Professional Documents
Culture Documents
Tong Quan 1
Tong Quan 1
1.1.Giới thiệu
Bệnh tả ở người (Cholerae) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính ở đường tiêu
hoá do vi khuẩn tả Vibrio cholerae gây ra. Biểu hiện bệnh tả chủ yếu là nôn và
tiêu chảy với số lượng lớn, người bệnh dễ dẫn đến mất nước và điện giải trầm
trọng, gây sốc nặng. Nếu bệnh nhân không được điều trị kịp thời sẽ dẫn đến tử
vong.
1.1.1.Triệu chứng :
Các biểu hiện chính của bệnh tả là tiêu chảy nhiều, không đau bụng và nôn
mửa những chất lỏng trong suốt. Tiêu chảy đã từng được mệnh danh là "cái chết
xanh" do da của bệnh nhân chuyển sang sắc xám xanh là kết quả của việc mất quá
nhiều nước.
Thời kỳ ủ bệnh : Kéo dài từ vài giờ cho đến 5 ngày.
Thời kỳ khởi phát : Biểu hiện chủ yếu là sôi bụng, đầy bụng, tiêu chảy vài
lần.
Thời kỳ toàn phát:
+ Tiêu chảy liên tục, đi ngoài rất nhiều lần với khối lượng lớn, có khi
10 đến 20 lít nước chất thải một ngày. Đặc điểm phân trong bệnh tả
điển hình chỉ toàn là nước, màu trắng lờ đục như nước vo gạo,
không thấy có nhầy máu.
+ Nôn mửa rất dễ dàng, lúc đầu nôn ra thức ăn, lúc sau nôn toàn nước.
+ Bệnh nhân mắc bệnh tả thường không sốt, ít khi đau bụng.
+ Tình trạng mất điện giải gây mệt lả, chuột rút...
+ Triệu chứng mất nước: tụt huyết áp, mạch nhanh, mắt trũng, da nhăn
nheo, giảm nước tiểu...
Thời kỳ hồi phục : Bệnh tả ở người thường diễn biến từ 1 - 3 ngày nếu
được bù đủ nước và điều trị kháng sinh phù hợp.
1.1.2.Nguyên nhân gây bệnh:
+ Thường là dùng nước, thực phẩm sử dụng nguồn nước nhiễm vi
trùng gây bệnh.
+ Vi trùng gây bệnh có nhiều nhất ở trong phân của người bệnh và
trong nước thải có chứa phân.
+ Do chế biến, sử dụng nguồn thực phẩm không đảm bảo sạch và kĩ
càng.
Bệnh tả chủ yếu truyền qua nguồn thức ăn hoặc nguồn nước bị nhiễm
khuẩn. Ở các nước phát triển, hải sản thường là nguyên nhân chính, còn ở
các nước đang phát triển con đường truyền chủ yếu từ nguồn nước.
1.1.3.Cơ chế gây bệnh:Các vi khuẩn tả xâm nhập cơ thể bằng đường tiêu
hóa, chúng phải vượt qua hàng rào dịch vị của dạ dày có pH axít để xuống ruột
non là nơi có pH thích hợp cho sự phát triển của vi khuẩn. Độ axít bình thường
của dịch vị là một cản trở lớn đối với quá trình sinh bệnh của vi khuẩn tả. Vào đến
ruột non, V.cholerae bám dính vào tế bào niêm mạc ruột nhờ có các yếu tố bám
dính như kháng nguyên TCP, kháng nguyên ngưng kết hồng cầu nhạy cảm với
mannose..., vi khuẩn nhân lên và tiết ra độc tố ruột. Các vi khuẩn không xâm nhập
vào trong các tế bào niêm mạc ruột.
Độc tố ruột của vi khuẩn tả là một protein gồm 2 tiểu phần A (Active) và B
(Binding) có chức năng riêng biệt. Tiểu phần A có hai tiểu đơn vị A1 và A2, tiểu
phần B có 5 tiểu đơn vị B1, B2, B3, B4 và B5. Tiểu phần B có chức năng gắn độc tố
ruột vào thụ thể ganglioside GM1 ở trên màng của tế bào niêm mạc ruột, còn tiểu
phần A mà chủ yếu là A1 xâm nhập vào bên trong tế bào hoạt hóa enzyme
adenylate cyclase, làm tăng nồng độ AMP vòng nội bào làm cho tế bào niêm mạc
ruột giảm hấp thu Na+, tăng tiết nước và Cl-, gây ra ỉa chảy cấp tính. Nếu không
được điều trị tích cực bệnh nhân sẽ chết vì kiệt nước và mất các chất điện giải.
Bình thường adenylate cyclase được hoạt hoá bởi protein điều hoà và GTP. Thời
gian hoạt hoá adenylate cyclase thường ngắn do một protein khác (được gọi là Gi) có khả
năng thuỷ phân GTP làm mất khả năng hoạt hoá adenylate cyclase của GTP. Thành phần
A1 của phẩy khuẩn xúc tác cho quá trình gắn ADP-Ribose với protein điều hoà để hình
thành dạng liên kết protein với ADP-Ribose (Gs-ADPR). Kết quả của sự liên kết này là
GTP không bị thuỷ phân để tiếp tục thực hiện chức năng hoạt hoá adenylate cyclase dẫn
đến hình thành hàm lượng cao hơn bình thường của cAMP. cAMP kích thích tế bào
"bơm" ion Cl- vào lòng ruột. Do mất ion Cl- nên nước, Na+, và các chất điện giải khác sẽ
ra khỏi tế bào (theo chiều gradient). Chính vì vậy các tế bào chịu tác động của độc tố
phẩy khuẩn tả nghiễm nhiên trở thành những chiếc "máy bơm" chuyển nước vào lòng
ruột dẫn đến ỉa chảy, mất chất điện giải. Mất nước và chất điện giải là đặc điểm dễ thấy
nhất của bệnh tả.
Dưới đây nhóm em xin trình bày dây chuyền công nghệ sản xuất vắc xin tả:
Quy trình công nghệ sản xuất vắc xin tả
Tiệt trùng
Hoạt hóa
Làm nguội
Nhân giống các cấp
Dung dịch
Bất hoạt
formalin
Lọc
Cô đặc
Đông khô