Professional Documents
Culture Documents
437194368 Quy trinh sản xuất sữa bắp
437194368 Quy trinh sản xuất sữa bắp
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN
I Lập luận kinh tế
Sữa bắp là một sản phẩm giàu dinh dưỡng, được chế biến chủ yếu từ
bắp ngọt tươi,
xuất hiện trong những năm gần đây ở nhiều n ước Châu á như
Trung quốc, Thái lan,... Sữa
bắp có dạng dịch sữa đóng chai hoặc
ở dạng bột. Quy trình sản xuất gồm những công đoạn
chủ yếu như : nghiền bắp hạt t
ươi, lọc lấy dịch, gia nhiệt có bổ sung các chất nhũ hoá, đồng
hoá áp lực cao, đóng hộp, thanh trùng và làm nguội sản phẩm. Ở Trung quốc, nhiều n
ghiên
cứu đã sử dụng các nguyên liệu khác như lạc, đỗ tương, sữa bột,... dùng phối trộn
để tạo sản
phẩm có giá trị cảm quan và dinh dưỡng cao, phù hợp cho người bệnh, người già và
trẻ nhỏ.
Sản phẩm sữa ngô của công ty IWA (Thái lan)đã sử dụng thiết bị thanh trùng UHT (Ul
tra high
temperature) tạo sản phẩm sữa bắp có hương vị tự
nhiên và kéo dài thời gian bảo quản sản
phẩm lên 180 ngày.
Ở Việt nam, bắp ngọt mới được nhập nội từ khoảng 10 năm qua, ban
đầu phát triển
mạnh ở các tỉnh phía Nam, đến nay đã được trồng ở
một số tỉnh phía Bắc, tập trung ở vùng
ngoại thành Hà nội và một số tỉnh lân cận như Hưng yên, Hà tây,... Các giống bắp n
gọt được
trồng phổ biến hiện nay là các giống bắp Thái và bắp Mỹ; có thời gian sinh tr
ưởng ngắn,
khoảng 70 – 80 ngày. Trong những năm qua, Viện nghiên cứu bắp cũng đã vàđang nghiê
n cứu,
lai tạo ra các giống bắp ngọt như giống TSB, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu thụ
bắp ngọt
ngày càng tăng của nhân dân.
Hiện nay, bên cạnh những sản phẩm ngô hộp nhập ngoại, sản phẩm bắp đóng chai đã
được nghiên cứu, sản xuất trong nước và bán trên thị trường, dần dần trở
thành món ăn bổ
dưỡng, tươngđối phổ
biến của người dân thành thị. Ngoài ra, bắp ngọt còn được chế biến
thành sữa bắp tại một số cơ sở nhỏ như cơ sở
sản xuất Hà Văn Vinh (Hà nội), cơ sở chế
biến thực phẩm SVB (Thành phố
Hồ Chí Minh). Các sản phẩm sữa bắp này đóng trong chai
nhựa, được bán trên thị trường với số lượng hạn chế do chỉ giữ được 3 ngày
ở điều kiện
dưới 4oC. Do điều kiện b
ảo quản như vậy nên sản phẩm sữa bắp sản xuất trong nước chưa
đư ợc phổ biến rộng rãi, trong khi đó sản phẩm sữa bắp nhập từ Thái lan có giá th
ành quá cao
(giá bán lẻ: 5000đ/hộp 200ml). Vì vậy nghiên cứu công nghệ
sản xuất sữa bắp là việc làm
cần thiết nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt, quy trình ổn định và kéo dài thờ
i gian sử
dụng sản phẩm.
II Nguyên liệu
2.1. Bắp
2.1.1. Tên khoa học
Họ (family) Poacea (hòa thảo)
Phân họ (subfamily) Andropogonoideae
Tộc (tribe) Tripsaceace
Trang 1
Thiết kế phân xưởng sản xuất sữa bắp
Chi (genus) Zea
Loài (species) Zea mays L.
2.1.2. Phân loại:
Ngô bọc (Zea mays Tunicata Sturt): nguồn gốc Mexico, là dạng nguyên thủy, mỗi
hạt đều có vỏ bọc do mày nhỏ, trên đỉnh có râu dài. Loài này có nhiều lá, hoa cờ p
hát triển
đôi khi có hạt trên bong cờ. Hạt cứng, tinh bột dạng sừng
Ngô nổ (Zea mays Everta Sturt): Hạt có màu trắng, vàng, tương đối nhỏ, đầu hơi
nhọn, nội nhũ có cấu tạo trong. Hàm lượng tinh bột khoảng 6272%. Hạt ngô nổ khá cứ
ng,
khó nghiền ra bột.
Ngô bột (Zea mays Amylacea Sturt):xuất xứ Peru, hạt đầu tròn hoặc hơi vuông, màu
trắng, phôi tương đối lớn. Nội nhũ hạt ngô bột có màu trắng đục, cấu tạo bở xốp,
dễ hút
nước. Hàm lượng tinh bột khoảng 5580%. Thành phần tinh bột gồm 20% amylase và 80%
amylopectin. Hạt hầu như không có lớp sừng, nội nhũ cấu tạo hoàn toàn bằng tinh bộ
t, hạt
màu trắng sữa, bên trong mềm, dễ xay thành bột, là nguyên liệu tốt để sản xuất bột
và làm
rượu
Ngô đường (Zea mays Saccharata Sturt): phôi tương đối lớn, nội nhũ sừng, trong
hạt có nhiều gluxit dễ
hòa tan (dextrin). Hàm lượng tinh bột của nội nhũ tương đối từ
khoảng 2547%. Hàm lượng đường và dextrin khá cao, có thể đến 1931%. Thành phần
tinh bột của ngô đường gồm 6090% amylose và 1040% amylopectin
Ngô răng ngựa (Zea mays Indentata Sturt): Hạt tương đối lớn, màu vàng, trắng,
tím… lõi bắp tương đối nhỏ màu trắng, đỏ tía, đỏ
nhạt. Hàm lượng tinh bột khoảng 60
65%, thành phần tinh bột gồm 21% amylase và 79% amylospectin
Ngô tẻ-
ngô đá rắn (Zea mays Indurata Sturt): hạt màu trắng ngà hoặc vàng, đôi khi
có màu tím. Nội nhũ của ngô đá có cấu tạo trong và một phần nhỏ ở
lõi hạt có cấu tạo
đục. Lõi bắp to, tỉ lệ hạt thấp, năng suất thấp. Hàm lượng tinh bột khoảng 5675%.
Thành
phần tinh bột gồm 21% amylose và 79% amylopectin
Ngô nếp (Zea mays Ceratina Kalesh): còn gọi là ngô sáp, hạt ngô tròn màu trắng
đục. Phần ngoài của nội nhũ có cấu tạo trong. Hàm lượng tinh bột khoảng 60%, thành
phần gồm 100% amylopectin, tỉ lệ amylose không đáng kể
Ngô đường bột (Zea mays Amylacea Saccharata): phần trên hạt là nội nhũ sừng, có
nhiều tinh bột đường, phần dưới là nội nhũ bột, nguồn gốc Nam Mỹ
2.1.3. Cấu tạo bắp ngô
2
Thiết kế phân xưởng sản xuất sữa bắp
Cấu tạo của một bắp ngô được mô tả trong hình: bao gồm lá bao, râu, bẹ, lõi, cuống
, hạt.
Nếu bóc hết lá bao và râu thì bắp ngô có hình trụ thuôn ở
2 đầu. Trong một bắp, hạt chiếm
khoảng 78%, còn lại lõi và cuống khoảng 22% tính theo hàm ẩm tự
nhiên. Trong lõi còn lại
trung bình 0.22% hạt không tẻ
ra được gọi là hạt kẹ. Tùy theo giống, điều kiện canh tác mà
bắp ngô trong khoảng 200400g, cá biệt có loài cho bắp đến 600g. Chiều dài bắp vào k
hoảng
1025cm. Hạt ngô phát triển thành từng hàng thẳng, số
hàng mọc trên mỗi bắp thường là số
chẵn. Số hàng nhiều hay ít phụ thuộc vào kích cỡ bắp ngô trong khoảng từ 8-
24 hàng hạt,
trung bình 1620.
Hình 1.1 : Cấu tạo của bắp ngô
2.1.4. Cấu tạo hạt ngô
Bắp và hạt ngô có hình dạng và kích thước khác biệt nhau rất nhiều giữa các giống.
Dựa
vào đặc tính này người ta có thể
phân biệt được chúng. Ngay trong cùng một bắp, hạt cũng
thay đổi về hình dạng và độ lớn. Hạt ở đầu cuống bắp dường như
có cùng khối lượng với
hạt giữa bắp, có dạng ngắn hơn và to hơn, phôi to hơn. Hạt của các giống ngô khác
nhau
nhưng đều cấu tạo gồm từ 3 phần chính : vỏ, phôi, và nội nhũ. Tỉ lệ giữa các thành
phần của
hạt ngô được trình bày trong bảng
Bảng 1.1 : Thành phần các phần chính trong hạt ngô răng ngựa
chiều ngang. Khi hạt còn xanh những tế bào của lớp giữa chứa những hạt diệp
Trang 3
Thiết kế phân xưởng sản xuất sữa bắp
lục. Khi hạt đã chín trong tế bào này trống rỗng.
Lớp trong : gồm những tế bào hình ống xếp theo chiều dọc của hạt. Chiều dày
của lớp vỏ
ngoài thay đổi theo tùy loại và giống hạt. Trong cùng một hạt thì
chiều dày của vỏ ngoài tại các vị trí khác nhau cũng không giống nhau.
Vỏ hạt gồm 2 lớp tế bào :
Lớp ngoài : gồm những tế bào xếp rất xít với nhau và chứa đầy chất màu ( sắc
tố )
Lớp trong : gồm những tế bào không màu và không ngấm nước, dễ cho nước đi
qua
Lớp aleurone : gồm những lớp tế bào lớn, thành dày, trong có chứa hợp chất
của Nitơ và những giọt nhỏ chất béo. Lớp tế bào này có dạng nhỏ
hình vuông hoặc chữ
nhật. Lớp aleurone dày khoảng 1070um, trong này hầu như
không chứa tinh bột. Chiều
dày của lớp aleurone phụ thuộc vào giống, loại hạt và nhất là phụ
thuộc vào điều kiện
canh tác.
Nội nhũ
-
Sau lớp aleurone là khối những tế bào lớn hơn, thành mỏng, có hình dạng khác nhau
,
xếp không có thứ tự rõ ràng, đó là tế bào nội nhũ.
Nội nhũ của ngô được chia làm 2 phần, nội nhũ sừng và nội nhũ bột:
Lớp nội nhũ bột nằm bên trong, gần phôi, mềm và đục, chứa nhiều hạt tinh
bột. Các hạt tinh bột của lớp nội nhũ lớn và trơn nhẵn. Liên kết các tế bào
trong lớp nội nhũ bột lỏng lẻo. Trong phần nội nhũ bột, màng lưới các hạt
protein mỏng và không bao bọc được xung quanh hết các hạt tinh bột.
Lớp nội nhũ sừng cứng và trong mờ, nằm gần lớp vỏ, chứa nhiều hạt protein.
Hạt tinh bột của lớp nội nhũ hình đa giác, kích thước nhỏ, kết dính nhau rất sít.
-
Tỉ lệ giữa nội nhũ sừng và nội nhũ bột thay đổi tùy thuộc vào giống ngô. Ví dụ
với
ngô răng ngựa tỉ lệ này là 2:1 phụ thuộc vào tỉ lệ giữa nội nhũ sừng và nội nhũ bộ
t mà
nhìn bên ngoài nội nhũ hạt ngô có thể trong hay đục. Ngô đá thì hầu như
toàn bộ nội
nhũ trong còn ngô bột thì nội nhũ đục hoàn toàn.
Bảng 1.2 : Thành phần nội nhũ sừng và nội nhũ bột của ngô răng ngựa ( % chất khô)
Phôi
Phôi nằm gần cuống hạt và dính liền với nội nhũ. Trong những điều kiện thích hợp,
cây non được phát triển ra từ phôi. Tỉ lệ
khối lượng các phần vỏ, nội nhũ và phôi phụ
thuộc vào điều kiện canh tác. Phôi của hạt ngô rất lớn, có thể chiếm 8-
15% khối lượng
4
Thiết kế phân xưởng sản xuất sữa bắp
hạt. Các giống ngô đá và răng ngựa có phôi nhỏ, trong khi các giống ngô bột lại có
phôi
lớn. Cấu trúc của phôi khá xốp và thành phần chứa nhiều chất béo nên rất dễ bị hư
hỏng.
2.1.5. Thành phần hóa học
Thành phần hóa học của hạt ngô thay đổi tùy theo điều kiện khí hậu, giống, loại ngô
, kỹ
thuật canh tác, đất đai...Thành phần hóa học của hạt ngô phân bố không đều trong hạ
t, nó có tỉ
lệ khác nhau giữa 3 phần chính là vỏ, nội nhũ và phôi.
Bảng 1.3 : Sự phân bố các chất trong các phần của ngô
Giữa các giống ngô khác nhau thành phần hóa học cũng khác nhau.
Bảng 1.4 : Thành phần hóa học trung bình của hạt ngô ( % chất khô)
Giống ngô Protein Tinh bột Đường Lipid Tro
Ngô đá 12.3 60 1.74 7.9 1.28
Ngô bột 113 64.2 1.97 72 1.05
Ngô răng ngựa 12.2 615 1.83 7.7 1.16
Ngô nổ 14.3 59.9 2.66 6.36 1.33
Bắp sử dụng để sản xuất sữa bắp là loại bắp ngọt
Bảng 1.5 : Thành phần hóa học trung bình của bắp ngọt:
Trang 5
Thiết kế phân xưởng sản xuất sữa bắp
Thành phần (100g hạt) Bắp ngọt
Tinh bột 13,16 g
Đường 17,24 g
Cellulose 5 g
Lipid 2,79 g
Protein 4,44 g
Khoáng 0,87 g
Nước 56,5 g
2.2. Sữa tươi
Sữa tươi được bổ sung vào sữa bắp để làm tăng giá trị cảm quan cho sữa bắp.
Bảng 1.6 : Thành phần hóa học của sữa bò tươi :
Chất khô 12,9 %
Protein 3,4 %
Chất béo 3,9 %
Carbohydrate 4,8 %
Khoáng 0,8 %
Bảng 1.7 : Chỉ tiêu vi sinh của sữa tươi :
Tên chỉ tiêu
Mức cho phép
Tổng số vi sinh vật hiếu khí, số khuẩn laic trong 1ml sản phẩm 10
Coliforms, số vi khuẩn trong 1ml sản phẩm 0
E. coli, số vi khuẩn trong 1ml sản phẩm 0
Salmonella, số vi khuẩn trong 25ml sản phẩm 0
Staphylococcus aureus, số vi khuẩn trong 1ml sản phẩm 0
Clostridium perfringens, số vi khuẩn trong 1ml sản phẩm 0
2.3. Nước
Nước là thành phần chủ yếu trong sữa bắp, thành phần và tính chất của nước sẽ
ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm.
Bảng chỉ tiêu của nước [TCVN 550191]
Bảng 1.7 : Chỉ tiêu vi sinh của nước dùng trong sản xuất sữa bắp
Loại vi sinh vật Số lượng
6
Thiết kế phân xưởng sản xuất sữa bắp
Vi sinh vật hiếu khí trong 1 ml nước < 100 (khuẩn lạc)
Vi sinh vật kỵ khí trong 1 ml nước 0
Vi khuẩn E.Coli trong 1 lít nước < 20 (khuẩn lạc)
Vi khuẩn gây bệnh lị hoặc thương hàn 0
Trứng giun sán 0 ( trứng)
2.4. Đường
Đường được bổ
sung vào sữa bắp ngoài mục đích cung cấp năng lượng còn có tác dụng
điều vị và tăng mùi thơm cho sản phẩm. Loại đường thường
được sử dụng là đường
saccharose dạng kết tinh (đường tinh luyện)
2.5. Phụ gia
Kali sorbat: Là muối của kali với acid sorbic, có dạng bột hoặc dạng hạt màu trắng
và
tan nhiều trong nước, không độc đối với cơ thể con người, không gây mùi vị lạ
ảnh hưởng
đến chất lượng sản phẩm. Kali sorbat
ức chế mạnh nấm men và nấm mốc nhưng lại ít tác
dụng đến vi khuẩn. Hàm lượng Kali sorbat cho phép sử dụng trong đồ uống là 1000ppm
CMC: Dạng màu trắng, có tính hút ẩm, dễ phân tán trong nước và rượu, chủ
yếu được
dùng để điều chỉnh độ nhớt của sản phẩm mà không tạo gel. Mức độ sử
dụng của CMC là
0,05 đến 0,5% trên toàn bộ sản phẩm
Lecithin : trên thị trường là hỗn hợp photpholipid trong dầu, được sử dụng làm ch
ất nhũ
hóa cho các sản phẩm sữa, tránh làm sữa bị
tách pha trong quá trình bảo quản sau này. Hàm
lượng lecithin sử dụng trong sữa bắp là 0,1 – 0,4 %w/w
III Sữa bắp
Các chỉ tiêu đánh giá sản phẩm sữa bắp
3.1. Chỉ tiêu hóa lý
Tỉ lệ giữa bắp và nước trong quá trình sản xuất sữa bắp có thể thay đổi từ 1:4 đế
n 1:6, sự
thay đổi này sẽ ảnh hưởng đến thành phần và chất lượng của sữa
3.2. Chỉ tiêu visinh
Trong sản phẩm sữa bắp phải:
Trang 7
Thiết kế phân xưởng sản xuất sữa bắp
Không được có sự có mặt của các vi khuẩn sau: Staphylococcus aureus, Salmonella
enteropathogenic, Esherichia coli, Vibrio parahemolyticus,
Listeria monocytogenes,
Campylobacter jejuni.
Không được có sự có mặt của Yersinia enterocolitica.
Số tế bào vi sinh vật không được lớn hơn 20.000 cfu/g.
Trong mẫu kiểm tra, không có sự xuất hiện của Coliform.
3.3. Chỉ tiêu hóa sinh
Các phép thử hoạt tính của enzyme cho kết quả âm tính
3.4. Chỉ tiêu cảm quan
Trạng thái : Dung dịch đồng nhất, không tách lớp
Màu sắc : Sản phẩm sữa bắp có màu vàng nhạt
Mùi : Thơm, êm dịu đặc trưng của sữa bắp, có thể có thêm mùi bổ sung
vào sản phẩm, nhưng mùi đậu không được quá nhiều
Vị : Ngọt, không có vị đắng
3.5. Bao bì
Bao bì phải được kiểm tra chất lượng và rửa sạch trước khi đưa và sử dụng
Bao bì phải thể hiện đầy đủ thông tin cần thiết thể hiện bản chất của sản phẩm,
đơn vị sản xuất, hướng dẫn sử dụng, thời hạn sử dụng…
Hình 1.2 : Một số sản phẩm sữa bắp trên thị trường
IV Địa điểm xây dựng phân xưởng
Nguyên tắc lựa chọn :
1. Gần mạng lưới giao thông
2. Phải nằm trong vùng qui hoạch của trung ương và địa phương,
8
Thiết kế phân xưởng sản xuất sữa bắp
3. Nơi khí hậu thời tiết thuận lợi.
4. Gần thị trường tiêu thụ
5. Gần nguồn điện nước
6.
Có đủ diện tích để xây dựng các công trình hiện hữu phù hợp mặt bằng nhà máy và có
khu dự trữ để xây dựng trong tương lai
Phân xưởng sản xuất sữa bắp được chọn xây dựng tại khu công nghiệp Long Thành, tỉ
nh
Đồng Nai.
Vị trí: nằm trên quốc lộ 51, xã An Phước, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai
Có điều kiện thuận lợi để xây dựng phân xưởng như:
Có vị trí thuận lợi:
+ Cách trung tâm thành phố Hồ
Chí Minh 44km, khi đường cao tốc thành phố Hồ
Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây hoàn thành thì khoảng cách này chỉ còn 23km
+ Cách trung tâm thành phố Biên Hòa 20km
+ Cách cảng Gò Dầu 23km
+ Cách cảng Sài Gòn 48km
+ Cách cảng Phú Mỹ 25km
+ Cách cảng Vũng Tàu 63km
+ Cách sân bay Tân Sơn Nhất 32km
+ Cách sân bay Long Thành 11k
Thổ nhưỡng:
+ Độ cao trung bình so với mặt biển: 28m
+ Cường độ chịu tải của đất: 1,5 – 2,5 kg/cm2
Khí hậu:
+ Nhiệt độ trung bình năm: 25 – 260C
+ Độ ẩm trung bình năm: 78 – 84%
+ Lượng mưa trung bình năm: 1800 – 1900mm
Nguồn điện: lưới điện quốc gia từ nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ, thuỷ điện Đa Mi – Hàm
Thuận và trạm biến áp Long Bình 220/110 kV đảm bảo cung cấp điện
ổn định cho các nhà
máy trong khu công nghiệp Long Thành. Thông qua 2 trạm biến thế 63MVA, điện hạ
thế
22kV được kéo đến tường rào từng nhà máy
Nguồn nước: lấy từ nhà máy nước Thiện Tân, năng suất 30000m3/ngày
Xử lý nước thải: có nhà máy xử lý nước thải năng suất 12000 m3/ngày
Hệ thống đường ống thu gom nước thải được thiết kế riêng rẽ với hệ
thống thoát nước
mưa và được kéo đến sát tường rào các nhà máy, đảm bảo thu gom toàn bộ
nước thải trong
khu công nghiệp để dẫn về nhà máy xử lý nước thải
Trang 9
Thiết kế phân xưởng sản xuất sữa bắp
Đường giao thông nội khu: trải bê tông nhựa tải trọng H30, đường chính rộng 19m v
à
15m, có vỉa hè rộng rãi cho người đi bộ, có đèn chiếu sáng, cây xanh, thảm cỏ
Đường ống thoát nước mưa đường kính 800 – 1000mm, xây dựng 2 bên trục đường giao
thông nội khu
Phương tiện thông tin liên lạc: đáp
ứng đầy đủ nhu cầu liên lạc trong nước và quốc tế:
tổng đài điện tử tự động, đường truyền internet tốc độ cao do VDC cung cấp, các d
ịch vụ bưu
điện khác
Các dịch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp: tài chính, ngân hàng, thương mại; thủ
tục hành
chính thuận tiện, nhanh chóng, dịch vụ “một cửa”
Các tiện ích khác: xây dựng khu nhà ở cho 40000 công nhân, có chỗ ở cho chuyên gia
, có
chợ, siêu thị, công viên cây xanh, công viên nước
Lực lượng lao động : Dân số Đồng Nai là 2 triệu người, 70% dân số dưới 35 tuổi
Các loại chi phí:
+ Giá điện: 890 VND/KWh
+ Giá nước: 4.400 VND/m3
+ Giá xử lý nước thải: 1.000 VND/m3
+ Phí quản lý khu công nghiệp: 0,2 USD/m2/ năm
+ Giá thuê đất và sử dụng cơ sở hạ tầng: < 2,05 USD/m2/ năm (trả hằng năm)
CHƯƠNG II : QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
I Quy trình công nghệ
10