Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 40

MỤC LỤC

1 MỞ ĐẦU...................................................................................................................3

2 NỘI DUNG................................................................................................................4

2.1 Độ dốc và các xác định độ dốc.............................................................................4

2.1.1 Lý thuyết tính toán độ dốc..............................................................................4

2.1.2 Sử dụng DEM tính toán độ dốc......................................................................6

2.1.3 Sử dụng DEM tính toán hướng dốc................................................................7

2.2 Mô hình số độ cao.................................................................................................8

2.2.1 Các phương pháp biểu diễn mô hình số độ cao............................................12

2.2.2 Các phương pháp xây dựng mô hình số độ cao............................................15

2.2.3 Một số ứng dụng của DEM..........................................................................18

2.3 Thu thập dữ liệu DEM và giới thiệu GIS để xây dựng DEM phục vụ xây dựng
bản đồ độ dốc...............................................................................................................18

2.3.1 Nguồn thu thập DEM để tạo bản đồ độ dốc.................................................18

2.3.2 Giới thiệu về GIS và ứng dụng GIS để tạo DEM.........................................19

2.3.3 Phần mềm ArcGIS tạo mô hình số độ cao....................................................21

2.4 Thành lập bản dồ độ dốc từ DEM.......................................................................24

2.5 Kết quả bản đồ độ dốc........................................................................................29

3 KẾT LUẬN..............................................................................................................38

1
DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1: Nguyên tắc tính toán độ dốc từ DEM....................................................................7


Hình 2: Cấu trúc DEM.....................................................................................................10
Hình 3: Mô hình DEM dạng raster...................................................................................10
Hình 4: Mo hình DEM dạng vector..................................................................................11
Hình 5: Biểu diễn mô hình TIN........................................................................................11
Hình 6: Các phương pháp biểu diễn mô hình số độ cao...................................................12
Hình 7: Biểu diễn mô hình số độ cao theo TIN................................................................14
Hình 8: Quy trình xây dựng DEM từ đường đồng mức....................................................16
Hình 9: so đồ voronoi.......................................................................................................17
Hình 10: Các thành phần của GIS....................................................................................19
Hình 11: Ví dụ về đường đồng mức.................................................................................24
Hình 12: Dữ liệu đường bình độ cao bằng.......................................................................25
Hình 13: Chọn lớp đường bình độ đầu vào tạo DEM.......................................................26
Hình 14: DEM tỉnh Cao Bằng..........................................................................................26
Hình 15: Công cụ Slope tạo bản đồ độ dốc......................................................................27
Hình 16: Bản đồ độ dốc tỉnh............................................................................................28
Hình 17: Bản đồ độ dốc tỉnh sau khi biên tập...................................................................28
Hình 18: Bản đồ độ dốc huyện Bảo Lạc...........................................................................29
Hình 19: Bản đồ độ dốc huyện Bảo Lâm.........................................................................30
Hình 20: Bản đồ độ dốc huyện Hạ Lang..........................................................................31
Hình 21: Bản đồ độ dốc huyện Hà Quảng........................................................................32
Hình 22: Bản đồ độ dốc huyện Phục Hòa........................................................................33
Hình 23: Bản đồ độ dốc huyện Thạch An........................................................................34
Hình 24: Bản đồ độ dốc huyện Trà Lĩnh..........................................................................35
Hình 25: Bản đồ độ dốc huyện Trùng Khánh...................................................................36
Hình 26: Bản đồ độ dốc toàn tỉnh.....................................................................................37

2
1 MỞ ĐẦU
Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm phát triển một cách lâu bền lãnh thổ
đang là vấn đề mang tính thời sự hiện nay trên phạm vi toàn cầu. Vấn đề đặt ra khi sử
dụng tài nguyên thiên nhiên của một lãnh thổ là chúng ta cần có một cái nhìn hết sức tổng
hợp từ các hợp phần trong tự nhiên. Ðể từ đó có giải pháp khai thác và sử dụng hợp lý.
Là tỉnh có hình thể phức tạp Cao Bằng và nằm ở phía bắc của đất nước, lãnh thổ phần lớn
là địa hình đồi núi. Vấn đề sử dụng tài nguyên trên vùng đồi núi của tỉnh đang là vấn đề
hết sức bức thiết.

Bản đồ độ dốc là phương tiện có vai trò quan trọng trong việc sử dụng tài nguyên
thiên nhiên, triển khai các phương án quy hoạch hợp lý đảm bảo đảm bảo phát triển kinh
tế - xã hội bền vững. Trước đây thành lập bản đồ độ dốc được thành lập một cách rất thủ
công, tức là biên vẽ lại từ bản đồ địa hình. Dựa trên các khoảng cao đều và các đường
bình độ sau đó thiết lập một hệ thống lưới ô vuông và dùng phương pháp thủ công để vẽ
lại. Công việc này đòi hỏi rất tỷ mỷ, và mức độ chính xác không cao. Ngoài ra tính thẩm
mỹ cũng còn hạn chế. Ðiều quan trọng đây là phương pháp thủ công rất tốn thời gian và
khó áp dụng trên phạm vi rộng.

GIS (Geographic Infomation Systems) là công nghệ tích hợp thông tin và có khả
năng phân tích không gian rất hiệu quả. Xuất phát từ nhu cầu thực tế chúng tôi đã vận
dụng GIS để thành lập bản đồ độ dốc vùng trung du - đồi núi tỉnh Cao Bằng phục vụ
công tác sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên.

3
2 NỘI DUNG
2.1 Độ dốc và các xác định độ dốc
2.1.1 Lý thuyết tính toán độ dốc
Giả sử có 2 điểm A, B nằm trên mặt đất dốc (hình a), góc dốc của mặt đất là V; theo
định nghĩa, độ dốc của mặt đất trên đoạn AB là:

Trong đó: h là chênh cao giữa A và B; d là khoảng cách ngang giữa A và B; I là độ


dốc tính theo %.

Muốn xác định độ dốc của đoạn thẳng AB, cần biết chênh cao h, khoảng cách
ngang d.

Ví dụ: h=1m; d=20m thì i=5%

Biểu đồ độ dốc và góc dốc:

Để xác định độ dốc i và góc dốc V nhanh chóng, ở phía dưới tờ bản đồ thường vẽ
"biểu đồ độ dốc" hoặc "biểu đồ góc dốc".

Dựa vào công thức trên ta có

4
Nếu thấy h=E=khoảng cao đều giữa 2 đường đồng mức trên bản đồ. Cho trước các
độ dốc i là 1%, 2%, 3%, ... sẽ tính được các giá trị d tương ứng. Biểu diễn d lên hệ trục
tọa độ vuông góc ta sẽ có được đường cong hypecbôn độ dốc (hình b) ứng với một
khoảng cao đều E của bản đồ. Trên cùng một tờ bản đồ, thường có 2 giá trị E (khoảng
cao đều giữa đường đồng mức con và khoảng cao đều giữa các đường đồng cái). Trên
hình b là hypecbôn độ dốc dùng với E=2m.

Nhiều khi, người ta cũng dựng hypecbôn góc dốc V

Cách dùng hypecbôn độ dốc: giả sử muốn xác định độ dốc mặt đất giữa hai điểm
A và B trên bản đồ; A và B là 2 điểm nằm trên 2 đường đồng mức khác nhau. Dùng
compa đo để cho 2 đầu compa trùng với A và B, giữ nguyên khâu độ compa đặt lên
hypecbôn độ dốc sao cho đoạn thẳng giữa 2 mũi compa song song với trục tung của biểu
đồ. Di chuyển compa ra xa hay gần trục tung cho tới khi một mũi compa trùng với trục
hoành, còn mũi kia trùng với đường cong: số đọc độ dốc ở ngay mũi chạm trục hoành.

Xác định đường lên núi theo độ dốc cho trước.

Giả sử cần xác định một tuyến đường đi lên núi hoặc một tuyến đường vượt đèo
theo một độ dốc i cho trước ở trên bản đồ địa hình.

Ta có công thức:

trong đó: h là chênh cao giữa A và B; d là khoảng cách ngang giữa 2 vaongf tròn
đồng cao cách nhau một độ cao bằng khoảng cao đều h ở trên thực địa; i là độ dốc tính
theo %

Từ công thức trên ta có thể tính được:

5
Từ công thức này chúng ta có thể tính được khoảng cách L giữa 2 đương đồng mức
ở trên bản đồ qua công thức:

trong đó M là mẫu số tỷ lên bản đồ, từ đó ta có thể vạch lộ trình của tuyến đường
(xem hình vẽ):

Các đoạn AB, BC, CD, DE, EF có độ dài bằng nhau và bằng L.

2.1.2 Sử dụng DEM tính toán độ dốc


Trong các nghiên cứu tai biến trượt lở đất, nghiên cứu xói mòn không thể thiếu
việc tính đến thông số độ dốc của khu vực nghiên cứu để thành lập các bản đồ độ dốc từ
đó khoanh vùng các vùng có độ dốc lớn sẽ có nguy cơ trượt lở hay xói mòn cao hơn các
vùng có độ dốc nhỏ. Đây là một trong những thông tin chỉ tiêu đánh giá chính giúp các
nhà nghiên cứu thiên tai hay xói mòn đất có thể khoanh vi các khu vực có tiềm năng và
đưa ra những cảnh báo và biện pháp xử lý.

Nguyên lý tính độ dốc trên DEM:

6
Hình 1: Nguyên tắc tính toán độ dốc từ DEM

Độ dốc của Pixel là

Nếu s ≤ 1 thì độ dốc % = S x 100

Nếu s > 1 thì độ dốc % = 200 – 100/S

độ dốc theo độ = tan-1 (s) x 180 / π

Ví dụ:

Vì s ≤ 1

độ dốc (%) = 0,0967 x 100 = 9,67 %

độ dốc (độ) = tan-1 (s) x 180/ π = tan-1(0,0967) x 57,30 = 5,540

7
2.1.3 Sử dụng DEM tính toán hướng dốc
Đi cùng với tính toán độ dốc thì việc tính toán hướng dốc cũng là điều không thể
thiếu trong đánh giá các tai biến địa chất. Biết được hướng dốc giúp ta phân tích được
nguy cơ trượt lở theo phương nào trên bản đồ từ đó đưa ra được những phán đoán phân
tích chính xác trong việc phòng tránh tai biến trượt lở của đất đá.

Công thức tính hướng dốc

Ví dụ:

Như vậy hướng dốc bằng 180 + θ (theo độ)

Theo ví dụ trên thì: θ = tan -1 (5,33/ -2,33) = 1,98

1,98 radiant = 113,6

Vậy hướng dốc = 180 + 113,6 = 293,60.

2.2 Mô hình số độ cao


Thông thường thì sự thay đổi độ cao địa hình được thể hiện bằng một loạt đường
đồng mức mà các điểm trên một đường đồng mức có cùng một giá trị độ cao. Các đường
này là đường cong khép kín mà trong GIS người ta gọi là các polygon. Bằng phương
pháp này thì yếu tố địa hình cũng được thể hiện và lưu trữ trong GIS như trong các bản
đồ số chuyên dùng khác. Tuy vậy phương pháp biểu thị đó chưa phải là tối ưu khi sử
dụng phương pháp số để phân tích và để mô hình hóa. Người ta cần một phương pháp tốt

8
hơn để hiển thị và phân tích loại dữ liệu thay đổi liên tục (tương tự như số đo độ cao địa
hình) và phương pháp đó là mô hình số độ cao.

Bất kỳ sự biểu thị bằng số sự thay đổi liên tục của độ cao trong không gian đều
được gọi là mô hình số độ cao (Digital Elevation Model – DEM). Nó có thể là độ cao
tuyệt đối của các điểm trên bề mặt quả đất, độ cao của các tầng đất, hoặc của mực nước
ngầm.

Sự cần thiết của Mô hình sô độ cao DEM có vô vàn ứng dựng trong thực tiễn, đặc
biệt phổ biến là những ứng dựng sau:

- Lưu trũ dữ liệu bản đồ số địa hình trong các cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia.

- Giải quyết tính toán đào đắp đất trong thiết kế đường và các dự án kỹ thuật công
trình khác.

- Biểu thị ba chiều trực quan điều kiện địa hình có mục đích quân sự (thiết kế hệ
thống đạn đạo, huấn luyện phi công) và cho mục đích thiết kế và quy hoạch cảnh quan
(kiến trúc cảnh quan).

- Thiết kế xác định vị trí cho đường giao thông và cho đập nước.

- Tính toán và thành lập bản đồ độ dốc, bản đồ hướng dốc, bản đồ hình dạng mái
dốc để từ đó thành lập ảnh địa hình trực quan có hình bóng (ứng dụng trong nghiên cứu
tầng địa chất hay dự báo khả năng xói mòn đất và dòng chảy mặt).

Mô hình số độ cao (DEM-Digital Elevation Model) là sự thể hiện bằng số độ cao


của bề mặt đất, độ cao của tầng đất, của mực nước ngầm…các thông số thay đổi liên tục.

DEM được lưu trữ khác nhau thùy thuộc vào kiểu số liệu là Raster hay Vector.

*DEM dạng Raster

+ Trong mô hình Raster DEM (grid): ma trận các ô vuông gồm các hàng và cột.

+ Mỗi một ô (cell) chứa giá trị độ cao của điểm trung tâm của ô.

9
Hình 2: Cấu trúc DEM

Mô hình DEM dạng Raster

Hình 3: Mô hình DEM dạng raster

10
DEM dạng Vector

Hình 4: Mo hình DEM dạng vector

Trong cấu trúc Vector, DEM có thể được coi như là một tấm lưới tam giác không
đều-TIN (Triangle Irregular Nework). TIN là tập hợp các đỉnh nối với nhau thành các
tam giác, mỗ tam giác được giới hạn bởi 3 điểm xác định về giá trị x, y và z (độ cao).

Biểu diễn mô hình TIN:

Hình 5: Biểu diễn mô hình TIN

Đặc điểm của mô hình TIN

11
- TIN biểu diễn một bề mặt liên tục từ những tập hợp điểm rời rạc phân bố bất kì.

- TIN: tập hợp các điểm nối với nhau thành những tam giác- tạo nên bề mặt ba
chiều.

- Một điểm bất kì thuộc vùng biểu diễn sẽ nằm trên đỉnh, cạnh hoặc trong một tam
giác của lưới tam giác. Nếu một điểm không phải là đỉnh thì giá trị hình chiếu của nó có
được từ phép nội suy tuyến tính (của hai điểm khác nếu điểm này nằm trên cạnh hoặc của
ba điểm nếu điểm này nằm trong tam giác).

- Mô hình TIN là mô hình tuyến tính trong không gian 3 chiều

Mô hình TIN hiệu quả trong xây dựng bề mặt. Mật độ của điểm trên bề mặt tỷ lệ
với độ biến đổi của địa hình. Những bề mặt phẳng tương ứng với mật độ điểm thấp và
những địa hình đồi núi có mật độ điểm cao.

2.2.1 Các phương pháp biểu diễn mô hình số độ cao

Hình 6: Các phương pháp biểu diễn mô hình số độ cao

Phương pháp biểu thị bằng toán học

Phương pháp toán học để biểu thị mặt cong địa hình chủ yếu dựa vào các hàm số
toán ba chiều và có khả năng mô phỏng với độ nhẵn rất cao các mặt địa hình phức tạp.
Phương pháp cục bộ chia vùng mô phỏng ra thành các miếng bé hình vuông hoặc hình
dạng tùy ý có diện tích tương tự nhau và độ cao của từng miếng sẽ được ước lượng dựa
trên độ cao các điểm đã quang trắc trong miếng đó. Với mục đích bảo đảm sự liên tục của
độ dốc qua đường biên giữa các miếng con thì người ta sử dụng các hàm số đối trọng
(weighting functions). Các hàm số xấp xỉ rời rạc (piecewwise approximation) rất ít khi

12
được sử dụng trong việc thành lập bản đồ số nhưng lại rất phổ biến trong hệ thống máy
tính hỗ trợ thiết kế (CAD, computer added design).

Phương pháp biểu thị bằng vật thể bản đồ

Phương pháp sử dụng vật thể đường đầu tiên truyền thống trong bản đồ học để
biểu diễn bề mặt địa hình là sử dụng đường bình độ hay còn gọi là đường đồng mức. Mọi
điểm nằm trên cùng một đường đồng mức sẽ có cùng một giá trị độ cao.

Phương pháp sử dụng mặt cắt dọc để biểu diễn độ cao được sử dụng thuận tiện để
phân tích độ dốc vùng nghiên cứu. Tuy nhiên, như đã đề cập ở trên, hai phương pháp sử
dụng đường trên không thuận tiện cho mục đích phân tích dữ liệu trong GIS. Vì vậy
phương pháp chung nhất trong hệ GIS là sử dụng mô hình lưới đều GRID (Regular
Rectangular Grid) hay lưới tam giác không đều TIN (triangular Irregular Network).

Mô hình lưới đồng đều hay còn gọi là ma trận độ cao được thành lập từ việc phân
tích lập thể ảnh hàng không hoặc có thể thông qua việc nội suy từ lưới dữ liệu quan trắc
độ cao. Do máy tính có khả năng xử lý ma trận dễ dàng nên dữ liệu loại mô hình GRID
này rất phổ biến, được sử dụng cho các hệ GIS dạng raster. Trong mô hình raster GRID
này vùng địa hình được chia thành các ô (cell) trên cơ sở hàng và cột. Mỗi một ô chứa độ
cao của điểm trung tâm của ô. Ma trận độ cao được sử dụng để thành lập đường đồng
mức, tính toán độ dốc, hướng dốc và xác định đường biên các lưu vực sông.

Tuy vậy, phương pháp lưới đồng đều này có các nhược điểm sau:

- Tồn tại số lượng dữ liệu không cần thiết tại các vùng có địa hình đồng nhất;
- Không có khả năng thích ứng để biểu thị các vùng có địa hình phức tạp trừ lúc
thay đổi toàn bộ kích thước ma trận.

Như vậy, lưới đồng đều không có khả năng biểu thị các vùng địa hình thay đổi đột
ngột như các khe vực, hố lồi lõm và sông ngòi. Hạn chế này có thể gây sự nhầm lẫn trong
khi đánh giá kết quả phân tích địa hình.

13
TIN được coi là phương pháp thuận tiện và kinh tế hơn. Mô hình TIN là thể hiện
vector của cấu trúc địa hình, bao gồm các dãy tam giác không đều không phủ lên nhau và
bao trùm toàn bộ bề mặt địa hình, mỗi một tam giác xác định một mặt phẳng. TIN, theo
khái niệm hình học là tập các đỉnh nối với nhau thành các tam giác. Mỗi một tam giác
được giới hạn bởi 3 điểm đặc trưng về giá trị X, Y và Z (độ cao). Các tam giác này hình
thành một bề mặt 3 phía, có độ dốc và hướng dốc. TIN có khả năng biểu diễn bề mặt liên
tục từ tập điểm dữ liệu rời rạc và được coi như tập hợp các tam giác có các thuộc tính về
độ dốc, diện tích và hướng. Hình IV.9 thể hiện cấu trúc mô hình TIN và hình IV.10 trình
bày mô hình TIN trong thực tế khi thường phải thể hiện sự thay đổi kích thước lưới theo
yêu cầu biến đổi của dữ liệu. Sau đây là ví dụ về áp dụng TIN và kỹ thuật tô bóng để thể
hiện độ cao địa hình một khu vực:

Hình 7: Biểu diễn mô hình số độ cao theo TIN

14
2.2.2 Các phương pháp xây dựng mô hình số độ cao
Mô hình số hoá độ cao (DEM) là sự thể hiện bằng số sự thay đổi liên tục của độ
cao trong không gian đều.DEM được lưu trữ khác nhau tuỳ thuộc vào kiểu số liệu là
Raster hay Vector.

Có 3 phương pháp xây dựng mô hình số độ cao đó là:

Phương pháp chụp ảnh lập thể

Phương pháp này dùng một dụng cụ chụp ảnh chuyên dùng để chụp một số lượng
lớn điểm mẫu với các giá trị X, Y, Z từ các ảnh lập thể hay viễn thám; sau đó các điểm
được nội suy thành các ô vuông đồng nhất (grid). Phương pháp này tốn thời gian và đòi
hỏi kỹ thuật chụp ảnh cao và số điểm kiểm soát phải nhiều nên ít khi được áp dụng.

- Dùng các công cụ chuyên dụng chụp ảnh để thu thập dữ liệu của một vùng với
các giá trị x, y, z của các điểm trên bề mặt quả đất.

- Phương pháp này đòi hỏi ký thuật cao trong việc chụp và xử lý ảnh, đòi hỏi số
điểm kiểm soát nhiều.

- Ví dụ: ảnh hàng không, ảnh viễn thám

Nội suy từ các đường đồng mức

15
Hình 8: Quy trình xây dựng DEM từ đường đồng mức

Đây là phương pháp tiêu chuẩn để xây dựng DEM trong môi trường GIS. Đối với
một khu vực, một số thông tin về địa hình có sẵn, việc xây dựng một DEM từ các đường
đồng mức phải qua một số bước sau:

Bước 1: Số hóa các đường đồng mức, có thể thực hiện qua một trong 2 cách sau:

Số hóa tự động quét ảnh (scanning): chuyển các thông tin từ ảnh chụp hay bản đồ
sang dạng tệp in raster. Để có kết quả tốt, bản đồ đường đồng mức không nên kèm các
thông tin khác. Sau đó bản đồ được chuyển sang dạng vector bằng các phần mềm chuyên
dụng nhưng mỗi đường đồng mức phải được gán mã bằng tay. Nếu ảnh nguồn không rõ
ràng thì phương pháp này tốn công hơn việc số hóa bằng bàn số hóa (digitizing).

Số hóa bằng thủ công: Dùng bàn số hoá để số hóa các đường đồng mức vẫn được
coi là phương pháp tiêu chuẩn để xây dựng một DEM. Mỗi đường đồng mức được số hóa
riêng lẻ và được gán mã thể hiện độ cao tương ứng.

Bước 2: Raster hóa các đường đồng mức: được thực hiện bởi các chức năng rasterizing
của các phần mềm chuyên dụng. Vấn đề quan trọng ở đây là việc chọn kích thước của các
pixel mà các đường đồng mức chạy qua được tự động gán giá trị bằng độ cao của chính
đường đồng mức đó.

16
Bước 3: Nội suy các đường đồng mức đã được raster hóa: Từ các đường bình độ chuẩn
được raster hóa có thể nội suy ra các đường đồng mức khác, do vậy mỗi pixel trong bản
đồ sẽ nhận giá trị cho điểm trung tâm của pixel.

Bước 4: Xây dựng mô hình TIN (hình IV,12), thường được thực hiện với sơ đồ Voronoi.

Sơ đồ Voronoi

Giả sử trong một mạng điện thoại của thành phố, mỗi máy điện thoại sẽ được nối
với một cột điện thoại gần nhất do vậy ta phải chia thành phố thành nhiều vùng, mỗi vùng
có duy nhất một cột và khoảng cách từ mỗi vị trí trong vùng đến cột trong vùng đó là
ngắn nhất. Kết quả của phân hoạch này là sơ đồ Voronoi.

Sơ đồ Voronoi có thể được tóm tắt như sau. Gọi P = {p1, p2…,pn} là tập hợp n điểm
nằm trong mặt phẳng hai chiều. Ta chia (phân hoạch), mặt phẳng thành n đa giác sao cho
bất kỳ điểm vị trí nào nằm trong một đa giác i đều có khoảng cách đến điểm i ngắn hơn
khoảng cách từ nó đến các điểm vị trí pk khác. Sơ đồ đa giác này gọi là sơ đồ Voronoi V
(pi) và được biểu diễn bằng ngôn ngữ toán học như sau:

Hình 9: so đồ voronoi

17
2.2.3 Một số ứng dụng của DEM
DEM là dữ liệu đầu vào của quá trình xử lý liên quan đến độ cao. DEM phục vụ
cho nhiều mục đích ứng dụng sau:

- Tính toán độ dốc


- Tính hướng dốc
- Tính mức độ lồi lõm của sườn dốc
- Tính toán khổi lượng đào đắp
- Tính độ dài sườn dốc
- Phân tích địa mạo khu vực
- Xác định lưu vực và kiểu tưới tiêu nước của một khu vực.

2.3 Thu thập dữ liệu DEM và giới thiệu GIS để xây dựng DEM phục vụ xây dựng
bản đồ độ dốc
2.3.1 Nguồn thu thập DEM để tạo bản đồ độ dốc
Hiện nay nguồn dữ liệu mô hình số độ cao được đăng tải và phổ biến rộng rãi từ rất
nhiều nguồn cung cấp khác nhau trên internet, các nguồn DEM miễn phí dùng cho các
mục đích nghiên cứu về địa chất, khí tượng thủy văn…thường có độ phân giải từ 30m
đến 1km. Nguồn dữ liệu DEM toàn cầu phổ biến nhất đó là nguồn dữ liệu do vệ tinh có
bộ cảm ASTER GDEM cung cấp phạm vi toàn cầu. Các dữ liệu DEM cung cấp đã được
loại bỏ các sai số và nội suy những vùng thiếu số liệu và nó đã cung cấp rộng rãi trên
khắp thế giới cho các nhà nghiên cứu về Trái Đất trên thế giới sử dụng. Nguồn dữ liệu
mô hình số độ cao ASTER GDEM có độ phân giải 30m được tải về trên hai trang web
chính thức đó là trang web của trung tâm phân tích dữ liệu từ xa Trái Đất (ERSDAS)
Nhật Bản có đường link:

http://gdem.ersdas.jspacesystems.or.jp/search.jsp

Và trang web của Cục khảo sát địa chất Hoa Kỳ (USGS):

http://gdex.cr.usgs.gov/gdex/

Mục ASTER Global DEM hoặc mục ASTER Global DEM V2 phần map layer.
18
- Số hóa đường đồng đồng mức từ bản đồ địa hình rồi thực hiện các thao tác xử lý
và chuyển sang dạng raster (DEM).

2.3.2 Giới thiệu về GIS và ứng dụng GIS để tạo DEM


Theo ESRI, tập đoàn nghiên cứu và phát triển các phần mềm GIS nổi tiếng, Hệ
thông tin địa lý (GIS – Geographic Information System) là một tập hợp có tổ chức, bao
gồm hệ thống phần cứng, phần mềm máy tính, dữ liệu địa lý và con người, được thiết kế
nhằm mục đích nắm bắt, lưu trữ, cập nhật, điều khiển, phân tích, và hiển thị tất cả các
dạng thông tin liên quan đến vị trí địa lý.

Các thành phần của GIS

Hình 10: Các thành phần của GIS

Phần cứng là hệ thống máy tính trên đó một hệ Geographic Information System
hoạt động. Ngày nay, phần mềm GIS có khả năng chạy trên rất nhiều dạng phần cứng, từ
mỏy chủ trung tõm đến các máy trạm hoạt động độc lập hoặc liên kết mạng.

Phần mềm: cung cấp các chức năng và các công cụ cần thiết để lưu giữ, phân tích
và hiển thị thông tin địa lý. Các thành phần chính trong phần mềm là:

Công cụ nhập và thao tác trên các thông tin địa lý

+ Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (DBMS)

+ Công cụ hỗ trợ hỏi đáp, phân tích và hiển thị địa lý

+ Giao diện đồ hoạ người-máy (GUI) để truy cập các công cụ dễ dàng

19
Dữ liệu: bao gồm dữ liệu không gian (dữ liệu bản đồ) và dữ liệu thuộc tính (dữ
liệu phi không gian). Dữ liệu không gian miêu tả vị trí địa lý của đối tượng trên bề mặt
Trái đất. Dữ liệu thuộc tính miêu tả các thông tin liên quan đến đối tượng, các thông tin
này có thể được định lượng hay định tính.

Phương pháp: một phần quan trọng để đảm bảo sự hoạt động liên tục và có hiệu
quả của hệ thống phục vụ cho mục đích của người sử dụng.

Con người: Trong GIS, thành phần con người là thành phần quan trọng nhất bởi
con người tham gia vào mọi hoạt động của hệ thống GIS (từ việc xây dựng cơ sở dữ liệu,
việc tìm kiếm, phân tích dữ liệu …). Có 2 nhóm người quan trọng là người sử dụng và
người quản lý GIS.

Chức năng của GIS

GIS có 5 chức năng chủ yếu:

Thu thập dữ liệu: là công việc khó khăn và nặng nề nhất trong quá trình xây dựng
một ứng dụng GIS. Các dữ liệu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như dữ liệu đo
đạc từ thực địa, dữ liệu từ các loại bản đồ, dữ liệu thống kê…

Thao tác dữ liệu: vì các dữ liệu được thu thập từ nhiều nguồn có định dạng khác
nhau và có những trường hợp các dạng dữ liệu đòi hỏi được chuyển dạng và thao tác theo
một số cách để tương thích với hệ thống. Ví dụ: các thông tin địa lý có giá trị biểu diễn
khác nhau tại các tỷ lệ khác nhau (lớp dân cư trên bản đồ địa chính được thể hiện chi tiết
hơn trong bản đồ địa hình). Trước khi các thông tin này được tích hợp với nhau thì chúng
phải được chuyển về cùng một tỷ lệ (cùng mức độ chi tiết hoặc mức độ chính xác). Đây
có thể chỉ là sự chuyển dạng tạm thời cho mục đích hiển thị hoặc cố định cho yêu cầu
phân tích.

Quản lý dữ liệu: là một chức năng quan trọng của tất cả các hệ thông tin địa lý.
Hệ thống thông tin địa lý phải có khả năng điều khiển các dạng khác nhau của dữ liệu

20
đồng thời quản lý hiệu quả một khối lượng lớn dữ liệu với một trật tự rõ ràng. Một yếu tố
quan trọng của GIS là khả năng liên kết hệ thống giữa việc tự động hóa bản đồ và quản lý
cơ sở dữ liệu (sự liên kết giữa dữ liệu không gian và thuộc tính của đối tượng). Các dữ
liệu thông tin mô tả cho một đối tượng bất kỳ có thể liên hệ một cách hệ thống với vị trí
không gian của chúng. Sự liên kết đó là một ưu thế nổi bật của việc vận hành GIS.

Hỏi đáp và phân tích dữ liệu: Khi đã xây dựng được một hệ thống cơ sở dữ liệu
GIS thì người dùng có thể hỏi các câu hỏi đơn giản như:

+ Thông tin về thửa đất: Ai là chủ sở hữu của mảnh đất?, Thửa đất rộng bao nhiêu
m2?

+ Tìm đường đi ngắn nhất giữa hai vị trí A và B?

+ Thống kê số lượng cây trồng trên tuyến phố?

+ Hay xác định được mật độ diện tích trồng cây xanh trong khu vực đô thị?…

GIS cung cấp khả năng hỏi đáp, tìm kiếm, truy vấn đơn giản “chỉ nhấn và nhấn”
và các công cụ phân tích dữ liệu không gian mạnh mẽ để cung cấp thông tin một cách
nhanh chóng, kịp thời, chính xác, hỗ trợ ra quyết định cho những nhà quản lý và quy
hoạch.

Hiển thị dữ liệu: GIS cho phép hiển thị dữ liệu tốt nhất dưới dạng bản đồ hoặc
biểu đồ. Ngoài ra còn có thể xuất dữ liệu thuộc tính ra các bảng excel, tạo các bản báo
cáo thống kê, hay tạo mô hình 3D, và nhiều dữ liệu khác.

2.3.3 Phần mềm ArcGIS tạo mô hình số độ cao


ArcGIS (ESRI Inc. - http://www.esri.com): là hệ thống GIS hàng đầu hiện nay,
cung cấp một giải pháp toàn diện từ thu thập / nhập số liệu, chỉnh lý, phân tích và phân
phối thông tin trên mạng Internet tới các cấp độ khác nhau như CSDL địa lý cá nhân hay
CSDL của các doanh nghiệp. Về mặt công nghệ, hiện nay các chuyên gia GIS coi công
nghệ ESRI là một giải pháp mang tính chất mở, tổng thể và hoàn chỉnh, có khả năng khai
21
thác hết các chức năng của GIS trên các ứng dụng khác nhau như: desktop (ArcGIS
Desktop), máy chủ (ArcGIS Server), các ứng dụng Web (ArcIMS, ArcGIS Online), hoặc
hệ thống thiết bị di động (ArcPAD)... và có khả năng tương tích cao đối với nhiều loại
sản phẩm của nhiều hãng khác nhau.

ArcGIS Desktop (với phiên bản mới nhất là ArcGIS 10) bao gồm những công cụ
rất mạnh để quản lý, cập nhật, phân tích thông tin và xuất bản tạo nên một hệ thống thông
tin địa lý (GIS) hoàn chỉnh, cho phép:

Tạo và chỉnh sửa dữ liệu tích hợp (dữ liệu không gian tích hợp với dữ liệu thuộc
tính) - cho phép sử dụng nhiều loại định dạng dữ liệu khác nhau thậm chí cả những dữ
liệu lấy từ Internet;

Truy vấn dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính từ nhiều nguồn và bằng nhiều
cách khác nhau;

Hiển thị, truy vấn và phân tích dữ liệu không gian kết hợp với dữ liệu thuộc tính;

Thành lập bản đồ chuyên đề và các bản in có chất lượng trình bày chuyên nghiệp.

ArcGIS Destop là một bộ phần mềm ứng dụng gồm: ArcMap, ArcCatalog,
ArcToolbox, ModelBuilder, ArcScene và ArcGlobe. Khi sử dụng các ứng dụng này đồng
thời, người sử dụng có thể thực hiện được các bài toán ứng dụng GIS bất kỳ, từ đơn giản
đến phức tạp, bao gồm cả thành lập bản đồ, phân tích địa lý, chỉnh sửa và biên tập dữ
liệu, quản lý dữ liệu, hiển thị và xử lý dữ liệu. Phần mềm ArcGIS Desktop được cung cấp
cho người dùng ở 1 trong 3 cấp bậc với mức độ chuyên sâu khác nhau là ArcView,
ArcEditor, ArcInfo:

ArcView: Cung cấp đầy đủ chức năng cho phép biểu diễn, quản lý, xây dựng và
phân tích dữ liệu địa lý, các công cụ phân tích không gian cùng với việc biên tập và phân
tích thông tin từ các lớp bản đồ khác nhau đồng thời thể hiện các mối quan hệ và nhận
dạng các mô hình. Với ArcView, cho phép:

22
Ra các quyết định chuẩn xác hơn dựa trên các dữ liê ̣u địa lý;

Xem và phân tích các dữ liệu không gian bằng nhiều phương pháp;

Xây dựng đơn giản và dễ dàng các dữ liệu địa lý;

Tạo ra các bản đồ có chất lượng cao;

Quản lý tất cả các file, CSDL và các nguồn dữ liệu;

Tùy biến giao diện người dùng theo yêu cầu.

ArcEditor: Là bộ sản phẩm có nhiều chức năng hơn, dùng để chỉnh sửa và quản lý
dữ liệu địa lý. ArcEditor bao gồm các tính năng của ArcView và thêm vào đó là một số
các công cụ chỉnh sửa, biên tập. Với ArcEditor, cho phép:

Dùng các công cụ CAD để tạo và chỉnh sửa các đặc tính GIS;

Tạo ra các CSDL địa lý thông minh;

Tạo quy trình công việc một cách chuyên nghiệp cho 1 nhóm và cho phép nhiều
người biên tập;

Xây dựng và giữ được tính toàn vẹn của không gian bao gồm các quan hệ hình học
topo giữa các đặc tính địa lý;

Quản lý và mở rộng mạng lưới hình học;

Làm tăng năng suất biên tập;

Quản lý môi trường thiết kế đa người dùng với versioning;

Duy trì tính toàn vẹn giữa các lớp chủ đề và thúc đẩy tư duy logic của người dùng;

Cho phép chỉnh sửa dữ liệu độc lập (khi tạm ngừng kết nối với CSDL).

ArcInfo: Là bộ sản phẩm ArcGIS đầy đủ nhất. ArcInfo bao gồm tất cả các chức
năng của ArcView lẫn ArcEditor. Cung cấp các chức năng tạo và quản lý một hệ GIS, xử
23
lý dữ liệu không gian và khả năng chuyển đổi dữ liệu, xây dựng dữ liệu, mô hình hóa,
phân tích, hiển thị bản đồ trên màn hình máy tính và xuất bản bản đồ ra các phương tiện
khác nhau. Với ArcInfo, cho phép:

Xây dựng một mô hình xử lý không gian rất hữu dụng cho việc tìm ra các mối
quan hệ, phân tích dữ liệu và tích hợp dữ liệu;

Thực hiện chồng lớp các lớp vector, nội suy và phân tích thống kê;

Tạo ra các đặc tính cho sự kiện và chồng xếp các đặc tính của các sự kiện đó;

Chuyển đổi dữ liệu và các định dạng của dữ liệu theo rất nhiều loại định dạng;

Xây dựng những bộ dữ liệu phức tạp, các mô hình phân tích và các đoạn mã để tự
động hóa các quá trình GIS;

Sử dụng các phương pháp trình diễn, thiết kế, in ấn và quản lý bản đồ để xuất bản
bản đồ.

2.4 Thành lập bản dồ độ dốc từ DEM


Công cụ Độ dốc có thể được sử dụng để tạo bản đồ độ dốc bằng cách xác định độ
dốc từ mỗi ô của bề mặt raster. Các đường đồng mức thường được trình bày dưới dạng
các tính năng dòng trong một shapefile hoặc lớp tính năng (dữ liệu vectơ). Tuy nhiên, bản
đồ độ dốc không thể được tạo trực tiếp từ các đường đồng mức vì công cụ Độ dốc không
hỗ trợ dữ liệu vectơ làm đầu vào.

24
Hình 11: Ví dụ về đường đồng mức

Các bước để tạo bản đồ độ dốc từ DEM gồm

+ Bước 1: Chuẩn bị dữ liệu điểm độ cao hoặc đường bình độ

+ Bước 2: Tạo DEM từ dữ liệu điểm độ cao hoặc đường bình độ

+ Bước 3: Tạo bản đồ độ dốc từ DEM

Để tạo được DEM sử dụng trong ArcGIS cần các công cự sau Raster and Slope tool
Spatial Analyst hoặc 3D Analyst.

Bước 1 và 2: Tạo DEM từ đường bình độ

25
Hình 12: Dữ liệu đường bình độ cao bằng

+ Điều hướng đến Hộp công cụ hệ thống> Công cụ phân tích không gian> Nội
suy> Topo đến Raster.

Hình 13: Chọn lớp đường bình độ đầu vào tạo DEM

+ Chọn lớp đường viền làm dữ liệu tính năng đầu vào.

26
+ Chỉ định vị trí của raster bề mặt đầu ra.

+ Đặt phạm vi đầu ra để có cùng phạm vi với lớp đường viền.

+ Nhấn OK. Một lớp raster được tạo ra từ đường viền.

Hình 14: DEM tỉnh Cao Bằng

Bước 3: Tạo DEM từ đường bình độ

+ Điều hướng đến Hộp công cụ hệ thống> Công cụ phân tích không gian> Bề
mặt> Độ dốc.

27
Hình 15: Công cụ Slope tạo bản đồ độ dốc

+ Chọn đầu ra của công cụ Topo to Raster làm raster đầu vào.

+ Chỉ định vị trí của raster đầu ra.

+ Chọn số đo đầu ra.

+ Nhấn OK. Bản đồ độ dốc được tạo từ lớp DEM.

28
Hình 16: Bản đồ độ dốc tỉnh

Biên tập bản đồ độ dốc

Hình 17: Bản đồ độ dốc tỉnh sau khi biên tập

29
2.5 Kết quả bản đồ độ dốc
Bản đồ độ dốc Huyện Bảo Lạc

Hình 18: Bản đồ độ dốc huyện Bảo Lạc

30
Bản đồ độ dốc huyện Bảo Lâm

Hình 19: Bản đồ độ dốc huyện Bảo Lâm

31
Bản đồ độ dốc Huyện Hạ Lang

Hình 20: Bản đồ độ dốc huyện Hạ Lang

32
Bản đồ độ dốc Huyện Hà Quảng

Hình 21: Bản đồ độ dốc huyện Hà Quảng

33
Bản đồ độ dốc Huyện Phục Hòa

Hình 22: Bản đồ độ dốc huyện Phục Hòa

34
Bản đồ độ dốc Huyện Thạch An

Hình 23: Bản đồ độ dốc huyện Thạch An

35
Bản đồ độ dốc Huyện Trà Lĩnh

Hình 24: Bản đồ độ dốc huyện Trà Lĩnh

36
Bản đồ độ dốc Huyện Trùng Khánh

Hình 25: Bản đồ độ dốc huyện Trùng Khánh

37
Bản đồ độ dốc toàn tỉnh

Hình 26: Bản đồ độ dốc toàn tỉnh

38
3 KẾT LUẬN
Gần đây, quá trình phát triển kinh tế - xã hội; sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá; tốc độ gia tăng dân số và tác động của thiên nhiên đã làm cho đất đai biến đổi cả về
số lượng và chất lượng. Việc thiếu đất sản xuất, đất ở, an toàn lương thực không được
đảm bảo đã trở thành một vấn đề lớn của toàn nhân loại nói chung và của Việt Nam nói
riêng. Cao Bằng, với đặc điểm địa hình, địa mạo phức tạp rất đa dạng về loại hình thổ
nhưỡng và có khả năng sử dụng phong phú nên đất vùng đồi núi có vai trò rất quan trọng.

Tuy nhiên, việc khai thác và sử dụng đất vùng đồi núi cũng gặp phải rất nhiều những
khó khăn và trở ngại do địa hình bị chia cắt, quá trình rửa trôi dẫn đến hiện tượng thoái
hoá, suy kiệt và hậu quả còn gây ảnh hưởng lớn đến vấn đề môi trường và sự tồn tại của
các thế hệ tương lai. Do đó, ý thức được tầm quan trọng của các nguồn tài nguyên đối với
sự phát triển của tỉnh Cao Bằng, việc xây dựng DEM là rất cần thiết vì DEM có nhiều
ứng dụng trong thực tiễn, DEM thể hiện được những ưu điểm vượt trội về sự mô phỏng
tổng quan chân thực nhất về bề mặt Trái Đất, nó được ứng dụng cho nhiều mục đích
nghiên cứu của các ngành khoa học Trái đất mang lại hiệu quả cao. Đặc biệt trong phân
tích địa hình - địa mạo phục vụ cho công tác nghiên cứu địa động lực, địa động lực hiện
đại xác định làm tiền đề nghiên cứu các đứt gãy kiến tạo.

39
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]- Nghị quyết số 24-NQ/TW, ngày 03-6-2013, của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI
về Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường đã định hướng toàn diện công tác quản lý tài nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2050.

[2]- Số 35/2014/TT-BTNMT _Ngày 30/06/2014_Thông tư Quy định việc điều tra, đánh
giá đất.

[3]- Số 34/2014/TT-BTNMT_Ngày 30/06/2014_ Thông tư Quy định về xây dựng, quản


lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai.

[4] Lại Tuấn Anh, Hoàng Xuân Thành Tài liệu hướng dẫn thực hành hệ thống thông tin
địa lý sử dụng phần mềm ArcGIS 10.1.

[5]-Website hỗ trợ của Esri, Tạo bản đồ độ dốc tù đường bình độ, URL:
https://support.esri.com/en/technical-article/000012846.

40

You might also like