Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 7

BÁO CÁO TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG CHƯNG BỐC AN HÒA

I. Mục đích
nâng nồng độ dịch từ 16% lên tới 65-72% và gia nhiệt cho dịch đạt tới nhiệt độ
khoảng 120÷1250C dùng làm nhiên liệu đốt chính trong lò thu hồi
II. Quy trình công nghệ
Hệ thống chưng bốc hiện tại của an hòa sử dụng thiết bị chưng bốc kiểu tấm
màng
1. Cấu tạo:
Thiết bị chưng bốc kiểu tấm màng được tạo thành từ vỏ, hộp gia nhiệt, hộp
phân phối và bộ khử mù. Vỏ thiết bị được làm từ thép không gỉ
Bộ gia nhiệt được cấu tạo từ hai tấm mỏng thép không gỉ bằng cách hàn
xung quanh cứ thế hàn liên tiếp các tấm hình thành nên bộ gia nhiệt. Hơi
nóng sẽ đi vào trong bộ gia nhiệt từ hộp, dịch đen sẽ phân phối đều thông
qua hộp phân phối tới phía trên mỗi bộ gia nhiệt bởi bơm dịch đen tuần
hoàn. Tiếp tục đi xuống vào trong màng dọc theo bề mặt của bộ gia nhiệt
khi đó diễn ra hiện tượng trao đổi nhiệt và chưng bốc.
Hơi đi vào trong lỗ của các tấm màng, dịch đi qua khe giữa các tấm màng
xếp liên tiếp. màng được tạo thành trên các tấm gia nhiệt, luồng hơi chạy
hướng lên rồi quay xuống thông qua bộ phận khử mù, do đó không có sự
giao thoa giữa luồng hơi và màng dịch.
Dịch đi xuống có thể bị xáo trộn bởi hình dạng đặc biệt của bề mặt bộ gia
nhiệt thành phần, nên bề dày lớp dịch đọng lại có thể giảm xuống và trở lực
nhiệt có thể giảm xuống.
Bộ khử mù được đặt tại điểm trên cùng phía trong thân trụ thiết bị chưng
bốc để loại bỏ bọt trong luồng hơi tạo thành khi chưng bốc dịch đen, đồng
thời tách những giọt nhỏ và cặn bẩn lẫn trong luồng hơi nhằm giảm mất
mát kiềm trong chưng bốc, ngừng việc ngưng tụ chất bẩn được tạo thành do
hòa trộn dịch đen trong nước ngưng. Tấm chắn của bộ khử mùi được làm
bằng thép không gỉ dạng lá dày 0,4-0,6mm với gân chống uốn và có vài khe
hở. Các giọt nhỏ sẽ bị ngừng lại bởi tấm chắn khi luồng hơi chui qua khe
hở của bộ khử mù.
2. Thuyết minh quy trình công nghệ:
a. Hệ thống dịch qua các hiệu:
Dịch đen loãng (khoảng 13÷14%) từ bên nấu bột được bơm về chảy vào bể
T0210-021A,B sau đó qua các van 0210V-1010.4 và 0120V-1010.3 chảy
tới đầu hút bơm P0210-013A,B và được bơm lên hiệu IV ( bình E0210-
004 ). Trong hiệu 4 có ngăn nhỏ để dịch đen loãng được cấp vào tự chảy tới
hiệu V chảy qua van 0210V-1043.2 và qua bích nối 0210V-1043.1 (bích
nối để ổn định lưu lượng) bởi sự chênh lệch áp lực và tuần hòan nhiệt.
Trong hiệu V cũng có ngăn nhỏ để dịch cấp vào từ hiệu IV chảy vào, rồi
dịch đen qua van 0210V-1053.2 và bích nối 0210V-1053.1 để dịch đen
loãng chảy vào hiệu VI. Sau đó dịch đen từ hiệu VI được bơm P0210-007
hút dịch và tuần hoàn trong hiệu VI sau đó đẩy dịch sang hiệu V qua van
điều khiển mức dịch LC0210-1403 sang vòng tuần hoàn hiệu V, qua bơm
P0210-006 chạy vòng tuần hoàn hiệu V và dịch tiếp tục đi qua van điều
khiển mức dịch LC0210-1303 sang vòng tuần hoàn hiệu IV, qua bơm
P0210-005 chạy vòng tuần hoàn hiệu IV và dịch tiếp tục đi qua van điều
khiển mức dịch LC 1203 sang vòng tuần hoàn hiệu III, qua bơm P0210-004
chạy vòng tuần hoàn hiệu III và dịch tiếp tục đi qua van điều khiển mức
dịch LC 1503 sang vòng tuần hoàn hiệu II qua bơm P0210-003 chạy vòng
tuần hoàn hiệu II. Dịch từ hiệu II được bơm sang hiệu I qua bơm P0210-10
qua van điều khiển mức dịch LC 1603. Trong hiệu II có bộ gia nhiệt hơi
thứ vào và phần nhỏ bộ gia nhiệt hơi lên từ tháp khử mùi E0210-008 bốc
lên. Hiệu I có 3 bình IA , IB , IC và có 3 chế độ chạy nhằm mục đích nâng
nồng độ dịch sau khi ra khỏi hiệu I đạt khoảng 56÷58%.
 Chế độ chạy A-B-C:
Dịch đen từ bơm P0210-010 (các van HS0210-1812 và HS0210-
1912 đóng) qua van HS0210-1712 qua tách rắn lỏng E0210-011A
tới đầu hút của bơm P0210-002A bơm lên hiệu IA dịch tiếp tục qua
van HS0210-1700 đi vào vòng tuần hoàn của hiệu I B (dịch đi qua
bình tách rắn lỏng E0210-011B rồi đi tới đầu hút của bơm P0210-
002B chạy vòng tuần hoàn hiệu IB) sau đó dịch đen đi qua van
HS0210-1800 tới vòng tuần hoàn hiệu I C (dịch đi qua bình tách rắn
lỏng E0210-011C rồi đi tới đầu hút của bơm P0210-002C chạy vòng
tuần hoàn hiệu IC ,van HS0210-1900 đóng) sau đó dịch đen đi qua
van điều khiển mức dịch LCS0210-1903 và tới bình T0210-010.
 Chế độ chạy C-A-B:
Dịch đen từ bơm P0210-010 qua van HS0210-1912 (các van
HS0210-1812 và HS0210-1712 đóng lại) qua tách rắn lỏng E0210-
011C tới đầu hút của bơm P0210-002C bơm lên hiệu IC dịch tiếp tục
qua van HS0210-1900 vào vòng tuần hoàn hiệu IA ( dịch đi qua bình
tách rắn lỏng E0210-011A rồi đi tới đầu hút của bơm P0210-002A
chạy vòng tuần hoàn hiệu IA) sau đó dịch đen đi qua van HS0210-
1700 tới vòng tuần hoàn hiệu IB , van HS0210-1800 đóng lại (dịch đi
qua bình tách rắn lỏng E0210-011B rồi đi tới đầu hút của bơm
P0210-002B chạy vòng tuần hoàn hiệu I B) sau đó dịch đen đi qua
van điều khiển mức dịch LCS0210-1803 và tới bình T0210-010.
 Chế độ chạy B-C-A:
Dịch đen từ bơm P0210-010 qua van HS0210-1812 (các van
HS0210-1912 và HS0210-1712 đóng lại) qua tách rắn lỏng E0210-
011B tới đầu hút của bơm P0210-002B bơm lên hiệu IB dịch tiếp tục
qua van HS0210-1800 vào vòng tuần hoàn hiệu I C ( dịch đi qua bình
tách rắn lỏng E0210-011C rồi đi tới đầu hút của bơm P0210-002C
chạy vòng tuần hoàn hiệu IC) sau đó dịch đen qua van HS0210-1900
tới vòng tuần hoàn hiệu IA , van HS0210-1700 đóng lại ( dịch đi qua
bình tách rắn lỏng E0210-011A rồi đi tới đầu hút của bơm P0210-
002A chạy vòng tuần hoàn hiệu I A) sau đó dịch đen đi qua van điều
khiển mức dịch LCS0210-1703 và tới bình T0210-010.
Dịch đen sau khi qua các hiệu I chảy về bể T0210-010 được bơm P0210-
009A,B bơm qua van điều khiển mức LC0210-2101 về 2 bể T0210-024 và
T0210-025, qua các van điều khiển HS0210-2303 và HS0210-2202. (Trong
trường hợp khi nồng độ dịch bơm về chưa đạt thì ta bơm về bể T0210-025
để bơm P0210-026 bơm về bể T0210-021A để phối trộn lại với dịch đen
loãng đưa về và chạy tiếp vòng tuần hoàn, nâng nồng độ dịch lên cao hơn,
dịch đặc hơn. Còn lượng dịch đen đa số là cho chảy về bể T0210-024). Sau
đó dịch đen từ bể T0210-024 được bơm P0210-011A,B bơm về bể trộn
T0220-007(bên lò thu hồi). Dịch đen sau khi được trộn với muối bổ sung sẽ
được bơm P0220-005A,B bơm về lại bể T0210-024. Sau đó dịch đen lại
tiếp tục được chuyển lên hiệu HD qua bơm P0210-012 tới bình tách rắn
lỏng E0210-010 rồi tới đầu hút bơm P0210-001 chạy vòng tuần hoàn hiệu
HD. Dịch đen sau khi ra khỏi hiệu HD đã phải đạt nồng độ dịch từ
65÷66,5% và nhiệt độ đạt khoảng 120÷124 0C thì được đưa tới bình T0210-
009 qua bơm P0210-008A,B và qua van điều khiển mức LC0210-2481 về
bể T0210-022 và qua bơm P0210-016A,B được cấp sang các vòi đốt bên lò
thu hồi.
b. Đường hơi vào các hiệu:
Hơi dùng cho hệ thống chưng bốc là hơi lấy từ đường hơi hạ áp của bên lò
sang để chạy các hiệu chưng bốc. Hơi có áp suất 4÷4,5 bar.
i. Đường hơi mới (hạ áp) có 6 đường trích hơi:
 1 đường trích hơi ( S4-5002 ) để gia nhiệt dịch đen cho 2 bể T0210-
022 và T0210-024.
 1 đường trích hơi ( S4-5014 ) hơi đi qua van điều khiển áp suất
PC0210-5202 tới bộ giảm ôn giảm áp E0210-014 vào hiệu HD.
 3 đường trích hơi được trích trên đường hơi mới S3-5001 sau khi hơi
được giảm ôn giảm áp bởi E0210-013. 3 đường hơi trên được đi vào
các hiệu IA , IB , IC .
 1 đường hơi mới góp với đường hơi thứ của các hiệu I và HD để đưa
về tháp khử mùi E0210-008.
ii. Đường hơi thứ:
Hơi thoát lên qua các sàng tách ẩm của các hiệu HD và I A , IB , IC
được chuyển tới hiệu II và 1 phần được trích đưa xuống tháp khử
mùi E0210-008. Ngoài ra hơi vào hiệu II còn là đường hơi thoát lên
của 2 bình T0210-010 và T0210-009.
Hơi vào hiệu III gồm hơi thứ cửa hiệu II + hơi thoát từ bình T0210-
003 và T0210-004.
Hơi vào hiệu IV gồm hơi thứ của hiệu III + hơi thoát từ bình T0210-
005.
Hơi vào hiệu V gồm hơi thứ của hiệu IV + hơi thoát từ bình T0210-
006.
Hơi vào hiệu VI gồm hơi thứ của hiệu V + hơi thoát từ bình T0210-
007 và T0210-008.
Hơi thứ của hiệu VI sang tháp ngưng bề mặt SCI nhờ chân không
bơm P0210-023A,B.
c. Hệ thống nước ngưng của các hiệu:
i. Hệ thống nước ngưng sạch:
Nước ngưng từ hiệu HD được thu về qua bình T0210-001
Nước ngưng từ hiệu IA được thu về bình T0210-002A
Nước ngưng từ hiệu IB được thu về bình T0210-002B
Nước ngưng từ hiệu IC được thu về bình T0210-002C
Nước ngưng về các bình của các hiệu trên được thu về bình
T0210-003, nước ngưng qua bơm P0210-014A,B bơm đi tới bể
T0210-023, tới hệ thống nước ngưng hơi mới ở bên lò thu hồi
( về bể T0220-015), tới bơm P0210-015 bơm lên 2 bộ giảm ôn
giảm áp E0210-013 và E0210-014 cho 2 đường hơi vào hiệu HD
và I.
Nước ngưng sạch từ hiệu II được thu về bể T0210-004
Nước ngưng từ hiệu III được thu về bể T0210-005
Nước ngưng từ hiệu IV được thu về bể T0210-006
Nước ngưng từ bể T0210-004 chảy tới bể T0210-005 góp nhau
chảy tới bể T0210-006. Bơm P0210-020A,B hút nước ngưng
bơm về bể T0210-023. Nước ngưng tiếp tục được bơm P0210-
028 bơm cho bên nấu bột.
ii. Hệ thống nước ngưng hơi thứ:
Nước ngưng từ hiệu V được thu về bình T0210-007. Bơm
P0210-021A,B hút nước ngưng hơi thứ từ bình T0210-007 và
nước ngưng hơi thứ từ hiệu VI và nước ngưng từ SCI, được bơm
về bể T0210-027. Tiếp tục nước ngưng được bơm P0210-029
bơm nước ngưng cho xút hóa.
iii. Hệ thống nước ngưng bẩn:
Nước ngưng bẩn từ hiệu V được thu về qua bể T0210-008. Bơm
P0210-019A,B hút nước ngưng bẩn từ bình T0210-008, nước
ngưng bẩn từ hiệu VI và nước ngưng bẩn từ SCI về bể T0210-
026. Nước ngưng bẩn tiếp tục được bơm P0210-018 bơm tới bộ
trao đổi nhiệt E0210-016. Sau đó nước ngưng bẩn được tới bình
E0210-008.
d. Hệ thống phụ trợ:
i. Hệ thống hút chân không:
Nhằm duy trì áp suất âm ở các hiệu III, IV, V,VI, SCI, gần bằng
0 bar ở hiệu II để hiệu nồng độ dịch đen sau chưng bốc có nồng
độ đạt.
Bơm P0210-023A,B hút liên tục từ các hiệu II, III, IV, V, VI về
SCI, các khí không ngưng được bơm sang bình T0210-012, khí
thoát lên từ bình T0210-012 là khí LVHC được chuyển tới hệ
thống khí LVHC bên lò. Nước ngưng của bình T0210-012 trích 1
đường về bình trao đổi nhiệt E0210-017 trao đổi nhiệt với nước
công nghệ, nước ngưng từ E0210-017 dùng làm nước chèn cho
bơm P0210-023. (thực tế thì đang sử dụng nước khử khoáng
chèn cho P0210-023). Có 1 đường không đi qua E0210-017 thì
dùng bơm P0210-024A,B bơm về bể T0210-026. Nước ra khỏi
E0210-017 tới bể T0210-028. Nước ngưng từ SCI cũng về bể
T0210-028.
Nước ra khỏi bộ trao đổi nhiệt E0220-044 sau khi trao đổi nhiệt
cũng về bể T0210-028.
Nước sau khi trao đổi nhiệt trong bình trao đổi nhiệt E0210-015
được chuyển về bể T0210-028.
Nước từ bể T0210-028 được bơm P0210-022 bơm tới hệ thống
làm mát nước E0210-009 và bơm nước ấm tới hệ thống xút hóa
và bột. Khi rửa hiệu IV dùng nước ấm này và 1 đường từ P0210-
029 vào rửa hiệu IV.
2 bơm P0210-025A,B bơm nước đã được làm mát vào tháp
ngưng bề mặt SCI , bơm nước đã được làm mát tới hệ thống làm
mát máng bên lò, và bơm nước đã được làm mát lên bình trao đổi
nhiệt E0210-015 và cấp nước lạnh cho hệ thống ClO2.
ii. Tháp khử mùi E0210-008:
Hơi cấp vào tháp là hơi trích ra của đường hơi thứ ( của hiệu
HD , IA , IB , IC) vào hiệu II. Kết hợp với hơi mới trích trên đường
hơi hạ áp để vào bể làm bay hơi dòng nước chảy từ trên tháp
xuống. Hơi thoát ở trên tháp được cho vào bộ gia nhiệt nhỏ trong
hiệu II. Khí không ngưng được thoát từ bình T0210-011 dồn với
khí thối thoát ra ở dưới bộ gia nhiệt nhỏ được chuyển tới bình
trao đổi nhiệt E0210-015. Khí thoát ra khỏi bộ trao đổi nhiệt
E0210-015 được đưa tới hệ thống khí LVHC bên lò để đốt. nước
ngưng của bình trao đổi nhiệt E0210-015 dồn với nước ngưng về
đầu hút bơm P0210-027 bơm về tháp khử mùi E0210-008. Nước
ngưng bẩn từ bình trao đỏi nhiệt E0210-016 bơm về tháp khử
mùi E0210-008. Nước ngưng của tháp E0210-008 được bơm
P0210-017 bơm về bình trao đổi nhiệt E0210-016 sau đó trở về
bể T0210-027. Nước trong bể T0210-027 được bơm P0210-029
bơm tới hệ thống xút hóa và rửa toàn hệ thống.
Khí thoát ra trên các bể T0210-022, T0210-024, T0210-025, T0210-021A,
T0210-021B, T0210-023, T0210-027, tới hệ thống khí HVLC của bên lò
thu hồi.
III. Chế độ rửa:
Gồm có chế độ rửa tự động và chế độ rửa bằng tay, bây giờ đa số dùng chế độ
rửa bằng tay.
Cần quan tâm rửa các hiệu và rửa đoạn ống SBL-1522 (đoạn từ đầu đẩy bơm
P0210-009A,B tới 2 bể T0210-024 và T0210-025 vì đoạn này dòng dịch đi qua
có lưu lượng thấp hơn đoạn từ bơm P0210-008A,B về bể T0210-022 nên dễ bị
muối và các cáu cặn trong dịch bám lại khi hoạt động thời gian dài) để chưng
bốc toàn hệ thống đạt hiệu quả cao.
 Chế độ rửa hiệu IB :
Tiếp tục chưng bốc toàn hệ thống và tách hiệu I B rửa bằng nước nóng.
Bơm P0210-010 bơm dịch vào hiệu I C van HS 1912 mở ( van HS 1712
và van HS 1812 đóng ) dịch tuần hoàn hiệu IC và van HS 1900 mở đưa
dịch sang hiệu IA dịch tuần hoàn chưng bốc và van LCS 1703.1 mở liên
động mức hiệu IA và đưa dịch về bình T0210-010.
Khi rửa tách hiệu IB thì van HS 1700 và HS 1800 , HS 1812 đóng để
cách ly dòng dịch vào hiệu IB. Và từ từ đóng van hơi HC 1808. Khi
đóng van hơi dần dần về 0 đồng thời ngắt liên động chuyển bằng tay 2
van điều khiển mức LCS 1803.1 và LCS 1803.2 để rút hết dịch về bình
T0210-010 được bơm P0210-009A,B bơm về bể T0210-024. Khi mức
dịch về 0 đồng thời mở HS 1813 và FC 1114 và van tay của đầu đẩy
bơm P0210-029, bơm nước từ bể T0210-027 lên được bơm P0210-002B
bơm chạy tuần hoàn nước hiệu I B đồng thời van liên động mức LCS
1803.1 đóng và van liên động mức LCS 1803.2 mở để cho nước đi
xuống vào đầu hút của bơm P0210-009B để bơm về bể T0210-025
(đồng thời trên đường nước rửa về từ bơm P0210-009B tới bể T0210-
025 thì đóng van HS 2203). Nước rửa từ bể T0210-025 được bơm
P0210-026 bơm về bể T0210-021A. Thời gian rửa khoảng 2h. nhiệt độ
nước rửa khoảng 70÷800C.
Khi rửa xong rút hết nước rửa, dừng bơm P0210-002B. Rút hết nước và
đóng van LCS 1803.1 và LCS 1803.2. Cấp dịch bằng bơm P0210-010
vào hiệu IB lên mức 50% thì chạy bơm P0210-002B để tuần hoàn dịch
và từ từ mở van HS 1800, khi mở hết van HS 1800 xong nhiệt độ ở
điểm đo TI 1804 báo lên thì chuyển các van về chế độ chạy bình thường
và cấp hơi để chưng bốc tiếp tục hòa vào hệ thống.
Rửa các hiệu khác cũng tương tự.
1. Tro bụi chứa muối Na2SO4 được bổ sung vào bể trộn và được
chuyển sang bể T024 để đưa lên hiệu HD chưng bốc tiếp và đưa
sang lò. Hiện nay em thấy lượng muối Na 2SO4 từ hệ thống CLO2
cũng được cấp vào đầu hút bơm P0210-013A bơm lên hiệu IV và
chưng bốc tiếp hoặc được cấp vào bể T025.

You might also like