Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 68

Hướng dẫn sử dụng

Đầu đốt LC
Mục lục

Nội dung Chương

Thông số kỹ thuật 2
Các thành phần linh kiện 3
Kit phun gas 4
Kit phun dầu 5
Lắp đặt điện cực đánh lửa 6
Lắp đặt đầu đốt 7
Đường cấp gas 8
Đường cấp dầu 9
Quy trình khởi chạy đầu đốt 10
Danh mục thiết bị dự phòng 11
Khuyến cáo về bảo trì 12
Xác định và xử lý lỗi 13
Commissioning Report 14
Chương 2
Thông số kỹ thuật đầu đốt LC
Ghi chú
Chuyển đổi đơn vị hệ Imperial (UK) sang Metric (Quốc tế) NPT: Hệ ren côn
1 cuff = 0.0283 m3 1 "wc = 2.49 mbar O.D: Đường kính ngoài
1 gallon = 3.7854 lit 1 GPH ~ 1 gallon/h P.C.D: Đường kính vòng lỗ bắt ốc
Burner Type Number 9 15 21 25 30 36 44
Burner Rating Mw 0.9 1.5 2.1 2.5 3.0 3.6 4.4
Mmbtu 3 5 7 8.5 10 12.3 15
Air at 15% Excess Cuft/hr 33,465 55,775 78,085 94,817 111,550 137,206 167,325
Air + FGR @62.9°C/145.22°F
Cuft/hr 41,831 69,718 97,606 118,521 139,438 171,507 209,156
No.2 Oil input rate
(137,080 btu/gal) GPH 21.88 36.47 51.06 62.00 72.95 89.72 109.43
Gas input rate (1000 btu/cuft)
Cuft/hr 3000 5,000 7,000 8,500 10,000 12,300 15,000
Minimum Pilot pressure “WG 12 12 12 12 12 12 12
Delta P Air "WC 7 10 11 12 12 12 12
mbar 17.4 24.9 27.4 29.88 29.88 29.88 29.88
Delta P Air + FGR "WC N/A N/A 16.5 18 18 18 18
mbar N/A N/A 41 44.8 44.8 44.8 44.8
Blast tube O.D. MM 176 189 202 299 314
Inches 6.92 7.44 7.95 11.77 12.36
2.5" 2.5" 2.5" 2.5"
Gas inlet (NPT or 150lb) 2" npt 2" npt 150lb 150lb 150lb 150lb 2.5" 150lb
Nominal Gas train size 2” – 3” 2” – 3” 2” – 4” 2” – 4” 2” – 4” 2” – 4” 2” – 4”
Mounting P.C.D. MM 240 240 240 240 240 355 355
Inches 9.45 9.45 9.45 9.45 9.45 13.97 13.97
Mounting hole Ø MM 8.5 8.5 8.5 8.5 8.5 10.5 10.5
Inches 0.33 0.33 0.33 0.33 0.33 0.41 0.41
Quantity of mounting holes 4 4 4 4 4 8 8

Burner Type Number 53 62 73 88 100 123 150


Burner Rating Mw 5.3 6.2 7.3 8.8 10 12.3 15
Mmbtu 18 21 25 30 35 42 50
Air at 15% Excess Cuft/hr 200,790 234,255 278,875 334,650 390,425 468,510 557,750
Air + FGR @62.9°C/145.22°F
Cuft/hr 250,987 292,818 348,593 418,312 488,031 585,637 697,187
No.2 Oil input rate
(137,080 btu/gal) GPH 131.31 153.19 183.38 218.85 255.33 306.39 364.75
Gas input rate (1000 btu/cuft)
Cuft/hr 18,000 21,000 25,000 30,000 35,000 42,000 50,000
Minimum Pilot pressure “WG 12 12 12 12 12 12 12
Delta P Air "WC 12 12 12 12 12 12 12
mbar 29.88 29.88 29.88 29.88 29.88 29.88 29.88
Delta P Air + FGR "WC 18 18 18 18 18 18 18
mbar 44.8 44.8 44.8 44.8 44.8 44.8 44.8
Blast tube O.D. MM 361 386 417 456 490 540 582
Inches 14.21 15.19 16.41 17.95 19.29 21.25 22.91
Gas inlet (NPT or 150lb) 3" 150lb 3" 150lb 4" 150lb 4" 150lb 4" 150lb 6" 150lb 6" 150lb
Nominal gas train size 3” – 4” 3” – 4” 3” – 5” 3” – 5” 3” – 5” 4” – 6” 4” – 6”
Mounting P.C.D. MM 440 440 570 570 570 785 785
Inches 17.32 17.32 22.44 22.44 22.44 30.9 30.9
Mounting hole Ø MM 10.5 10.5 17 17 17 14 14
Inches 0.41 0.41 0.67 0.67 0.67 0.55 0.55
Quantity of mounting holes 8 8 8 8 8 12 12
Burner Type Number 175 200 263 310 450 620
Burner Rating Mw 17.5 20 26.3 31 45 62
Mmbtu 60 70 90 110 150 220
Air at 15% Excess Cuft/hr 669,300 780,850 1,003,950 1,227,050 1,673,250 2,454,100
Air + FGR @62.9°C/145.22°F
Cuft/hr 836,625 976,062 1,254,937 1,533,812 2,091,563 3,067,625
No.2 Oil input rate
(137,080 btu/gal) GPH 437.70 510.65 656.55 802.45 1094.25 1604.90
Gas input rate (1000 btu/cuft)
Cuft/hr 60,000 70,000 90,000 110,000 150,000 220,000
Minimum Pilot pressure “WG 12 12 12 12 18 18
Delta P Air "WC 12 12 12 12 12 12
mbar 29.88 29.88 29.88 29.88 29.88 29.88
Delta P Air + FGR "WC 18 18 18 18 18 18
mbar 44.8 44.8 44.8 44.8 44.8 44.8
Blast tube O.D. MM 638 687 775.5 852
Inches 25.11 27.04 30.53 33.54
Gas inlet (NPT or 150lb) 6" 150lb 6" 150lb 8" 150lb 8" 150lb 10" 150lb 10" 150lb
Nominal gas train size 4” – 6” 4” – 6” 4” – 6” 4” – 6” 8” 8”
Mounting P.C.D. MM 785 785 998.5 998.5 1400 1400
Inches 30.9 30.9 39.31 39.31 55.18 55.18
Mounting hole Ø MM 14 14 21 21 26 26
Inches 0.55 0.55 0.82 0.82 1.02 1.02
Quantity of mounting holes 12 12 8 8 10 10
Burner Dimensions
B C E

G
ØA

F
TERMINAL BOX

K
(Gas Inlet)
J H

Burner Model Number


- LC A B C D E F G H J K
All dimensions in mm and (inches) unless stated otherwise
FIGURE 1: BURNER DIMENSIONS
177 210 435 260 394 212 170 244 180
2" NPT
9 (6.97) (8.27) (17.13) (10.24) (15.51) (8.35) (6.69) (9.60) (7.09)
189 210 435 260 394 212 170 244 180
2" NPT
15 (7.44) (8.27) (17.13) (10.24) (15.51) (8.35) (6.69) (9.60) (7.09)
259 406 642 385 455 311 170 362 242
MODEL AØ B C DØ E F H J K 2.5" 150lb
21 6.94
(10.19) 8.24 (15.98) 17.13(25.28) (15.16)
10.25
(17.91)
15.50
(12.24)
8.31
(6.69)
9.63
(14.25)7.00 (9.53)
LCNO 9 (177) 268 (210) 408 (435) 642 385
(260) 455
(394) 311
(212) 170(244) 362 (180) 242 2" NPT

7.41 8.24 17.13 10.25 15.50 8.31 9.63 7.00 2.5" 150lb
25 LCNO 15 (189) (10.55) (210) (16.06) (435)(25.28) (15.16)
(260) (17.91)
(394) (12.24)
(212) (6.69)
(244) (14.25)(180) (9.53) 2" NPT
LCNO 21 10.13 291 (406) 408
15.98 25.25 642 385
15.16 455
17.92 311
12.20 170(362)
14.25 362 (242)
9.50 242 flanged
2-½" 150lb
(259) (642) (385) (455) (311) 2.5" 150lb
30 11.77 (11.46) 16.06 (16.06) 25.25 (25.28) (15.16)
15.16 (17.91)
17.92 (12.24)
12.20 (6.69)
14.25 (14.25)9.50 (9.53) 2-½" 150lb
LCNO 36 (299) (408) (642) (385) (455) (311) (362) (242) flanged
299 408 642 385 455 311 170 362 242
2.5" 150lb
36 (11.77) (16.06) (25.28) (15.16) (17.91) (12.24) (6.69) (14.25) (9.53)
316 408 642 385 455 311 170 362 262
2.5" 150lb
44 (12.44) (16.06) (25.28) (15.16) (17.91) (12.24) (6.69) (14.25) (10.31)
285 428 703 480 572 347 240 430 298
3" 150lb
53 (11.22) (16.85) (27.68) (18.90) (22.52) (13.66) (9.45) (16.93) (11.73)
386 464 703 480 572 347 240 430 298
3" 150lb
62 (15.19) (18.27) (27.68) (18.90) (22.52) (13.66) (9.45) (16.93) (11.73)
412 556 814 630 721 460 253 550 396
4" 150lb
73 (16.22) (21.89) (32.05) (24.80) (28.39) (18.11) (9.96) (21.65) (15.59)
456 575 814 630 721 460 253 550 396
4" 150lb
88 (17.95) (22.64) (32.05) (24.80) (28.39) (18.11) (9.96) (21.65) (15.59)
490 595 814 630 721 460 253 550 396
4" 150lb
100 (19.29) (23.43) (32.05) (24.80) (28.39) (18.11) (9.96) (21.65) (15.59)
540 726 1205 838 942 561 264 721 594
6" 150lb
123 (21.26) (28.58) (47.44) (33.00) (37.09) (22.09) (10.39) (28.39) (23.39)
582 766 1205 838 942 561 264 721 594
6" 150lb
150 (22.91) (30.16) (47.44) (33.00) (37.09) (22.09) (10.39) (28.39) (23.39)
638 783 1205 838 942 561 264 721 594
6" 150lb
175 (25.12) (30.83) (47.44) (33.00) (37.09) (22.09) (10.39) (28.39) (23.39)
699 809 1205 838 942 561 264 721 594
6" 150lb
200 (27.52) (31.85) (47.44) (33.00) (37.09) (22.09) (10.39) (28.39) (23.39)
776 986 1608 1055 1187 731 314.8 893 710
8" 150lb
263 (30.55) (38.81) (63.31) (41.54) (46.73) (28.78) (12.39) (35.17) (27.95)
864 1035 1608 1055 1187 731 314.8 893 710
8" 150lb
310 (34.02) (40.75) (63.31) (41.54) (46.73) (28.78) (12.39) (35.17) (27.95)
1027 1285 2163 1506 1526 1028 355 1248 1008
10” 150lb
450 (40.43) (50.59) (85.16) (59.29) (60.08) (40.47) (13.98) (49.13) (39.69)
1207 1285 2163 1506 1526 1028 355 1248 1008
10” 150lb
620 (47.52) (50.59) (85.16) (59.29) (60.08) (40.47) (13.98) (49.13) (39.69)
Chương 3
Các thành phần linh kiện đầu đốt
Sơ đồ các linh kiện

9
4

10
6

11
15

16

k
Tan
to
rn
etu
lR
Oi 14
12
18

17

13

1. Cửa kính quan sát ngọn lửa


2. Kit phun dầu
3. Đầu chờ đường dầu đến
4. Đầu chờ đường dầu hồi
5. Kit phun gas
6. Động cơ servo gió
7. Damper gió
8. Vỏ thân sau đầu đốt
9. Vỏ thân trước đầu đốt
10. Ống phóng lửa
11. Kit đỡ lắp hộp cầu đấu hoặc biến áp đánh lửa
12. Hộp cầu đấu
13. Biến áp đánh lửa
14. Van điện từ thường đóng
15. Động cơ servo nhiên liệu
16. Van điều khiển lưu lượng dầu
17. Van điều khiển lưu lượng gas (LC9-15 loại lắp ren / LC21-620 loại lắp bích)
18. Nối đường gas (LC 9-15 only)

Ghi chú: Tuỳ từng dự án, một số đầu đốt có thể khác với sơ đồ bố trí thiết bị trên
Chương 4
Kit phun gas
Tháo dỡ kit phun gas

Sơ đồ mặt cắt kit phun gas

6
2

1. Ốc siết kính nhòm lửa


2. Kính nhòm lửa
3. Kit phun gas
4. Ốc siết mặt bích đường gas
5. Đầu chờ đường cấp gas
6. Vỏ đầu đốt
7. Ống phóng lửa 3
8. Gioăng đầu chờ đường cấp gas
5

4 Hình 1. Mặt cắt đối xứng

Hình 2: Sơ đồ tháo lắp

Tất cả các đầu đốt Limsfield đều cho phép tháo rời các linh kiện mà không cần tháo đầu đốt khỏi lò

Chú ý: Ngắt điện khi tháo lắp các thành phần đầu đốt

Bước 1. Tháo dỡ kính nhòm lửa

Step 2: Tháo 4 ốc siết kít phun gas ra khỏi đầu chờ (item 5). Rút dây điện cực đánh lửa (không có trong sơ đồ) và cẩn
thận kéo kit phun gas (item 3) ra khỏi ống phóng lửa (item 7) và vỏ đầu đốt (item 6). Đặc biệt cẩn thận tránh làm hỏng
gioăng đầu chờ (item 8) và điện cực đánh lửa khi tháo lắp.

Thứ tự lắp ngược lại thứ tự tháo


Điều chỉnh khe hở đầu phun gas

Hình 3. Kit phun gas

1
2

3
4

5 6

7
1. Ống lõi trong
2. Kit phun gas
3. Ốc chỉnh khe hở (3 cái) 8
4. Ốc siết cố định khe hở (3 cái)
5. Ốc trụ đĩa tán sương ( 3 cái)
6. Đĩa tán sương
7. Ốc siết đĩa tán sương (3 cái)
8. Đĩa điều chỉnh khe hở đầu phun gas

Đĩa tán sương Đầu phun gas mồi

Ốc chỉnh
Đĩa tán sương gas mồi

Hình 4. Đầu mồi gas

1/ 8" (3mm)
Ống phun gas mồi

Để điều chỉnh khe hở phun gas, kit phun gas (item 2) phải được tháo khỏi đầu đốt (quy trình thực hiện ở trang
trước). Sau khi tháo kit phun gas, đĩa tán sương (item 6) cần được tháo ra, sau đó có thể điều chỉnh khe hở (item
8).

Bước 1: Nếu đầu đốt được trang bị đường gas mồi riêng (Lc21-620), đầu phun gas mồi cần được tháo ra. Nới lỏng ốc
chỉnh để có thể tháo đầu phun gas mồi (hình 4).

Bước 2: Tháo 3 ốc siết đĩa tán sương (item 7) và 3 ốc trụ đỡ đĩa tán sương (item5).

Bước 3: Nới lỏng 3 ốc siết kèm vòng đệm (item 4) trên đĩa cửa khe phun gas.

Step 4: Để GIẢM khe hở phun gas, xoay ốc chỉnh (item 3) cùng chiều kim đồng hồ như hình 5 (trang sau). Để TĂNG
khe hở, xoay ốc chỉnh ngược chiều kim đồng hồ. Sử dụng thước kẹp đo độ rộng khe hở, đảm bảo khe hở đồng đều.

(xem tiếp trang sau)


Bước 5: Khi đạt được độ mở khe hở mong muốn, vặn lại ốc siết như Hình 6. Ốc siết, một khi vặn chặt, phải đảm bảo
nén vào ốc chỉnh (item 3). Thay thế ốc siết nếu như độ nén không được đảm bảo.

Bước 6: Sau khi lắp ốc kiết, lắp lại đĩa tán sương cùng trụ đỡ đĩa tán sương như ban đầu. Lắp đặt đĩa tán sương gas
mồi, đảm bảo khe hở so với đĩa tán sương đúng như ban dầu (1/8” or 3mm). ĐỪNG QUÊN VẶN CHẶT ỐC CHỈNH
nằm trên thân đầu phun gas mồi

CHÚ Ý:
Điều chỉnh khe hở sẽ làm thay đổi lưu lượng và áp suất đường gas so với cài đặt ban đầu. GIẢM khe hở sẽ làm giảm
lưu lượng gas ở cùng áp suất đường gas cấp. Ngược lại, TĂNG khe hở sẽ làm gas phun ra nhiều hơn ở cùng áp suất.
Do đó tỷ lệ gas/gió có thể thay đổi và cần điều chỉnh lại đường đặc tính gas/gió. Khi đó , thực hiện “Single Point
Change” for theo hướng dẫn của Autoflame.

h
enc
Wr
llen
le A
nd
" Ha
" T

Ga
pS
etti
ng

Hình 5. Điều chỉnh khe hở đầu phun gas

3
Gap Adjusting Screw
- Ốc chỉnh

4
Jam Screw/ Washer
- Ốc siết

Hình 6. Ốc siết kèm đệm lực


Độ mở khe hở (đặt mặc định cho nhiên liệu khí tự nhiên)

Gas Split Settings


Burner Type Setting (mm)
LC9 2.0
LC15 2.0
LC21 2.5
LC25 2.5
LC30 2.5
LC36 2.5
LC44 3.0
LC53 3.0
LC62 3.0
LC73 3.0
LC88 3.0
LC100 3.0
LC123 3.5
LC150 3.5
LC175 3.5
LC200 4.0
LC263 4.5
LC310 4.5

Điều chỉnh đĩa tán sương gas mồi (Spider Head - Đầu nhện)

Đầu nhện được điều chỉnh mặc định để sử dụng áp gas 5 psi dành cho đốt mồi. Thông số này có thể điều
chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế. Quy trình dưới đây được khuyến cáo để điều chỉnh đĩa tán sương
gas mồi, điều quan trọng nhất là điều chỉnh khe hở phun gas.

1mm
Ốc chỉnh - m
khoá khe hở

Đầu phun gas

Đĩa tán sương chính


Nên sử dụng thước kẹp có chỉ thị trong khi điều chỉnh khe hở. Quy trình như sau:

 Tháo kit phun gas khỏi đầu đốt

 Khe hở phun gas mồi ban đầu nên đặt mặc định ở 1mm.

 Nới lỏng ốc siết và dịch chuyển đầu phun gas và đưa thước cặp vào giữa khe hở.

 Nên nhấn giữ đầu phun gas vào cạnh thước cặp khi siết ốc. Cần đảm bảo ốc siết cố định được đầu phun gas.

 Trượt mỏ thước cặp ra khỏi khe hở.

 Lắp đặt lại kit phun gas vào đầu đốt.


Chương 5
Kit phun dầu
Kit phun dầu

Bec-phun áp suất

Bec-phun KC2 (LC 9/15)

Đầu đốt LC9 và 15 hoạt động trên nguyên tắc phun dầu áp suất. Bec-phun KC2 cần áp suất cỡ 300 psi (20 bar)
từ đường cấp dầu.
Áp suất sau bec-phun ở high fire và low fire (đối với dải điều chỉnh 4:1) lần lượt ở vào cỡ 220 psi (16 bar) và 60
psi (4 bar).

giữ
Ốc c ấp
dầu
g
ờn
Đư dầ
u
n g C2
ỡố un
K
iđ h
Gố e c-p
ib
t nố
kế
Bộ

ồi
uh
g dầ
ờn
Đư

KC2
un
c-ph
Be
Bec-phun W2 (LC 21-620)

Đầu đốt dầu từ LC 21 trở nên sử dụng hệ thống phun dầu áp suất cao. Bec-phun W2 cần áp suất cỡ 368 psi (25 bar) từ
đường cấp dầu. Áp suất sau bec-phun ở high fire và low fire (với dải điều chỉnh 4:1) lần lượt vào cỡ 310 psi (21 bar) và
160 psi (11 bar) . Bec-phun W2 được tích hợp lò xo khoá “Nozzle Shutoff” để đảm bảo dầu không bị rò rỉ khỏi bec-
phun khi dừng đầu đốt. Lò xo này cần áp suất cỡ 75 psi (5 bar) để mở ra. Khi thực hiện commisoning lần đầu, kỹ sư có
thể sẽ phải đóng van dầu một lượng tăng dần nếu việc đánh lửa không diễn ra . Áp suất mở bec-phun dầu có thể xác
định qua đồng hồ gauge 0-600 psi (0-40 bar) lắp ở trước van spill-back hoặc cổng thăm áp suất trên thân van spill-
back.

F
R

Hình 2. Lắp đặt bec-phun dầu với kit phun gas

giữ
Ốc
ấp
gc
ư ờn
Đ

hun
c-p
i be g)
nố ón
ết đ
Bộk ờ ng
( thư
W2
un
c-ph
Be
F
R

i
hồ
ờng
Đư

Hình 3. Bec-phun W2
Ghi chú kinh nghiệm: (Mr.Tiến)
1. Đầu đốt dầu có 2 phương pháp tán dầu phổ biến: dùng bec-phun hoặc dùng chén xoay (rotary cup), đầu đốt dầu
của Limsfield chỉ dùng bec-phun.
2. Bec-phun có nhiều loại, phổ biến là bec-phun sương thuỷ lực, bec-phun sương dùng hơi/ khí nén. Các Bec-phun
từng gặp của Limsfield (KC2 và W2) đều là loại bec-phun thuỷ lực, sử dụng chính áp suất dầu làm nguồn năng lượng
tán sương. Ngoài ra Limsfield cũng có bec-phun sương sử dụng hơi/khí nén (trang sau).
3. Bộ kết nối bec-phun W2 có 2 đầu chờ phụ, sử dụng để cấp nguồn nhiệt (dầu nóng) vào để chống đông dầu trong
bec-phun. Cấu hình này được sử dụng để đốt dầu FO.
4. Không nhầm lẫn giữa áp suất bec-phun cần được cấp và áp suất cài tại bơm dầu. Thực tế áp suất dầu sẽ giảm vài
bar trên đường đi từ bơm dầu, tuỳ chiều dài và kích thước đường ống. Ví dụ: bec-phun W2 cần áp suất 25 bar thì bơm
dầu cần cài ở áp suất cỡ 28-29 bar (dự án Pepsico); bec-phun KC2 cần áp suất 20 bar thì bơm dầu cần cài ở áp suất cỡ
24-25 bar (dự án lò rác YMV). Thông thường Limsfield sẽ đề xuất áp suất cài đặt cho bơm dầu trên bản vẽ P&ID.
5. Áp suất sau bec-phun có thể tham chiếu bằng đồng hồ Gauge lắp trước spillback valve
6. Không giống với đầu đốt gas, áp suất dầu trên oil-train giảm rất nhanh theo chiều dài đường ống. Do vậy khi nhắc
đến áp suất dầu cần chỉ định rõ điểm đo. Ví dụ đối với dự án Pepsico Bắc Ninh:
- Áp suất dầu trước bơm dầu là 1-1.5 bar gần bằng trong bình dầu chuyển tiếp
- Áp suất dầu trên đường cấp sau bơm dầu vào cỡ 28-29 bar
- Áp suất dầu sau bec-phun, trước spill-back valve vào cỡ 9-20 bar
- Áp suất dầu ở cuối đường dầu hồi (vị trí lắp công tắc áp suất dầu) vào cỡ 1-1.5 bar gần bằng áp suất trong bình dầu
chuyển tiếp.
7. Bec-phun W2 sẽ mở ra khi áp suất dầu cấp > 5 bar, tuy nhiên nếu áp suất > 10 bar dầu mới phun dưới dạng tán
sương. Trong khoảng 5-10 bar dầu phun dưới dạng dòng chảy. Khi dầu phun dưới dạng tán sương đầu đốt dễ bắt lửa
từ điện cực hơn, tuy nhiên dầu phun dưới dạng dòng chảy cũng có thể bắt lửa nếu như điện cực đánh lửa ở vị trí phù
hợp.
8. Hiện tượng xung kích khi đánh lửa trực tiếp
Khi commissioning đôi khi có hiện tượng đầu đốt đánh lửa chậm do áp suất ra bec-phun không đạt đủ giá trị >10 bar
ngay sau khi mở van. Nếu điều đó xảy ra đầu đốt bắt đầu cháy khi đã có một lượng dầu khá lớn phun vào lò, dẫn đến
xung kích (thậm chí nổ).
Để hạn chế hiện tượng này có 3 cách xử lý:
- Tăng đường kính ống dầu để đảm bảo áp suất đường cấp đỡ bị hụt tại thời điểm mở van
- Điều chỉnh điện cực đánh lửa sao cho dầu bén lửa ngay cả khi đầu đốt phun dầu dưới dạng dòng chảy
- Sử dụng gas mồi để bắt lửa vào dầu
Tán sương sử dụng hơi/ khí nén

Đầu đốt từ LC9 đến LC15 sử dụng kit phun dầu sử dụng hơi/ khí nén Type 12. Type 12 cần áp suất hơi/ khí nén tán
sương 3 bar (43.5 psi) ở high fire. Limsfield khuyến cáo thiết kế nguồn cấp hơi/khí nén ở 4 bar (58 psi). Áp suất dầu
đầu nguồn nên cài ở 9 bar (130.5 psi). Áp suất dầu khi cháy phụ thuộc nhiều vào kích cỡ đầu đốt và loại bec-phun sử
dụng.
Đầu đốt từ LC21 đến LC310 sử dụng kit phun dầu sử dụng hơi/ khí nén Type 32. Type 32 cần áp suất hơi/ khí nén tán
sương 6 bar (87 psi) ở high fire. Limsfield khuyến cáo thiết kế nguồn cấp hơi/khí nén ở 7 bar (101.5 psi). Áp suất dầu
đầu nguồn nên cài ở 11 bar (160 psi). Áp suất dầu khi cháy phụ thuộc nhiều vào kích cỡ đầu đốt và loại bec-phun sử
dụng.
Đầu đốt từ LC450 đến LC620 sử dụng kit phun dầu sử dụng hơi/ khí nén Type 40. Type 40 cần áp suất hơi/ khí nén tán
sương 6 bar (87 psi) ở high fire. Limsfield khuyến cáo thiết kế nguồn cấp hơi/khí nén ở 7 bar (101.5 psi). Áp suất dầu
đầu nguồn nên cài ở 11 bar (160 psi). Áp suất dầu khi cháy phụ thuộc nhiều vào kích cỡ đầu đốt và loại bec-phun sử
dụng.
Chi tiết xem bảng bên dưới.

Gá đỡ và kết nối ống gió


Đầu chờ hơi/ khí nén

Lance body

Gá đỡ
Đầu chờ thổi khí làm sạch

Đầu chờ nhiên liệu dầu Bec-phun

Ốc chỉnh cân trục

Hình 4. Kit phun dầu sử dụng hơi/ khí nén


Thông số kỹ thuật

Air AtoThông số kỹ thuật áp dụng cho nhiên liệu dầu DO (No 2 oil) @ 5cst @ 20°C/68°F
Ứng dụng Thông tin các nguồn cấp Áp suấy đầu đốt
Áp suất Lưu lượng Áp suất Lưu lượng Áp suất Lưu lượng Áp suất hơi/ Áp suất Lưu lượng Áp suất
dầu dầu khí nén/ khí nén/ dầu dầu khí nén dầu dầu dầu
Mmbtu Đầu Bec-phun hơi hơi Low-fire Low-fire Low-fire High-fire High-fire High-fire
đốt
BAR kg/hr BAR (CFM) BAR Kg/hr BAR BAR kg/hr BAR
(ps i ) (l bs /hr) (ps i ) (ps i ) (l bs /hr) (ps i ) (ps i ) (l bs /hr) (ps i )
LC9 9 104.2 4 2.3 17.36 3 5.3 69.5 3
3 12-AG-45-6 3.1
130.5 229.6 58 33.4 38.27 43.5 76.87 153.1 43.5
LC15 9 173.6 4 2.2 28.94 3 5.4 115.8 3
5 12-AG-70-6 5.2
130.5 382.7 58 31.9 63.78 43.5 78.32 255.1 43.5
LC21 11 243.1 7 2.7 40.51 6 7.3 162.1 6
7 32Y-00-3 7.3
160 535.7 101.5 39.2 89.29 87 105.9 357.2 87
LC25 11 295.2 7 3.4 49.19 6 8 196.8 6
8.5 32Y-00-3 8.9
160 650.5 101.5 49.3 108.42 87 116 433.7 87
LC30 11 347.3 7 3.2 57.88 6 7.4 231.5 6
10 32Y-00-4 10.5
160 765.4 101.5 46.4 127.56 87 107.32 510.2 87
11 434.1 7 3.7 72.34 6 8.36 289.4 6
12.5 LC36 32Y-00-4 13.1
160 956.7 101.5 53.65 159.45 87 121.3 637.8 87
11 520.9 7 3.4 86.81 6 8.1 347.3 6
15 LC44 32Y-00-5 15.7
160 1148.0 101.5 49.3 191.34 87 117.45 765.4 87
11 625.1 7 3.3 104.18 6 7.8 416.7 6
18 LC53 32Y-00-6 18.9
160 1377.6 101.5 47.85 229.61 87 113.1 918.4 87
11 729.2 7 3.49 121.54 6 8.2 486.2 6
21 LC62 32Y-00-7 22.0
160 1607.2 101.5 50.7 267.87 87 118.9 1071.5 87
11 868.1 7 3.5 144.69 6 8.2 578.8 6
25 LC73 32Y-0-7 26.2
160 1913.4 101.5 50.75 318.90 87 118.9 1275.6 87
11 1041.8 7 3.4 173.63 6 8.1 694.5 6
30 LC88 32Y-1-7 31.5
160 2296.1 101.5 49.3 382.68 87 117.45 1530.7 87
11 1215.4 7 3.3 202.57 6 7.8 810.3 6
35 LC100 32Y-2-7 36.7
160 2678.7 101.5 47.85 446.45 87 113.1 1785.8 87
11 1458.5 7 3.5 243.08 6 8.4 972.3 6
42 LC123 32Y-3-7 44.1
160 3214.5 101.5 50.75 535.75 87 121.8 2143.0 87
11 1736.3 7 3.5 289.38 6 8.4 1157.5 6
50 LC150 32Y-4-7 52.5
160 3826.8 101.5 50.75 637.79 87 121.8 2551.2 87
11 2083.5 7 2.8 347.26 6 8.1 1389.0 6
60 LC175 32Y-6-7 62.9
160 4592.1 101.5 40.6 765.35 87 120.35 3061.4 87
11 2430.8 7 2.9 405.13 6 8.1 1620.5 6
70 LC200 32Y-7-7 73.4
160 5357.5 101.5 42 892.91 87 117.5 3571.6 87
11 3125.3 7 3.2 520.88 6 8.4 2083.5 6
90 LC263 32Y-9-7 94.4
160 6888.2 101.5 46.4 1148.03 87 121.8 4592.1 87
11 3819.8 7 3 636.63 6 8.2 2546.5 6
110 LC310 32Y-12-7 115.4
160 8418.9 101.5 43.5 1403.14 87 8.2 5612.6 87
11 5208.8 7 2.9 868.14 6 8.3 3472.6 6
150 LC450 40Y-12-10 157.4
160 11480.3 101.5 42 1913.38 87 118.9 7653.5 87
11 7639.6 7 3.1 1273.27 6 8.4 5093.1 6
220 LC620 40Y-18-10 230.8
160 16837.7 101.5 45 2806.28 87 121.8 11225.1 87

Chú ý: Đối với các loại nhiên liệu không phải dầu DO (No.2 Oil) liên hệ Limsfield để có thông số cài đặt
CHƯƠNG 6
Cài đặt điện cực đánh lửa
Điện cực

Đánh lửa phân đoạn (LC 9/15)


(Điện cực đánh lửa ngay ở khe phun gas)

ĐIỆN CỰC
(sản xuất bởi westwood)
Đĩa tán sương

Miếng giữ điện cực

Hình 1. Sơ đồ điện cực đầu đốt LC9/15

ĐĨA TÁN SƯƠNG

ĐIỆN CỰC

TRỤ ĐỠ 20 mm
tính từ cửa khe phun gas
3mm OR 1/ 8"

Khe hở 3mm
giữa 2 điện cực

Hình 2: Sơ đồ cấu trúc đánh lửa phân đoạn (LC9-15)

Cài đặt điện cực đánh lửa chuyển tiếp:


Đầu đốt LC9 và LC15 sử dụng hệ thống đánh lửa kiểu chuyển tiếp. Gas mồi được dẫn thẳng vào kit phun gas chính
trước van điều khiển servo . Theo trình tự, biến áp đánh lửa cấp điện và tia lửa điện sinh ra tại khe hở phun gas. Trong
khoảng thời gian này ngọn lửa có thể cháy phía trước đĩa tán sương. Khi van gas chính mở ra, ngọn lửa mồi cùng với
gas sẽ di chuyển từ phía sau ra phía trước đĩa tán sương và duy trì ổn định. Hình trên mô tả cách cài đặt đúng khe hở
của các điện cực. Khoảng cách giữa các điện cực nên cài ở khoảng 1/8” hay 3mm. Các điện cực nên được đặt ở
khoảng 3/16" hay 5 mm phía trên đĩa khe phun gas.
Đánh lửa mồi (LC 21-620)

ĐIỆN CỰC
(sản xuất bởi westwood) 10mm P-CLIP
(RS 298 8003)

ĐẦU PHUN GAS MỒI

CHỐT GIỮ
10mm ỐNG GAS MỒI (1mm WALL)

ỐNG NÀY CÓ KHỚP CONG 10mmx10mm

Hình 3. Sơ đồ đánh lửa Lc21-620

ĐIĨA TÁN SƯƠNG

ĐIỆN CỰC

KHE HỞ 3mm
10mm ỐNG GAS MỒI

Hình 3: Điện cực đánh lửa Lc21-620

Cài đặt điện cực đánh lửa mồi:


Đầu đốt LC21 trở nên sử dụng đầu đánh lửa mồi làm nguồn châm lửa cho nguồn gas chính. Nguy cơ đánh lửa thất
bại không chỉ liên quan đến áp suất gas mồi mà còn liên quan đến việc cài đặt khe hở điện cực đánh lửa. Hình trên
mô tả cách cài đặt đúng khe hở điện cực. Khe hở này nên được giữ ở khoảng 1/8” hay 3mm. Điện cực nên được giữ
sạch sẽ và kiểm tra định kỳ để hoạt động chuẩn xác.

Cài đặt đĩa đầu phun gas mồi:


Để gas mồi tán ra trên bề mặt đĩa tán sương đúng tiêu chuẩn, khe hở giữa đĩa tán gas mồi và mặt trước của đĩa tán
sương nên đặt ở xấp xỉ 0.078” hay 2mm (như hình trên).
Thông số cài đặt này có thể thay đổi phụ thuộc nhiều yếu tố như áp suất gas mồi và tổn thất do áp suất trở kháng
buồng lò.
Chương 7
Lắp đặt đầu đốt
Phương pháp lắp đặt điển hình

Ghi chú
Tất cả các đầu đốt Limsfield cần được thiết kế lắp đặt để thoả mãn và tương thích với các tiêu chuẩn quốc gia tham
chiếu theo ASME CSD-1 (Controls and Safety Devices for Automatically fired Boilers). Nếu không có tiêu chuẩn quốc
gia tương ứng, xem NFPA 85, Boiler and Combustion Systems Hazard Code, NFPA 54/ANSI Z223.1, National Fuel Gas
Code, International Fuel Gas Code, NFPA 31, Standard for Installation of Oil-Burning Equipment and NFPA 70,
National Electrical Code. Nếu cần liên lạc với trợ giúp kỹ thuật của hãng Limsfield để làm rõ các điểm trên.

Liên lạc với bộ phận kỹ thuật của Limsfield để làm rõ ứng dụng và thiết kế bản vẽ lắp đặt cho từng dự án

Các ví dụ sau chỉ cung cấp phương pháp lắp đặt điển hình dành cho nồi hơi ống lửa và nồi hơi ống nước. Đầu đốt có
thể thay đổi cấu trúc để phù hợp với tất cả các loại nồi hơi. Để có thêm thông tin, liên hệ bộ phận kỹ thuật của hãng
Limsfield.
Sơ đồ lắp đặt mẫu cho nồi hơi ống lửa
Sơ đồ lắp đặt mẫu cho nồi hơi ống nước
Theo tiêu chuẩn, đầu đốt Limsfield sẽ được cung cấp với vỏ kép
cho phép ống gió có thể xoay 360 độ với góc xoay tăng dần 22.5 độ,
không làm ảnh hưởng đến đường cấp gas. Điều đó cho phép dễ
dàng định vị quạt gió theo điều kiện cho phép ở công trường và việc
bố trí lắp đặt không còn bị giới hạn. Tuy nhiên, đối với các thiết bị
xung quanh đầu đốt nên cung cấp thông tin để Limsfield thiết kế
đúng ống gió. Ống gió nên được lắp đặt để tổn hao áp suất gió từ
cửa ra quạt gió đến cửa vào đầu đốt không vượt quá 1/2" WC.

Để đảm bảo các thông số kỹ thuật, Limpsfield sử dụng rất nhiều loại/ kích thước quạt gió từ nhiều nhà sản xuất. Điều
đó đảm bảo việc cung cấp gió cho đầu đốt đủ tiêu chuẩn về lưu lượng và áp suất cho các ứng dụng khác biệt như môi
trường núi cao hay áp suất buồng lò lớn. Do đó, việc bố trí quạt gió tuỳ thuộc theo từng dự án và phụ thuộc vào điều
kiện công trường.

Việc bố trí quạt gió phụ thuộc rất nhiều yếu tố như giới hạn không gian, kích thước quạt, loại/ kích thước nồi hơi, và
nhà sản xuất quạt gió. Trong vài trường hợp, cần thiết phải cung cấp đường gió kết nối giữa đầu ra quạt và đầu vào
đầu đốt. Khi đó Limsfield khuyến cáo sử dụng gioăng cao su (dày cỡ 1/8” or 3mm) với độ cứng 50 bố trí giữa mặt
bích của cửa ra quạt gió và cửa vào đầu đốt để tránh rò rỉ gió. Khi kết nối luôn luôn sử dụng vòng đệm lực hoặc/và
đệm nylon nếu có thể.
Công tắc áp suất gió Ống ren ¼" NPT

Khớp nối ¼" NPT x 3"

Khớp nối¼" NPT x 1"

Hình 4. Lắp đặt công tắc áp suất gió (phía áp suất cao)

Sau khi lắp đặt quạt gió và ống dẫn gió, công tắc áp suất gió nên được lắp đặt như chỉ dẫn trong hình 4 vào khớp ¼”
NPT hàn vào ống dẫn gió giữa quạt gió và đầu đốt. Nếu ống dẫn gió được cung cấp không phải bởi Limsfield, một ống
ren ¼” NPT nên được hàn vào ống gió với độ sâu 3” phía sau mặt bích kết nối và nằm chính giữa đường ống gió. Nhờ
đó 2 khớp nối ¼” NPT (schedule 40) có thể một đầu khớp với công tắc áp suất gió, một đầu được vát 45 độ theo
hướng gió. Cổng nối không (vacuum connection) của công tắc áp suất gió nên được kết nối với cửa vào quạt gió giống
như hình 5.

Hình 5. Lắp đặt công tắc áp suất gió (phía áp suất thấp)
Yêu cầu về cung cấp gió

Khí tươi là cần thiết để hỗ trợ / duy trì quá trình đốt cháy cũng như tạo đủ áp lực thông gió, phải được cung cấp cho
cụm đầu đốt / quạt gió theo tiêu chuẩn NFPA 31. Theo lý thuyết, một lượng nhiên liệu có nhiệt lượng 1000 BTU (0.3
kWh) cần khoảng 10 feef khối (0.28 m3) không khí ở điều kiện thông thường (1 atm, 60 độ F). Thông thường, một
lượng gió dư là cần thiết để đốt cháy hoàn toàn nhiên liệu cấp cho đầu đốt, lượng gió dư càng nhỏ thì hiệu suất đốt
càng cao, tuy nhiên có thể làm ảnh hưởng đến sự cân bằng của quá trình cháy. Thêm nữa, không khí có thể bị thất
thoát ra ngoài lò qua các thiết bị damper, chuyển hướng và một số thiết bị xả. Trong mọi trường hợp, áp suất trong
phòng đặt lò hơi là áp suất âm. Thông thường chấp nhận độ mở ¾” inch vuông (6.45 cm2) cho khí tự do đi vào đầu
đốt mỗi 1000 BTU/hr (0.3kW). Quy định liên quan đến không khí đốt và yêu cầu thông gió phòng lò hơi rất khác nhau
và được kiểm soát theo tiêu chuẩn NFPA 31 để đảm bảo đáp ứng tất cả các yêu cầu cần thiết cho ứng dụng
Chương 8
Đường cấp gas điển hình
C
S S R Q S
A A
PG PG PSL PSH PG S
I K I
T T T POC L POC D T
H
T M T
Gas supply Main burner

T
N
To pilot assembly

A - Van shutoff (đóng nhanh), lò xo giữ vị trí đóng L - Đầu chờ kiểm tra rò rỉ Ngắt liên động an toàn (không biểu diễn)
C - Van xả, lò xo giữ vị trí mở M - Bộ đo lưu lượng gas
D - Van điều khiển lưu lượng N - Drip lag Cảm biến ngọn lửa
H - Lọc gas Quá áp hoặc quá nhiệt
theo tiêu chuẩn NFPA 85

Q - Công tắc áp suất gas cao


I - Công tắc kiểm chứng vị trí van R - Công tắc áp suất gas thấp Mức nước thấp
J - Van điều áp S - Đồng hồ chỉ thị áp suất (Gauge) Áp suất gió cấp
K - Van tay đóng mở đường xả để kiểm tra rò rỉ T - Van tay
Hệ thống cấp Gas và kiểm soát an toàn

X - Công tắc chuyển low-fire khi khởi động

Note: NC = normally closed, de-energized / NO = normally open, de-energized.


Đường cấp gas điển hình

Chú ý: Luôn tham chiếu các quy định/ tiêu chuẩn quốc gia/ địa phương

Sơ đồ đường cấp gas (Lc9-15)

Sơ đồ đường cấp gas (Lc21-620)


Chương 9
Đường cấp dầu điển hình
Đường cấp dầu DO điển hình - Sử dụng áp suất tán sương

Ghi chú: Lưu ý các tiêu chuẩn địa phương. Áp suất hồi tối đa 2 psi

Hình 1: Sơ đồ cấp dầu DO - Sử dụng áp suất tán sương


Đường cấp dầu DO điển hình - Sử dụng Khí nén/Hơi để tán sương

Hình 2. Sơ đồ cấp dầu DO - Tán sương bằng hơi/khí nén


Đường cấp dầu FO điển hình - Sử dụng áp suất

Note: It is important that oil trains adhere to local codes and requirements.

Hình 3. Sơ đồ đường cấp dầu FO - tán sương bằng áp suất


Đường cấp dầu FO điển hình - Tán sương bằng hơi/khí nén

Note: It is important that oil trains adhere to local codes and requirements.

Hình 4. Sơ đồ đường cấp dầu FO - Tán sương bằng hơi/khí nén


Chương 10
Quy trình commissioning
Quy trình Commissioning

Điều kiện
Kỹ sư commissioning phải được đào tạo và có chứng chỉ kỹ thuật về đầu đốt

Việc commissioning nên được chứng kiến bởi người sử dụng để họ có thể nhận thức đầy đủ về việc bảo trì và bảo
dưỡng thiết bị

Kỹ sư commissioning cần được đào tạo và nhận thức chính xác về quy trình khởi động an toàn đầu đốt. Các đầu đốt
của Limsfield đều đáp ứng quy trình flame safeguard của Autoflame. Kỹ sư commissioning cần được đào tạo và có
chứng chỉ của Autoflame.

Tuân thủ các quy định/hướng dẫn của quốc gia/địa phương hoặc tham chiếu tiêu chuẩn - ASME CSD-1 (Controls and
Safety Devices for Automatically fired Boilers) hoặc NFPA 85, Boiler and Combustion Systems Hazard Code, NFPA 54/
ANSI Z223.1, National Fuel Gas Code, International Fuel Gas Code, NFPA 31, Standard for Installation of Oil-Burning
Equipment and NFPA 70, National Electrical Code.

Trước khi commissioning, đầu đốt, kit phun gas, kit phun dầu và hệ thống đán lửa cần được kiểm tra về độ kín
các mối nối và đảm bảo các thiết bị được lắp đặt đúng vị trí (xem các chương Kit phun Gas, Kit phun dầu và Hệ
thống đánh lửa)

Đối với đầu đốt gas, mức tiêu thụ gas nên được kiểm tra tại đồng hồ đo gas để đảm bảo lượng gas được đưa vào
đầu đốt là phù hợp.

Đối với đầu đốt dầu, áp suất của bơm dầu cần cài đặt theo hướng dẫn trong chương Kit pun dầu. Mức tiêu thụ dầu
nên được kiểm tra tại đồng hồ cấp dầu; nếu không có đồng hồ cấp dầu cần kiểm tra áp suất dầu cấp và áp suất dầu tại
spillback valve

Quy trình thực hiện


1. Kiểm tra đảm bảo tất cả các thiết bị trên đầu đốt đã được lắp đặt chính xác và hoàn thiện, bao gồm đường
gas, đường dầu, kết nối điện và điều khiển
2. Kiểm tra đảm bảo nguồn điện đang ngắt
3. Đóng tất cả các van tay đường nhiên liệu
4. Kiểm tra và vặn chặt tất cả các cầu dấu dây tại đầu đốt và tủ điều khiển (một vài cầu đấu có thể bị lỏng
trong quá trình vận chuyển đầu đốt tới công trường)
5. Kiểm tra cầu chì và các thiết bị bảo vệ trong tủ điều khiển. Kiểm tra kết nối từ đầu đốt tới tủ điều khiển
đảm bảo các tiêu chuẩn, quy định. Kiểm tra điện áp cấp tới tủ điều khiển, bộ khởi động quạt gió và mạch
điều khiển
6. Kiểm tra đảm bảo nồi hơi đã sẵn sàng vận hành, toàn bộ bề mặt tiếp xúc lửa của nồi hơi phải sạch và không bị
tắc nghẽn. Kiểm tra đảm bảo ống khói đã sạch sẽ , đã mở thông và không bị tắc nghẽn.
7. Kiểm tra xác nhận quạt gió và bơm dầu quay đúng chiều. Chiều quay đúng được đánh dầu trên vỏ quạt/bơm.
Đảm bảo bơm chạy ở trong tình trạng, được điền đầy dầu, không bị "air", tránh làm hỏng bơm

8. Kiểm tra tất cả các điều kiện liên động, bao gồm nhưng không giới hạn các điểm sau: Đầu đốt bị lockout, giới
hạn nhiệt độ/áp suất lò, mực nước cao/thấp (nếu yêu cầu), mức nước thấp cấp 2, cảm biến và công tắc áp
suất gió, công tắc áp suất gas cao/thấp, và các tín hiệu liên động khác.

9. Nếu đầu đốt khởi động thất bại không được liên tục thử lại nhiều lần, đảm bảo nhiên liệu không cháy không
tồn đọng quá nhiều trong buồng cháy.
10. Chu trình khởi động đầu đốt Limsfield tuân theo quy trình đốt an toàn của Autoflame. Người chịu trách nhiệm
khởi động hệ thống phải được đào tạo và nắm được quy trình kỹ thuật này.

11. Cần sử dụng các thiết bị kiểm tra chuyên dụng như bộ phân tích khói thải, manometer, thiết bị đo điện, ... để
đảm bảo quá trình cài đặt là tin cậy và an toàn cho người vận hành.
12. Mọi sự điều chỉnh liên quan đến tỷ lệ nhiên liệu/gió cần phải tham chiếu qua các thiết bị đo lường đã được
calib, cần quan sát kiểm tra ngọn lửa, đảm bảo ngọn lửa cân bằng và ổn định.

13. Khi kết thúc quá trình Commissioning đầu đốt, phải làm Commission Report để gửi lại cho bộ phận kỹ thuật
của Limsfield và nên copy cho người dùng cuối.

Tổng quan
Damper gió và van điều khiển nhiên liệu được điều khiển bởi 2 động cơ servo riêng biệt, những servo này có thể được
điều khiển chính xác từ 0 đến 90 độ. Quá trình commissioning được mô tả kỹ trong tài liệu của Autoflame. Damper
và van nhiên liệu có thể được cài đặt ở tối thiểu 5 điểm và tối đa 17 điểm. Mỗi điểm đều được điều chỉnh để quá
trình đốt sạch và hiệu suất cao nhất.

Các động cơ servo cho phép điều khiển trơn tru và tin cậy góc mở damper và van nhiên liệu trên toàn dải điều chỉnh,
nhờ đó công suất đầu đốt sẽ được điều chỉnh để bám theo nhu cầu tải. Ở điểm high fire vị trí cài đặt đã được lưu giữ
lại trong bộ nhớ điện tử, đảm bảo công suất high-fire không thể bị người vận hành chỉnh tăng lên.

Gas được dẫn qua 2 van điện từ shutoff và van điều áp, chúng chịu trách nhiệm đóng/ mở đường gas và đảm bảo áp
suất gas không đổi đi vào đầu đốt. Lưu lượng gas được điều khiển thông qua van bướm đồng trục với servomotor.

Dầu được dẫn vào thông qua van điện từ shutoff và bơm dầu có chức năng điều áp, chúng chịu trách nhiệm đóng/
mở đường dầu cũng như đảm bảo áp suất dầu ổn định đi vào đầu đốt. Lưu lượng dầu được điều khiển bởi van
spillback khe chữ V . Van khe chữ V được lắp đặt ở trên đường hồi, cho phép điều khiển lưu lượng van hồi về nguồn
dầu cấp. Van spillback điều khiển áp suất đặt lên bec-phun và do đó điều khiển firing rate của đầu đốt.

Ghi chú:
Trong trường hợp sử dụng 2 loại nhiên liệu, van điều khiển gas và dầu sẽ được nối đồng trục thông với một
servomotor và damper sẽ được điều khiển qua một servomotor khác. Khi đầu đốt đốt gas thì van chữ V ở đường dầu
cũng sẽ đóng/mở, tuy nhiên van điện từ đường dầu không mở do đó dầu sẽ không phun vào đầu đốt. Ngược lại, nếu
đốt dầu thì van bướm gas cũng đóng/ mở theo van dầu nhưng van điện từ đường gas không mở nên gas sẽ không
phun vào đầu đốt.
Quy trình commissioning đầu đốt gas

Đầu đốt gas


Đầu đốt gas của Limsfield được thiết kế để đạt áp suất gas bằng 25 inches WC (62.3 mbar) cấp vào đầu đốt ở high-
fire (nhưng thay đổi theo áp suất và trở lực lò, áp suất nói trên được tính chênh lệch với áp suất khí quyển, do đó áp
suất buồng lò phải được cộng vào để tính ra áp suất chính xác cài đặt cho van điều áp; ví dụ: trở lực lò tại highfire = 4
inches WC, do đó áp suất cài đặt cho đầu đốt 25 + 4 = 29 inches WC). Áp suất này có thể thay đổi cho phù hợp với
ứng dụng và áp suất gas sẵn có tại site. Khe hở phun gas có thể được điều chỉnh tăng/giảm để cải thiện chất lượng
hoà trộn nhiên liệu với không khí (xem chương Kit phun gas). Kỹ sư làm service nên xem lại commission report nếu
không chắc về khe hở chính xác đã cài cho đầu đốt.

1. Trước khi bắt đầu, kỹ sư nên kiểm tra thông số nhiệt trị từ nhà cung cấp gas và có thể nhân hệ số điều chỉnh
cho áp suất gas để lưu lượng gas đưa vào phù hợp. Limsfield giả định nhiệt trị của gas là 1000 Btu/foot khối
cho gas (tương đương 37.3 kJ/m3 hay 8918 kCal/m3). Tỷ trọng CO2 được tham chiếu là 11.8%.

2. Kiểm tra các thiết bị trên đường cấp gas và đường ống được lắp đặt theo đúng hướng dẫn của O&M
Manual
3. Xác nhận các thiết bị đã đạt tiêu chuẩn của chủ đầu tư/địa phương
4. Xác nhận các thành phần cơ khi đã được lắp đặt khớp với đầu đốt
5. Xác nhận việc đấu dây đã hoàn thiện, tương thích với tiêu chuẩn của chủ đầu tư/địa phương. Kiểm tra
các cầu đấu đã chính xác và vặn chặt.
6. Tháo kit phun gas và đảm bảo khe phun gas được chỉnh định đúng, các ốc vặt chặt
7. Tháo kit đánh lửa và kiểm tra độ rộng khe hở, điện cực được cố định và cáp kết nối điện cực

8. Nên khoá tất cả các van tay và chỉ mở ra khi bật nguồn điện. Sau đó vận hành thử các servomotor từ 0 đến
90 độ ở pha cài đặt điểm close. Sau đó nên thực hiện khoá đường dầu cấp bằng tay, đưa đầu đốt đến
trạng thái lockout để kiểm tra hoạt động của các van điện từ.

9. Đường gas mồi và đường gas chính nên được thổi sạch bằng không khí theo tiêu chuẩn NFPA 54, sau đó các
van và đường ống được kết nối lại vào đầu đốt.
10. Mọi đường ống gas cần được kiểm tra áp suất để đảm bảo ổn định, nên thực hiện kiểm tra rò rỉ bằng xà
phòng ở tất cả các mối liên kết.
11. Nên sử dụng các thiết bị đo lường đúng để kiểm soát quá trình khi commissioning. (Ví dụ: bộ đo khói thải,
manometor và đồng hồ đo điện).
12. Cấp điện tủ điều khiển và bật công tắc chọn nhiên liệu gas . Trên bộ điều khiển Autoflame điều chỉnh góc mở
damper gió ở khoảng 20 độ và đảm bảo công tắc áp suất gas thấp đã chuyển mạch (có hể mở van tay đường
gas một lúc rồi đóng lại). Sau đó quạt gió sẽ chạy.
@Note by Tien: Thực tế đây là bước di chuyển về điểm close và có kiểm chứng áp suất gas. Hầu hết các dự án
đã thực hiện ta cài air damper ở điểm close ở 0 độ và không kiểm chứng áp suất gas.
13. Trên bộ điều khiển Autoflame cài đặt các điểm gió cao - thấp và kiểm chứng áp suất gió, sau khi kiểm chứng
áp suất gió đầu đốt chuyển sang pha làm sạch buống đốt (Pre purge). Sau đó đầu đốt sẽ di chuyển tới điểm
đánh lửa và biến áp đánh lửa sẽ hoạt động trong khoảng thời gian đã xác định, các van đánh lửa mồi mở ra,
tuy nhiên sẽ không có ngọn lửa mồi do van tay đang đóng. Kết quả là bộ điều khiển Autoflame sẽ bị lockout.

14. Nên chờ tối thiểu 3 phút trước khi reset lockout trên bộ điều khiển, mở van tay đường gas mồi và khởi động
lại đầu đốt. Quá trình khởi động an toàn sẽ được thi hành trước khi đánh lửa, khi đánh lửa van mồi sẽ mở ra
và quá trình đánh lửa mồi được xác lập. Nên khởi động đầu đốt nhiều lần để đảm bảo quá trình đánh lửa là
tin cậy và ngọn lửa mồi duy trì ổn định.

15. Sau khi quá trình đánh lửa mồi được đảm bảo mở từ từ van tay đường gas chính và ngọn lửa gas chính sẽ
được duy trì. Cẩn thận điều chỉnh damper gió để chỉ số Oxy dư đạt khoảng 3 đến 4% trong giai đoạn này
KHÔNG ĐƯỢC mở van tay hoàn toàn khi chưa kiểm tra quá trình cháy trong giai đoạn này.

16. Sau đó bộ điều khiển Autoflame sẽ điều khiển động cơ servo gas/gió theo đường đặc tính đã cài đặt

17. Đầu đốt nên được đưa tới điểm high-fire để kiểm tra lại công suất nhiệt tối đa; damper gió nên được điều
chỉnh để chỉ số oxy dư đạt 2.5 and 3% O2 nhưng không vượt quá tiêu chuẩn an toàn, khoảng 400ppm. Chỉ số
CO không được vượt quá tiêu chuẩn địa phương quy định.

18. Việc chỉnh định các điểm trên đường đặt tính nên được thực hiện từ high-fire xuống low-fire theo hướng dẫn
của Autoflame
19. Khởi động đầu đốt một vài lần và điều chỉnh công suất đốt từ thấp đến cao một vài lần để đảm bảo ngọn lửa
cân bằng và chất lượng cháy trên toàn dải điều chỉnh.

20. Sau khi chỉnh định đường đặc tính cần kiểm tra và điều chỉnh lại các công tắc áp suất gas và công tắc áp suất
gió theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Công tắc áp suất gió nên được sử dụng như một liên động "lockout" tác
động tắt lò nếu áp suất gió nhỏ hơn giá trị đã cài đặt.

21. Đầu đốt nên được kiểm tra lại một lẫn nữa, bật đầu đốt và chạy ở chế độ giữ lửa nhỏ, sau đó khoá van tay,
đầu đốt sẽ báo lỗi ngọn lửa và dừng lại, cần kiểm tra để đảm bảo tất cả các van đã bị bất hoạt và đóng lại
theo đúng trạng thái an toàn.
22. Mức nước nồi hơi, các thiết bị giới hạn ngưỡng áp suất/ nhiệt độ nên được kiểm tra để đảm bảo chúng gây
dừng đầu đốt đúng như thiết kế và giữ đầu đốt ở trạng thái dừng cho tới khi ngưỡng/lỗi đã được làm rõ.
23. Nếu đầu đốt tắt do chương trình điều khiển PID của bộ điều khiển Autoflame, đầu đốt sẽ tự động bật lại ở
ngưỡng đã cài đặt.
24. Nếu ứng dụng là nồi hơi , cần thử xả đáy để kiểm tra hoạt động của chương trình điều khiển mức nước. Khi
mức nước giảm xuống dưới một ngưỡng (1st low) thì dừng đầu đốt và cho phép đầu đốt tự động chạy lại
khi mức nước được khôi phục. Trong một vài trường hợp khi mức nước xuống dưới ngưỡng an toàn cho
phép (2nd low) thì phải tắt đầu đốt và người vận hành cần reset bằng tay để hệ thống hoạt động lại.

Quy trình commissioning đầu đốt dầu

Đầu đốt dầu


LC9 - 15
Đầu đốt dầu LC9 và LC15 được thiết kế để hoạt động ở áp suất dầu cấp tới bec-phun bằng 300 psi (21 bar) trên toàn
dải điều chỉnh. Công suất đốt được điều chỉnh qua van khe chữ V lắp trên đường hồi - điều khiển qua một động cơ
servo kết nối với bộ điều khiển của Autoflame. Áp suất trước van spillback ở high-fire vào khoảng 220 psi (16 bar). và
ở low-fire vào khoảng 60 - 100 psi (4 - 7 bar).

LC21 - 36
Đầu đốt dầu LC9 và LC15 được thiết kế để hoạt động ở áp suất dầu cấp tới bec-phun bằng 370 psi (25 bar) trên toàn
dải điều chỉnh. Công suất đốt được điều chỉnh qua van khe chữ V lắp trên đường hồi - điều khiển qua một động cơ
servo kết nối với bộ điều khiển của Autoflame. Áp suất trước van spillback ở high-fire vào khoảng 310 psi (21 bar). và
ở low-fire vào khoảng 160 psi (11 bar).

1. Trước khi chạy thử kỹ sư cần kiểm tra nhiệt trị của dầu cấp để tính toán lưu lượng dầu cấp vao đầu đốt.
Nhiệt trị thông thường của dầu là 19,600 Btu/lb (10,900 kCal/kg). Chỉ số CO2 được giả định là 15.2%.

2. Xác nhận các thiết bị và đường cấp dầu đã được lắp đặt đúng theo hướng dẫn

3. Xác nhận tất cả các thiết bị đã đáp ứng tiêu chuẩn của địa phương/quốc gia.
4. Xác nhận tất cả các kết cấu cơ khí đã được lắp đặt chắc chắn, an toàn.
5. Xác nhận tất cả các đường tín hiệu được lắp đặt đúng và chắc chắn, đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn
của địa phương/quốc gia.
6. Tháo kit phun dầu và xác nhận bec-phun đã được lắp đặt đúng và chắc chắn.
7. Tháo kit đánh lửa và xác nhận khe hở các điện cực được cài đặt chính xác, các điện cực được cố định và kết
nối một cách chắc chắn.
8. Đóng tất cả các van tay, vào chế độ cài đặt điểm close và thử đóng mở các động cơ servo từ 0 đến 90 độ.
Nên thử gây lockout đầu đốt khi van dầu chưa mở để kiểm tra hoạt động của các van điện từ đường
nhiên liệu.

9. Mọi đường ống áp suất đều phải được kiểm tra chắc chắn, kiểm tra rò rỉ ở các mối nối bằng mắt thường.

10. Các thiết bị kiểm tra nên được trang bị cho mục đích commissioning.

11. Cấp điện tủ điều khiển và bật công tắc chọn nhiên liệu dầu và chạy đầu đốt. Xác nhận bơm dầu đã chạy lên
áp suất cần thiết.
@Cài đặt góc mở damper gió ở khoảng 20 độ cho điểm close.

12. Trên bộ điều khiển Autoflame cài đặt các điểm gió cao - thấp và kiểm chứng áp suất gió, sau khi kiểm chứng
áp suất gió đầu đốt chuyển sang pha làm sạch buống đốt (Pre purge). Sau đó đầu đốt sẽ di chuyển tới điểm
đánh lửa và biến áp đánh lửa sẽ hoạt động trong khoảng thời gian đã xác định, các van đánh lửa mồi mở ra,
tuy nhiên sẽ không có ngọn lửa mồi do van tay đang đóng. Kết quả là bộ điều khiển Autoflame sẽ bị lockout

13. Nên chờ tối thiểu 3 phút trước khi reset lockout trên bộ điều khiển, mở van tay đường gas mồi và khởi động
lại đầu đốt. Quá trình khởi động an toàn sẽ được thi hành trước khi đánh lửa, khi đánh lửa van mồi sẽ mở ra
và quá trình đánh lửa mồi được xác lập. Nên khởi động đầu đốt nhiều lần để đảm bảo quá trình đánh lửa là
tin cậy và ngọn lửa mồi duy trì ổn định.

14. Sau khi đã đánh lửa thành công mở van tay cấp dầu vào đầu đốt.

15. Sau khi quá trình đánh lửa mồi được đảm bảo mở từ từ van tay đường gas chính và ngọn lửa gas chính sẽ
được duy trì. Cẩn thận điều chỉnh damper gió để chỉ số Oxy dư đạt khoảng 3 đến 4% trong giai đoạn này. Điều
chỉnh van lưu lượng dầu và damper gió đảm bảo quá trình cháy an toàn. Cần lấy mẫu khói thải để đảm bảo chỉ
số CO2 khói thải đáp ứng tiêu chuẩn của dầu DO (có thể sử dụng phương pháp Shell Bacharach)

16. Đầu đốt nên được đưa tới điểm high-fire để kiểm tra lại công suất nhiệt tối đa; damper gió nên được điều
chỉnh để chỉ số oxy dư đạt 3 and 3.5% O2 nhưng không vượt quá tiêu chuẩn an toàn, khoảng 400ppm. Chỉ số
CO không được vượt quá tiêu chuẩn địa phương quy định.

17. Việc chỉnh định các điểm trên đường đặt tính nên được thực hiện từ high-fire xuống low-fire theo hướng dẫn
của Autoflame
18. Khởi động đầu đốt một vài lần và điều chỉnh công suất đốt từ thấp đến cao một vài lần để đảm bảo ngọn lửa
cân bằng và chất lượng cháy trên toàn dải điều chỉnh.

19. Sau khi chỉnh định đường đặc tính cần kiểm tra và điều chỉnh lại các công tắc áp suất gas và công tắc áp suất
dầu (nếu có) theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Công tắc áp suất gió nên được sử dụng như một liên động
"lockout" tác động tắt lò nếu áp suất gió nhỏ hơn giá trị đã cài đặt.
Thử liên động an toàn bằng cách ngắt van dầu hoặc tắt MCB quạt gió, đảm bảo hệ thống sẽ lockout.

20. Khởi động đầu đốt một vài lần và điều chỉnh công suất đốt từ thấp đến cao một vài lần để đảm bảo ngọn lửa
cân bằng và chất lượng cháy trên toàn dải điều chỉnh.

21. Mức nước nồi hơi, các thiết bị giới hạn ngưỡng áp suất/ nhiệt độ nên được kiểm tra để đảm bảo chúng gây
dừng đầu đốt đúng như thiết kế và giữ đầu đốt ở trạng thái dừng cho tới khi ngưỡng/lỗi đã được làm rõ.
22. Nếu đầu đốt tắt do chương trình điều khiển PID của bộ điều khiển Autoflame, đầu đốt sẽ tự động bật lại ở
ngưỡng đã cài đặt.
25. Nếu ứng dụng là nồi hơi , cần thử xả đáy để kiểm tra hoạt động của chương trình điều khiển mức nước. Khi
mức nước giảm xuống dưới một ngưỡng (1st low) thì dừng đầu đốt và cho phép đầu đốt tự động chạy lại
khi mức nước được khôi phục. Trong một vài trường hợp khi mức nước xuống dưới ngưỡng an toàn cho
phép (2nd low) thì phải tắt đầu đốt và người vận hành cần reset bằng tay để hệ thống hoạt động lại.

Các thiết bị kiểm tra dưới đây là cần thiết để thực hiện Commissioning/Service
1. Bộ phân tích khói thải, đo lường O2, CO2 hoặc cả hai
2. Bộ phân tích CO
3. Cảm biến nhiệt độ khói thải
4. Manometer (thông thường dải đo từ 0-35 "WC) đo áp suất trở lực lò
5. Bộ chỉ thị áp suất ống khói
6. Đồng hồ đo điện Volt/Ampere
7. Commissioning reports

Các thiết bị chuyên dụng cho commissioning đầu đốt gas


1. Cảm biến đo lưu lượng gas (nếu không có sẵn tại site)
2. Manometer (thông thường dải đo từ 0-35 "WC) đo áp suất trở lực lò
3. Cảm biến áp suất gas (nếu không có sẵn tại site)

Các thiết bị chuyên dụng cho commissioning đầu đốt dầu


1. Đồng hồ áp suất dầu dải đo 300 psi (LC9/15)
2. Đồng hồ áp suất dầu dải đo 400 psi (LC21/36)
3. Đồng hồ áp suất dầu dải đo 60 psi (LC9/15)
4. Đồng hồ áp suất dầu dải đo 160 psi (LC21/36)
5. Bộ đo, chỉ thị, phân tích khói thải (Shell Bacharach)
Chương 11
Đề xuất bảo dưỡng
Tiêu chuẩn về quy trình kiểm tra bảo dưỡng

Dưới đây là khuyến cáo của hãng Limsfield về quy trình kiểm tra bảo dưỡng đầu đốt. Những khuyến cáo này nên
được thực hiện đầy đủ và xác đáng vì liên quan nhiều đến vấn đề sức khoẻ và an toàn.
Việc ghi chép số liệu cần được duy trì tại site. Dữ liệu nên được kiểm tra cẩn thận và lưu trữ.
Xem bảng chi tiết bên dưới:

Hạng mục Tần suất Kiểm tra bởi Ghi chú


Các đồng hồ chỉ thị Hàng ngày Operator Kiểm tra bằng mắt và ghi chép
số liệu
Thông số/ngưỡng cài đặt Hàng ngày Operator Kiểm tra và đối chiếu với
các thiết bị đo lường thông số khuyến cáo của nhà
sản xuất
Kiểm tra ngọn lửa Hàng ngày Operator Kiểm tra và đối chiếu với kết quả
commissioning
Firing rate Hàng tuần Operator Kiểm tra và đối chiếu với cài đặt
của nhà sản xuất
Nửa năm Service Tech. Kiểm tra và đối chiếu với cài đặt
của nhà sản xuất
Hàng năm Service Tech. Kiểm tra với công cụ phân tích
Hệ thống cấp gió Hàng tuần Operator Đường gió sạch sẽ
Hệ thống đánh lửa Hàng tuần Operator Kiểm tra bằng âm thanh và quan
sát bằng mắt
Kiểm tra ngọn lửa Hàng tuần Operator Kiểm tra và ghi chép giá trị
cảm biến UV
Các van nhiên liệu đường mồi/ Hàng tuần Operator Kiểm tra rò rỉ
đường chính

Cảm biến UV Hàng tuần Operator Khoá van tay đường nhiên liệu
để gây lockout hệ thống, kiểm
tra thời gian tác động

Kiểm tra khói thải, đường xả, Hàng tháng Operator Đảm bảo sạch sẽ
ống khói và đầu ra damper
Kiểm tra áp suất ống khói, áp suất Hàng tháng Operator Kiểm tra và ghi chép giá trị
quạt và vị trí damper gây interlock interlock
Kiểm tra liên động áp suất/ Hàng tháng Operator Kiểm tra và ghi chép giá trị
nhiệt độ hơi interlock
Kiểm tra liên động áp suất gas Hàng tháng Operator Kiểm tra và ghi chép giá trị
cao/ thấp interlock
Bảo dưỡng kit phun dầu Nửa năm Service Tech. Tháo ra, làm sạch và kiểm tra

Kiểm tra phụ tùng dự phòng Nửa năm/ Service Tech. Mô tả trong chương 12
Một năm
Kit bơm dầu Nửa năm Service Tech. Kiểm tra bơm hoạt động theo
khuyến cáo nhà sản xuất lò hơi
Firing rate Semi annually Operator Kiểm tra và đối chiếu với cài đặt
của nhà sản xuất lò hơi
Kiểm tra cảm biến ngọn lửa Nửa năm Operator / Khoá van tay đường nhiên liệu
Service Tech để gây lockout hệ thống, kiểm
tra tín hiệu cảm biến ngọn lửa và
số liệu ghi chép

Các bộ chỉ thị Nửa năm Operator Re-calibrate

Đường ống và mạch điện Nửa năm Service Tech Kiểm tra toàn bộ đường ống và
mạch điện các tín hiệu interlock
Ngưỡng liên động áp suất cao Hàng năm Service Tech. Kiểm tra và cài đặt lại

Bánh công tác quạt gió Hàng năm Service Tech. Kiểm tra và làm sạch theo hướng
dẫn của nhà sản xuất
Kit phun gas và kit đánh lửa mồi Hàng năm Service Tech. Tháo ra và làm vệ sinh

Kiểm tra đánh lửa Hàng năm Service Tech. Kiểm tra sau khi làm service/
sửa chữa

Vật liệu chịu nhiệt Hàng năm Service Tech. Kiểm tra/thay thế
Ngọn lửa nhỏ Hàng năm Service Tech Kiểm tra theo hướng dẫn của
nhà sản xuất

Liên động chế độ Purge Hàng năm Service Tech Kiểm tra theo hướng dẫn của
nhà sản xuất

Công tắc áp suất gió Hàng năm Service Tech Kiểm tra/Thử nghiệm theo
hướng dẫn của nhà sản xuất

Kiểm tra rò rỉ Hàng năm Service Tech Kiểm tra rò rỉ tại các van nhiên
liệu
Kiểm tra chức năng Hàng năm Service Tech Kiểm tra/Thử nghiệm theo
kiểm chứng van hướng dẫn của nhà sản xuất

Cuộn hút và cơ cấu màng của van Hàng năm Service Tech Kiểm tra/Thử nghiệm theo hướng
dẫn của nhà sản xuất

Kiểm tra chất lượng đốt Hàng năm Service Tech Kiểm tra chất lượng đốt với thiết
bị chuyên dụng và điều chỉnh nếu
cần
UV scanner Hàng năm Service Tech Thay thế theo hướng dẫn của
nhà sản xuất
Chức năng chuyển nhiên liệu Hàng năm Service Tech Kiểm tra hoạt động
trực tiếp
Bình lắng dầu và lọc gas Nửa năm/ Service check / Kiểm tra và làm sạch
hoặc nếu cần operator
Lọc dầu/ Bec-phun dầu Nửa năm/ Service check / Kiểm tra và thay thế nếu
hoặc nếu cần operator cần

Kiểm tra kit đánh lửa mồi Một năm/ Service Tech. Yêu cầu sau khi thực hiện
hoặc nếu cần service

Vật liệu chịu nhiệt Một năm/ Service Tech. Yêu cầu sau khi thực hiện service
hoặc nếu cần

Quy trình có thể điều chỉnh để phù hợp với tiêu chuẩn địa phương/quốc qua

Liên hệ với nhà sản xuất thiết bị trao đổi nhiệt để biết các ngưỡng về mức nước, nhiệt độ và áp suất

Người thực hiện dịch vụ phải được đào tạo về an toàn và có đủ khả năng thực hiện công việc
Chương 12
Quy trình làm dịch vụ bảo trì/ bảo dưỡng
Điều kiện
Kỹ sư làm dịch vụ phải được đào tạo và có chứng chỉ kỹ thuật về đầu đốt.

Việc làm dịch vụ nên được chứng kiến bởi người sử dụng để họ có thể nhận thức đầy đủ về việc bảo trì và bảo
dưỡng thiết bị

Kỹ sư làm dịch vụ cần được đào tạo và nhận thức chính xác về quy trình khởi động an toàn đầu đốt. Các đầu đốt
của Limsfield đều đáp ứng quy trình flame safeguard của Autoflame. Kỹ sư commissioning cần được đào tạo và có
chứng chỉ của Autoflame

Tuân thủ các quy định/hướng dẫn của quốc gia/địa phương hoặc tham chiếu tiêu chuẩn - ASME CSD-1 (Controls
and Safety Devices for Automatically fired Boilers) hoặc NFPA 85, Boiler and Combustion Systems Hazard Code,
NFPA 54/ANSI Z223.1, National Fuel Gas Code, International Fuel Gas Code, NFPA 31, Standard for Installation of
Oil-Burning
Equipment and NFPA 70, National Electrical Code.

Đầu đốt gas


Đầu đốt gas của Limsfield được thiết kế để đạt áp suất gas bằng 25 inches WC (62.3 mbar) cấp vào đầu đốt ở high-
fire (nhưng thay đổi theo áp suất và trở lực lò, áp suất nói trên được tính chênh lệch với áp suất khí quyển, do đó áp
suất buồng lò phải được cộng vào để tính ra áp suất chính xác cài đặt cho van điều áp; ví dụ: trở lực lò tại highfire = 4
inches WC, do đó áp suất cài đặt cho đầu đốt 25 + 4 = 29 inches WC). Áp suất này có thể thay đổi cho phù hợp với
ứng dụng và áp suất gas sẵn có tại site. Khe hở phun gas có thể được điều chỉnh tăng/giảm để cải thiện chất lượng
hoà trộn nhiên liệu với không khí (xem chương Kit phun gas). Kỹ sư làm service nên xem lại commission report nếu
không chắc về khe hở chính xác đã cài cho đầu đốt.

Đầu đốt dầu


LC9 - 15
Đầu đốt dầu LC9 và LC15 được thiết kế để hoạt động ở áp suất dầu cấp tới bec-phun bằng 300 psi (21 bar) trên toàn
dải điều chỉnh. Công suất đốt được điều chỉnh qua van khe chữ V lắp trên đường hồi - điều khiển qua một động cơ
servo kết nối với bộ điều khiển của Autoflame. Áp suất trước van spillback ở high-fire vào khoảng 220 psi (16 bar). và
ở low-fire vào khoảng 60 - 100 psi (4 - 7 bar).

LC21 - 36
Đầu đốt dầu LC9 và LC15 được thiết kế để hoạt động ở áp suất dầu cấp tới bec-phun bằng 370 psi (25 bar) trên toàn
dải điều chỉnh. Công suất đốt được điều chỉnh qua van khe chữ V lắp trên đường hồi - điều khiển qua một động cơ
servo kết nối với bộ điều khiển của Autoflame. Áp suất trước van spillback ở high-fire vào khoảng 310 psi (21 bar). và
ở low-fire vào khoảng 160 psi (11 bar).

Áp suất trước van spillback phụ thuộc vào ứng dụng và loại bec-phun

Bec-phun dầu
Để đảm bảo tuổi thọ bec-phun, luôn cần sử dụng lọc dầu. Lọc dầu cần có kích thước mắt lọc 50-100 micromet,
nguồn cấp dầu cũng cần được đảm bảo sạch sẽ. Việc tháo dỡ bec-phun cũng cần được thực hiện cẩn thận để tránh
va đập làm thay đổi khẩu độ bec-phun. Gioăng O-ring trong bec-phun cần được thay thế nếu phát hiện tổn thương
hoặc sau một thời gian sử dụng.
Nếu hình dạng ngọn lửa xấu hoặc có khói đen thì có thể bec-phun đã bị mòn hoặc áp suất dầu đo được trước
spillback valve quá thấp. Kiểm tra bec-phun, áp suất dầu cấp và áp suất dầu trước spillback valve và làm sạch lọc
dầu trong mọi trường hợp thực hiện service.

Đối với đầu đốt LC 21- LC620, chúng được thiết kế để không bị rò dầu khỏi bec-phun. Đôi khi bec-phun có thể bị dò
dầu nếu có không khí trong đường ống dầu, do đó cần xả khí khỏi đường dầu trong quá trình đốt

Van một chiều cũng cần kiểm tra để đảm bảo dầu không chảy ngược vào bec-phun

Sử dụng đầy đủ các công cụ: manometer, bộ đo áp suất dầu, thiết bị phân tích khói thải trong quá trình điều
chỉnh

Quy trình làm service cho đầu đốt được mô tả dưới đây:

1. Ống nhòm lửa


2. Đầu chờ kết nối đường dầu cấp
3. Đầu chờ kết nối đường dầu hồi
4. Đường ống dầu bên trong đầu đốt
5. Kit phun gas
6. Đĩa tán sương
7. Ống phóng lửa
Đảm bảo đã khoá van nhiên liệu và ngắt mạch điện trong khi thực hiện các công việc dưới đây.

1. Tháo kính quan sát lửa

2. Tháo ống dẫn dầu mềm tới đầu chờ cấp của kit phun dầu

3. Tháo ống dẫn dầu mềm tới đầu chờ hồi của kit phun dầu

4. Tháo kit phun dầu khỏi đầu đốt

5. Tháo bec-phun dầu và thay thế gioăng O-ring và bec-phun nếu cần thiết

6. Tháo kít phun gas qua 4 ốc cố định vào thân dầu đốt, chú ý đảm bảo đầu điện cực đánh lửa không bị va đập

Tháo đầu đánh lửa mồi khỏi kit phun gas

7. Kiểm tra đĩa tán sương xem có bị biến dạng hay tổn hại do nhiệt không, thay thế nếu cần

8. Vệ sinh muội khỏi đĩa tán sương

9. Tháo và kiểm tra kit đánh lửa mồi(LC21- LC620)

10. Kiểm tra điện cực đánh lửa có bị nứt gãy hay tổn hại không

11. Kiểm tra ống phóng lửa có bị ngọn lửa làm tổn hại không, đặc biệt là phía miệng ống

12. Set lại bộ đánh lửa mồi và điện cực đánh lửa như trong chương 3 & 5.

13. Kiểm tra damper gió có bị trôi lệch trục với servomotor không

14. Đảm bảo gioăng kết nối đường gas không bị tổn hại và lắp trở lại kit phun gas

15. Lắp đặt các linh kiện trở lại đầu đốt theo thứ tự ngược lại từ 6 đến 1

Kiểm tra mọi kết nối phải được chắc chắn trước khi đầu đốt chạy trở lại. Khi đầu đốt đã chạy cần kiểm tra ngọn lửa
đối với cả hai loại nhiên liệu sử dụng.
Bảo trì bơm dầu

Bơm dầu là thành phần chủ chốt của hệ thống chuyển dầu giúp đầu đốt hoạt động. Dầu tới bưm nên được dẫn từ
tank dầu tới thông qua van cách ly và qua lọc dầu có mắt lọc cỡ 50-100 micromet (tuỳ thuộc vào site và ứng dụng).
Lọc dầu phải được bảo trì tốt để tránh tổn hại tới bơm dầu

Để đạt được áp suât phun dầu theo đúng tiêu chuẩn, bơm dầu phải đáp ứng các thông số sau
Đầu đốt Lưu lượng Áp suất đầu ra bơm Áp suất đầu vào tối đa
bơm (L/hr)
LC9 148.8 300 psi (21 bar) 72.5 psi (5 bar)
LC15 247.9 300 psi (21 bar) 72.5 psi (5 bar)
LC21 347.1 390 psi (27 bar) 72.5 psi (5 bar)
LC25 421.5 390 psi (27 bar) 72.5 psi (5 bar)
LC30 520.7 390 psi (27 bar) 72.5 psi (5 bar)
LC36 609.9 390 psi (27 bar) 72.5 psi (5 bar)
LC44 743.8 390 psi (27 bar) 72.5 psi (5 bar)
LC53 892.6 390 psi (27 bar) 72.5 psi (5 bar)
LC62 1041.4 390 psi (27 bar) 72.5 psi (5 bar)
LC73 1239.7 390 psi (27 bar) 72.5 psi (5 bar)
LC88 1487.6 390 psi (27 bar) 72.5 psi (5 bar)
LC100 1735.6 390 psi (27 bar) 72.5 psi (5 bar)
LC123 2082.7 390 psi (27 bar) 72.5 psi (5 bar)
LC150 2479.4 390 psi (27 bar) 72.5 psi (5 bar)
LC175 2975.3 390 psi (27 bar) 72.5 psi (5 bar)
LC200 3471.2 390 psi (27 bar) 72.5 psi (5 bar)
LC263 4462.9 390 psi (27 bar) 72.5 psi (5 bar)
LC310 5454.7 390 psi (27 bar) 72.5 psi (5 bar)
LC450 7613.7 390 psi (27 bar) 72.5 psi (5 bar)
LC620 10490.0 390 psi (27 bar) 72.5 psi (5 bar)

Các thông số nói trên là thông số điển hình, liên hệ Limsfield nếu có nghi vấn.
Bảo trì đường gas

Mọi đường cấp điện tới đường gas phải được kiểm tra để đảm bảo kết nối chặt chẽ. Lọc gas phải được kiểm tra và
làm sạch để đảm bảo hoạt động tốt. Khi đầu đốt chạy, áp suất gas đầu vào và đầu ra cần được kiểm tra đối chiếu với
áp suất đã commissioning để đảm bảo đầu đốt hoạt động an toàn. Quá trình cháy cũng cần được kiểm tra cẩn thận.
Chương 13
Phát hiện lỗi
Phát hiện lỗi
Dầu đốt gas/ dầu và dual-fuel
Kỹ sư phát hiện và xử lý lỗi cần được đào tạo đầy đủ về kỹ thuật đầu đốt và về công nghệ điều khiển của Autoflame
cũng như các sản phẩm liên quan. Người thực hiện cân đảm bảo có đủ các công cụ cần thiết để thực hiện nhiệm
vụ.

Cần chú ý các thiết bị trên đầu đốt có thể được cấp điện và ngắt điện tự động theo chương trình điều khiển. Luôn
ngắt điện và khoá van nhiên liệu khi thực hiện các công việc tháo lắp.

Khu vực boiler cần sạch sẽ, không có các vật liệu dễ bắt lửa và có đủ không khí cung cấp cho boiler cũng như được
thông gió đầy đủ.

Lỗi Nguyên nhân khả dĩ


Đầu đốt không 1. Tủ điều khiển chưa được cấp nguồn hoặc chưa được cấp nguồn toàn bộ
khởi động được 2. Kiểm tra các cầu chì/MCB trong tủ điều khiển và thay thế nếu cần
3. Chuyển mạch burner on/off bị lỗi
4. Hở mạch điều khiển. Kiểm tra toàn bộ các thiết bị an toàn, các thiết bị liên
động, chuyển mạch báo ngưỡng, mức nước, công tắc kiểm chứng van, ...
5. Kiểm chứng áp suất gió thất bại (kiểm tra công tắc/cảm biến áp suất gió).
6. Kết nối tín hiệu bị lỏng hoặc lỗi, kiểm tra mạch điện theo bản vẽ thiết kế.

7. Quạt gió/biến tấn quạt bị trip. Reset và xác định nguyên nhân gây trip. Ví dụ: dây
đấu bị lỏng
8. Nếu động cơ quạt gió bị hỏng, thay thế nếu cần thiết
9. Nếu bộ điều khiển Autoflame báo lỗi lockout, reset và xác định nguyên nhân
Đầu đốt khởi 1. Công tắc/cảm biến áp suất gió bị hỏng, thay thế nếu cần thiết
động lên nhưng 2. Dây tín hiệu tới công tăc/cảm biến áp suất gió bị lỗi, kiểm tra và đấu nối lại
lockout sau 10s nếu cần
Đầu đốt đánh lửa 1. Chưa có gas mồi, chuyển van tay đường gas sang vị trí on
mồi thất bại 2. Van điện từ đường gas mồ bị lỗi, kiểm tra xem van gas mồi đã bật chưa
3. Kiểm tra kết nối tín hiệu đến van gas mồi
4. Kiểm tra gas cấp tới đầu đốt. Chất lượng gas có thể ngẫu nhiên thấp hơn tiêu
chuẩn cung cấp.
5. Xác nhận van điều áp gas đã được cài đặt đúng
6. Điện cực đánh lửa bị hỏng, kiểm tra điện cực cũng như vỏ sứ của điện cực có bị
nứt vỡ không, xác nhận tia lửa điện đã xuất hiện.
Thay thế điện cực nếu cần thiết

7. Đảm bảo vị trí các điện cực đã được cài đặt đúng (chương 5)
8. Biến áp đánh lửa hòng, nếu toán bộ các điều kiện nói trên đã được đảm bảo có
khả năng biến áp đánh lửa bị hỏng. Thay thế biến áp đánh lửa nếu cần thiết.
9. Kiểm tra cáp tín hiệu vào ra biến áp đánh lửa
Đốt mồi thành 1. Cảm biến UV không phát hiện được ngọn lửa. Xác nhận lại vị trí và góc ngắm
công nhưng duy của cảm biến UV
trì ngọn lửa thất 2. Cảm biến UV không phát hiện được ngọn lửa. Kiểm tra cáp tín hiệu tới cảm biến.
bại 3. Thay thế cảm biến UV nếu cần thiết

Đối với đầu đốt gas


Đốt mồi thành 1. Nguồn cấp gas bị ngắt. Kiểm tra các van tay.
công nhưng duy 2. Van điện từ chưa mở. Xác nhận van điện từ đã được kích hoạt.
trì ngọn lửa thất bại 3. Van gas bị lỗi, kiểm tra cáp tín hiệu điều khiển.
4. Kiểm tra lại nguồn cấp gas

5. Xác nhận van điều áp gas đã được cài đặt đúng. Van điều áp gas phải có lỗ xả
thông với khí quyển để tránh tắc nghẽn.
6. Cảm biến UV không phát hiện được ngọn lửa, kiểm tra cảm biến UV đã ngắm
vào ngọn lửa chưa.
7. Thay thế cảm biến UV nếu cần
Đầu đốt không 1. Áp suất gas thấp, xác nhận lại nguồn cấp gas
đáp ứng được 2. Van tay chưa mở hoàn toàn
công suất ở high 3. Xác nhận gas đi qua cảm biến lưu lượng gas và đối chiếu với giá trị đã
fire commissioning
4. Kiểm tra lại kích thước đường ống gas, xác nhận lại đường ống gas không bị tắc
5. Xác nhận van điều áp gas đã được chọn đúng và đã được cài đúng với áp
suất đã commissioning ban đầu
6. Xác nhận van điều áp gas đã được cài đặt đúng. Van điều áp gas phải có lỗ xả
thông với khí quyển để tránh tắc nghẽn.
Giá trị CO tăng 1. Ngọn lửa gas đã tiếp xúc với thành lò. Đảm bảo tý lệ gas/gió được cài đặt
đúng. Đầu đốt có khả năng đang cài đặt over fire, giảm nhiên liệu điểm high
fire xuống
2. Kiểm tra lại tỷ lệ nhiên liệu/gió và xác nhận giá trị O2 dư trong khoảng 2-3%.
Điều chỉnh lại tỷ lệ gas/gió nếu cần

3. Điều chỉnh lại khe hở kit phun gas

Đối với đầu đốt dầu


Đốt mồi thành 1. Nguồn cấp dầu bị ngắt, kiểm tra lại van tay
công nhưng duy 2. Van điện từ bị lỗi, xác nhận van điện từ đã được kích hoạt
trì ngọn lửa thất 3. Van điện từ bị lỗi, kiểm tra lại cáp tín hiệu
bại 4. Kiểm tra lại nguồn cấp dầu. Tank dầu có khả năng đã bị cạn.

5. Xác nhận bơm dầu đã quay đúng chiều. Kiểm tra lại cáp động cơ bơm dầu, xác
nhận động cơ bơm không bị hỏng hóc, kiểm tra trục bơm nối với động cơ
6. Xác nhận áp suất dầu đã được cài đặt đúng
7. Xác nhận lọc dầu sạch sẽ và không bị tắc nghẽn, thay thế nếu cần thiết
8. Cảm biến UV không phát hiện được ngọn lửa, xác nhận cảm biến UV đã ngắm
vào ngọn lửa.
9. Thay thế cảm biến UV nếu cần
Đầu đốt không 1. Kiểm tra lại nguồn cấp dầu và ống dẫn dầu từ tank chứa.
đáp ứng được 2. Nếu van tay đường cấp dầu chưa mở hết, mở van tay ra hoàn toàn.
công suất ở high 3. Kiểm tra đồng hồ lưu lượng dầu và đối chiếu với giá trị commissioning
fire 4. Xác nhận kích thước đường ống dầu đã đúng và ống dầu không bị tắc nghẽn
5. Xác nhận áp suất dầu đã được cài đặt đúng.

6. Xác nhận bơm dầu đã quay đúng chiều, xác nhận trục bơm nối với động cơ
không bị lỏng
Xuất hiện khói đen 1. Ngọn lửa đốt dầu tiếp xúc với thành lò, đảm bảo đầu đốt không bị over-
fired, giảm lưu lượng dầu đi vào đầu đốt.
2. Xác nhận tỷ lệ dầu/gió đã được cài đặt đúng, chỉ số oxy dư nên nằm ở
khoảng 3-4%. Điều chỉnh lại đường cong đặc tính nếu cần.

3. Bec-phun đã bị lỗi, tắc nghẽn hoặc biến dạng. Vệ sinh và thay thế nếu cần
4. Áp suất dầu quá cao, kiểm tra bơm dầu và thiết bị điều áp dầu
5. Kit phun dầu và bec-phun chưa được cài đặt đúng, cài đặt lại theo hướng dẫn
của Limsfield
Xuất hiện khói 1. Đầu đốt hoạt động thừa gió. Xác nhận lại tỷ lệ dầu/gió và cài đặt lại nếu cần. Chỉ
trắng số oxy dư nên ở khoảng 3-4%

2. Xác nhận áp suất dầu không bị thấp

3. Kiểm tra lọc dầu, xác nhận lọc dầu không bị tắc nghẽn hoặc hỏng

Các thông tin trên là các trường hợp điển hình, liên hệ với Limsfield nếu có nghi vấn khác
Quy trình kiểm tra bảo dưỡng tiêu chuẩn

Hồ sơ bảo trì đầu đốt

Mỗi đầu đốt phải có một hồ sơ bảo trì . Người thực hiện bảo trì phải kiểm tra và
update thông tin bảo trì vào hồ sơ.
Quy trình kiểm tra tiêu chuẩn

Các hạng mục cần kiểm tra hàng ngày

• Quan sát đầu đốt hoạt động


• Quan sát ngọn lửa qua kính nhòm lửa
• Số liệu lưu trữ và danh mục sự kiện tính từ lần kiểm tra trước

Đầu đốt nên được kiểm tra hàng tháng đảm bảo các đai ốc luôn được vặn
chặt

Cảm biến ngọn lửa nên được kiểm tra thường xuyên. Việc này được thực
hiện bằng cách khoá van tay đường cấp nhiên liệu và chạy thử đầu đốt đến
khi bào lỗi. Nếu đốt dầu, điều này có thể được thực hiện bằng cách ngắt điện
bơm dầu.

Đĩa tán sương và ống phóng lửa nên được kiểm tra hàng tháng để đảm bảo khôi bị hư
hỏng hoặc bám muội. Các linh kiện này có thể thay thế nếu cần thiết
Đối với đầu đốt gas

Các hạng mục kiểm tra sau nên được thực hiện hàng tuần

• Kiểm tra áp suất gas, đảm bảo áp suất gas không bị trôi lệch khỏi giá
trị đã commissioning

• Đảm bảo các ốc siết trên đầu đốt đã được vặn chặt
Đối với đầu đốt dầu DO

Các hạng mục sau đây nên được kiểm tra hàng tuần

• Áp suất dầu ở trước spillback valve ở high-fire và low-fire nên được


kiểm tra và ghi chép. Áp suất dầu ở nguồn cấp cần được đảm bảo
không trôi lệch với giá trị commissioning.

• Cần kiểm tra đảm bảo ngọn lửa ở low-fire không bị chạm vào ống
phóng lửa.

Lọc dầu cần được đảm bảo loại bỏ được các thành phần cặn và không
bị tắc nghẽn

Bec-phun dầu nên được thay thế sau mỗi 6000 giờ hoạt động

Đối với đầu đốt dầu FO

Các hạng mục sau đây nên được kiểm tra hàng ngày

• Áp suất và nhiệt độ dầu nên được kiểm tra và ghi chép để đảm bảo
không bị trôi lệch khỏi giá trị đã commissioning

• Lọc dầu cần được đảm bảo loại bỏ được các thành phần cặn và không bị
tắc nghẽn. Nên sử dụng hai bộ lọc dầu lắp song song để vệ sinh lọc dầu
hàng ngày.

Bộ hâm dầu cần được vệ sinh thường xuyên để đảm bảo hiệu năng và
tránh tắc nghẽn

Ống lửa lò hơi cần được làm sạch thường xuyên để đảm bảo hiệu
suất truyền nhiệt

Bec-phun dầu nên được thay thế sau mỗi 2000 giờ hoạt động

Ngoài quy trình nói trên, các đầu đốt nên cần được thực hiện dịch vụ
kiểm tra bảo trì do Limsfield khuyến cáo mỗi năm một lần.
Chương 14
Commissioning Report
Commissioning report
Site Name Engineer
Burner/
equipment

Fuel type
T exhaust Pwindbox Pfurnace Pstack Pfuel supply Pfuel return

SO2 ppmvd
NO ppmvd
CO2 %Vol
channel 1

channel 2

channel 3

channel 4

channel 5

channel 6

O2 %Vol
oF "WG "WG "WG (oil only)

number
ppmvd

Smoke
CO
(Spillback)

psi psi
High
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Low
FGR start
Golden start

Comments

Engineer Customer
Commissioning report
Site Name Engineer
Burner/
equipment

Fuel type
T exhaust Pwindbox Pfurnace Pstack Pfuel supply Pfuel return

SO2 ppmvd
NO ppmvd
CO2 %Vol
channel 1

channel 2

channel 3

channel 4

channel 5

channel 6

O2 %Vol
oF "WG "WG "WG (oil only)

number
ppmvd

Smoke
CO
(Spillback)

psi psi
High
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Low
FGR start
Golden start

Comments

Engineer Customer
Commissioning report
Site Name Engineer
Burner/
equipment

Fuel type
T exhaust Pwindbox Pfurnace Pstack Pfuel supply Pfuel return

SO2 ppmvd
NO ppmvd
CO2 %Vol
channel 1

channel 2

channel 3

channel 4

channel 5

channel 6

O2 %Vol
oF "WG "WG "WG (oil only)

number
ppmvd

Smoke
CO
(Spillback)

psi psi
High
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Low
FGR start
Golden start

Comments

Engineer Customer
Commissioning report
Site Name Engineer
Burner/
equipment

Fuel type
T exhaust Pwindbox Pfurnace Pstack Pfuel supply Pfuel return

SO2 ppmvd
NO ppmvd
CO2 %Vol
channel 1

channel 2

channel 3

channel 4

channel 5

channel 6

O2 %Vol
oF "WG "WG "WG (oil only)

number
ppmvd

Smoke
CO
(Spillback)

psi psi
High
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Low
FGR start
Golden start

Comments

Engineer Customer
Commissioning report
Site Name Engineer
Burner/
equipment

Fuel type
T exhaust Pwindbox Pfurnace Pstack Pfuel supply Pfuel return

SO2 ppmvd
NO ppmvd
CO2 %Vol
channel 1

channel 2

channel 3

channel 4

channel 5

channel 6

O2 %Vol
oF "WG "WG "WG (oil only)

number
ppmvd

Smoke
CO
(Spillback)

psi psi
High
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Low
FGR start
Golden start

Comments

Engineer Customer
Commissioning report
Site Name Engineer
Burner/
equipment

Fuel type
T exhaust Pwindbox Pfurnace Pstack Pfuel supply Pfuel return

SO2 ppmvd
NO ppmvd
CO2 %Vol
channel 1

channel 2

channel 3

channel 4

channel 5

channel 6

O2 %Vol
oF "WG "WG "WG (oil only)

number
ppmvd

Smoke
CO
(Spillback)

psi psi
High
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Low
FGR start
Golden start

Comments

Engineer Customer

You might also like