Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 58

VĂN PHÒNG HỢP TÁC

KHOA SINH MÔI TRƯỜNG VÀ HỘI ĐỘNG VẬT FRANKFURT

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ, SINH THÁI VÀ TÁI SINH TỰ
NHIÊN CỦA LOÀI KHÔI NHUNG (Ardisia silvestris Pit..) TẠI KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Đà Nẵng, 5/2018
VĂN PHÒNG HỢP TÁC
KHOA SINH MÔI TRƯỜNG VÀ HỘI ĐỘNG VẬT FRANKFURT

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ, SINH THÁI VÀ TÁI SINH TỰ
NHIÊN CỦA LOÀI KHÔI NHUNG (Ardisia silvestris Pit..) TẠI KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

SV thực hiện: Lê Viết Mạnh


Lớp, khoa: 14CTM, Khoa Sinh – Môi trường Năm thứ: 4/4
Ngành học: Cử nhân Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Người hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Kim Yến
Giáo viên hướng dẫn thực địa: Trần Ngọc Toàn

Đà nẵng, 5/2018

2
MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU ..........................................................................................................................3

DANH MỤC HÌNH VẼ ...............................................................................................................................4

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................................................5

MỞ ĐẦU .......................................................................................................................................................6

1. Lí do chọn đề tài: ..................................................................................................................................6

2. Mục tiêu nghiên cứu: ...........................................................................................................................6

2.1. Mục tiêu chung: .............................................................................................................................6

2.2. Mục tiêu cụ thể: .............................................................................................................................7

3. Phương pháp nghiên cứu: ...................................................................................................................7

4. Đối tượng nghiên cứu: .........................................................................................................................8

5. Phạm vi nghiên cứu: ............................................................................................................................8

CHƯƠNG 1. .................................................................................................................................................9

TỔNG QUAN TÀI LIỆU. ...........................................................................................................................9

1.1. Một số đặc điểm về loài Khôi Nhung ở Việt Nam: .........................................................................9

1.1.1. Đặc điểm hình thái: ....................................................................................................................9

1.1.2. Phân bố, thu hái và chế biến: ..................................................................................................13

1.1.3. Thực trạng: ...............................................................................................................................13

1.1.4. Thành phần hóa học: ...............................................................................................................13

1.1.5. Tác dụng dược lý: .....................................................................................................................14

1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu loài Khôi Nhung trên thế giới và Việt Nam: .........................14

1.2.1. Những bài nghiên cứu loài Khôi Nhung trên thế giới:..........................................................14

1.2.2. Những bài nghiên cứu loài Khôi Nhung ở Việt Nam: ...........................................................15

CHƯƠNG 2. ...............................................................................................................................................17

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................17

2.1. Đối tượng nghiên cứu: ....................................................................................................................17


1
2.2. Nội dung nghiên cứu: ......................................................................................................................17

2.3. Phương pháp nghiên cứu: ..............................................................................................................17

2.3.1. Phương pháp kế thừa: .............................................................................................................17

2.3.2. Phương pháp nhận dạng: ........................................................................................................17

2.3.3. Phương pháp khảo sát theo tuyến và theo OTC: ..................................................................17

2.3.4. Phương pháp nghiên cứu vùng phân bố: ...............................................................................18

2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu: ......................................................................................................18

CHƯƠNG 3. ...............................................................................................................................................22

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.........................................................................................22

3.1. Một số đặc điểm phân bố và sinh trưởng của loài Khôi Nhung tại Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn
Trà: ..........................................................................................................................................................22

3.1.1. Đặc điểm phân bố cây Khôi Nhung tại Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà: ........................22

3.1.2. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây Khôi Nhung: ...................................................22

3.2. Một số đặc điểm quần xã có Khôi Nhung phân bố: .....................................................................23

3.2.1. Cấu trúc rừng và loài ưu thế trong tầng cây cao có sự phân bố của cây Khôi Nhung: .....23

3.2.2. Cấu trúc mật độ và một số chỉ tiêu sinh trưởng tầng cây cao: .............................................26

3.2.3. Chỉ số đa dạng sinh học tầng cây cao khu vực phân bố cây Khôi Nhung: ..........................27

3.2.4. Phẫu diện đồ sinh cảnh: ...........................................................................................................28

3.3. Tổ thành nhóm loài cây mọc cùng Khôi Nhung: ..........................................................................31

3.4. Đặc điểm và khả năng tái sinh: ......................................................................................................33

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................................................36

TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................................................38

PHỤ LỤC A: Các biểu điều tra ................................................................................................................41

PHỤ LỤC B: Thành phần loài thân gỗ trong các ô tiêu chuẩn .............................................................43

PHỤ LỤC C: Ảnh mẫu một số loài thực vật phân bố trong các ô tiêu chuẩn ......................................49

PHỤ LỤC D: Hình ảnh trong quá trình lập và điều tra ô tiêu chuẩn ...................................................53

2
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Kí hiệu Tên bảng Trang

Bảng 3.1. Đặc điểm các ô tiêu chuẩn có Khôi Nhung phân bố. 24

Bảng 3.2. Một số đặc điểm sinh trưởng loài Khôi Nhung trong mỗi 24
ô tiêu chuẩn.

Bảng 3.3. Cấu trúc phân bố tầng cây cao trong các ô tiêu chuẩn 25

Bảng 3.4. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của lâm phần có Khôi Nhung 28
phân bố.

Bảng 3.5. Mật độ của lâm phần có Khôi Nhung phân bố 29

Bảng 3.6. Chỉ số mức độ chiếm ưu thế Simpson – Cd và chỉ số đa 29


dạng loài Shannon – H của tầng cây cao.

Bảng 3.7. Bảng số liệu những loài thường bắt gặp cùng với Khôi 33
Nhung trong ô 6 cây.

Bảng 3.8. Các giá trị trung bình của Khôi Nhung và nhóm cây bạn 35

Bảng 3.9. Thống kê chất lượng và nguồn gốc tái sinh của Khôi 36
Nhung.

3
DANH MỤC HÌNH VẼ

Kí hiệu Tên hình Trang

Hình 1. Bản đồ thiết lập các ô tiêu chuẩn điều tra Khôi Nhung tại 10
KBTTN Sơn trà.

Hình 1.1. Khôi Nhung mọc ngoài tự nhiên 11

Hình 1.2. Ảnh mẫu Khôi Nhung 12

Hình 1.3. Hoa Khôi Nhung 13

Hình 1.4. Quả Khôi Nhung khi chín 14

Hình 1.5. Giải phẫu quả Khôi Nhung 14

Hình 3.1. Biểu đồ phẫu diện ô tiêu chuẩn số 1 30

Hình 3.2. Biểu đồ phẫu diện ô tiêu chuẩn số 2 31

Hình 3.3. Biểu đồ phẫu diện ô tiêu chuẩn số 3 32

Hình 3.4. Tái sinh chồi của Khôi Nhung. 36

Hình 3.5. Tái sinh hạt của Khôi Nhung. 37

4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Kí hiệu Cụm từ đầy đủ

ĐDSH Đa dạng sinh học

KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên

OTC Ô tiêu chuẩn

TCC Tầng cây cao

VQG Vườn quốc gia

5
MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài:

Theo kết qủa điều tra của Viện Dược liệu và Bộ Y tế (2016) đã phát hiện và thống kê
được ở Việt Nam có 5.117 loài thực vật bậc cao có mạch, nấm và tảo được dùng làm thuốc
(Nguyễn Thượng Dong, 2007). Từ nguồn cây thuốc mọc tự nhiên và cây thuốc trồng, mỗi
năm đã cung cấp tới trên 20.000 tấn dược liệu các loại cho nhu cầu sử dụng trong nước và
xuất khẩu. Tuy nhiên do khai thác liên tục lại không chú ý bảo vệ nên đã có 144 loài được
đưa vào danh lục đỏ cần bảo tồn ở Việt Nam [8],[16].
Thành phố Đà Nẵng có khu hệ thực vật đa dạng và phong phú. Theo Đặng Ngọc Phái
và Bệnh viện y học cổ truyền thành phố Đà Nẵng (2017) đã ghi nhận được 1.117 loài trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng có công dụng làm thuốc. Trong nghiên cứu mới đây của Đặng
Ngọc Phái và đồng tác giả (2017) đã ghi nhận có 329 loài cây thuốc, trong đó có trên 50
loài được coi là mới và 8 loài cây thuốc thuộc diện bảo tồn cấp quốc gia tại Bán đảo Sơn
Trà, thành phố Đà Nẵng.
Trong đó cây Khôi Nhung (Ardisia silvestris Pit..) là loài được xếp trong Sách đỏ Việt
Nam (2007) với mức độ sẽ nguy cấp và khuyến cáo “chỉ khai thác có mức độ và giữ lại
những cây con chưa đến tuổi thu hái. Cấm khai thác loài này trong các Vườn quốc gia”.
Tuy loài phân bố rộng nhưng số lượng cá thể ít do tái sinh hạt kém, tại nhiều nơi loài này
bị khai thác làm dược liệu với số lượng lớn nên mất nguồn hạt để tái sinh.
Chính vì vậy việc nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ bảo tồn và phát triển cây Khôi
Nhung là rất cần thiết. Bài báo cung cấp những thông tin cụ thể về đặc điểm phân bố, sinh
thái cũng như khả năng tái sinh của cây Khôi Nhung tại khu Bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà,
Thành phố Đà Nẵng.

2. Mục tiêu nghiên cứu:

2.1. Mục tiêu chung:

Kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm đạt được mục tiêu chung như sau:

6
Xác định được một số đặc điểm phân bố, sinh thái và khả năng tái sinh tự nhiên của
loài Khôi Nhung (Ardisia silvestris Pit..) tại KBTTN Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng nhằm
phục vụ cho việc nghiên cứu và bảo tồn loài Khôi Nhung trong thời gian tới.

2.2. Mục tiêu cụ thể:

Đề tài có những mục tiêu cụ thể như sau:


- Xác định một số đặc điểm phân bố của Khôi Nhung tại Bán đảo Sơn Trà.
- Xác định một số đặc điểm sinh thái của loài Khôi Nhung tại Bán đảo Sơn Trà: Mô
tả sinh cảnh thường gặp của loài (trạng thái rừng, thành phần loài, độ dốc, độ cao), phẫu
diện đồ sinh cảnh, trạng thái sinh trưởng, phát triển (mức độ sinh trưởng, trạng thái ra hoa,
kết quả).
- Xác định được hiện trạng tái sinh tự nhiên của cây Khôi Nhung và một số yếu tố ảnh
hưởng đến khả năng tái sinh tự nhiên của loài trên Bán đảo Sơn Trà.

3. Phương pháp nghiên cứu:

Đề tài sử dụng nhiều phương pháp, cụ thể:

+ Phương pháp kế thừa: Nghiên cứu tài liệu về loài Khôi Nhung.

+ Phương pháp nhận dạng: So sánh hình thái để tra tên khoa học với các tài liệu “Cây
cỏ Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ năm 1999-2003, “Những cây thuốc và vị thuốc Việt
Nam” của Đỗ Tất Lợi năm 2004.

+ Phương pháp khảo sát theo tuyến và OTC: Sử dụng phương pháp nghiên cứu theo
tuyến và OTC của Hoàng Chung [7]. Cụ thể OTC có kích thước 20x20m2 để đo đếm tầng
cây cao, thành phần loài, độ tàn che, sinh trưởng. Điều tra cây tái sinh theo ô dạng bản
2x2m2 tại những nơi có cây con và đo đếm chất lượng, nguồn gốc cây tái sinh. Và sử dụng
phương pháp điều tra ô 6 cây để nghiên cứu mối quan hệ giữa các loài cây thường đi kèm
với loài Khôi Nhung. Ngoài ra còn đo đếm tổng số lượng loài Khôi Nhung có trong ô
20x20m2.

+ Phương pháp nghiên cứu vùng phân bố: Xác định tọa độ ghi nhận bằng máy định
vị Garmin 62Sc sau đó đánh dấu trên bản đồ địa hình UTM.

7
+ Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm Mapinfo và bản đồ địa hình UTM
để thể hiện sự phân bố của loài Khôi Nhung.

4. Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu là loài Khôi Nhung hay còn gọi là Khôi Tía, Cơm nguội, có tên
khoa học là Ardisia silvestris Pit.. , thuộc chi Ardisia, họ Đơn nem (Myrsinaceae).

5. Phạm vi nghiên cứu:

Qua khảo sát trên 4 tuyến nghiên cứu tại Bán đảo Sơn Trà, phường Thọ Quang, Thành
phố Đà Nẵng ở những nơi ven suối và đất ẩm với độ cao tối thiểu 400m đã phát hiện 3 khu
vực có Khôi Nhung và lập ô tiêu chuẩn điều tra, cụ thể:

Ô tiêu chuẩn 1: Tọa độ: 0209689/1783698.

Ô tiêu chuẩn 2: Tọa độ: 0205922/1785960.

Ô tiêu chuẩn 3: Tọa độ: 0207668/1784707.

Hình 1. Bản đồ thiết lập các ô tiêu chuẩn điều tra Khôi Nhung tại KBTTN Sơn trà.

8
CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU.

1.1. Một số đặc điểm về loài Khôi Nhung ở Việt Nam:

1.1.1. Đặc điểm hình thái:

Khôi Nhung (Ardisia sylvestris Pitard) còn gọi Cơm nguội rừng, Khôi tía thuộc họ
Đơn nem (Myrsinaceae), bộ Anh Thảo (Primulalales). Là cây tiểu mộc cao 0,5-2m, không
lông, có thân rễ bò, rỗng xốp, có vỏ màu xám, ít phân nhánh hay không phân nhánh, gần
trên ngọn có nhiều lá. Lá mọc so le, phiến lá thon ngược, dài đến 25-40 x 6-12cm, đầu nhọn
hoặc tù, giảm dần và men xuống gốc, đáy từ từ hẹp thành cuống có cánh, màu lục sẫm ở
trên, nhạt màu hơn ở dưới hoặc có màu đỏ tím, bìa có răng nhọn mịn, đều nhau; có lông
màu nâu trên các gân, nhiều hơn ở mặt dưới; gân bên 28-35 đôi, gân cấp 3 hình mạng nổi
rõ ở mặt dưới [11] [9] [23].

Hình 1.1. Khôi Nhung mọc ngoài tự nhiên (Ảnh:Lê Viết Mạnh)

9
Hình 1.2. Ảnh mẫu Khôi Nhung (Ảnh:Lê Viết Mạnh)

Ra hoa tháng 4 – 7. Hoa mọc thành chùm, dài 10-15cm, hoa rất nhỏ, chùm kép ngoài
nách lá; cọng hoa 10-12mm; lá đài cao 1,5mm; cánh hoa 3mm, màu trắng pha hồng tím 5
lá đài 5 cánh hoa. Lá đài hình tam giác hoặc thuôn, nhọn, hợp ngắn ở gốc, có điểm tuyến và
lông mi. Cánh hoa màu hồng, hình mác, dài 3mm, đầu tù hoặc nhọn, có điểm tuyến. Nhị ngắn
hơn cánh hoa, bao phấn hình mác nhọn, chỉ nhị rất ngắn. Bầu hình trứng, vòi mảnh, đầu nhụy
hình chấm [11] [22] [23].

10
Hình 1.3. Hoa Khôi Nhung (Ảnh:Lê Viết Mạnh)

Quả mọng, hình cầu, khi chín màu đỏ, có điểm tuyến, đường kính 7-8mm. Hạt 1, hình
cầu, lõm ở gốc. Tái sinh bằng hạt và chồi. Có quả tháng 9-12 và 1-2 năm sau [11] [9] [23].

11
Hình 1.4. Quả Khôi Nhung khi chín (Ảnh:Lê Viết Mạnh)

Hình 1.5. Giải phẫu quả Khôi Nhung (Ảnh:Lê Viết Mạnh)

12
1.1.2. Phân bố, thu hái và chế biến:

Cây Khôi Nhung ưa bóng, mọc hoang tại những khu rừng rậm miền thượng du, nơi
râm mát, tán rừng ẩm, nhiều mùn, ven suối, trong rừng hay ven rừng nguyên sinh ở độ cao
400 - 1200m các tỉnh Thanh Hóa (Thạch Thành, Ngọc Lạc, Lang Chánh), Nghệ An (Phủ
Quỳ), Ninh Bình (Nho Quan, Cúc Phương), Hà Tây (Ba Vì), Lào Cai (Sa Pa), Lạng Sơn
(Hữu Lũng), Quảng Ninh, Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Hòa Bình, Quảng Nam, Thừa Thiên –
Huế, Đà Nẵng. Ngoài ra cây còn phân bố ở Trung Quốc (Hải Nam, Quảng Tây).

Thường hái lá và ngọn vào mùa hạ, phơi nắng cho tái rồi phơi và ủ trong râm [11]
[23].

1.1.3. Thực trạng:

Khôi nhung là loài cây đang bị khai thác nhiều dẫn đến số lượng bị giảm sút. Được
đưa vào Sách Đỏ IUCN đề nghị bảo vệ [11].
Tuy loài có khu phân bố rộng, nhưng số lượng cá thể ít do tái sinh hạt kém, lại bị khai
thác làm dược liệu với số lượng lớn nên mất nguồn hạt để tái sinh. Mặt khác những nơi có
cây con mọc lại bị chặt phá rừng nên có thể bị tuyệt chủng vì không còn môi trường sống
thích hợp [23].
Phân hạng: VU A1a,c,d+2d [23].

1.1.4. Thành phần hóa học:

Các loài thực vật thuộc chi Ardisia họ Myrsinaceae đã được nghiên cứu từ rất sớm
trên thế giới. Ngay từ năm 1968, Ogawa Hideko và các cộng sự đã tìm thấy các hợp chất
ardisiaquinon A, B, C từ loài Ardisia sieboldi của Nhật Bản [12]. Trong nghiên cứu về các
hợp chất Triterpene Saponins chiết suất từ Ardisia crispa của Jansakul C. (1986) đã phân
lập trong rễ Ardisia crispa có 19 hợp chất tritecpen saponin trong đó 2 hợp chất
ardisiacrispin A & B còn được tìm thấy từ loài A. crispa, A. brevicaulis [3] [10]. Năm 1987,
từ rễ và thân loài A. cornudentata, lần đầu tiên đã phân lập được 2 hợp chất 1,4-benzoquinon
trong bài nghiên cứu Quinones từ Ardisia cornudentata của Tian Z [15]. Tiếp theo đó Chun-
Po Chang và cộng sự năm 2010 cũng đã nghiên cứu phân lập gốc rễ Ardisia Cornudentata
Mez và phát hiện 3 hợp chất mới là: 3-methoxy-2-methyl-5-pentylphenol, 3-methoxy-2-

13
methyl-5-(1′-ketopentyl)phenol và cornudoside cùng với 26 hợp chất khác đã được biết đến
[4].

Ngoài ra Viện đông y và Bộ môn dược lý Trường đại học y dược có thí nghiệm sơ bộ
trên loài Khôi Nhung (Ardisia sylvestris Pitard) nhưng mới thấy có ít tanin và glucozit. Đây
là 2 chất chủ yếu có tác dụng tốt trong việc phòng, ngừa và hỗ trợ điều trị các bệnh về dạ
dày [11].

1.1.5. Tác dụng dược lý:

Trên cơ sở nghiên cứu của Phạm Bá Tuyến cho thấy Lá Khôi có tác dụng chống viêm,
giảm đau, trung hòa acid, chống loét dạ dày, làm lành vết loét dạ dày tá tràng trên thực
nghiệm cũng như trên lâm sàng [19].

Sơ bộ nghiên cứu trên thỏ, chuột bạch và khỉ cũng thấy có một số kết quả sau đây:
Làm giảm độ axit của dạ dày khỉ, làm giảm nhu động ruột cô lập của thỏ, làm yếu sự co
bóp của tim, làm giảm sự hoạt động bình thường trên chuột bạch.

Bệnh viện 108 thử nghiệm dùng trên lâm sàng (mới trên 5 bệnh nhân) thì 4 người
giảm đau 80-100%, dịch vị giảm xuống bình thường.

Ngoài ra Viện đông y áp dụng lá khôi chữa một số trường hợp đau dạ dày (dùng riêng
hay phối hợp với nhiều vị thuốc khác) đã sơ bộ nhận định như sau:

+ Với liều 100g lá khôi trở xuống uống hằng ngày thì có thể từ đỡ đau đến hết đau,
bệnh nhân ăn được ngủ được.

+ Nhưng với liều 250g một ngày thì làm bệnh nhân mệt, người uể oải, da tái xanh,
sức khỏe xuống dần nếu tiếp tục uống [11].

1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu loài Khôi Nhung trên thế giới và Việt Nam:

Hiện tại chưa có nhiều nghiên cứu về loài Khôi Nhung trên thế giới cũng như tại Việt
Nam. Đa phần các nghiên cứu hiện tại chủ yếu tập trung vào nhân giống và nuôi cấy mô
cây Lá Khôi. Ngoài ra, chỉ có một số ít nghiên cứu về thành phần hóa học của các loài thuộc
chi Ardisia, họ Myrsinaceae.
1.2.1. Những bài nghiên cứu loài Khôi Nhung trên thế giới:

14
Các nghiên cứu về cây Khôi Nhung (Ardisia sylvestris Pitard) trên thế giới chưa nhiều
và chưa có nghiên cứu chuyên sâu về đặc điểm, thành phần và tính chất dược lý loài này.
Hiện tại chỉ ghi nhận một số nghiên cứu về dược học của các loài cùng chi Ardisia. Trong
cuốn “Thực vật dược châu Á Thái Bình Dương: Dược phẩm cho tương lai” của Christophe
Wiart (2006) có giới thiệu về dược phẩm từ cây thuốc ở Châu Á Thái Bình Dương với hơn
400 cây dược liệu trong đó có chi Ardisia.
Hay các nghiên cứu về thành phần hóa học của hai loài thuộc chi Ardisia của Nguyen
Ha, Ripperger H, Schmidt J (2007) đã phát hiện được trong lá của Ardisia Silvestris có các
hợp chất 2-methyl-5-(Z-nonadec-14-enyl) và 5-(Z-nonadec-14-enyl), các diphenol cũng
thu được từ rễ của Ardisia gigantifolia. Ngoài ra bài nghiên cứu phân lập Antitubercular
Resorcinol Analogs và Benzenoid C-Glucoside từ rễ cây Ardisia cornudentata của Chun-
Po Chang và cộng sự (2010) đã phân lập gốc rễ của Ardisia Cornudentata Mez thành ba
hợp chất mới và 26 hợp chất khác đã được biết đến, 13 trong số những hợp chất này cho
thấy các hoạt động chống vi trùng, 2 hợp chất cho kết quả chống lại tế bào ung thư [4] [5].

1.2.2. Những bài nghiên cứu loài Khôi Nhung ở Việt Nam:

Các nghiên cứu cây Lá Khôi ở Việt Nam trong thời gian qua đã có nhiều bước phát
triển. Đặc biệt các nghiên cứu cơ bản về phân bố và tri thức sử dụng loài Lá Khôi trong
chăm sóc chữa bệnh. Trong đó phải kể đến Nghiên cứu tác dụng của chế phẩm HPmax
trong điều trị loét hành tá tràng có Helicobacter pylori của Phạm Bá Tuyến (2014) với việc
kết hợp cây Cao khô Chè dây, Dạ cẩm và Lá Khôi; kết quả Hpmax có tác dụng chống loét
dạ dày tá tràng, giảm đau, liền sẹo, giảm thể tích dịch rỉ viêm, chống viêm mạn tính [19].
Về thành phần hóa học của các loài trong chi Aridisia, theo Lưu Tuấn Anh (2013), đã
Nghiên cứu thành phần hóa học loài Ardisia balansana thuộc họ Đơn nem (Myrsinaceae)
ở Việt Nam, kết quả đã thành công trong việc phân lập và xác định cấu trúc hóa học của
các hợp chất phân lập được từ lá, thân, rễ cây Ardisia balansana. Mới đây trong nghiên cứu
về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học một số loài Ardisia thuộc họ Myrsinaceae ở
Việt Nam của Trịnh Anh Viên (2017) đã phân lập và xác định được cấu trúc của 40 hợp
chất trong đó có 2 hợp chất mới, 12 hợp chất lần đầu tiên được phân lập từ chi Ardisia;

15
ngoài ra trong nghiên cứu còn thăm dò các hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn, kháng virut
và hoạt tính gây độc tế bào của một số hợp chất phân lập được [2] [22].
Các nghiên cứu về nhân giống cây Khôi Nhung trong thời gian qua đã ghi nhận nhiều
kết quả tích cực. Trong nghiên cứu nhân giống và trồng thử nghiệm cây Lá khôi tại Vườn
Quốc gia Bái Tử Long của KS Nguyễn Đình Ưng năm 2009. Kết quả trong thời gian thực
hiện 36 tháng (tháng 10.2009 - 9.2012) đề tài đã nhân giống được 4.000 cây Lá khôi và xây
dựng thành công mô hình trồng thử nghiệm cây lá Khôi trên diện tích 1 ha, tỷ lệ sống đạt
92,5%, chiều cao cây trung bình đạt 99,6 cm, đường kính gốc 2,6 cm. Đồng thời nhóm thực
hiện đề tài cũng đã xây dựng được bản hướng dẫn kỹ thuật nhân giống và trồng cây lá Khôi.
Kết quả thu được của đề tài đã góp phần bảo tồn nguồn gen loài cây dược liệu quý này tại
Vườn Quốc gia Bái Tử Long [20].

16
CHƯƠNG 2.

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.

2.1. Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu là loài Khôi Nhung hay còn gọi là Khôi Tía, Cơm nguội, có tên
khoa học là Ardisia silvestris Pitard , thuộc chi Ardisia, họ Đơn nem (Myrsinaceae), bộ Anh
Thảo (Primulalales).

2.2. Nội dung nghiên cứu:

Từ mục tiêu nghiên cứu, đề tài thực hiện các nội dung nghiên cứu sau:
- Điều tra, ghi nhận vùng phân bố và chụp ảnh của loài ngoài thực địa ở Bán đảo
Sơn Trà.
- Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của loài: Mô tả sinh cảnh thường gặp của
loài (trạng thái rừng, thành phần loài, độ dốc, độ cao), phẫu diện đồ sinh cảnh,
trạng thái sinh trưởng, phát triển (mức độ sinh trưởng, trạng thái ra hoa, kết quả)
của loài.
- Nghiên cứu khả năng tái sinh tự nhiên của loài.

2.3. Phương pháp nghiên cứu:

2.3.1. Phương pháp kế thừa:

Tham khảo và nghiên cứu tài liệu, các bài báo, bài nghiên cứu về loài Khôi Nhung
trong nước và thế giới.

2.3.2. Phương pháp nhận dạng:

Xác định tên khoa học theo phương pháp so sánh hình thái, theo các khóa phân loại
trong các bộ Thực vật chí và đối chiếu với các tài liệu “Cây cỏ Việt Nam” (Phạm Hoàng
Hộ, 1999-2003); tài liệu “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” (Đỗ Tất Lợi, 2004) [11]
[9].

2.3.3. Phương pháp khảo sát theo tuyến và theo OTC:

Sử dụng phương pháp nghiên cứu theo OTC của Hoàng Chung [7]. Đặt OTC theo
phương pháp chọn điển hình trong quần xã. OTC điển hình được lựa chọn tại những khu
17
vực đại diện cho điều kiện của nơi sinh trưởng và có xuất hiện cây Khôi Nhung trên các
tuyến nghiên cứu.
Đề tài lập 3 OTC có kích thước 20x20m2, trong OTC tiến hành đo đếm các thông số
ở tầng cây cao có đường kính ngang ngực (D1.3) ≥ 6cm bao gồm thành phần loài cây, độ
tàn che, đo đếm sinh trưởng cây.
Điều tra tái sinh cây Khôi Nhung theo 8 ô dạng bản 2x2m2 tại những nơi có cây tái
sinh. Tiến hành đo đếm các chỉ tiêu về chất lượng cây tái sinh (Tốt – Trung bình – Xấu),
nguồn gốc cây tái sinh (chồi, hạt), đường kính, chiều cao vút ngọn, độ rộng tán của những
cây tái sinh trong ô [7].
Để nghiên cứu mối quan hệ giữa các loài cây thì sử dụng phương pháp điều tra ô 6
cây để tìm hiểu các cây đi kèm. Cụ thể lấy cây Khôi Nhung làm tâm, sau đó xác định:
Khoảng cách, tên cây và đo đường kính (D), chiều cao vút ngọn (Hvn) và diện tích tán (Dt)
của 6 cây gần nhất xung quanh nó [17].

2.3.4. Phương pháp nghiên cứu vùng phân bố:

Vị trí bắt gặp loài Khôi Nhung sẽ được ghi nhận và xác định bằng máy định vị Garmin
62Sc, sau đó đánh dấu trên bản đồ địa hình (UTM) tỷ lệ 1:25.000.

2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu:

Sử dụng phần mềm Mapinfo phiên bản 10.5 và đánh dấu trên bản đồ địa hình (UTM)
tỷ lệ 1:25.000 để thể hiện sự phân bố của loài Khôi Nhung trong Bán đảo Sơn Trà, phường
Thọ Quang, Thành phố Đà Nẵng.

a) Phương pháp xử lí số liệu đối với tầng cây cao [18]:

- Chỉ số giá trị quan trọng IVI (Importance Value Index): Chỉ số giá trị quan trọng IVI
được áp dụng để biểu thị cấu trúc, mối tương quan và trật tự ưu thế giữa các loài trong một
quần thể thực vật (Mishra,1968). Chỉ số này biểu thị tốt hơn, toàn diện hơn cho các tính
chất tương đối của hệ sinh thái so với các giá trị đơn tuyệt đối của mật độ, tần xuất, độ ưu
thế, vv... Thông qua chỉ số IVI có thể xác định được cấu trúc không gian, mối tương quan
và trật tự ưu thế giữa các loài trong một quần thể thực vật. Chỉ số IVI của một loài đạt giá

18
trị tối đa là 300 khi hiện trường nghiên cứu chỉ có duy nhất loài cây đó. Chỉ số IVI của mỗi
loài xác định theo công thức sau:
IVI = RD + RF + RBA.
Trong đó: RD là mật độ tương đối, RF là tần suất xuất hiện tương đối và RBA là tổng
tiết diện thân tương đối của mỗi loài.
Mật độ tương đối (RD) được xác định bằng tỷ số giữa mật độ trung bình (tổng số cá
thể của một loài nghiên cứu xuất hiện ở tất cá các ô mẫu nghiên cứu chia cho tổng số các ô
mẫu nghiên cứu) của loài nghiên cứu và tổng mật độ của tất cả các loài. Tần suất xuất hiện
tương đối (RF) là tỷ lệ % giữa tần suất xuất hiện của một loài nghiên cứu (tỷ số % giữa số
lượng các ô mẫu có loài xuất hiện và tổng số các ô mẫu nghiên cứu) và tổng số tần xuất
xuất hiện của tất cả các loài. Mức hay gặp là >50%; mức thường gặp: 25%- 50%; mức ít
gặp là <25%.
- Chỉ số đa dạng sinh học loài H (Shannon and Weiner’s Index): Tính đa dạng là một
phép thống kê có sự tổ hợp của cả 2 yếu tố: thành phần số lượng loài và tính đồng đều phân
bố hay là khả năng xuất hiện của các cá thể trong mỗi loài (Shannon và Wiener, 1963;
Alekseiev, 2007). Chỉ số H không chỉ phụ thuộc vào thành phần số lượng loài mà cả số
lượng cá thể và xác xuất xuất hiện của các cá thể trong mỗi loài, trong đó chỉ số H được
xác định theo công thức sau:
𝑛
𝑁
H=-∑ (𝑁𝑖 /𝑁) 𝑙𝑜𝑔2 ( 𝑖 )
𝑖=1 𝑁

Trong đó: H là chỉ số đa dạng sinh học hay chỉ số Shannon, Ni là số lượng cá thể của
loài thứ i, N là tổng số lượng cá thể của tất cả các loài trên hiện trường.

Ngoài ra, chỉ số H còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như đặc điểm khí hậu, vĩ độ,
độ cao tương đối, mức độ ô nhiễm môi trường. Các rừng mưa nhiệt đới ẩm thường có chỉ
số H rất cao từ 5,06 – 5,40, ngược lại rừng ôn đới hay rừng trồng nhiệt đới rất thấp 1,16 –
3,40 (Odum, 1971). Chỉ số H sẽ thấp dần từ các vùng núi thấp lên vùng núi cao. Chỉ số H
của các lưu vực nước ô nhiễm nặng chỉ là 1 hoặc nhỏ hơn, trong khi đó ở các lưu vực nước
sạch có thể là 2, 3 hoặc cao hơn.

- Chỉ số mức độ chiếm ưu thế (Concentration of Dominance – Cd):


19
Chỉ số này được tính toán theo Simpson (1949) như sau:
𝑚 2
𝑁
Cd = ∑ ( 𝑖)
𝑖=1 𝑁

Trong đó: Cd là chỉ số mức độ chiếm ưu thế hay chỉ số Simpson, Ni là số lượng cá thể
của loài thứ i, N là tổng số lượng cá thể của tất cả các loài trên hiện trường. Chỉ số Simpson
thường được thể hiện là 1 - Cd, với 0 ≤ Cd ≤ 1.

Độ ưu thế của loài: Khả năng của loài chiếm trong quần xã, vai trò và ảnh hưởng của
nó đến sự phân phối năng lượng trong. Ở rừng ôn đới có thể có 1 – 2 loài ưu thế, còn ở rừng
nhiệt đới có đến hơn chục loài ưu thế.

- Mật độ loài được tính theo công thức: [18]

N
N / ha = x 10000
S

Trong đó: N / ha: là mật độ của loài / ha.

S: Là tổng diện tích (m2).

N: Là số lượng cá thể của loài.

b) Phương pháp xử lí số liệu đối với ô 6 cây: [17]

Lấy cây cần nghiên cứu làm tâm ô sau đó xác định: Khoảng cách, tên cây và đo D,
Hvn và Dt của 6 cây gần nhất xung quanh nó. Sau đó tính tần suất xuất hiện của loài theo
số ô quan sát (fo) và theo số cây (fc). Căn cứ vào giá trị của fo và fc với mức ý nghĩa a=
0.05 chia các loài cây cùng xuất hiện với các loài nghiên cứu theo các nhóm sau:

- Nhóm 1: Rất hay gặp , gồm những loài có f0 > 30% và fc > 7%

- Nhóm 2: Hay gặp, gồm những loài có 15% < fo < 30% và 3% < fc < 7%.

- Nhóm 3: Ít gặp, gồm những loài có fo < 15% và fc < 3%

Tần suất xuất hiện của từng loài theo số ô quan sát (f0) và theo số cá thể (fc):
𝐷𝑖
f0 = x100
𝐷

𝑁𝑖
fc = x 100
𝑁
20
Trong đó: Di là số điểm điều tra xuất hiện loài cây i

D là tổng số điểm điều tra

Ni là số cá thể loài i

N là tổng số cá thể điều tra.

21
CHƯƠNG 3.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Một số đặc điểm phân bố và sinh trưởng của loài Khôi Nhung tại Khu bảo tồn
thiên nhiên Sơn Trà:

3.1.1. Đặc điểm phân bố cây Khôi Nhung tại Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà:

Qua khảo sát trên 4 tuyến nghiên cứu và phát hiện 3 khu vực có Khôi Nhung phân bố
tại Bán đảo Sơn Trà, phường Thọ Quang, Thành phố Đà Nẵng đã cho thấy số lượng Khôi
Nhung còn rất ít, phân bố ở độ cao từ 467m (OTC số 2) đến 540m (OTC số 1) và những
khu vực ẩm ướt như suối, nơi râm mát, tán rừng ẩm. Kết quả này tương đồng với những
công bố về đặc điểm khu vực phân bố loài Khôi Nhung trước đó như trong sách Cây cỏ
Việt Nam (Phạm Hoàng Hộ, 2002), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (Đỗ Tất Lợi,
2005).

Bảng 3.1. Đặc điểm các ô tiêu chuẩn có Khôi Nhung phân bố.

OTC Trạng thái rừng Số lượng cây Độ cao (m) Độ dốc

Khôi Nhung

1 Rừng kín thường xanh 13 540 25oBN

2 Rừng kín thường xanh 21 467 35oNB

3 Rừng kín thường xanh 10 476 27oBN

3.1.2. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây Khôi Nhung:

Một số đặc điểm về sinh trưởng của cây Khôi nhung được trình bày tại bảng 3.2.

Bảng 3.2. Một số đặc điểm sinh trưởng loài Khôi Nhung trong mỗi ô tiêu chuẩn.

Số thứ tự ô Số lượng loài D trung bình Hvn trung bình


Khôi Nhung (cm) (m)

OTC 1 13 1.26 1.05

OTC 2 21 1 0.998

22
OTC 3 10 0.93 0.537

Tổng cộng 44 1.06 0.86

Chiều cao trung bình của cây Khôi Nhung ở các ô tiêu chuẩn là 0,86m, đường kính
gốc trung bình là 1,06cm. Tổng số lượng cây Khôi Nhung trong 3 OTC là 44 cây. Như vậy,
số lượng cây Khôi Nhung trong khu vực nghiên cứu là khá ít

Qua khảo sát phát hiện hoa Khôi Nhung vào tháng 3, quả Khôi Nhung từ tháng 8 đến
tháng 3 năm sau. Kết quả này tương đồng với những công bố về đặc điểm ra hoa, kết quả
của loài Khôi Nhung trước đó như trong sách Từ điển cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi,
2012), Sách đỏ Việt Nam (2007) [6] [23].

3.2. Một số đặc điểm quần xã có Khôi Nhung phân bố:

3.2.1. Cấu trúc rừng và loài ưu thế trong tầng cây cao có sự phân bố của cây Khôi
Nhung:

Điều tra cấu trúc rừng, tổ thành loài tầng cây cao (TCC) nơi có cây Khôi Nhung phân
bố được thể hiện ở bảng 3.3.

Bảng 3.3. Cấu trúc phân bố tầng cây cao trong các ô tiêu chuẩn

STT Tên loài Số cá Mật độ Tần suất Tiết diện IVI


thể tương đối tương đối thân RBA
RD (m2) RF (%) (m2)

1 Bên bai 6 3.05 1.41 1.194 5.654

2 Bốc, Chôm chôm mật 3 1.52 1.41 8.719 11.649

3 Bời lời cuống ngắn 2 1.02 1.41 0.537 2.977

4 Bứa sp 1 0.51 1.41 0.09 2.01

5 Cà đuối 1 0.51 1.41 0.21 2.13

6 Cà đuối Ching 4 2.03 1.41 11.973 15.413

7 Cà đuối lục lam 2 1.02 1.41 0.6 3.03

23
8 Chẹo bông 24 12.18 2.82 26.664 41.744

9 Chò sp 1 0.51 1.41 1.732 3.652

10 Chóc móc, Ruối tròn dài 7 3.55 1.41 1.374 6.334

11 Chơn trà Nhật 1 0.51 1.41 0.418 2.338

12 Cù đèn bạc 14 7.1 4.23 6.48 17.81

13 Cù đèn Roxburgh 5 2.54 2.82 0.657 6.017

14 Dầu Baud 5 2.54 4.23 1.403 8.173

15 Dâu da, dâu ta 12 6.09 4.23 1.791 12.111

16 Dâu tiên 1 0.51 1.41 0.478 2.398

17 Dẻ Thomson 8 4.06 2.82 4.061 10.941

18 Dung bà nà 1 0.51 1.41 0.27 2.19

19 Giác mộc sp 5 2.54 2.82 1.732 7.092

20 Gõ dầu, Gõ sương, Gụ lao 3 1.52 2.82 0.866 5.206

21 Gội biển 1 0.51 1.41 0.15 2.07

22 Két rất dai 1 0.51 1.41 0.12 2.04

23 Kha thụ sừng nai 1 0.51 1.41 0.388 2.308

24 Lá gối, bạch đan, ruối


5 2.54 4.23 0.956 7.726
Trung Bộ

25 Ma trá sp 1 0.51 1.41 0.746 2.666

26 Mát đen 1 0.51 1.41 0.18 2.1

27 Máu chó sp. 2 1.02 1.41 0.18 2.61

28 Ngái vàng 2 1.02 1.41 0.239 2.64

29 Nhọc sp 1 0.51 1.41 0.328 2.25

24
30 Quần đầu sp 2 1.02 1.41 1.433 3.868

31 Quỳnh lam, Thụ đầu có


2 1.02 2.82 0.209 4.05
mũi

32 Ràng ràng 1 0.51 1.41 1.911 3.837

33 Rè hương, Quế rừng 1 0.51 1.41 0.777 2.699

34 Sồi bán cầu 6 3.05 1.41 2.777 7.245

35 Sơn sp 2 1.02 1.41 1.254 3.688

36 Sơn sp1 2 1.02 1.41 0.418 2.849

37 Sơn sp2 4 2.03 2.82 0.567 5.359

38 Sung lông 1 0.51 1.41 0.119 2.04

39 Sưng mạng, sưng Trung


3 1.52 2.82 0.597 4.94
Bộ

40 Tam thụ hùng Gaudichaud 1 0.51 1.41 0.09 2.01

41 Trà Đà Nẵng 1 0.51 1.41 0.418 2.339

42 Trâm sp 1 12 6.09 2.82 5.255 14.181

43 Trâm sp 2 5 2.54 2.82 0.567 5.929

44 Trâm trắng 8 4.06 2.82 2.896 9.755

45 Trâm vỏ đỏ, trâm Tích lan 8 4.06 1.41 3.344 8.824

46 Trèn sp 8 4.06 2.82 0.956 7.808

47 Trường duyên hải 4 2.03 2.82 0.537 5.389

48 Trường mật 1 0.51 1.41 0.358 2.279

49 Vàng nghệ 1 0.51 1.41 0.27 2.19

50 Vàng vé 3 1.52 1.41 0.717 3.649

25
Tổng 300

Kết quả ở bảng 3.3 cho thấy được trật tự ưu thế IVI trong quần thể thực vật nghiên
cứu, trong đó loài Chẹo bông (Engelhardia spicata Lesch. ex Bl. var. spicata.) là ưu thế cao
nhất với giá trị IVI cao nhất là 41.744, tiếp theo là Cù đèn bạc (Croton argyrata Bl.) (17,81)
Cà đuối Ching (Cryptocarya chingii Ching.) (15,413). Tuy nhiên mức độ ưu thế giữa các
loài trong quần thể nghiên cứu này chưa cao đến mức mà một hoặc hai loài chiếm giữ hầu
hết giá trị IVI trong tổng số 300 và lấn át mạnh các loài còn lại.

3.2.2. Cấu trúc mật độ và một số chỉ tiêu sinh trưởng tầng cây cao:

Kết quả một số chỉ tiêu sinh trưởng của lâm phần có Khôi Nhung phân bố thể hiện ở
bảng 3.4. Trong 3 OTC, số lượng cá thể dao động từ 55 – 72 cá thể, đường kính ngang ngực
(D1.3) trung bình dao động từ 10,57cm đến 13,17cm, chiều cao vút ngọn (Hvn) trung bình
dao động từ 7,7m đến 8,26m, diện tích tán (Dt) trung bình dao động từ 1,79m2 đến 2,32m2.
Điều này cho thấy các cá thể trong tầng cây cao ở những khu vực có cây Khôi Nhung phân
bố là những cây có đường kính trung bình nhỏ và chiều cao trung bình tương đối thấp.

Bảng 3.4. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của lâm phần có Khôi Nhung phân bố.

Diện tích tán Chiều cao vút


Trạng thái Số lượng cá Đường kính
OTC trung bình ngọn trung
rừng thể trung bình (cm)
(m2) bình (m)

1 Rừng kín 72 13.17 2.32 8.26


thường xanh

2 Rừng kín 70 12.79 3.97 8.2


thường xanh

3 Rừng kín 55 10.57 1.79 7.7


thường xanh

Kết quả ở bảng 3.5 về mật độ của lâm phần tầng cây cao nơi có Khôi Nhung phân bố,
trung bình 65,67 cây/OTC. Mật độ lâm phần trung bình vào khoảng 1641 cây/ha. Số lượng
Khôi Nhung còn lại ở rừng tự nhiên trong Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà là khá ít.
26
Bảng 3.5. Mật độ của lâm phần có Khôi Nhung phân bố.

Số cây trong OTC Mật độ (N/ha)


OTC Lâm
Khôi Nhung Lâm phần
phần

1 72 13 1800

2 70 21 1750

3 55 10 1375

Trung
65,67 14.67 1641
bình

3.2.3. Chỉ số đa dạng sinh học tầng cây cao khu vực phân bố cây Khôi Nhung:

Bảng 3.6. Chỉ số mức độ chiếm ưu thế Simpson – Cd và chỉ số đa dạng loài Shannon – H
của tầng cây cao.

OTC Số loài Số lượng cá thể Chỉ số Shannon - H Chỉ số Simpson - Cd

1 22 72 2.512 0.873

2 24 70 2.658 0.943

3 24 55 2.962 0.954

Trung 23.3 65.67 2.71 0.92


bình

Kết quả phân tích trên bảng 3.6 cho thấy số lượng cá thể trong OTC 400m2 biến động
từ 55 đến 72 cá thể, trung bình là 65,67 cá thể, qua đây ta thấy có sự biến động số lượng cá
thể rõ rệt trong quần xã nghiên cứu.

Chỉ số Shannon biến động từ 2,512 đến 2,962 trung bình là 2,71. Qua số liệu trên cho
thấy mức độ thành phần số lượng loài và tính đồng đều phân bố của loài cây thân gỗ ở khu
vực điều tra đạt ở mức tương đối cao.

27
Chỉ số Simpson thay đổi từ 0,873 đến 0,954 trung bình là 0,92. Điều này cho thấy lâm
phần phân bố của cây Khôi Nhung có sự đa dạng cao.

3.2.4. Phẫu diện đồ sinh cảnh:

Hình 3.1. Biểu đồ phẫu diện ô tiêu chuẩn số 1 (tỷ lệ 1:100)

28
Hình 3.2. Biểu đồ phẫu diện ô tiêu chuẩn số 2 (tỷ lệ 1:100)

29
Hình 3.3. Biểu đồ phẫu diện ô tiêu chuẩn số 3 (tỷ lệ 1:100)

Qua phân tích các phẫu diện đồ, có thể thấy:

- Ở OTC số 1, cây gỗ có số lượng nhiều, phân bố ở chiều cao từ 6 – 10m, chiều cao
trung bình là 8m, rất ít cây đạt chiều cao trên 10m, biến động về chiều cao của cây không
lớn, độ che phủ lớn nên rất ít khoảng trống cho Khôi Nhung phát triển.
30
- Ở OTC số 2, cây gỗ có số lượng tương đối, phân bố ở chiều cao từ 6 – 12m, chiều
cao trung bình là 8m, rất ít cây đạt chiều cao trên 10m, biến động về chiều cao của cây là
tương đối, độ che phủ không nhiều nên thuận lợi cho Khôi Nhung phát triển.
- Ở OTC số 3, cây gỗ có số lượng ít, phân bố ở chiều cao từ 6 – 12m, chiều cao trung
bình là 7m, rất ít cây đạt chiều cao trên 10m, biến động rất lớn về chiều cao của cây, độ che
phủ ít nên thuận lợi cho Khôi Nhung phát triển.

3.3. Tổ thành nhóm loài cây mọc cùng Khôi Nhung:

Khôi Nhung còn số lượng ít và mọc rải rác trong KBTTN Sơn Trà vì vậy cần tìm hiểu
mối liên hệ của chúng với những loài cây thường gặp sinh sống cùng chúng trong tự nhiên
để có thể lựa chọn và phối hợp nhóm loài cây khi xây dựng mô hình trồng rừng hỗn loài.
Sử dụng phương pháp điều tra ô 6 cây để tìm hiểu mối quan hệ giữa Khôi Nhung với các
loài cây khác, đề tài đã chọn 13 cây Khôi Nhung để điều tra những loài cây đi kèm. Số liệu
điều tra được thể hiện trong bảng 3.7.

Bảng 3.7. Bảng số liệu những loài thường bắt gặp cùng với Khôi Nhung trong ô 6 cây.

Phân loại Loài cây Số cá thể Số ô có f0 (%) fc (%)


nhóm xuất hiện
loài

Khôi Nhung 9 8 61.5 11.538


Rất hay gặp
Lấu núi 6 4 30.8 7.692

Sang đang Poilane 5 4 30.8 6.41

Ruối Trung Bộ 4 4 30.8 5.128

Quế sp 4 3 23.08 5.128

Hay gặp Trang Pierre 6 3 23.08 7.692

Tân bời dầu 3 3 23.08 3.846

Dủ dẻ 3 3 23.08 3.846

Trường duyên hải 3 2 15.4 3.846

31
Duối ô rô 3 2 15.4 3.846

Lài trâu 3 2 15.4 3.846

Trèn Ba Vì 2 3 23.08 2.564

Nhọc sp 2 2 15.4 2.564

Lụi 2 2 15.4 2.564

Dầu Baud 2 2 15.4 2.564

Bời lời cuống ngắn 2 1 7.69 2.564

Giác đế, Gié Nam


1 1 7.69 1.282
Bộ

Duối nhám 1 1 7.69 1.282

Long đằng Webb. 2 1 7.69 2.564

Nguyệt quới nhẵn,


Nhóm ít gặp 1 1 7.69 1.282
Vương tùng

Ô rô sp 1 1 7.69 1.282

Phất dụ mảnh 1 1 7.69 1.282

Rè hương, Quế
1 1 7.69 1.282
rừng

Sồi bán cầu 1 1 7.69 1.282

Sói gié 1 1 7.69 1.282

Sơn sp1 1 1 7.69 1.282

Trâm sp 1 1 7.69 1.282

Trâm sp1 1 1 7.69 1.282

Trâm sp2 1 1 7.69 1.282

32
Trâm vỏ đỏ, trâm
2 1 7.69 2.564
Tích lan

Trèn sp 1 1 7.69 1.282

Trường mật 1 1 7.69 1.282

Vàng nghệ 1 1 7.69 1.282

Kết quả điều tra 13 ô với 78 cá thể đã xác định 33 loài cây xuất hiện cùng Khôi Nhung,
trong đó Khôi Nhung là loài xuất hiện cạnh nó nhiều nhất với tần suất 61,5% theo điểm
điều tra và 11,538% theo số cá thể, điều này chứng tỏ Khôi Nhung là loài có tính quần thể
cao. Ngoài ra nhóm cây bạn rất hay gặp mọc cùng Khôi Nhung còn có Lấu núi (Psychotria
montana Bl..) với tần suất 30,8% theo điểm điều tra và 7,692% theo số cá thể.

Kết quả ở bảng 3.8 cho thấy các chỉ tiêu đường kính, chiều cao vút ngọn, diện tích tán
nhỏ hơn nhiều so với các loài cây bạn. Điều đó chứng tỏ các loài cây bạn đang cạnh tranh
rất khắc nghiệt về không gian dinh dưỡng, môi trường sống với cây Khôi Nhung.

Bảng 3.8. Các giá trị trung bình của Khôi Nhung và nhóm cây bạn.

Khoảng cách
Loài nghiên Đường kính D Chiều cao vút Diện tích tán
đến cây trung
cứu (cm) ngọn (m) (m2)
tâm (cm)

Khôi Nhung 1.2 0.87 1874.67 50.3

Cây bạn 1.67 2.85 5678.26 65.15

3.4. Đặc điểm và khả năng tái sinh:

Kết quả điều tra tái sinh cho thấy trong 3 OTC với tổng số 22 cây thì Khôi Nhung chủ
yếu có nguồn gốc tái sinh từ chồi với 82% và tái sinh từ hạt là 18%, chất lượng cây tái sinh
hầu hết là tốt với 64%, trung bình là 32% và xấu là 5%, mật độ cây tái sinh là 183,33 cây/ha.
Kết quả chất lượng và nguồn gốc tái sinh cây Khôi Nhung thể hiện ở bảng 3.9

33
Bảng 3.9. Thống kê chất lượng và nguồn gốc tái sinh của Khôi Nhung.

OTC Số lượng Chất lượng tái sinh Nguồn gốc tái sinh
cây tái sinh
Tốt Trung bình Xấu Chồi Hạt

1 5 4 1 0 4 1

2 7 4 2 1 6 1

3 10 6 4 0 8 2

Tổng 22 14 7 1 18 4

Phần trăm 64% 32% 5% 82% 18%

Hình 3.4. Tái sinh chồi của Khôi Nhung.

34
Hình 3.5. Tái sinh hạt của Khôi Nhung.

35
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận:

Tại KBTTN Sơn Trà, Khôi Nhung phân bố ở những vùng đất ẩm ướt, dưới tán rừng,
ven suối, độ cao từ 467-540m. Tổ thành tầng cây cao của lâm phần có Khôi Nhung phân
bố khá đa dạng, số cây lâm phần dao động từ 55-72 cây, trung bình 65,67 cây/OTC; trong
đó số lượng cây Khôi Nhung là khá thấp (dao động từ 13 – 21 cây), trung bình là 14,67
cây/OTC. Điều này cho thấy số lượng Khôi Nhung còn lại ở rừng tự nhiên trong KBTTN
Sơn Trà là khá ít.

Tổ thành tầng cây cao của lâm phần có Khôi Nhung phân bố khá đa dạng, mật độ lâm
phần trung bình vào khoảng 1641 cây/ha, Chẹo bông (Engelhardia spicata Lesch. ex Bl.
var. spicata.) là loài ưu thế cao nhất với giá trị IVI 41,744.

Kết quả điều tra 13 ô với 78 cá thể đã xác định 33 loài cây xuất hiện cùng Khôi Nhung,
trong đó Khôi Nhung là loài xuất hiện cạnh nó nhiều nhất với tần suất 61,5% theo điểm
điều tra và 11,538% theo số cá thể, điều này chứng tỏ Khôi Nhung là loài có tính quần thể
cao. Ngoài ra nhóm cây bạn rất hay gặp mọc cùng Khôi Nhung còn có Lấu núi với tần suất
30,8% theo điểm điều tra và 7,692% theo số cá thể. Các chỉ tiêu đường kính, chiều cao vút
ngọn, diện tích tán, khoảng cách đến cây trung tâm của Khôi Nhung nhỏ hơn nhiều so với
các loài cây bạn. Điều đó cho thấy các loài cây bạn đang cạnh tranh rất khắc nghiệt về
không gian dinh dưỡng, môi trường sống với cây Khôi Nhung.

Khôi Nhung tái sinh từ cả hạt và chồi, khả năng tái sinh chồi của Khôi Nhung rất tốt
với 82% là tái sinh từ chồi, tuy nhiên số lượng cây tái sinh từ hạt của Khôi Nhung ở khu
vực nghiên cứu còn rất ít với 18% cây tái sinh từ hạt. Chất lượng cây tái sinh hầu hết là tốt
với 64%. Mật độ cây tái sinh chỉ từ là 183,33 cây/ ha, hơn nữa cây tái sinh lại phân bố
không đều dẫn đến sự thiếu hụt về cây tái sinh của Khôi Nhung. Vì thế cần có các giải pháp
bảo tồn và xúc tiến tái sinh Khôi Nhung ở KBTTN Sơn Trà.

36
Kiến nghị:

Kết quả đạt được trong bài nghiên cứu sẽ đưa ra được những thông tin cụ thể về loài,
vùng phân bố cũng như là khả năng tái sinh của loài Khôi Nhung để phục vụ cho các đề tài
nghiên cứu và bảo tồn loài này trong thời gian tới.

Cần nâng cao công tác bảo vệ, thúc đẩy tái sinh tự nhiên của loài Khôi Nhung, ngoài
ra cần chú ý 3 khu vực có phân bố loài này để có thể bảo tồn loài một cách tốt hơn.

37
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đinh Thị Phương Anh, Nguyễn Tấn Lê và nhiều người khác (1995-1997), “Điều
tra khu hệ Động - Thực vật và nhân tố ảnh hưởng, đề xuất phương án bảo tồn
và sử dụng hợp lý Khu bảo tồn thiên nhiên bán đảo Sơn Trà”, Báo cáo kết quả
đề tài, Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Đà Nẵng.
2. Lưu Tuấn Anh (2013), “Nghiên cứu thành phần hóa học loài Ardisia balansana
thuộc họ Đơn nem (Myrsinaceae) ở Việt Nam”, Trường Đại học Bách khoa Hà
Nội.
3. Bao L., Wang M., Zhao F., Zhao Y., & Liu H. (2010), “Two new resorcinol
derivatives with strong cytotoxicity from the roots of Ardisia brevicaulis Diels”,
Chem Biodivers, p.2901-2907.

4. Chun-Po Chang (2010), “Antitubercular Resorcinol Analogs and Benzenoid C-


Glucoside from the Roots of Ardisia cornudentata”, Đại học Y khoa Kaohsiung.

5. Christophe Wiart (2006), “Medicinal plants of the Asia-Pacific: Drugs for the
future?”, Nxb.World Scientific.
6. Võ Văn Chi (2012), “Từ điển cây thuốc Việt Nam”, Nxb. Y Học.
7. Hoàng Chung (2006), “Các phương pháp nghiên cứu quần xã thực vật”, Nxb.
Giáo dục.
8. Nguyễn Thượng Dong (2007), ”Nghiên cứu thuốc từ thảo dược”, Nxb.Khoa học
và kỹ thuật, phần 1, Điều tra cây thuốc và nghiên cứu bảo tồn.
9. Phạm Hoàng Hộ (2002) “Cây cỏ Việt Nam”, Quyển 1, tr.707.
10. Jansakul C., Samuelsson G., Baumann H., Kenne L. (1986), “Utero Contracting
Triterpene Saponins from Ardisia crispa”, Planta Med, p.544.

11. Đỗ Tất Lợi (2005), “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”, Nxb.Hồng Đức,
tr.481.

12. Ogawa Hideko, H. S., S. Yoshikihira., K. Natori., S. (1968), “The structures of


ardisiaquinones A, B, and C, bis(benzoquinonyl)-olefine derivatives from
Ardisia sieboldi Miquel”, Tetrahedron Letters, 11, p.1387-1392.

38
13. Đặng Ngọc Phái, Bệnh viện Y học cổ truyền thành phố Đà Nẵng (2017), “Đánh
giá thực trạng cây thuốc trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và đề xuất giải pháp
bảo tồn, phát triển”.
14. Đặng Ngọc Phái, Hội Dược liệu thành phố Đà Nẵng, Khoa Tài nguyên Dược
liệu của Viện Dược liệu Trung ương (2016-2017), ”Sự phong phú của nguồn tài
nguyên cây thuốc trong hệ thực vật rừng ở khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà”,
UBND thành phố Đà Nẵng.
15. Tian Z., Chang M.N., Sandrino M., Huang L., Pan J.X., Arison B., & Smith J.,
Lam Y.K.T. (1987), “Quinones from Ardisia cornudentata”, Phytochemistry,
p.2361-2362.
16. Nguyễn Tập (2006), “Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam”, Tạp chí dược liệu số
3-2006.
17. Hoàng Văn Thắng (2009), “Kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa các loài cây
trong rừng tự nhiên”, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
18. Phạm Thị Kim Thoa (2012), “Phân tích chỉ số đa dạng sinh học của thực vật
thân gỗ trong khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà – TP.Đà Nẵng”, Trường Đại học
Bách Khoa, Đại học Đà Nẵng.
19. Phạm Bá Tuyến (2014), “Nghiên cứu tác dụng của chế phẩm Hpmax trong điều
trị loét hành tá tràng có Helicobacter pylori”, Đại học Y Hà Nội.
20. Nguyễn Đình Ưng (2009), “Nghiên cứu nhân giống và trồng thử nghiệm cây Lá
khôi tại Vườn Quốc gia Bái Tử Long”, Sở KH&CN tỉnh Quảng Ninh.
21. Nguyễn Thị Tường Vi, Võ Văn Minh, Nguyễn Văn Khánh (2010), ”Tổng quan
về đa dạng sinh học ở thành phố Đà Nẵng và một số định hướng bảo tồn”, Tạp
chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng.
22. Trịnh Anh Viên (2017), “Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học
một số loài Ardisia thuộc họ Myrsinaceae ở Việt Nam”, Nxb.Học viện Khoa học
Công nghệ.
23. Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc
tế (2007), “Sách đỏ Việt Nam”, phần 2, tr.290.

39
24. Viện Dược liệu (2016), “Danh lục cây thuốc Việt Nam”, Nxb.Khoa học và kỹ
thuật, Hà Nội.

40
PHỤ LỤC A: Các biểu điều tra

Bảng A.1. Biểu điều tra cấu trúc rừng

Bảng A.2. Biểu điều tra tái sinh loài Khôi Nhung.

41
Bảng A.3. Biểu điều tra mối quan hệ với loài Khôi Nhung

Bảng A.4. Biểu điều tra số lượng cây Khôi Nhung phân bố trong ô 20x20m.

Biểu D - Điều tra số lượng cây Khôi Nhung phân bố trong ô 20x20m

TUYẾN: OTC: ĐỘ DỐC:

TỌA ĐỘ: ĐỘ CAO:

Người thực hiện:

Ngày:

Đường kính Chiều cao Tọa độ cây


Stt Ghi chú
(cm) (m) X Y

42
PHỤ LỤC B: Thành phần loài thân gỗ trong các ô tiêu chuẩn

Bảng B.1. Các loài thân gỗ phân bố trong OTC 1

STT Tên Họ Tên Khoa học Tên Việt Nam

1 Annonaceae Polyalthia sp Quần đầu sp

2 Dipterocarpaceae Dipterocarpus baudii Korth.. Dầu Baud

3 Dipterocarpaceae Dipterocarpus sp. Chò sp

4 Euphorbiacaeae Baccaurea ramiflora Lour.. Dâu da, dâu ta

5 Euphorbiacaeae Croton argyrata Bl. Cù đèn bạc

6 Euphorbiaceae Mallotus floribundus (Bl.) Lá gối, bạch đan, ruối


Muell.-Arg.. trung bộ

7 Fabaceae Millettia nigrescens Gagn.. Mát đen

8 Fagaceae Castanopsis ceratacantha Rehd. Kha thụ sừng nai


& Wils..

9 Fagaceae Lithocarpus thomsonii (Miq.) Dẻ Thomson


Rehder.

10 Guttiferae Garcinia sp Bứa sp

11 Juglandaceae Engelhardia spicata Lesch. ex Chẹo bông


Bl. var. spicata.

12 Lauraceae Dehaasia caesia Bl. Cà đuối lục lam

13 Meliaceae Aglaia edulis (Roxb.) Wall. Gội biển

14 Moraceae Ficus drupacea var. pubescens Sung lông


(Roth) Corner.

15 Moraceae Ficus fulva Reinw. Ex Bl. Ngái vàng

16 Myristicaceae Knema sp. Máu chó sp

43
17 Rubiaceae Tarenna sp. Trèn sp

18 Rutaceae Zanthoxylum sp2 Sơn sp2

19 Sapindaceae Amesiodendron chinense Merr. Trường mật

20 Sapindaceae Arytera littoralis Bl.. Trường duyên hải

21 Theaceae Cammelia gaudichaudii Trà Đà Nẵng


Gagnep.

44
Bảng B.2. Các loài thân gỗ phân bố trong OTC 2

STT Tên Họ Tên Khoa học Tên Việt Nam

1 Anacardiaceae Semecarpus annamensis Tard. Sưng mạng, sưng Trung Bộ

2 Annonaceae Polyalthia sp. Nhọc sp

3 Cornaceae Cornus sp Giác mộc sp

4 Dipterocarpaceae Dipterocarpus baudii Korth.. Dầu Baud

5 Icacinaceae Gonocaryum lobbianum (Miers) Quỳnh lam, Thụ đầu có mũi


Kurz.

6 Euphorbiaceae Baccaurea ramiflora Lour.. Dâu da, dâu ta

7 Euphorbiaceae Baccaurea silvestris Lour.. Dâu tiên

8 Euphorbiaceae Croton argyrata Bl. Cù đèn bạc

9 Euphorbiaceae Croton roxburghianus Bal.. Cù đèn Roxburgh

10 Euphorbiaceae Mallotus floribundus (Bl.) Lá gối, bạch đan, ruối Trung


Muell.-Arg.. Bộ

11 Euphorbiaceae Mallotus oblongifolius (Miq.) Chóc móc, Ruối tròn dài


Muell.-Arg..

12 Fabaceae Sindora tonkinensis A. Chev. Ex Gõ dầu, Gõ sương, Gụ lao


K.S.S. Lars..

13 Fagaceae Lithocarpus corneus var. zonatus Sồi bán cầu


C.C.Huang & Y.T.Chang

14 Lauraceae Beilschmiedia percoriacea Két rất dai


Allen.

15 Lauraceae Cinnamomum iners Reinw.. Rè hương, Quế rừng

16 Lauraceae Cryptocarya chingii Ching. Cà đuối Ching

45
17 Myrtaceae Syzygium sp 1 Trâm sp1

18 Myrtaceae Syzygium sp 2 Trâm sp2

19 Myrtaceae Syzygium zeylanicum (L.) DC.. Trâm vỏ đỏ, Trâm Tích lan

20 Rubiaceae Metadina trichotoma (Zoll. & Vàng vé


Mor.) Bakh. f..

21 Sapindaceae Nephelium melliferum Gagn.. Bốc, Chôm chôm mật

22 Symplocaceae Symplocos banaensis Guill. Dung Bà Nà

23 Theaceae Eurya japonica Thunb.. Chơn trà Nhật

24 Ulmaceae Celtis sp Ma trá sp

46
Bảng B.3. Các loài thân gỗ phân bố trong OTC 3

STT Tên Họ Tên Khoa học Tên Việt Nam

1 Anacardiaceae Gluta sp Sơn sp

2 Anacardiaceae Semecarpus annamensis Tard. Sưng mạng, sưng Trung Bộ

3 Apocynaceae Hunteria zeylanica (Retz.) Bên bai


Gardn. & Thw..

4 Cornaceae Cornus sp Giác mộc sp

5 Dipterocarpaceae Dipterocarpus baudii Korth.. Dầu Baud

6 Euphorbiaceae Baccaurea ramiflora Lour.. Dâu da, dâu ta

7 Euphorbiaceae Croton argyrata Bl. Cù đèn bạc

8 Euphorbiaceae Croton roxburghianus Bal.. Cù đèn Roxburgh

9 Euphorbiaceae Mallotus floribundus (Bl.) Lá gối, bạch đan, ruối Trung


Muell.-Arg.. Bộ

10 Euphorbiaceae Trigonostemon gaudichaudii Tam thụ hùng Gaudichaud


H. Baill. Muell. Arg..

11 Fabaceae Sindora tonkinensis A. Chev. Gõ dầu, Gõ sương, Gụ lao


Ex K.S.S. Lars..

12 Fagaceae Lithocarpus thomsonii (Miq.) Dẻ Thomson


Rehder.

13 Guttiferae Garcinia gaudichaudii Planch. Vàng nghệ


& Triana

14 Juglandaceae Engelhardia spicata Lesch. ex Chẹo bông


Bl. var. spicata.

15 Lauraceae Dehaasia sp. Cà đuối sp

16 Lauraceae Litsea brevipetiolata Lec.. Bời lời cuống ngắn


47
17 Leguminosae Adenanthera pavonina var. Ràng ràng
microsperma (Teysm. &
Binn.) I. Niels..

18 Myrtaceae Syzygium chanlos (Gagn.) Trâm trắng


Merr. & Perry.

19 Myrtaceae Syzygium sp 1 Trâm sp1

20 Myrtaceae Syzygium sp 2 Trâm sp2

21 Rubiaceae Tarenna sp. Trèn sp

22 Rutaceae Zanthoxylum sp1 Sơn sp1

23 Rutaceae Zanthoxylum sp2 Sơn sp2

24 Sapindaceae Arytera littoralis Bl.. Trường duyên hải

48
PHỤ LỤC C: Ảnh mẫu một số loài thực vật phân bố trong các ô tiêu chuẩn

Tân bời dầu (Neolitsea eleocarpa Liouho.) – Lauraceae

Vàng vé (Metadina trichotoma (Zoll. & Mor.) Bakh. f..) – Rubiaceae


49
Sang đang Poilane (Blachia poilanei Gagn..) – Euphorbiaceae

Dầu Baud (Dipterocarpus baudii Korth..) – Dipterocarpaceae

50
Rè hương, Quế rừng (Cinnamomum iners Reinw..) – Lauraceae

Cà đuối Ching (Cryptocarya chingii Ching.) – Lauraceae

51
Vàng nghệ (Garcinia gaudichaudii Planch. & Triana) – Guttiferae

Bốc, Chôm chôm mật (Nephelium melliferum Gagn..) – Sapindaceae


52
PHỤ LỤC D: Hình ảnh trong quá trình lập và điều tra ô tiêu chuẩn

Hình D.1. Sinh cảnh rừng khu vực có phân bố Khôi Nhung

53
Hình D.2. Lưu tọa độ ô bằng máy định vị GPS Garmin 62Sc

54
Hình D.3. Điều tra ô tái sinh Khôi Nhung

Hình D.4. Đo đường kính thân cây trong ô 6 cây


55
Hình D.5. Chuyên viên nghiên cứu thực vật Trần Ngọc Toàn chụp ảnh mẫu hạt Khôi
Nhung

56

You might also like