theo
quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 7 Nghị định này, kèm theo các tài liệu chứng
minh;
- Danh sách cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu và danh
sách tổng đại lý, đại lý thuộc hệ thống phân phối xăng dầu của thương nhân theo
quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định này, kèm theo các tài liệu chứng minh.
b) Đối với trường hợp cấp bổ sung, sửa đổi
32
Phùng Tuấn Minh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 58
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Trường hợp có thay đổi các nội dung của Giấy phép kinh doanh xuất khẩu,
nhập khẩu xăng dầu, thương nhân phải lập hồ sơ gửi về Bộ Công Thương đề nghị
bổ sung, sửa đổi Giấy phép. Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị bổ sung, sửa đổi;
- Bản gốc Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu đã được cấp;
- Các tài liệu chứng minh yêu cầu bổ sung, sửa đổi.
c) Đối với trường hợp cấp lại
Trường hợp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu bị mất, bị
cháy, bị tiêu hủy dưới hình thức khác, thương nhân phải lập hồ sơ gửi về Bộ Công
Thương đề nghị cấp lại Giấy phép. Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị cấp lại;
- Bản gốc hoặc bản sao hợp lệ Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
xăng dầu (nếu có).
Trường hợp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu hết hiệu lực
thi hành, thương nhân phải lập hồ sơ như đối với trường hợp cấp mới quy định tại
điểm a khoản này và gửi về Bộ Công Thương trước ba mươi (30) ngày, trước khi
Giấy phép hết hiệu lực.
3. Trình tự cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu
a) Thương nhân gửi hồ sơ về Bộ Công Thương.
b) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp
lệ, Bộ Công Thương có trách nhiệm xem xét, thẩm định và cấp Giấy phép kinh
doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu theo Mẫu số 2 kèm theo Nghị định này cho
thương nhân. Trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Bộ Công Thương phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
c) Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng bảy (07) ngày kể từ ngày tiếp
nhận hồ sơ của thương nhân, Bộ Công Thương có văn bản yêu cầu thương nhân bổ
sung.
4. Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu có thời hạn hiệu lực
là năm (05) năm kể từ ngày cấp.
5. Thương nhân được cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng
dầu phải nộp phí và lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
6. Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu bị thu hồi trong các
trường hợp: hết thời hạn hiệu lực thi hành; thương nhân không tiếp tục hoạt động
kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xuất khẩu; thương nhân bị phá sản theo luật định
và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập
khẩu xăng dầu
1. Căn cứ hạn mức nhập khẩu tối thiểu Bộ Công Thương giao hàng năm,
thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu có trách nhiệm nhập khẩu bảo đảm
33
Phùng Tuấn Minh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 58
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
chất lượng, đủ số lượng, cơ cấu chủng loại cho hệ thống phân phối và mức dự trữ
lưu thông xăng dầu tối thiểu theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.
2. Xuất khẩu (xăng dầu, nguyên liệu sản xuất trong nước và xăng dầu, nguyên
liệu có nguồn gốc nhập khẩu), tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, gia công xuất khẩu
xăng dầu và nguyên liệu theo quy định tại Điều 24 Nghị định này.
3. Được mua bán xăng dầu, nguyên liệu với các thương nhân đầu mối khác.
4. Chấp hành các quy định và chịu trách nhiệm về giá, số lượng, chất lượng
xăng dầu bán ra trên thị trường.
5. Ngoài việc bán trực tiếp cho các hộ công nghiệp, chỉ được ký hợp đồng với
các thương nhân đủ điều kiện làm tổng đại lý, đại lý quy định tại Điều 13, Điều 14
và các thương nhân này không vi phạm quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 17
Nghị định này; phải đăng ký hệ thống phân phối theo quy định của Bộ Công
Thương.
6. Phải quy định thống nhất việc ghi tên thương nhân kinh doanh xuất khẩu,
nhập khẩu xăng dầu tại cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối của
mình và tổ chức kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp thuộc hệ thống phân phối của
mình. Việc sử dụng biểu tượng (lô gô), nhãn hiệu, chỉ dẫn thương mại của thương
nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu phải phù hợp với Luật Sở hữu trí
tuệ và các quy định khác của pháp luật.
7. Chỉ được chuyển tải, sang mạn xăng dầu tại các vị trí do Bộ Giao thông vận
tải hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định; chuyển
tải, sang mạn xăng dầu từ tàu lớn hoặc phương tiện vận tải khác mà cảng Việt Nam
không có khả năng tiếp nhận trực tiếp do cơ quan cảng vụ quy định.
8. Tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ
môi trường trong quá trình hoạt động kinh doanh.
9. Được quyền nhập khẩu hoặc mua trong nước nguyện liệu để pha chế xăng
dầu. Việc nhập khẩu nguyên liệu phải theo kế hoạch đã đăng ký sau khi được Bộ
Công Thương xác nhận, thông báo cho cơ quan hải quan làm thủ tục và kiểm soát
việc nhập khẩu nguyên liệu của thương nhân.
10. Được thực hiện các dịch vụ cung ứng nhiên liệu bay nếu đáp ứng đủ các
điều kiện theo quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
11. Được áp dụng các công cụ, nghiệp vụ phát sinh phù hợp với thông lệ quốc
tế để giao dịch, mua bán xăng dầu.
MỤC 2. SẢN XUẤT XĂNG DẦU
Điều 10. Điều kiện sản xuất xăng dầu
Thương nhân có đủ các điều kiện quy định dưới đây được phép sản xuất xăng
dầu:
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký kinh doanh xăng dầu;
34
Phùng Tuấn Minh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 58
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
2. Có cơ sở sản xuất xăng dầu theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt và
được cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư;
3. Có phòng thử nghiệm, đo lường đủ năng lực để kiểm tra chất lượng xăng
dầu sản xuất theo các quy định hiện hành.
Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân sản xuất xăng dầu
1. Sản xuất xăng dầu theo kế hoạch đăng ký được Bộ Công Thương xác nhận
hàng năm; duy trì mức dự trữ xăng dầu và nguyên liệu cho sản xuất tối thiểu phù
hợp với dự án đầu tư được phê duyệt và kế hoạch sản xuất đã đăng ký với Bộ Công
Thương.
2. Được mua nguyên liệu trong nước, trực tiếp nhập khẩu nguyên liệu hoặc ủy
thác cho các thương nhân có Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu
thực hiện. Việc nhập khẩu nguyên liệu phải theo kế hoạch đã đăng ký sau khi được
Bộ Công Thương xác nhận, thông báo cho cơ quan hải quan làm thủ tục và kiểm
soát việc nhập khẩu nguyên liệu của thương nhân.
3. Được nhận gia công trong nước và gia công xuất khẩu xăng dầu.
4. Xăng dầu khi đưa vào lưu thông phải phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia,
Tiêu chuẩn công bố áp dụng.
5. Được tiêu thụ tại thị trường trong nước xăng dầu do thương nhân sản xuất
trong hệ thống phân phối của mình tổ chức theo các quy định tại Nghị định này
hoặc bán và chỉ được bán cho thương nhân đầu mối khác.
Xuất khẩu xăng dầu do thương nhân sản xuất theo kế hoạch đăng ký với Bộ
Công Thương, phù hợp với dự án đầu tư được phê duyệt.
6. Tổ chức hệ thống phân phối xăng dầu trong nước phải tuân thủ các quy định
áp dụng đối với thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu tại khoản
4, khoản 5 Điều 7; các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 9 Nghị định này.
MỤC 3. KINH DOANH PHÂN PHỐI XĂNG DẦU
Điều 12. Quyền phân phối xăng dầu
Thương nhân đầu mối được thực hiện phân phối xăng dầu thông qua các đơn
vị trực thuộc, bao gồm các doanh nghiệp thành viên, chi nhánh, kho, cửa hàng bán
lẻ của doanh nghiệp hoặc thông qua hệ thống tổng đại lý, đại lý bán lẻ xăng dầu
theo các quy định tại Mục này.
Điều 13. Điều kiện đối với tổng đại lý kinh doanh xăng dầu
Thương nhân có đủ các điều kiện dưới đây được làm tổng đại lý kinh doanh
xăng dầu (sau đây gọi tắt là tổng đại lý):
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký kinh doanh xăng dầu;
2. Có kho, bể dung tích tối thiểu năm ngàn mét khối (5.000m 3), thuộc sở hữu
doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng dài hạn từ năm (05) năm trở lên
để bảo đảm cung ứng ổn định cho hệ thống phân phối xăng dầu của mình;
35
Phùng Tuấn Minh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 58
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
3. Có hệ thống phân phối xăng dầu, bao gồm tối thiểu năm (05) cửa hàng bán
lẻ thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu và tối thiểu hai mươi (20) đại lý
bán lẻ xăng dầu. Hệ thống phân phối này phải nằm trong hệ thống phân phối của
thương nhân đầu mối và chịu sự kiểm soát của thương nhân đó;
4. Có phương tiện vận tải xăng dầu chuyên dụng thuộc sở hữu doanh nghiệp
hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng dài hạn từ năm (05) năm trở lên;
5. Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo nghiệp vụ
về kỹ thuật an toàn phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định hiện
hành.
Điều 14. Điều kiện đối với đại lý bán lẻ xăng dầu
Thương nhân có đủ các điều kiện dưới đây được làm đại lý bán lẻ xăng dầu
(sau đây gọi tắt là đại lý):
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký kinh doanh xăng dầu;
2. Có cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu.
3. Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo nghiệp vụ
về kỹ thuật an toàn phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định hiện
hành.
Điều 15. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng
dầu đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu
Cửa hàng bán lẻ xăng dầu có đủ các điều kiện dưới đây được cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu
1. Địa điểm của cửa hàng bán lẻ xăng dầu phải phù hợp với quy hoạch đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Được xây dựng và có trang thiết bị theo đúng các quy định hiện hành về
tiêu chuẩn cửa hàng kinh doanh xăng dầu do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành;
3. Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo nghiệp vụ
về kỹ thuật an toàn phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định hiện
hành.
Điều 16. Thẩm quyền, hồ sơ, trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh xăng dầu đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu
1. Sở Công thương có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh xăng dầu cho cửa hàng bán lẻ xăng dầu có đủ các điều kiện quy định tại Điều
15 Nghị định này.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu
a) Đối với trường hợp cấp mới, hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu, theo
Mẫu số 3 kèm theo Nghị định này;
36
Phùng Tuấn Minh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 58
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
- Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân chủ sở
hữu cửa hàng bán lẻ xăng dầu;
- Bản kê trang thiết bị của cửa hàng bán lẻ xăng dầu theo quy định tại khoản 2
Điều 15 Nghị định này và tài liệu chứng minh tính hợp pháp về xây dựng của cửa
hàng bán lẻ xăng dầu;
- Bản sao hợp lệ chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ của cán bộ quản lý và nhân viên
cửa hàng theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này.
b) Đối với trường hợp cấp bổ sung, sửa đổi:
Trường hợp có thay đổi các nội dung của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh xăng dầu, thương nhân phải lập hồ sơ gửi về Sở Công Thương đề nghị bổ
sung, sửa đổi Giấy chứng nhận. hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị bổ sung, sửa đổi;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu đã được cấp;
- Các tài liệu chứng minh yêu cầu bổ sung, sửa đổi.
c) Đối với trường hợp cấp lại:
Trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu bị mất, bị
cháy, bị tiêu hủy dưới hình thức khác, thương nhân phải lập hồ sơ gửi về Sở Công
Thương đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận. Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị cấp lại;
- Bản gốc hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng
dầu (nếu có).
Trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu hết hiệu lực
thi hành, thương nhân phải lập hồ sơ như đối với trường hợp cấp mới quy định tại
điểm a khoản này và gửi về Sở Công Thương trước ba mươi (30) ngày, trước khi
Giấy chứng nhận hết hiệu lực.
3. Trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu
a) Thương nhân gửi hồ sơ về Sở Công Thương;
b) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp
lệ, Sở Công Thương có trách nhiệm xem xét, thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh xăng dầu theo Mẫu số 4 kèm theo Nghị định này cho thương
nhân. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận, Sở Công Thương phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do;
c) Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng bảy (07) ngày kể từ ngày tiếp
nhận hồ sơ của thương nhân, Sở Công Thương có văn bản yêu cầu thương nhân bổ
sung;
4. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu có thời hạn hiệu lực là
năm (05) năm kể từ ngày cấp.
5. Thương nhân được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu
phải nộp phí và lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
37
Phùng Tuấn Minh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 58
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
6. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu bị thu hồi trong các
trường hợp: hết thời hạn hiệu lực thi hành; thương nhân không tiếp tục hoạt động
kinh doanh xăng dầu; thương nhân bị phá sản theo luật định và các trường hợp khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của tổng đại lý, đại lý và cửa hàng bán lẻ
xăng dầu
1. Tổng đại lý chỉ được ký hợp đồng làm tổng đại lý cho một (01) thương nhân
đầu mối.
2. Đại lý chỉ được ký hợp đồng làm đại lý bán lẻ xăng dầu cho một (01) tổng
đại lý hoặc một (01) thương nhân đầu mối.
3. Cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối của thương nhân đầu
mối phải chịu sự kiểm soát của thương nhân đó; phải niêm yết giá bán các loại xăng
dầu theo hợp đồng đại lý và bán đúng giá niêm yết; biển hiệu phải ghi đầy đủ các
nội dung theo quy định của pháp luật.
4. Chỉ được mua bán xăng dầu với các thương nhân trong hệ thống phân phối
của mình theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, để bán cho người tiêu dùng
và chịu trách nhiệm về chất lượng, số lượng, giá xăng dầu bán ra theo quy định.
5. Nghiêm cấm các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất
thiệt, buôn lậu, gian lận thương mại và các hành vi gian dối khác.
6. Thực hiện chế độ ghi chép chứng từ trong các khâu kinh doanh xăng dầu
theo quy định của Bộ Tài chính.
7. Tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ
môi trường trong quá trình hoạt động kinh doanh.
8. Các doanh nghiệp thành viên, chi nhánh, kho, cửa hàng bán lẻ xăng dầu
thuộc thương nhân đầu mối phải chấp hành các quy định tại Điều 15, Điều 16 và
các quy định tại Điều này.
9. Ngoài việc treo biển hiệu của thương nhân theo quy định hiện hành, nếu sử
dụng tên thương mại, biểu tượng (lô gô), nhãn hiệu, chỉ dẫn thương mại của thương
nhân đầu mối, phải thực hiện bằng hợp đồng phù hợp với Luật Sở hữu trí tuệ.
10. Tổng đại lý có nghĩa vụ kiểm tra, giám sát hoạt động của đại lý trong hệ
thống phân phối của mình; liên đới chịu trách nhiệm đối với các hành vi vi phạm
của đại lý trong hoạt động kinh doanh xăng dầu theo quy định của pháp luật.
MỤC 4. KINH DOANH DỊCH VỤ XĂNG DẦU
Điều 18. Điều kiện kinh doanh dịch vụ cho thuê cảng, kho tiếp nhận xăng
dầu
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký kinh doanh xăng dầu.
2. Có cầu cảng chuyên dụng nằm trong hệ thống cảng biển, cảng thủy nội địa,
có kho chứa thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu, được xây dựng theo các
tiêu chuẩn quy định và theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
38
Phùng Tuấn Minh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 58
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
3. Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo nghiệp vụ
về kỹ thuật an toàn phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định hiện
hành.
Điều 19. Điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải xăng dầu
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký kinh doanh xăng dầu.
2. Có phương tiện vận tải xăng dầu chuyên dụng thuộc sở hữu doanh nghiệp
hoặc đồng sở hữu; bảo đảm các yêu cầu và tiêu chuẩn quy định về vận chuyển xăng
dầu, được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, cho phép lưu hành theo quy định của
pháp luật.
3. Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp sử dụng phương tiện vận tải phải được
đào tạo nghiệp vụ về kỹ thuật an toàn phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường
theo quy định hiện hành.
Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng
dầu
1. Chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng xăng dầu trong quá trình tiếp
nhận, bảo quản, vận chuyển theo hợp đồng đã ký kết với thương nhân thuê tiếp
nhận, bảo quản, vận chuyển xăng dầu.
2. Nếu có hoạt động kinh doanh khác về xăng dầu (tổng đại lý, đại lý) phải
thực hiện đúng quy định tại Nghị định này về hoạt động kinh doanh đó.
3. Tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ
môi trường trong quá trình hoạt động kinh doanh.
MỤC 5. DỰ TRỮ LƯU THÔNG XĂNG DẦU
Điều 21. Đối tượng thực hiện dự trữ lưu thông xăng dầu
1. Đối tượng thực hiện dự trữ lưu thông xăng dầu là thương nhân đầu mối.
2. Dự trữ Quốc gia về xăng dầu theo quy định riêng của Chính phủ.
Điều 22. Dự trữ lưu thông xăng dầu
1. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực đến năm 2025, thương nhân kinh
doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu phải bảo đảm ổn định mức dự trữ lưu thông
xăng dầu tối thiểu bằng ba mươi (30) ngày cung ứng cả về cơ cấu chủng loại, theo
kế hoạch tiêu thụ được xác định hàng năm của thương nhân.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực đến năm 2025, thương nhân sản xuất
xăng dầu có hệ thống phân phối trên thị trường trong nước phải bảo đảm ổn định
mức dự trữ lưu thông xăng dầu tối thiểu bằng ba mươi (30) ngày cung ứng cả về cơ
cấu chủng loại, theo kế hoạch tiêu thụ xăng dầu trong nước đã đăng ký với Bộ Công
Thương hàng năm.
3. Sau năm 2025, thương nhân quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có
trách nhiệm bảo đảm mức dự trữ lưu thông xăng dầu tối thiểu theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ.
Chương III
39
Phùng Tuấn Minh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 58
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
40
Phùng Tuấn Minh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 58
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế hình thành, quản lý và sử dụng Quỹ Bình ổn
giá.
Điều 27. Giá bán xăng dầu
1. Nguyên tắc quản lý giá bán xăng dầu
a) Giá bán xăng dầu được thực hiện theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của
Nhà nước;
b) Thương nhân đầu mối được quyền quyết định giá bán buôn; việc điều chỉnh
giá bán lẻ xăng dầu được thực hiện theo nguyên tắc, trình tự quy định tại Điều này;
có trách nhiệm tham gia bình ổn giá theo quy định của pháp luật hiện hành và được
bù đắp lại những chi phí hợp lý khi tham gia bình ổn giá.
c) Thời gian giữa hai (02) lần điều chỉnh giá liên tiếp tối thiểu là mười (10)
ngày dương lịch đối với trường hợp tăng giá, tối đa là mười (10) ngày dương lịch
đối với trường hợp giảm giá; khi điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu, thương nhân đầu
mối đồng thời phải gửi quyết định giá và phương án giá của mình đến các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
d) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, khi nhận được quyết định giá và phương
án giá của thương nhân đầu mối, có trách nhiệm giám sát để bảo đảm việc điều
chỉnh giá của thương nhân đầu mối thực hiện đúng quy định của pháp luật;
đ) Căn cứ tình hình kinh tế - xã hội, giá xăng dầu thế giới trong từng thời kỳ;
Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh các quy định nêu tại khoản 2, khoản 3
Điều này.
2. Điều chỉnh giảm giá bán lẻ xăng dầu
a) Trường hợp các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở giảm trong
phạm vi mười hai phần trăm (≤ 12%) so với giá bán lẻ hiện hành, thương nhân đầu
mối phải giảm giá bán lẻ tương ứng;
b) Trường hợp các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở giảm trên
mười hai phần trăm (>12%) so với giá bán lẻ hiện hành, sau khi cơ quan có thẩm
quyền áp dụng các giải pháp điều tiết về tài chính theo quy định của pháp luật (Thuế
nhập khẩu, Quỹ Bình ổn giá …), thương nhân đầu mối tiếp tục giảm giá bán lẻ của
mình; không hạn chế khoảng thời gian giữa hai (02) lần giảm và số lần giảm giá.
3. Điều chỉnh tăng giá bán lẻ xăng dầu
a) Trường hợp các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở tăng trong
phạm vi bảy phần trăm (≤ 07%) so với giá bán lẻ hiện hành, thương nhân đầu mối
được quyền tăng giá bán lẻ tương ứng;
b) Trường hợp các yếu tố cấu thành làm cho giá cơ sở tăng vượt bảy phần
trăm (> 07%) đến mười hai phần trăm (≤ 12%) so với giá bán lẻ hiện hành, thương
nhân đầu mối được quyền tăng giá theo điểm a khoản này cộng (+) thêm sáu mươi
phần trăm (60%) của mức giá cơ sở tăng trên bảy phần trăm (> 07%) đến mười hai
phần trăm (≤ 12%); bốn mươi phần trăm (40%) còn lại sử dụng Quỹ Bình ổn giá để
bù đắp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
41
Phùng Tuấn Minh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 58
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
c) Trường hợp các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở tăng trên
mười hai phần trăm (>12%) so với giá bán lẻ hiện hành hoặc việc tăng giá ảnh
hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân, Nhà nước công bố áp
dụng các biện pháp bình ổn giá thông qua điều hành thuế, quỹ Bình ổn giá và theo
quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 28. Quản lý số lượng và chất lượng xăng dầu
1. Chỉ được phép lưu thông xăng dầu trên thị trường Việt Nam có chất lượng
phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và Tiêu chuẩn công bố áp dụng.
2. Thương nhân kinh doanh xăng dầu phải thực hiện các quy định hiện hành
về quản lý chất lượng xăng dầu trong quá trình nhập khẩu, sản xuất, pha chế, tồn
trữ, vận chuyển và bán cho người tiêu dùng; chịu trách nhiệm về chất lượng xăng
dầu trong hệ thống phân phối thuộc mình quản lý. Phải bảo đảm độ chính xác của
dụng cụ đo lường xăng dầu bán cho các đối tượng sử dụng; bán đủ số lượng, đúng
chất lượng.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chỉ đạo việc kiểm định các thiết
bị đo lường theo quy định hiện hành của pháp luật về đo lường và việc bảo đảm
chất lượng theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và Tiêu chuẩn công bố áp dụng; phối
hợp với các Bộ, ngành liên quan rà soát các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về xăng dầu để điều chỉnh, bổ sung các chỉ tiêu chất lượng, phương pháp
thử phù hợp với tiêu chuẩn của các nước trong khu vực và quốc tế; chỉ định tổ chức
đánh giá sự phù hợp trong nước; tiến hành thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá
sự phù hợp của tổ chức đánh giá sự phù hợp nước ngoài để bảo đảm đáp ứng yêu
cầu kịp thời, nhanh chóng, chính xác và thuận lợi cho công tác kiểm tra.
Điều 29. Trách nhiệm của các Bộ
Ngoài trách nhiệm cụ thể được quy định tại các điều khoản nêu tại Nghị định
này, các Bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm:
1. Bộ Công Thương
a) Kiểm tra, giám sát thương nhân đầu mối tuân thủ các điều kiện và quy định
tại các Điều 7, 9, 10, 11 và 22 Nghị định này;
b) Ban hành Quy chế đại lý kinh doanh xăng dầu; kiểm tra, giám sát thương
nhân tuân thủ các điều kiện và các quy định tại các Điều 13, 14, 15, 16 và 17 Nghị
định này;
c) Kiểm tra, giám sát thương nhân tuân thủ các điều kiện và quy định tại các
Điều 18, 19 và 20 Nghị định này.
2. Bộ Tài chính
Kiểm tra, giám sát thương nhân đầu mối thực hiện các quy định tại Điều 26 và
Điều 27 Nghị định này.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ
a) Kiểm tra, giám sát thương nhân kinh doanh xăng dầu thực hiện các quy
định có liên quan tại các Điều 9, 10, 11, 15, 17 và 28 Nghị định này.
42
Phùng Tuấn Minh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 58
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
b) Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện tiêu chuẩn về cửa hàng bán lẻ xăng dầu và quy
định thực hiện thống nhất trong cả nước.
4. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Khoa học
và Công nghệ và các cơ quan liên quan quy định tiêu chuẩn, điều kiện điểm đấu nối
của hệ thống giao thông với hệ thống cơ sở kinh doanh xăng dầu.
5. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo thẩm quyền đối với các quy
định có liên quan tại Nghị định này.
Chương IV
THANH TRA, KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 30. Thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh xăng dầu
1. Thương nhân kinh doanh xăng dầu phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của các
cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh xăng
dầu.
2. Việc thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh xăng dầu phải thực hiện đúng
chức năng, thẩm quyền và các quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo chức năng,
nhiệm vụ của mình có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành các quy định tại Nghị định này và các văn bản liên quan khác; ngăn chặn và
xử lý kịp thời các hành vi vi phạm, bảo đảm ổn định thị trường xăng dầu, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 31. Hành vi vi phạm đối với thương nhân kinh doanh xăng dầu
1. Hành vi vi phạm của thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng
dầu
a) Xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu không có Giấy phép kinh doanh xuất khẩu,
nhập khẩu xăng dầu;
b) Quá trình kinh doanh xăng dầu không bảo đảm các điều kiện quy định tại
Điều 7 Nghị định này;
c) Không bảo đảm chất lượng xăng dầu bán ra trên thị trường theo quy định
của pháp luật;
d) Nhập khẩu xăng dầu thấp hơn mức Bộ Công Thương giao hàng năm theo
quy định tại Điều 23 Nghị định này hoặc duy trì mức dự trữ lưu thông xăng dầu
dưới mức tối thiểu quy định tại Điều 22 Nghị định này;
đ) Chuyển tải, sang mạn xăng dầu không đúng vị trí do Bộ Giao thông vận tải
hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định;
e) Ký hợp đồng đại lý với thương nhân không đủ điều kiện làm tổng đại lý quy
định tại Điều 13 Nghị định này hoặc ký hợp đồng đại lý với thương nhân không đủ
điều kiện làm đại lý quy định tại Điều 14 Nghị định này;
g) Ký hợp đồng với tổng đại lý hoặc đại lý vi phạm quy định tại khoản 1 hoặc
khoản 2 Điều 17 Nghị định này;
43
Phùng Tuấn Minh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 58
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
h) Mua bán xăng dầu với các đối tượng trái quy định tại khoản 3 Điều 9 hoặc
bán xăng dầu cho các đối tượng ngoài hệ thống phân phối của mình theo quy định
tại Nghị định này.
i) Không quy định thống nhất việc ghi tên thương nhân kinh doanh xuất khẩu,
nhập khẩu xăng dầu tại cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối của
mình theo quy định tại khoản 6 Điều 9 Nghị định này;
k) Tăng, giảm giá bán không đúng quy định tại Điều 27 Nghị định này hoặc có
hành vi liên kết độc quyền về giá;
l) Tiếp tục hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu sau khi Giấy phép kinh
doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu bị thu hồi;
m) Các hành vi vi phạm khác quy định tại nghị định này và pháp luật khác có
liên quan.
2. Hành vi vi phạm của thương nhân sản xuất xăng dầu
a) Sản xuất xăng dầu không đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 10
hoặc sản xuất thấp hơn mức kế hoạch đăng ký hàng năm hoặc sản xuất không theo
đúng tiến độ đã đăng ký quy định tại Điều 11 hoặc duy trì mức dự trữ lưu thông
xăng dầu thấp hơn mức tối thiểu quy định tại Điều 22 Nghị định này;
b) Nhập khẩu nguyên liệu trái với quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 11 Nghị
định này;
c) Đưa vào lưu thông xăng dầu khi chưa được chứng nhận phù hợp Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia hoặc không bảo đảm chất lượng xăng dầu theo Tiêu chuẩn công
bố áp dụng tại khoản 3 Điều 11 Nghị định này;
d) Xuất khẩu hoặc bán xăng dầu do thương nhân sản xuất không đúng quy
định hoặc sai đối tượng quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 11 Nghị định này.
đ) Chuyển tải, sang mạn xăng dầu không đúng vị trí do Bộ Giao thông vận tải
hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định;
e) Ký hợp đồng đại lý với thương nhân không đủ điều kiện, làm tổng đại lý
quy định tại Điều 13 Nghị định này hoặc ký hợp đồng đại lý với thương nhân không
đủ điều kiện làm đại lý quy định tại Điều 14 Nghị định này;
g) Ký hợp đồng với tổng đại lý hoặc đại lý vi phạm quy định tại khoản 1 hoặc
khoản 2 Điều 17 Nghị định này;
h) Không quy định thống nhất việc ghi tên thương nhân sản xuất xăng dầu tại
cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối của mình theo quy định tại
khoản 6 Điều 9 Nghị định này;
i) Tăng, giảm giá bán không đúng quy định tại Điều 27 Nghị định này hoặc
liên kết độc quyền về giá;
k) Các hành vi vi phạm khác quy định tại nghị định này và pháp luật khác có
liên quan.
3. Hành vi vi phạm của thương nhân làm tổng đại lý, đại lý bán lẻ xăng dầu
44
Phùng Tuấn Minh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 58
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
a) Kinh doanh xăng dầu không đủ điều kiện quy định tại Điều 13 hoặc Điều 14
Nghị định này;
b) Ký hợp đồng làm tổng đại lý hoặc làm đại lý trái với quy định tại khoản 1
hoặc khoản 2 Điều 17 Nghị định này;
c) Mua bán xăng dầu trái với quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định này;
d) Không bảo đảm số lượng, chất lượng xăng dầu bán ra trên thị trường theo
quy định của pháp luật;
đ) Có các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất thiệt, buôn
lậu, gian lận thương mại và các hành vi gian dối khác.
e) Chuyển tải, sang mạn xăng dầu không đúng vị trí do Bộ Giao thông vận tải
hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định;
g) Sử dụng trái phép tên thương mại, biểu tượng (lô gô), nhãn hiệu, chỉ dẫn
thương mại theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và vi phạm các cam kết trong hợp
đồng;
h) Tiếp tục hoạt động kinh doanh xăng dầu sau khi Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh xăng dầu bị thu hồi;
i) Các hành vi vi phạm khác quy định tại nghị định này và pháp luật khác có
liên quan.
4. Hành vi vi phạm của cửa hàng bán lẻ xăng dầu
a) Kinh doanh xăng dầu không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
xăng dầu;
b) Quá trình kinh doanh xăng dầu không bảo đảm các điều kiện quy định tại
Điều 15 Nghị định này;
c) Không có biển hiệu hoặc ghi biển hiệu không đúng quy định tại khoản 3,
khoản 9 Điều 17 Nghị định này;
d) Không niêm yết giá hoặc niêm yết sai giá theo hợp đồng đại lý hoặc bán sai
giá niêm yết quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này;
đ) Mua bán xăng dầu trái với quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định này;
e) Không bảo đảm số lượng, chất lượng xăng dầu bán ra trên thị trường theo
quy định của pháp luật;
g) Có hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất thiệt, buôn lậu,
gian lận thương mại và các hành vi gian dối khác;
h) Sử dụng trái phép tên thương mại, biểu tượng (lô gô), nhãn hiệu, chỉ dẫn
thương mại theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và vi phạm các cam kết trong hợp
đồng;
i) Tiếp tục hoạt động kinh doanh xăng dầu sau khi Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh xăng dầu bị thu hồi;
k) Các hành vi vi phạm khác quy định tại nghị định này và pháp luật khác có
liên quan.
45
Phùng Tuấn Minh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 58
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
5. Hành vi vi phạm của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu
a) Kiểm tra dịch vụ xăng dầu không đủ điều kiện quy định tại Điều 18 hoặc
Điều 19 Nghị định này;
b) Làm thay đổi chất lượng xăng dầu hoặc có các hành vi gian lận về số lượng,
chất lượng xăng dầu trong quá trình thực hiện dịch vụ;
c) Thực hiện các hoạt động kinh doanh xăng dầu khác trái với quy định tại
khoản 2 Điều 20 Nghị định này;
d) Sử dụng trái phép tên thương mại, biểu tượng (lô gô), nhãn hiệu, chỉ dẫn
thương mại theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và vi phạm các cam kết trong hợp
đồng;
đ) Các hành vi vi phạm khác quy định tại nghị định này và quy định của pháp
luật khác có liên quan.
Điều 32. Xử lý vi phạm
1. Thương nhân kinh doanh xăng dầu vi phạm các quy định tại Nghị định này,
tùy theo mức độ vi phạm, bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Cán bộ quản lý, nhân viên của các thương nhân kinh doanh xăng dầu; cán
bộ, công chức trong khi thi hành công vụ vi phạm các quy định tại Nghị định này,
tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2009.
2. Bãi bỏ Nghị định số 55/2007/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2007 của Chính
phủ về kinh doanh xăng dầu; Quyết định số 04/2009/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01
năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc trích quỹ bình ổn giá xăng dầu.
3. Những quy định trước đây về quản lý kinh doanh xăng dầu trái với quy định
tại Nghị định này đều bị bãi bỏ.
Điều 34. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các thương nhân kinh doanh xăng dầu đã được cấp Giấy phép kinh doanh
xuất khẩu, nhập khẩu hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành không phải làm lại thủ tục cấp Giấy
phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu hoặc Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh xăng dầu.
2. Các cơ sở kinh doanh xăng dầu khi được đầu tư mới phải phù hợp với quy
hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định này.
46
Phùng Tuấn Minh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 58
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
3. Các cơ sở kinh doanh xăng dầu hiện có chưa phù hợp với quy hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt phải có lộ trình nâng cấp, di dời bảo đảm phù hợp quy
hoạch.
4. Căn cứ tình hình kinh tế - xã hội, thực tiễn kinh doanh xăng dầu tại Khu vực
3 thuộc địa bàn miền núi, vùng cao theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép thương nhân là hộ kinh doanh,
trạm cấp phát xăng dầu quốc phòng được làm đại lý bán lẻ xăng dầu với quy mô,
trang thiết bị phù hợp với điều kiện kinh doanh xăng dầu ở khu vực đó; các điều
kiện khác phải tuân thủ theo quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật
khác có liên quan.
5. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác định lộ trình thực hiện
theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này, bảo đảm việc cung ứng xăng dầu được
ổn định, đáp ứng nhu cầu xăng dầu trên địa bàn.
Điều 35. Tổ chức thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
(đã ký)
47
Phùng Tuấn Minh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 58
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
48
Phùng Tuấn Minh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 58
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
MẪU SỐ 1
TÊN DOANH NGHIỆP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
---------- Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
49
Phùng Tuấn Minh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 58
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
51
Phùng Tuấn Minh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 58
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
52
Phùng Tuấn Minh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 58
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
NHẬN XÉT
SINH VIÊN THỰC TẬP
53
Phùng Tuấn Minh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 58
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Lớp:................................................................................Khóa.....................................
Đánh giá quá trình thực tâ ̣p tại đơn vị của sinh viên như sau:
Ghi
Mức độ đánh giá
ST chú
Nội dung
T Rất Trung Rất
kém Kém bình Tốt tốt
Ý thức tổ chức kỷ
1 luâ ̣t
2 Kết quả thực tập
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
54
Phùng Tuấn Minh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 58
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
55
Phùng Tuấn Minh Lớp: Kinh tế Nông nghiệp 58