Download as txt, pdf, or txt
Download as txt, pdf, or txt
You are on page 1of 14

Thiết kế phân xưởng sản xuất sữa bắp

CHƯƠNG I : TỔNG QUAN

I Lập luận kinh tế
Sữa bắp là một sản phẩm giàu dinh dưỡng, được chế  biến chủ  yếu từ
bắp ngọt tươi, 
xuất hiện trong những năm gần đây  ở  nhiều n ước  Châu á như
Trung quốc, Thái lan,... Sữa  
bắp có dạng dịch sữa đóng chai hoặc 
ở dạng bột. Quy trình sản xuất gồm những công đoạn  
chủ yếu như : nghiền bắp hạt t
ươi, lọc lấy dịch, gia nhiệt có bổ sung các chất nhũ hoá, đồng  
hoá áp lực cao, đóng hộp, thanh trùng và làm nguội sản phẩm. Ở Trung quốc, nhiều n
ghiên 
cứu đã sử dụng các nguyên liệu khác như lạc, đỗ tương, sữa bột,... dùng phối trộn 
để tạo sản 
phẩm có giá trị cảm quan và dinh dưỡng cao, phù hợp cho người bệnh, người già và 
trẻ nhỏ. 
Sản phẩm sữa ngô của công ty IWA (Thái lan)đã sử dụng thiết bị thanh trùng UHT (Ul
tra high 
temperature) tạo sản phẩm sữa bắp có hương vị  tự
nhiên và kéo dài thời gian bảo quản sản  
phẩm lên 180 ngày. 
Ở  Việt nam, bắp ngọt mới  được nhập nội từ  khoảng 10 năm qua, ban 
đầu phát triển 
mạnh  ở các tỉnh phía Nam, đến nay đã được trồng  ở
một số tỉnh phía Bắc, tập trung  ở  vùng  
ngoại thành Hà nội và một số tỉnh lân cận như Hưng yên, Hà tây,... Các giống bắp n
gọt được  
trồng phổ  biến hiện nay là các giống bắp Thái và bắp Mỹ; có thời gian sinh tr
ưởng ngắn, 
khoảng 70 – 80 ngày. Trong những năm qua, Viện nghiên cứu bắp cũng đã vàđang nghiê
n cứu, 
lai tạo ra các giống bắp ngọt như giống TSB, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu thụ 
bắp ngọt  
ngày càng tăng của nhân dân. 

Hiện nay, bên cạnh những sản phẩm ngô hộp nhập ngoại, sản phẩm bắp đóng chai đã 
được nghiên cứu, sản xuất trong nước và bán trên thị  trường, dần dần trở
thành món ăn bổ 
dưỡng, tươngđối phổ
biến của người dân thành thị. Ngoài ra, bắp ngọt còn được chế  biến  
thành sữa bắp tại một số  cơ  sở  nhỏ  như  cơ  sở
sản xuất Hà Văn Vinh (Hà nội), cơ  sở  chế 
biến thực phẩm SVB (Thành phố
Hồ Chí Minh). Các sản phẩm sữa bắp này đóng trong chai 
nhựa, được bán trên thị trường với  số lượng hạn chế do chỉ giữ  được 3 ngày 
ở điều kiện 
dưới 4oC. Do điều kiện b
ảo quản như vậy nên sản phẩm sữa bắp sản xuất trong nước chưa 
đư ợc phổ biến rộng rãi, trong khi đó sản phẩm sữa bắp nhập từ Thái lan có giá th
ành quá cao  
(giá bán lẻ: 5000đ/hộp 200ml). Vì vậy nghiên cứu công nghệ
sản xuất sữa bắp là việc làm  
cần thiết nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt, quy trình ổn định và kéo dài thờ
i gian sử 
dụng sản phẩm. 
II Nguyên liệu
2.1. Bắp

2.1.1. Tên khoa học

Họ (family) Poacea (hòa thảo)
Phân họ (subfamily) Andropogonoideae
Tộc (tribe) Tripsaceace
Trang 1
Thiết kế phân xưởng sản xuất sữa bắp

Chi (genus) Zea
Loài (species) Zea mays L.

2.1.2. Phân loại:

Ngô bọc (Zea mays Tunicata Sturt): nguồn gốc Mexico, là dạng nguyên thủy, mỗi 
hạt đều có vỏ bọc do mày nhỏ, trên đỉnh có râu dài. Loài này có nhiều lá, hoa cờ p
hát triển  
đôi khi có hạt trên bong cờ. Hạt cứng, tinh bột dạng sừng

Ngô nổ (Zea mays Everta Sturt): Hạt có màu trắng, vàng,  tương đối nhỏ, đầu hơi 
nhọn, nội nhũ có cấu tạo trong. Hàm lượng tinh bột khoảng 6272%. Hạt ngô nổ khá cứ
ng, 
khó nghiền ra bột. 

Ngô bột (Zea mays Amylacea Sturt):xuất xứ Peru, hạt đầu tròn hoặc hơi vuông, màu  
trắng, phôi tương đối lớn.  Nội nhũ hạt ngô bột có màu trắng đục, cấu tạo bở xốp, 
dễ hút 
nước. Hàm lượng tinh bột khoảng 5580%. Thành phần tinh bột gồm 20% amylase và 80%
amylopectin. Hạt hầu như không có lớp  sừng, nội nhũ cấu tạo hoàn toàn bằng tinh bộ
t, hạt 
màu trắng sữa, bên trong mềm, dễ xay thành bột, là nguyên liệu tốt để sản xuất bột 
và làm  
rượu

Ngô đường (Zea mays Saccharata Sturt): phôi tương đối lớn,  nội nhũ sừng, trong 
hạt có nhiều gluxit dễ
hòa tan (dextrin). Hàm lượng tinh bột của nội nhũ tương đối từ 
khoảng 2547%. Hàm lượng đường và dextrin khá cao, có thể  đến 1931%. Thành phần  
tinh bột của ngô đường gồm 6090% amylose và 1040% amylopectin

Ngô răng ngựa (Zea mays Indentata Sturt): Hạt tương đối lớn,  màu vàng, trắng, 
tím… lõi bắp tương đối nhỏ  màu trắng, đỏ  tía, đỏ
nhạt. Hàm lượng tinh bột khoảng 60
65%, thành phần tinh bột gồm 21% amylase và 79% amylospectin
Ngô tẻ-
ngô đá rắn (Zea mays Indurata Sturt): hạt màu trắng ngà hoặc vàng, đôi khi 
có màu tím. Nội nhũ của ngô đá có cấu tạo trong và một phần nhỏ   ở
lõi hạt có cấu tạo  
đục. Lõi bắp to, tỉ lệ hạt thấp, năng suất thấp. Hàm lượng tinh bột khoảng 5675%. 
Thành 
phần tinh bột gồm 21% amylose và 79% amylopectin

Ngô nếp (Zea mays Ceratina Kalesh): còn gọi là ngô sáp, hạt ngô tròn màu trắng 
đục. Phần ngoài của nội nhũ có cấu tạo trong. Hàm lượng tinh bột khoảng 60%, thành
phần gồm 100% amylopectin, tỉ lệ amylose không đáng kể

Ngô đường bột (Zea mays Amylacea Saccharata): phần trên hạt là nội nhũ sừng, có 
nhiều tinh bột đường, phần dưới là nội nhũ bột, nguồn gốc Nam Mỹ

2.1.3. Cấu tạo bắp ngô 

2
Thiết kế phân xưởng sản xuất sữa bắp

Cấu tạo của một bắp ngô được mô tả trong hình: bao gồm lá bao, râu, bẹ, lõi, cuống
, hạt. 
Nếu bóc hết lá bao và râu thì bắp ngô có hình trụ  thuôn  ở
2 đầu. Trong một bắp, hạt chiếm  
khoảng 78%, còn lại lõi và cuống khoảng 22% tính theo hàm  ẩm tự
nhiên. Trong lõi còn lại  
trung bình 0.22% hạt không tẻ
ra được gọi là hạt kẹ. Tùy theo giống, điều kiện canh tác mà  
bắp ngô trong khoảng 200400g, cá biệt có loài cho bắp đến 600g. Chiều dài bắp vào k
hoảng 
1025cm. Hạt ngô phát triển thành từng hàng thẳng, số
hàng mọc trên mỗi bắp thường là số 
chẵn. Số  hàng nhiều hay ít phụ  thuộc vào kích cỡ  bắp ngô trong khoảng từ  8-
24 hàng hạt, 
trung bình 1620.
Hình 1.1 : Cấu tạo của bắp ngô

2.1.4. Cấu tạo hạt ngô 

Bắp và hạt ngô có hình dạng và kích thước khác biệt nhau rất nhiều giữa các giống. 
Dựa  
vào đặc tính này người ta có thể
phân biệt được chúng. Ngay trong cùng một bắp, hạt cũng 
thay đổi về  hình dạng và độ  lớn.  Hạt  ở  đầu cuống bắp dường như
có cùng khối lượng với  
hạt giữa bắp, có dạng ngắn hơn và to hơn, phôi to hơn. Hạt của các giống ngô khác 
nhau  
nhưng đều cấu tạo gồm từ 3 phần chính : vỏ, phôi, và nội nhũ. Tỉ lệ giữa các thành 
phần của 
hạt ngô được trình bày trong bảng

Bảng 1.1 : Thành phần các phần chính trong hạt ngô răng ngựa

Thành phần Vỏ Phôi Nội nhũ


Mày
Phần trăm trong  5.1 – 5.7 10.2 – 11.9 81.8 – 83.5
0.8 – 1.1
hạt ( theo % chất 
khô)

Vỏ : ngô là loại hạt trần nên không có có vỏ  trấu mà chỉ  có lớp  vỏ


quả và vỏ 
hạt. Chiều dày lớp  vỏ khoảng 3560ìm
Vỏ quả gồm có 3 lớp  : 

Lớp ngoài cùng : tế bào xếp theo chiều dọc của hạt nên gọi là lớp tế bào dọc

Lớp giữa : gồm những tế bào tương tự như lớp ở ngoài nhưng tế bào xếp thành  

chiều ngang. Khi hạt còn xanh những tế bào của lớp giữa chứa những hạt diệp  
Trang 3
Thiết kế phân xưởng sản xuất sữa bắp

lục. Khi hạt đã chín trong tế bào này trống rỗng.

Lớp trong : gồm những tế bào hình ống xếp theo chiều dọc của hạt. Chiều dày  
của lớp vỏ
ngoài thay đổi theo tùy loại và giống hạt. Trong cùng một hạt thì 
chiều dày của vỏ ngoài tại các vị trí khác nhau cũng không giống nhau.
Vỏ hạt gồm 2 lớp tế bào : 

Lớp ngoài : gồm những tế bào xếp rất xít với nhau và chứa đầy chất màu ( sắc 
tố ) 

Lớp trong : gồm những tế bào không màu và không ngấm nước, dễ cho nước đi  
qua

Lớp aleurone : gồm những lớp tế bào lớn, thành dày, trong có chứa hợp chất 
của Nitơ  và những giọt nhỏ  chất béo. Lớp tế  bào này có dạng nhỏ
hình vuông hoặc chữ 
nhật. Lớp aleurone dày khoảng 1070um, trong này hầu như
không chứa tinh bột. Chiều  
dày của lớp aleurone phụ  thuộc vào giống, loại hạt và nhất là phụ
thuộc vào điều kiện 
canh tác.

Nội nhũ 
-
 Sau lớp aleurone là khối những tế bào lớn hơn, thành mỏng, có hình dạng khác nhau

xếp không có thứ tự rõ ràng, đó là tế bào nội nhũ. 
 Nội nhũ của ngô được chia làm 2 phần, nội nhũ sừng và nội nhũ bột:

Lớp nội nhũ bột nằm bên trong, gần phôi, mềm và đục, chứa nhiều hạt tinh  

bột. Các hạt tinh bột của lớp nội nhũ lớn và trơn nhẵn. Liên kết các tế  bào 

trong lớp nội nhũ bột lỏng lẻo. Trong phần nội nhũ bột, màng lưới các hạt  
protein mỏng và không bao bọc được xung quanh hết các hạt tinh bột. 

Lớp nội nhũ sừng cứng và trong mờ, nằm gần lớp vỏ, chứa nhiều hạt protein.  

Hạt tinh bột của lớp nội nhũ hình đa giác, kích thước nhỏ, kết dính nhau rất sít. 
-
 Tỉ lệ giữa nội nhũ sừng và nội nhũ bột thay đổi tùy thuộc vào giống ngô. Ví dụ
với 

ngô răng ngựa tỉ lệ này là 2:1 phụ thuộc vào tỉ lệ giữa nội nhũ sừng và nội nhũ bộ
t mà 
nhìn bên ngoài nội nhũ hạt ngô có thể  trong hay đục. Ngô đá thì hầu như
toàn bộ  nội  
nhũ trong còn ngô bột thì nội nhũ đục hoàn toàn.

Bảng 1.2 : Thành phần nội nhũ sừng và nội nhũ bột của ngô răng ngựa ( % chất khô) 

Thành phần Nơi nhũ sừng (%) Nơi nhũ bột (%) Ngô xay (%) 


Tinh bột 80.4 85.6 88.1
Protein 13.25 7.69 8.47
Chất béo 0.73 0.33 0.79
Tro 0.27 0.35 0.34
Các chất khác 5.51 5.51 2.3
Tổng 100 100 100

Phôi 

Phôi nằm gần cuống hạt và dính liền với nội nhũ. Trong những điều kiện thích hợp,
cây non được phát triển ra từ  phôi. Tỉ  lệ
khối lượng các phần vỏ, nội nhũ và phôi phụ 
thuộc vào điều kiện canh tác. Phôi của hạt ngô rất lớn, có thể  chiếm 8-
15% khối lượng  
4
Thiết kế phân xưởng sản xuất sữa bắp

hạt. Các giống ngô đá và răng ngựa có phôi nhỏ, trong khi các giống ngô bột lại có 
phôi  

lớn. Cấu trúc của phôi khá xốp và thành phần chứa nhiều chất béo nên rất dễ bị hư 
hỏng.

2.1.5. Thành phần hóa học

Thành phần hóa học của hạt ngô thay đổi tùy theo điều kiện khí hậu, giống, loại ngô
, kỹ 
thuật canh tác, đất đai...Thành phần hóa học của hạt ngô phân bố không đều trong hạ
t, nó có tỉ 
lệ khác nhau giữa 3 phần chính là vỏ, nội nhũ và phôi.

Bảng 1.3 : Sự phân bố các chất trong các phần của ngô

Thành phần hóa học Vỏ  Nội nhũ Phôi


Protein 3.7 8 18.4
Lipid 1 0.8 33.2
Chất tro 0.8 0.3 10.5
Tinh bột 7.3 87.6 8.3
Đường 0.34 0.62 10.8
Chất xơ 86.7 2.7 8.8

Giữa các giống ngô khác nhau thành phần hóa học cũng khác nhau.

Bảng 1.4 : Thành phần hóa học trung bình của hạt ngô ( % chất khô)
Giống ngô Protein  Tinh bột Đường Lipid Tro
Ngô đá 12.3 60 1.74 7.9 1.28
Ngô bột 113 64.2 1.97 72 1.05
Ngô răng ngựa 12.2 615 1.83 7.7 1.16
Ngô nổ 14.3 59.9 2.66 6.36 1.33

Bắp sử dụng để sản xuất sữa bắp là loại bắp ngọt

Bảng 1.5 : Thành phần hóa học trung bình của bắp ngọt:
Trang 5
Thiết kế phân xưởng sản xuất sữa bắp

Thành phần (100g hạt) Bắp ngọt
Tinh bột 13,16 g
Đường 17,24 g
Cellulose 5 g
Lipid 2,79 g
Protein 4,44 g
Khoáng 0,87 g
Nước 56,5 g

2.2. Sữa tươi
Sữa tươi được bổ sung vào sữa bắp để làm tăng giá trị cảm quan cho sữa bắp.

Bảng 1.6 : Thành phần hóa học của sữa bò tươi :

Chất khô 12,9 %
Protein 3,4 %
Chất béo 3,9 %
Carbohydrate 4,8 %
Khoáng 0,8 %

Bảng 1.7 : Chỉ tiêu vi sinh của sữa tươi :

Tên chỉ tiêu
Mức cho phép
Tổng số vi sinh vật hiếu khí, số khuẩn laic trong 1ml sản phẩm 10
Coliforms, số vi khuẩn trong 1ml sản phẩm 0
E. coli, số vi khuẩn trong 1ml sản phẩm 0
Salmonella, số vi khuẩn trong 25ml sản phẩm 0
Staphylococcus aureus, số vi khuẩn trong 1ml sản phẩm 0
Clostridium perfringens, số vi khuẩn trong 1ml sản phẩm 0

2.3. Nước
Nước là thành phần chủ  yếu trong sữa bắp, thành phần và tính chất của nước sẽ
ảnh 
hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. 
Bảng chỉ tiêu của nước [TCVN 550191]

Bảng 1.7 : Chỉ tiêu vi sinh của nước dùng trong sản xuất sữa bắp

Loại vi sinh vật Số lượng 
6
Thiết kế phân xưởng sản xuất sữa bắp

Vi sinh vật hiếu khí trong 1 ml nước < 100 (khuẩn lạc)

Vi sinh vật kỵ khí trong 1 ml nước 0

Vi khuẩn E.Coli trong 1 lít  nước < 20 (khuẩn lạc)

Vi khuẩn gây bệnh lị hoặc thương hàn 0

Trứng giun sán 0 ( trứng)

2.4. Đường
Đường được bổ
sung vào sữa bắp ngoài mục đích cung cấp năng lượng còn có tác dụng  
điều   vị   và   tăng   mùi   thơm   cho   sản   phẩm.   Loại   đường   thường  
được   sử   dụng   là   đường 
saccharose dạng kết tinh (đường tinh luyện)
2.5. Phụ gia

Kali sorbat: Là muối của kali với acid sorbic, có dạng bột hoặc dạng hạt màu trắng 
và 
tan nhiều trong nước, không độc đối với cơ  thể  con người, không gây mùi vị  lạ
ảnh hưởng 
đến chất lượng sản phẩm. Kali sorbat 
ức chế mạnh nấm men và nấm mốc nhưng lại ít tác 
dụng đến vi khuẩn. Hàm lượng Kali sorbat cho phép sử dụng trong đồ uống là 1000ppm
 CMC: Dạng màu trắng, có tính hút  ẩm, dễ  phân tán trong nước và rượu, chủ
yếu được 
dùng để  điều chỉnh độ  nhớt của sản phẩm mà không tạo gel. Mức độ  sử
dụng của CMC là 
0,05 đến 0,5% trên toàn bộ sản phẩm

Lecithin : trên thị trường là hỗn hợp photpholipid trong dầu, được sử dụng làm ch
ất nhũ  
hóa cho các sản phẩm sữa, tránh làm sữa bị
tách pha trong quá trình bảo quản sau này. Hàm  
lượng lecithin sử dụng trong sữa bắp là 0,1 – 0,4 %w/w

III Sữa bắp
Các chỉ tiêu đánh giá sản phẩm sữa bắp
3.1. Chỉ tiêu hóa lý

Tỉ lệ giữa bắp và nước trong quá trình sản xuất sữa bắp có thể thay đổi từ 1:4 đế
n 1:6, sự 
thay đổi này sẽ ảnh hưởng đến thành phần và chất lượng của sữa

3.2. Chỉ tiêu  visinh 

Trong sản phẩm sữa bắp phải:
Trang 7
Thiết kế phân xưởng sản xuất sữa bắp


Không được có sự có mặt của các vi khuẩn sau: Staphylococcus aureus, Salmonella  
enteropathogenic,  Esherichia coli,  Vibrio parahemolyticus,
Listeria monocytogenes, 
Campylobacter jejuni.
 Không được có sự có mặt của Yersinia enterocolitica.
 Số tế bào vi sinh vật không được lớn hơn 20.000 cfu/g. 
 Trong mẫu kiểm tra, không có sự xuất hiện của Coliform.
3.3. Chỉ tiêu hóa sinh
Các phép thử hoạt tính của enzyme cho kết quả âm tính

3.4. Chỉ tiêu cảm quan
 Trạng thái : Dung dịch đồng nhất, không tách lớp
 Màu sắc : Sản phẩm sữa bắp có màu vàng nhạt

Mùi : Thơm, êm dịu đặc trưng của sữa bắp, có thể có thêm mùi bổ sung  
vào sản phẩm, nhưng mùi đậu không được quá nhiều
 Vị : Ngọt, không có vị đắng
3.5. Bao bì 

Bao bì phải được kiểm tra chất lượng và rửa sạch trước khi đưa và sử dụng

Bao bì phải thể hiện đầy đủ thông tin cần thiết thể hiện bản chất của sản phẩm,  
đơn vị sản xuất, hướng dẫn sử dụng, thời hạn sử dụng…

Hình 1.2 : Một số sản phẩm sữa bắp trên thị trường

IV Địa điểm xây dựng phân xưởng

  Nguyên tắc lựa chọn : 
1. Gần mạng lưới giao thông
2. Phải nằm trong vùng qui hoạch của trung ương và địa phương, 
8
Thiết kế phân xưởng sản xuất sữa bắp

3. Nơi khí hậu thời tiết thuận lợi.
4. Gần thị trường tiêu thụ
5. Gần nguồn điện nước
6.
Có đủ diện tích để xây dựng các công trình hiện hữu phù hợp mặt bằng nhà máy và có 
khu dự trữ để xây dựng trong tương lai

Phân xưởng sản xuất sữa bắp được chọn xây dựng tại khu công nghiệp Long Thành, tỉ
nh 
Đồng Nai.
Vị trí: nằm trên quốc lộ 51, xã An Phước, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai
Có điều kiện thuận lợi để xây dựng  phân xưởng như:
 Có vị trí thuận lợi: 
+ Cách trung tâm thành phố  Hồ
Chí Minh 44km, khi đường cao tốc thành phố  Hồ 

Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây hoàn thành thì khoảng cách này chỉ còn 23km
+ Cách trung tâm thành phố Biên Hòa 20km
+ Cách cảng Gò Dầu 23km
+ Cách cảng Sài Gòn 48km
+ Cách cảng Phú Mỹ 25km
+ Cách cảng Vũng Tàu 63km
+ Cách sân bay Tân Sơn Nhất 32km
+ Cách sân bay Long Thành 11k
 Thổ nhưỡng: 
+ Độ cao trung bình so với mặt biển: 28m
+ Cường độ chịu tải của đất: 1,5 – 2,5 kg/cm2
 Khí hậu: 
+ Nhiệt độ trung bình năm: 25 – 260C
+ Độ ẩm trung bình năm: 78 – 84%
+ Lượng mưa trung bình năm: 1800 – 1900mm

Nguồn điện: lưới điện quốc gia từ nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ, thuỷ điện Đa Mi – Hàm
Thuận và trạm biến áp Long Bình 220/110 kV đảm bảo cung cấp điện 
ổn định cho các nhà 
máy trong khu công nghiệp Long Thành. Thông qua 2 trạm biến thế  63MVA, điện hạ
thế 
22kV được kéo đến tường rào từng nhà máy
 Nguồn nước: lấy từ nhà máy nước Thiện Tân, năng suất 30000m3/ngày
 Xử lý nước thải: có nhà máy xử lý nước thải năng suất 12000 m3/ngày
Hệ  thống đường  ống thu gom nước thải được thiết kế  riêng rẽ  với hệ
thống thoát nước  
mưa và được kéo đến sát tường rào các nhà máy, đảm bảo thu gom toàn bộ
nước thải trong  
khu công nghiệp để dẫn về nhà máy xử lý nước thải

Trang 9
Thiết kế phân xưởng sản xuất sữa bắp


Đường giao thông nội khu: trải bê tông nhựa tải trọng H30, đường chính rộng 19m v
à 
15m, có vỉa hè rộng rãi cho người đi bộ, có đèn chiếu sáng, cây xanh, thảm cỏ

Đường ống thoát nước mưa đường kính 800 – 1000mm, xây dựng 2 bên trục đường giao
thông nội khu
 Phương tiện thông tin liên lạc: đáp 
ứng đầy đủ nhu cầu liên lạc trong nước và quốc tế: 
tổng đài điện tử tự động, đường truyền internet tốc độ cao do VDC cung cấp, các d
ịch vụ bưu  
điện khác
 Các dịch vụ  hỗ  trợ  cho doanh nghiệp: tài chính, ngân hàng, thương mại; thủ
tục hành 
chính thuận tiện, nhanh chóng, dịch vụ “một cửa”

Các tiện ích khác: xây dựng khu nhà ở cho 40000 công nhân, có chỗ ở cho chuyên gia
, có 
chợ, siêu thị, công viên cây xanh, công viên nước

Lực lượng lao động : Dân số Đồng Nai là 2 triệu người, 70% dân số dưới 35 tuổi
 Các loại chi phí: 
+ Giá điện: 890 VND/KWh
+ Giá nước: 4.400 VND/m3
+ Giá xử lý nước thải: 1.000 VND/m3
+ Phí quản lý khu công nghiệp: 0,2 USD/m2/ năm
+ Giá thuê đất và sử dụng cơ sở hạ tầng: < 2,05 USD/m2/ năm (trả hằng năm)

CHƯƠNG II : QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ

 I   Quy trình công nghệ 

10

You might also like