Professional Documents
Culture Documents
TEST
TEST
Xi măng là nghành công nghiệp hình thành sớm nhất ở nước ta cùng với các
nghành khác như than,dệt… nghành công nghiệp xi măng đã khẳng định vị thế to
lớn của mình trong suốt chiều dài phát triển của đất nước từ những năm đầu thế
kỉ 20 tới nay.Với việc xây dựng nhà máy xi măng Hải Phòng vào ngày
25/12/1899 đã góp phần cung cấp nguồn nguyên vật liệu rất lớn cho công cuộc
xây dựng đất nước từ trước đến nay.Hiện nay đã có thêm khoảng 90 công ty,đơn
vị tham gia trực tiếp vào phục vụ sản xuất xi măng trên cả nước và nhu cầu xi
măng trong nước vẫn không ngừng tăng hàng năm vì thế ngành công nghiệp xi
măng được dự báo sẽ vẫn tăng trưởng đều đặn trong những năm tới.
1.1 Giới thiệu nhà máy xi măng hải phòng
Công ty xi măng Hải Phòng tiền thân là Nhà máy xi măng Hải Phòng, được
người Pháp khởi công xây dựng ngày 25/12/1899 trên vùng đất ngã ba sông Cấm
và kênh đào Hạ Lý, là nhà máy sản xuất xi măng đầu tiên tại Việt Nam, là cái nôi
của nghành xi măng Việt Nam.
Xi măng Hải Phòng là nhà máy xi măng đầu tiên của Việt Nam với nhãn hiệu xi
măng “Rồng xanh” truyền thống đã cung cấp hầu hết hết nguyên liệu cho các
công trình của đất nước từ thời Pháp thuộc đến nay.Sản phẩm của chính công ty
là xi măng Pooclăng hỗn hợp PCB30, PCB40 và các loại xi măng đặc biệt khác
theo đơn đặt hàng.
Năm 2005 nhà máy xi măng mới đi vào hoạt động với dây truyền sản xuất và các
thiết bị được nhập khẩu đồng bộ từ các nước G7 theo công nghệ FL Smidth với
công suất lò nung clinker là 1050 triệu tấn/năm và công suất nghiền xi măng là
1,4 triệu tấn/năm công suất hàng năm vẫn tăng đều với mức độ ổn định.Nhà máy
xi măng Hải Phòng góp phần rất lớn vào công cuộc phát triển đất nước.
1
1.2 Công nghệ sản xuất xi măng
1.2.1 Khái niệm
Xi măng là chất kết dính thủy lực dạng bột mịn có màu đen xám được tạo thành
từ hỗn hợp nghiền mịn của clinker và những phụ gia khác với tỉ lệ phù hợp.Khi
tham gia phản ứng với nước xi măng chuyển thành chất kết dính liên kết với các
vật liệu xây dựng khac tạo thành một khối vững chắc.
Thành phần quan trọng quyết định chất lượng của xi măng là clinker.Clinker là
hỗn hợp nung kết khối của đất sét, đá vôi và một số nguyên liệu khác như quặng
sắt,boxit,cát…hỗn hợp trên được nghiền mịn và nung ở nhiệt độ 1450 ºC tạo
thành hạt clinker
1.2.2 Phân loại xi măng
Có nhiều cách để phân loại xi măng như:
- Phân loại theo kiểu lò nung clinker
- Phân loại theo phương pháp phối liệu trước khi nung
- Loại Clinke và thành phần xi măng
- Độ bền (mác xi măng)
- Tốc độ đóng rắn
- Thời gian đông kết
- Các tính chất đặc biệt
Trong các cách phân loại trên, cách phân loại theo độ bền hay mác xi
măng thường được sử dụng nhất, tiếp đó là đến phân loại theo loại Clinker và
thành phần xi măng.
a. Phân loại theo mác xi măng (khi dùng cùng cát nhiều cỡ hạt)
- Mác thấp: độ bền tiêu chuẩn nhỏ hớn 25 Mpa/ cm2
- Mác thường: độ bền tiêu chuẩn trong khoảng 25 – 45 Mpa/ cm2
- Mác cao: độ bền tiêu chuẩn lớn hơn 45 Mpa/ cm2
3
1.2.3 Công đoạn sản xuất xi măng
Máy đập
Máy nghiền
Hình 1.4 Sơ đồ công đoạn đồng nhất và nghiền nguyên liệu hỗn hợp
Nguyên liệu cho công đoạn nghiền nguyên liệu hỗn hợp là nguyên liệu thô sau
khi được nghiền đạt đến kích thước phù hợp sẽ tiếp tục được cân bằng cân định
lượng với tỉ lệ thích hợp sau đó vận chuyển đến máy nghiền liệu để nghiền
mịn.Nguyên liệu min sẽ được phân tán vào dòng khí đến các cyclon lắng.Nguyên
liệu được lắng trong cyclon sẽ được đưa vào kho chứa nguyên liệu hỗn hợp và
mẫu nguyên liệu sẽ được kiểm tra trước khi đưa vào công đoạn nung.
Để đảm bảo chất lượng nguyên liệu hỗn hợp sau khi nghiền sẽ có nhũng công
đoạn kiểm tra để đảm bảo chất lượng và điều chỉnh công đoạn phù hợp:
6
-Độ mịn:nguyên liệu sau khi được nghiền sẽ được lấy mẫu đi kiểm tra,nếu độ
mịn lớn áp lực máy nghiền sẽ được tăng lên còn nếu độ mịn quá nhỏ làm ngược
lại đến khi đạt độ min yêu cầu.
-Độ ẩm:nguyên liệu sau khi nghiền được lấy mẫu đi kiểm tra nếu độ ẩm quá cao
sẽ phải mở van khí sấy nguyên liệu sau khi nghiền.
-Thành phần:nguyên liệu sau khi được lấy mẫu phân tích thành phần nếu có sự
sai lệch thành phần cần điều chỉnh lại cân định lượng tùy theo thành phần phân
tích được.
c. Công đoạn nghiền than
Than
Cyclon lắng
8
Hoạt động của công đoạn lò nung được vận hành, điều khiển và giám sát tại
phòng điều khiển trung tâm.
Liệu hỗn hợp trong silô đồng nhất sau khi qua hệ thống tháp sấy năm tầng có
nhiệt độ lên đến gần 10000C. Qua hệ thống lò nung, bột liệu được nung ở giôn
nung tạo pha lỏng ở 14500 và hình thành clinker. Sau khi làm mát và đập, đầu ra
gồm clinker thành phẩm có kích thước đạt yêu cầu, clinker thứ phẩm có kích
thước lớn và bột tả. Bột tả thì đưa vào silô phụ, clinker thứ phẩm đưa trở lại máy
đập búa, còn clinker thành phẩm vận chuyển vào silô clinker bằng băng tải tấm.
Khí dư có lẫn clinker ở cuối ghi làm mát được thu hồi vào lọc bụi tĩnh điện, qua
lọc bụi tĩnh điện, khí được làm sạch một phần tận dụng cho hệ thống sấy nghiền
than, phần còn lại thải ra môi trường. Clinker lắng ở đáy lọc bụi tĩnh điện được
tận thu bằng hệ thống vít tải đôi đổ vào hệ thống băng tải tấm để vận chuyển vào
silô clinker.
9
Nguyên liệu trong kho
đồng nhất
Lò nung
10
Silo chứa Phụ gia xi
clinker măng
Vận Vận
chuyển chuyển
bằng băng bằng băng
tải tải
Máy nghiền bi
Đây là công đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất ximăng. Yêu cầu của công
đoạn này la chọn lựa tỷ lệ các cỡ hạt một cách hợp lý nhất của ximăng bột nhằm
đạt được cường độ lớn nhất trên cơ sở chất lượng đã có của clinker với thành
11
phần khoáng và các chỉ tiêu chế tạo của nó đã dày công thực hiện trong các công
đoạn khác trước đó, còn công việc bao gói và xuất xửơng thì chủ yếu nặng hơn
về mặt bán hang
Clinker từ các silô phụ gia từ kho chứa tổng hợp được vận chuyển lên két máy
nghiền bằng hệ thống băng tải và gầu nâng, từ két máy nghiền Clinker phụ gia
cấp vào máy nghiền được định lượng bằng hệ thống cân định lượng. Máy nghiền
xi măng đều làm việc theo chu trình kín. Xi măng ra khỏi máy nghiền được vận
chuyển tới silô chứa xi măng bột bằng hệ thống băng tải, máng khí động.
Ở công đoạn này từ đáy các silô chứa, qua hệ thống cửa tháo liệu xi măng được
vận chuyển tới các két chứa của máy đóng bao, hoặc các bộ phận xuất xi măng
rời đường bộ. Các bao xi măng sau khi được đóng xong qua hệ thống băng tải sẽ
được vận chuyển đến các kho chứa xi măng hoàn chỉnh và được vẫn chuyển bằng
đường bộ hoặc đường thủy đến nơi tiêu thụ.
13
2.2.2 Cấu tạo và nguyên lí của loadcell
15
2.3 Băng tải cao su cấp than
Băng tải cao su là hệ thống băng tải vận chuyển nguyên liệu trong công nghiệp
với nhiều lợi ích như mang lại lợi ích về kinh tế với giá thành rẻ cũng như độ ổn
định cao chịu áp lực tốt vì thế được áp dụng rất phổ biến trong công nghiệp.Hệ
thống băng tải nay rất phù hợp cho các công đoạn vận chuyển nguyên liệu thô
trong các nhà máy xi măng.
2.3.1 Thông số chung
-Chiều dài băng tải:2.000-12.000(mm)
-chiều rộng băng tải:500-1000(mm)
-Chiều cao băng tải có thể điều chỉnh được
-Vật liệu khung băng tải:Khung thép bề mặt sơn tinh điện
-Góc nghiêng băng tải 0-300
-Tốc độ điều chỉnh được phù hợp với công suất
-Dây băng tải là dây cao su chị lực tốt và độ bền cao
-Điều khiển bằng biến tần,nút bấm riêng biệt nên rất thuận tiện
2.3.2 Cấu tạo chung
Băng tải cao su được cấu cấu tạo bởi một lớp cao su dày có độ bền cao với kết
cấu làm bằng chất liệu polyamide, polyester sợi tổng hợp và sợi poliamit siêu
bền. Những chất liệu này có khả năng chống thấm nước cũng như chịu được điều
kiện thời tiết ẩm ướt hay nấm mốc rất tốt. Nhưng bên cạnh đó băng tải cao su còn
được biết đến với khả năng vận chuyện được khối lượng nguyên liệu, hàng hóa
lớn với tốc độ cao mặc dù chúng có khoảng cách xa.
Cấu tạo băng tải cao su gồm: khung băng tải, tang chủ động, tang bị động, thiết
bị căng, chi tiết làm sạch băng, con lăn đỡ… được chế tạo theo tiêu chuẩn của
nhà sản xuất có độ bền và tính ổn định cao. Các linh kiện được gia công chính
xác, tỉ mỉ giúp băng tải vận hanh linh hoạt và không bị hỏng hóc trong quá trình
làm việc
2.3.3 Ưu nhược điểm
- Cường độ kéo dãn lớn, chịu mài mòn cao.
- Có khả năng chống chịu lực va đập tốt.
- Tuổi thọ thọ trung bình của băng tải rất cao.
- Chịu độ ẩm ướt cao, chịu được hóa chất tốt.
- Tỷ lệ co giãn theo chiều dọc thấp, mềm dẻo.
- Tính năng tạo máng tốt kèm theo độ giãn dài khi sử dụng thấp.
- Khả năng chống gấp khúc tốt.
16
- Giảm tiêu thụ điện do độ dai lớn, nhẹ nên làm tăng sức kéo của motor.
- Ứng dụng trong vận chuyển các vật liệu có khối lượng lớn, cự ly dài với tốc độ
cao
.
17