Professional Documents
Culture Documents
123
123
Hiện nay có khoảng 30 hợp chất chống vi sinh vật được sử dụng rộng rãi trong bảo
quản thực phẩm. Với sự phát triển không ngừng của xã hội, nhu cầu về thực phẩm
ngày càng yêu cầu cao, sản phẩm thực phẩm phải đảm bảo an toàn, không gây độc
và có thời gian sử dụng hợp lý. Do đó, phụ gia chống vi sinh vật có vai tr ò quan
trọng trong bảo quản thực phẩm. Việc lựa chọn các chất chống vi sinh vật tùy
thuộc vào các yếu tố sau:
- Tính chất hóa học, hoạt tính của các chất chống vi sinh vật.
- Tính chất của thành phần thực phẩm.
- Phương pháp bảo quản thực phẩm.
- Số lượng và đặc tính của các chất chống vi sinh vật.
- Giá thành và hiệu quả khi sử dụng các chất chống vi sinh vật.
PHẦN 1: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN CHẤT CHỐNG
VI SINH VẬT
1.1. Tính chất của các chất chống vi sinh vật
Các chất chống vi sinh vật dùng trong bảo quản thực phẩm có thể làm trì hoãn
hoặc tiêu diệt các vi sinh vật. Tùy thuộc vào kiểu hoạt động chống vi sinh vật của
các phụ gia mà chúng ảnh hưởng lên vi sinh vật dưới các hình thức sau:
- Ảnh hưởng lên AND.
- Ảnh hưởng lên sự tổng hợp protein của vi sinh vật.
- Ảnh hưởng lên sự hoạt động của các enzim.
- Ảnh hưởng lên tính thẩm thấu của màng tế bào.
- Ảnh hưởng lên vách tế bào.
- Ảnh hưởng lên cơ chế trao đổi các chất dinh dưỡng.
1.2. Dãy hoạt động của các chất chống vi sinh vật
Dãy hoạt động của các chất chống vi sinh vật là khả năng tác dụng của nó lên hệ vi
sinh vật, cho biết các chất khác nhau thì khả năng tác dụng lên các vi sinh vật khác
nhau như thế nào. Qua đó chúng ta có thể chọn được phụ gia phù hợp cho từng sản
phẩm.
Bảng 1: Ảnh hưởng của một số chất bảo quản trên vi sinh vật
Chất chống vi sinh vật Vi khuẩn Nấm men Nấm mốc
Nitrite ++ + -
Sulfite ++ ++ +
Acide formic + ++ ++
Acide propionic + ++ ++
Acide sorbic ++ +++ +++
Acide benzoic ++ +++ +++
Acide esters p-hydroxybenzoic ++ +++ +++
Biphenyl - ++ ++
Ghi chú:
- Không tác dụng.
+ Tác dụng yếu.
++ Tác dụng trung bình.
+++ Tác dụng mạnh.
Hoạt động chống vi sinh vật chịu ảnh hưởng bởi loại thực phẩm, pH, hàm lượng
muối, khả năng hòa lẫn các chất vào môi trường. Thường sử dụng phương pháp
đếm khuẩn lạc sau quá trình nuôi cấy là cơ sở để đánh giá dãy hoạt động chống vi
sinh vật.
1.3. Tính chất hóa học và vật lý của các chất chống vi sinh vật
Toàn bộ dãy hoạt động, kiểu chống vi sinh vật, hiệu quả sử dụng các chất chống vi
sinh vật phụ thuộc vào tính chất lý – hóa của các phụ gia. Trước khi sử dụng một
phụ gia chúng ta cần chú ý các tính chất lý - hóa sau:
- Tính chất tan của phụ gia.
- Điểm nóng chảy, điểm sôi của phụ gia (Đặc biệt trong trường hợp có gia nhiệt
trong quá trình chế biến).
- Khả năng ion hóa các chất.
- Phản ứng của phụ gia với các thành phần thực phẩm.
1.4. Tính chất của thành phần thực phẩm
Sự mất hoạt tính của các chất chống vi sinh vật sẽ xảy ra khi các chất này tiếp xúc
với các thành phần thực phẩm, kết quả là chất phụ gia sẽ giảm hoặc mất khả chống
vi sinh vật.
Trong quá trình sử dụng phụ gia để chống vi sinh vật cần nghiên cứu các đặc điểm
của sản phẩm thực phẩm, cụ thể cần chú ý các điểm sau:
- Giá trị pH của sản phẩm có thể ảnh hưởng đến sự ion hóa các chất chống vi sinh
vật.
- Một số chất chống vi sinh vật có thể bị oxi hóa, thủy phân v à tạo liên kết.
- Chất béo có khả năng tác động lên vi sinh vật ngăn cản sự ảnh hưởng của các
phụ gia. - Các hợp chất khác trong thực phẩm (không phải là thành phần chính)
cũng có thể ảnh hưởng lên hoạt động của phụ gia.
1.5. Mức độ nhiểm vi sinh vật
Việc xử lý nguồn nguyên liệu, thực phẩm trước khi thêm phụ gia có ảnh hưởng
trực tiếp đến số lượng vi sinh vật. Nếu thực phẩm bị nhiểm lượng vi sinh vật cao
thì nồng độ phụ gia dùng phải cao.
Việc lựa chọn các phụ gia phải dựa trên nguyên tắc chống loại vi sinh vật cần
chống để giử phẩm chất các sản phẩm.
1.6. Phương pháp bảo quản
Các hình thức bảo quản sản phẩm cũng ảnh hưởng đến hàm lượng phụ gia thêm
vào. Ở các điều kiện bảo quản khác nhau thì nồng độ và loại phụ gia bổ sung vào
thực phẩm cũng khác nhau. Do đó cần phải chú ý đến các vấn đề sau:
- Vi sinh vật có khả năng sinh bào tử trong quá trình bảo quản hay không.
- Sản phẩm có qua quá trình xử lý nhiệt không.
- Độ hoạt động của nước trong sản phẩm
- Bao gói sử dụng để chứa đựng sản phẩm.
- Sản phẩm có được bảo quản trong môi trường kín hay không, có hút chân không
trong khi bao gói không,…
Dựa trên sự phân tích các điều kiện trên mà chúng ta tối ưu hóa việc chọn loại và
nồng độ phụ gia sao cho thích hợp, tiết kiệm và hiệu quả cao.
PHẦN 2: CHẤT CHỐNG VSV CÓ NGUỒN GỐC VÔ CƠ
2.1Natri clorua( Muối ăn)
1.1.1Đặc điểm cấu tạo,tính chất chung.
- Natri clorua ( muối ăn, muối, muối
mỏ hay halua) là hợp chất hóa học
với công thức hóa học NaCl. Là
muối chủ yếu tạo ra độ mặn trong
các đại dương và chất lỏng ngoại bào
của nhiều cơ thể đa bào. Là thành
phần chính trong muối ăn, nó được
sử dụng phổ biến như đồ gia vị và
chất bảo quản thực phẩm.
Vi khuẩn khử
KNO3 KNO2
pH thấp
KNO2 HNO2 ( axit nitơ)
pH thấp và vi khuẩn
HNO2 NO ( oxyt nitric)
NO + Mb NOMb( Nitrosomyoglobin)
Nhiệt độ
NOMb Nitrosohem + globin
- Như vậy việc sử dụng muối nitrat có bất lợi hơn so với muối nitrit vì tác
động tạo màu chậm của nitrat trong việc ướp muối thịt. Do đó, từ năm 1964,
người ta cho phép sử dụng trực tiếp muối nitrit nhằm loại bỏ giai đoạn khử
nitrat thành nitrit.
- Ngoài ra, các muối này còn tạo được mùi vị đặc trưng cho sản phẩm thịt.
Chức năng này chỉ mới phát hiện được trong thời gian gần đây.
2.2.3.Ứng dụng trong các ngành thực phẩm.
- Được sử dụng để bảo quản thịt và các.Có thể tìm thấy trong các loại thịt chế
biến như xúc xích, salami, giăm bông và các loại thịt nguội khác
- Ổn định màu, còn dùng cho các loại phomat, thủy sản chế biến
- Chống oxy hóa, khi sử dụng muối nitrit,nitrat cho thịt và các sản phẩm thịt
thì quá trình oxy hóa sẽ bị kìm hãm để tăng khả năng bảo quản cho sản
phẩm.
- Ngoài ra, còn có tác dụng kháng khuẩn, tác dụng lên hầu hết các vi khuẩn
như Lactobacilus, Streptococus đặc biệt là Clostridium Botulinum.
2.2.4. Liều lượng sử dụng: 3,7 mg/kg khối lượng cơ thể
2.2.5. Độc tính
- Tính độc cấp tính: Nitrat và nitrit có tác động cấp tính đến sức khỏe con
người khi chúng bị biến đổi mạnh mẽ, do sự có mặt của vi khuẩn đường ruột
Nitrat bị biến đổi thành Nitrit. Nitrit oxy hóa Fe2+ trong Hemoglobin thành
Fe3+ và kết quả là tạo ra Methemoglobin không thể vận chuyển oxy, dẫn đến
tình trạng thiếu máu trong mô.
- Tính độc mãn tính: Nitrit có khả năng liên kết với các axit amin trong thực
phẩm tạo thành Nitrosamin có công thức R=N-N=O. Có nhiều loại
Nitrosamin khác nhau nhưng hầu hết chúng là tác nhân gây đột biến và sinh
ung thư đối với người và động vật. Vì thế, hàm lượng Nitrat và Nitrit trong
sản phẩm cần được kiểm soát rất chặt chẽ theo tiêu chuẩn kỹ thuật
2.3Sulfua dioxit và sulfit
2.3.1Đặc điểm cấu tạo, tính chất chung
- Sulfua dioxit: SO2 INS: 220
- Natri sulfit: Na2SO3 INS: 221
- Natri metabisulfit: Na2S2O5 INS: 223
SO2 là chất không màu, có mùi xốc khó thở, nặng hơn không khí nhiều
lần( tỷ trọng ở thể khí có nó gấp 2,26 lần tỷ trọng của không khí ở 0oC dưới
áp suất khí quyển).
SO2 dễ tan trong nước lạnh, nhiệt độ tăng thì độ hòa tan giảm đi rất nhanh( ở
0oC dung dịch bão hòa SO2 chứa không khí 23% ở 20oC không quá 11,5%
và nhiệt độ 30oC – 7,8% ở nhiệt độ 40oC – 5,4%)
- SO2 là loại chất sát trùng mạnh, có tác dụng diệt vsv làm hư hỏng rau
quả bởi nó có thể tác dụng với nhiều hợp chất hữu cơ quan trọng trong
tế bào vsv: enzim, protein, DNA, lipit và protein trên màng tế bào.
- Trong dung dịch SO2 tồn tại dưới dạng SO2.HO2. Thực phẩm có pH
càng thấp, hàm lượng SO2 trong dung dịch càng nhiều thì khả năng bảo
quản càng cao. Ngược lại, trong môi trường kiềm hay trung tính SO2
không có tác dụng. Ở pH môi trường thấp hàm lượng SO2 không phân
ly cao. Tuy nhiên, bên trong tế bào vsv pH cao hơn pH môi trường bên
ngoài nên SO2 bị phân ly gây ra sự chênh lệch nồng độ giữa trong và
ngoài, do đó SO2 vận chuyển theo cơ chế chủ động vào trong tế bào
càng nhiều, khả năng ức chế vsv càng cao. Vì vậy, không nên dùng
SO2 để bảo quản nhiều loại rau quả không có tính axit. Những loại rau
quả trong thành phần chứa nhiều axit hữu cơ tự nhiên là đối tượng
thích hợp nhất cho việc bảo quản bằng phương pháp sulfit hóa. Độ axit
của nguyên liệu cang cao thì lượng SO2 sử dụng để sulfit hóa càng
thấp.
2.4.3Thực trạng
Nitrite thường được sử dụng trong các sản phẩm thịt đã qua chế biến sẵn và
ăn được ngay, ví dụ như chả lụa, thịt nguội, jambon, lạp xưởng và đặc biệt là
xúc xích cho trẻ em. Có 2 loại muối nitrite thông dụng là kali nitrite, thường
được ghi trên nhãn là E249 và natri nitrite, thường được ghi trên nhãn là
E250.
Nghiên cứu của Trường y tế công Harvard cũng cho thấy, ăn thịt chế biến
sẵn chứa nhiều nitrite như xúc xích, dăm bông, thịt xông khói làm tăng nguy
cơ bệnh tim lên 42%, nguy cơ mắc tiểu đường tuýp 2 là 19%.
1.4.4Ứng dụng trong công nghệ thực phẩm
• Được bổ sung vào các sản phẩm thịt, đặc biệt là xúc xích và thịt ướp
• Nitrite thêm vào sản phẩm thịt giúp ngăn ngừa sự phát triển của VSV sinh
độc tố và gây bệnh mà còn ngăn ngừa sự hình thành độc tố enterotoxin và
các độc tố VK khác
• Nồng độ 50-160 mg/kg, Nitrite có thể bảo vệ thực phẩm chống vi khuẩn
• Nitrite có thể gắn vào myoglobin có màu của mô cơ để hình thành
nitrosomyoglobin, bền với điều kiện đun sôi. Quá trình này tạo ra màu đỏ
cho thịt ngâm
• Nitrite cũng tạo ra hương vị mong muốn cho sản phẩm thịt ướp và bảo vệ
chất béo trong thịt tránh được sự hư hỏng do oxy hóa
2.4.5Tác hại
• Có thể gây ra 2 tác hại cực kì nguy hiểm tới sức khỏe
Thứ nhất: nitrite khi được hấp thu vào máu sẽ phản ứng với hồng cầu, làm
mất khả năng vận chuyển oxy của hồng cầu. Hậu quả của việc thiếu oxy
máu nếu nhẹ sẽ làm đổi màu da thành trắng bệt, không hồng hào, nặng sẽ
dẫn đến chán chường, mệt mỏi, đau đầu do các mô không nhận đủ oxy.
• Do đó, nitrite cực kỳ nguy hiểm cho trẻ em trong giai đoạn tăng trưởng và
phát triển. Thứ hai, nitrite sẽ phản ứng với protein có trong thịt để sinh
ra nitrosamine. Nitrosamine đã được Cơ quan quốc tế về nghiên cứu ung thư
trực thuộc Tổ chức Y tế thế giới (WHO) công bố là hợp chất có khả năng
gây ung thư (carcinogenic) từ năm 1978.
• 2.4.6Lời khuyên:
• Việc ước lượng chính xác hàm lượng Nitrite dung nạp vào cơ thể hàng ngày
là rất khó. Trong khi đó, thực đơn ăn uống của các gia đình thường phong
phú và có sự hiện diện của rau, củ, quả, thịt và những món ăn chế biến sẵn
như dăm bông, thịt hun khói, pa tê, xúc xích - món khoái khẩu của nhiều
người, nhất là trẻ em. Cách tốt nhất là nên đọc kỹ bao bì sản phẩm, lựa chọn
những sản phẩm không chứa chất bảo quản Nitrite hoặc chọn sản phẩm chế
biến sẵn có nồng độ Nitrite rất thấp, cũng như giảm tần suất tiêu thụ chúng.
PHẦN 3
3.1Axit sorbic và muối sorbat
3.1.1Đặc điểm cấu tạo, tính chất chung
- Các đặc tính kháng vi sinh vật và bảo quản lần đầu tiên được phát hiện
trong cuối những năm 1930 và đầu những năm 1940 ở Đức và Hoa Kỳ
bởi E. Miller và C. M.Gooding . Hợp chất này được chiết tách từ dầu của
quả thanh hương trà chưa chín bởi nhà hóa học người Đức A. W. von
Hoffmann vào năm 1859 ở London.
- Axit Sorbic là hợp chất hữu cơ tự nhiên với công thức hóa học là
C6H8O2. Đây là hợp chất tồn tại dưới dạng tinh thể rắn hoặc bột tinh thể
trắng, khó tan trong nước lạnh.
- Axit Sorbic có các tên gọi khác nhau như Sorbic acide, 2,4-hexadienoic
Acid, chất bảo quản E200, Chống nấm mốc.
- Axit Sorbic có công dụng nổi bật nhất chính là một trong những chất bảo
quản được dùng phổ biến nhất hiện nay
- Axit Sorbic là hóa chất màu trắng, khó tan trong nước lạnh (0,16%) và dễ
tan trong nước nóng (ở 100 độ C tan 3,9%).
- Nhiệt độ nóng chảy của C6H8O2 là 135 độ C.
- Nhiệt độ sôi của C6H8O2 là 228 độ C.
- Nhiệt lượng tỏa ra khi cháy tại 25 độ C của C6H8O2 là 27718kJ/kg.
- Độ tinh khiết của C6H8O2 là >90%.
- Lượng tro tối đa của C6H8O2 là 0,2%.
- PH tối ưu cho hoạt động kháng khuẩn của C6H8O2 là thấp hơn pH =
6,5.
Axit Sorbic là hợp chất hữu cơ tự nhiên với công thức hóa học là C6H8O2.
Đây là hợp chất tồn tại dưới dạng tinh thể rắn hoặc bột tinh thể trắng, khó tan
trong nước lạnh.
Axit Sorbic có các tên gọi khác nhau như Sorbic acide, 2,4-hexadienoic
Acid, chất bảo quản E200, Chống nấm mốc.
3.1.2Thực trạng sử dụng
Là chất kết tinh bền vững, có vị chua nhẹ và mùi nhẹ, Trong lượng phân tử
là 112.12, nhiệt độ nóng chảy là 134.5OC. Acid Sorbic khó tan trong nước lạnh
(0.16%) và dễ tan trong nước nóng (ở 100OC tan 3.9%).
Các muối của Acid Sorbic là Sodium Sorbat , Potassium Sorbat và Calcium
Sorbat.
Muối của Acid sorbic là Potassium sorbat cũng là bột trắng kết tinh, dễ tan
trong nước (ở 100OC tan 64%)
Trong công nghiệp hoá chất Acid sorbic được sản xuất bằng nhiều phương
pháp khác nhau:
- Thứ nhất, Axit Sorbic được điều chế bằng cách ngưng tụ giữa 2 chất đó là
axit malonic và trans-butenal.
- Thứ hai, Axit Sorbic được điều chế từ các axit hexadienoic đồng phân với
các chất xúc tác như niken của acetylene và carbon monoxide.
- Thứ ba, Axit Sorbic được điều chế nhiều nhất từ 2 chất đó là crotonaldehyd
và ketene.
Nhất là trong thực tế thương dùng phương pháp tổng hợp bằng cách ngưng
tụ crotonaldehyde và ketene
Acid Sorbic và Potassium Sorbate có tác dụng sát trùng mạnh đối với nấm
men và nấm mốc , các vi sinh vật này là nguyên nhân chủ yếu thương gây hư
hỏng sản phẩm rau quả. Nhưng chất sát trùng này lại có tác dụng rất yếu đối
với vi khuẩn. Vì vậy khi sử dụng Acid Sorbic người ta vẫn có thể giữ được khả
năng hoạt động của một số vi khuẩn có lợi như vi khuẩn latic. Điều đó chứng
tỏ rằng Acid Sorbic có nhiều ưu điểm trong các loại hoá chất bảo quản thực
phẩm. Vì lý do này nhiều nước đã chú ý tới việc nghiên cứu và sử dụng Acid
Sorbic làm chất phụ gia bảo quản thực phẩm . Sử dụng Acid Sorbic
đem lại kết quả tốt trong công nghiệp chế biến rau quả trong công nghiệp rượu
nho, trong sản xuất đồ hộp sữa và các sản phẩm sữa chua, các sản phẩm cá, các
loại thịt dồi, xúc xích, các sản phẩm bánh mỳ...
Việc sử dụng Acid Sorbic và Sorbates phụ thuộc vào loài, giống của vi sinh
vật, thành phần của chất nền, pH, AW, chất phụ gia đi kèm, phương pháp chế
biến, nhiệt độ lưu trữ, loại đóng gói và nồng độ của sorbate.
Acid Sorbic thêm vào nước táo và một số nước quả và quả nghiền khác với
lượng 0.05-0.06% có thể bảo quản trong thời gian dài. Acid Sorbic không tiêu
diệt được các vi khuẩn nên một số vi khuẩn đó đặc biệt là vi khuẩn lactic vẫn
có thể gây hư hỏng nước quả khi có mặt Acid Sorbic. Vì thế người ta cần đun
nóng sơ bộ và nhanh nước quả ở nhiệt độ không cao lắm.
Dùng sorbate để bảo quản nước quả đựng trong bao bì nhỏ để tiện lợi cho
người tiêu dùng cũng như bảo quản nước quả tạm thời trong một thùng chứa
lớn để sau đó đem đóng chai và đem bán ở dạng nước quả khử trùng hay không
khử trùng.
Sử dụng Acid Sorbic phối hợp với các chất bảo quản khác cũng cho kết quả
tốt. Thí dụ :vi khuẩn acetic trong nước táo mà các sorbate không có tác dụng
nên ngoài sorbate có thể cho thêm một lượng nhỏ Sodium benzoate. Tác dụng
này làm cho nước quả bảo quản được dài hơn mà không có dấu hiệu hư hỏng.
Việc sử dụng Acid Sorbic trong sản xuất đồ hộp có thể giảm được nhiệt
thanh trùng.
Sử dụng Acid Sorbic sử lý bề mặt các sản phẩm không đưa vào đóng hộp,
như các loại mứt quả chẳng hạn vì các loại sản phẩm này thường hay bị nhiễm
trùng trên bề mặt, bằng cách phun acid sorbic trên bề mặt sau khi đã đóng gói
mứt vào bao bì hay dùng giấy chống ẩm hoặc giấy bóng kính đã tẩm chất bảo
quản này để phủ lên bề mặt của mứt.
Phương pháp này đã được sủ dụng trong công nghiệp phomat nấu chảy.
Người ta phun Acid Sorbic lên giấy và dùng nó để gói phomat. Acid Sorbic là
chất bảo quản thực phẩm được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp thực phẩm.
Việc sử dụng nó không phức tạp và không đòi hởi vốn đầu tư thiết bị mới
Các loại sản phẩm rau quả có Axit (kết hợp với xử lý nhiệt nhẹ) và các
loại bánh: Axit Sorbic 0.05-0.1%.
Cá ngâm dấm, patê cá: axit sorbic 0.2% + K.sorbate 0.27%.
Thức ăn chế biến từ cua, tôm (không thanh trùng): axit sorbic 0.25% +
K.sorbate 0.33%.
Thịt gà tươi nhúng vào dung dịch Axit sorbic 7.5% (71oC) có thể giữ
được 18 ngày.
3.1.7Độc tính
Acid Sorbic và sorbat không độc với cơ thể con người, khi cho vào sản
phẩm thực phẩm không gây ra mùi hay vị lạ và không làm mất mùi vị tự nhiên
của thực phẩm. Trong cơ thể, Acid Sorbic bị oxy hoá tạo thành các chất không
độc. Người ta cũng không thấy sự độc hại nào trong việc sử dụng acid sorbic
kết hợp với các phụ gia khác, kể cả paraben, benzoate và propionate. Tuy
nhiên, nó không làm mất đi độc tính của những chất phụ gia khác. Các dẫn
xuất của nó cũng tương đối không độc hại. Nhìn chung, Acid Sorbic và
Sorbates là một trong những phụ gia an toàn nhất cho đến bây giờ
Có dạng tinh thể hình kim không màu, tỷ trọng 1.27 g/ml. Dễ tan trong rượu và ete
nhưng ít tan trong nước (2.2 g trong 100ml nước ở 75oC)
Calcium Benzoate
Muối của acid benzoic thường dùng là Sodium Benzoate, Potassium Benzoate và
Calcium Benzoate
Calcium Benzoate.
Khác với Acid muối của acid benzoic tan tốt trong nước ( 66.0g ở 20oC trong
100ml nước đối với Sodium Benzoate), chính vì lý do này mà nó được sử dụng
trong nhiều trường hợp
Acid benzoic là chất sát trùng mạnh đối với nấm men và các nấm mốc và có tác
dụng yếu đối với các vi khuẩn. Tác dụng bảo quản chỉ xảy ra ở môi trường acid pH
= 2.5-3.5. Các phân tử acid benzoic không phân ly là nguyên nhân chính gây
kháng vi sinh vật, vì vậy pH càng cao thì khả năng kháng vi sinh vật càng giảm.
Trong điều kiện này, nồng độ acid benzoic có tác dụng bảo quản để kìm hãm các
vi sinh vật gây ra hư hỏng sản phẩm là 0.05%
Trong công nghiệp thực phẩm người ta thường sử dụng muối natri của Acid
benzoic là sodium benzoate ( C6H5COONa) chất này có thể điều chế được khi
cho tác dụng Acid Benzoic và soda (Na2CO3). Sodium Benzoate dễ hoà tan trong
nước, ở nhiệt độ
phòng cũng có thể cho dung dịch nồng độ 50-60% ( thực tế dung dịch Sodium
Benzoate được pha sẵn với nồng độ từ 5-20% ). Muốn đảm bảo hiệu quả tác dụng
bảo quản, nồng độ Sodium Benzoate có trong sản phẩm phải đạt tới 0.07-0.1%. Kỹ
thuật sử dụng natri benzoat không phức tạp. Đem hoà tinh thể của muối này vào
nước nóng, tốt nhất là vào nước quả nóng ( để sản phẩm khỏi bị tăng lượng nước ),
rót dung dịch đó vào các thùng chứa nước quả hay trộn lẫn với quả nghiền. Sau khi
trộn lẫn cẩn thận, sản phẩm được đóng vào bao bì để bảo quản.
Benzoic Acid và Sodium Benzoate thích hợp nhất đối với các thực phẩm và đồ
uống có độ pH tự nhiên dưới 4.5 hoặc có thể giảm pH xuống mức này bằng cách
acid hóa. Khi dùng trong việc bảo quản thực phẩm, lợi thế chính của nó là giá
thành thấp, dễ dàng kết
hợp với sản phẩm và không có màu sắc. Tuy nhiên, phạm vi pH hiệu quả hẹp, nên
hương vị của sản phẩm mà nó đang bảo quản có thể mất đi. Và Benzoate không
kiểm soát được tốc độ tăng trưởng của các vi sinh vật cấp cao.
Benzoic Acid và Sodium Benzoate đã được sử dụng rộng rãi để bảo quản đồ uống,
sản phẩm trái cây, sản phẩm bánh mì,… ở một số nước. Ngoài ra việc sử dụng acid
benzoic còn có trong quá trình chế biến và bảo quản tôm
Liều lượng acid benzoic gây độc ở người là 6 mg/kg thể trọng.
Ở mức 0,1% acid benzoic có trong thực phẩm là an toàn, nhưng chúng sẽ
không còn an toàn nếu lượng ăn vào quá nhiều, vượt hàm lượng cho phép.
Nếu ăn nhiều acid benzoic cơ thể sẽ bị ảnh hưởng vì glucocol dùng để tổng
hợp protein sẽ bị mất do tác dụng với acid benzoic để giải độc.
Các nghiên cứu cho thấy acid benzoic có khả năng làm tăng tính hiếu động ở
trẻ em và khi kết hợp với vitamin C thì sẽ tạo thành hợp chất gây ung thư.
Ngoài ra, acid benzoic có thể tác động hệ hô hấp và hệ thần kinh trung ương,
gây kích ứng mắt.
Benzoic acid và benzoates không gây độc trong giới hạn cho phép sử dụng.
Benzoates không xuất hiện trong cơ thể, lý do là benzoates được hấp thu ở ruột và
“kích hoạt” liên kết với CoA để tạo ra coenzyme CoA.
Trong cơ thể, Benzoic acid bị chuyển hóa thành Hippuric acid, sau đó được bài tiết
ra ngoài.
Ngoài ra, nếu dùng benzoic acid và benzoates quá liều lượng sẽ dẫn đến ức chế
chức năng của enzyme tiêu hóa, làm cạn kiệt glycine. Tránh dùng cho những người
bị hen suyễn, viêm mũi, mề đay và một số loại dị ứng khác.
3.3 Nissin
3.3.1Đặc điểm cấu tạo:
• Khối lượng phân tử: 3354,25
• Công thức hóa học:C143H230N42O37S7