Professional Documents
Culture Documents
Sấy Thùng Quay
Sấy Thùng Quay
K1
Hình 1.1. Đường cong sấy
K1 B
C%
C A
RT
được xác định theo công thức: v , m3/kgkkk
P Pbh
Trong đó: R- hằng số khí đối với không khí thì R = 287 J/kgoK;
T- nhiệt độ của không khí, oK
Pbh – áp suất riêng phần của hơi nước, N/m2;
1.1.5.4. Khói lò
- Nguyên lý hệ thống sấy bằng khói
Sử dụng không khí nóng để sấy cần thiết phải có bộ phân gia nhiệt không khí
dùng điện, dùng hơi nước hay dùng khói…để cung cấp năng lượng. Các trường hợp
này chi phí vốn đầu tư và năng lượng cao. Trong nhiều trường hợp có thể sử dụng trực
tiếp khói để sấy. Sơ đồ nguyên lý hệ thống sấy dùng môi chất như sau:
Không khí
Khí
thải
Nhiên liệu
Buồng
hòa
Buồng đốt trộn Buồng sấy
Tác
Khói nhân
Không khí sấy
Trong buồng đốt, người ta đốt cháy nhiên liệu với hệ số không khí thừa thích hợp
để quá trình cháy tốt nhât, khói thoát ra sẽ được đưa vào buồng hòa trộn, ở đây người
ta đưa thêm không khí hòa trộn với khói để tạo thành môi chất sấy có nhiệt độ thích
hợp. Sau đó môi chất sấy được đưa vào buồng sấy để thực hiện quá trình sấy rồi thải ra
ngoài.
Sử dụng khói làm môi chất sấy có các ưu điểm, khuyết điểm sau:
- Ưu điểm:
+ Có thể điều chỉnh nhiệt độ môi chất sấy trong một khoảng rất rộng. Có thể sấy
ở nhiệt độ rất cao từ 900 - 1000 oC và ở nhiệt độ thấp 70 - 90 oC hoặc thậm chí 40 -
50oC [6 – 49].
+ Cấu trúc hệ thống đơn giản, dễ chế tạo và lắp đặt.
+ Đầu tư vốn ít vì không phải dùng calorife.
+ Giảm tiêu hao năng lượng do giảm trở lực hệ thống.
+ Nâng cao được hiệu quả sử dụng nhiệt của hệ thống thiết bị.
- Nhược điểm:
+ Gây bụi bẩn cho sản phẩm và thiết bị.
+ Có thể gây hỏa hoạn hoặc xẩy ra các phản ứng hóa học không cần thiết ảnh
hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm.
Khi sử dụng bằng phương pháp sấy khói phải chú ý khắc phục những nhược
điểm trên để đạt được yêu cầu sấy những loại sản phẩm khác nhau. Phương pháp sấy
bằng khói thường dùng để sấy gỗ và các sản phẩm bằng gỗ, các vật liệu xây dựng, đồ
gốm sứ, hạt nông lâm sản…
1.2. Thiết bị sấy
1.2.1. Phân loại thiết bị sấy
Do điều kiện sấy trong mỗi trường hợp sấy khác nhau nên có nhiều kiểu thiết bị
sấy khác nhau, vì vậy có nhiều cách phân loại thiết bị sấy:
- Dựa vào tác nhân sấy: ta có thiết bị sấy bằng không khí hoặc thiết bị sấy bằng
khói lò, ngoài ra còn có các thiết bị sấy bằng các phương pháp đặc biệt như sấy thăng
hoa, sấy bằng tia hồng ngoại hay bằng dòng điện cao tần.
- Dựa vào áp suất làm việc: thiết bị sấy chân không, thiết bị sấy ở áp suất thường.
- Dựa vào phương pháp cung cấp nhiệt cho quá trình sấy: thiết bị sấy tiếp xúc,
thiết bị sấy đối lưu, thiết bị sấy bức xạ …
- Dựa vào cấu tạo thiết bị: phòng sấy, hầm sấy, sấy băng tải, sấy trục, sấy thùng
quay, sấy tầng sôi, sấy phun…
- Dựa vào chiều chuyển động của tác nhân sấy và vật liệu sấy: cùng chiều, ngược
chiều và giao chiều.
1.2.2. Nguyên lý thiết kế thiết bị sấy
Yêu cầu thiết bị sấy là phải làm việc tốt (vật liệu sấy khô đều có thể điều chỉnh
được vận tốc dòng vật liệu và tác nhân sấy, điều chỉnh được nhiệt độ và độ ẩm của tác
nhân sấy), tiết kiệm nguyên vật liệu, năng lượng và dễ sử dụng.
Khi thiết kế thiết bị sấy cần có những số liệu cần thiết: Loại vật liệu cần sấy (rắn,
nhão, lỏng…), năng suất, độ ẩm đầu và cuối của vật liệu, nhiệt độ giới hạn lớn nhất, độ
ẩm và tốc độ tác nhân sấy, thời gian sấy.
Trước hết phải vẽ sơ đồ hệ thống thiết bị, vẽ quy trình sản xuất, chọn kiểu thiết bị
phù hợp với tính chất của nguyên liệu và điều kiện sản xuất. Tính cân bằng vật liệu,
xác định số liệu và kích thước thiết bị. Tính cân bằng nhiệt lượng để tính nhiệt tiêu thụ
và lượng tác nhân sấy cần thiết.
Đối với các thiết bị làm việc ở áp suất khí quyển cần phải tính độ bền. Sau khi
tính xong những vấn đề trên ta bắt đầu chọn và tính các thiết bị phụ của hệ thống: bộ
phận cung cấp nhiệt (lò đốt, calorifer), bộ phận vận chuyển, bộ phận thu hồi bụi (nếu
có), quạt , công suất tiêu thụ để chọn động cơ điện.
1.2.3. Lựa chọn thiết bị sấy
Muốn chọn máy sấy thích hợp nhất cho một nguyên liệu nhất định từ nhiều loại
máy sấy, cần phải xem xét tất cả các thông số quan trọng đối với quá trình làm việc
của máy sấy.
1.2.3.1. Tính chất vật liệu sấy
Rất ít máy sấy thích hợp cho nhiều loại sản phẩm sấy có hình dạng khác nhau.
Việc chọn lựa máy sấy phụ thuộc vào: hình dáng, kích thước và thành phần hoá học
của vật liệu sấy, dạng vật liệu (dạng lát, dạng cục, dạng bột, dạng đặc, dạng lỏng...).
Ngoài ra cần biết sự thay đổi hình dạng và trạng thái của vật liệu trong quá trình sấy
như sự co dúm, sự rạn nứt, sự phân lớp... tính chất nào bị thay đổi mạnh nhất.
1.2.3.2. Hình dạng, kích thước
Đối với nguyên liệu giàu tinh bột, lớp sấy dày (thường sấy chậm): sử dụng phòng
sấy, hầm sấy, tháp sấy...
Đối với vật liệu rời, nhỏ và lớp sấy mỏng: sử dụng máy sấy nhanh, như máy sấy
phun, máy sấy khí động, hoặc máy sấy trục lăn. Để sấy nhanh người ta có thể làm nhỏ,
làm mỏng vật liệu trước khi sấy. Đối với lớp sấy mỏng : có thể sử dụng máy sấy bức
xạ. Có thể sử dụng những máy sấy có kết cấu cơ học đặc biệt để phân bố đều vật liệu
sấy, ví dụ: máy sấy cánh đảo, máy sấy thùng quay, máy sấy đĩa quay...Có thể kết hợp
máy sấy với máy nghiền trục vít.
1.2.3.3. Tính chất ẩm
Để bốc ẩm tự do dùng những máy sấy tuần hoàn để tiết kiệm năng lượng (có thể
tách ẩm tự do và ẩm dính ướt nhanh nhất bằng ly tâm và ép). Đối với vật liệu keo có
thể sử dụng những máy sấy nhanh, sau khi nguyên liệu được xử lý thành dạng bột
hoặc lớp sấy mỏng.
Để tách nước liên kết người ta thường sử dụng máy sấy, mà ở đó sản phẩm sấy
chịu được nhiệt độ cao hơn. Người ta cũng cần chú ý đến độ ẩm ban đầu và ban cuối
của sản phẩm. Nếu độ ẩm cuối của sản phẩm sấy được phép còn lại tương đối cao: có
thể sử dụng máy sấy nhanh. Nếu độ ẩm cuối của sản phẩm bé: thời gian sấy lâu nên
máy sấy cần cho phép kéo dài thời gian sấy của nó. Có thể phối hợp 2 máy sấy, ví dụ :
đối với sản phẩm dạng rời có thể kết hợp máy sấy khí động tác dụng nhanh với máy
sấy thùng quay tác dụng chậm. Đối với sản phẩm dạng pasta có thể kết hợp máy sấy
trục lăn với máy sấy băng tải.
6 7
13
8
1 4
2 5
10
15
9 3
11
3
12
Máy sấy thùng quay gồm một thùng hình trụ (1) đặt nghiêng với mặt phẳng nằm
ngang 1 6o. Toàn bộ trọng lượng của thùng được đặt trên 2 bánh đai đỡ (2).
Bánh đai được đặt trên bốn con lăn đỡ (3), khoảng cách giữa 2 con lăn cùng 1 bệ
đỡ (11) có thể thay đổi để điều chỉnh các góc nghiêng của thùng, nghĩa là điều chỉnh
thời gian lưu vật liệu trong thùng. Thùng quay được là nhờ có bánh răng (4). Bánh
răng (4) ăn khớp với với bánh răng dẫn động nhận truyền động của động cơ (10) qua
bộ giảm tốc.
Vật liệu ướt được nạp liên tục vào đầu cao của thùng qua phễu chứa (13) và được
chuyển động dọc theo thùng nhờ các đệm ngăn. Các đệm ngăn vừa có tác dụng phân
bố đều vật liệu theo tiết diện thùng, đảo trộn vật liệu vừa làm tăng bề mặt tiếp xúc giữa
vật liệu sấy và tác nhân sấy. Cấu tạo của đệm ngăn phụ thuộc vào kích thước của vật
liệu sấy tính chất và độ ẩm của nó. Vận tốc của khói lò hay không khí nóng đi trong
máy sấy khoảng 2 3 m/s, thùng quay 5 8 vòng/phút. Vật liệu khô ở cuối máy sấy
đươc tháo qua cơ cấu tháo sản phẩm (5) rồi nhờ băng tải xích (12) vận chuyển vào
kho.
Khói lò hay không khí thải được quạt (6) hút vào hệ thống tách bụi,… để tách
những hạt bụi bị cuốn theo khí thải. Các hạt bụi thô được tách ra, hồi lưu trở lại băng
tải xích (12). Khí sạch thải ra ngoài.
1.4. Giới thiệu vật liệu sấy, tác nhân sấy
1.4.1. Vật liệu sấy
Vật liệu cần sấy Canxi cacbonat, là một hợp chất hóa học với công thức phân tử
là CaCO3. Nó được tìm thấy trong tự nhiên trong các khoáng chất và đá sau Aragonit,
Canxit, đá phấn, đá vôi, cẩm thạch hay đá hoa…
Đa số cacbonat canxi được sử dụng trong công nghiệp là được khai thác từ đá mỏ
hoặc đá núi. Cacbonat canxi tinh khiết (ví dụ loại dùng làm thuốc hoặc dược phẩm),
được điều chế từ nguồn đá mỏ (thường là cẩm thạch) hoặc nó có thể được tạo ra bằng
cách cho khí điôxít cacbon chạy qua dung dịch hyđroxit canxi.
Chất này được sử dụng chủ yếu trong công nghiệp xây dựng như đá xây dựng,
cẩm thạch hoặc là thành phần cấu thành của xi măng hoặc từ nó sản xuất ra vôi.
Cacbonat canxi được sử dụng rộng rãi trong vai trò của chất kéo duỗi trong các loại
sơn, cụ thể là trong sơn nhũ tương xỉn trong đó thông thường khoảng 30% khối lượng
sơn là đá phấn hay đá hoa. Cacbonat canxi cũng được sử dụng rộng rãi làm chất độn
trong chất dẻo. Một vài ví dụ điển hình bao gồm khoảng 15 - 20% đá phấn trong ống
dẫn nước bằng PVC không hóa dẻo (uPVC), 5 đến 15% đá phấn hay đá hoa tráng
stearat trong khung cửa sổ bằng uPVC. Cacbonat canxi mịn là thành phần chủ chốt
trong lớp màng vi xốp sử dụng trong tã giấy cho trẻ em và một số màng xây dựng do
các lỗ hổng kết nhân xung quanh các hạt cacbonat canxi trong quá trình sản xuất màng
bằng cách kéo giãn lưỡng trục. Cacbonat canxi cũng được sử dụng rộng rãi trong một
loạt các công việc và các chất kết dính tự chế, chất bịt kín và các chất độn trang trí.
Các keo dán ngói bằng gốm thường chứa khoảng 70-80% đá vôi. Các chất độn chống
nứt trang trí chứa hàm lượng tương tự của đá hoa hay đolomit. Nó cũng được trộn lẫn
với mát tít để lắp các cửa sổ kính biến màu, cũng như chất cản màu để ngăn không cho
thủy tinh bị dính vào các ngăn trong lò khi nung các đồ tráng men hay vẽ bằng thuốc
màu ở nhiệt độ cao. Cacbonat canxi cũng được sử dụng rộng rãi trong y tế với vai trò
là thuốc bổ sung khẩu phần canxi giá rẻ, chất khử chua. Nó cũng được sử dụng trong
công nghiệp dược phẩm làm chất nền cho thuốc viên làm từ loại dược phẩm khác.
Cacbonat canxi được biết đến là "chất làm trắng" trong việc tráng men đồ gốm sứ
nơi nó được sử dụng làm thành phần chung cho nhiều loại men dưới dạng bột trắng.
Khi lớp men có chứa chất này được nung trong lò, chất vôi trắng là vật liệu trợ chảy
trong men. Nó cũng thường được gọi là đá phấn vì nó là thành phần chính của phấn
viết bảng. Phấn viết ngày nay có thể hoặc làm từ cacbonat canxi hoặc là thạch cao,
sulfat canxi ngậm nước CaSO4.2H2O.
Canxi cacbonat có rất nhiều ứng dụng trong cuộc sống và trong công nghiệp.
Chính vì vậy, để bảo quản và vận chuyển tốt, không ảnh hưởng đến quá trình phối trộn
và sản phẩm sau khi phối trộn thì người ta phải làm giảm hàm lượng nước có trong
canxi cacbonat bằng cách là sấy vật liệu đến độ ẩm thích hợp tùy theo mục đích sử
dung. Có nhiều phương pháp sấy ở đây ta chọn phương pháp sấy thùng quay để sấy.
1.4.2. Chọn tác nhân sấy
Khói lò dùng làm tác nhân sấy có ưu điểm là phạm vi hoạt động rộng từ hàng
chục độ đến trên 1000oC, không cần calorife, cấu trúc hệ thống đơn giản, dễ chế tạo và
lắp đặt. Theo thông số thiết kế ban đầu, tác nhân sấy có nhiệt độ đầu là 850 oC, do đó ta
chọn tác nhân sấy là khói lò.
Chương 2
TÍNH TOÁN CÔNG NGHỆ CHO THIẾT BỊ SẤY
Các thông số ban đầu của đồ án thiết kế hệ thống sấy thùng quay:
- Loại vật liệu cần sấy: Canxi cacbonat.
- Năng suất G2: 200 T/ngày (24h/1 ngày).
- Độ ẩm ban đầu 1 : 13 %.
- Độ ẩm sau sấy 2 : 0,5 %.
- Nhiệt độ khí sấy vào t1: 850 oC.
- Nhiệt độ khí sấy ra t2: 100 oC.
- Cường độ bốc hơi ẩm A: 36 kg/m3.h.
Theo các thông số trên, ta chọn tác nhân sấy là khói lò và thiết bị là máy sấy
thùng quay. Tác nhân sấy chuyển động ngược chiều với vật liệu sấy.
Dựa vào giá trị cường độ bốc hơi ẩm (A= 36 kg/m 3.h), ta chọn kích thước vật liệu
sấy có kích thước hạt 0 – 20 mm, hệ số điền đầy vật liệu trong thùng là 23%, thiết bị
có cánh đảo trộn là cánh nâng thường [4-122].
2.1. Kích thước cơ bản của thùng sấy
- Lượng ẩm bốc hơi trong quá trình sấy:
Theo [4-289] ta có lượng ẩm bốc hơi được xác định theo công thức sau:
1 2 (Kg/h) (2.1)
W G2
100 1
Trong đó W – Lượng ẩm bốc hơi, kg/h;
G 2 – lượng vật liệu khô ra khỏi máy sấy hay năng suất thiết bị, kg/h;
G2 = 200 tấn/ngày = 8333,33 kg/h;
1 – độ ẩm ban đầu của vật liệu;
2 – độ ẩm cuối của vật liệu;
13 - 0,5
Thay số, ta được: W = 8333,33. 1197, 32 kg/h;
100 -13
- Lượng vật liệu ẩm đi vào máy sấy G1 [5-228]:
G1 = G2 + W = 8333,33 + 1197,32 = 9530,65 kg/h;
- Thể tích thùng sấy: Theo [4-121], thể tích thùng sấy:
W
Vt , m3 (2.2)
A
Trong đó: Vt – thể tích thùng sấy, m3;
A – cường độ bốc hơi ẩm, kg/m3.h;
1197,32
Suy ra: Vt 33,26 m3
36
- Xác định chiều dài và đường kính của thùng
L L
Theo [6-324] ta có tiêu chuẩn: 3,5 7 ; ta chọn 5,5 .
Dt Dt
Trong đó: Dt – đường kính trong của thùng sấy, m;
L – chiều dài thùng, m;
.Dt2 .L
Thể tích thùng sấy: Vt = S.h = (2.3)
4
suy ra:
4Vt 4.33,26
Dt 3 3 1,92 ,m.
5,5. 5,5.3,14
Chọn đường kính theo tiêu chuẩn là Dt = 2 m
4Vt 4.33, 26
Suy ra chiều dài thùng L 2 = 10,59 m.
.D t 3,14.22
L 11
Chọn L = 11 m, khi đó ta có 5,5 (thỏa mãn).
Dt 2
.D 2t .L 3,14.22.11
- Tính lại thể tích thùng: Vt 34,56 , m3
4 4
W 1197,32
- Tính lại cường độ bốc hơi ẩm: A 34,65 kg/m3.h
Vt 34,56
2.2. Thời gian sấy và số vòng quay
- Đối với máy sấy thùng quay, thời gian sấy lý thuyết theo [4-123]:
120.. x .(1 2 )
s (2.4)
A[200 (1 2 )]
Trong đó:
- hệ số chứa vật liệu của thùng. Chọn = 0,23;
x - khối lượng riêng xốp trung bình của vật liệu trong thùng.
Theo bảng 1.1 [3-8], khối lượng riêng xốp của Canxi cacbonat x = 1800 kg/m3;
120.0, 23.1800(13 0,5)
s 92, 49 phút
36[200 (13 0,5)]
G1. tt
- Thời gian sấy thực tế được xác định theo công thức 8.4 [22-113] Vt
.
Vt .. 34,56.1800.60.0, 23
Suy ra: tt 1,501 h = 90,07 phút;
G1 9530,65
Sai số giữa thời gian lưu lý thuyết và thời gian sấy thực tế:
s tt 92, 49 90,07
.100 .100 2,6% < 5 %;
s 92, 49
- Số vòng quay của thùng sấy:
m.k.L
Theo [4-122], n , vòng/phút. (2.5)
.D.tan
Với:
- thời gian lưu của vật liệu trong thùng, phút;
- góc nghiêng của thùng quay, theo [4-122] thường góc nghiêng của thùng dài
là 2,5o3o còn thùng ngắn đến 6o, chọn = 1,30; Suy ra tan α = 0,0227;
m và k - hệ số phụ thuộc vào cấu tạo cánh đảo trộn trong thùng, phương thức
sấy và tính chất của vật liệu. Chọn phương thức sấy ngược chiều, dùng loại cánh đảo
trộn là cánh nâng thường. Theo bảng VII.4 [4-122] chọn m = 0,5; k= 1,6.
n - số vòng quay của thùng, vòng/phút. Chọn số vòng quay là n = 2 vòng/phút.
m.k.L
Từ (2.5) suy ra , phút (2.6)
n.D t .tan
0.5.1,6.11
Thay số, ta được 96,99 phút.
2.2 .0,0072
Nhận thấy, s và sai số giữa thời gian lưu vật liệu và thời gian sấy:
s 96,99 92, 49
.100% .100% 4,6% 5% (2.7)
96,99
Các thông số chọn trên là hợp lý.
Vật liệu ẩm
1 2 3 4
Hình 2.1. Sơ đồ nguyên lý sử dụng khói lò làm tác nhân sấy trong thiết bị sấy đối lưu
1. Buồng đốt; 2. Buồng hòa trộn; 3. Buồng sấy; 4. Quạt hút;
Ga '
Theo công thức 3.27 [1-59], d1 kg ẩm/kg kk (2.20);
Lk '
0,6
Thay số ta được d1 0,0183 kg ẩm/kg kk;
32,73
- Entanpy của khó lò sau buồng hòa trộn I1, theo công thức 3.27 [1-59]:
Q c .bđ Cnl t nl .L o .Io
I1 kJ/kg kk; (2.21)
Lk '
Với Io – Entanpi của không khí ẩm; Theo công thức 2.25 [1-29]:
Io 1,004.t d o .(2500 1,842.t) kJ/kg kkk (2.22)
Io 1,004.23,4 0,0155.(2500 1,842.23, 4) 62,91 kJ/kg kkk;
Thay số vào công thức (2.21) ta được:
31751,71.0,9 1,3.23, 4 2,95.10,8.62,91
I1 935, 25 kJ/kg kk
32,73
- Trạng thái của tác nhân sấy sau quá trình sấy lý thuyết:
Do quá trình sấy là sấy lý thuyết nên I 1=I2 (I 2 là entanpy của khói lò sau thùng
sấy). Theo công thức 2.26 [1-29], suy ra lượng chứa ẩm d2 sau quá trình sấy lý thuyết:
I 2 1,004.t 2
d2 kg ẩm/kg kk (2.23)
2500 1,842.t 2
935, 25 1,004.100
Thay số, ta được: d 2 0,311 kg ẩm/kg kk;
2500 1,842.100
Áp suất hơi bão hòa tại t2 = 100 oC: Theo công thức 2.31 [1-31] ta có
4026, 42
Pbh 2 exp 12 , bar (2.24)
235,5 t 2
4026, 42
Pbh 2 exp 12 1bar 1atm
235,5 100
Suy ra độ ẩm tương đối sau quá trình sấy 2 :
B.d 2
Theo công thức 2.39 [1-28], ta có 2 (2.25)
Pbh 2 .(0,621 d 2 )
758 / 760.0,311
Thay số ta được: 2 33, 28% ;
1.(0,621 0,311)
Vậy, thông số trạng thái của tác nhân sấy sau quá trình sấy lý thuyết như sau:
t 2 100o C; 2 33, 28%; I 2 935, 25kJ / kgkk;d 2 0,311kgâm / kg kk
2.4.2. Lượng tác nhân sấy lý thuyết Llt
Lượng khói khô cần thiết để làm bay hơi 1 kg ẩm trong vật liệu sấy của quá trình
sấy lý thuyết lo
1
Theo công thức 7.14 [1-131]: lo kg kk/kg ẩm (2.26)
d 2 d1
1
Thay số, ta được lo 3, 42 kg kk/kg ẩm.
0,311 0,0183
Suy ra Llt = lo.W kg kk/h; (2.27)
Với W – lượng ẩm bốc hơi , kg ẩm/h;
Llt= 3,42.1197,32 = 4094,83 kg kk/h.
2.4.3. Lưu lượng thể tích trung bình của tác nhân sấy
Theo phụ lục 5 [1-349], ta có thể tích của khói ẩm chứa một kg khói khô trước và
sau quá trình sấy lý thuyết tương ứng bằng v11 = 3,18 m3/kg; v12 = 1,6 m3/kg;
Suy ra:
- Lưu lượng thể tích của tác nhân sấy trước quá trình sấy lý thuyết:
V1 = v11.Llt 3,18.4094,83 13021,6 m3/h;
- Lưu lượng thể tích của tác nhân sấy sau quá trình sấy:
V2 = v12 .Llt 1,6.4094,83 6551,7 m3/h;
Vậy, lưu lượng trung bình của tác nhân sấy:
V1 V2 13021,6 6551,7
Vtb 9786,65 m3/h;
2 2
Hay Vtb = 2,72 m3/s.
2.4.4. Nhiệt lượng tiêu hao trong quá trình sấy lý thuyết
Nhiệt lượng tiêu hao khi 1 kg ẩm bốc hơi là qo: Theo công thức 7.16 [1-131]
q o lo (I1 I o ) kJ/kg ẩm (2.28)
Thay số, ta được qo = 3,42.(935,25 – 62,91) = 2983,4 kJ/kg ẩm;
Suy ra nhiệt lượng tiêu hao trong 1 h là Qo: Qo= qo.W
= 2983,4.1197,32= 3572084,5 kJ/h = 992 kW;
2.5. Tính toán quá trình sấy thực
2.5.1. Xác định các tổn thất nhiệt
2.5.1.1. Tổn thất nhiệt ra môi trường xung quanh Qmt
Giả thiết tốc độ tác nhân sấy trong thiết bị sấy thực tế là tốc độ lý thuyết v o (m/s).
Vtb
Tốc độ này được xác định như sau [1-219]: vo m/s (2.29)
Ftd
Trong đó: Vtb – lưu lượng thể tích trung bình của tác nhân sấy, m3/h;
Ftd – tiết diện tự do của thùng sấy, m2;
Mà: Ftd (1 ).Fts (2.30)
Với - hệ số điền đầy của thùng, = 0,23;
Fts – tiết diện thùng sấy, m2;
D2t 22
Ftd (1 0, 23).. (1 0,23).3,14. 2, 42 m/s. (2.31)
4 4
2,72
Thay số vào công thức 2.29 ta được: vo 1,12 m/s.
2, 42
Giả thiết, tốc độ tác nhân sấy trong quá trình sấy thực là v = 2 m/s.
- Nhiệt độ trung bình tác nhân sấy trong lòng thiết bị sấy là:
t1 t 2 850 100
t tb = 475 oC.
2 2
- Nhiệt độ tác nhân sấy ngoài môi trường to = 23,4 oC;
- Thùng sấy được cấu tạo gồm 3 lớp từ trong ra ngoài như sau:
Bảng 2.2. Bề dày các lớp và vật liệu của thùng quay
STT lớp Tên lớp Chất liệu Kí hiệu độ dày
1 Lớp thùng quay Thép CT5 1
2 Bảo ôn Bông thủy tinh 2
3 Bảo vệ Nhôm 3
- tw1, tw2, tw3, tw4: nhiệt độ các mặt các lớp thiết bị;
Các quá trình truyền nhiệt xảy ra:
- Quá trình cấp nhiệt từ tác nhân sấy đến thành thiết bị sấy;
- Quá trình dẫn nhiệt từ thành trong ra thành ngoài thiết bị sấy;
- Quá trình cấp nhiệt từ thành ngoài thiết bị đến không khí.
Theo công thức 8.46 [7-392], ta có hệ số truyền nhiệt từ tác nhân sấy ra môi
trường xung quanh K:
1
K
1 1 , W/m2.độ (2.32)
1 2
Trong đó:
1 - hệ số cấp nhiệt từ tác nhân sấy đến thành trong thiết bị sấy; W/m2.độ;
2 - hệ số cấp nhiệt từ thành ngoài thiết bị sấy ra môi trường, W/m2.độ;
- Hệ số dẫn nhiệt của thành thiết bị, W/m.độ;
- chiều dày thành thiết bị, m;
a) Quá trình cấp nhiệt từ tác nhân sấy đến thành thiết bị sấy
- Nhiệt tải riêng q1 được xác định theo [1-220]:
q1 1.(t tb t w1) ,W/m2 (2.33)
Với tw1 – nhiệt độ thành trong của thiết bị; oC;
- Xác định 1
Theo công thức 8.47 [7-392]:
1 k.(1' 1'' ) W/m2.độ (2.34)
Trong đó:
k – hệ số tính đến độ nhám; Theo [7] , k = 1,2 – 1,3, chọn k = 1,2.
1' - hệ số cấp nhiệt từ tác nhân sấy đến thành thiết bị sấy do đối lưu cưỡng bức,
phụ thuộc vào chế độ chuyển động của khí, W/m2.độ;
1'' - hệ số cấp nhiệt từ tác nhân sấy đến thành thành thiết bị sấy do đối lưu tự
nhiên, W/m2.độ;
Tốc độ của tác nhân sấy trong thiết bị là v = 2 m/s.
Chuẩn số Reynolds Re được xác định theo công thức V.36 [4-13]:
v.D t
Re (2.35)
Với - hệ số nhớt động của tác nhân sấy m 2/s, ở nhiệt độ ttb = 475 oC, tra bảng
I.255 [3-318] và nội suy ta được 475 5,64.102 W/m.độ; 475 74,04.106 m2/s;
2.2
Thay các giá trị vào công thức (2.35) ta được Re 6
5, 4.104 104 ;
74,04.10
Suy ra dòng khí trong thiết bị sấy chuyển động chảy xoáy.
Theo công thức 8.48 [7-392]: Nu 0,018.Re0,8 .1 (2.36)
Trong đó:
Nu - Chuẩn số Nuyxen;
L
1 - hệ số phụ thuộc vào Re và tỷ số . Theo bảng V.2 [4-15]:
Dt
L 11
Với 5,5 , suy ra 1,15 .
Dt 2
Thay số vào (2.36), ta được: Nu 0,018.(5, 4.104 )0,8.1,15 126, 44 ;
1' .D t .Nu
Mà theo [7-393], Nu , suy ra 1' (2.37)
Dt
5,64.102.126, 44
1' 3,57 W/m2.độ;
2
- xác định 1'' :
Theo công thức 8.49 [7-393], Nu = 0,47.Gr0,25 ( 2.38)
g.D3t..t
Với Gr – chuẩn số Gratkov. Theo V.39 [4-13], Gr (2.39)
2
Trong đó: g – gia tốc trọng trường, g = 9,8 m/s2;
1
- hệ số giản nở thể tích, độ -1; = ;
T
T – nhiệt độ thành bên trong thiết bị, tính theo độ K;
∆t – hiệu số nhiệt độ giữa bề mặt trao đổi nhiệt và dòng, độ;
Trong thiết bị sấy, đối với phần bên trong thiết bị sấy, ∆t là hiệu số nhiệt độ trung
bình của tác nhân sấy với thành thiết bị, còn đối với phần bên ngoài của thiết bị sấy thì
∆t là hiệu số nhiệt độ của thành ngoài thiết bị với nhiệt độ không khí bên ngoài.
Với nhiệt độ trung bình tác nhân sấy t tb = 475 oC, theo [7], khi tính toán ta giả
thiết nhiệt độ thành bên trong thiết bị tw1 thấp hơn nhiệt độ tác nhân sấy ở trong thiết bị
khoảng 25 – 30 oC; Chọn tw1 = 445 oC, khi đó ∆t = ttb – tw1 = 475 – 445 = 30 oC.
1 1 1 1
= độ-1;
T t tb 273 475 273 748
Nhiệt độ trung bình bên trong thiết bị (nhiệt độ trung bình giữa tác nhân sấy và
t tb t w1 475 445
thành trong thiết bị sấy): t tb1 460 oC.
2 2
Tra bảng I.255 [3-318], ta được 460 5,54.102 W/m.độ;
9,81.23.30
Thay số vào công thức (2.39), ta được Gr 6
7,79.108
(63,57.10 ).748
2
Nu 0, 47.(7,79.108 )0,25 78,52 1'' 5,54.10 .78,52 2,175 W/m2.độ
2
Suy ra, hệ số cấp nhiệt từ tác nhân sấy đến thành thiết bị sấy là:
1 k.(1' 1'' ) = 1,2.(3,57 + 2,175) = 6,89 W/m2.độ
Thay các giá trị tìm được vào (2.33):
q1 1.(t tb t w1 ) 6,89.(475 445) 206,7 W/m2
b) Quá trình truyền nhiệt qua thành thiết bị
Ta xem quá trình truyền nhiệt qua tường phẳng nhiều lớp. Khi đó trở nhiệt r được
xác định theo công thức V.4 [4-3]:
n
i 1 2 3
r = m2.độ/W (2.40)
i 1 i
1 2 3
Với 1, 2 , 3 : lần lượt là chiều dày lớp thép CT 5, lớp bông thủy tinh, lớp nhôm.
1, 2 , 3 : lần lượt là hệ số dẫn nhiệt của lớp thép CT5, lớp bông thủy tinh, lớp nhôm.
- Chọn lớp bên trong là thép CT5, chiều dày 1 = 15 mm; Theo bảng I.125 [3-127]
có 1 = 50 W/m.độ;
- Lớp ở giữa là lớp bông thủy tinh có chiều dày là 2 và 2 = 0,08 W/m.độ [3-
129];
- Lớp nhôm có chiều dày 3 = 1mm; 3 = 318,5 W/m.độ [3-126].
Giả sử quá trình truyền nhiệt là ổn định,khi đó q1 = q2
t 2
Theo công thức V.2 [4-3], q 2 , W/m2 (2.41)
r
Với ∆t2- hiệu nhiệt độ giữa thành trong thiết bị sấy với vỏ ngoài lớp bảo vệ.
Chọn nhiệt độ lớp vỏ bảo vệ tw4 = 50,5 oC.
Khi đó ∆t1= tw1 - tw4 = 445 -50,5= 394,5 oC.
t 2 394,5
Từ (2.41), suy ra r 1,9 m2.độ/W
q 2 206,7
Thay các giá trị vào công thức (2.40) ta được:
0,015 2 0,001
1,9 , suy ra 2 = 0,15 m = 15 cm;
36,38 0,08 318,5
Vậy lớp cách nhiệt là lớp bông thủy tinh dày 15 cm.
Nu. 205,5.2,73.102
2 ' 2,39 W/m2.độ.
Dn 2,35
- Xác định hệ số cấp nhiệt bức xạ 2''
Theo công thức 8.51 [7-394]:
T 4 T 4
n .Co . 1 2
2 '' 100 100 W/m2.độ (2.43)
T1 T2
Với Co – hệ số của vật đen tuyệt đối, Co= 5,76 W/m2.oK4
T1, T2 – nhiệt độ tuyệt đối của bề mặt thiết bị sấy và môi trường xung quanh, oK;
n - Mức độ đen của hệ. Tra bảng 56 [7], n = 0,95.
320 4 296, 4 4
0,95.5,76.
100 100 W/m2.độ;
2 '' 6, 42
320 296, 4
2 2 ' 2 '' 2,39 6, 42 8,81 W/m2.độ
q3 2 .t 3 8,81.(47 23, 4) 207,9 W/m2;
q 3 q1 207,9 206,7
Sai số giữa q1 và q3: ss = .100 .100 0,58% (chấp nhận).
q3 207,9
- Thay các giá trị vào công thức (2.32), ta xác định được hệ số truyền nhiệt:
1
K 0, 47
1 0,015 0,15 0,001 1 w/m2.độ
6,89 36,38 0,08 318,5 8,81
Suy ra q = K.(ttb – to) = 0,47. (475-23,4) = 212,3 W/m2.độ
- Diện tích xung quanh thùng sấy Fxq: Truyền nhiệt qua thành thùng sấy như là
truyền nhiệt qua vách phẳng, do đó diện tích bao quanh thùng sấy bằng diện tích phần
hình trụ tính theo đường kính trung bình. Như vậy, diện tích F bằng .D tb .L và diện
tích ống dẫn và ống thải hai đầu thùng sấy:
D t D n 2 2,35
D tb 2,175 m.
2 2
.D 2tb
Theo [1-220], Fxq .D tb .L 2. , m2 (2.44)
4
3,14.2,1752
Thay số, Fxq 3,14.2,175.11 2. 82,55 m2
4
- Tổn thất nhiệt ra môi trường xác định như sau [1-220]:
Qmt = 3,6.q.Fxq ,kJ/h (2.45)
Qmt = 3,6.212,3.82,55 =63091,3 kJ/h;
Qmt 63091,3
- Mật độ dòng nhiệt mất mát [1-220]: q mt 52,69 kJ/kg ẩm;
W 1197,32
2.5.1.2. Tổn thất nhiệt do vật liệu sấy mang đi Qv
Theo [1-218], Q v G 2 .C vl .(t v2 t v1) kJ/h (2.46)
Trong đó:Qv - Tổn thất nhiệt do vật liệu sấy mang đi, kJ/h;
. G2 – Lượng vật liệu ra khỏi máy sấy , kg/h; G2 = 8333,33 kg/h;
tv1 – nhiệt độ vật liệu sấy vào thiết bị, oC. Chính bằng nhiệt độ môi
trường to. Hay tv1 = to = 23,4 oC;
tv2 – nhiệt độ của vật liệu sấy ra khỏi thiết bị sấy, oC. Theo kinh nghiệm
[1-141], chọn tv2 = t2 – 5 oC = 95 oC;
Cvl – Nhiệt dung riêng của vật liệu ra khỏi thùng sấy, kJ/kg.độ;
- Xác định Cvl: Theo công thức 7.40 [1-141]:
C vl Cvk (1 2 ) Ca .2 ,kJ/kg.độ (2.47)
Trong đó: Cvk – nhiệt dung riêng của vật liệu khô, kJ/kg.độ;
Ca – nhiệt dung riêng của hơi nước, kJ/kg.độ;
2 - độ ẩm của vật liệu khi ra khỏi thiết bị sấy; 2 = 0,5%;
Theo [4-95], nhiệt dung riêng của hơi nước: Ca = 1,97 kJ/kg.độ;
Tra bảng I.142 [3-153], ta có:
C vk 19,68.101 11,89.104.T 3,076.104.T 2
Thay T = 95+273=368 K vào ta được Cvk = 2,18 kJ/kg.độ.
Thay số vào (2.47), Cvl = 2,18.(1-0,005) + 1,97.0,005 = 2,18 kJ/kg.độ;
Thay các giá trị vừa tìm được vào công thức (2.46):
Q v 8333,33.2,18.(95 23, 4) 1300733 kJ/h;
Q v 1300733
qv = 1086,37 kJ/kg ẩm.
W 1197,32
- Tổng tổn thất của quá trình: Qm = Qmt + Qv
Qm = 63091,3 + 1300733 = 1363824,3 kJ/h
Hay q m q mt q v 52,69 1086,37 1139,06 kJ/kg ẩm;
2.5.2. Xác định giá trị ∆
∆ có thể coi là cân bằng nhiệt lượng trong bản thân phòng sấy hay còn gọi là
nhiệt lượng bổ sung thực tế.
Theo công thức VII.24 [4-13], ∆ = (qbs + Co.to) - (qmt + qv + qct) (2.48)
Trong đó: qbs – nhiệt lượng bổ sung, qbs = 0;
qct – nhiệt lượng do thiết bị chuyển tải mang ra; qct
Co – nhiệt dung riêng của nước mang vào, kJ/kg.độ;
Theo [1-220], Co=4,18 kJ/kg.độ.
Suy ra, ∆ = Co.to – (qmt + qv). Thay số, ta được:
∆ = 4,18.23,4 – 1139,06 = -1042,25 kJ/kg ẩm.
2.5.3. Xác định trạng thái của tác nhân sấy sau quá trình sấy thực
- Lượng chứa ẩm d 2 ' : Theo công thức 7.31 [1-138], ta có:
Cpk .(t1 t 2 ) d o .(i1 )
d2 ' kg ẩm/kg kk (2.49)
(i 2 )
Trong đó: Cpk – nhiệt dung riêng của khói khô, Cpk = 1,0467 kJ/kg.độ;
do – lượng chứa ẩm của không khí ẩm, kg ẩm/kg kkk;
i1, i2 – entanpi của hơi nước ở nhiệt độ t1 và t2, kJ/kg;
Theo [1-29], i = 2500 + 1,97.t , kJ/kg;
Với t1 = 850 oC i1 = 2500 + 1,97.850= 4174,5 kJ/kg;
Với t2 = 100 oC, i2 = 2500 + 1,97.100 = 2697 kJ/kg;
Thay số vào công thức (2.49):
1,0467.(850 100) 0,0155.(4174,5 1042, 25)
d2 ' 0, 23 kg ẩm/kg kkk.
2697 1042, 25
- Entanpi I 2 ' của khói lò sau thùng sấy của quá trình sấy thực tế
Theo công thức 2.24[1-29], ta có:
I 2' Cpk .t 2 d 2 '.(2500 Ca .t 2 ) kJ/kg kk (2.50)
Thay số, ta được: I 2' 1,0467.100 0, 23.(2500 1,97.100) 725 kJ/kg kk;
- Độ ẩm tương đối của khói sau quá trình sấy thực 2 '
Tại t2 = 100 oC, Pbh2 = 1 atm. Theo công thức 3.39 [1-68], ta có :
B.d 2 1.0, 23
2 = .100% 27%
Pbh 2 .(0,621 d 2 ) 1.(0,621 0, 23)
Vậy thông số tác nhân sấy sau quá trình sấy thực là:
t 2 100o C;d 2' 0, 23 kg âm / kgkkk; 2 ' 27%;I 2 ' 725 kJ / kgkk;
Qua số liệu bảng tính cân bằng nhiệt có thể thấy tổn thất nhiệt do tác nhân sấy và
vật liệu sấy mang đi là đáng kể, còn tổn thất nhiệt ra môi trường rất bé có thể bỏ qua.
Vì vậy, chọn nhiệt độ của tác nhân sấy và vật liệu sấy ra khỏi thùng sấy đóng một vai
trò quan trọng.
2.6. Tính toán lượng nhiên liệu tiêu hao
- Lượng nhiên liệu tiêu hao để bốc hơi một kg ẩm: Theo công thức 7.10 [1-159],
q'
ta có: b kg nl/kg ẩm (2.54)
Qc .bđ
Trong đó: b- lượng nhiên liệu tiêu hao để bốc hơi một kg ẩm, kgnl/kg ẩm;
Qc – nhiệt trị cao của nhiên liệu , kJ/kg;
bđ - hiệu suất buồng đốt;
4117, 44
Thay số vào công thức 2.54, ta được: b 0,144 kg nl/kg ẩm.
31751,71.0,9
- Lượng nhiên liệu tiêu hao trong một giờ B [1-223]:
B = b.W = 0,144.1197,32 = 136,5 kg nl/h.
2.7. Tính trở lực và chọn quạt
Trong hệ thống sấy thùng quay, tác nhân sấy không những đi qua lớp vật liệu
nằm trên cánh và trên mặt thùng sấy mà còn di qua dòng hạt rơi từ đỉnh thùng và cánh
từ trên xuống. Do đó trở lực tác nhân sấy tính theo công thức thực nghiệm.
- Trở lực của tác nhân sấy qua lớp hạt ∆p1
Theo công thức 10.19 [1-213], ta có:
a.L.v 2 .k .C1
p1 ,mmH2O (2.55)
2.g.d
Trong đó: L – chiều dài thùng sấy, m;
v – tốc độ tác nhân sấy, m/s;
k -khối lượng riêng của tác nhân sấy, kg/m3;
g – gia tốc trọng trường, g = 9,8 m/s2;
d – đường kính trung bình của hạt, m; Chọn d = 10 mm = 0,01 m;
C1 – hệ số đặc trưng cho độ chặt của lớp hạt;
a – hệ số thủy động;
+ Khối lượng riêng của tác nhân sấy ở 475 oC [1-350]: k = 0,48 kg/m3;
+ Xác định hệ số thủy động a
Đường kính trung bình của hạt vật liệu sấy có d = 0,01 m. Ở nhiệt độ trung bình
của tác nhân sấy ttb = 475 oC, suy ra độ nhớt động học 475 74,04.106 m2/s [1-350].
Do đó chuẩn số Reynolds:
v .d 2.0,01
Re 270,12
74,04.106
Suy ra hệ số thủy động a, theo công thức 10.20 [1-213]:
490 100
a 5,85 (2.56)
Re Re
490 100
5,85 13,75
270,12 270,12
+ Xác định hệ số C1
1
Theo công thức 10.21 [1-213], ta có: C1 (2.57)
2
Trong đó - là hệ số, được tính bằng công thức 10.22 [1-213]:
v dx
(2.58)
v
Với v - khối lượng riêng của hạt canxi cacbonat, kg/m3; Tra bảng I.1 [3-8], ta
có: v = 2650 kg/m3;
dx - khối lượng riêng dẫn xuất của khối hạt chuyển động trong thùng sấy
0, 25.(G1 G 2 ).
và được tính bằng công thức 10.23 [1-213]: dx (2.59)
0,75.2.V
0, 25.(8333,33 7136).0, 23
17,16 kg / m 3
0,75.2.34,56
Thay các giá trị vào công thức 2.58 ta được:
2650 17,16
0,9935
2650
Thay vào công thức 2.57, tính hệ số C1 :
1 0,9935
C1 0,0066
(0,9935) 2
Trở lực của lớp hạt khi tác nhân sấy đi qua, thay số vào công thức 2.55, ta được:
13,75.11.22.0, 48.0,0066
p1 9,78 mmH2O = 95,94 N/m2.
2.9,8.0,01
(Theo [4-123], trở lực của dòng khí trong thùng quay thường từ 100 – 200 N/m).
- Trở lực của xyclon: Xyclon là thiết bị dùng để lắng bụi. Chọn xyclon loại N o9,
theo [14-136] có vận tốc dòng khí ở cửa là v ra = 18 m/s và trở lực qua xyclon p x =
49,6 mmH2O
- Theo [1-224] trở lực buồng đốt ∆pbđ = 3 mmH2O, trở lực cục bộ và các tổn thất
phụ lấy 5%.
Khi đó, tổng trở lực ∆pt = 1,05.(∆p1 + ∆px + ∆pbđ)
= 1,05.(9,78 + 49,6 + 3) = 65,5 mmH 2O;
- Áp suất động khi dòng khí ra khỏi quạt với vận tốc vra = 18 m/s;
v 2ra .k 182.0, 48
∆pđ = 7,9 N/m2 = 9,8 mmH2O; (2.60)
2.g 2.9,8
- Cột áp toàn phần của quạt: ∆pq = ∆pt + ∆pđ = 65,5+ 7,9 = 73,4 mmH2O
∆pq = 720N/m2;
- Chọn quạt cho hệ thống sấy thùng quay
Xác định công suất đặt lên trục của quạt N: Theo 4.5 [14-107]:
V p .g.k
N tb q , kW (2.61)
1000.
Trong đó: Vtb – lưu lượng của quạt, m3/s;
∆pq - trở lực của quạt cần khắc phục, N/m2;
g- gia tốc trọng trường, m/s2;
∆ k - khối lượng riêng của khí ở điều kiện làm việc của quạt, kg/m3;
- hệ số hiệu dụng của quạt; Theo [14-104], chọn = 70%.
3,8.720.9,8.0, 48
Thay số vào công thức (2.61), ta được: N 18, 4 kW
1000.0,7
Công suất động cơ quạt N’: Theo công thức 4.26 [14-114], ta có:
k.N
N’ ,kW (2.62)
t
với k – hệ số dự phòng, theo bảng 4.1 [14-115] chọn k = 1,1.
t - hệ số hiệu dụng truyền động, chọn t = 0,9.
1,1.18, 4
Khi đó: N’ = 22,5 kW.
0,9
Để vận chuyển tác nhân sấy người ta thường dùng hai loại quạt: quạt ly tâm và
quạt hướng trục, chọn loại nào thông số kỹ thuật bao nhiêu là phụ thuộc vào thông số
đặt trưng của hệ thống sấy, trở lực mà quạt phải khắc phục ∆p q, năng suất mà quạt phải
tải đi Vtb’ cũng như nhiệt độ và độ ẩm khi chọn quạt giá trị cần xác định là hiệu suất
của quạt. Ta chọn quạt cho sấy thùng quay là quạt ly tâm, có hai nhiệm vụ hút và đẩy
tác nhân sấy.
Theo năng suất của quạt cần thiết khoảng 13506,75 m 3/h và cột áp suất cần khắc
phục 73,4 mmH2O (720 N/m2), theo phụ lục 2 hình 2.4.1.e [14-214], dựa vào đồ thị
đặc tuyến của quạt ly tâm ta chọn quạt 4-70, No6 có hiệu suất 0,7, số vòng quay của
quạt = 130 rad/s = 1242 vòng/phút, vận tốc vòng của bánh guồng vbg = 40,9 m/s.
Chương 3
TÍNH TOÁN CƠ KHÍ CHO THIẾT BỊ SẤY
3.1 Công suất động cơ truyền chuyển động cho thùng sấy
- Công suất cần thiết để quay thùng N:
Theo công thức VII.54 [4-123], ta có: N = 0,0013. D3t .L.a.n. x ,kW (3.1)
Trong đó: N – công suất cần thiết để làm thùng quay, kW;
Dt – đường kính thùng, m; Dt = 2m;
L – chiều dài thùng, m; L = 11m;
x - khối lượng riêng xốp của vật liệu sấy, kg/m3; x = 1800 kg/m3;
n – số vòng quay của thùng, n = 2 vòng/phút;
a – hệ số phụ thuộc vào hệ số chứa và loại cánh trong thùng, với hệ số
chứa 0, 23 và loại cánh nâng. Theo bảng VII.5 [4-123] ta có a = 0,071;
Thay số vào công thức (3.1), ta được:
N 0,0013.23.11.0,071.2.1800 29, 24 kW
N
Công suất động cơ điện [11-53]: Nđc = k. , kW (3.2)
Với k – hệ số dự trữ của động cơ, k = 1,2 – 1,2;
- hiệu suất của động cơ điện; chọn = 0,9;
29, 24
Suy ra N đc 1,1. 35,74 kW
0,9
- Chọn loại động cơ: Với công suất động cơ là 35,74 kW, theo bảng P.1.3 [8-
233], ta chọn động cơ 4A250S8Y3 có công suất 37 kW, hiệu suất = 0,9; loại 2p = 8,
vận tốc quay nđc 738 vòng/phút.
3.2. Hộp giảm tốc và bộ truyền động ngoài
3.2.1. Lựa chọn hộp giảm tốc
- Xác định tỉ số truyền của hệ dẫn động ut
n đc
Theo công thức 3.19 [8-46], ta có: u t (3.3)
n th
Trong đó: n đc – số vòng quay của động cơ đã chọn, vòng/phút;
n th – số vòng quay của thùng, vòng/phút;
738
Thay số, ta được: u t 369
2
- Phân bố tỉ số truyền cho hệ dẫn động
Theo công thức 3.20 [8-46], u t u n .u h (3.4)
Với u n – tỉ số truyền của các bộ truyền động ngoài hộp giảm tốc;
u h - tỉ số truyền của hộp giảm tốc;
Ta chọn, bộ truyền chuyển động từ động cơ đến hộp giảm tốc là bằng đai. Theo
bảng 2.4 [8-21], chọn tỉ số truyền u đ = 4. Tỉ số truyền từ hộp giảm tốc đến bánh răng
là u br ;
Chọn hộp giảm tốc bánh răng trụ hai cấp có tỉ số truyền là u h =15 [8-25]. Mà
ut
u n u đ .u br ; Suy ra u br (3.5)
u đ .u h
369
Thay số, ta được: u br 6,15
4.15
Suy ra số vòng quay của bánh răng nhỏ: n br u br .n 6.15.2 12,3 vòng/phút;
Công suất động cơ truyền đến trục bánh răng nhỏ: N1 .N đc ,kW (3.6)
Với - hiệu suất truyền động của hộp giảm tốc và của nối trục. Theo bảng 2.3
[8-19], chọn =0.96; Suy ra: N1 = 0,96.37=35,52 kW.
– Momen xoắn tác dụng lên trục bánh răng nhỏ [8-47]:
9,55.106.N1'
T ,N.mm (3.7)
n br
Trong đó N1' - công suất trên trục bánh chủ động và bằng N1' br .ol .N1 (3.8)
Với br - hiệu suất của bộ truyền đai, chọn br =0,96;
ol - hiệu suất của một cặp ở lăn. Chọn ol =0,99;
Thay số vào công thức (3.8), ta được: N1' 0,96.0,99.35,52 33,76 kW.
9,55.106.33,76
Thay số vào công thức (3.7), ta được: T 26, 21.106 N.mm;
12,3
3.2.2. Tính toán bộ truyền động ngoài
Chọn vật liệu làm bánh răng là thép C45, tôi cải thiện. Theo bảng 6.1 [8-90] thép
đạt độ rắn HB từ 241 – 285.
3.2.2.1. Xác định ứng suất cho phép
- Ứng suất tiếp xúc cho phép H
Trong đó: oH lim - ứng suất tiếp xúc cho phép ứng với số chu kì cơ sở, MPa. Giá
trị của chúng được xác định theo bảng 6.2 [8-92]:
oH lim 2.HB 70 2.260 70 590 MPa.
KHL – hệ số tuổi thọ. Chọn KHL = 1 [8-92].
S H – hệ số an toàn khi tính về tiếp xúc. Tra bảng 6.2 [8-92], S H = 1,1.
590.1
Thay các giá trị vào công thức (3.8) ta được: H 536,36 MPa;
1,1
- Ứng suất uốn cho phép F
Theo công thức 6.1b [8-91] ta có: F oF lim .K FC .K FL / SF ,MPa (3.9)
Trong đó: oH lim - ứng suất uốn cho phép ứng với số chu kì cơ sở, MPa. Giá trị
được xác định theo bảng 6.2 [8-92], ta có oH lim 1,8.HB 1,8.260 468 MPa
KFC – hệ số xét đến ảnh hưởng đặt tải. KFC = 1 [8-91];
KFL – hệ số tuổi thọ. Chọn KFL = 1 [8-92];
S F – hệ số an toàn khi tính về uốn, được xác định theo bảng 6.2 [8-92],
ta có: SF = 1,75;
Thay số vào công thức (3.9), ta được: F 468.1.1/ 1,75 267, 43 MPa.
3.2.2.2. Xác định khoảng cách trục aw
Theo công thức 6.15a [8-94], ta có:
T.K H
a w K a . u 1 3 ,mm (3.10)
H 2 .u. ba
Trong đó: T - Momen xoắn trên trục bánh răng chủ động, N/mm;
Ka – Hệ số phụ thuộc vào vật liệu của bánh răng và loại răng.Với răng
thẳng và vật liệu bánh răng là thép, theo bảng 6.5 [8-94] ta có: Ka=49,5 MPa1/3;
u – Tỉ số truyền của cặp bánh răng dẫn động thùng quay, u = 6,15.
ba - hệ số giữa bánh răng với khoảng cách trục. Theo bảng 6.6 [8-95],
ta chọn ba = 0,3.
KHβ – Hệ số kể đến sự phân bố không đều tải trọng trên chiều rộng
vành răng khi tính về tiếp xúc; Trị số của K Hβ được tra trong bảng 6.7 [8-95], tùy thuộc
vào vị trí của bánh răng đối với các ổ và hệ số bd . Theo công thức 6.16 [8-95], ta có:
bd 0,5. ba (u 1) (3.11)
Dấu + dùng trong trường hợp bánh răng ăn khớp ngoài, còn dấu – là ăn khớp
trong. Ta thiết kế bánh răng ăn khớp ngoài, nên bd 0,5.0,3.(6,15 1) 1, 43 ; Tra
bảng 6.7 [8-96] ứng với sơ đồ 6, ta có KHβ = 1,07;
H - Ứng suất tiếp xúc cho phép của vật liệu, MPa;
Thay các giá trị tìm được vào công thức (3.10) ta được:
26, 21.106.1, 43
a w 49,5.(6,15 1).3 1364, 29 mm. Chọn aw = 1400 mm.
(536,36) 2 .6,15.0,3
3.2.2.3. Xác định các thông số ăn khớp
- Xác định mođun của bánh răng m
Theo công thức 6.17 [8-95], ta có: m =(0,01 0,02).aw ,mm (3.12)
m = (0,01÷ 0,02).1400 = 14 ÷ 28 mm. Theo bảng 6.8 [8-97], chọn m = 16 mm.
- Số răng bánh răng nhỏ Z1
Với bộ truyền là bánh răng trụ răng thẳng, ta xác định Z 1 theo công thức 6.19 [8-
97] như sau: Z1 = 2.aw./[m.(u+1)] (3.13)
Thay số, ta có Z1 = 2.1400/[16.(6,15+1)] = 24,47
Chọn Z1 = 25.
- Số răng bánh răng lớn Z2
Theo công thức 6.20 [8-97], ta có Z2 = u.Z1 (3.13)
Suy ra Z2 = 6,15.25 = 153,75. Chọn Z2 = 155.
- Tính lại khoảng cách trục aw
m.(Z1 Z2 )
Theo công thức 6.21 [8-97], ta có a w' (3.14)
2
16.(25 155)
a w' 1440 , mm.
2
aw ' aw 1440 1400
Suy ra sai số ∆ = .100 .100 2,78% < 5% (cho phép).
aw ' 1440
- Tính lại tỉ số truyền
Z2 155
Tỉ số truyền thực là u m 6, 2 .
Z1 25
um u 6, 2 6,15
Sai số ∆ = .100 .100 0,8% (sai số cho phép).
um 6, 2
- Các thông số kích thước bộ truyền (các công thức tính theo [8-102])
+ Khoảng cách trục a w ' = 1440 mm;
+ Đường kinh chia: d1 m.Z1 16.25 400 mm;
d 2 m.Z2 16.155 2480 mm;
+ Đường kính đỉnh răng:
da1= d1 + 2.m = 400+ 2.16= 432 mm;
da2= d2 + 2.m = 2480 + 2.16=2512 mm.
+ Đường kính đáy răng:
df1 = d1 - 2.m = 400 - 2.16 = 368 mm;
df2= d2- 2.m = 2480 - 2.16= 2448 mm
+ Đường kính vòng lăn:
2.a w' 2.1440
d w1 402,8 mm;
u 1 6,15 1
d w2 d w1.u 402,8.6,15 2477, 2 mm;
+ Chiều rộng vành răng bánh răng lớn:
b w ba .a w ' 0, 4.1440 432 mm;
3.2.2.4. Kiểm nghiệm răng về độ bến tiếp xúc
- Ứng suất tiếp xúc xuất hiện trên mặt răng của bộ truyền phải thỏa mãn điều
kiện sau [8-103]: H [ H ]
Theo công thức 6-33 [VI]
2.T1 u 1 .K H
H ZM .ZH .Z ,MPa (3.15)
b w .u.d w 2
Trong đó: ZM – Hệ số kể đến cơ tính vật liệu của các bánh răng ăn khớp, tra bảng
6.5 [8-94], ta có Zm= 274 Mpa1/3;
Z H - Hệ số kể đến hình dạng bề mặt tiếp xúc. Tra bảng 6.5 [8-94], khi
góc nghiêng 0 ta có ZH = 1,76;
Z - Hệ số kể đến sự trùng khớp của răng, được xác định như sau:
Theo 6.36a [8-103] ta có:
Z
4 với - hệ số trùng khớp ngang (3.16)
3
1 1
Theo 6.38b [8-103], 1,88 3, 2. .cos (3.17)
1Z Z 2
Thay các giá trị tìm được vào công thức (3.16), ta được:
4 1,77
Z 0,74
3
K H – hệ số tải trọng khi tính về tiếp xúc, theo công thức 6.39 [8-106]
xác định KH: K H K HV . K H . K H (3.18)
Trong đó: KH - hệ số kể đến sự phân bố không đều tải trọng, KH = 1,03;
K H - hệ số kể đến sự phân bố không đều tải trọng của các đôi răng
đồng thời ăn khớp, với răng thẳng KH = 1;
dw1 - Đường kính vòng lăn bánh răng nhỏ, dw1 = 402,8 mm;
KHV – hệ số kể đến tải trọng động xuất hiện trong vùng ăn khớp.
Theo công thức 6.40 [8-106], ta có:
.d w1.n1 3,14.402,8.12,3
v 0, 26 m/s (3.19)
60.000 60.000
Trong đó: v – vận tốc vòng, m/s;
dw1 – đường kính vòng lăn bánh nhỏ, mm;
n1 – số vòng quay của bánh chủ động, vòng/phút;
Theo bảng 6.13 [8-104], chọn cấp chính xác 9. Theo bảng P.2.3 [8-245],
KHV =1,05; Suy ra: KH= KHV. KH. KH=1,05.1,03.1 = 1,08;
Từ công thức (3.15), ta được:
2.26, 21.106.1,08.(6,15 1)
H 274.1,76.0,74. 345 MPa
432.6,15.402,82
H = 345 MPa < [ H ] = 536,36 Mpa .
Suy ra độ bền tiếp xúc đảm bảo.
Khi đó, ta xác định lại
2 2
H 345
bw = ba .a w ' .
0,3.1440. 536,36 178,73
mm
H
aw
Theo công thức 6.47 [8-107]: F F .g o .v (3.23)
u
Trong đó: F - hệ số kể đến ảnh hưởng của sai lệch các bước răng bánh. Tra bảng
6.15 [8-105], ta có F =0,016;
Tra bảng 6.16 [8-105], ta được g0=100;
1440
F 0, 016.100.0, 26 6,37 . Thay số vào công thức (3.22), ta được:
6,15
6,37.432.402,8
Suy ra: K FV 1 1,02
2.26, 21.106.1,07.1
Thay số vào công thức (3.21) KF = 1,07.1.1,02 = 1,09
Y - Hệ số kể đến độ nghiêng của răng, Răng thẳng nên = 0 Y=1;
1 1
Y - Hệ số kể đến sự trùng khớp của răng, Y 0,56
1,77
YF - Hệ số dạng răng; Tra bảng 6.18- [8-107]
YF1 = 3,70
YF2 = 3,60
Thay các giá trị vào công thức (3.20) ta được
2.26, 21.106.1,09.0,56.1.3,70
F1 42,36 MPa
432.402,8.16
Ta thấy: F1< [F] = 267,43 MPa.
- Đối với bánh răng lớn:
YF2 3,6
F2 F1 42,36. 41, 22 MPa
YF1 3,7
F2< [F] = 267,43 MPa.
Suy ra bộ truyền đảm bảo điều kiện về độ bền uốn.
3.3. Lựa chọn chiều dày thân thùng
Theo công thức thực nghiệm 5.38 [16]: [S = (0,007 ÷ 0,011).Dt ,mm (3.24)
Suy ra: S = (0,007 ÷ 0,011).2000 = 14 ÷ 22 mm;
Chọn S = 15 mm. Đảm bảo yêu cầu bền của vỏ thùng.
3.4. Xác định vị trí đặt vành lăn và bánh răng vòng
3.4.1. Xác định vị trí đặt vành lăn
Giả sử thân thùng được đặt trên hai gối đỡ A, B nằm ngang và chỉ chịu tác dụng
của lực phân bố đều q. Tại hai gối đỡ A và B gây ra các phản lực R A và RB.
Hình 3.1: Biểu đồ Momen lực tác dụng lên thân thùng sấy
- Phương trình cân bằng lực: RA+ RB= q.l ; (3.25)
Để đảm bảo lực phân bố đều và 2 gối bền thì phản lực 2 gối R A, RB phải bằng
nhau: RA= RB=(q.l)/2;
Cân bằng momen tại A:
2
MA=q. a − q (l - a) +q. l .(l−a−c)=0
2
2 2 2
2 2 2 2
l.a l.c
q. a − q. l + q.a.l− q. a + q. l − q. −q. =0
2 2 2 2 2 2
l.a l.c
Hay q. =q
2 2
Suy ra: a=c
Momen tại A:
a2
MA’= −q. =MB’
2
Momen tại trung điểm của thanh
q l l l
M = − . ( ) 2 + q. ( −a)
2 2 2 2
l2 l.a l2 l2 l.a
= − q. − q. + q. = q. − q.
8 2 4 8 2
30° 30°
T1
Q T2 T
Hình 3.2. Sơ đồ lực tác dụng lên con lăn và vành đai
- Tải trọng của thùng truyền cho một vành đai Q1:
Q.cos
Q1 (3.36)
2
Trong đó: Q – tải trọng của thùng, N;
- góc nghiêng của thùng, = 1,3o;
360929,3.cos 1,3
Thay số, ta được: Q1 180418, 2 N
2
Phản lực của mỗi con lăn đỡ tác động lên vành đai xác định theo công thức 5.27
[16-245]
Q1
T N (3.37)
2.cos
Q1 - Tải trọng của thùng truyền cho một vành đai, N;
2 - Góc giữa 2 con lăn
T - Phản lực của mỗi con lăn đỡ lên vành đai (N)
Chọn = 300 là hợp lý nhất
180418, 2
T 104164,5 N
2.cos 30
- Bề rộng vành đai B được xác định theo công thức 5-36 [16-261]
T
B (3.38)
Pr
Trong đó: Pr - Tải trọng riêng tính cho một đơn vị chiều dài theo đường sinh
vành đai. Đối với thùng nặng quay chậm lấy Pr = 24.000 N/cm; Suy ra:
104164,5
B 4,34 cm
24000
Theo tiêu chuẩn lấy B = 20 cm;
- Bề dày vành đai H
H = B/2,6 =20/2,6 = 7,69 cm;
Chọn H = 8 cm.
- Tính toán bền cho vành đai
Momen uốn cực đại lên vành đai Mmax tính theo công thức 5 -102 [16]:
M max A.Q1.R (3.39)
Trong đó: A – hệ số phụ thuộc vào tải trọng với phương lắp vành đai với thân
thùng, A = 0,08;
Q1 – tải trọng tác dụng lên một vành đai, N;
R – bán kính vành đai, m;
Suy ra: Mmax = 0,08. 180418,2 .1,2 = 17320,15 N.m = 1732015 N.cm;
Momen chống uốn vành đai:
B.H 2 20.82
W= 213,33 cm2; (3.40)
6 6
M max 1732015
Ứng suất tiếp xúc 8,12.103
W 213,33
Vật liệu làm vành đai là thép CT5, có = 5.104 N/cm2;
Nhận thấy, 5.104 N / cm 2 . Vậy với B, H như trên thỏa mãn điều kiện
bền .
3.6.2. Tính toán bền cho con lăn đỡ
- Bề rộng con lăn đỡ Bc: Theo công thức 5-34 [16-250]
Bc = B + (35) cm (3.41)
Trong đó: Bc - Bề rộng con lăn đỡ, cm;
B - Bề rộng vành đai, cm;
Suy ra: Bc = B + 5 = 20 + 4 = 24 cm
- Chọn sơ bộ đường kính con lăn đỡ dc
Chọn theo công thức 5-36 [16-250] đối với con lăn thép
T 104164,5
dc = = 10,85 14,46 cm (3.42)
300 400 .Bc (300 400).24
Trong đó: T - Phản lực của con lăn đỡ, N;
Bc - Bề rộng con lăn đỡ, bằng 24 cm;
Chọn dc = 13 cm.
Kiểm tra lại theo công thức 5-37 [16-250]
0,25D dc 0,33D (3.43)
Trong đó: D - Đường kính ngoài vành đai, D = 2,4 m;
Suy ra: 60 cm dc 79,2 cm;
Chọn đường kính con lăn đỡ dc = 70 cm;
- Kiểm tra bền cho con lăn đỡ
Con lăn đỡ tiếp xúc với vành đai là tiếp xúc mặt nên sự phá hủy con lăn chủ yếu
là do áp suất sinh ra mặt tiếp xúc vượt quá giá trị cho phép của vật liệu chế tạo. Do đó
để đảm bảo con lăn làm việc ổn định ta phải kiểm tra bền theo ứng suất tiếp lớn nhất
giữa con lăn và vành đai.
Với con lăn và vành đai làm cùng từ một vật liệu thép CT 5 thì ứng suất sinh ra
giữa con lăn và vành đai là theo công thức 5.108 [16-284]:
R+r ,N/cm2 (3.44)
σ max = 0,418. .E.P
R.r
Trong đó: P - lực tác dụng trên một đơn vị chiều dài tiếp xúc, N/cm; Theo công
thức 5.103 [16-283]:
T 104164,5
P= = = 5208,23 ,N/cm (3.45)
Bc 20
R - bán kính ngoài của vành đai; R = 120 cm;
r - bán kính con lăn đỡ, cm; r = 35 cm;
E - mô đun đàn hồi của vật liệu; Con lăn là thép CT5 có E = 2,05.107 N/cm2;
Thay số vào ta có
120 + 35 2
σ max = 0,418. .2,05.107 .5208,23 = 26238,53 N/cm
120.35
Với vật liệu là thép CT5 có ứng suất cho phép σ = 50000 ( N/cm2 )
Vậy σ σ con lăn đỡ thỏa mãn điều kiện bền.
Fr
Pmax
Fa
Hình 3.3. Sơ đồ lực tác dụng lên con lăn chă ̣n
- Đường kính con lăn chặn
dcc = Dv.sin (3.46)
Trong đó: Dv - Đường kính ngoài vành đai
- Góc nghiêng mặt ngoài con lăn chặn so với trục thẳng đứng của nó,
cố định = 100;
Suy ra: dcc= sin(100).240 = 41,67 cm;
- Lực lớn nhất tác dụng lên con lăn chặn được tính theo công thức 5-32 [16-249]:
Pmax= G(f + sin) ,N (3.47)
Trong đó: G - Trọng lượng của thùng, N (G = Q);
- Góc đặt thùng = 1,30;
f - Hệ số ma sát giữa vành đai và con lăn chặn, thường lấy f = 0,1.
Vậy, Pmax= 360929,3 .(0,1 + sin1,30) = 44281,45 N;
- Ứng suất tiếp xúc giữa vành đai và con lăn chặn xác định theo công thức 5-115
[16-285]:
E
P0 0, 418 P. (3.48)
r
Trong đó: r - Bán kính con lăn chặn mặt nón (do thùng nặng, quay chậm nên ta
chọn bề mặt tiếp xúc giữa con lăn và thùng có dạng mặt nón);
P - Lực tác dụng trên một đơn vị chiều dài tiếp xúc giữa vành đai và
Pmax
con lăn chặn, xác định như sau: P với l - Chiều dài tiếp xúc giữa con lăn với
l
vành đai. Chọn chiều dài l = 10 cm. Suy ra:
44281, 45
P 4428,15 N/cm
10
E - Mô đun đàn hồi vật liệu E = 2,05.107 N/cm2;
r = R.sin = 120 .sin100 = 20,84 cm
R - Bán kính vành đai 120 cm;
2,05.107
P0 0, 418 4428,15. 27587, 7 N/cm 2
20,84
P0 1,67[] = 8,35.104 N/cm2
Vậy con lăn chặn đủ bền.
3.7. Tính toán cơ cấu bịt kín hai đầu thân thùng
Thùng sấy sử dụng hai cơ cấu bịt kín, một cơ cấu ở đầu thùng sấy và một ở cuối
thùng sấy.
- Chọn cơ cấu bịt kín cái răng lược ở đầu thùng sấy: Vì nhiệt độ tác nhân sấy vào
thùng ban đầu là 850 oC nên ta chọn cơ cấu bịt kín cái răng lược.
Gọi z là số khe, chiều dài mỗi khe là b, chiều rộng khe là a, độ hở từ khe này này
sang khe kia là l. Khi đó, hiệu số áp suất bên trong và bên ngoài [13]:
v2
P . .k (3.49)
2
Trong đó: v – vận tốc dòng khí trong thiết bị, m/s;
- tổng trở lực của các khe; N/m2;
k - khối lượng riêng của dòng khí, kg/m3;
- Chọn kích thước cơ cấu bịt kín
Chọn cơ cấu có 4 khe (z=4), chiều dài mỗi khe b = 200 mm; chiều rộng khe là a
= 10 mm; độ hở từ khe này sang khe kia là l =10 mm;
Với 4 khe, = z.6 = 4.6 = 24;
1,62
Suy ra: P 24. .0, 48 14,75 kg/m.s;
2
h F
0,576 ; c2 0,122
Dt Dt
Với:
h: Chiều cao rơi trung bình của vật liệu;
Dt : Đường kính thùng;
Fc : Bề mặt chứa vật liệu của cánh.
- chiều cao rơi trung bình của vật liệu: h = 0.576.Dt
Fc = 0,122.Dt2 = 0,122.22 = 0,488 m2. (3.53)
Theo các ký hiệu kích thước trên hình của cánh đảo trộn:
FC a c b c a b c
- Chọn các thông số cho cánh:
a = 200 mm.
b = 400 mm.
d = 5 mm.
Fc 0, 488
=> c 0,813m
a b 0,2 0, 4
Chọn c = 800 mm
- Số cánh trên 1 mặt cắt :14 cánh.
- Ở đầu nhập liệu của thùng có lắp cánh xoắn để dẫn vật liệu vào thùng với chiều
dài chọn là 0,6 m.
L 0,6 11 0,6
Suy ra số cánh cần lắp là z 14 14 182 cánh
c 0,8
Vậy, với chiều dài thùng sấy L = 11 m ta lắp 13 đoạn cánh dọc theo chiều dài
thùng. Ở đầu nhập liệu của thùng lắp cánh xoắn để dẫn liệu vào thùng với chiều dài
0,6 m.
3.10. Tính trục con lăn và các ổ cho trục
3.10.1. Tính trục con lăn đỡ
Trục con lăn đỡ được tính như dầm có 2 gối tựa A và B được phân bố đều trên
bề rộng con lăn đỡ.
RA 2 1 3 RB
A B
a b a
2 1 3