Professional Documents
Culture Documents
Phao Thi
Phao Thi
Nguyên tắc quản lý là các quy định có tính chuẩn mực, phản ánh quy luật khách quan trong thực tiễn quản
lý, chỉ đạo hành vi của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau trong quá trình thực hiện chức trách quản lý,
đảm bảo đạt được các mục tiêu một cách hiệu lực và hiệu quả.
• Phương pháp quản lý là tổng thể cách thức chủ thể quản lý sử dụng các công cụ quản lý để thực hiện các
mục tiêu hiệu quả nhất.
• Lập kế hoạch là quá trình xác định mục tiêu và xây dựng phương án hành động tương lai của tổ chức để
thực hiện mục tiêu trong một khoảng thời gian xác định trong những điều kiện lịch sử cụ thể.
• Quyết định quản lý là tuyên bố lựa chọn của chủ thể quản lý về một hoặc một số phương án để thực hiện
những công việc cụ thể trong điều kiện hoàn cảnh nhất định nhằm hoàn thành mục tiêu của tổ chức
Chức năng tổ chức là những hoạt động của nhà quản lý gắn với việc thiết kế cơ cấu tổ chức, phân công
công việc và giao quyền cho các cá nhân và bộ phận trong tổ chức để hoàn thành các mục tiêu đã xác định.
Chức năng lãnh đạo là quá trình tác động đến con người để họ cố gắng và nhiệt tình trong việc thực hiện
các mục tiêu chung của tổ chức
Kiểm tra là quá trình đo lường hoạt động và kết quả hoạt động của tổ chức trên cơ sở các tiêu chuẩn đã
được xác lập để phát hiện những ưu điểm và hạn chế nhằm đưa ra các giải pháp phù hợp giúp tổ chức phát
triển theo đúng mục tiêu.
Định nghĩa Quản lý • Quản lý là hoạt động thực tiễn đặc biệt của con người, trong đó các chủ thể quản lý tác động
lên đối tượng quản lý bằng những công cụ và phương pháp khác nhau, nhằm đạt được những mục tiêu của tổ chức
một cách hiệu quả nhất, trong điều kiện biến động của môi trường
Vai trò của quản lý
Quyết định sự phát triển và thành công của tổ chức Phối hợp các nguồn lực, giảm thiểu các xung đột để thực hiện
mục tiêu một cách hiệu quả nhất Nâng cao năng suất lao động của tổ chức Động viên, thúc đẩy, khai thác tốt nhất
mọi tiềm năng của con người trong tổ chức và cộng đồng Giúp tổ chức thích nghi hiệu quả với các biến động của
môi trường bên trong và bên ngoài tổ chức Xuất hiện như là một chức năng xã hội, để phục vụ con người tốt hơn
Phân loại quản lý
• Theo lĩnh vực • Theo loại hình tổ chức • Theo cấp quản lý • Theo đối tượng • Theo quy mô
Định nghĩa Khoa học quản lý
• Khoa học quản lý là khoa học về các quy luật của hoạt động quản lý, của mối quan hệ giữa chủ thể quản lý với đối
tượng và khách thể quản lý, và của các mối quan hệ quản lý khác nhau. • Nó nghiên cứu các quá trình quản lý, các
nguyên tắc và phương pháp quản lý và những kỹ thuật cơ sở của hoạt động quản lý trên tất cả các lĩnh vực, với tất cả
các tổ chức.
Chủ thể quản lý
• Chủ thể quản lý/người quản lý/nhà quản lý – là một người, nhóm người, tổ chức, hệ thống các tổ chức, tạo ra
những tác động quản lý lên các đối tượng bị quản lý, nhằm tổ chức mọi nguồn lực, thực hiện các mục tiêu đã đặt ra.
– hoạt động theo những qui trình cụ thể, với những công cụ, phương pháp thích hợp, để đạt được mục tiêu một cách
hiệu quả nhất. – có thể chia thành quản lý cấp cao, quản lý cấp trung, quản lý cấp thấp. • Kỹ năng cần có: – Kỹ năng
chuyên môn; – Kỹ năng làm việc với con người;
Đối tượng quản lý và Khách thể quản lý
• Đối tượng quản lý là bên tiếp nhận tác động quản lý của chủ thể quản lý, chịu sự quản lý trực tiếp của chủ thể quản
lý, thực hiện những nhiệm vụ mà người quản lý giao cho, chịu trách nhiệm về kết quả công việc được giao trong bộ
phận và tổ chức nói chung. • Khách thể quản lý là bên đối diện với chủ thể quản lý, vừa là đối tượng quản lý, vừa là
các bên liên quan (như khách hàng, đối tác, các yếu tố tác động đến quá trình quản lý và các nhiệm vụ cụ thể) trong
hoạt động quản lý, hướng tới thực hiện mục tiêu của tổ chức.
• NQL hoặc các cá nhân/tổ chức được NQL phân công • NQL có thể phân chia hoạt động kiểm tra thành các nhiệm
vụ/công đoạn nhỏ và giao cho nhiều chủ thể khác nhau • Căn cứ lựa chọn chủ thể – Nội dung, công đoạn kiểm tra –
Chức vị, chuyên môn, năng lực, kinh nghiệm của chủ thể
Bài 2. Đọc tình huống dưới đây và trả lời các câu hỏi (4 điểm)
Vì bận tập trung cho kế hoạch tăng tốc sản xuất để đảm bảo thời hạn giao hàng, Ban giám đốc Nhà
máy máy A đã quyết định huỷ cuộc họp Sơ kết công tác 6 tháng đầu năm của toàn nhà máy. Giấy khen
dành cho các cá nhân có thành tích tốt được chuyển thẳng tới tủ đồ và tiền thưởng được sắp xếp trả cùng
với kỳ trả lương kế tiếp. Do đó, chỉ công nhân được khen biết việc khen thưởng cho cá nhâ ựng đồ cá nhân
của những công nhân được khen n mình mà thôi.
1. Tình huống trên đề cập đến việc thực hiện chức năng quản lý nào? Giải thích? (1 điểm)
2. Có ý kiến cho rằng: “Cách xử lý tình huống của Ban giám đốc nhà máy A có thể tác động không tốt
tới động cơ làm việc của nhân viên nhà máy.” Anh/chị có đồng ý với ý kiến này không? Vì sao? (1.5 điểm)
3. Nếu là Giám đốc Nhà máy A, anh/chị sẽ giải quyết tình huống này như thế nào? Vì sao? (1.5 điểm
Bài 3: Vì sao có sự đa dạng trong cách hiểu về cùng một thông điệp? (3 điểm).
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
c b a d b b b c b d
Bài 2. Đọc tình huống dưới đây và trả lời các câu hỏi (4 điểm)
Đồng ý vì cách xử lí của nhà quản lí đã vi phạm
1. Chức năng Lãnh đạo, vì:
- chức năng lãnh đạo liên quan đến việc hướng dẫn, hỗ trợ nhân viên hoạt động, động viên, khích lệ nhân
viên và khen thương, kỷ luật nhân viên.
- Tình huống trên đề cập đến việc thực hiện công tác khen thưởng của nhà máy.
2. Đồng ý, vì:
- những nguyên tắc cơ bản của khen thưởng trong quản lý là: Cụ thể, công khai, kết hợp khuyến khích vật chất
và tinh thần.
- nhưng trong tình huống trên, Ban giám đốc nhà máy A đã không công khai việc khen thưởng cá nhân nào
và mức khen thưởng cụ thể -> công nhân được khen có thể thấy Ban giám đốc không thực sự coi trọng việc
khen thưởng nhân viên; những người không được khen không biết đầy đủ thông tin về việc khen thưởng ->
có thể ảnh hưởng đến động lực phấn đấu của toàn bộ công nhân.
3. Không bỏ buổi sơ kết 6 tháng của toàn nhà máy. Trong buổi này, phần khen thưởng được tổ chức trang
trọng:
- Công bố công khai các cá nhân, tổ chức và nguyên nhân các cá nhân, tổ chức được khen
- Trực tiếp trao giấy khen và tiền thưởng trước tập thể
-> như thế người được khen sẽ thấy sự tôn trọng và ghi nhận của Ban giám đốc và cả tổ chức -> có thể nỗ
lực làm việc hơn; những người chưa được khen biết rõ thông tin về người được khen, mức khen thưởng->
có thể nỗ lực làm việc để được khen thưởng.
Bài 3: Vì sao có sự đa dạng trong cách hiểu về cùng một thông điệp? (3 điểm).
Có sự đa dạng trong cách hiểu về cùng một thông điệp vì có nhiễu thường xảy ra trong quá trình thông tin:
- Bộ giải mã của người nhận có thể khác bộ mã hóa của người gửi;
- Người nhận lồng ghép mục đích, các yếu tố cá nhân (như thái độ, hiểu biết) vào quá trình xử lý thông tin;
- Chủ thể truyền tin lựa chọn cách truyền không phù hợp với loại thông tin hoặc đối tượng tiếp nhận thông tin.
Ví dụ thực tế.
Bài 3: Tại sao nhà quản lý nên giao quyền cho cấp dưới? (3 điểm).
- Khái niệm Giao quyền: là giao phó quyền hạn cho các cấp quản lý theo từng chức vị trong cơ cấu quyền
lực của tổ chức để họ thực hiện thẩm quyền của mình nhằm thực hiện mục tiêu chung của tổ chức. 5 - Lý
do Nhà quản lý nên giao quyền cho cấp dưới, vì giao quyền: + Cho phép cấp dưới có một sự chủ động và
độc lập cần thiết để thực hiện công việc chung của tổ chức, từ đó tạo ra động lực và khuyến khích nhân
viên duy trì trách nhiệm và có sự sáng tạo trong công việc. + Giảm tải công việc cho nhà quản lý -> nhà
quản lý có thể tập trung vào những công việc quan trọng của tổ chức + Nâng cao tính cạnh tranh trong nội
bộ tổ chức. + Tạo sự cân bằng giữa trách nhiệm và quyền hạn. Ví dụ thực tế.
Câu trả lời đúng là: Quy trình thiết kế bộ máy, sắp xếp, bố trí, sử dụng và phát triển các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu chung
Nội dung cơ bản của chức năng tổ chức không bao gồm:
Câu trả lời đúng là: Đánh giá và lựa chọn các phương án thích hợp nhằm thực hiện mục tiêu chung
Câu trả lời đúng là: Phối hợp thực hiện mục tiêu và phương án
phản hồi trả lời đúng là: Thiết lập các mối quan hệ và đánh giá hiệu quả thực hiện công việc